Tải bản đầy đủ (.doc) (130 trang)

Cơ sở khoa học xác định điểm, tuyến du lịch phía tây đường hồ chí minh tỉnh thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (939.97 KB, 130 trang )

Luận văn thạc sy
MỤC LỤC

MỞ ĐẦU................................................................................................................... 3
1. Lý do chọn đề tài................................................................................................3
2. Lịch sử nghiên cứu đề tài...................................................................................3
3. Mục tiêu, nhiệm vụ, giới hạn của đề tài.............................................................5
4. Những quan điểm và phương pháp nghiên cứu..................................................6
5. Các đóng góp chủ yếu........................................................................................9
6. Cấu trúc của luận văn.........................................................................................9
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC XÁC ĐỊNH CÁC ĐIỂM, TUYẾN
DU LỊCH................................................................................................................ 10
1.1.Những vấn đề chung......................................................................................10
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản.........................................................................10
1.1.2. Cấu trúc hệ thống lãnh thổ du lịch..........................................................13
1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự hình thành các điểm, tuyến du lịch...............15
1.2.1. Vị trí địa lý..............................................................................................15
1.2.2. Tài nguyên du lịch tự nhiên.....................................................................15
1.2.3. Tài nguyên du lịch nhân văn...................................................................24
1.2.4. Cơ sở hạ tầng..........................................................................................29
1.2.5.Cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch...................................................30
1.3. Các tiêu chí để xác định điểm, tuyến du lịch.................................................34
1.3.1. Các tiêu chí xác định điểm du lịch..........................................................34
1.3.2. Các tiêu chí xác định tuyến du lịch.........................................................37
1.4. Phương pháp xác định...................................................................................38
1.4.1. Phương pháp xác định các điểm du lịch..................................................38
1.4.2. Phương pháp xác định các tuyến du lịch.................................................40
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA VIỆC XÁC ĐỊNH CÁC ĐIỂM,
TUYẾN DU LỊCH KHU VỰC PHÍA TÂY ĐƯỜNG HỒ CHÍ MINH TỈNH
THANH HĨA........................................................................................................43
2.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển các điểm, tuyến du


lịch khu vực phía tây đường Hồ Chí Minh tỉnh Thanh Hóa.................................43
2.1.1. Vị trí địa lý..............................................................................................43
2.1.2. Tài nguyên du lịch tự nhiên.....................................................................44
2.1.3. Tài nguyên du lịch nhân văn...................................................................52
2.1.4. Cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật.....................................................59
Trịnh Thị Phan – K16

1


Luận văn thạc sy

2.1.5. Một số nhân tố khác................................................................................70
2.1.6. Đánh giá chung.......................................................................................72
2.2. Hiện trạng hoạt động du lịch Thanh Hóa.......................................................74
2.3. Hiện trạng hoạt đợng du lịch khu vực phía tây đường Hồ Chí Minh tỉnh
Thanh Hóa............................................................................................................ 82
CHƯƠNG 3: XÁC ĐỊNH CÁC ĐIỂM, TUYẾN DU LỊCH KHU VỰC PHÍA
TÂY ĐƯỜNG HỒ CHÍ MINH TỈNH THANH HĨA........................................84
3.1. Kết quả xác định các điểm, tuyến du lịch khu vực phía tây đường Hồ Chí
Minh tỉnh Thanh Hóa...........................................................................................84
3.1.1. Kết quả xác định các điểm du lịch..........................................................84
3.2.2. Kết quả xác định các tuyến du lịch..........................................................89
3.2. Những điểm, tuyến du lịch quan trọng..........................................................92
CHƯƠNG 4: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DU LỊCH KHU
VỰC PHÍA TÂY ĐƯỜNG HỒ CHÍ MINH TỈNH THANH HĨA.................109
4.1. Cơ sở của định hướng..................................................................................109
4.2. Quan điểm, mục tiêu, định hướng khai thác, phát triển các điểm, tuyến du
lịch ở khu vực phía tây đường Hồ Chí Minh tỉnhThanh Hóa.............................114
4.2.1. Quan điểm.............................................................................................114

4.2.2. Mục tiêu................................................................................................116
4.2.3. Định hướng phát triển du lịch khu vực phía tây đường Hồ Chí Minh tỉnh
Thanh Hóa.......................................................................................................117
4.3. Đề xuất các giải pháp khai thác có hiệu quả và bền vững các điểm, tuyến du
lịch khu vực phía tây đường Hồ Chí Minh tỉnh Thanh Hóa...............................122
4.3.1. Giải pháp về quy hoạch du lịch.............................................................122
4.3.2. Giải pháp quản lí, tổ chức.....................................................................123
4.3.2. Giải pháp phát triển nguồn nhân lực.....................................................123
4.3.4. Giải pháp về vốn đầu tư........................................................................124
4.3.5. Các giải pháp khác................................................................................124
KẾT LUẬN..........................................................................................................126
TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................128

Trịnh Thị Phan – K16

2


Luận văn thạc sy

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Tài nguyên du lịch của Thanh Hoá có đặc điểm vừa đa dạng vừa đặc trưng,
có giá trị cao về tự nhiên và nhân văn, với các ưu thế nổi trội cho phát triển các loại
hình du lịch biển, văn hóa, sinh thái. Vị thế của du lịch Thanh Hóa đã được đặc biệt
chú trọng trong chiến lược phát triển kinh tế – xã hội của đất nước nói chung và du
lịch nói riêng. Thanh Hóa có điều kiện để huy động các nguồn lực thỏa mãn nhu cầu
phát triển du lịch của vùng Bắc Bộ và cả nước.
Trên cơ sở đó, Thanh Hóa xác định “phấn đấu đưa ngành du lịch trở thành
ngành kinh tế mũi nhọn trong cơ cấu kinh tế của tỉnh, trở thành trọng điểm du lịch

quốc gia…”. Để đạt được mục tiêu đó, trước mắt phải “hoàn thành công tác quy
hoạch phát triển du lịch: điều chỉnh và bổ sung theo hướng phát triển du lịch khai
thác thế mạnh về biển, đảo và miền núi”. [13]
Thực tế, du lịch Thanh Hóa còn bộc lộ nhiều tồn tại và hạn chế: “Công tác
xây dựng chiến lược phát triển du lịch và quản lý thiếu đồng bộ, thiếu sự phối hợp
giữa các ngành và các địa phương…Chưa có sự phối hợp dịch vụ du lịch với các
tỉnh bạn…”[13]
Khu vực phía tây đường Hồ Chí Minh tỉnh Thanh Hố là miền đồi núi có tài
nguyên đa dạng cho phát triển du lịch, nhưng kinh tế – xã hội còn nghèo và chậm
phát triển. Chính vì vậy, việc nghiên cứu đánh giá các tài nguyên du lịch, xác định
các điểm, tuyến du lịch cho khu vực phía tây đường Hồ Chí Minh tỉnh Thanh Hóa
là nhiệm vụ cần thiết phục vụ trực tiếp cho công tác quy hoạch, quản lý và khai thác
du lịch ở khu vực còn nghèo nàn này.
2. Lịch sử nghiên cứu đề tài
Trên thế giới, dưới góc độ địa lý du lịch, các nghiên cứu tập trung chủ yếu
vào ba hướng: phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu, đánh giá tài nguyên
du lịch và tổ chức không gian du lịch.
Việc nghiên cứu các điểm, tuyến du lịch là một trong những nội dung cơ bản
của tổ chức không gian du lịch. Đáng chú ý, trên thế giới đã có một số cơng trình
Trịnh Thị Phan – K16

3


Luận văn thạc sy

nghiên cứu về đánh giá các thể tổng hợp tự nhiên phục vụ giải trí; nghiên cứu sức
chứa và sự ổn định của các địa điểm du lịch. Một số nhà địa lý cảnh quan của
trường Đại học Tổng hợp Matxcova đã tiến hành nghiên cứu các vùng thích hợp
cho mục đích nghỉ dưỡng trên lãnh thổ Liên xô (trước đây).[28]

Các nhà địa lý Mỹ, Anh và Canada cũng đã tiến hành đánh giá sử dụng tài
nguyên thiên nhiên phục vụ mục đích giải trí du lịch. Ngoài ra cịn có nhiều cơng
trình nghiên cứu của các nhà địa lý trên thế giới trong lĩnh vực du lịch, trong đó
nhiều nhà địa lý du lịch đã xác định đối tượng nghiên cứu của địa lý du lịch là các
hệ thống địa bàn phát triển du lịch trên lãnh thổ và phân tích cơ cấu tổng hợp các
yếu tố trên địa bàn để phát triển du lịch. [28]
Ở Việt Nam, các cơng trình nghiên cứu về địa lý du lịch, đặc biệt là cơ sở lý
luận và phương pháp luận chưa nhiều. Có thể kể đến một số cơng trình như “Sơ đồ
phát triển và phân bố ngành du lịch Việt Nam” (1986), “Kế hoạch chỉ đạo phát triển
du lịch Việt Nam” do tổ chức du lịch thế giới OMT (Tổ chức du lịch thế giới) thực
hiện, “Tổ chức lãnh thổ du lịch Việt Nam” (1991), Chương trình biển KT03, đề tài
KT – 03 – 18: “Đánh giá tài nguyên ven biển Việt Nam phục vụ cho mục đích du
lịch” (1993), “QHTT phát triển du lịch Việt Nam giai đoạn 1995 – 2010” (1995),
“Địa lý Du lịch” (1996), “QHTT phát triển du lịch vùng du lịch Bắc Bộ” (2001),
“QHTT phát triển du lịch vùng du lịch Nam Trung Bộ và Nam Bộ” (2001).
Nhiều địa phương ở Việt Nam cũng tiến hành triển khai QHTT phát triển du
lịch như: “QHTT phát triển du lịch Phú Thọ”, “QHTT phát triển du lịch Quảng
Ngãi”, “QHTT phát triển du lịch Trà Vinh”. Thêm vào đó, có nhiều đề tài khoa học,
các luận án Tiến sỹ khoa học Địa lý cũng đã đề cập, nghiên cứu đến các vấn đề về
tuyến, điểm về TCLT như: “Cơ sở khoa học của việc xác định các điểm, tuyến du
lịch Nghệ An” (Nguyễn Thế Chinh, 1995); “Cơ sở khoa học cho việc xây dựng các
tuyến, điểm vùng Bắc Trung Bộ” (Hồ Công Dũng, 1996); “Tổ chức lãnh thổ du lịch
tỉnh Hịa Bình trên quan điểm phát triển bền vững” (Phạm Lê Thảo, Luận án Tiến sỹ
khoa học Địa lý, 2006)…
Kế thừa các nghiên cứu trên, trong khuôn khổ đề tài luận văn thạc sỹ, “Cơ sở
khoa học cho việc xác định các điểm, tuyến du lịch khu vực phía tây đường Hồ Chí
Trịnh Thị Phan – K16

4



Luận văn thạc sy

Minh tỉnh Thanh Hóa” giải quyết một số nhiệm vụ về điểm, tuyến cho một khu vực
lãnh thổ nhỏ (dưới cấp tỉnh).
3. Mục tiêu, nhiệm vụ, giới hạn của đề tài
3.1. Mục tiêu của đề tài
Trên cơ sở vận dụng quan điểm và phương pháp nghiên cứu của địa lý kinh
tế - xã hội, du lịch học và các khoa học có liên quan, đề tài xác định các điểm, tuyến
du lịch và đề xuất những định hướng chủ yếu phát triển du lịch của khu vực phía tây
đường Hồ Chí Minh đến năm 2010 và 2015.
3.2. Nhiệm vụ của đề tài
Luận văn tập trung giải quyết các nhiệm vụ sau:
- Tổng quan các vấn đề cơ sở lý luận và phương pháp xác định các điểm,
tuyến du lịch để vận dụng vào địa bàn phía tây đường Hồ Chí Minh tỉnh Thanh Hóa
- Đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến việc xác định các điểm, tuyến ở khu
vực phía tây đường Hồ Chí Minh tỉnh Thanh Hóa
- Xác định các điểm, tuyến du lịch của khu vực phía tây đường Hồ Chí Minh
tỉnh Thanh Hóa
- Đề xuất các giải pháp phát triển du lịch ở khu vực phía tây đường Hồ Chí
Minh tỉnh Thanh Hóa đến năm 2010 và 2015.
3.3. Giới hạn của đề tài
- Về nội dung của đề tài: Xác định các điểm, tuyến du lịch
- Về lãnh thổ nghiên cứu: Bao gồm lãnh thổ 10 huyện miền núi Thanh Hóa ở
phía tây đường Hồ Chí Minh (Cẩm Thủy, Ngọc Lặc, Thạch Thành, Lang Chánh, Bá
Thước, Như Xuân, Thường Xuân, Quan Hóa, Quan Sơn, Mường Lát), trong đó có
một số điểm phía đơng đường Hồ Chí Minh nằm trong ranh giới huyện. Ngoài ra,
còn mở rộng thêm một số điểm ngoại vùng để luận chứng các tuyến liên vùng.
- Thời gian nghiên cứu: từ 2002 đến 2007, định hướng đến 2010, 2015


Trịnh Thị Phan – K16

5


Luận văn thạc sy

4. Những quan điểm và phương pháp nghiên cứu
4.1. Quan điểm nghiên cứu
4.1.1. Quan điểm hệ thống và lãnh thơ: Phát triển du lịch khu vực phía tây
đường Hồ Chí Minh được xem là một mắt xích trong hệ thống phát triển du lịch của
tỉnh Thanh Hóa và cả nước. Vấn đề phát triển du lịch ở vùng này có mối liên hệ mật
thiết với các lãnh thổ trong tỉnh và với các tỉnh lân cận. Mặt khác đối tượng nghiên
cứu của địa lý cũng cần được xác định và tiến hành trên một lãnh thổ để phân tích,
nghiên cứu tìm ra những sự khác biệt trên từng lãnh thổ du lịch cụ thể và đặt trong
mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau.
4.1.2. Quan điểm tông hợp: Quan điểm tổng hợp là quan điểm truyền thống
của địa lý học. Nội dung của quan điểm này được xét dưới hai góc độ khác nhau:
- Nghiên cứu đồng bộ, toàn diện các điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên
nhiên, tài nguyên nhân văn, các yếu tố kinh tế, sự phân bố, quy luật phân bố và biến
động của chúng, những mối quan hệ tương tác, chế ngự lẫn nhau giữa các yếu tố
hợp phần của các tổng thể địa lý.
- Sự kết hợp, phối hợp có quy luật, có hệ thống trên cơ sở phân tích đồng bộ
và toàn diện các yếu tố hợp phần của các thê tổng hợp lãnh thổ du lịch, phát hiện và
xác định những đặc điểm đặc thù của các thể tổng hợp lãnh thổ địa lý.
4.1.3. Quan điểm phát triển bền vững: Phát triển du lịch phải gắn với việc
bảo vệ và tôn tạo nguồn tài nguyên, môi trường sinh thái bền vững. Từ đó đặt ra
ngay trong việc quy hoạch, quản lý phải phù hợp với việc khai thác các giá trị thiên
nhiên, nhân văn sao cho môi trường cảnh quan tự nhiên và các khu di tích, danh
thắng và cộng đồng dân cư ở đấy khơng những ít bị xâm hại bởi các hoạt động phát

triển du lịch mà còn được bảo tồn và tôn tạo tốt hơn. Những điểm du lịch có tính
nhạy cảm cao cả về tự nhiên và nhân văn càng cần được quan tâm đặc biệt.
4.1.4. Quan điểm lịch sử – viễn cảnh: Khu vực phía tây đường Hồ Chí Minh
tỉnh Thanh Hóa là vùng đất có bề dày lịch sử và có nền văn hóa phát triển lâu đời.
Trải qua lịch sử phát triển hàng ngàn năm với bao thăng trầm, đến nay vùng đất này
vẫn còn giữ được những đặc điểm riêng biệt, đặc sắc về tự nhiên, văn hóa và con
người. Những đặc điểm này là điều kiện cho việc phát triển kinh tế nói chung và du
Trịnh Thị Phan – K16

6


Luận văn thạc sy

lịch nói riêng trên địa bàn. Sử dụng quan điểm lịch sử để tìm hiểu nguồn gốc phát
sinh, quá trình hình thành và phát triển của các điểm tài nguyên tự nhiên, nhân văn,
từ đó rút ra bài học kinh nghiệm để có được những nhận định, những phương án,
những dự báo chính xác và giúp cho việc tổ chức các hoạt động du lịch trên địa bàn
có hiệu quả và bền vững.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
4.2.1. Phương pháp thu thập, phân tích và tơng hợp tài liệu
Đây là phương pháp cần thiết trong việc tiếp cận vấn đề nghiên cứu trong
quá khứ, cập nhật những vấn đề trong và ngoài nước. Việc phân loại, phân nhóm và
phân tích dữ liệu sẽ giúp cho việc phát hiện những vấn đề trọng tâm và những khía
cạnh cần được tiếp cận của vấn đề. Trên cơ sở những tài liệu thu thập được và
những kết quả phân tích, việc tổng hợp sẽ giúp định hình một tài liệu toàn diện và
khái quát về chủ đề nghiên cứu. Tài liệu cần thu thập bao gồm các tài liệu trong
phòng và tài liệu ngoài thực địa.
4.2.2. Phương pháp thang điểm tông hợp
Các điểm du lịch được đánh giá phổ biến ở các tiêu chí: độ hấp dẫn, thời gian

khai thác du lịch, sức chứa khách du lịch, độ bền vững, vị trí điểm du lịch, cơ sở hạ
tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật ngành du lịch, hiệu quả kinh tế và các chỉ tiêu về
quản lý các hoạt động du lịch nếu xem xét thêm trên quan điểm phát triển bền vững.
Mỗi yếu tố được đánh giá theo 4 bậc (mức độ, cấp độ, hạng): rất thuận lợi, khá
thuận lợi, tḥn lợi trung bình, ít tḥn lợi với điểm tương ứng là 4,3,2,1.
Các tuyến du lịch được đánh giá ở một số tiêu chí: độ hấp dẫn, mức độ tiện
nghi, mức độ khai thác. Các yếu tố cũng chủ yếu được đánh giá theo 4 bậc tương
ứng với các tuyến như ở điểm du lịch.
Tuy nhiên, đề tài chỉ lựa chọn một số tiêu chí đánh giá điểm, tuyến phù hợp
với phạm vi lãnh thổ nghiên cứu, khả năng thu thập tài liệu và nguồn tài liệu có thể
có.
4.2.3. Phương pháp bản đô
Phương pháp này được sử dụng nhằm khai thác một cách đầy đủ nhất các
thông tin trên hệ thống bản đồ hiện có, đặc biệt là các thông tin về lãnh thổ nghiên
Trịnh Thị Phan – K16

7


Luận văn thạc sy

cứu. Đồng thời phương pháp này cũng được sử dụng trong việc thể hiện các kết quả
nghiên cứu của đề tài trên bản đồ.
Các bản đồ sẽ xây dựng trong đề tài:
- Bản đồ hành chính khu vực nghiên cứu trong mối quan hệ với các lãnh thổ
lân cận,
- Bản đồ tài nguyên du lịch khu vực phía tây đường Hồ Chí Minh tỉnh Thanh
Hóa,
- Bản đồ các điểm, tuyến khu vực phía tây đường Hồ Chí Minh,
Bên cạnh đó, có thể sủ dụng kết quả điều tra xã hội học của đề tài cấp tỉnh

để thành lập thêm bản đồ thực trạng kinh doanh các điểm, tuyến du lịch khu vực
nghiên cứu.
4.2.4. Phương pháp chuyên gia
Phương pháp này có ý nghĩa quan trọng trong việc định hướng, đưa ra các
kết luận, các kiến nghị, các quyết định, lựa chọn phương án phát triển với những
thông tin lượng hóa chính xác. Tác giả dự định sẽ trao đổi với lãnh đạo ở các địa
phương trên địa bàn nghiên cứu, một số ngành liên quan và đặc biệt là xin ý kiến
của các nhà khoa học, các nhà chuyên môn có kinh nghiệm trong nghiên cứu du
lịch.
4.2.5. Phương pháp sử dụng cơng nghệ thơng tin
Trong q trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn, đề tài còn sử dụng một
số công cụ hỗ trợ như các phần mềm Mapinfo, Microsoft (Word, Cell,
Powerpoint…). Các công nghệ giúp xử lý hiệu quả đối với các thông tin, số liệu, từ
đó có được các phân tích đánh giá xác thực, đồng thời có cơ sở dữ liệu để xây dựng
nên hệ thống bản đồ.
Ngoài ra, đề tài còn sử dụng kết quả nghiên cứu của các điều tra xã hội học,
phương pháp dự báo, phương pháp so sánh, phương pháp thực địa. Đây là các
phương pháp mà để tài nghiên cứu cấp tỉnh về du lịch của khu vực phía tây đường
Hồ Chí Minh vận dụng để thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu.
Trịnh Thị Phan – K16

8


Luận văn thạc sy

5. Các đóng góp chủ yếu
1. Tổng quan có chọn lọc và hệ thống các vấn đề lý luận, phương pháp luận,
các tiêu chí để xác định các điểm, tuyến du lịch và khả năng vận dụng vào khu vực
phía tây đường Hồ Chí Minh tỉnh Thanh Hóa.

2. Nghiên cứu, đánh giá các nhân tố cần thiết của việc xác định các điểm,
tuyến du lịch khu vực phia tây đường Hồ Chí Minh tỉnh Thanh Hóa, qua đó rút ra
được thời cơ và thách thức đối với phát triển du lịch của lãnh thổ.
3. Xây dựng được các điểm, tuyến du lịch cho khu vực phía tây đường Hồ
Chí Minh từ các kết quả tính tốn dựa trên một số tiêu chí đã lựa chọn phù hợp với
đặc điểm lãnh thổ.
4. Bước đầu đưa ra các giải pháp để khai thác có hiệu quả và bền vững du
lịch khu vực phía tây đường Hồ Chí Minh tỉnh Thanh Hóa.
6. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận cùng tài liệu tham khảo, nội dung luận văn
được bố cục thành 4 chương
Chương 1: Cơ sở lý luận của việc xác định các điểm, tuyến du lịch
Chương 2: Cơ sở thực tiễn của việc xác định các điểm, tuyến du lịch khu vực
phía tây đường Hồ Chí Minh tỉnh Thanh Hóa
Chương 3: Xác định các điểm, tuyến du lịch khu vực phía tâyd dường Hồ
Chí Minh tỉnh Thanh Hóa
Chương 4: Phương hướng và giải pháp phát triển du lịch khu vực phía tây
đường Hồ Chí Minh tỉnh Thanh Hóa

Trịnh Thị Phan – K16

9


Luận văn thạc sy

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC XÁC ĐỊNH CÁC ĐIỂM, TUYẾN
DU LỊCH
1.1.Những vấn đề chung
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản

a) Khái niệm về du lịch
Trong lịch sử phát triển của xã hội loài người, hoạt động du lịch đã xuất hiện
từ rất lâu và dần trở thành một nhu cầu không thể thiếu trong đời sống văn hóa – xã
hội hiện đại trên phạm vi toàn thế giới. Du lịch đã trở thành một hiện tượng kinh tế
– xã hội phổ biến. Hội đồng Lữ hành và Du lịch quốc tế (World Travel and Tourism
Council – WTTC) đã công nhận du lịch là một ngành kinh tế lớn nhất thế giới, vượt
trên cả ngành sản xuất ô tô, thép, điện tử và nông nghiệp trong giai đoạn hiện nay .
Đối với một số quốc gia, du lịch là nguồn thu ngoại tệ quan trọng nhất, là ngành
kinh tế hàng đầu. Du lịch đã nhanh chóng trở thành một ngành kinh tế mũi nhọn của
nhiều quốc gia trên thế giới.
Mặc dù hoạt động du lịch đã xuất hiện từ lâu và phát triển với tốc độ nhanh
nhưng cho đến nay khái niệm “du lịch” vẫn được hiểu rất khác nhau tại các quốc gia
khác nhau và từ nhiều góc độ khác nhau.
Định nghĩa về du lịch lần đầu tiên xuất hiện tại nước Anh Năm 1811: “Du
lịch là sự phối hợp nhịp nhàng giữa lý thuyết và thực hành của các cuộc hành trình
với mục đích giải trí”. [14]
Theo Kuns (người Thụy Sỹ): “Du lịch là hiện tượng những người ở chỗ
khác, ngoài nơi ở thường xuyên, đi đến bằng các phương tiện giao thông và sử dụng
các xí nghiệp du lịch”. [14]
Năm 1930, Clusman (người Thụy Sỹ) cho rằng “Du lịch là sự chinh phục
không gian của những người đến một địa điểm mà ở đó họ không có chỗ cư trú
thường xuyên”. [14]
Hai GS. TS Hunziker và Kraf là những người đặt nền móng cho lý thuyết
cung du lịch đã đưa ra định nghĩa: “Du lịch là tập hợp các mối quan hệ và các hiện
tượng phát sinh trong các cuộc hành trình và lưu trú của những người ngoài địa
Trịnh Thị Phan – K16

10



Luận văn thạc sy

phương, nếu việc lưu trú đó không thành cư trú thường xuyên và không liên quan
đến hoạt động kiếm lời”.[14]
Ông Michael Coltman (người Mỹ) cho rằng: “Du lịch là sự kết hợp và tương
tác của 4 nhóm nhân tố trong quá trình phục vụ du khách bao gồm: du khách, nhà
cung ứng dịch vụ du lịch, cư dân sở tại và chính quyền nơi đón khách du lịch”.[14]
Có thể thể hiện các mối quan hệ tương tác đó bằng sơ đồ sau: (H1)

Nhà cung ứng
dịch vụ du lịch

Du khách

Dân cư sở tại

Chính quyền địa
phương nơi đón
khách

Hình 1.1: Mối quan hệ tương tác 4 nhóm nhân tố trong quá trình phục
vụ du khách [14]
Tháng 6 – 1991, tại Otawa (Canada), Hội nghị quốc tế về thống kê du lịch
cũng đưa ra định nghĩa: “Du lịch là hoạt động của con người đi tới một nơi ngoài
môi trường thường xuyên (nơi ở thường xuyên của mình), trong một khoảng thời
gian ít hơn đã được các tổ chức du lịch quy định trước, mục đích của chún đi
khơng phải là để tiến hành các hoạt động kiếm tiền trong phạm vi vùng đến thăm”.
[14]
Dưới góc độ địa lí du lịch, Pirogionic (1985) cho rằng “Du lịch là một dạng
hoạt động của dân cư trong thời gian rỗi liên quan với sự di chuyển và lưu trú tạm

thời bên ngoài nơi cư trú thường xuyên nhằm nghỉ ngơi, chữa bệnh, phát triển thể
chất và tinh thần, nâng cao trình độ nhận thức – văn hoá hoặc thể thao kèm theo
việc tiêu thụ những giá trị về tự nhiên, kinh tế và văn hoá. [29]. Đây là định nghĩa
được các nhà Địa lý du lịch Việt Nam sử dụng khá phổ biến.
Tại điều 4 Luật Du lịch Việt Nam (1999), thuật ngữ “du lịch” được hiểu như
sau: “Du lịch là các hoạt động liên quan đến chuyến đi của con người ngoài nơi cư
Trịnh Thị Phan – K16

11


Luận văn thạc sy

trú thường xuyên của mình nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, tìm hiểu, giải trí,
nghỉ dưỡng trong một khoảng thời gian nhất định”.
Điểm qua một số định nghĩa trên, có thể nói rằng du lịch là một dạng hoạt
động đặc thù, gồm nhiều thành phần tham gia, tạo thành một tổng thể hết sức phức
tạp. Hoạt động du lịch vừa mang những đặc điểm của ngành kinh tế, lại vừa có
những đặc điểm của ngành văn hoá - xã hội.
b) Khái niệm về điểm du lịch
“Điểm du lịch là nơi có tài nguyên du lịch hấp dẫn, phục vụ nhu cầu tham
quan của khách du lịch” (Điều 4, Luật Du lịch Việt Nam)
Điểm du lịch là cấp thấp nhất trong hệ thống phân vị. Xét về mặt lãnh thổ,
điểm du lịch có quy mô nhỏ và được biểu hiện riêng biệt thành các điểm trên bản đồ
du lịch. Tuy nhiên điểm du lịch vẫn chiếm một diện tích nhất định trong khơng gian.
Sự chênh lệch về diện tích giữa các điểm du lịch là tương đối lớn, ví dụ điểm du
lịch VQG Bến En ,Thanh Hóa (diện tích 16.634 ha) với điểm du lịch Chùa Dâu,
Bắc Ninh (với diện tích hơn 1000 m 2, tức 0,1ha) – chênh nhau tới hơn 166 nghìn
lần; hay điểm du lịch Sầm Sơn, Thanh Hóa (18 km 2) với điểm du lịch nhà thờ Phát
Diệm, Kim Sơn, Ninh Bình (với diện tích 20ha, tức 0,02 km 2) – chênh nhau tới 900

lần.
Điểm du lịch là nơi tập trung một loại tài nguyên nào đó (tự nhiên, văn hoá lịch sử hoặc kinh tế - xã hội ) hoặc một loại cơng trình riêng biệt phục vụ du lịch
hoặc kết hợp cả hai ở quy mơ nhỏ. Vì thế, điểm du lịch có thể được phân thành 2
loại: điểm tài nguyên và điểm chức năng.
Thời gian lưu trú của du khách tại điểm du lịch là tương đối ngắn (không quá
1 – 2 ngày) vì sự hạn chế của đối tượng du lịch, trừ một vài trường hợp ngoại lệ (ở
các điểm du lịch với chức năng chữa bệnh, nhà nghỉ của cơ quan). [29]
c) Khái niệm tuyến du lịch
Luật Du lịch Việt Nam năm 2005 giải thích thuật ngữ “tuyến du lịch” như
sau: “Tuyến du lịch là lộ trình liên kết các khu du lịch,, điểm du lịch, cơ sở cung cấp
Trịnh Thị Phan – K16

12


Luận văn thạc sy

dịch vụ du lịch, gắn với các tuyến giao thông đường bộ, đường sắt, đường thủy,
đường hàng khơng”.
Tún du lịch được hình thành trên cơ sở nối các điểm du lịch với nhau tạo
nên một lịch trình du lịch phù hợp và thuận lợi nhất cho du khách trên lãnh thổ. Yếu
tố đầu tiên để xác định các tuyến là điểm du lịch và hệ thống đường giao thông
thuận tiện. Do vậy tuyến du lịch có thể là: tuyến đường bộ, tuyến đường sắt, tuyến
đường thủy, tuyến đường không.
Xét về mặt không gian lãnh thổ: tuyến du lịch cũng có thể là tuyến nội vùng
(á vùng, tiểu vùng, trung tâm) hoặc là tuyến liên vùng (liên kết các điểm du lịch
giữa các vùng với nhau).
Ở đơn vị cấp tỉnh có tuyến du lịch nội tỉnh và ngoại tỉnh (liên kết các điểm
du lịch của tỉnh với các tỉnh khác).
Các tuyến du lịch được xem là sản phẩm du lịch đặc biệt. Dựa vào các cực

hút, các cửa khẩu quốc tế quan trọng và hệ thống đường bộ, đường biển, đường
sông và đường hàng không, hệ thống đô thị và các cơ sở lưu trú cũng như giá trị của
các điểm du lịch để hình thành nên các tour du lịch đáp ứng được nhu cầu tham
quan du lịch của khách quốc tế và trong nước.
1.1.2. Cấu trúc hệ thống lãnh thổ du lịch
Quá trình phát triển kinh tế - xã hội làm xuất hiện sự phân công lao động xã
hội. Kết quả của nó được biểu hiện dưới hai hình thức: phân cơng lao động theo
ngành và phân cơng lao động theo lãnh thổ.
Sự hình thành các điểm, tuyến du lịch thực chất là quá trình hình thành sự
phân công lao động theo lãnh thổ ngành du lịch. Trong hệ thống phân vị của lãnh
thổ du lịch, điểm du lịch là cấp thấp nhất của hệ thống lãnh thổ du lịch.
Hệ thống lãnh thổ du lịch như một thành tạo toàn vẹn các hoạt động về lãnh
thổ có sự lựa chọn các chức năng xã hội nhất định. Một trong những chức năng
quan trọng được chọn lựa là hồi phục và tái sản xuất sức khỏe, khả năng lao động,
thể lực và tinh thần của con người. Bởi vậy hệ thống lãnh thổ du lịch được coi là
Trịnh Thị Phan – K16

13


Luận văn thạc sy

những địa hệ thống (Geosysteme) xã hội được tạo thành bởi các yếu tố có quan hệ
và có tương tác với nhau.[30]
Về phương diện cấu trúc, hệ thống lãnh thổ du lịch là một hệ thống gồm
nhiều thành phần có mối quan hệ có chặt chẽ với nhau. Có thể coi các điều kiện và
nhân tố du lịch trong sự thống nhất của chúng là một hệ thống mở phức tạp gồm có
cấu trúc bên trong và cấu trúc bên ngoài. Cấu trúc bên trong gồm các nhân tố hoạt
động với sự tác động qua lại với nhau, còn cấu trúc bên ngoài gồm các mối liên hệ
với điều kiện phát sinh với hệ thống khác (tự nhiên, kinh tế, xã hội). Đây là một

dạng đặc biệt của địa hệ mang tính chất hỡn hợp, nghĩa là có đủ các thành phần: tự
nhiên, kinh tế, xã hội và chịu sự chi phối của nhiều quy luật cơ bản. Cấu trúc đó có
thể được biểu hiện bằng sơ đồ dưới đây:

Hình 1.2: Sơ đồ cấu trúc lãnh thổ du lịch.
Mơ hình trên là sự kết hợp sơ đồ hệ thống lãnh thổ du lịch (M.Buchơvarov,
1957) và hệ thống không gian du lịch (Ce – caspar 1990).
Trịnh Thị Phan – K16

14


Luận văn thạc sy

Trong sơ đồ cấu trúc này:
- Các số la mã từ I – V: Môi trường, điều kiện phát sinh du lịch
- Trong hệ thống du lịch có:
+ Đầu vào gồm năng lượng, vật chất, thông tin bảo đảm cho hoạt động du
lịch
+ Phân tích hệ thống: Là các kiểu hệ thống lãnh thổ du lịch A, B, C trong đó
có các phân hệ: 1 - Khách du lịch; 2 - Cán bộ nhân viên phục vụ du lịch; 3 - Tài
nguyên du lịch; 4 - Các cơng trình kỹ tḥt phục vụ du lịch.
+ Đầu ra: Kết quả đạt được sau khi phân tích các kiểu hệ thống là các điểm,
trung tâm du lịch; các tuyến du lịch, các vùng du lịch; các thể tổng hợp du lịch và
quy hoạch du lịch trên lãnh thổ.[4]
1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự hình thành các điểm, tuyến du lịch
1.2.1. Vị trí địa lý
Vị trí địa lý là yếu tố cơ sở tiền đề được xem xét đầu tiên trong không gian
lãnh thổ khi xác định điểm, tún du lịch. Vị trí địa lý khơng chỉ được xác định ở hệ
tọa độ, ranh giới lãnh thổ, các mối quan hệ kinh tế, mà còn phải đánh giá ý nghĩa

kinh tế của vị trí đó đối với phát triển du lịch. Tức là lợi thế của vị trí địa lý đó
mang lại cho du lịch.
1.2.2. Tài nguyên du lịch tự nhiên
Tài nguyên du lịch tự nhiên là tổng thể tự nhiên các thành phần của nó có thể
góp phần khơi phục và phát triển thể lực, trí ṭ con người, khả năng lao động và
sức khoẻ của họ và được lôi cuốn vào phục vụ cho nhu cầu cũng như sản xuất dịch
vụ du lịch. [29]
Trong chuyến du lịch, người ta thường tìm đến những nơi có phong cảnh
đẹp. Phong cảnh theo một nghĩa nào đó được hiểu là một khái niệm tổng hợp liên
quan đến tài nguyên du lịch. Căn cứ vào mức độ biến đổi của phong cảnh do con
người tạo nên, có thể chia nó làm 4 loại: phong cảnh nguyên sinh (thực tế rất ít gặp
trên thế giới); phong cảnh tự nhiên, trong đó thiên nhiên bị thay đổi tương đối ít bởi
Trịnh Thị Phan – K16

15


Luận văn thạc sy

con người; phong cảnh nhân tạo (văn hoá), trước hết nó là những yếu tố do con
người tạo ra; phong cảnh suy biến (loại phong cảnh bị thối hố khi có những thay
đổi khơng có lợi đối với môi trường tự nhiên).
Tài nguyên tự nhiên phục vụ cho mục đích phát triển du lịch và cho việc xây
dựng điểm – tuyến du lịch bao gồm: Địa hình, khí hậu, nguồn nước, thực – động
vật.
a) Địa hình
Địa hình là thành phần quan trọng của tự nhiên, là nơi diễn ra mọi hoạt động
của con người. Đối với hoạt động du lịch, có ý nghĩa hơn cả là đặc điểm hình thái
của địa hình (những dấu hiệu bên ngoài của địa hình) và các dạng địa hình đặc biệt
có sức hấp dẫn khai thác du lịch.

Hai dạng hình thái chính của địa hình là núi đồi và đồng bằng, được phân
biệt bởi độ cao và mức độ chia cắt, có sức hấp dẫn khác nhau trong hoạt động du
lịch. Khách du lịch thường ưa thích những nơi có phong cảnh đẹp và đa dạng,
những vùng có nhiều đồi núi và thường tránh những nơi bằng phẳng, tẻ nhạt, đơn
điệu.
Địa hình đồng bằng có độ cao tương đối <10m, đơn điệu về ngoại hình, trực
tiếp ít gây những cảm hứng nhất định cho khách tham quan du lịch. Tuy vậy, đồng
bằng là nơi thuận lợi cho hoạt động kinh tế, cho canh tác nông nghiệp nên từ lâu ở
đây là nơi quần cư đông đúc. Thông qua các hoạt động nơng nghiệp, văn hóa của
con người, địa hình đồng bằng có ảnh hưởng gián tiếp đến du lịch.
Địa hình vùng đồi là vùng chuyển tiếp giữa đồng bằng và miền núi, có độ
cao tương đối 10 – 100m. Vùng này thường tạo ra một khơng gian thống đãng và
bao la. Do sự phân cắt của địa hình nên có tác động mạnh đến tâm lý du lịch dã
ngoại, rất thích hợp với loại địa hình cắm trại, tham quan. Bên cạnh đó, vùng đồi
còn là nơi tập trung dân cư tương đối đông đúc, lại là nơi có những di tích k hảo cổ
và tài nguyên văn hóa, lịch sử độc đáo, tạo khả năng phát triển loại hình du lịch
tham quan theo chuyên đề.

Trịnh Thị Phan – K16

16


Luận văn thạc sy

Địa hình miền núi thường có độ cao tương đối > 100m; là khu vực có ý
nghĩa lớn nhất đối với du lịch, đặc biệt là các khu vực thuận lợi cho việc tổ chức thể
thao mùa đông, các nhà an dưỡng, các trạm nghỉ, các cơ sở du lịch, các khu vực tiện
cho chuyển lộ trình, các đỉnh núi cao có thể nhìn toàn cảnh và thích hợp với mơn
thể thao leo núi… Những vùng du lịch núi, cùng với địa hình, khí hậu và thực động

vật tạo nên tài nguyên du lịch tổng hợp có khả năng tổ chức các loại hình du lịch
ngắn ngày cũng như dài ngày.
Ngoài các dạng địa hình chính với các ý nghĩa phục vụ du lịch khác nhau.
Khi đánh giá cần chú ý đến các kiểu địa hình đặc biệt có giá trị rất lớn cho tổ chức
du lịch, đó là: kiểu địa hình cacxtơ (Karst) và kiểu địa hình ven bờ các thuỷ vực.
- Kiểu địa hình cacxtơ: là kiểu địa hình được thành tạo do sự lưu thơng của
nước trong các đá dễ hịa tan (đá vơi, đôlômit, đá phấn, thạch cao, muối mỏ…), ở
Việt Nam chủ yếu là đá vôi. Một trong các kiểu cacxtơ được quan tâm nhất đối với
du lịch là hang động cacxtơ. Những cảnh quan thiên nhiên và văn hóa của các hang
động này rất hấp dẫn khách du lịch. Trên thế giới hiện có khoảng 650 hang động đã
được sử dụng cho mục đích du lịch, hàng năm có tới vài chục triệu khách tham
quan. Việt Nam có động Phong Nha – di sản thiên nhiên thế giới được coi là hang
nước đẹp nhất thế giới.
Ngoài hang cacxtơ, các kiểu địa hình cacxtơ khác cũng có giá trị đối với du
lịch, chẳng hạn kiểu cacxtơ ngập nước (tiêu biểu ở Việt Nam có Vịnh Hạ Long),
hay kiểu cacxtơ đồng bằng (như ở Ninh Bình).
- Các kiểu địa hình ven bờ, các kho chứa nước (đại dương, biển, sông, hồ…)
có ý nghĩa quan trọng đối với du lịch. Ở kiểu địa hình này có thể tận dụng khai thác
du lịch với mục đích khác nhau: từ tham quan du lịch theo chuyên đề khoa học,
nghỉ ngơi an dưỡng, tắm biển, thể thao nước.
Thống kê trên toàn thế giới cho thấy, số khách du lịch nghỉ biển chiếm lượng
đông nhất. Một điểm du lịch bãi biển thích hợp cho du lịch tắm biển là bãi rộng,
bằng phẳng, kết hợp với phong cảnh đẹp, hấp dẫn. Bãi biển càng gần thành phố,
trung tâm du lịch thì càng thu hút khách vì sự thuận tiện cho đi lại, tham quan.
Trịnh Thị Phan – K16

17


Luận văn thạc sy


b) Tài nguyên khí hậu
Khí hậu là thành phần quan trọng của môi trường tự nhiên, ảnh hưởng đến
hoạt động du lịch. Khí hậu thu hút người tham gia và người tổ chức du lịch qua khí
hậu sinh học. Các chỉ tiêu khí hậu đáng chú ý là: nhiệt độ khơng khí và độ ẩm
khơng khí và một số yếu tố khác như gió, lượng mưa, thành phần lý hóa của khơng
khí, áp śt khí quyển, ánh nắng mặt trời và các hiện tượng thời tiết đặc biệt.
Khi đánh giá các điều kiện khí hậu đối với hoạt động du lịch, ngoài đặc điểm
chung của từng khu vực, cần thiết phải đánh giá ảnh hưởng của các điều kiện đó tới
sức khỏe con người và các loại hình du lịch.
Để xác định mức độ thích nghi của khí hậu đối với con người, nhiều nhà
khoa học trên thế giới đã sử dụng những chỉ tiêu khí hậu sinh học. Những chỉ tiêu
của các nhà học giả Ấn Độ được coi là có ý nghĩa hơn cả.
Bảng 1.1: Chỉ tiêu khí hậu sinh học đới với con người.[29]
Hạng

Ý nghĩa

Nhiệt độ Nhiệt
độ Biên
độ Lượng mưa
TB năm TB tháng nhiệt năm năm (mm)
(0C)
nóng nhất
của nhiệt độ
(0C)
TB

1


Thích nghi

18 – 24

24 – 27

<6

1250 – 1900

2

Khá thích nghi

24 – 27

27 – 29

6–8

1900 – 2550

3

Nóng

27 – 29

29 – 32


8 – 14

> 1250

4

Rất nóng

29 – 32

32 – 35

14 – 19

< 1250

5

Khơng
nghi

> 32

> 35

> 19

< 650

thích


Nhìn chung, những nơi có khí hậu điều hịa thường được khách du lịch ưa
thích. Nhiều cuộc thăm dị cho thấy khách du lịch thường tránh những nơi quá lạnh,
quá ẩm, hoặc quá nóng, quá khô. Những nơi có nhiều gió cũng khơng thích hợp cho
sự phát triển của du lịch. Mỡi loại hình du lịch địi hỏi những điều kiện khí hậu khác
nhau.
Khí hậu có ảnh hưởng đến việc thực hiện các chuyến du lịch hoặc hoạt động
dịch vụ du lịch. Ở những khu vực cụ thể và ở mức độ nhất định cần phải lưu ý tới
những hiện tượng thời tiết đặc biệt làm cản trở kế hoạch du lịch, thí dụ như bão trên
Trịnh Thị Phan – K16

18


Luận văn thạc sy

các vùng biển, duyên hải và hải đảo của Việt Nam; gió mùa đông bắc, gió bụi trong
mùa khơ, lũ lụt trong mùa mưa…
Tính mùa của du lịch chịu tác động chủ yếu của nhân tố khí hậu. Các vùng
khác nhau có tính mùa du lịch khơng như nhau do ảnh hưởng của các thành phần
khí hậu.
+ Mùa du lịch cả năm (liên tục) thích hợp với loại hình chữa bệnh suối
khống, du lịch trên núi cả mùa đông và mùa hè. Tuy nhiên, thực tế rất hiếm khi có
sự phân phối đồng đều các dòng du lịch theo mùa vì chịu ảnh hưởng của các
nguyên nhân khí hậu, tự nhiên, xã hội, kinh tế - kỹ thuật.
+ Mùa đông – Là mùa du lịch trên núi. Sự kéo dài của mùa đông có ảnh
hưởng tới khả năng phát triển du lịch thể thao mùa đông và các loại hình du lịch
mùa đơng khác.
+ Mùa hè là mùa du lịch quan trọng nhất vì có thể phát triển nhiều loại hình
du lịch như du lịch biển, các loại hình du lịch trên núi và ở khu vực đồng bằng –

đồi. Khả năng du lịch ngoài trời về mùa hè rất phong phú và đa dạng.
c) Tài nguyên nước
Đối với việc tổ chức lãnh thổ du lịch, việc xác định điểm – tuyến du lịch, yếu
tố tài nguyên nước là một nhân tố mơi trường có vai trị khá quan trọng. Nó bao
gồm nước chảy trên mặt và nước ngầm; đó là các đại dương, biển, hồ, sông, hồ
chứa nước nhân tạo, suối cacxtơ, thác nước, suối phun…Nước được dùng chủ yếu
cho các nhà tắm (thiên nhiên hay có mái che). Tùy theo thành phần lý hóa của nước,
người ta phân ra nước ngọt (lục địa) và nước mặn (biển, một số hồ nội địa).
Nhằm mục đích du lịch, nước được sử dụng tùy theo nhu cầu cá nhân, theo
độ tuổi và nhu cầu quốc gia. Nhìn chung, giới hạn nhiệt độ lớp nước trên mặt tối
thiểu có thể chấp nhận được là 18 0C, đối với trẻ em là trên 20 0C. Cùng với các chỉ
tiêu cơ bản trên, cần chú ý đến tần số và tính chất sóng của dòng chảy, độ sạch của
nước…

Trịnh Thị Phan – K16

19


Luận văn thạc sy

Nước còn cần thiết cho đời sống: để uống, vệ sinh và cho các nhu cầu sinh
hoạt hàng ngày. Đáp ứng cho những nhu cầu này, đòi hỏi phải có nguồn nước ngọt
dồi dào.
Du lịch biển có nhiều điều kiện thuận lợi: khí hậu bờ biển dịu mát cho phép
nghỉ ngơi dài ngày, mặt khác bãi cát ven bờ vừa có thể tắm biển lại vừa tắm nắng,
tắm khí trời.
Khi đánh giá tài nguyên nước theo lãnh thổ, cịn phải chú ý đến tài ngun
nước khống. Đây là nguồn tài nguyên có giá trị du lịch an dưỡng và chữa bệnh.
Nước khoáng là nước thiên nhiên (chủ yếu là nước dưới đất) chứa một số

thành phần vật chất đặc biệt (các nguyên tố hóa học, các khí, các nguyên tố phóng
xạ…), hoặc có một số tính chất vật lý (nhiệt độ cao, độ PH…) có tác dụng sinh lý
đối với con người.
Một trong những công dụng quan trọng nhất của nước khoáng là chữa bệnh.
Các nguồn nước khống là tiền đề khơng thể thiếu được đối với việc phát triển điểm
du lịch chữa bệnh. Thực tế cho thấy những nơi giàu nguồn nước khoáng cũng là
những điểm phát triển du lịch chữa bệnh.
Để thuận lợi cho việc chữa bệnh, các nhà khoa học đã tiến hành phân loại
nước khống vào mục đích chữa bệnh khác nhau.
- Nhóm nước khống cacbonic là nhóm nước khống q có cơng dụng giải
khát rất tốt và chữa một số bệnh như cao huyết áp, xơ vữa động mạch nhẹ, các bệnh
về hệ thần kinh ngoại biên.
- Nhóm nước khoáng Silic: có công hiệu đối với các bệnh đường tiêu hóa, hệ
thần kinh, thấp khớp, phụ khoa…
- Nhóm nước khoáng Brom Iốt – Bo có tác dụng chữa bệnh ngoài da, thần
kinh, phụ khoa.
Ngoài ra cịn nhiều nhóm nước khống khác (Sunfuahyđrơ, Asen – fluo, liti;
nhóm phóng xạ…) với các ý nghĩa du lịch chữa bệnh khác nhau.

Trịnh Thị Phan – K16

20


Luận văn thạc sy

Nước khoáng là loại tài nguyên tổng hợp mà giá trị kinh tế và du lịch chữa
bệnh thể hiện rất rõ. Thực tế, nhu cầu du lịch kết hợp với việc an dưỡng, chữa bệnh,
dùng nước khoáng giải khát ngày càng thu hút đông đảo du khách khắp nơi trên thế
giới. Vì thế, tài ngun nước khống được coi là tài nguyên quan trọng hàng đầu

(trong các loại tài nguyên có trên lãnh thổ) khi xác định điểm du lịch.
d) Tài nguyên sinh vật
Tài nguyên thực vật và động vật có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với hoạt
động du lịch. Việc tham quan du lịch trong thế giới động thực vật sống động, hài
hòa trong thiên nhiên làm cho con người tăng thêm lòng yêu cuộc sống.
Tuy nhiên không phải mọi tài nguyên sinh vật đều là đối tượng của du lịch.
Để xác định được những điểm tài nguyên có ý nghĩa du lịch, người ta đã đưa ra các
chỉ tiêu sau:
- Chỉ tiêu xác định điểm phục vụ mục đích tham quan du lịch
+ Thảm thực vật phong phú, độc đáo và điển hình.
+ Có loài đặc trưng cho khu vực, loài đặc hữu, loài quý hiếm đối với thế giới
và trong nước.
+ Có một số động vật (thú, chim, bị sát, cơn trùng, cá…) phong phú hoặc
điển hình cho vùng.
+ Có các loại khai thác đặc sản phục vụ nhu cầu khách du lịch.
+ Thực động vật có màu hấp dẫn, vui mắt, dễ quan sát, một số loài phổ biến
quan sát bằng mắt thường, ống nhòm hoặc nghe tiếng hót, tiếng kêu và có thể chụp
ảnh được.
+ Đường sá (đường mòn) thuận tiện cho việc đi lại quan sát, vui chơi của
khách.
- Chỉ tiêu xác định điểm du lịch săn bắn thể thao
Đối với chỉ tiêu này, qui định loài được săn bắn là loài phổ biến, không ảnh
hưởng đến số lượng, quĩ gen; loài động vật hoạt động (ở dưới nước, mặt đất, trên
cây) nhanh nhẹn có địa hình tương đối dễ vận động; xa khu cư trú của nhân dân,
Trịnh Thị Phan – K16

21


Luận văn thạc sy


quân đội và cơ quan. Ngoài ra khu vực dành cho săn bắn thể thao phải tương đối
rộng, bảo đảm tầm bay của đạn và bảo đảm an toàn tuyệt đối cho khách du lịch.
- Chỉ tiêu xác định điểm du lịch nghiên cứu khoa học
+ Nơi có hệ thực, động vật phong phú và đa dạng
+ Nơi còn tồn tại loài quý hiếm
+ Nơi có thể đi lại quan sát, chụp ảnh
+ Có quy định thu mẫu của cơ quan quản lý…
Như vậy tài nguyên sinh vật có ảnh hướng rất lớn đến sự phát triển của
ngành du lịch cũng như việc xác định điểm và tuyến du lịch trong tổ chức lãnh thổ
du lịch.
Cùng với việc đánh giá chi tiết từng thành phần của môi trường tự nhiên như
trên còn cần phải đánh giá tổng hợp bốn thành phần chủ yếu của nó thông qua hàng
loạt chỉ tiêu khi xác định điểm – tuyến du lịch. Bốn thành phần địa hình, khí hậu,
nguồn nước, sinh vật luôn luôn tác động cùng nhau mặc dù với mức độ khác nhau
và hiệu quả du lịch không như nhau.
e) Ngoài ra những địa điểm được công nhận là di sản thiên nhiên có ý nghĩa
rất quan trọng đối với hoạt động du lịch
“ Di sản thiên nhiên” là: Các cơng trình thiên nhiên hợp thành bởi những
thành tạo vật lý và sinh học hoặc những nhóm thành hệ có một giá trị toàn cầu, đặc
biệt về mặt thẩm mỹ hoặc khoa học; các thành hệ địa chất và địa văn, các miền
được phân định ranh giới rõ ràng làm nơi sinh sống của các loài động vật và thực
vật bị đe dọa, có một giá trị toàn cầu đặc biệt về mặt khoa học hoặc bảo tồn; các địa
điểm tự nhiên hoặc các vùng tự nhiên được phân định ranh giới rõ ràng, có giá trị
toàn cầu, đặc biệt về các mặt khoa học, bảo tồn vẻ đẹp thiên nhiên. (Theo Công ước
về di sản thế giới của UNESCO)
Theo đánh giá của Ủy ban về di sản thế giới (UNESCO) cho rằng: Những
địa điểm gọi là “di sản thiên nhiên” phải đáp ứng được ít nhất một trong các tiêu
chuẩn và các điều kiện về tính toàn vẹn dưới đây:
Trịnh Thị Phan – K16


22


Luận văn thạc sy

(1) Là những mẫu hết sức tiêu biểu cho những giai đoạn tiến hóa của trái đất
(2) Là những mẫu hết sức tiêu biểu cho các quá trình địa chất đang diễn biến,
cho sự tiến hóa sinh học và tác động qua lại giữa con người và môi trường thiên
nhiên. Loại mẫu này khác biệt với loại thuộc các thời kỳ của lịch sử trái đất, và liên
quan đến quá trình tiến hóa đang diễn ra của thực vật và động vật, các dạng địa
hình, các miền biển và miền nước ngọt.
(3) Có những hiện tượng, thành tạo hoặc đặc điểm tự nhiên hết sức nổi bật,
như những mẫu tiêu biểu nhất cho những hệ sinh thái quan trọng nhất, những phong
cảnh tuyệt đẹp, hoặc những tổ hợp đặc sắc các yếu tố thiên nhiên và văn hóa.
(4) Bao gồm những nơi cư trú tự nhiên quan trọng nhất và tiêu biểu nhất,
trong đó còn sống sót những loại thực vật và động vật bị đe dọa và có giá trị toàn
cầu, đặc biệt về mặt khoa học hoặc bảo tồn.
Ngoài các tiêu chuẩn trên đây, các địa điểm đó còn phải đáp ứng các điều
kiện về tính toàn vẹn sau:
(a) Những địa điểm mơ tả ở mục (1) phải bao gồm toàn bộ hoặc phân lớn
những thành phần chủ yếu liên quan với nhau và phụ thuộc lẫn nhau trong mọi quan
hệ tự nhiên.
(b) Những địa điểm mô tả ở mục (2) phải khá rộng lớn và bao gồm những
thành phần cần thiết cho việc minh họa những khía cạnh chủ ́u của q trình đó
và cho sự tự sinh sản của chúng. Vì vậy, một miền “rừng nhiệt đới ẩm ướt” phải có
một số độ cao khác nhau so với mực nước biển, những biến đổi địa hình, loại đất,
loại bờ sơng và nhánh sơng di sót khác nhau để minh họa sự đa dạng và phức tạp
của hệ thống.
(c) Những địa điểm mô tả ở mục (3) phải bao gồm những thành phần của hệ

sinh thái cần thiết cho sự bảo tồn của các loài hay là sự nối tiếp của các quá trình
hoặc các thành phần thiên nhiên cần được bảo tồn. Những thành phần này thay đổi
tùy theo từng trường hợp.

Trịnh Thị Phan – K16

23


Luận văn thạc sy

(d) Những địa điểm chứa đựng những loài bị đe dọa như các loài mô tả ở
mục (4) phải khá rộng lớn và bao gồm những yếu tố về nơi cư trú cần thiết cho sự
sống của các loài tồn tại.
(e) Trường hợp đối với các loài di cư, những vùng cư trú theo mùa cần thiết
cho sự tồn tài của các loài, bất kể chúng ở đâu, phải được bảo vệ thích đáng. Để làm
được điều này phải thông qua Ủy ban di sản thế giới hoặc các cơng ước quốc tế
dưới hình thức thỏa tḥn giữa nhiều bên hay hai bên.
Đối với mỗi địa điểm tự nhiên phải được đánh giá một cách tương đối, nghĩa
là phải được so sánh với những điểm khác cùng loại, thuộc cùng một vùng địa lý
sinh vật hay trên cùng một đường di trú.
Những di sản thiên nhiên thế giới là những nguồn tài nguyên du lịch tự nhiên
vô giá. Đây là những điểm có sức thu hút khách du lịch lớn nhất trên lãnh thổ và có
ý nghĩa toàn cầu. Những di sản này được công ước quốc tế công nhận và bảo vệ. Ở
Việt Nam có Vịnh Hạ Long, Động Phong Nha.
1.2.3. Tài nguyên du lịch nhân văn
Tài nguyên du lịch nhân văn là các đối tượng và hiện tượng do con người tạo
ra, được sử dụng dưới hình thức trực tiếp hoặc gián tiếp cho việc sản xuất dịch vụ
du lịch.
Tài nguyên du lịch nhân văn khác với các tài nguyên du lịch tự nhiên ở

những đặc trưng sau:
+ Chúng có tác dụng nhận thức nhiều hơn là tác dụng giải trí.
+ Thời gian du lịch tìm hiểu đối tượng này diễn ra ngắn. Số người quan tâm
tới nguồn tài nguyên này thường có trình độ văn hóa, thu nhập và yêu cầu cao.
+ Về phân bố: Thường tập trung ở những điểm dân cư và các đơ thị lớn.
Trong q trình khai thác tài ngun này cho mục đích kinh doanh du lịch
khơng có tính mùa, ít phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên.

Trịnh Thị Phan – K16

24


Luận văn thạc sy

Tài nguyên nhân văn rất đa dạng và phong phú, nhưng quan trọng nhất là:
Các di sản văn hóa thế giới, các di tích (lịch sử, văn hóa, kiến trúc, bảo tàng); các lễ
hội; các đối tượng du lịch gắn với dân tộc học; các hoạt động văn hóa thể thao.
a) Các di sản văn hóa thế giới và các di tích lịch sử - văn hóa - kiến trúc
Di tích lịch sử - văn hóa - kiến trúc là một trong những nguồn tài nguyên du
lịch nhân văn quan trọng nhất. Đây là nguồn lực để phát triển và mở rộng hoạt động
du lịch. Các di tích lịch sử - văn hóa - kiến trúc gắn liền với môi trường xung quanh,
bảo đảm sự có mặt sinh động của quá khứ đã nhào nặn nên chúng và bảo đảm cho
khung cảnh cuộc sống, sự đa dạng của xã hội. Qua các thời đại, các di tích lịch sử văn hóa - kiến trúc đã minh chứng cho những sáng tạo to lớn về văn hóa, tôn giáo
và xã hội loài người. Việc bảo vệ, khôi phục và tơn tạo những vết tích hoạt động của
loài người trong các thời kỳ lịch sử, những thành tự văn hóa, nghệ thuật…không chỉ
là nhiệm vụ lớn của nhân loại trong thời kỳ hiện đại, mà còn có giá trị rất lớn với
mục đích du lịch.
Những di tích lịch sử - văn hóa - kiến trúc có giá trị lớn đối với nhân loại gọi
là “di sản văn hóa”. Tiêu chuẩn xác định di sản văn hóa được Hội đồng di sản thế

giới xác định có 6 tiêu chuẩn chính: [29]
(1) Là tác phẩm nghệ thuật độc nhất vô nhị, tác phẩm hàng đầu của tài năng
con người.
(2) Có ảnh hưởng quan trọng đến sự phát triển của nghệ thuật kiến trúc, nghệ
thuật cấu tạo không gian trong một thời kỳ nhất địnhk, trong một khung cảnh văn
hóa nhất định.
(3) Chứng cớ xác thực cho một nền văn minh đã biến mất.
(4) Cung cấp một thí dụ hùng hồn cho một thể loại xây dựng hoặc kiến trúc
phản ánh một giai đoạn lịch sử có ý nghĩa.
(5) Cung cấp một thí dụ hùng hồn về một dạng nhà ở truyền thống nói lên
được một nền văn hóa đang có nguy cơ bị hủy hoại trước những biến động không
cưỡng lại được.

Trịnh Thị Phan – K16

25


×