Tải bản đầy đủ (.pdf) (31 trang)

TIỂU LUẬN: Báo cáo tổng hợp tại Công ty cổ phần xây dựng số 6 Thăng Long pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (507.44 KB, 31 trang )








TIỂU LUẬN:

Báo cáo tổng hợp tại Công ty cổ
phần xây dựng số 6 Thăng Long





Lời mở đầu


Trong những năm qua, cùng với sự phát triển của nền kinh tế quốc dân, ngành
xây dựng đã không ngừng phát triển và lớn mạnh. Qua đó khẳng định được vị trí
quan trọng trong các thành phần kinh tế xã hội. Công ty cổ phần xây dựng số 6
Thăng long là một doanh nghiệp xây lắp, Công ty đã góp phần đảm bảo nhịp độ phát
triển của nền kinh tế một cách cân đối, nhịp nhàng, hình thành nên cơ cấu kinh tế hợp
lý trong từng giai đoạn phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế xã hội.
Qua quá trình thực tập tại Công ty, em nhận thấy việc xem xét, đánh giá mọi
mặt của hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty là phù hợp với chuyên ngành đào
tạo của mình.
Báo cáo tổng hợp tại Công ty cổ phần xây dựng số 6 Thăng Long được chia làm
5 mục chính:
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty


2. Cơ cấu tổ chức sản xuất của công ty
3. Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của công ty
4. Đánh giá hoạt động của công ty
5. Phương hướng phát triển của công ty


1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty

1.1 Giới thiệu chung
Tên đầy đủ: Công ty cổ phần xây dựng số 6 Thăng Long
Tên giao dịch(Tên tiếng Anh): Thang Long No.6 Construction Joint Stock Company
Trụ sở giao dịch: xã Hải Bối, huyện Đông Anh, Hà Nội


Số điện thoại: (04) 8810266. Fax: (04) 8810057
Tài khoản ngân hàng: 701-00116- Ngân hàng Công thương Thanh Xuân – Hà Nội
Mã số thuế: 0100105750 đăng ký tại chi cục thuế Thành phố Hà Nội
Hình thức công ty: Công ty Cổ phần
1.2 Quá trình hình thành và phát triển
Công ty được thành lập ngày 08 tháng 12 năm 1973 với hình thức đầu tiên là: “ Xí
nghiệp mộc cốt thép”.
Đến ngày 30 tháng 12 năm 1974, “ Xí nghiệp mộc cốt thép” được đổi tên thành: “
Nhà máy bê tông mộc” trực thuộc Xí nghiệp liên hiệp cầu Thăng Long và công ty
mang tên này đến tận ngày 14 tháng 3 năm 1985.
Trong giai đoạn này, nhiệm vụ sản xuất của Công ty là chuyên sản xuất các loại
cọc bê tông, ván khuân, cốt thép phục vụ xây dựng cầu Thăng long.
Đến năm 1985, khi cầu Thăng Long hoàn thành, Công ty chuyển hướng nhiệm vụ
kinh doanh. Ngày 14 tháng 3 năm 1985, “ Nhà máy bê tông mộc” thuộc Xí nghiệp
liên hiệp cầu Thăng Long được đổi tên thành: “ Nhà máy bê tông Thăng Long” thuộc
Liên hiệp các xí nghiệp xây dựng cầu Thăng Long.

Theo quyết định số: 504/QĐ/TCCB – LĐ ngày 27 tháng 3 năm 1993 của Bộ
trưởng bộ Giao Thông Vận Tải, doanh nghiệp Nhà nước mang tên “ Nhà máy bê tông
Thăng Long” có đầy đủ tư cách pháp nhân hoạt động trong nền kinh tế, trực thuộc
Tổng Công ty xây dựng Thăng Long.
Đến năm 2004, Công ty tiếp tục đổi tên ba lần thành “ Công ty xây lắp và sản xuất
bê tông Thăng Long” (Ngày 12 tháng 5 năm 1995), “ Công ty xây dựng Thăng Long”
(Ngày 27 tháng 3 năm 1998), và “ Công ty xây dựng số 6 Thăng Long” ( Ngày 09
tháng 11 năm 1999).
Trong giai đoạn này, thị trường của Công ty được dần dần mở rộng trên cả nước.
Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của Công ty cũng có thay đổi và được bổ sung nhiều
lần cho phù hợp với những biến động chung của nền kinh tế đất nước. Ngoài sản xuất


các cấu kiện bê tông đúc sẵn trong công xưởng, phục vụ thi công các công trình giao
thông trên địa bàn Thành phố Hà Nội, Công ty bắt đầu tham gia thi công những công
trình cầu đường đầu tiên và đã hoàn thành bàn giao cho chủ đầu tư những cây cầu
đảm bảo chất lượng, khẳng định Công ty có khả năng trong lĩnh vực xây dựng công
trình giao thông. Từ đây, Công ty đã chuyển hướng sản xuất từ đơn vị chuyên sản
xuất công nghiệp sang thi công các công trình cầu đường bộ. Qua thời gian hoạt
động, Công ty đã xây dựng cho mình một vị thế khá vững chắc trên thị trường bằng
việc tiếp tục bàn giao cho chủ đầu tư những công trình đẹp, đảm bảo chất lượng thi
công bằng công nghệ tiên tiến.
Ngoài thi công công trình cầu đường, Công ty còn thi công một số công trình dân
dụng, công nghiệp, sân bay và kinh doanh bất động sản nhằm nâng cao hiệu quả sản
xuất - kinh doanh và năng lực hoạt động của mình.
Tháng 01 năm 2006, Công ty chính thức mang tên: “ Công ty cổ phần xây dựng
số 6 Thăng Long” theo quyết định số: 4991/QĐ - BGTVT ký ngày 27 tháng 12 năm
2005 và mang tên đó đến nay.
Nhiệm vụ kinh doanh của Công ty trong giai đoạn này đã mở rộng trên nhiều lĩnh
vực theo phương châm: “Đa sản phẩm, đa ngành nghề, đa sở hữu” nhưng hoạt động

chủ yếu vẫn là xây dựng các công trình giao thông trên khắp đất nước. Điều này được
đặc biệt thể hiện trong danh sách ngành nghề kinh doanh của Công ty. Nhiệm vụ
kinh doanh chính sẽ phụ thuộc vào ngành nghề kinh doanh chính, và nó sẽ là nhân tố
chủ yếu quy định cơ chế hoạt động chung cho cả Công ty.
1.3 Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh hiện nay của Công ty.
Từ khi thành lập đến nay, Công ty đã trải qua nhiều giai đoạn phát triển bổ sung
nhiệm vụ mới để phù hợp với sự phát triển chung của nền kinh tế.
Theo chứng nhận đăng ký kinh doanh mới nhất của Công ty được sở Kế hoạch đầu
tư thành phố Hà Nội cấp năm 2004, danh mục ngành nghề kinh doanh của Công ty
gồm:


- Xây lắp cấu kiện bê tông và công trình giao thông bằng bê tông xi măng, chế tạo
cấu kiện bê tông đúc sẵn
- Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng các khu công nghiệp, cụm dân cư, khu đô thị
- Nhập khẩu: Máy móc thiết bị xây dựng, vật tư, vật liệu xây dựng và trang trí nội
thất, phụ kiện và phương tiện giao thông vận tải, điện dân dụng và trang thiết bị văn
phòng
- Xuất khẩu: Các cấu kiện thép và bê tông cốt thép, phụ kiện và máy móc xây dựng,
vật liệu xây dựng
Hoạt động xây dựng gắn liền với sự phát triển của Công ty, đặc biệt là xây dựng
các công trình giao thông như cầu, đường. Nó là điểm mạnh của Công ty khi tham
gia cạnh tranh dưới cơ chế như hiện nay. Trong hồ sơ đăng ký hoạt động xây dựng
của Công ty ngày 20 tháng 7 năm 2000, những nội dung của hoạt động xây dựng ở
Công ty gồm:
1/ Quản lý thực hiện các dự án và đầu tư xây dựng:
- Quản lý dự án các công trình giao thông đến nhóm A
- Quản lý dự án các công trình thuỷ lợi đến nhóm B
- Quản lý dự án các công trình dân dụng, các công trình công nghiệp đến nhóm B
- Quản lý dự án các công trình xây lắp điện

- Quản lý dự án các công trình quốc phòng.
2/ Hoạt động tổng thầu xây dựng
- Tổng thầu xây dựng các công trình giao thông đến nhóm A
- Tổng thầu xây dựng các công trình thuỷ lợi đến nhóm B
- Tổng thầu xây dựng các công trình dân dụng, các công trình công nghiệp đến
nhóm B
- Tổng thầu xây dựng các công trình xây lắp điện
- Tổng thầu xây dựng các công trình quốc phòng
3/ Hoạt động xây lắp công trình


- Xây dựng các công trình giao thông đến cấp: Đặc biệt
- Xây dựng các công trình thuỷ lợi đến cấp: II
- Xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp đến cấp: II
- Xây dựng các công trình điện đến cấp: II
- Xây dựng các công trình quốc phòng
- Sản xuất và lắp đặt kết cấu thép và cấu kiện bê tông đúc sẵn theo yêu cầu của
thiết kế
2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty

2.1 Đặc điểm cơ cấu tổ chức của Công ty
Do đặc điểm của hoạt động xây dựng là không có địa điểm sản xuất cố định mà
thường xuyên phải di chuyển địa điểm theo công trình thi công cho nên cơ cấu tổ
chức bộ máy quản lý của Công ty được tổ chức theo địa bàn hoạt động. Bộ máy tổ
chức của Công ty được tổ chức theo kiểu cơ cấu tổ chức trực tuyến - chức năng. điều
nhận thấy đầu tiên là sự đơn giản của bộ máy tổ chức, sự đơn giản này là ưu thế của
công ty. Các nhân viên thuộc các bộ phận của công ty dễ dàng nắm bắt được các
mệnh lệnh của ban lãnh đạo trong thời gian ngắn và ngược lại ban lãnh đạo có thể
tíêp thu những thông tin phản hồi từ cấp dưới không khó khăn và không tốn nhiều
thời gian. Vậy dòng thông tin quản lý và phản hồi trong công ty có sự nhanh chóng

và chính xác rất phù hợp với một tổ chức sản xuất kinh doanh có quy mô vừa như
Công ty. Cơ cấu tổ chức gọn nhẹ cũng góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của
Công ty thông qua mức chi phí giành cho quản lý thấp, điều này sẽ góp phần làm hạ
giá thành sản phẩm để tăng doanh thu, lợi nhuận làm cho hiệu quả sử dụng vốn được
nâng cao.


2.2 Mô hình cơ cấu tổ chức Công ty



















2.3 Chức năng và nhiệm vụ cơ bản của các bộ phận quản lý
Hội đồng quản trị: Quản lý hoạt động và chịu trách nhiệm về sự phát triển của
Công ty theo nhiệm vụ Nhà nước giao. HĐQT có 5 thành viên do Đại hội đồng cổ

đông quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, gồm Chủ tịch HĐQT kiêm Giám đốc, trong
đó có một thành viên kiêm trưởng Ban kiểm soát. Thành viên HĐQT (trừ trưởng Ban
kiểm soát) có thể kiêm nhiệm một số chức danh quản lý ở Công ty.
H
ội
đ
ồng quản trị

Ban ki
ểm soát

Giám đ
ốc

Đội
xây
dựng
601

Phòn
g
TC
-
Phó giám đốc Phó giám đốc Phó giám đốc Kỹ sư trưởng
Phòng
Kinh tế
Kế
ho

ch


Phòng
tài
chính
k
ế
Phòng
kỹ
Phòng
vật
Đội
xây
dựng
604

Đội
xây
dựng
603

Đội
xây
dựng
608

Đội

khí

Đội

thi
công

Xưởng

tông
Thăng
Trung
tâm
thí
nghiệ


Ban kiểm soát: Là tổ chức thuộc HĐQT, thực hiện nhiệm vụ do HĐQT giao về
việc kiểm tra, giám sát hoạt động điều hành của Ban Giám đốc, hoạt động tài chính,
chấp hành pháp luật, điều lệ Công ty và các nghị quyết, quyết định của HĐQT giúp
Công ty SXKD có hiệu quả, đúng pháp luật. Ban kiểm soát gồm 3 thành viên, được
cơ cấu theo chuyên trách và kiêm nhiệm nhiệm kỳ là 3 năm.
Giám đốc: Là người lãnh đạo, chỉ đạo chung về mọi hoạt động và công tác. Chủ
trì xây dựng mối quan hệ làm việc và quyết định về các vấn đề thẩm quyền với các
cơ quan chức năng khác Giúp việc cho Giám đốc còn có ba Phó Giám đốc, các
phòng ban chức năng và các chủ nhiệm dự án hay đội trưởng đội xây dựng.
Phó Giám đốc: Là người giúp việc Giám đốc trong việc điều hành hoạt động của
Công ty theo nhiệm vụ được phân công và theo uỷ quyền của Giám đốc. Trong đó:
- Phó Giám đốc Nội chính: Phụ trách công tác nội chính, vật tư thiết bị
- Phó Giám đốc Kỹ thuật: Phụ trách khoa học kỹ thuật, sáng kiến cải tiến, an toàn lao
động
- Phó Giám đốc Dự án: Phụ trách thi công các công trình khu vực miền Nam
Phòng Tổ chức hành chính : Chịu trách nhiệm về toàn bộ công tác tổ chức , bố
trí, điều động cán bộ đáp ứng yêu cầu của sản xuất . Lập định mức tiền lương tính

toán và theo dõi việc thực hiện định mức tiền lương. Làm các công tác hành chính
khác .
Phòng Kinh tế - kế hoạch: Lập các kế hoạch sản xuất kinh doanh và triển khai
thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh.Thực hiện các hợp đồng kinh tế và theo dõi
tiến độ thực hiện của các hợp đồng kinh tế. Lập các hồ sơ dự thầu và chịu trách
nhiệm chính về kết quả công tác đấu thầu.
Phòng Tài chính - Kế toán: Có nhiệm vụ tham gia điều chỉnh, sửa đổi kế hoạch
sản xuất kinh doanh, lập kế hoạch thu chi tài chính, xác định nhu cầu vốn lưu động


hàng năm, bàn giao nghiệm thu công trình, hoạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh, chịu trách nhiệm toàn bộ về hoạt động tài chính của Công ty.
Phòng Kỹ thuật thi công: Chịu trách nhiệm toàn bộ về công tác chuẩn bị đầu tư
dự án tham gia làm hồ sơ dự thầu đối với các công trình mà công ty tham gia, triển
khai thi công dự án, giám sát thực hiện dự án, phát huy sáng kiến cải tiến kỹ thuật để
góp phần tiết kiệm sức lao động nâng cao hiệu quả kinh tế.
Phòng vật tư Thiết bị: Chịu trách nhiệm cung ứng các loại vật tư phục vụ yêu cầu
sản xuất, đồng thời theo dõi việc thực hiện các định mức tiêu hao nguyên vật liệu.
Thực hiện bảo hành máy móc thiết bị theo kế hoạch
Đội xây dựng: Là đơn vị trực tiếp thực hiện nhiệm vụ xây lắp của công ty. Đội sản
xuất phụ trách thi công trọn vẹn một công trình, hạng mục công trình. Trong mỗi
một đội sản xuất tuỳ từng thời kỳ cụ thể, mỗi đội sản xuất cũng có các tổ kế toán có
nhiệm vụ thu thập, ghi chép, lập chứng từ kế toán ban đầu rồi chuyển cho phòng kế
toán của công ty để tiến hành hạch toán .
Khi có những dự án lớn, khả năng của các đội không thể thực hiện hết công việc
Công ty sẽ thành lập các ban điều hành dự án. Các ban điều hành này chỉ được thành
lập và kết thúc khi triển khai và hoàn thành dự án.
Xưởng bê tông: chịu trách nhiệm sản xuất , vận chuyển, lắp đặt cấu kiện bê tông,
bán bê tông thương phẩm.
Trung tâm thí nghiệm vật liệu công trình: Chịu trách nhiệm thí nghiệm vật liệu

công trình: cát, đá, xi măng đảm bảo các vật liệu này đạt chất lượng theo quy định
khi đưa vào sản xuất.



3. Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của công ty
3.1 Đặc điểm về tình hình tài chính
3.1.1 Đặc điểm vốn kinh doanh của Công ty
Vốn kinh doanh
Vốn của công ty đã tăng lên rất nhanh. Hiện nay, tổng số vốn sản xuất kinh doanh
của công ty là trên 150 tỷ đồng, trong đó vốn cố định là 61 tỷ đồng, vốn lưu động
khoảng trên 89 tỷ đồng. Nguồn vốn của công ty được hình thành chủ yếu từ 3 nguồn
sau:
 Nguồn vốn do ngân sách Nhà Nước cấp khoảng: 5, 3%
 Nguồn vốn cổ phần của Công ty khoảng: 33%
 Nguồn vốn vay khoảng: 61,7%
Ta có thể nhân thấy rằng, vốn Nhà Nước cấp chiếm tỷ lệ không lớn, trong khi đó
nguồn vốn vay chiếm tỷ lệ lớn trong tổng nguồn vốn của công ty, điều này ảnh
hưởng không tốt đến hiệu quả kinh doanh nói chung và hiệu quả sử dụng vốn nói
riêng, vì với khoản nợ vay lớn như thế, một mặt công ty phải trả nhiều lãi vay, từ đó
ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Mặt khác khả năng tự chủ về mặt tài
chính sẽ không cao, mặc dù có vốn trong tay nhưng khi sử dụng đồng vốn đó vào
phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty thì phải xem xét nhiều yếu tố
như: nợ đến hạn, thời gian thu hồi vốn, do đó có thể bị bỏ qua rất nhiều cơ hội.
3.1.2 Cơ cấu vốn của Công ty
Vốn kinh doanh là điều kiện tiền đề không thể thiếu được đối với mọi hoạt động
sản xuất kinh doanh, mỗi quy mô sản xuất kinh doanh nhất định đòi hỏi doanh
nghiệp phải có một lượng vốn tương ứng. Lượng vốn này thể hiện nhu cầu vốn
thường xuyên mà doanh nghiệp cần phải có để đảm bảo cho họat động sản xuất kinh
doanh của mình diễn ra thường xuyên và liên tục. ứng với mỗi lượng vốn đó mỗi loaị

hình doanh nghiệp lại có quy mô vốn thích hợp riêng để tổ chức sử dụng vốn đạt hiệu


quả cao.
Căn cứ vào bảng 1 chúng ta có thể đánh giá khái quát cơ cấu vốn của Công ty cổ
phần xây dựng số 6 Thăng Long như sau:
Tổng số vốn sản xuất kinh doanh của Công ty qua các năm tăng khá nhanh. Cụ
thể năm 2005 so với năm 2004 tăng 9,3 tương ứng với số tiền là 9126,2 Năm 2006
tăng 42859,3 đồng( tăng 39,96%) so với năm 2005.
Bảng 1: Cơ cấu nguồn vốn của công ty
Đơn vị :triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006
TĐ % TĐ % TĐ % TĐ %
Vốn lưu động

35011,5 37,18 37241,5 37,95 41607 38,8 61018 40,65
Vốn cố định 59164 62,82 60879 62,05 65639,7 61,2 89088 59,35
Tổng nguồn
vốn
94175,5 100 98120,5 100 107246,7 100 150106 100
(Nguồn : Phòng Tài chính – Kế toán)



94175.5
98120.5
107246.7
150106
0
20000

40000
60000
80000
100000
120000
140000
160000
n¨ m 2003 n¨ m 2004 n¨ m 2005 n¨ m 2006
BiÓu ®å:T¨ ng tr ëng nguån vèn kinh doanh qua
c¸ c n¨ m
triÖu


Trong năm 2005, vốn cố định của công ty tăng 4365,5 triệu đồng hay tăng 11,72%
so với năm 2004, năm 2005 tăng 19411 triệu đồng (tăng 46,65%)so với năm 2005.
Việc tăng vốn cố định năm 2006 là do công ty đầu tư vào TSCĐ phục vụ cho dự án
dây chuyền sản xuất mới.
Về vốn lưu động của Công ty, năm 2005 tăng 4760,7 triệu đồng so với năm 2004
với tỷ lệ tăng là7,8%, năm 2006 tăng 23448,3 triệu đồng so với năm 2005, với tỷ lệ
tăng là 35,72%. Vốn lưu động tăng là do Công ty đã huy động được tiền nhàn rỗi của
công nhân viên, làm tăng khối lượng tiền mặt cho Công ty, ngoài ra do uy stín cao
trên thị trường nên Công ty đã tận dụng được tín dụng của người bán. Điều này
chứng tỏ Công ty có mối quan hệ tốt với khách hàng và người cung ứng.


3.1.3 Phân tích việc thực hiện các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn của Công ty
Thông qua việc tính toán các chỉ tiêu phải ánh hiệu quả sử dụng vốn nói chung
trong 4 năm 2003, 2004, 2005, 2006 ta có bảng phân tích sau:

Bảng 2: Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn nói chung của Công

ty xây dựng số 6 Thăng Long
Đơn vị:triệu đồng
Chỉ tiêu Năm
2003
Năm
2004
Năm
2005
Năm
2006
2005/2004 2006/2005
TĐ % TĐ %
1. Doanh thu
thuần
98454 128247 149654 171017 21407 16,69

21453 14,27
2. L
ợi nhuận
thuần
7015 9014 11360 12910 2346 24,78

1550 13,64
3. Vốn SXKD 94175,5 98120,5 107246,7

150106 9126,2

9,3 42859,3

39,96

4. Hi
ệu suất sử
dụng
vốn=1/3(vòng)
1,05 1,3 1,4 1,2 0,1 7,6 - 0,2 -14,29
5. Su
ất hao phí
vốn=3/1
0,96 0,77 0,72 0,87 - 0,05 - 6,5 0,15 20,38
6. T
ỷ lệ doanh
l
ợi trên tổng
vốn=2/3
0,07 0,09 0,1 0,08 0,01 11,1 - 0,02 - 20
(Nguồn số liệu: Tính toán dựa vào báo cáo kết quả kinh doanh và bảng cân
đối kế toán năm 2004, 2005, 2006 - Phòng: Tài chính - Kế toán)



Qua kết quả phân tích ở trên ta có thể nhận định hiệu quả sử dụng vốn của Công ty
trong những năm qua là không ổn định.
Vốn sản xuất kinh doanh của Công ty là tăng khá nhanh. Cụ thể năm 2005 tăng
9,3% so với năm 2004 với số tiền tương ứng là 9126,2 triệu đồng. Đặc biệt lượng
vốn sản xuất kinh doanh năm 2006 tăng với 39,96% (42859,3 triệu đồng)
Năm 2005 tốc độ tăng của doanh thu thuần(16,69%) tốc độ tăng của vốn sản xuất
kinh doanh (9,3%) do đó vòng quay toàn bộ vốn cũng tăng cụ thể là 1,4 vòng (tăng
7,6%) so với năm 2004 nhưng đến năm 2006 thì ngược lại tốc độ tăng của doanh thu
thuần là 14,27% (tốc độ tăng của vốn sản xuất kinh doanh là 39,96%) điều này dẫn
đến số vòng quay toàn bộ vốn giảm xuống còn 1,2 vòng ( giảm 14,29%) so với năm

2005
Tổng mức lợi nhuận doanh nghiệp đạt được chịu ảnh hưởng rất lớn bởi chất lượng
tổ chức, quản lý sử dụng vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp . Vì vậy cần
phải phân tích chỉ tiêu khả năng sinh lời của vốn nhằm đánh giá đúng hiệu quả sử
dụng vốn của doanh nghiệp. Trong đó, đặc biệt phải xác định được tỷ lệ doanh lợi
trên tổng vốn. Chỉ tiêu này phản ánh 1 đồng vốn bỏ ra trong kỳ sẽ thu được bao
nhiêu đồng lợi nhuận thuần. Số liệu bảng 2 cho thấy tỷ lệ doanh lợi trên tổng vốn của
công ty qua các năm là: 0.07, 0.09, 0. 1, 0. 08. Như vậy, trong năm 2003 cứ 1 đồng
vốn bỏ ra sẽ thu được 0. 07 đồng lợi nhuận thuần. Năm 2004 tỷ lệ doanh lợi trên tổn
vốn tăng lên 0.09. Năm 2005 tỷ lệ doanh lợi trên tổng vốn tăng lên đạt 0. 1 đồng đến
năm 2006 giảm xuống là 0. 08 đồng, công ty vẫn đảm bảo khả năng sinh lời của vốn
nhưng những năm gần đây là khả năng này có xu hướng giảm đi, điều này do ảnh
hưởng của nhiều nhân tố chủ quan và khách quan đem lại.
Suất hao phí vốn năm có thay đổi nhỏ và ổn định. Năm 2005 giảm xuống 0. 05so
với năm 2004 và năm 2006 tăng 0. 15 so với năm 2005. Điều này có nghĩa là số vốn


của công ty bỏ ra để thu được một đồng doanh thu trong năm 2005 là tăng lên so với
2004 và năm 2006 giảm đi so với năm 2005.
3.2 Đặc điểm về mặt lao động
3.2.1 Cơ cấu lao động
Trước những khó khăn chung của nền kinh tế khi vừa chuyển từ cơ chế kế hoạch
hoá tập trung sang cơ chế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước, trong khi nhiều
doanh nghiệp vẫn lúng túng, chưa tìm được một hướng đi thích hợp thì Công ty cổ
phần xây dựng số 6 Thăng long đã tìm được hướng đi cho mình và liên tục phát triển,
trở thành đơn vị kinh doanh hàng đầu của ngành Xây dựng. Có được thành quả đó là
cả một sự phấn đấu không biết mệt mỏi của tập thể CBCNV Công ty, một tập thể
đoàn kết, giàu trí tuệ, không ngừng học hỏi, sáng tạo, phát huy cao nội lực và ý thức
tự lập, tự cường. Những phẩm chất đó chính là đặc điểm nổi bật, đáng tự hào của đội
ngũ lao động tại Công ty.

Bảng 3: Cơ cấu lao động phân theo công việc
Đơn vị: Người
Chỉ tiêu
2003

2004

2005

2006

SL % SL % SL % SL %
Tổng số lao động 849 100
851 100 847 100 621 100
-Trong đó:

- Lao động trực
tiếp
694 82 681 80 702 82,8 529 85,2
- Lao động gián
tiếp
155 18 170 20 145 17,2 92 14,8
Nguồn: Phòng Tổ chức hành chính



849
851
847
621

0
100
200
300
400
500
600
700
800
900
n¨ m 2003 n¨ m 2004 n¨ m 2005 n¨ m 2006
BiÓu ®å: BiÕn ®éng lao ®éng qua c¸ c n¨ m
ng êi




Qua bảng cơ cấu lao động phân theo công việc cho thấy: Tỷ lệ lao động trực tiếp
có xu hướng tăng qua các năm. Đây là dấu hiệu đáng mừng trong công tác tổ chức
lao động của Công ty. Lực lượng lao động gián tiếp giảm dần, nếu như năm 2004 là
20%, đến năm 2005 còn 17,2 %, đặc biệt đến năm 2006 chỉ còn 14,8 %. Kết quả này
là do năm 2006, Công ty thực hiện Cổ phần hoá do đó đã thực hiện bố trí xắp xếp lại
lực lượng lao động theo hướng tích cực hơn.
Mặc dù gặp nhiều khó khăn trong ổn định đội ngũ lao động trực tiếp sản xuất do
đặc trưng tính thời vụ của hoạt động, nhưng Công ty cũng xây dựng cho mình một
lực lượng lao động có đủ cả về chất lượng lẫn số lượng đáp ứng yêu cầu của công


việc. Năng lực lao động được thể hiện rõ nhất qua tổng số lao động dài hạn, được
đóng bảo hiểm xã hội và trình độc cấp bậc của số lao động đó.

Bảng tổng hợp tình hình lao động dưới đây sẽ cho thấy phần nào nguồn lực về
lao động của Công ty.
Bảng 4: Tình hình công nhân trực tiếp của Công ty xây dựng số 6 Thăng long
năm 2006
Đơn vị: Người
Ngành đào tạo Số lượng Nữ Cấp bậc bình quân
Công
nhân v
ận hành máy

70

8

5.16

Công nhân sửa chữa máy 18 0 13.76
Công nhân đi
ện

25

1

4.00

Công nhân tiện 41 5 5.00
Công nhân phay 23 3 5.00
Công nhân sắt 78 11 4.23
Công nhân hàn 31 0 4.32

Công nhân kích kéo

25

0

4.40

Công nhân mộc 40 6 5.00
Công nhâ
n n

-
bê tông

77

13

4.37

Lái xe các loại 29 0 1.73
Công nhân lái c
ẩu

26

0

3.21


Công nhân xây lắp điện 16 0 3.50
Công nhân đư
ờng

15

7

2.00

Lao động phổ thông 15 4 2.82
Cấp bậc bình quân 4,54
Nguồn: Phòng Hành chính tổ chức


Như vậy, điểm mạnh của nguồn lực lao động ở công ty thể hiện ở sự đầy đủ trong
cơ cấu ngành nghề, chất lượng cao. Ngoài ra qua một quá trình hình thành và phát
triển hơn 30 năm, Công ty đã xây dựng cho mình một đội ngũ lao động lớn mạnh,
dày dặn kinh nghiệm làm việc và có mức độ gắn bó mật thiết với Công ty. Đây chính
là thế mạnh giúp Công ty nâng cao hiệu quả trong thi công công trình để đạt được
những kết quả mà mọi hoạt động sản xuất kinh doanh đều hướng tới đố là: doanh thu,
lợi nhuận và dần khẳng định vị thế trên thương trường.
3.2.2 Hiệu quả sử dụng nhân sự
Hiệu quả sử dụng nhân sự được thể hiện thông qua năng suất lao động. Năng suất
lao động là một phạm trù kinh tế. C.Mac gọi là “ sức mạnh sản xuất của người lao
động cụ thể có ích”. Nó nói lên kết quả hoạt động SXKD có mục đích của con người
trong một thời gian nhất định. Phát triển năng suất lao động cho phép giảm được số
người làm việc do đó tăng tiền lương cho từng người lao động do hoàn thành vượt
mức sản lượng.

Bảng 5: Năng suất lao động qua các năm 2004-2006
ch
ỉ tiêu

Năm 2003

Năm 2004

Năm 2005

Năm 2006

Nguồn vốn kinh
doanh
98454
128247 149654 171017
Tổng doanh thu 94175,5
98120,5 107246,7 150106
T
ổng lợi nhuận
trước thuế
7015

9014 11360 12910
N
ộp ngân sách

997,8

1245


2567

3010

Thu nhập bình
quân
0.95 trđ/ng/th 1.38 trđ/ng/th

1.54 trđ/ng/th

1.76 trđ/ng/th



Nguồn: Phòng Tài chính – Kế toán
0.95
1.38
1.54
1.76
0
0.2
0.4
0.6
0.8
1
1.2
1.4
1.6
1.8

n¨ m 2003 n¨ m 2004 n¨ m 2005 n¨ m 2006
BiÒu ®å: BiÕn ®éng l ¬ng qua c¸ c n¨ m
triÖu

Từ bảng: Năng suất lao động của CBCNV tại Công ty cổ phần xây dựng số 6
Thăng Long qua các năm 2003-2006 cho thấy: Tiền lương bình quân hàng năm của
Công ty tăng rất nhanh. Nguyên nhân là do lợi nhuận của Công ty tăng nhanh, số
lượng CBCNV giảm mạnh nên lương bình quân đạt mức cao: 1.76 trđồng/người
/tháng.
3.3 Đặc điểm về sản phẩm và công nghệ
3.3.1 Đặc điểm về sản phẩm
Ngay từ đầu khi thành lập Công ty, công ty cổ phần xây dựng số 6 Thăng Long
thuộc Bộ GTVT đã được cấp trên giao cho nhiệm vụ và xác định công ty thực hiện
chức năng chính là xây dựng các công trình giao thông.
Trong tình hình nền kinh tế như hiện nay, hiệu quả sản xuất kinh doanh của hoạt
động xây dựng chịu ảnh hưởng rất lớn đối với những biến động của các yếu tố đầu


vào: Xi măng, sắt thép Do vậy để đảm bảo hiệu quả kinh doanh, Công ty cần có
những chính sách đúng đắn trong việc lập hồ sơ thiết kế thi công.
Hơn nữa, do những đặc trưng của họat động xây dựng, mức độ ảnh hưởng của khí
hậu thời tiết đến hoạt động của Công ty thường ở mức độ rất lớn.
Để khắc phục những biến động không thuận lợi của thời tiết, ngoài trang bị những
phương tịen bảo hộ phòng ngừa những trường hợp xấu xảy ra, công tác lập biện pháp
tổ chức thi công xây dựng tiến độ thi công cũng đặc biệt được chú ý đến những đặc
điểm về thời tiết, khí hậu của địa phương nơi hoạt động thi công công trình sẽ diễn
ra.
3.3.2 Đặc điểm về công nghệ.
Công ty luôn chú trọng công tác đầu tư đổi mới công nghệ, ứng dụng tiến bộ kỹ
thuật, giảm chi phí đầu tư, nâng cao năng lực sản xuất, góp phần tạo nên sự phát triển

bền vững và thực hiện đường lối CNH-HĐH của Đảng. Để công tác đầu tư đổi mới
công nghệ đạt hiệu quả, Công ty cổ phần xây dựng số 6 Thăng Long coi trọng hợp
tác với các trường đào tạo kỹ thuật trong nước trong công tác Tư vấn thiết kế, Đầu tư
và Xây lắp. Nổi bật là các dự án chuyển giao công nghệ sau:
- ứng dụng công nghệ trượt và nâng cao đồng thời sàn mái (công nghệ áo) để thiết
kế, tổ chức thi công.
- ứng dụng công nghệ sản xuất bê tông dư ứng lực (công nghệ Bỉ) để thiết kế, sản
xuất cấu kiện bê tông dầm, sàn tấm lớn để thi công các công trình nhà ở cho chương
trình cầu, đường, khu dân cư
- ứng dụng công nghệ cải tạo đường ống không đào (công nghệ Đan Mạch)
Hàng trăm các đề tài, sáng kiến cải tiến kỹ thuật khác đã làm lợi nhiều tỷ đồng,
mang lại lợi ích to lớn cho doanh nghiệp, góp phần giảm thiểu ô nhiễm môi trường,
cải thiện điều kiện làm việc của người lao động.


Những tiến bộ và phát triển không ngừng của công nghệ đòi hỏi công ty cổ phần
xây dựng số 6 Thăng Long phải có một đội ngũ cán bộ kỹ thuật có trình độ cao, có
khả năng nắm bắt những kỹ thuật tiên tiến, hiện đại. Do vậy, khâu tuyển dụng cần
phải được chú trọng đi cùng với công tác đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực để nâng
cao tay nghề cho người lao động. Có như thế, Công ty mới thu hút được nhiều lao
động có kỹ thuật, đáp ứng yêu cầu đặt ra. Và đây cũng chính là những nhiệm vụ quan
trọng trong công tác QTNS của công ty
3.3.3 Các quy trình cơ bản trong việc xây dựng cầu bao gồm:
1. Xác định vị trí xây cầu
2. Xác định quy mô xây dựng
- Phần kết cấu
+ kết cấu phần trên
+ kết cấu phần dưới
- Đường dẫn cầu
3. Tìm hiểu các đặc trưng của vùng xây dựng cầu

- Đặc điểm địa hình
- Đặc điểm địa chất
- Đặc điểm khí tượng thuỷ văn
- Điều kiện xã hội
- Điều kiện giao thông
4. Nguồn cung cấp vật tư, thiết bị, điện, nước phục vụ thi công
5. Xây dựng biện pháp thi công chỉ đạo
- Đường tránh đảm bảo giao thông và phục vụ thi công
- Thi công mố
- Thi công trụ
- Thi công kết cấu phần trên


- Biện pháp thi công dầm
6. Đảm bảo chất lượng thi công cầu
- Sản xuất và thi công bê tông
- Tạo dự ứng lực
- Đà giáo và ván khuôn
7. Biện pháp bảo đảm chất lượng công trình
8. Công tác bảo đảm an toàn lao động, giao thông, vệ sinh môi trường, an ninh xã
hội, biện pháp phòng cháy chữa cháy

4. Đánh giá tổng quan về hoạt động của công ty
4.1 Về Vốn
Qua thực tế xem xét tiến hành phân tích tình hình sử dụng vốn của Công ty cổ
phần xây dựng số 6 Thăng Long trong những năm vừa qua ta có thể thấy rằng: Mặc
dù phải đối mặt với rất nhiều khó khăn, thử thách phức tạp của nền kinh tế thị trường
nhưng cùng với sự chỉ đạo của cấp trên, sự cố gắng của ban lãnh đạo Công ty và tập
thể cán bộ công nhân viên trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty, Công ty đã đạt được những thành tựu đáng khích lệ. Hiệu quả

kinh doanh qua các năm tương đối ổn định, mặc dù chưa được cao nhưng đã có lãi
sau khi đã trang trải các chi phí kinh doanh. Cơ sở vật chất, vốn kinh doanh đã có sự
tăng trưởng tạo tiền đề năng lực và phát triển kinh doanh cho những năm sau. Bên
cạnh những mặt tích cực còn có những hạn chế cần giải quyết khắc phục nhằm nâng
cao hơn nữa khả năng sử dụng vốn kinh doanh trong thời gian tới.
+ Về hiệu quả kinh doanh: Hiệu quả kinh doanh thấp một phần do hiệu quả sử
dụng vốn thấp, chưa tận dụng hết cơ hội tiềm năng của Công ty. Công ty còn nặng về
tăng doanh thu, tạo việc làm nhưng chưa quan tâm đúng mức đến tỷ suất lợi nhuận,
tổng chi phí cho hoạt động sản xuất kinh doanh còn quá cao do đó hiệu quả kinh


doanh của công ty còn thấp. Hiệu quả sử dụng vốn thấp, Công ty phải tiến hành huy
động vốn vay chịu lãi suất cao. Hơn nữa do tình trạng bị chiếm dụng vốn từ một số
khách hàng nên gây nhiều khó khăn cho Công ty.
* Nguyên nhân
Cơ cấu vốn của Công ty bố trí chưa hợp lý, thể hiện ở chỗ lượng vốn chủ sở hữu
chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng vốn kinh doanh, trong khi đó lượng vốn vay ngày càng
tăng và chiếm tỷ trọng tương đối lớn. Cụ thể, năm 2006 là hơn 91 tỉ đồng chiếm
60,7% Công ty đã phải dựa nhiều vào nguồn vốn vay để bù đắp lượng vốn thiếu hụt.
Điều này làm giảm tính chủ động của Công ty, thêm nữa công ty còn phải trả một
khoản lãi vay, từ đó làm cho hiệu quả kinh doanh bị ảnh hưởng.
4.2 Về lao động
Mặc dù đã có những kết quả tốt trong việc xắp xếp lại lao động trong Công ty, xây
dựng được lòng trung thành của người lao động đối với Công ty nhưng trình độ đội
ngũ cán bộ quản lý kinh tế đáp ứng cho nhu cầu kinh doanh là chưa cao.
*Nguyên nhân
Hầu hết đội ngũ cán bộ này được đào tạo chuyên môn sâu về lĩnh vực xây dựng
hơn là về quản lý kinh tế.
So với độ tuổi trung bình trong toàn Công ty thì độ tuổi trung bình của đội ngũ này
là cao hơn, điều này ảnh hưởng ít nhiều đến hiệu quả quản lý của công ty. Mặc dù có

thuận lợi là họ có kinh nghiệm và thâm niên công tác, song để theo kịp tốc độ phát
triển của năng lực sản xuất xã hội, thì không chỉ cần các yếu tố nói trên mà còn đòi
hỏi yếu tố nhạy bén và tính mạo hiểm, chấp nhận rủi ro của ban lãnh đạo
Qui chế phân phối thu nhập đối với cán bộ quản lý cơ quan, quản lý đội còn mang
tính bình quân, chưa gắn liền với khối lượng và hiệu quả công việc, do vậy chưa phát
huy được vai trò trách nhiệm của mỗi cá nhân trong công việc.


Một số cán bộ lãnh đạo từ Công ty tới các phòng ban, đội hiệu quả trong công tác
chưa cao, thậm chí yếu kém giảm sút rõ rệt: Trên bảo dưới không nghe, chỉ đạo triển
khai công việc chậm trì trệ gây ách tắc sản xuất, gây chậm tiến độ, gây thất thoát lãng
phí trong thi công.
Do ảnh hưởng của việc cổ phần hoá, dẫn tới một số CBCNV đủ điều kiện nghỉ chế
độ dôi dư theo nghị định 41/CP làm việc cầm chừng, chờ đợi nghỉ chế độ
4.3 Thiết bị, công nghệ sản xuất sản phẩm
Số lượng thiết bị tương đối lớn, đã có những cố gắng trong công tác đầu tư đổi mới
công nghệ. Bên cạnh đó còn có rất nhiều hạn chế:
Rất nhiều thiết bị cũ và hỏng hóc
Công tác bảo dưỡng, sửa chữa thường xuyên chậm chạp, không đáp ứng kịp thời
gây chậm tiến độ công trình.
Khai thác và sử dụng thiết bị vẫn chưa đạt hiệu quả cao. Số ca máy hoạt động
trong năm còn thấp.
ý thức giữ gìn chăm lo đến máy móc thiết bị của người thợ chưa cao
*Nguyên nhân
Do nền tài chính của Công ty chưa đủ mạnh do vậy vẫn phải đầu tư những máy
móc thiết bị đã qua sử dụng nên quá trình thi công các dự án một số thiết bị hỏng làm
cho hiệu quả thấp và phải sửa chữa nhiều.
Công tác bảo dưỡng sửa chữa còn chậm không kịp thời là do:
- Thủ tục trình duyệt các phương án bảo dưỡng sửa chữa thiết bị trình duyệt qua các
phòng ban còn quá chậm

- Các phương án chưa được cấp vốn kịp thời
- Phụ tùng thay thế chính hãng quá đắt hoặc không có trên thị trường Việt Nam
Khai thác và sử dụng thiết bị chưa đạt hiệu quả cao do tiến độ chung của công
trình còn chậm, máy móc thiết bị không thể điều động sang công trình khác được


5. Định hướng phát triển công ty

Căn cứ vào chiến lược phát triển sản xuất kinh doanh của tổng công ty xây dựng
Thăng Long giai đoạn 2007-2010 trên cơ sở các mục tiệu, chương trình và giải pháp
thực hiện của Hội đồng quản trị Tổng công ty đề ra. Trên cơ sở đánh giá đúng thực
trạng của Công ty về năng lực thiết bị thi công, con người và tình hình tài chính,
cũng như những khó khăn thuận lợi. Mục tiêu phương hướng phát triển của Công ty
giai đoạn 2007-2010 như sau:
5.1 Mục tiêu chung
Phát huy truyền thống đoàn kết, chủ động sáng tạo, tập trung ý chí của toàn bộ cán
bộ đảng viên, công nhân lao động nhằm nâng cao hiệu quả cạnh tranh của công ty ,
tạo động lực mạnh mẽ và cơ chế quản lý năng động; sử dụng có hiệu quả vốn và tài
sản của Nhà nước, của các nhà đầu tư và của người lao động; Phát huy hiệu quả mọi
nguồn lực để thực hiện sản xuất kinh doanh tăng trưởng ổn định và có lãi; đảm bảo
hài hoà lợi ích của Nhà nước, công ty, nhà đầu tư và người lao động; nâng cao đời
sống vật chất, tinh thần cho người lao động, giữ vững kỷ cương; quyết tâm xây dựng
công ty phát triển bền vững góp phần xây dựng Tổng công ty thành Tập đoàn kinh tế
mạnh đủ sức cạnh tranh trong quá trình hội nhập.
5.2 Mục tiêu cụ thể
- Khai thác mọi tiềm năng, đảm bảo tăng trưởng kinh tế hàng năm ổn định, sản
xuất kinh doanh có lãi, tích luỹ cao:
+ Nhịp độ tăng trưởng hàng năm từ 8% -10%
+ Tỷ suất lợi nhuận trên vốn đạt từ 18% -20%
+ Cổ tức trả cho cổ đông từ 15% trở lên

+ Thu nhập bình quân tăng từ 16% đến 19 %

×