Tải bản đầy đủ (.pdf) (65 trang)

Giáo trình Phương pháp nghiên cứu khoa học nông nghiệp (Nghề Phòng và chữa bệnh thuỷ sản Cao đẳng)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (802.5 KB, 65 trang )

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
TRƯỜNG CAO ĐẲNG CỘNG ĐỒNG ĐỒNG THÁP

GIÁO TRÌNH
MƠN HỌC: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA
HỌC NƠNG NGHIỆP
NGÀNH: PHỊNG VÀ CHỮA BỆNH THUỶ SẢN
TRÌNH ĐỘ: CAO ĐẲNG
(Ban hành kèm theo Quyết định Số:…./QĐ-CĐCĐ-ĐT ngày… tháng… năm 2018 của
Hiệu trưởng Trường Cao đẳng Cộng đồng Đồng Tháp

Đồng Tháp, năm 2018

i


TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN

Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các ng̀n thơng tin có thể được
phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo.
Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh
thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm.

2


LỜI GIỚI THIỆU
Phương pháp nghiên cứu khoa học nông nghiệp là môn học cơ sở cung cấp
những kiến thức cơ bản cho sinh viên chuyên ngành cao đẳng phòng và chữa
bệnh thuỷ sản. Là cơ sở để sinh viên tiếp thu kiến thức các môn học chuyên ngành
như quản lý dịch bệnh thủy sản, quản lý môi trường ao nuôi thủy sản.


Vi sinh thủy sản đại cương giới thiệu về lịch sử quá trình phát sinh và phát
triển vi sinh sinh vật. Những thành tựu đã đạt được và những triển vọng của
ngành vi sinh vật đối với đời sống và sản xuất. Hiểu rõ cấu trúc, chức năng và
hoạt động sống của vi sinh vật. Môi quan hệ giữa vi sinh vật với các yếu tố môi
trường và vai trị của vi sinh vật trong mơi trường nước.
Trong q trình biên soạn khơng thể tránh khỏi những thiếu sót rất mong
được sự đóng góp ý kiến của bạn đọc để giáo trình ngày càng hồn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Đồng Tháp, ngày…..tháng ... năm 2018

Chủ biên: ThS. Huỳnh Chí Thanh

3


GIÁO TRÌNH MƠN HỌC
Tên mơn học: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC NƠNG NGHIỆP
Mã mơn học: CNN583
I. Vị trí, tính chất của mơn học:
- Vị trí của mơn học: được bố trí sau khi sinh viên học xong các chương trình mơn học
đại cương, các mơn học cơ sở ngành, nhằm hỗ trợ sinh viên hiểu được các công việc cơ
bản nghiên cứu khoa học.
- Tính chất của mơn học: Đây là môn học tự chọn.
II. Mục tiêu môn học:
- Về kiến thức: Cung cấp cho sinh viên kiến thức để cách tiến hành bố trí thí
nghiệm, thu thập và xử lý số liệu, viết báo cáo.
- Về kỹ năng: Sinh viên Có kỹ năng bố trí hợp lý các thí nghiệm trong phịng thí
nghiệm cũng như ngồi thực địa của các đề tài nghiên cứu thuộc lĩnh vực thủy sản.
-


Về năng lực tự chủ và trách nhiệm: Có khả năng tư duy khoa học và làm việc độc

lập, có ý thức, trách nhiệm trong công việc nghiên cứu khoa học.
III. Nội dung môn học:
1. Nội dung tổng quát và phân bổ thời gian:

Tên chương, mục

Số TT

Tổng số

Giới thiệu về nghiên cứu khoa học

Thời gian (giờ)
Thực hành,
thínghiệm, Kiểm
Lý thuyết
thảo luận, bài tra
tập

1. Mục tiêu:
1

2. Nội dung:

5

2.1 Khái niệm về khoa học
2.2 Khái niệm về nghiên cứu khoa học


4

5


2.3 Phương pháp tìm, tổng hợp tài liệu
Phương pháp bố trí thí nghiệm
1. Mục tiêu:
2. Nội dung:

2

2.1. Phương pháp bố trí trong phịng thí
nghiệm

10

10

7

6

1

7

6


1

30

28

2.2. Phương pháp bố trí thí nghiệm ngoài
thực địa
2.3. Phương pháp điều tra
2.4. Phương pháp thu và xử lý số liệu
Phương pháp xây dựng đề cương nghiên
cứu khoa học
1. Mục tiêu:
3

2. Nội dung:
2.1. Chọn chủ đề nghiên cứu
2.2. Lập đề cương nghiên cứu
Phương

pháp

viết

báo

cáo

khoa


học
1. Mục tiêu:
4

2. Nội dung:
2.1. Các bước chuẩn bị viết bài
2.2. Các bước viết bài
Cộng

5

0

2


Chương 1
GIỚI THIỆU VỀ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
1.1 Khái niệm về khoa học
Khoa học là quá trình trình nghiên cứu nhằm khám phá ra những kiến thức mới,
học thuyết mới,… về tự nhiên và xã hội. Những kiến thức mới tốt hơn và có thể thay thế
những cái cũ đã khơng cịn phù hợp với hiện tại. Khoa học bao gồm một hệ thống tri thức
về qui luật của vật chất và sự vận động của vật chất, những qui luật của thế giới tự nhiên,
xã hội và tư duy. Hệ thống những tri thức này được hình thành trong lịch sử và không
ngừng phát triển trên cơ sở thực tiễn.
1.2 Khái niệm về nghiên cứu khoa học
Nghiên cứu khoa học là một loạt các hoạt động tìm kiếm, xem xét, điều tra, thử
nghiệm…Dựa trên những số liệu được cung cấp từ các tài liệu (sách, bài báo, tạp chí
chuyên ngành, báo cáo…), kiến thức của nhân loại,…có được từ những cơng trình nghiên
cứu để phát hiện ra bản chất sự vật, về thế giới tự nhiên và xã hội, sự sáng tạo về phương

pháp và phương tiện kỹ thuật mới cao hơn hơn và có giá trị hơn. Con người muốn làm
nghiên cứu khoa học phải có kiến thức nhất định về lãnh vực nghiên cứu và cái chính là
phải rèn luyện cách làm việc tự lực, có phương pháp đúng đắn và được đào tạo.
Đề tài nghiên cứu khoa học là một hình thức tổ chức nghiên cứu khoa học do một
người hay một nhóm người thực hiện. Ngồi ra cịn có một số hình thức tổ chức nghiên
cứu khác như: Chương trình, dự án, đề án. Các hình thức nghiên cứu khoa học này được
hiểu như sau:
-

-

Đề tài: được thực hiện để trả lời những câu hỏi mang tính chất học thuật, có thể
chưa để ý đến việc ứng dụng ngay vào trong hoạt động thực tế.
Dự án: được thực hiện nhằm vào mục đích ứng dụng, có xác định cụ thể hiệu
quả về kinh tế và xã hội. Dự án có tính ứng dụng cao, có tính rang buộc cao về
mặt thời gian và các ng̀n lực (nhân lực, tài lực, vật lực…).
Đề án: là loại văn bản được xây dựng để trình lên cấp quản lý cao hơn hoặc gửi
cho một tổ chức, cơ quan, đơn vị tài trợ để xin thực hiện một công việc nào đó
như việc thành lập một tổ chức; tài trợ cho một hoạt động xã hội…Sauk hi đề
án được phê chuẩn, sẽ hình thành những dự án, chương trình, đề tài theo yêu
cầu của đề án.

6


-

Chương trình: là một nhóm đề tài hoặc dự án được tập hợp theo mục đích xác
định. Tiến độ thực hiện đề tài, dự án trong chương trình khơng nhất thiết phải
giống nhau, nhưng nội dung của chương trình thì phải đờng bộ.


1.3 Phương pháp tìm, tổng hợp và lưu tài liệu
Tìm và tra cứu thơng tin từ các ng̀n tài liệu hoc tập là hết sức quan trọng trong
quá trình học tập cũng như nghiên cứu khoa học nhưng trước hết cần phải xác định rõ
ng̀n thơng tin có từ đâu: giáo trình, sách, báo, tạp chí, thơng tin trên mạng Internet hay
các phương tiện truyền thông (phát thanh, truyền hình…) khác. Ng̀n tài liệu này có
trong thư viện, trung tâm học liệu (chứa các cơ sở dữ liệu) và các cơ sở truyền thông
khác.
Tra cứu và dọc tài liệu tham khảo nhằm:
-

Có được cái nhìn tổng quan về vấn đề đang nghiên cứu hay tìm hiểu.

-

Xác định được những thành tựu đã đạt được hoặc đang cịn tờn động cần tiếp tục
nghiên cứu.

-

Tránh thực hiện những nghiên cứu trùng lặp.

-

Làm những minh chứng hay luận điểm khoa học.

-

Dùng làm ng̀n để kiểm chứng lại các trích dẫn.


Khi tra cứu tài liệu cần xác định được câu hỏi hay vấn đề cần giải quyết điều này
rất cần thiết trong tình huống học tập theo học chế tín chỉ đối với sinh viên ở các trường
đại học, cao đẳng. Vì khi học theo học chế tín chỉ địi hỏi người học phải chủ động trong
q trình học tập thơng qua việc tìm và tra cứu tài liệu để có được những thơng tin cần
thiết nhất phục vụ cho q trình học tập và nghiên cứu. Những điều cần quan tâm trong
việc xác định nguồn tài liệu để cung cấp thông tin cho quá trình học tập cũng như nghiên
cứu khoa học là nguồn thông tin từ những đề tài nghiên cứu khoa học đã được cơng bố và
có hội đờng khoa học xét duyệt.
Bên cạnh đó việc xác định ng̀n tài liệu học tập cần tìm, lập kế hoạch làm việc
với tài liệu, thu thông tin là rất cần thiết trong q trình thu thập thơng tin. Cần thiết phải
có một phương pháp làm việc một cách hiệu quả và hợp lý với những tài liệu đã thu thập
được.
Để tìm được những tài liệu đáng tin cậy tùy theo từng mức độ của nghiên cứu hay
vấn đề cần giải quyết trong quá trình học tập và là bước đầu rất quan trọng trong quá
7


trình học tập và nghiên cứu. Những nghiên cứu ở bậc đại học, nếu tham khảo được nhiều
tài liệu chuyên sâu thì càng tốt, nhưng đó cũng khơng hẳn là một đòi hỏi quá gắt gao.
Ngược lại, ở bậc sau đại học mà khơng có, hoặc có rất ít tài liệu tham khảo từ các sách và
tạp chí chuyên ngành có uy tín, các học giả tên tuổi trong lĩnh vực, thì giá trị thơng tin thu
được sẽ giảm đi rất nhiều.
Trong hệ thống các loại tài liệu khoa học, những yếu tố cơ bản nhất quyết định giá
trị khoa học của một tài liệu là tính chính xác và khách quan khoa học của tài liệu; quy
trình cơng bố thông tin được tổ chức với sự phản biện khoa học chặt chẽ; uy tín, kinh
nghiệm xuất bản khoa học của đơn vị phát hành tài liệu; uy tín, kinh nghiệm nghiên cứu
và lý lịch khoa học của tác giả. Việc tìm kiếm tài liệu tham khảo để so sánh, định hướng
nghiên cứu và học tập phải xác định rõ ràng.
Người thu thập thơng tin có thể tìm đọc các từ điển hay tài liệu chuyên
ngành. Trong một số trường hợp, có thể cần tham khảo thêm một số loại tài liệu đặc thù.

Ví dụ: các văn bản nhà nước, các tài liệu nghe nhìn, các bản đờ, hình ảnh..., nhằm
hồn chỉnh một sơ đờ tổng qt của chủ đề đang quan tâm, từ đó sẽ xác định giới hạn
phạm vi cần tập trung học tập nghiên cứu một cách dễ dàng hơn.
Sau khi có được tài liệu đã được thu thập cần kiểm tra lại tài liệu như tài liệu phải
có ng̀n gốc xuất xứ rõ ràng, tên tác giả, nơi xuất bản, năm xuất bản, nội dung nghiên
cứu có phù hợp cho nhu cầu học tập và nghiên cứu. Đồng thời kiểm tra sơ bộ những tài
liệu thu thập được có cung cấp đủ thơng tin chưa hay cần tìm bổ sung thêm tài liệu.
Về việc lập phương pháp làm sao đọc tài liệu hiệu quả? Tùy trường hợp mà có
nhiều cách đọc khác nhau. Chẳng hạn như đọc lướt nhanh văn bản để biết nội dung chính
của tài liệu đó. Đọc kỹ để nghiên cứu xem xét nhằm hiểu sâu, nắm vững chủ đề, các luận
điểm chính của tài liệu; phân tích được có ý chính cốt lõi trong tài liệu, loại bỏ những ý
vụn vặt và xác định được các mối quan hệ của các ý (Bùi Thị Mùi, 2007). Người đọc cần
phải đặt những câu hỏi trong khi đọc như: nói về cái gì? Những cái đó đề cập đến những
khía cạnh nào và khía cạnh nào là chủ yếu? Cần kết hợp giữa kỹ năng đọc và phân tích số
liệu dựa trên các bảng biểu, sơ đờ, hình ảnh với những số liệu chi tiết nổi bật nhất và tư
duy so sánh những số liệu hay chi tiết đó.

Nhớ lâu
Gợi nhớ
Đọc

Ghi chép:
Tập trung, cẩn
thận, đúng
trọng tâm

Nhớ sâu

8
Chính xác



Hình 1.1: Sơ đờ kết hợp đọc - ghi chép - gợi nhớ
Đối với tài liệu đã được thu thập, kiểm tra, đọc và ghi chép chọn lọc được những
thông tin cần thiết thì cần đem tài liệu vào lưu trữ. Đối với tài liệu bằng văn bản thì được
lưu trữ vào nơi lưu trữ thích hợp như tủ, kệ…và sắp xếp tài liệu một cách thích hợp, có
thể theo năm, theo lĩnh vực học tập nghiên cứu. Tài liệu nghe nhìn bằng hình ảnh cần lưu
nơi khơ ráo thoáng mát tránh hư hao. Riêng với tài liệu điện tử cần lưu trữ vào kho cơ sở
dữ liệu, thư viện điện tử hay lưu trên máy tính, trên đĩa CD hay USB.
Lưu ý: Nếu cẩn thận hơn người lưu trữ thơng tin có thể lưu trên địa chỉ hộp thư điện tử
(email) bằng hai địa chỉ khác nhau bao gồm một địa chỉ gửi tài liệu đính kèm và một địa
chỉ nhận.
Câu hỏi ôn tập
Câu 1: Làm thế nào để thu thập thông tin phục vụ cho công tác nghiên cứu tốt nhất?
Câu 2: Để phục vụ công tác nghiên cứu cần tìm thơng tin từ các ng̀n nào có giá trị?

9


Chương 2
PHƯƠNG PHÁP XÂY DỰNG ĐỀ CƯƠNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Mục đích của chương: Giúp sinh viên có kiến thức xây dựng một đề cương nghiên cứu
khoa học
2.1. Chọn chủ đề nghiên cứu
Một trong những thao tác đầu tiên của việc thực hiện một đề tài nghiên cứu khoa
học là việc chọn được chủ đề cần nghiên cứu. Để chọn được chủ đề nghiên cứu trước hết
cần phải xác định được đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu.
- Đối tượng nghiên cứu: là bản chất của sự vật hay hiện tượng cần xem xét và làm
rõ trong nhiệm vụ nghiên cứu.
- Phạm vi nghiên cứu: Phạm vi nghiên cứu được khảo sát trong một phạm vi nhất

định về mặt không gian, thời gian và lĩnh vực được nghiên cứu.
Có nhiều vấn đề cần được quan tâm trong việc xác định nhu cầu nghiên cứu và tìm
kiếm tài liệu phục vụ cho yêu cầu nghiên cứu đó. Điều cần quan tâm là xác định cấp độ
của đề tài. Mỗi cấp độ sẽ có những yêu cầu tương ứng về mặt khoa học và mức độ
chuyên sâu của đề tài. Đồng thời, cũng thể hiện qua phạm vi và mức độ chuyên sâu của
tài liệu tham khảo.
Ví dụ: Những nghiên cứu ở bậc cao đẳng, đại học nếu tham khảo được càng nhiều
tài liệu chuyên sâu càng tốt. Tuy nhiên đây cũng không phải là một yêu cầu quá gắt gao.
Nhưng đối với các đề tài nghiên cứu ở bậc cao học hoặc nghiên cứu sinh thì phải có các
tài liệu tham khảo từ các sách và các tạp chí chun ngành có uy tín, các tác giả có uy tín
trong lĩnh vực có liên quan nếu khơng giá trị khoa học của đề tài sẽ giảm đi rất nhiều.
Một đề tài nghiên cứu được đánh giá là tốt khi:


Có phạm vi giới hạn: Vì phạm vi càng hẹp vấn đề sẽ càng được đào sâu, trong
khi một vấn đề có phạm vi rộng sẽ dễ dẫn đến nguy cơ dàn trải, thiếu tập trung,
xử lí các vấn đề chỉ ở trên bề mặt.



Có tính mới và độc đáo: Kết quả nghiên cứu phải mang lại một sự tiến bộ nhất
định trong tri thức khoa học chuyên ngành, không trùng lắp với những kết quả,
cơng trình đã cơng bố trước đó.

10




Xử lí vấn đề tương đối trọn vẹn: Sao cho kết quả thu được giúp rút ra những

kết luận rõ ràng, góp phần giải quyết hầu hết các vấn đề cơ bản cần nghiên cứu
đã đặt ra (thể hiện qua tên đề tài).



Thể hiện bằng một bản báo cáo kết quả nghiên cứu: Chặt chẽ trong phương pháp tiến
hành, rõ ràng trong phong cách trình bày dễ đọc và dễ hiểu.
Do đó, để hướng đến một kết quả tốt cho công tác nghiên cứu, cần lưu ý những

điểm sau khi chọn đề tài:


Khả năng bố trí, kiểm tra trong phịng thí nghiệm và thực địa.



Khả năng truy cập các ng̀n thông tin, tài liệu chuyên ngành hỗ trợ cho công
tác nghiên cứu.



Sự hỗ trợ của các chuyên gia và nhà chuyên môn (bao gồm cả những ý kiến
phản biện).



Các điều kiện về phương tiện và thiết bị nghiên cứu.




Những hoạt động, yêu cầu, xu hướng về chuyên môn và quản lí.
Tất cả phải đáp ứng đủ u cầu để có thể tiến hành được đề tài nghiên cứu và

đạt được đến mục tiêu mong muốn.
Có một số điểm cần lưu ý hạn chế khi đặt tên cho đề tài như sau:


Dùng những cụm từ có độ bất định thơng tin cao: như "Về...", "Thử bàn về...",
"Một số biện pháp...", "Một số vấn đề...", "Tìm hiểu về...", v.v. vì càng bất định
thì nội dung phản ánh được càng khơng rõ ràng và mức độ chính xác khơng cao.



Lạm dụng những từ chỉ mục đích: những từ như "nhằm", "để", "góp phần",...
nếu bị lạm dụng dễ làm cho tên đề tài trở nên rối rắm, không nêu bật được nội
dung trọng tâm.



Lạm dụng mĩ từ hoặc cách nói bóng bẩy (cần chú ý rằng tiêu chí quan trọng trong
văn phong khoa học là đơn giản, ngắn gọn, rõ ràng, dễ hiểu, đơn nghĩa).



Thể hiện tình cảm, thiên kiến, quan điểm (một tiêu chí quan trọng khác trong
khoa học, đó là tính khách quan, khơng phụ thuộc vào tình cảm, chính kiến,
quan điểm,...) vì chúng thường có tính nhất thời, tính lịch sử trong một thời
điểm nhất định.

2.1.1 Lý do chọn đề tài (Hay cịn gọi là tính cấp thiết của đề tài)


11


Phần này yêu cầu người nghiên cứu phải trình bày rõ ràng, tường minh lại những
lý do nào khiến tác giả chọn đề tài nghiên cứu. Phải làm rõ những lý do này là cấp thiết
đối với lý luận, là một địi hỏi của cuộc sống.
Nói chung, lý do chọn đề tài nghiên cứu thường xuất phát từ những yêu cầu của
thực tế công tác mà người nghiên cứu đảm nhiệm hay từ việc phát hiện các thiếu sót
trong nghiên cứu lý thuyết chuyên ngành cần phải bổ sung. Việc nghiên cứu này sẽ đem
lại lợi ích cho hiện tại và tương lai của khoa học và thực tiễn.
2.1.2 Mục đích nghiên cứu
Mỗi đề tài tùy theo phạm vi nghiên cứu của mình phải xác định rõ ràng mục đích
nghiên cứu. Mục đích sẽ hướng dẫn các bước đi chiến lược của cơng trình để đạt tới đích
cuối cùng.
Mục đích của một đề tài NCKH thường là tìm tịi làm rõ bản chất của một sự kiện
mới hay tìm một giải pháp nâng cao chất lượng một hoạt động thực tế nào đó.
2.1.3 Khách thể và đối tượng nghiên cứu
Thế giới khách quan là đối tượng duy nhất của NCKH. Tuy nhiên thế giới vô cùng
rộng lớn, mỗi lĩnh vực khoa học phải chọn cho mình một bộ phận, một phần nào đó để
tập trung khám phá tìm tịi, đó chính là thao tác xác định khách thể nghiên cứu.
Trong cái khách thể rộng lớn đó, mỗi đề tài cụ thể lại phải chọn cho mình một
mặt, một thuộc tính, một mối quan hệ của khách thể để nghiên cứu. Bộ phận đó chính là
đối tượng nghiên cứu của đề tài.
Mỗi đề tài nghiên cứu một vấn đề, cũng có nghĩa là mỗi đề tài có một đối tượng
nghiên cứu. Như vậy xác định đối tượng nghiên cứu là xác định cái trung tâm cần khám
phá của đề tài khoa học.
Khách thể và đối tượng nghiên cứu là hai khái niệm có mối quan hệ như lồi và
giống, chúng có thể chuyển hóa cho nhau. Khách thể của đề tài nhỏ có thể là đối tượng
của đề tài lớn và ngược lại đối tượng của đề tài lớn có thể là khách thể của đề tài nhỏ.

Khách thể đồng nghĩa với môi trường của đối tượng mà ta đang xem xét. Xác định
đối tượng là xác định cái trung tâm, còn xác định khách thể nghĩa là xác định cái giới hạn
12


chứa đựng cái trung tâm, cái vòng mà đề tài khơng được pháp vượt qua. Do đó xác định
khách thể và đối tượng nghiên cứu là thao tác bản chất của quá trình NCKH.
2.1.4 Giả thuyết khoa học
Giả thuyết khoa học là mơ hình giả định, một dự đoán về bản chất của đối tượng
nghiên cứu. Một cơng trình khoa học về thực chất là chứng minh một giả thuyết khoa
học. Do đó xây dựng giả thuyết là thao tác quan trọng của mỗi cơng trình khoa học. Giả
thuyết có chức năng tiên đoán bản chất của sự vật, sự việc và đồng thời là chức năng chỉ
đường khám phá đối tượng.
Giả thuyết được xây dựng phải tuân thủ các u cầu sau đây:
- Giả thuyết phải có tính thơng tin về sự kiện, nghĩa là có khả năng giải thích được
sự kiện cần nghiên cứu.
- Giả thuyết có thể được kiểm chứng bằng thực nghiệm.
2.1.5 Nhiệm vụ nghiên cứu
Xuất phát từ mục đích và giả thuyết khoa học, mỗi đề tài phải xác định các nhiệm
vụ cụ thể. Đề tài nghiên cứu có thể có nhiệm vụ làm rõ một hay nhiều vấn đề nào đó
nhằm phục vụ cho công tác nghiên cứu ở hiện tại và tương lai, phục vụ cho công tác dạy
và học, kiểm chứng lại các nghiên cứu trước đó hay nhằm mục đích là ứng đụng vào thực
tiễn nâng cao hiệu quả sản xuất. Nhiệm vụ nghiên cứu là mục tiêu cụ thể mà đề tài phải
thực hiện. Một đề tài NCKH hay một luận văn, luận án… thường có ba nhiệm vụ:
- Nhiệm vụ của nghiên cứu là được xây dựng cơ sở lý thuyết.
- Nhiệm vụ phân tích làm rõ bản chất và quy luật của đối tượng nghiên cứu.
- Nhiệm vụ đề xuất những giải pháp ứng dụng cải tạo hiện thực.
2.1.6 Giới hạn đề tài
Giới hạn đề tài là thao tác lơ-gíc xác định phạm vi về thời gian, khơng gian, những mặt,
những chỉ số cần điều tra, quan sát, nghiên cứu phát hiện… Hay nói cách khác giới hạn của đề

tài là phạm vi mà đề tài phải thực hiện.

13


Giới hạn đề tài là thao tác quan trọng giúp cho việc nghiên cứu đi đúng trọng tâm,
không lệch hướng.
Khi chủ đề nghiên cứu quá rộng hay vượt quá giới hạn nghiên cứu thì có thể thu
hẹp hay mở rộng các vấn đề cần nghiên cứu vì lý do thời gian, tính chất đề tài, ng̀n tài
liệu, cơ sở vật chất phục vụ cho nghiên cứu hạn chế. Thời gian cho phép càng ngắn và
cấp độ đề tài càng thấp thì có thể giới hạn đề tài trong một địa điểm cụ thể, một khoảng
thời gian cụ thể, một khía cạnh riêng biệt, những vấn đề liên quan đặc thù…
Một đề tài quá giới hạn sẽ gặp khó khăn trong việc xử lý và tham khảo tài liệu, do
đó sẽ khó lập ra các giả thuyết để nghiên cứu. Lúc đó có thể mở rộng phạm vi nghiên cứu
theo hướng ngược lại, cũng xét những khía cạnh thời gian, địa điểm và những vấn đề có
liên quan.
2.1.7 Những luận điểm bảo vệ
Luận điểm bảo vệ là những luận điểm quan trọng, những tư tưởng cốt lõi của đề
tài, nhờ có nó mà cơng trình khoa học có thể đứng vững và bảo vệ được. Luận điểm là trả
lời câu hỏi “Cần chứng minh điều gì?” hay nói cách khác luận điểm là một phán đoán mà
tính chính xác của nó cần được chứng minh.
Vấn đề của người nghiên cứu khoa học là phải đưa ra những luận điểm khoa học
rồi tìm cách chứng minh luận điểm đó. Luận điểm bảo vệ được trình bày khái qt, chứa
đựng thơng tin quan trọng và cô đọng nhất của đề tài khoa học. Đầu tiên phải có luận cứ
khoa học, muốn có luận cứ khoa học là phải tìm kiếm thơng qua nhiều phương pháp khác
nhau. Các luận cứ đó phải được sắp xếp theo một trật tự nhất định để chứng minh cho
luận điểm.
Ví dụ: Cá bị mắc bệnh do vi khuẩn gây ra khi môi trường ao nuôi bất lợi cho cá
nhưng có lợi cho tác nhân gây bệnh, chế độ dinh dưỡng kém làm cho cá không đủ sức đề
kháng chống lại các tác nhân gây bệnh…Luận điểm là: Không phải trong ao ni chỉ có

tác nhân gây bệnh là bệnh trên cá bùng phát mà là tổng hợp nhiều yếu tố (môi trường bất
lợi cho vật nuôi, sức đề kháng của vật nuôi, mật số và độc lực của tác nhân gây bệnh…).

14


2.1.8 Cái mới của đề tài NCKH
Cái mới của công trình khoa học là những thơng tin khoa học mà tác giả của cơng
trình là người đầu tiên tìm ra, chúng có giá trị đối với lý luận và thực tiễn. Chúng có thể
là phát hiện mới, góp phần bổ sung, phát triển lý thuyết hiện có hoặc có thể là những giải
pháp ứng dụng lý thuyết vào thực tiễn.
Mỗi đề tài nghiên cứu khoa học phải có cái mới, đó chính là giá trị thật sự của
cơng trình khoa học, là tiêu chuẩn để đề tài khoa học bảo vệ thành công.
Tuy nhiên, tùy theo mức độ và yêu cầu về tính khoa học của các đề tài hay những
vấn đề cần nghiên cứu mà có các hướng nghiên cứu khác nhau. Có thể cơng trình nghiên
cứu chỉ để kiểm chứng lại những vấn đề đã được nghiên cứu và kết quả có thể phản biện
lại kết quả đã được nghiên cứu.
Ví dụ: Một nghiên cứu tại Cao Lãnh, Đồng Tháp đã chỉ ra rằng vi khuẩn gây bệnh
mủ gan trên cá tra là các chủng vi khuẩn Edwardsiella ictaluri kháng với Florfenicol (tỉ
lệ là 15.8%). Kết luận của nghiên cứu: các chủng vi khuẩn Edwardsiella ictaluri ở Đồng
tháp kháng Florfenicol với tỉ lệ là 15.8%. Tuy nhiên, một nghiên cứu khác được thực hiện
sau nghiên cứu trên nhưng tại huyện Hờng Ngự, Thanh Bình, Tam Nơng của tỉnh Đờng
Tháp thì tỉ lệ kháng Florfenicol của Edwardsiella ictaluri lần lượt là 18.3%, 17.5% và
20.1%. Như vậy, nghiên cứu sau đã chứng minh ở các vị trí địa lý nghiên cứu khác nhau
trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp sẽ cho ra kết quả tỉ lệ kháng Florfenicol của Edwardsiella
ictaluri khác nhau và không thể lấy kết quả của huyện Cao Lãnh để khẳng định các
chủng vi khuẩn Edwardsiella ictaluri ở tỉnh Đồng tháp kháng Florfenicol với tỉ lệ là
13.8%.
2.1.9 Cơ sở phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
Phương pháp luận được chia thành phương pháp bộ môn – lý luận về phương pháp

được sử dụng trong một bộ môn khoa học và phương pháp luận chung cho các khoa học.
Phương pháp luận chung nhất, phổ biến cho hoạt động nghiên cứu khoa học là triết học.
Triết học Mác-Lênin là phương pháp luận đáp ứng những đòi hỏi của nhận thức khoa học
hiện đại cũng như hoạt động cải tạo và xây dựng thế giới mới. Những phương pháp
nghiên cứu khoa học riêng gắn liền với từng bộ môn khoa học( toán học, vật lý học, sinh

15


vật học, kinh tế học v.v…). Do vậy những phương pháp riêng này sẽ được làm sáng tỏ
khi nghiên cứu những môn học tương ứng.
Để tiến hành nghiên cứu một cơng trình khoa học, tác giả phải sử dụng phối hợp
các phương pháp nghiên cứu cụ thể. Các phương pháp được sử dụng hợp lý, phù hợp với
đề tài sẽ đảm bảo cho cơng trình đạt tới kết quả. Cho nên trong đề cương nghiên cứu, tác
giả phải trình bày các phương pháp dự kiến sử dụng, ý đồ và kỹ thuật sử dụng chúng.
Nếu cơng trình nghiên cứu có được phương pháp nghiên cứu đúng, rõ ràng thì quá trình
nghiên cứu được thực hiện một cách thuận lợi và tính chính xác về mặt khoa học cao.
Đọc cơ sở phương pháp luận và các phương pháp nghiên cứu dự kiến của đề tài,
người ta có thể đánh giá năng lực của tác giả và khả năng thành công của cơng trình
nghiên cứu. Lựa chọn các phương pháp nghiên cứu cần phải tính tốn cẩn thận về mặt
chiến lược và chiến thuật nghiên cứu.
Để chọn phương pháp trong nghiên cứu khoa học tác giả cần phải xác định được
đề tài sẽ được theo phương pháp nghiên cứu định tính hay định lượng. Đờng thời một đề
tài có thể áp dụng cả hai phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng.
- Nghiên cứu định tính: nghiên cứu định tính là những nghiên cứu đề cập nhiều
hơn vào sự đa dạng, kết cấu và những cảm giác tứ những biểu hiện của số liệu bởi vì việc
nhận định và giải thích các hiện tượng là dựa trên sự nhìn nhận và khả năng tổng hợp của
nhà nghiên cứu qua quá trình phát triển của những hiện tượng.
Ví dụ: Nghiên cứu xác định sự hiện diện của tảo Chlorella sp trong thủy vực tự
nhiên (có xuất hiện hay khơng, tần suất xuất hiện).

- Nghiên cứu định lượng: Là những nghiên cứu hướng vào việc thiết kế những
quan sát định lượng các biến, phương pháp đo lường, phân tích mẫu và kiến giải mối
quan hệ giữa các biến bằng các quan hệ dịnh lượng. Việc suy diễn và giải thích các hiện
tượng là dựa trên việc thu thập và phân tích những số liệu trước đó.
Ví dụ: Nghiên cứu mối tương quan giữa hàm lượng vitamin C cung cấp cho cá và
khả năng đáp ứng miễn dịch không đặc hiệu của cá tra.

16


2.1.10 Dàn ý nội dung cơng trình
Đề cương nghiên cứu khoa học yêu cầu phải trình bày một dàn ý nội dung dự kiến
của đề tài. Để làm được việc này tác giả phải nghiên cứu công phu nhiều tài liệu tham
khảo và đờng thời phải có khả năng tưởng tượng sáng tạo.
Một đề cương nghiên cứu khoa học phải có dàn ý cần được trình bày cụ thể tới
từng tiểu mục. Việc lập đề cương nghiên cứu (xem mục 2.2)
2.1.11 Tài liệu tham khảo và tài liệu trích dẫn
Tác giả trình bày rõ các tài liệu tham khảo đã đọc và đã xây dựng đề cương. Các
tài liệu được liệt kê có chọn lọc phù hợp với phạm vi của đề tài nghiên cứu.
- Cần phân biệt giữa tài liệu trích dẫn và tài liệu tham khảo;
+ Tài liệu trích dẫn gờm các tài liệu được trích dẫn trong bài viết.
+ Tài tham khảo gồm những tài liệu được trích dẫn và tài liệu khơng được trích
dẫn trong bài viết nhưng được tác giả sử dụng để hoàn thành bài viết và những tài liệu có
thể hữu ích với người đọc.
Trích dẫn tài liệu là phương pháp chuẩn hóa trong việc ghi nhận những nguồn
thông tin và ý tưởng mà tác giả đã sử dụng trong bài viết của mình trong đó người đọc có
thể xác định được tài liệu trích dẫn và tài liệu tham khảo. các trích dẫn nguyên văn, các
số liệu thực tế, cũng như các ý tưởng và lý thuyết lấy từ các nguồn đã được xuất bản hoặc
chưa được xuất bản đều phải được trích dẫn.
Việc trích dẫn thể hiện sự tơn trọng và ghi nhận của người viết đối với sản phẩm

trí tuệ của người khác và cho thấy bài viết là tác phẩm đáng tin cậy vì dựa trên những
luận cứ của những người đi trước, chứng minh rằng tác giả đã đọc và xem xét vấn đề dựa
trên những tài liệu phù hợp. Trích dẫn là việc tuân thủ theo tiêu chuẩn của việc nghiên
cứu tránh việc đạo văn.
Khi trích dẫn tài liệu cần ghi lại một cách chi tiết và chính xác các thơng tin cơ bản
về tài liệu gờm:
- Đối với sách: tác giả, người biên soạn; năm xuất bản; tên sách; lần xuất bản; số
tập; nơi xuất bản; nhà xuất bản. những thơng tin này thường được tìm thấy ở trang trước
và trang sau của trang sách chính.

17


- Đối với tạp chí chuyên ngành (journal): tác giả bài viết; năm xuất bản; tên bài
viết; tên tạp chí; số và tập của tạp chí đó; trang của bài viết.
- Đối với báo, tạp chí phổ thơng: tác giả bài viết; ngày tháng năm phát hành; tên
bài viết; tên báo; trang của bài viết (tài liệu này hạn chế trong trích dẫn của các nghiên
cứu các chuyên ngành về khoa học kỹ thuật).
- Thông tin trên Internet: cũng với những thông tin giống như trên, cần phải ghi lại
ngày truy cập tài liệu này trên mạng, tên cơ sở dữ liệu hoặc địa chỉ website.
Cần chèn thơng tin trích dẫn vào vị trí phù hợp trong câu, đoạn hoặc bài viết. Việc
trích dẫn trong đoan văn có nghĩa là tác giả cho người đọc biết tác giả đang sử dụng ý
tưởng của người khác. Đối với trích dẫn nguyên văn thì sao chép chính xác từ ngữ, câu,
đoạn văn mà tác giả dung. Câu trích dẫn nguyên văn phải được để trong dấu ngoặc kép.
Trường hợp này buộc tác giả phải ghi cả số trang của ng̀n trích dẫn. Nhưng đối với
trường hợp trích dẫn diễn giải thì cần diễn giải câu chữ của tác giả khác bằng câu chữ của
người viết, cần sử dụng những từ ngữ khác mà không làm khác đi nghĩa gốc. Trong
trường hợp này thì khơng bắt buộc phải ghi số trang. Tuy nhiên việc ghi số trang sẽ là cần
thiết để người đọc có thể dễ dàng xác nhận thơng tin mà mình cần.
2.2. Lập đề cương nghiên cứu

Khi bắt tay vào nghiên cứu một đề tài khoa học thì thao tác rất quan trọng và
khơng thể thiếu được đó là xây dựng đề cương nghiên cứu. Đề cương nghiên cứu là văn
bản dự kiến q trình và nội dung của cơng trình nghiên cứu. Đề cương càng rõ ràng,
càng chi tiết thì quá trình thực hiện đề tài nghiên cứu càng được thuận lợi.
Có 2 loại đề cương nghiên cứu khoa học gồm: đề cương tổng quát và đề cương chi
tiết.
2.2.1. Đề cương tổng quát
Đề cương tổng quát là đề cương thể hiện được ý tưởng nghiên cứu. Trong đề
cương tổng quát phải được trình bày những ý chính sau: Lí do chọn đề tài, nội dung tổng
quát muốn trình bày (Chương I, Chương II, Chương III,…) với những nội dung khái quát
nhất.
2.2.2. Đề cương chi tiết
Đề cương chi tiết là đề cương thực hiện công việc

18


Khi viết đề cương nghiên cứu, một điều rất quan trọng đó là làm sao thể hiện được
mục tiêu và mục đích nghiên cứu mà khơng có sự trùng lấp lẫn nhau.
Mục đích: là hướng đến một điều gì hay một cơng việc cụ thể nào đó trong nghiên
cứu mà người nghiên cứu mong muốn hoàn thành. Tuy nhiên, mục đích khó có thể đo
lường hay định lượng. Mục đích trả lời câu hỏi: Nhằm vào việc gì? Để phục vụ cho điều
gì? Đờng thời mang ý nghĩa thực tiễn của nghiên cứu, nhắm đến đối tượng phục vụ sản
xuất, nghiên cứu.
Mục tiêu: Là thực hiện điều gì hoặc một hoạt động cụ thể, rõ rang mà người
nghiên cứu sẽ hoàn thành theo kế hoạch đã đặt ra trong nghiên cứu. Mục tiêu có thể đo
lường hay định lượng được. Nói cách khác, mục tiêu là nền tảng hoạt động của đề tài và
làm cơ sở cho việc đánh giá kế hoạch nghiên cứu đã đề ra để đạt được một kết quả cụ thể.
Mục tiêu trả lời câu hỏi là: Làm cái gì?
Ví dụ: Phân biệt giữa mục đích và mục tiêu của đề tài sau đây:

Tên đề tài: “Xác định tỉ lệ cảm nhiễm và cường độ cảm nhiễm của Trùng mặt trời
(Trichodina spp) trên cá tra giống (Pangasianodon hypophthalmus) ở địa bàn tỉnh Đờng
Tháp”.
Mục đích: Nhằm góp phần tăng năng suất và hiệu quả sản xuất cá tra giống trên
địa bàn tỉnh Đờng Tháp.
Mục tiêu: Tìm ra được mức độ nhiễm bệnh và tác hại của bệnh Trùng mặt trời
(Trichodina sp) trên cá tra để từ đó tìm ra biện pháp xử lý thích hợp.
Một đề tài khoa học thường, nếu khơng muốn nói là ln, cần có đề cương nghiên
cứu. Hoặc ít nhất cũng nên có một bài tổng quan tài liệu để có cái nhìn tổng quát về vấn
đề cần nghiên cứu.
Trong đề cương hoặc thông qua bài tổng quan tài liệu, bạn sẽ xác định được mục
đích và phạm vi nghiên cứu, đối tượng và các phương pháp chuyên ngành sẽ sử dụng,
những kết quả cần đạt được và thời gian dự kiến cho từng giai đoạn tiếp theo. Đặc biệt
trong các khoa học thực nghiệm, đôi khi cần sử dụng những hoá chất, dụng cụ đặc biệt,
khơng có sẵn mà phải đặt mua trước một thời gian rất dài, thì việc dự liệu một kế hoạch
nghiên cứu rõ ràng càng đóng vai trị quan trọng.

19


Đối với một đề tài nghiên NCKH hay một đề tài tốt nghiệp ở bậc đại học và sau
đại học thì đề cương nghiên cứu có những bước cơ bản sau đây. Có thể hình dung một lộ
trình thực hiện như sau:
-

Lựa chọn đề tài
Xây dựng đề cương
Đặt vấn đề, xây dựng giả thuyết
Thu thập số liệu, xử lí thơng tin
Viết báo cáo kết quả nghiên cứu


Trình tự này cũng mang tính tương đối. Bởi có thể có những đề tài xuất phát từ
những ý tưởng mới, sau đó mới thu thập tài liệu, triển khai thực hiện. Và cũng có thể có
đề tài diễn ra theo hướng ngược lại, sau khi đã tích lũy một lượng thơng tin, tài liệu đủ
lớn để có cái nhìn tổng quát và sâu sắc làm nảy sinh ý tưởng về đề tài nghiên cứu.
Trong tổng thể quá trình này, cơng tác nghiên cứu tài liệu đóng vai trị rất quan trọng.
Đó khơng phải là công việc chỉ làm một lần hay chỉ là một quá trình đơn tuyến, mà được
lặp đi lặp lại nhiều lần, với nhiều mức độ và mục đích khác nhau.
 Khi mới bắt đầu: giúp lựa chọn đề tài, đánh giá phạm vi các nguồn tài nguyên hỗ
trợ, đặt vấn đề nghiên cứu.
 Khi đang nghiên cứu: giúp củng cố các luận cứ, luận chứng, bổ sung các đánh
giá phê bình khoa học.
 Khi kết thúc nghiên cứu: giúp tạo hình mẫu, tiêu chuẩn để soạn thảo và trình bày
kết quả nghiên cứu.
Câu hỏi ôn tập:
Câu 1: Để chuẩn bị lập một đề cương nghiên cứu khoa học hay một nghiên cứu cho một
đề tài tốt nghiệp thì cần tuân thủ theo những bước nào?
Câu 2: Trong các bước lập đề cương nghiên cứu, bước nào là cơ bản và quan trọng nhất?

20


Chương 3
PHƯƠNG PHÁP BỐ TRÍ THÍ NGHIỆM
Mục đích của chương: Hiểu và biết cách bố trí thí nghiệm của một đề tài nghiên cứu khoa
học, thu và xử lý số liệu nghiên cứu
3.1. Phương pháp bố trí trong phịng thí nghiệm
Việc bố trí thí nghiệm phải tuân thủ theo phương pháp bố trí đã được xác định
trong đề cương nghiên cứu. Tùy theo đối tượng và phạm vi nghiên cứu mà có cách bố trí
thí nghiệm hợp lý, đảm bảo tính khoa học và an tồn. Có những đối tượng nghiên cứu bắt

buộc phải được bố trí trong phịng thí nghiệm đạt tiêu chuẩn cao để đảm bảo độ tin cậy về
tính chính xác của đề tài nghiên cứu khoa học. Như các đề tài nghiên cứu về virus, vi
khuẩn, vi nấm, vi tảo…Những đối tượng này có khả năng gia tăng về mặt số lượng rất
nhanh, dễ bị tạp nhiễm và tính phát tán rất cao có thể làm ảnh hưởng đến môi trường, ảnh
hưởng đến sức khỏe của con người và những sinh vật xung quanh.
Trong nghiên cứu có liên quan đến lĩnh vực ni trờng thủy sản thường phải được
bố trí trong phịng thí nghiệm như: ni cấy vi khuẩn, nuôi cấy nấm, nuôi cấy vi tảo, các
các thí nghiệm có liên quan đến virus…Tuy nhiên, cũng có những nghiên cứu được thực
hiện trong phịng thí nghiệm, nhà kín, các trại giống, các phịng ni thức ăn tự nhiên cho
động vật thủy sản… sau đó sẽ được triển khai ngồi thực địa.
Các loại hóa chất, dụng cụ và thiết bị dùng để phục vụ cho việc bố trí trong phịng
thí nghiệm phải đảm bảo đáp ứng u cầu về số lượng và chất lượng. Trong các thí
nghiệm của các đề tài nghiên cứu liên quan đến lĩnh vực ni trờng thủy sản hay bệnh
học thủy sản thì các thiết bị thường được sử dụng như: bình tam giác, cốc thủy tinh, chai
thủy tinh, ống nghiệm, xô nhựa, bể… và các thiết bị máy móc hỗ trợ như: máy lắc vòng,
máy lắc ngang, tủ ấp vi khuẩn, máy sục khí, máy điều hịa nhiệt độ, thiết bị ổn định nhiệt,
và các thiết bị máy móc phân tích khác tùy theo yêu cầu của từng đề tài…và mang tính
chuyên sâu.
Các nhóm thí nghiệm được thực hiện trong phịng hầu như độc lập với điều kiện tự
nhiên của môi trường bên ngồi. Với điều kiện được thực hiện trong phịng cho nên các
thí nghiệm được kiểm tra và điều khiển bằng các dụng cụ và thiết bị có độ chính xác cao.
Kết quả của những thí nghiệm này được ghi nhận với điều kiện phịng (điều kiện của
phịng thí nghiệm) chưa được áp dụng vào thực tế sản xuất. Sau đó có thể đưa những
nghiên cứu trong phịng thí nghiệm ra điều kiện thực địa để thử nghiệm và chịu những tác
21


động của những mơi trường nghiên cứu ngồi thực địa (các thủy vực như: ao, hờ, sơng,
suối, đầm, phá…).


Hình 3.1: Bố trí thí nghiệm trong phịng vi sinh
3.2. Phương pháp bố trí thí nghiệm ngồi thực địa
Phương pháp bố trí thí nghiệm ngồi thực địa được thực hiện trong điều kiện tự
nhiên được bố trí trong các thủy vực như: ao, hờ, sơng, suối, đầm, phá…Những thí
nghiệm này chịu sự tác động của nhiều yếu tố tự nhiên như, vị trí địa lý, đất đai, thổ
nhưỡng, điều kiện về thời tiết khí hậu, điều kiện canh tác…
Việc bố trí này có thể thực hiện với số lượng cá thể lớn (số mẫu lớn, tính đại diện
cao), gắn liền với điều kiện sản xuất do đó có thể nghiên cứu được mối quan hệ tác động
qua lại giữa đối tượng nghiên cứu và nhiều yếu tố khác. Có thể xem việc bố trí thí
nghiệm ngồi thực địa là bước tiếp theo của q trình bố trí thí nghiệm trong phịng để
vận dụng kết quả nghiên cứu vào thực tiễn sản xuất.
Trong ni trờng thủy sản khi bố trí thí nghiệm ngồi thực địa có thể sử dụng các
dụng cụ như giai, vèo, mùng lưới, bể, tấm bạt nhựa, ao…Các thí nghiệm nghiên cứu
thường được bố trí ngồi thực địa như những nghiên cứu về ương nuôi cá, tôm, nhuyễn
thể…và các đối tượng khác như thức ăn tự nhiên của các loài động vật thủy sản, các
nghiên cứu có liên quan đến các mơi trường nước của ao ni. Ngồi ra, việc bố trí các
thí nghiệm sản xuất giống tại các trại giống cũng được xem là bố trí thí nghiệm ngồi
thực địa vì nó gắn liền với điều kiện sản xuất thực tế của đối tượng được nghiên cứu.
Khi bố trí thí nghiệm ngồi thực địa cần ghi lại những thơng số về các yếu tố
ngoại cảnh, mơi trường, vị trí địa lý (vĩ độ, kinh độ), vị trí hành chính, điều kiện sinh
thái…nơi được tiến hành bố trí các nghiệm thức.
22


a

b

Hình 3.2: Bố trí thí nghiệm bằng vèo (a) bố trí bằng bể composite trong trại giống (b)
Tùy theo qui mơ từng đề tài nghiên cứu mà việc bố trí thí nghiệm ngồi thực địa

có thể cần diện tích từ vài chục mét vuông (trại) đến hang ngàn mét vuông (ao, vuông).
3.3. Phương pháp điều tra
Điều tra khảo sát thực trạng những vấn đề cần nghiên cứu đã và đang xảy ra nhằm
thu thập những thông tin phục vụ cho q trình nghiên cứu tiếp theo. Những thơng tin
hay số liệu khảo sát được có liên quan đến việc tác động của các yếu tố tự nhiên, yếu tố
về kinh tế - xã hội lên đối tượng nghiên cứu và ngược lại. Số lượng mẫu điều tra phải đủ
lớn và mang tính đại diện.
Trước khi tiến hành điều tra để khảo sát cần phải thiết kế bảng câu hỏi. Việc thiết
kế bảng câu hỏi cần phải tìm hiểu về các dạng câu hỏi và các thang đo. Có rất nhiều cách
để chia các dạng câu hỏi như sau: câu hỏi đóng, mở hoặc kết hợp cả hai; câu hỏi chọn
một hoặc nhiều phương án khác nhau; câu hỏi gián tiếp hay trực tiếp; câu hỏi về nội dung
có chọn lọc hay liên quan đến vấn đề về tâm lý. Theo các dạng thang đo người trả lời có
thể đánh giá các câu trả lời theo thứ tự ưu tiên tương ứng (bằng số); các phương án trả lời
có thể loại trừ nhau; các phương án trả lời không loại trừ nhau và người trả lời có thể
chọn nhiều phương án trong cùng một câu hỏi. Về thang định danh có liên quan đến các
câu hỏi về tên, tuổi, địa chỉ hay các thông tin về cá nhân. Thang đo theo dạng (có hoặc
khơng; đúng hoặc sai) thì người trả lời chỉ chọn một trong 2 phương án. Ngoài ra, người
trả lời có thể tự điền câu trả lời vào phiếu và khơng chịu sự bó buộc theo các phương án
có sẵn.

23


Đối với phương pháp điều tra cần chú ý theo những nguyên tắc chung như: chỉ hỏi
những gì cần thiết phục vụ cho q trình nghiên cứu; hỏi để có được thông tin; hiểu được
tâm lý của người được phỏng vấn và hoàn cảnh phỏng vấn.
Cần chú ý trong cách sử dụng từ ngữ khi phỏng vấn như dung từ ngữ phải chính
xác, sử dụng những từ gần nghĩa có thể dẫn đến những sự khác biệt rất lớn, thậm chí làm
lạc hướng nghiên cứu. Đối với câu hỏi càng cụ thể thì càng làm ảnh hưởng đến độ chính
xác của đáp án trong cách trả lời.

Về nguyên tắc thiết kế bảng câu hỏi cần ưu tiên theo thứ tự là người trả lời, người
phỏng vấn và nhóm người quản lý số liệu. Khi thiết kế bảng câu hỏi cần chú ý:
-

Tiêu đề và lời giới thiệu về mục đích điều tra khảo sát.
Kiểu chữ trên bảng câu hỏi.
Đánh số thứ tự của câu hỏi.
Chuẩn bị trước quá trình quản lý số liệu.
Cách trình bày các câu hỏi trên khổ giấy sao cho phù hợp.
Kết thúc bảng câu hỏi cần có lời cảm ơn.

Các nguyên tắc để có bảng câu hỏi tốt:
-

Trải nghiệm thực tế.
Câu hỏi đơn (hỏi về từng vấn đề một) chú ý đến những câu hỏi chứ đựng
những giả định khơng chắc chắn và câu hỏi có điều kiện ẩn không rõ ràng.
Câu hỏi khảo sát phải sử dụng từ ngữ mà mọi người điều hiểu được câu hỏi
giống nhau.
Lời thoại hồn chỉnh có đủ các thành phần câu tránh sự hiểu nhầm.
Truyền đạt được rõ ràng tới tất cả những người được hỏi dạng câu trả lời
phù hợp đối với câu hỏi.
Định dạng phiếu trả lời sao cho việc đọc câu hỏi, làm theo chỉ dẫn và ghi
câu trả lời được dễ dàng.
Các phép đo sẽ tốt hơn nếu những người được phỏng vấn được giải thích về
yêu cầu trả lời một cách nhất quán.

Sau khi thiết kế xong bảng câu hỏi cần tiến hành điều tra thử. Việc điều tra thử là
một cuộc điều tra thu nhỏ của điều tra thực tế hay điều tra chính thức trong nghiên cứu,
mục tiêu trọng tâm nhằm chỉnh sửa bảng câu hỏi sao cho phù hợp. Việc điều tra có thể

được lặp đi lặp lại cho tới khi bảng câu hỏi được hồn chỉnh. Mục đích của việc điều tra
24


thử nhằm xem xét những phần nào cần giữ lại, phần nào cần lược bỏ. Đồng thời so sánh
lựa chọn những phương án khác nhau trong 1 phần hay toàn bộ câu hỏi, xác định các lỗi
trong bảng câu hỏi do lỗi nghiên cứu, lỗi trật tự câu, lỗi ngôn ngữ, lỗi chính tả hay cú
pháp câu.
3.4. Phương pháp thu và xử lý số liệu
3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu thực nghiệm
* Thu thập số liệu bằng cách quan sát, theo dõi, đo đạt, phân tích qua các thí nghiệm
và thường được người nghiên cứu khoa học đặt ra các biến để quan sát và đo đạt. Các
nghiệm thức trong các thí nghiệm thường được lặp lại để làm giảm sai số trong việc thu
thập số liệu. Trong nghiên cứu thực nghiệm có 2 loại biến thường gặp đó là biến độc lập
và biến phụ thuộc.
-

-

Biến độc lập (còn được gọi là nghiệm thức): là các yếu tố, điều kiện mà khi nó
thay đổi trên đối tượng nghiên cứu sẽ ảnh hưởng đến kết quả thí nghiệm. Ví dụ:
Biến độc lập có thể là lượng đạm trong thức ăn, liều lượng thuốc kháng
sinh…Trong biến độc lập thường có một nghiệm thức đối chứng hay nghiệm thức
đã được xác định mà người nghiên cứu không cần dự đoán ảnh hưởng của chúng.
Còn các nghiệm thức còn lại sẽ được so sánh với nghiệm thức đối chứng hoặc so
sánh giữa các nghiệm thức với nhau.
Biến phụ thuộc: là những chỉ tiêu đo đạc và bị ảnh hưởng trong suốt q trình
thí nghiệm, kết quả đo đạt phụ thuộc vào sự thay đổi của biến độc lập. Ví dụ: Khi
nghiên cứu sự sinh trưởng của cá tra, các biến phụ thuộc ở đây có thể bao gờm:
chiều đài của than, trọng lượng của thân…và kết quả đo đạt ở các nghiệm thức

khác nhau có thể khác nhau.

* Về phương pháp thu mẫu: Mục đích của tất cả các phương pháp thu mẫu là phải đạt
được tính đại diện cho quền thể nghiên cứu. Khi chọn phương pháp thu mẫu cần hiểu rõ
về đặc tính sinh học của đối tượng quần thể nghiên cứu để xác định cỡ mẫu quan sát có
tính đại diện và đánh giá tương đối chính xác. Điều này cũng có nghiã là khơng thể quan
sát, phân tích, đo đạt tất cả các cá thể trong quần thể mà chỉ cần chọn một số lượng vừa
đủ các cá thể đại diện hay cịn gọi là mẫu thí nghiệm. Cần chú ý, phương pháp chọn mẫu
rất quan trọng vì nó sẽ liên quan đến sự biến động hay độ đồng đều của mẫu.
Chọn mẫu ngẫu nhiên: Chọn các cá thể của mẫu bằng cách sử dụng xác xuất, có nghĩa
là chọn n cá thể từ trong quần thể sao cho các cá thể có cơ hội bằng nhau (xác xuất bằng
nhau).
25


×