Tải bản đầy đủ (.docx) (27 trang)

MÔN GIÁO dụ PHÒNG – c QUỐC AN NINH 2 đề tài SINH VIÊN vớ TUYÊN TRUYỀ i NHIỆM vụ n bảo vệ CHỦ QUYỀN LÃNH THỔ, BIÊN GIỚI QUỐC GIA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.69 MB, 27 trang )

BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TPHCM
TRUNG TÂM GIÁO DỤC QUỐC PHỊNG – AN NINH

BÀI TIỂU LUẬN
MƠN GIÁO DỤC QUỐC PHÒNG – AN NINH 2

ĐỀ TÀI:
SINH VIÊN VỚI NHIỆM VỤ TUYÊN TRUYỀN BẢO VỆ CHỦ QUYỀN LÃNH
THỔ, BIÊN GIỚI QUỐC GIA
Giảng viên hướng dẫn : Phạm Ngọc Anh
Nhóm 2 – Tiểu đội 1
Lớp : DHMK16A

Thành phố Hồ Chí Minh , ngày 24 tháng 6 năm 2021


DANH SÁCH, NHIỆM VỤ PHÂN CÔNG VÀ KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ THÀNH VIÊN THEO
NHÓM
Họ và

STT

Nguyễn

12

Ngọc Á

Võ Thị B


13

14

15

Nguyễn
Thiên Uyên
Chi
Phan Thị Yến
Chi
Nguyễn Thị

16

Tâm Đan

Nguyễn Thị
17

18

Đào

Hồ Quốc Đạt

Nguyễn Tấn
19

Đạt


Phan Thanh
20

Đạt

Lê Thị
21

Phương Diễm

200903
71

Từ 5/6/2021
đến
22/6/2021
Từ 5/6/2021
đến
22/6/2021
Từ 5/6/2021
đến
22/6/2021
Từ 5/6/2021
đến
22/6/2021

201036
61


Từ 5/6/2021
đến
22/6/2021

Hoàn
thành

10/10

200316
41

Từ 5/6/2021
đến
22/6/2021

Hoàn
thành

10/10

200301
41

Từ 5/6/2021
đến
22/6/2021

Hoàn
thành


10/10

200118
51

Từ 5/6/2021
đến
22/6/2021

Hoàn
thành

10/10

200747
31

Từ 5/6/2021
đến
22/6/2021

Hoàn
thành

10/10

200278
41
200306

41
200986
71

Phạm Khánh
22

Đoan

Hoàn
thành

10/10

Hoàn
thành

10/10

Hoàn
thành

10/10

Hoàn
thành

10/10



LỜI CẢM ƠN
Chúng em xin gửi lời chân thành cảm ơn đến Trung tâm giáo dục quốc phòng
an ninh Trường Đại học Cơng Nghiệp thành phố Hồ Chí Minh đa tạo điều kiện
thuận lợi cho chúng em học tập và hoàn thành đề tài nghiên cứu này. Đặc biệt,
chúng em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy Phạm Ngọc Anh đã tận tâm chỉ
bảo hướng dẫn chúng em trong q trình học tập.
Cả nhóm đã cố gắng vận dụng những kiến thức đã học được trong thời gian qua để
hoàn thành bài tiểu luận. Nhưng do kiến thức hạn chế và khơng có nhiều kinh nghiệm thực
tiễn nên khó tránh khỏi những thiếu sót trong q trình nghiên cứu và làm bài. Rất kính
mong sự góp ý của quý thầy cô để bài tiểu luận của chúng em được hoàn thiện hơn.

Một lần nữa, chúng em xin chân thành cảm ơn, sự quan tâm giúp đỡ của các
thầy cơ dành cho chúng em trong q trình thực hiện bài tiểu luận này.
Xin chân thành cảm ơn!
MỤC LỤC
PHẦN I: MỞ ĐẦU............................................................................................................
1. Lý do chọn đề tài.......................................................................................................
2. Mục đích nghiên cứu ................................................................................................
3. Phương pháp nghiên cứu .........................................................................................
PHẦN II: NỘI DUNG ......................................................................................................
CHƯƠNG I: CỞ SỞ LÍ THUYẾT VỀ XÂY DỰNG VÀ BẢO VỆ CHỦ QUYỀN
LÃNH THỔ, BIÊN GIỚI QUỐC GIA ...........................................................................
1.1 Xây dựng và bảo vệ chủ quyền lãnh thổ quốc gia ...............................................

1.1.1Chủ quyền lãnh thổ

1.1.2Nội dung xây dựng
1.2 Xây dựng và bảo vệ biên giới quốc gia .................................................................

1.2.1Biên giới quốc gia .


1.2.2Nội dung xây dựng
1.3 Quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về xây dựng và bảo vệ chủ quyền lãnh,
biên giới quốc gia ..........................................................................................................

CHƯƠNG II: HIỆN TRẠNG VỀ VẤN ĐỀ XÂY DỰNG VÀ BẢO VỆ CHỦ
QUYỀN LÃNH THỔ, BIÊN GIỚI QUỐC GIA..........................................................
2.1
gia

Khái quát tình hình xây dựng và bảo vệ chủ quyền l
..........................................................................................

2.2
Nguyên nhân và yếu tố ảnh hưởng đến việc tuyên tr
dựng và bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, biên giới quốc gia : ........................................
2.2.1 Nguyên nhân ảnh hưởng ..............................................................................
2.2.2

Các yếu tố ảnh hưở

2.3 Hậu quả của việc xâm phạm đến chủ quyền lãnh thổ, biên giới quốc gia và
hành vi liên quan đến an ninh biên giới ...................................................................
CHƯƠNG III: TRÁCH NHIỆM CỦA SINH VIÊN TRONG XÂY DỰNG VÀ BẢO


VỆ CHỦ QUYỀN LÃNH THỔ, BIÊN GIỚI QUỐC GIA .........................................
3.1 Đối với công dân ...................................................................................................
3.2 Đối với sinh viên....................................................................................................
3.2.1


Nội dung ................

3.2.2

Bài học kinh nghiệm

3.2.3

Mở rộng .................

PHẦN III: KẾT LUẬN ..................................................................................................


PHẦN I: MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài

Việt Nam là một quốc gia độc lập, có chủ quyền. Lãnh thổ Việt Nam là một
chỉnh thể thống nhất, bất khả xâm phạm, với diện tích đất liền là 331.689 km2, với
4.550 km đường biên giới, là nơi sinh sống của trên 84 triệu dân thuộc 54 dân tộc
anh em đoàn kết trong đại gia đình các dân tộc Việt Nam.
Trong bối cảnh hội nhập quốc tế hiện nay, bên cạnh những thuận lợi, Việt Nam
cũng đang phải đối mặt với những nguy cơ, thách thức. Các thế lực thù địch chưa
từ bỏ âm mưu can thiệp vào công việc nội bộ, gây mất ổn định chính trị - xã hội,
xâm phạm chủ quyền lãnh thổ, biên giới quốc gia nước ta.
Bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa là một nhiệm vụ chiến lược của cách mạng Việt Nam
hiện nay. Bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, biên giới quốc gia là một nội dung đặc biệt quan trọng
của nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của
Đảng xác định: “Xây dựng nền quốc phịng tồn dân và an ninh nhân dân vững mạnh toàn
diện; bảo vệ vững chắc Tổ quốc, độc lập chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ; bảo vệ

Đảng, Nhà nước, nhân dân và chế độ xã hội chủ nghĩa; bảo vệ an ninh chính trị, an ninh
kinh tế, an ninh tư tưởng văn hoá và an ninh xã hội; duy trì trật tự kỷ cương, an tồn xã
hội; giữ vững ổn định chính trị của đất nước, ngăn ngừa, đẩy lùi và làm thất bại mọi âm
mưu, hoạt động chống phá, thù địch, không để bị động, bất ngờ”.
2. Mục đích nghiên cứu
Tuyên truyền xây dựng và bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, biên giới quốc gia là trách nhiệm
của toàn dân. Là sinh viên cần nhận thức được tầm quan trọng của nhiệm vụ tuyên truyền. Trên
cơ sở đó, nâng cao ý thức, trách nhiệm công dân, học tập tốt, thực hiện tốt các nhiệm vụ qn
sự, quốc phịng, sẵn sàng nhận và hồn thành mọi nhiệm vụ bảo vệ Tổ

quốc.
3. Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng phương pháp tổng hợp, phân tích và đi đến tóm tắt đưa ra những vấn đề đặt
ra về sinh viên với nhiệm vụ tuyên truyền xây dựng và bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, biên

giới Quốc gia

1


PHẦN II: NỘI DUNG
CHƯƠNG I: CỞ SỞ LÍ THUYẾT VỀ XÂY DỰNG VÀ BẢO VỆ CHỦ QUYỀN
LÃNH THỔ, BIÊN GIỚI QUỐC GIA
1.1 Xây dựng và bảo vệ chủ quyền lãnh thổ quốc gia
1.1.1 Chủ quyền lãnh thổ quốc gia
Quốc gia là thực thể pháp lí bao gồm ba yếu tố cấu thành: lãnh thổ, dân
cư và quyền lực công cộng. Quốc gia là chủ thể căn bản nhất của luật quốc tế.
Chủ quyền quốc gia là đặc trưng cơ bản, quan trọng nhất của quốc gia. Theo luật
pháp quốc tế hiện đại, tất cả các quốc gia đều bình đẳng về chủ quyền.
Lãnh thổ quốc gia là phạm vi không gian được giới hạn bởi biên giới quốc

gia, thuộc chủ quyền hoàn toàn và đầy đủ của một quốc gia. Lãnh thổ quốc gia
Việt Nam bao gồm : vùng đất quốc gia, vùng biển quốc gia (nội thuỷ và lãnh hải),
vùng trời quốc gia, ngồi ra cịn gồm lãnh thổ quốc gia đặc biệt.
Vùng đất quốc gia (kể cả các đảo và quần đảo) là phần mặt đất và lòng đất của đất
liền (lục địa), của đảo, quần đảo thuộc chủ quyền một quốc gia ; bộ phận quan trọng nhất cấu
thành nên lãnh thổ quốc gia, làm cơ sở để xác định vùng trời quốc gia, nội thuỷ, lãnh hải.
Vùng đất quốc gia có thể gồm những lục địa ở những điểm khác nhau (tách rời nhau), nhưng
các vùng đất đó đều thuộc lãnh thổ thống nhất của quốc gia ; hoặc cũng có thể chỉ bao gồm
các đảo, quần đảo ở ngoài biển hợp thành quốc gia quần đảo. Việt Nam là một quốc gia nằm
trên bán đảo Đơng Dương, ven biển Thái Bình Dương, có vùng đất quốc gia vừa là đất liền,
vừa là đảo, vừa là quần đảo, bao gồm từ đỉnh Lũng Cú, Hà Giang đến mũi Cà Mau ; các đảo
như Phú Quốc, Cái Lân... và quần đảo Hồng Sa, Trường Sa.

Việt Nam có ba mặt trông ra biển: Đông, Nam và Tây Nam, với bờ biển dài 3.260
km, từ Móng Cái đến Hà Tiên. Phần Biển Đông thuộc chủ quyền Việt Nam mở rộng về
phía Đơng và Đơng Nam, có thềm lục địa, các đảo và quần đảo lớn nhỏ bao bọc. Riêng
Vịnh Bắc Bộ đã tập trung một quần thể gần 3.000 hòn đảo trong khu vực Vịnh Hạ Long,
Bái Tử Long; các đảo Cát Hải, Cát Bà, Bạch Long Vĩ; xa hơn là quần đảo Hồng Sa và
Trường Sa; phía Tây Nam và Nam có các nhóm đảo Cơn Sơn, Phú Quốc và Thổ Chu.

Vùng biển quốc gia:
❖ Đường cơ sở là đường gãy khúc nổi liền các điểm được lựa chọn tại ngấn
nước thủy triều thấp nhất dọc theo bờ biển và các đảo gần bờ do Chính phủ
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam xác định và cơng bố.
❖ Nội thuỷ là vùng biển nằm ở phía trong của đường cơ sở để tính chiều rộng lãnh hải.
Đường cơ sở là đường gãy khúc nối liền các điểm được lựa chọn tại ngấn nước thuỷ triều
thấp nhất dọc theo bờ biển và các đảo gần bờ do Chính phủ nước Cộng hồ xã hội chủ
nghĩa Việt Nam xác định và công bố1. Vùng nước thuộc nội thuỷ có chế độ pháp lí như lãnh
thổ trên đất liền. Nội thuỷ của Việt Nam bao gồm: Các vùng nước phía trong đường cơ sở;
vùng nước cảng được giới hạn bởi đường nối các điểm nhơ ra ngồi khơi xa nhất của các

cơng trình thiết bị thường xun là bộ phận hữu cơ của hệ thống cảng.
❖ Lãnh hải: Là vùng biển có chiều rộng 12 hải lí(1) tính từ đường cơ sở, có chế độ
pháp lí như lãnh thổ đất liền. Ranh giới ngoài của lãnh hải là biên giới quốc gia trên biển.

2


Trong lãnh hải, tàu thuyền các quốc gia khác được hưởng quyền qua lại không gây hại
và thường đi theo tuyến phân luồng giao thông biển của nước ven biển. Lãnh hải của
Việt Nam bao gồm lãnh hải của đất liền, lãnh hải của đảo, lãnh hải của quần đảo.
❖ Thềm lục địa: Nước ta có thềm lục địa rộng lớn, là vùng đất và lòng đất
đáy biển kéo dài tự nhiên từ lãnh thổ đất liền ra đến bờ ngồi của rìa lục địa, giới
hạn 200 hải lí tính từ đường cơ sở lãnh hải. Việt Nam có chủ quyền và quyền tài
phán quốc gia đối với thềm lục địa; chủ quyền của nước ta đối với thềm lục địa là
đương nhiên, khơng phụ thuộc vào việc có tun bố hay không.
Vùng trời quốc gia: Là khoảng không gian phía trên lãnh thổ quốc gia; là
bộ phận cấu thành lãnh thổ quốc gia và thuộc quyền hoàn toàn của quốc gia đó.
Việc làm chủ vùng trời quốc gia trên vùng lãnh thổ quốc gia đặc biệt được thực
hiện theo quy định chung của công ước quốc tế.

Chủ quyền quốc gia: Là quyền làm chủ một cách độc lập, toàn vẹn và đầy
đủ về mọi mặt lập pháp, hành pháp và tư pháp của một quốc gia trong phạm vi lãnh
thổ của quốc gia đó. Quốc gia thể hiện chủ quyền của mình trên mọi phương diện
kinh tế, chính trị, quân sự, ngoại giao.
Chủ quyền lãnh thổ quốc gia: Là một bộ phận của chủ quyền quốc gia, khẳng
định quyền làm chủ của quốc gia đó trên vùng lãnh thổ của mình. Mỗi nước có tồn quyền
định, đoạt mọi việc trên lãnh thổ của mình, khơng được xâm phạm lãnh thổ và can thiệp
vào công việc nội bộ của các quốc gia khác. Chủ quyền lãnh thổ quốc gia dừng lại ở biên
giới quốc gia, mọi tư tưởng và hành động thể hiện chủ quyền quốc gia vượt quá biên giới
quốc gia của mình đều là hành động xâm phạm chủ quyền lãnh thổ của các quốc gia khác

và trái với công ước quốc tế. Chủ quyền lãnh thổ quốc gia là tuyệt đối, bất khả xâm phạm,

3


tôn trọng chủ quyền lãnh thổ quốc gia là nguyên tắc cơ bản trong quan hệ và luật
pháp quốc tế.
VD: Trung Quốc đưa giàn khoan Hải Dương 981 vào khu vực Biển Đơng gần quần
đảo Hồng Sa vào ngày 1 tháng 5 năm 2014 là hành động xâm phạm chủ quyền lãnh thổ

Việt Nam.
(2)
Trung Quốc nhiều lần đưa bản đồ có ‘đường lưỡi bị’ phi pháp vào phim
ảnh, tranh vẽ để tuyên truyền xuyên tạc về chủ quyền lãnh thổ.
Chú thích:
(1) 1 hải lý = 1852 m
(2) là tên gọi dùng để chỉ khu lãnh hải tại Biển Đông mà Trung Hoa Dân
Quốc và sau này là Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa (Trung Quốc) chủ trương và
đơn phương tuyên bố chủ quyền. Nó xuất hiện lần đầu tiên vào tháng 2 năm
1948 dưới thời chính quyền Tưởng Giới Thạch, trong phụ lục “Bản đồ vị trí các
đảo Nam Hải” của “Bản đồ khu vực hành chính Trung Hoa Dân Quốc”.
1.1.2 Nội dung xây dựng và bảo vệ chủ quyền lãnh thổ quốc gia
1.1.2.1 Xây dựng và bảo vệ chủ quyền lãnh thổ quốc gia là gì?
Xây dựng và bảo vệ chủ quyền lãnh thổ quốc gia là thực hiện tổng thể các
giải pháp, biện pháp trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, đối ngoại
và quốc phòng, an ninh nhằm thiết lập và bảo đảm quyền làm chủ một cách độc
lập, toàn vẹn và đầy đủ về mọi mặt lập pháp, hành pháp và tư pháp của quốc gia
trong phạm vi lãnh thổ, bao gồm rừng đất, vùng trời, nội thủy, lãnh hải và lãnh thổ
đặc biệt của quốc gia. Bảo vệ chủ quyền lãnh thổ quốc gia là sự dụng tổng hợp các
lực lượng và biện pháp chống lại sự xâm phạm, phá hoại dưới mọi hình thức để

giữ gìn tồn vẹn chủ quyền nhà nước đối với lãnh thổ quốc gia. Xây dựng và bảo
vệ chủ quyền lãnh thổ quốc gia Việt Nam là yêu cầu tất yếu, là nhiệm vụ quan trọng
của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
1.1.2.2 Nội dung của việc xây dựng và bảo vệ chủ quyền lãnh thể quốc gia VN
➢ Xây dựng, phát triển mọi mặt chính trị,kinh tế, văn hóa, xã hội, đối ngoại và

quốc phịng, an ninh của đất nước.
➢ Xác lập và bảo vệ quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp của Việt Nam
trên mọi mặt chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc phòng,an ninh và đối ngoại
trong phạm vi lãnh thổ của mình.
➢ Bảo vệ sự tồn vẹn lãnh thổ của đất nước, bao gồm vùng đất, vùng trời,nội
thủy, lãnh hải và lãnh thổ đặc biệt của Việt Nam,đấu tranh làm thất bại mọi âm
mưu và hành động phá hoại,vì phạm chủ quyền, xâm phạm lãnh thổ của Việt Nam.
➢ Bảo vệ sự thống nhất lãnh thổ của đất nước, thống nhất về quyền lập pháp,
hành pháp và tư pháp trên phạm vi lãnh thổ Việt Nam.Đấu tranh làm thất bại mọi âm
mưu và hành động phá hoại,vi phạm chủ quyền, xâm phạm lãnh thổ của Việt Nam.

4


Nội dung xây dựng và bảo vệ chủ quyền lãnh thổ quốc gia gắn bó chặt chẽ và đặt trong thể
chế chiến lược bảo vệ Tổ quốc.Làm tốt nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ chủ quyền lãnh thổ
quốc gia là trực tiếp góp phần xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.

1.2 Xây dựng và bảo vệ biên giới quốc gia
1.2.1 Biên giới quốc gia
Biên giới quốc gia được xác định bằng hệ thống các mốc quốc giới trên thực
địa, được đánh dấu bằng các toạ độ trên hải đồ và thể hiện bằng mặt phẳng thẳng
đứng theo lãnh thổ Việt Nam. Biên giới quốc gia Việt Nam bao gồm:
Biên giới quốc gia trên đất liền: Là phân định lacnh thổ trên bề mặt đất liền của

vùng đất quốc gia. Được xác lập dựa vào các yếu tố địa hình(núi, sơng, suối, hồ nước,
thung lũng,...), thiên văn(theo kinh tuyến, vĩ tuyến), hình học(đường nối liền các điểm quy
ước). Việt Nam có đường biên giới quốc gia trên đất liền dài 4550 km tiếp giáp với Trung
Quốc ở phía Bắc, với Lào và Campuchia ở phía Tây, phía Đơng giáp biển Đơng.
Biên giới quốc gia trên biển: Là phân định lãnh thổ trên biển giữa các quốc gia có bờ
biển liền kề hay đối diện nhau, là ranh giới phí ngồi của lãnh hải. Biên giới quốc gia trên biển
của quốc gia quần đảo là đường biên giới quốc gia phân định lãnh thổ quốc gia với biển cả. Đối
với các đảo của một quốc gia nằm ngoài phạm vi lãnh hải của một quốc gia, biên giới quốc gia
trên biển là đường ranh giới phía ngồi của lãnh hải bao quanh đảo.

Biên giới quốc gia trên không: Là biên giới phân định vùng trời giữa các quốc
gia liền kề hoặc các vùng trời quốc tế, được xác định bởi mặt phẳng thẳng đứng từ biên
giới quốc gia trên đất liền và biên giới quốc gia trên biển lên trên vùng trời.

Biên giới quốc gia trong lòng đất: Là phân định lãnh thổ quốc gia trong lịng
đất phía dưới vùng đất quốc gia, nội thuỷ và lãnh hải, được xác định bởi mặt phẳng
thẳng đứng từ biên giới quốc gia trên đấ liền và biên giới quốc gia trên biển xuống
lòng đất. Độ sâu cụ thể của biên giới trong lòng đất được xác định bằng độ sâu
mà kĩ thuật khoan có thể thực hiện.
1.2.2 Nội dung xây dựng và bảo vệ biên giới quốc gia
❖ Xây dựng và bảo vệ biên giới quốc gia là thực hiện tổng thể các biện pháp để
bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, bảo vệ tài nguyên, môi sinh, mơi trường, lợi ích quốc gia trên
khu vực biên giới; giữ gìn an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội ở khu vực biên giới.
❖ Xây dựng và bảo vệ biên giới quốc gia là một nội dung của xây dựng và

bảo vệ chủ quyền lãnh thổ quốc gia, là một biện pháp hiệu quả chống lại sự xâm
phạm chủ quyền lãnh thổ quốc gia.

5



❖ Luật biên giới quốc gia của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2004
xác định: “Xây dựng, quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia, khu vực biên giới là sự nghiệp
của toàn dân do Nhà nước thống nhất quản lý. Nhà nước và nhân dân thực hiện kết hợp
phát triển kinh tế - xã hội với tăng cường Quốc phòng, An ninh và Đối ngoại”.
❖ Nội dung của việc xây dựng và bảo vệ biên giới:
➢ Ưu tiên đầu tư xây dựng khu vực biên giới vững mạnh tồn diện về chính
trị, kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh;
➢ Tăng cường, mở rộng quan hệ đối ngoại các cấp trên khu vực biên giới.
➢ Bảo vệ toàn vẹn lãnh thổ của Tổ Quốc
➢ Bảo vệ tài nguyên, môi sinh, môi trường. Đấu tranh ngăn chặn mọi hành
động xâm phạm tài nguyên trong lòng đất, trên biển, trên không, thềm lục địa, hành
động phá hoại, hủy hoại, gây ô nhiễm môi sinh, môi trường khu vực biên giới. Năm
1979, sự phá hoại của tập đoàn Pol Pot xâm phạm dọc tuyến biên giới Tây và Tây
Nam của nước ta, giết chết hơn 25.000 thường dân vơ tội, nhân kỷ niệm 30 năm
ngày giải phóng đất nước Campuchia, đài truyền hình Việt Nam đã chiếu phim tài
liệu “Những năm tháng máu và hoa” dài 6 tập đã minh chứng rõ điều đó

Hình 1: Hình ảnh trích từ phim tài liệu: “Những năm tháng máu và hoa”
➢ Bảo vệ lợi ích quốc gia trên khu vực biên giới. Thực thi quyền lập pháp, hành
pháp và tư pháp của Nhà nước Việt Nam trên khu vực biên giới.
➢ Giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội ở khu vực biên giới. Đập
tan mọi âm mưu và hành động gây mất ổn định chính trị và trật tự an toàn xã hội
khu vực biên giới quốc gia. Đấu tranh chống mọi tư tưởng và hành động chia rẽ
đoàn kết dân tộc, phá hoại sự ổn định, phát triển khu vực biên giới.

6


Hình 2: Hình ảnh các chiến sĩ bộ đội biên phịng thực hiện nhiệm vụ tuần tra biên giới


Hình 3: Bộ đội biên phòng lập các chốt kiểm dịch thực hiện nhiệm vụ bảo vệ biên
giới phòng chống dịch COVID-19
➢ Phối hợp với các nước, đấu tranh ngăn chặn mọi hành động phá hoại tình
đồn kết, hữu nghị giữa nhân dân Việt Nam với nhân dân các nước láng giềng.
Trấn áp mọi hành động khủng bố, tội phạm xuyên biên giới quốc gia.

7


Hình 5: Lễ ký Nghị định thư Phân giới cắm mốc biên giới đất liền giữa nước Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Vương quốc Campuchia
1.3 Quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về xây dựng và bảo vệ chủ quyền lãnh,
biên giới quốc gia
Xây dựng, bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, biên giới quốc gia là một nội dung
quan trọng của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
➢ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa được hình thành và phát triển trong quá
trình đấu tranh cách mạng của dân tộc ta dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt
Nam; là sự kế thừa và phát triển mới Tổ quốc, đất nước, dân tộc và con người Việt Nam
suốt chiều dài lịch sử mấy ngàn năm dựng nước và giữ nước trong điều kiện mới.
➢ Lãnh thổ và biên giới quốc gia Việt Nam là một bộ phận hợp thành quan trọng,
không thể tách rời của Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Lãnh thổ và biên giới quốc gia là
yếu tố cơ bản bảo đảm cho sự ổn định, bền chắc của đất nước Việt Nam. Chủ quyền lãnh
thổ, biên giới quốc gia là sự khẳng định chủ quyền của Nhà nước Việt Nam, bao gồm cả
quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp trong phạm vi lãnh thổ, gồm cả vùng đất, vùng trời,
nội thuỷ, lãnh hải và lãnh thổ đặc biệt của nước Cộng hồ xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Vì vậy,
xây dựng, bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, biên giới quốc gia là một nội dung đặc biệt quan trọng
của xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Sự nghiệp xây dựng và bảo vệ
Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa không thể thành công nếu chủ quyền lãnh thổ, biên giới
quốc gia không được xây dựng và bảo vệ tốt, bị xâm phạm.


Chủ quyền lãnh thổ, biên giới quốc gia là thiêng liêng, bất khả xâm phạm
của dân tộc Việt Nam.
➢ Lãnh thổ quốc gia Việt Nam là nơi sinh ra và lưu giữ, phát triển con người và
những giá trị của dân tộc Việt Nam. Trải qua mấy nghìn năm dựng nước và giữ nước, các thế
hệ người Việt Nam đã phải đổ biết bao mồ hôi, xương máu mới xây dựng nên, mới giữ

8


gìn, bảo vệ được lãnh thổ quốc gia tồn vẹn, thống nhất và tươi đẹp như ngày hơm nay.
Nhờ đó mà con người Việt Nam, dân tộc Việt Nam có thể tồn tại, sinh sống, vươn lên và
phát triển một cách độc lập, bình đẳng với các quốc gia, dân tộc khác trong cộng đồng
quốc tế; những giá trị, truyền thống, bản sắc văn hoá của dân tộc Việt Nam được khẳng
định, lưu truyền và phát triển sánh vai với các cường quốc năm châu.
➢ Chủ quyền lãnh thổ, biên giới quốc gia là kết quả đấu tranh dựng nước và giữ
nước của dân tộc Việt Nam suốt chiều dài hàng ngàn năm lịch sử. Từ thủa Hùng Vương
dựng nước đến thời đại Hồ Chí Minh, đứng trước những kẻ thù to lớn và hung bạo, dân
tộc Việt Nam luôn có ý thức và quyết tâm bảo vệ. Dù phải trải qua hàng chục cuộc chiến
tranh lớn nhỏ, phải chịu dưới ách đô hộ của các thế lực phong kiến, thực dân, đế quốc,
người Việt Nam luôn phất cao hào khí anh hùng, lịng tự hào, tự tơn dân tộc trong dựng
nước và giữ nước, xây dựng và giữ gìn biên cương lãnh thổ quốc gia, xây dựng và
BVTQ. Tư tưởng “Sông núi nước Nam vua Nam ở”, của ông cha ta được tiếp nối, khẳng
định và nâng lên tầm cao mới trong thời đại Hồ Chí Minh. Chủ tịch Hồ Chí Minh từng dạy:
“Các vua Hùng đã có cơng dựng nước, Bác cháu ta phải cùng nhau giữ lấy nước”.
➢ Chủ quyền lãnh thổ, biên giới quốc gia Việt Nam là quyền thiêng liêng, bất
khả xâm phạm của dân tộc Việt Nam. Nhà nước Việt Nam, nhân dân Việt Nam quyết
tâm giữ gìn và bảo vệ quyền thiêng liêng, bất khả xâm phạm đó. Luật biên giới quốc
gia của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khẳng định: “Biên giới quốc gia
của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thiêng liêng, bất khả xâm phạm.

Xây dựng, quản lí, bảo vệ biên giới quốc gia có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với
sự tồn vẹn lãnh thổ, chủ quyền quốc gia, góp phần giữ vững ổn định chính trị, phát
triển kinh tế - xã hội, tăng cường quốc phòng và an ninh của đất nước”.

Xây dựng biên giới hồ bình, hữu nghị, ổn định ; giải quyết các vấn đề
tranh chấp thông qua đàm phán hồ bình, tơn trọng độc lập, chủ quyền, tồn vẹn
lãnh thổ và lợi ích chính đáng của nhau.
➢ Xây dựng biên giới hồ bình, hữu nghị, ổn định là vấn đề đặc biệt quan trọng của
sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Đó là quan điểm nhất quán của Đảng và Nhà nước
ta. Quan điểm này phù hợp với lợi ích và luật pháp của Việt Nam, phù hợp với công ước và
luật pháp quốc tế, cũng như lợi ích của các quốc gia có liên quan. Đảng và Nhà nước ta coi
việc giữ vững môi trường hồ bình, ổn định để phát triển kinh tế - xã hội, thực hiện cơng
nghiệp hố, hiện đại hố theo định hướng xã hội chủ nghĩa là lợi ích cao nhất của đất nước.
➢ Trong giải quyết các vấn đề tranh chấp lãnh thổ, biên giới, Đảng và Nhà nước
ta luôn nhất quán thực hiện quan điểm giải quyết các tranh chấp bằng thương lượng hồ
bình, tơn trọng độc lập, chủ quyền, tồn vẹn lãnh thổ và lợi ích chính đáng của nhau.
➢ Về những vấn đề tranh chấp chủ quyền lãnh thổ trên bộ, trên biển do
lịch sử để lại hoặc mới nẩy sinh, Đảng và Nhà nước ta khẳng định: “Việt Nam
ln sẵn sàng thương lượng hồ bình để giải quyết một cách có lí, có tình”. Việt
Nam ủng hộ việc giải quyết các mâu thuẫn, bất đồng trong khu vực thơng qua đối
thoại, thương lượng hồ bình, không sử dụng vũ lực hay đe doạ sử dụng vũ lực.
Nhưng Việt Nam cũng sẵn sàng tự vệ chống lại mọi hành động xâm phạm lãnh
thổ đất liền, vùng trời, vùng biển và lợi ích quốc gia của Việt Nam.

9


➢ Về vấn đề tranh chấp chủ quyền ở Biển Đông, quan điểm nhất quán
của Việt Nam là: Việt Nam khẳng định chủ quyền không thể tranh cãi đối với vùng
biển, đảo của Việt Nam trên Biển Đơng, trong đó có hai quần đảo Hồng Sa và

Trường Sa. Việt Nam có đầy đủ chứng cứ lịch sử và cơ sở pháp lí về vấn đề này.
Tuy nhiên, vì lợi ích an ninh chung của các bên hữu quan, Việt Nam sẵn sàng đàm
phán hồ bình để giải quyết, trước mắt là đạt tới sự thoả thuận về “Bộ quy tắc
ứng xử” trong khi tiếp tục tìm kiếm giải pháp lâu dài cho vấn đề Biển Đông.
.Xây dựng và bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, biên giới quốc gia là sự nghiệp
của toàn dân, dưới sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lí thống nhất của Nhà nước,
lực lượng vũ trang là nòng cốt.
➢ Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc xã
hội chủ nghĩa. Nhà nước thống nhất quản lí việc xây dựng, quản lí, bảo vệ chủ quyền
lãnh thổ, biên giới quốc gia; có chính sách ưu tiên đặc biệt xây dựng khu vực biên giới
vững mạnh về mọi mặt. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên trong phạm
vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm tun truyền, vận động các
tầng lớp nhân dân nghiêm chỉnh chấp hành đường lối, chính sách của Đảng và Nhà
nước, đặc biệt là Nghị quyết về Chiến lược bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới…
➢ Quân đội nhân dân Việt Nam là lực lượng nòng cốt trong nhiệm vụ bảo
vệ toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc, bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, biên giới quốc gia.
Bộ đội Biên phòng là lực lượng nòng cốt, chuyên trách, phối hợp với lực lượng
Công an nhân dân, các ngành hữu quan và chính quyền địa phương trong hoạt
động quản lí, bảo vệ biên giới quốc gia, giữ gìn an ninh, trật tự, an tồn xã hội ở
khu vực biên giới theo quy định của pháp luật.

10


CHƯƠNG II: HIỆN TRẠNG VỀ VẤN ĐỀ XÂY DỰNG VÀ BẢO VỆ CHỦ
QUYỀN LÃNH THỔ, BIÊN GIỚI QUỐC GIA
2.1 Khái quát tình hình xây dựng và bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, biên giới quốc gia
Những năm gần đây, tình hình thế giới, khu vực và trong nước có những
diễn biến phức tạp, khó dự báo, tranh chấp chủ quyền lãnh thổ, biển, đảo diễn ra ở
nhiều nơi, đặc biệt là trên Biển Đông, tiềm ẩn nhiều nguy cơ xảy ra xung đột vũ

trang, chiến tranh cục bộ. Các nước lớn tiếp tục điều chỉnh chiến lược, cạnh tranh
quyết liệt; tận dụng ưu thế về kinh tế, quân sự, khoa học - công nghệ, sử dụng “sức
mạnh mềm”, “biên giới mềm”, không gian vũ trụ, không gian mạng để đẩy mạnh
can dự, gây sức ép về chính trị, kinh tế, quân sự, ngoại giao, xâm phạm biên giới
địa lý của các quốc gia khác, thậm chí mưu toan “vẽ lại” đường biên giới. Chủ
nghĩa cường quyền áp đặt, chủ nghĩa dân tộc cực đoan, làn sóng di dân khi có tình
huống khủng hoảng ở các nước láng giềng... tác động, ảnh hưởng trực tiếp đến chủ
quyền lãnh thổ và công tác quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia (BGQG) của ta.

Cán bộ, chiến sĩ Bộ đội Biên phòng tặng cờ Tổ quốc cho ngư dân
và vận động ngư dân tham gia bảo vệ chủ quyền biển, đảo
Sau gần 35 năm đổi mới, đất nước ta đã đạt được những thành tựu to lớn trên các
lĩnh vực, trong đó có nhiệm vụ bảo vệ BGQG. Tuy nhiên, các thế lực thù địch, phản động
và các nước có tham vọng về lãnh thổ, chủ quyền biển, đảo tiếp tục đẩy mạnh hoạt động
chống phá ta về nhiều mặt. Ở nhiều địa phương biên giới, kinh tế - xã hội vẫn còn khó
khăn, trình độ dân trí thấp. Tình trạng di cư tự do, ơ nhiễm mơi trường, biến đổi khí hậu,
dịch bệnh diễn biến phức tạp; tội phạm về ma túy, tội phạm sử dụng công nghệ cao, tội phạm
xuyên quốc gia, xuyên biên giới, tình trạng xuất, nhập cảnh trái phép, buôn lậu, gian lận
thương mại... tiếp tục gia tăng với nhiều thủ đoạn tinh vi, khó kiểm sốt. Cơng tác quản lý,
bảo vệ chủ quyền, quyền chủ quyền, quyền tài phán quốc gia trên Biển Đông và việc quản
lý, bảo vệ vùng biển phía Tây Nam đứng trước nhiều khó khăn, thách thức. Chủ quyền
biên giới, an ninh hàng hải, an ninh hàng không và phát triển kinh tế biển của Việt

11


Nam có nguy cơ bị đe dọa. Các thế lực thù địch, đối tượng phản động, cơ hội
chính trị lợi dụng vấn đề Biển Đông để xuyên tạc chủ trương, chính sách của
Đảng, Nhà nước ta, tác động trực tiếp đến tâm tư, tình cảm của cán bộ, đảng viên
và nhân dân cũng như công tác quản lý, bảo vệ BGQG.

Trước bối cảnh trên, ngày 28-9-2018, Bộ Chính trị khóa XII ban hành Nghị
quyết số 33-NQ/TW về “Chiến lược bảo vệ biên giới quốc gia” nhằm nghiên cứu,
đánh giá, dự báo chính xác tình hình, đề ra đối sách đúng đắn, kịp thời; xác định
mục tiêu, quan điểm, nguyên tắc, phương châm chỉ đạo và nhiệm vụ, giải pháp sát
đúng, cụ thể, hiệu quả. Nghị quyết có nhiều nội dung sâu sắc, toàn diện, khoa học,
cách mạng, bao hàm nhiều vấn đề lớn, hệ trọng, liên quan đến nhiệm vụ bảo vệ
chủ quyền lãnh thổ, an ninh BGQG, đòi hỏi các cấp, các ngành, cả hệ thống chính
trị tập trung quán triệt, triển khai thực hiện nghiêm túc.
Nghị quyết số 33-NQ/TW xác định mục tiêu chung là: “Bảo vệ vững chắc độc lập
chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ, biên giới quốc gia; bảo vệ Đảng, Nhà nước,
nhân dân và chế độ xã hội chủ nghĩa; bảo vệ sự nghiệp đổi mới, cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa và hội nhập quốc tế; bảo vệ lợi ích quốc gia, dân tộc; bảo vệ hịa bình, an
ninh, văn hóa, pháp luật, tính uy nghiêm và biểu tượng quốc gia tại biên giới, cửa khẩu;
xây dựng biên giới quốc gia hịa bình, hữu nghị, ổn định, hợp tác và phát triển; bảo vệ,
phịng thủ vững chắc biên giới quốc gia, góp phần phát triển kinh tế - xã hội gắn với
tăng cường quốc phòng, an ninh, đối ngoại ở khu vực biên giới và cả nước”. Nghị
quyết chỉ rõ quan điểm chiến lược: “Quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia là nhiệm vụ
trọng yếu, thường xuyên của toàn Đảng, toàn dân và tồn qn, của cả hệ thống chính
trị và cả nước; dựa vào dân, lấy dân làm gốc, nhân dân là chủ thể, “mỗi người dân
biên giới là một cột mốc sống”; lực lượng vũ trang nhân dân làm nòng cốt; Bộ đội Biên
phòng là lực lượng chuyên trách, lực lượng chiến đấu đầu tiên, bám trụ đến cùng để
bảo vệ và giữ vững biên giới quốc gia”. Đồng thời, Nghị quyết xác định: Sự nghiệp bảo
vệ BGQG đặt dưới sự lãnh đạo tuyệt đối, trực tiếp về mọi mặt của Đảng, thường
xuyên, trực tiếp là Bộ Chính trị, Ban Bí thư; sự quản lý tập trung, thống nhất của Nhà
nước; sự lãnh đạo, chỉ đạo của Quân ủy Trung ương, Bộ Quốc phòng và chỉ huy của
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng; tuân thủ Hiến pháp, pháp luật Việt Nam, luật pháp và các
điều ước quốc tế về BGQG mà Việt Nam đã ký kết hoặc gia nhập.
Để tổ chức thực hiện Nghị quyết số 33-NQ/TW về “Chiến lược bảo vệ biên giới quốc
gia”, Bộ Chính trị giao các tỉnh ủy, thành ủy các tỉnh, thành phố có biên giới, các ban đảng,
ban cán sự đảng, đảng đoàn và đảng ủy trực thuộc Trung ương lãnh đạo, chỉ đạo việc quán

triệt, học tập và tổ chức thực hiện Nghị quyết phù hợp chức năng, nhiệm vụ. Đảng đoàn Quốc
hội, Ban Cán sự đảng Chính phủ lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng, ban hành Luật Biên phòng Việt
Nam và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan; bảo đảm ngân sách và chỉ đạo huy
động nguồn lực để triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết. Quân ủy Trung ương chủ trì,
phối hợp với Đảng ủy Cơng an Trung ương, Ban Tuyên giáo Trung ương, Ban Cán sự đảng
Bộ Ngoại giao, Văn phòng Trung ương Đảng và các tỉnh ủy, thành ủy trực thuộc Trung ương tổ
chức triển khai thực hiện Nghị quyết; hướng dẫn, theo dõi,

12


đôn đốc, kiểm tra, sơ kết, tổng kết và định kỳ hằng năm báo cáo Bộ Chính trị, Ban
Bí thư về kết quả thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết số 33-NQ/TW thể hiện sự phát triển về tư duy chiến lược của Đảng
trong công tác lãnh đạo, quản lý, bảo vệ biên giới và là sự quan tâm, tin tưởng của
Đảng, Nhà nước, Quân ủy Trung ương, Bộ Quốc phòng đối với lực lượng Bộ đội Biên
phịng (BĐBP). Do đó, ngay sau khi Bộ Chính trị ban hành Nghị quyết, Đảng ủy, Bộ
Tư lệnh BĐBP đã tổ chức học tập, quán triệt nghiêm túc Nghị quyết bằng nhiều hình
thức với nhiều đối tượng khác nhau. Đến nay, 100% số tổ chức đảng, đơn vị trong
BĐBP và 44/44 tỉnh, thành phố có biên giới đã tổ chức quán triệt, học tập và ban hành
chương trình hành động thực hiện Nghị quyết. Cục Chính trị BĐBP xây dựng Đề cương
phổ biến, quán triệt và tuyên truyền Nghị quyết số 33-NQ/TW; biên soạn chuyên đề
“Quán triệt thực hiện Chiến lược bảo vệ biên giới quốc gia trong tình hình hiện nay”
trong tài liệu Giáo dục chính trị chuyên ngành năm 2019. Chỉ đạo Học viện Biên
phòng và các nhà trường chủ động nghiên cứu, biên soạn, bổ sung nội dung cơ bản
của Nghị quyết vào giảng dạy cho học viên.
Đảng ủy, Bộ Tư lệnh BĐBP tham mưu cho Quân ủy Trung ương ban hành Chương
trình hành động số 88-CTr/QUTW, ngày 30-1-2019, về “Thực hiện Nghị quyết số 33NQ/TW ngày 28 tháng 9 năm 2018 của Bộ Chính trị về Chiến lược bảo vệ biên giới quốc
gia”; đồng thời, xây dựng Kế hoạch số 808-KH/ĐU, ngày 11-6-2019, của Đảng ủy BĐBP, về
“Thực hiện Chương trình hành động của Quân ủy Trung ương về “Thực hiện Nghị quyết số

33-NQ/TW ngày 28 tháng 9 năm 2018 của Bộ Chính trị về Chiến lược bảo vệ biên giới
quốc gia” trong Bộ đội Biên phòng”; tham mưu Bộ Quốc phịng báo cáo Chính phủ xây
dựng Nghị quyết số 16/NQ-CP, ngày 29-4-2020, về “Ban hành Chương trình hành động
thực hiện Nghị quyết số 33-NQ/TW ngày 28 tháng 9 năm 2018 của Bộ Chính trị về Chiến
lược bảo vệ biên giới quốc gia”. Tích cực triển khai đồng bộ và kết hợp chặt chẽ các biện
pháp cơng tác biên phịng; chủ động hợp tác, phối hợp với lực lượng bảo vệ biên giới của
Cam-pu-chia tham gia phân giới, cắm mốc, hoàn thành 84% khối lượng công việc, được
ghi nhận bằng hai văn kiện pháp lý về biên giới là “Hiệp ước bổ sung Hiệp ước hoạch định
biên giới quốc gia năm 1985 và Hiệp ước bổ sung năm 2005 giữa nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam với Vương quốc Cam-pu-chia” và “Nghị định thư phân giới cắm mốc
biên giới trên đất liền giữa nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Vương quốc
Cam-pu-chia”, ký ngày 5-10-2019, tại Hà Nội.
Bộ đội Biên phịng thường xun nắm chắc tình hình, triển khai thực hiện các chun
án, kế hoạch phịng ngừa, đấu tranh ngăn chặn và làm thất bại mọi âm mưu, hành động xâm
phạm an ninh quốc gia, trật tự, an tồn xã hội; nhất là đấu tranh phịng, chống tội phạm về ma
túy, mua bán người, buôn lậu, gian lận thương mại,... Đổi mới tổ chức, phương thức hoạt động
của lực lượng trinh sát biên phòng, lực lượng phòng, chống ma túy và tội phạm; triển khai
nghiên cứu Đề án “Xây dựng lực lượng trinh sát kỹ thuật; đặc nhiệm phịng, chống tội phạm;
kiểm sốt cửa khẩu hiện đại, tiếp cận công nghệ 4.0”. Thực hiện cải cách thủ tục hành chính và
duy trì nghiêm quy trình kiểm tra, kiểm sốt, giám sát, xây dựng nền nếp chính quy tại các cửa
khẩu; tham mưu Bộ Quốc phòng báo cáo Thủ

13


tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 15/2019/QĐ-TTg, ngày 28-3-2019, “Về việc
thực hiện thủ tục biên phòng điện tử tại các cửa khẩu do Bộ Quốc phòng quản lý”.

Cán bộ, chiến sĩ Đồn Biên phòng A Mú Sung, BĐBP tỉnh Lào Cai cùng nhân dân
địa phương tuần tra bảo vệ biên giới

Cơng tác đối ngoại biên phịng được triển khai thực hiện linh hoạt, sáng tạo,
hiệu quả, trở thành điểm sáng trong quan hệ đối ngoại quốc phòng. Thường xuyên
duy trì trao đổi, hội đàm theo 3 cấp (Bộ Tư lệnh BĐBP, BĐBP tỉnh, thành phố và đồn
biên phòng) với lực lượng quản lý, bảo vệ biên giới, cửa khẩu của các nước tiếp giáp,
nhằm giải quyết kịp thời các vụ việc xảy ra trên biên giới. Đẩy mạnh thực hiện và phát
huy kết quả giao lưu hữu nghị quốc phịng, biên giới, giao lưu biên phịng và Chương
trình “Biên cương thắm tình hữu nghị”; duy trì và nhân rộng mơ hình kết nghĩa đồn,
trạm biên phịng, kết nghĩa bản - bản hai bên biên giới(1), góp phần xây dựng và
quản lý, bảo vệ biên giới hịa bình, ổn định, hữu nghị, hợp tác và phát triển. Thiết lập
và duy trì có hiệu quả cơ chế “đường dây nóng”, tuần tra chung, gặp gỡ, trao đổi thông
tin, diễn tập liên hợp xử lý tình huống, tìm kiếm cứu nạn,...

Bộ đội Biên phòng Lai Châu đưa các em tới trường

14


Đảng ủy, Bộ Tư lệnh BĐBP lãnh đạo, chỉ đạo bộ chỉ huy BĐBP các tỉnh, thành
phố tăng cường tham mưu cho tỉnh ủy, thành ủy, ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố
có biên giới và phối hợp, hiệp đồng với các cơ quan, ban, ngành, lực lượng ở khu vực
biên giới (KVBG) triển khai thực hiện có hiệu quả các chương trình, đề án phát triển
kinh tế, xóa đói, giảm nghèo bền vững, xây dựng kết cấu hạ tầng, chăm sóc sức khỏe,
nâng cao đời sống vật chất và tinh thân của nhân dân ở KVBG. Tham mưu cho Quân
ủy Trung ương báo cáo Ban Tổ chức Trung ương cơ cấu cán bộ BĐBP tham gia cấp
ủy và hội đồng nhân dân các cấp. Các đồn biên phòng tiếp tục phân công cán bộ tăng
cường cho xã và thực hiện đảng viên đồn biên phòng tham gia sinh hoạt tại chi bộ
thôn, bản biên giới, gắn với trách nhiệm phụ trách hộ gia đình trên địa bàn(2); qua đó,
góp phần củng cố, kiện tồn, nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của các cấp
ủy, tổ chức đảng ở KVBG. Tích cực triển khai thực hiện các chương trình, phong trào,
mơ hình, cuộc vận động có tính nhân văn và sức lan tỏa sâu rộng, tiêu biểu như các

chương trình: “Bộ đội Biên phịng chung sức xây dựng nơng thơn mới và tham gia xóa
đói, giảm nghèo khu vực biên giới”, “Thầy thuốc quân hàm xanh”, “Thầy giáo quân
hàm xanh - Nâng bước em đến trường”(3), “Con ni đồn biên phịng”(4), “Tặng cờ
Tổ quốc và ảnh Bác Hồ cho ngư dân vươn khơi bám biển”..., tạo điều kiện cho nhân
dân định canh, định cư, sinh sống ổn định lâu dài, bền vững ở KVBG gắn với tự quản
đường biên giới, mốc quốc giới, đẩy mạnh phong trào “Toàn dân tham gia bảo vệ chủ
quyền lãnh thổ, an ninh biên giới quốc gia trong tình hình mới”.
Những năm tới, tình hình thế giới, khu vực dự báo tiếp tục có những diễn biến
phức tạp, khó lường. Tình trạng vi phạm chủ quyền lãnh thổ, biển, đảo, nhất là trên Biển
Đông ngày càng căng thẳng, tiềm ẩn nhiều yếu tố gây mất ổn định. Trên các tuyến biên
giới, vùng biển, các loại tội phạm, nhất là tội phạm có tổ chức, xuyên quốc gia, xuyên biên
giới gia tăng hoạt động với những phương thức, thủ đoạn mới, khó kiểm sốt; tội phạm
cơng nghệ cao, mối đe dọa an ninh phi truyền thống đặt ra nhiều thách thức mới cho nhiệm
vụ quản lý, bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, an ninh BGQG. Ở trong nước, lợi dụng thời điểm tổ
chức đại hội đảng các cấp tiến tới Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng, các
thế lực thù địch, đối tượng phản động, cơ hội chính trị,... đẩy mạnh các hoạt động “diễn
biến hịa bình”. Tình hình thời tiết, khí hậu, thiên tai, dịch bệnh, ơ nhiễm môi trường, đặc
biệt là dịch bệnh COVID-19 đang ảnh hưởng nghiêm trọng tới đời sống kinh tế - xã hội,
tính mạng, sức khỏe của nhân dân và cán bộ, chiến sĩ.

2.2 Nguyên nhân và yếu tố ảnh hưởng đến việc tuyên truyền của sinh viên về xây
dựng và bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, biên giới quốc gia :
2.2.1 Nguyên nhân ảnh hưởng
➢ Sinh viên chưa ý thức được tầm quan trọng của việc tuyên truyền về xây dựng và
bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, biên giới quốc gia và chưa nắm được kiến thức sâu sắc về An
ninh Quốc phịng nên khó truyền tải thơng điệp đến mọi người xung quanh. Q trình học
tập của sinh viên khơng hiệu quả cũng có tác động khơng nhỏ đến việc tun truyền thông

15



tin sai sự thật, khơng có căn cứ xác đáng, dẫn chứng mạch lạc. Làm cho người tiếp
nhận thông tin có nhận thức lệch lạc theo.
➢ Do các tác nhân bên ngoài đã ảnh hưởng, tác động đến bản thân sinh viên ít
nhiều. Hay mơi trường giáo dục khơng đảm bảo chất lượng trong khâu giảng dạy,
khơng mang tính thực tiễn cao hoặc một số tài liệu còn chưa được đổi mới dẫn đến
kiến thức của sinh viên bị lạc hậu, khó lĩnh hội được hết.
2.2.2 Các yếu tố ảnh hưởng
❖ Yếu tố chủ quan:
➢ Mơ hồ, không quan tâm, lơ là,.. trong việc xây dựng và bảo vệ chủ
quyền lãnh thổ. Cứ nghĩ đó là nhiệm vụ và trách nhiệm của riêng cơ quan tổ chức
Bộ Quốc phịng khơng liên quan gì đến chính sinh viên.
➢ Sinh viên chưa nắm rõ và hiểu được các nội dung, quan điểm của Đảng
về xây dựng và bảo vệ chủ quyền lãnh thổ Quốc gia
➢ Khơng tích cực tìm hiểu sâu sắc các qui định, luật về bảo vệ chủ quyền lãnh
thổ biên giới Quốc gia ( Luật Biên giới quốc gia số 06/2003/QH11, Luật Biên phòng Việt
➢ Kiến thức quá sơ sài về đường biên giới, khái niệm Vùng đất, vùng
biển, vùng trời,…của quốc gia.

➢ Cố tình chống phá, xuyên tạc, đăng thông tin sai sự thật về chủ quyền biên giới

quốc gia
➢ Tự lập ra các trang, tổ chức, cộng đồng chống phá, gây hại đến chủ
quyền lãnh thổ nước nhà
➢ Chưa chú ý, tập trung hết mình trong học tập về mơn Quốc phịng An ninh
➢ Thụ động, thiếu ý thức trong việc tìm hiểu cũng như tiếp thu về mơn
Quốc phịng An ninh
➢ Vì số tiền trước mắt mà một số sinh viên thực hiện hành vi trái pháp luật
như đăng tải thơng sai sự thật, kích động lên mạng xã hội hay buôn lậu,…
❖ Yếu tố khách quan:

➢ Bị các thế lực phản động, chống phá trong và ngồi nước xúi giục, lơi
kéo gây ảnh hưởng đến chủ quyền lãnh thổ biên giới quốc gia
➢ Bị mua chuộc, gây sức ép đến bản thân và gia đình sinh viên
➢ Ảnh hưởng bởi các phong trào nổi loạn ngồi nước
➢ Chất lượng nội dung giảng dạy về mơn Quốc phịng An ninh chưa đảm bảo
➢ Mơi trường, điều kiện vật chất không đáp ứng được việc học tập cho sinh viên.
➢ Chương trình đào tạo của một số trường Cao đẳng chưa đưa mơn Quốc

phịng An ninh vào giảng dạy

16


2.3 Hậu quả của việc xâm phạm đến chủ quyền lãnh thổ, biên giới quốc gia và hành
vi liên quan đến an ninh biên giới
➢ Tổn hại đến các mặt kinh tế, chính trị, văn hóa, lịch sử.. của quốc gia như

kinh tế chậm phát triển, tình hữu nghị giữa hai nước bị rạn nứt, mất lịng dân, bị tha
hóa bởi các văn hóa nước ngồi,..
➢ Có thể gây ra các xung đột, biểu tình, bạo loạn có vũ trang và thậm chí là
chiến tranh bên trong và ngồi nước; gây tổn thất nặng nề về người và của.
“Hôm nay, 11/05/2014, hàng ngàn người, đặc biệt là ở Hà Nội và Sài Gịn, đã
xuống đường biểu tình phản đối Trung Quốc về vụ đặt giàn khoan trong vùng đặc
quyền kinh tế và thềm lục địa của Việt Nam ở Biển Đơng. Ngồi các trang mạng
độc lập, báo chí chính thức của Việt Nam hôm nay cũng đã đồng loạt đưa tin về
các cuộc biểu tình này, nhưng chủ yếu để nhấn mạnh sự ủng hộ của người dân
đối với Đảng và Nhà nước. ( Thanh Phương – Trọng Thành, nguồn copy:
)”
“Hơm nay Chủ nhật 10/06/2018, theo AFP, biểu tình phản đối dự luật về ba
đặc khu kinh tế - hành chính đã bùng lên tại Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh và

một số địa phương khác. ( Trọng Thành, nguồn copy: )”
Trì hỗn các hoạt động sản xuất trong nước
Giao thương, hợp tác quốc tế bị kiềm hãm
Đánh mất đi bản sắc dân tộc, truyền thống xây và dựng nước của ông cha
Lợi dụng sơ hở các đối tượng thực hiện hành vi buôn lậu và đưa người
nhập cảnh trái pháp luật (thuốc lá, ma túy, pháo…)





Buôn lậu thuốc lá gia tăng theo nước lũ ở khu vực biên giới Tây Nam ( nguồn
copy: )

17


Qua kiểm tra, không chỉ phát hiện, bắt giữ 30kg tinh thể màu trắng và 9.500
viên dạng n n màu xanh, nghi là ma t y tổng h p, lực lư ng đặc nhiệm của Bộ đội
Biên phòng tỉnh An Giang cịn phối h p với các đơn vị có liên quan tiến hành truy x
t và bắt giữ thêm 2 đối tư ng tại TP. Hồ Chí Minh, thu giữ thêm 1kg Ketamine và
3.000 viên ma t y tổng h p. ( nguồn copy: )

Mặc dù còn hơn 3 tháng nữa mới tới Tết Nguyên đán, song tình trạng mua bán,
vận chuyển pháo từ Trung Quốc qua biên giới Lạng Sơn vào nội địa đang diễn biến
phức tạp. Liên tiếp từ đầu năm đến nay, các cơ quan chức năng của tỉnh Lạng Sơn
bắt nhiều vụ vận chuyển pháo với số lư ng lớn. Điều đó cho thấy, pháo đã không đi
theo quy luật như mọi năm vào dịp Tết, mà đã chuyển sang buôn bán quanh năm.
( nguồn copy: )


18


(ĐCSVN) - Việc cơ quan chức năng vừa khởi tố 3 đối tư ng để điều tra về hành
vi “Tổ chức cho người khác nhập cảnh vào Việt Nam trái ph p” đã nhận đư c sự
đồng tình của dư luận. Nhiều ý kiến cho rằng, tiếp tay gi p người nhập cảnh trái
ph p là vi phạm pháp luật nên phải đư c xử lý nghiêm khắc, nhất là trong bối cảnh
dịch, bệnh COVID-19 đang có nhiều diễn biến phức tạp như hiện nay. ( nguồn
copy:
)

'Lọt lưới' người nhập cảnh trái phép vào Việt Nam
( nguồn copy: )
19


CHƯƠNG III: TRÁCH NHIỆM CỦA SINH VIÊN TRONG XÂY DỰNG VÀ BẢO
VỆ CHỦ QUYỀN LÃNH THỔ, BIÊN GIỚI QUỐC GIA
3.1 Đối với công dân
➢ Mọi công dân Việt Nam đều có nghĩa vụ, trách nhiệm xây dựng và bảo vệ

chủ quyền lãnh thổ, biên giới, quốc gia Việt Nam.
➢ Điều 44. Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2014(sửa
đổi) quy định: “Bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa,giữ vững an ninh quốc gia là
sự nghiệp của tồn dân. Cơng dân phải làm đầy đủ nhiệm vụ quốc phòng và an ninh
do pháp luật quy định”.
➢ Điều 1. Luật nghĩa vụ quân sự chỉ rõ: “Bảo vệ Tổ quốc là nghĩa vụ thiêng
liêng và cao quý của cong dân.Công dân phải làm nghĩa vụ qn sự và tham gia
xây dựng quốc phịng tồn dân.
➢ Điều 10. Luật biên giới quốc gia cũng xác định: “Xây dựng, quản lí, bảo vệ

biên giới quốc gia, khu vực biên giới là sự nghiệp của toàn dân do nhà nước thống
nhất quản lí”.
➢ Thực hiện nghĩa vụ, trách nhiệm xây dựng và bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, biên
giới quốc gia, mọi công dân Việt Nam phải:
✓ Mọi cơng dân nước Cộng hịa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khơng phân biệt thành
phần xã hội dân tộc,tín ngưỡng tơn giáo trình độ văn hóa,nơi cư trú đều có nghĩa vụ và
trách nhiệm xây dựng và bảo vệ chủ quyền lãnh thổ,biên giới quốc gia.Hiến pháp nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2014(sửa đổi) nêu rõ: “ Mọi âm mưu và hành
động chống lại độc lập ,chủ quyền,thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc,chống lại sự
nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa đều bị ngiêm trị theo pháp
luật”.Đồng thời phải luôn nâng cao ý thức quốc phòng,an ninh,xây dựng ý thức,thái độ và
trách nhiệm bảo vệ Tổ quốc;có những hành động thiết thực vào góp phần vào sự nghiệp
bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.

✓ Chấp hành nghiêm chỉnh Hiến pháp,pháp luât của nhà nước,trước hết thực
hiện nghiêm và dầy đủ Luật Quốc phòng,Luật nghĩa vụ quân sự,Luật biên giới
quốc gia của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
✓ Tuyệt đối trung thành với Tổ quốc,làm tròn nghĩa vụ quân sự,quốc
phịng,sẵn sàng nhận và hồn thành mọi nhiệm vụ được giao. “Công dân phải
trung thành với Tổ quốc,làm nghĩa vụ quân sự,được giáo dục quốc phòng và huấn
luyện về quân sự;tham gia dân quân tự vệ ,phòng thủ dân sự;chấp hành nghiêm
chỉnh các biện pháp của Nhà nước và người có thẩm quyền khi đất nước có tình
trạng chiến tranh hoặc tình trạng khẩn cấp về quốc phịng” 3.2 Đối với sinh viên
3.2.1 Nội dung
➢ Sinh viên không ngừng học tập, nâng cao trình độ nhận thức về mọi mặt, hiểu
biết sâu sắc về truyền thống dựng nước và giữ nước của dân tộc, truyền thống đấu
tranh cách mạng của nhân dân ta dưới sự lãnh đạo của Đảng; từ đó xây dựng, củng cố
và phát triển lịng u nước, lịng tự hào, tự tơn dân tộc, ý chí tự chủ, tự lập, tự cường,
nâng cao ý thức bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa.
➢ Thấy rõ ý nghĩa thiêng liêng về chủ quyền lãnh thổ biên giới quốc gia của nước

Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; xác định rõ vinh dự và trách nhiệm của công dân

20


trong nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, biên giới quốc gia của nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
➢ Thực hiện tốt những quy định về chương trình giáo dục, bồi dưỡng kiến
thức về quốc phòng an ninh tại các trường trung cấp chuyên nghiệp, đại học, hoàn
thành tốt nhiệm vụ quân sự, quốc phòng trong thời gian học tập ở trường.
➢ Sẵn sàng tham gia các nhiệm vụ quốc phòng, an ninh khi Nhà nước huy động, động
viên. Sau tốt nghiệp, sẵn sàng tự nguyện, tự giác tham gia quân đội, công an khi Nhà nước
u cầu. Tích cực, tự giác, tình nguyện tham gia xây dựng và phục vụ lâu dài tại các khu kinh
tế - quốc phịng, góp phần xây dựng khu vực biên giới, hải đảo vững mạnh, phát triển kinh tế xã
hội, bảo vệ vững chắc độc lập chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc, thực hiện nghiêm
chỉnh Luật biên giới quốc gia của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt

Nam,

➢ Tích cực tham gia các phong của đồn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh,

phong trào mùa hè xanh, phong trào thanh niên tình nguyện hướng về vùng sâu,
vùng xa, biên giới hải đảo
➢ Đề cao cảnh giác và kiên quyết đấu tranh làm thất bại các luận điệu xuyên
tạc phản động về tình hình biên giới quốc gia và những vấn đề biên giới quốc gia
đang được giải quyết giữa nước ta và các nước láng giềng cũng như âm mưu
phá hoại sự đoàn kết hữu nghị, hợp tác với tác nước láng giềng.
3.2.2 Bài học kinh nghiệm
Là sinh viên trường Đại học Công Nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh cần nhận thức
sâu sắc ý nghĩa, tầm quan trọng của chủ quyền lãnh thổ, biên giới quốc gia đối với sự toàn

vẹn, thống nhất lãnh thổ; quan điểm, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước đối với
việc xây dựng và bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, biên giới quốc gia. Trên cơ sở đó, nâng cao ý
thức, trách nhiệm cơng dân, học tập tốt, thực hiện tốt các nhiệm vụ quân sự, quốc phịng tại
trường, sẵn sàng nhận và hồn thành mọi nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc. Tăng cường tuyên
truyền, phổ biến kiến thức phịng ngừa, ứng phó, kiểm sốt và khắc phục hậu quả thiên tai,
sự cố môi trường biển. Xây dựng và quảng bá thương hiệu biển Việt Nam.

❖ Nhà trường và Giảng viên có vai trị quan trọng, là cầu nối, để tạo điều

kiện cho sinh viên thực hiện tốt trách nhiệm, nhiệm cụ của mình về xây dựng và
bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, biên giới quốc gia.
➢ Nhà trường tạo ra sân chơi, chuyến đi thực tế, ngày hội cho sinh viên về các bộ
Luật, đưa ra những tình huống, nội dung liên quan đến chủ quyền lãnh thổ, biên giới quốc
gia để sinh viên có thể lĩnh hội, bồi dưỡng kiến thức, phát huy khả năng sáng tạo và các
kĩ năng khác cho bản thân. Không ngừng cập nhật, trang bị những tài liệu và cơ sở vật chất
mới nhất để sinh viên có được cảm giác chân thật khi học mơn Quốc phịng An ninh.
➢ Giảng viên bộ mơn cũng có thể tạo ra sân chơi cho sinh viên ngay tại lớp vào cuối
giờ để tăng khả năng học tập cũng như tiếp thu kiến thức một cách hiệu quả và dễ dàng.

Ngoài ra, đây là môn học khá “khô khan” nên cần giảng viên không ngừng xây dựng
và cải tiến phương pháp giảng dạy

21


×