Tải bản đầy đủ (.pdf) (81 trang)

LUẬN VĂN: Hoạt động xuất khẩu nông sản tại Công ty cổ phần Xuất nhập khẩu Tổng hợp I - VN docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (913.3 KB, 81 trang )











LUẬN VĂN:

Hoạt động xuất khẩu nông sản tại
Công ty cổ phần Xuất nhập khẩu
Tổng hợp I - VN


























LỜI MỞ ĐẦU


1. Tính cấp thiết của đề tài:
Ngày nay, xu hướng quốc tế hóa và toàn cầu hóa là một đòi hỏi tất yếu đối với
các quốc gia trên thế giới và Việt Nam cũng không thể là một trường hợp ngoại lệ.
Hòa vào xu hướng hội nhập ấy, để có thể tiến nhanh và tiến kịp thời đại thì Việt Nam
cần phải phát huy được những lợi thế vốn có của mình. Từ lâu, xuất khẩu đã trờ
thành hoạt động kinh doanh thế mạnh của Việt Nam nói chung và của các doanh
nghiệp Việt Nam nói riêng. Đây là lĩnh vực kinh doanh đã thu về một lượng ngoại tệ
lớn cho đất nước, góp phần không nhỏ trong công cuộc Công nghiệp hóa - Hiện đại
hóa đất nước. Vì vậy vai trò của hoạt động xuất khẩu đã được Đảng và nhà nước ta
nhận thức được từ rất sớm và nhấn mạnh từ Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI năm
1986.
Hoạt động xuất khẩu phát triển là cơ sở cho hoạt động nhập khẩu tăng trưởng
góp phần đẩy mạnh cho sự phát triển của nền kinh tế. Với tư duy đổi mới “ Việt Nam
mong muốn làm bạn với tất cả các quốc gia và dân tộc trên thế giới” đã tạo điều kiện
cho sự mở rộng thị trường xuất nhập khẩu và tìm kiếm các đối tác thương mại của
các doanh nghiệp Việt Nam.
Với dân số khoảng trên 80 triệu, và đặc biệt là những ưu thế về điều kiện tự
nhiên, khí hậu nhiệt đới gió mùa và cả yếu tố con người. Tận dụng triệt để lợi thế

này, Việt Nam đã và đang phát triển được những loại cây có giá trị xuất khẩu như
lúa, cao su, cà phê, chè, hạt điều, hạt tiêu… Đây là những mặt hàng góp phần không
nhỏ trong kim ngạch xuất khẩu nói chung của đất nước cũng như kim ngạch xuất
khẩu nông sản nói riêng. Trong những năm gần đây, Việt Nam đã trở thành nước
xuất khẩu gạo lớn thứ hai trên thế giới, xuất khẩu hạt tiêu thứ nhất trên thế giới, xuất
khẩu cà phê thứ ba trên thế giới…

Trong điều kiện Việt Nam và đặc biệt các doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu
trong nước phải chịu những ảnh hưởng không nhỏ do sự suy thoái của các nền kinh
tế., nhận thức rõ được vấn đề và diễn biến phức tạp của nền kinh tế cũng như trước
những đòi hỏi thực tế trong lĩnh vực kinh doanh xuất khẩu hàng nông sản, cùng với
những kiến thức được trang bị tại nhà trường và những thực tế tìm hiểu được trong
quá trình thực tập tại Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Tổng hợp I -VN, tác giả nhận
thấy việc mở rộng thị trường xuất khẩu là giải pháp cần thiết cho hoạt động kinh
doanh của Công ty trong giai đoạnh hiện nay. Chính vì vậy, tác giả lựa chọn đề tài:
“Hoạt động xuất khẩu nông sản tại Công ty cổ phần Xuất nhập khẩu Tổng hợp
I - VN”
2. Mục đích nghiên cứu:
Dựa trên cơ sở nghiên cứu thực tiễn tình hình sản xuất và xuất khẩu nông sản
cũng như các biện pháp mà công ty cổ phần xuất nhập Tổng hợp I – VN đã thực hiện
để đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu, từ đó tiến hành đánh giá khả năng xuất khẩu nông
sản của chính công ty và đưa ra một số giải pháp khả thi hơn, khắc phục được một số
nhược điểm mà công ty chưa giải quyết được nhằm đẩy mạnh hơn nữa việc xuất
khẩu nông sản của công ty trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là giải pháp thúc đẩy xuất khẩu mặt hàng
nông sản tại công ty cổ phần Xuất nhập khẩu Tổng hợp I - VN
Phạm vi nghiên cứu của đề tài được giới hạn ở việc xuất khẩu nông sản trên
các thị trường truyền thống của Công ty trong khoảng từ năm 2005 cho đến nay.




4. Phương pháp nghiên cứu:
Trong đề tài này, tác giả sử dụng phương pháp thống kê, so sánh số liệu của
các mặt hàng được xuất khẩu chủ đạo trong những năm gần đây tại công ty. Đề tài
còn kết hợp phương pháp tổng hợp, phân tích đánh giá đồng thời vận dụng các quan
điểm, đường lối, chính sách phát triển kinh tế của Đảng và Nhà nước cũng như của
Công ty để làm sáng tỏ nội dung nghiên cứu của đề tài.
5. Bố cục của đề tài:
Ngoài lời mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, chuyên đề được kết cấu
như sau:
Chương 1: Khái quát về Công Ty cổ phần xuất nhập khẩu Tổng hợp I - VN.
Chương 2: Thực trạng hoạt động xuất khẩu nông sản của công ty cổ phần xuất
nhập khẩu tổng hợp I - VN
Chương 3: Phương hướng và một số giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động xuất
khẩu hàng nông sản của công ty cổ phần xuất nhập khẩu tổng hợp I - VN









CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU
TỔNG HỢP I - VN
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
1.1.1. Lịch sử hình thành
Đầu những năm 1980 Nhà nước ban hành nhiều chủ trương chính sách nhằm

đẩy mạnh công tác xuất khẩu, nhờ đó hoạt động xuất khẩu trong cả nước trở nên khá
sôi động và cũng vì vậy mà hoạt động xuất nhập khẩu đã đạt được những kết quả khả
quan.
Tuy nhiên bên cạnh những dấu hiệu tích cực, đã nảy sinh nhiều vấn đề như là
tình trạng cạnh tranh không lành mạnh hay phá giá thị trường, các doanh nghiệp
trong nước chịu nhiều thiệt hại, lợi nhuận thấp, uy tín bị giảm nghiêm trọng trên thị
trường thế giới. Trước tình hình đó, một yêu cầu cấp thiết đặt ra cho hoạt động xuất
nhập khẩu là bên cạnh việc khuyến khích phát triển công tác xuất nhập khẩu, Nhà
nước phải đồng thời chấn chỉnh và từng bước lập lại trật tự, kỷ cương ban hành chính
sách, pháp luật cho phù hợp với thực tiễn.
Trong hoàn cảnh đó, Công ty Xuất Nhập Khẩu Tổng Hợp I – VN ra đời, nhận
nhiệm vụ góp phần giải quyết những vấn đề này bằng các biện pháp kinh tế dựa trên
tình hình thực tế của thị trường xuất nhập khẩu.
Công ty được thành lập vào ngày 15/12/1981 theo quyết định số 1365/TTCB
của Bộ Ngoại Thương ( nay là Bộ Công thương) nhưng phải đến tháng 3/1982 Công
ty mới đi vào hoạt động.
Năm 1993, Công ty Promexim được sát nhập vào Công ty và hình thành Công
ty mới nhưng vẫn lấy tên cũ là Công ty Xuất Nhập khẩu Tổng Hợp I – VN. Theo
quyết định thành lập doanh nghiệp Nhà nước số 340/BTM-TCBB ngày 31/03/1993,
Công ty là doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc Bộ Thương Mại, có tư cách pháp nhân,
thực hiện chế độ hạch toán kinh tế độc lập, được mở tài khoản tiền Việt Nam và
ngoại tệ tại Ngân hàng, được sử dụng con dấu riêng theo mẫu Nhà nước quy định.

Đầu năm 2006, theo quyết định số 3014/QĐ-BTM và số 0417/QĐ-BTM của
Bộ Thương Mại về chuyển đổi doanh nghiệp Nhà nước, Công ty Xuất Nhập Khẩu
Tổng Hợp I – VN chính thức cổ phần hóa lấy tên là Công ty cổ phần Xuất Nhập
Khẩu Tổng Hợp I – VN.
Tên giao dịch của Công ty: THE VIETNAM NATIONAL GENERAL
EXPORT- IMPORT JOINT STOCK COMPANY NO I (GENERALEXIM)
Trụ sở chính và các chi nhánh của công ty:

Trụ sở chính: Tại Hà Nội
Địa chỉ: 46 Ngô Quyền
Điện thoại: 84-4-8264009 Fax: 84-4-8259894
Email:
Website: www.generalexim.com.vn
Các chi nhánh- Xí nghiệp trực thuộc:
 Tại TP.Hồ Chí Minh
 Tại TP.Đà Nẵng
 Tại TP.Hải Phòng
 Xí nghiệp may Hải Phòng
1.1.2. Quá trình phát triển của công ty cổ phần xuất nhập khẩu
Căn cứ vào những biến động của môi trường kinh doanh bên ngoài, sự thay
đổi của cơ chế quản lý kinh tế của Nhà nước và của Công ty. Quá trình phát triển của
Công ty có thể chia làm 3 giai đoạn, đó là:
1.1.2.1. Giai đoạn I ( 12/1981-12/1992)
Đây là giai đoạn công ty gặp nhiều khó khăn trong việc xác định phương
hướng phát triển và đặt nền móng về mọi mặt cho việc xây dựng lại Công ty. Với
biên chế gồm 50 cán bộ công nhân viên có trình độ nghiệp vụ không cao, cơ sở vật
chất còn nghèo nàn, số vốn ban đầu Nhà nước cấp là 139.000VND. Trong thời gian
này, cơ chế chính sách quan liêu, đường lối đổi mới đang ở mức tư duy, chưa cụ thể
hóa bằng văn bản nhất là đối với lĩnh vực quản lý kinh tế. Tuy gặp rất nhiều khó khăn

trong hoạt động kinh doanh nhưng Công ty đã từng bước khắc phục được những khó
khăn và phát huy được những thành quả đạt được.
Về vốn, Công ty đã chủ động kiến nghị để lãnh đạo 2 cơ quan liên Bộ (ngân
hàng và ngoại thương) đưa ra những văn bản nêu rõ những nguyên tắc riêng về hoạt
động của Công ty. Các tài khoản được mở, vấn đề sử dụng vốn ngoại tệ, lập quỹ hàng
hóa là cơ sở thuận lợi cho hoạt động kinh doanh của Công ty sau này. Đồng thời
Công ty cũng xây dựng cho mình một số vốn đảm bảo cho hoạt động kinh doanh
được vững chắc.

Về xây dựng bộ máy, đào tạo cán bộ: Với nhận thức con người là nhân tố
quyết định, do đó việc làm đầu tiên của công ty là đã xây dựng được mô hình bộ máy
phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và hoạt động của Công ty. Công ty thực hiện đào
tạo đội ngũ cán bộ và ổn định lực lượng lao động thông qua việc thực hiện phát triển
yếu tố con người, chăm lo mọi mặt của đời sống lao động, cử người đi đào tạo ở
nước ngoài khi có tiêu chuẩn. Công tác quy hoạch, đề bạt cán bộ được quan tâm
thường xuyên. Trong 11 năm, Công ty đã đề bạt tại chỗ 25 trường hợp vào các vị trí:
Giám đốc, Phó Giám đốc, Trưởng/phó phòng, Giám đốc chi nhánh…. Đến năm
1992, Công ty có tổng số lao động là 140 người.
1.1.2.2. Giai đoạn II (1/1993-12/2004)
Đây là thời kỳ tiếp tục xây dựng và phát triển Công ty trên nền hợp nhất giữa
Công ty XNK tổng hợp và Công ty phát triển sản xuất và xuất nhập khẩu, gắn với
thời kỳ nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa của nước ta đã được
định hình, tiếp tục phát triển mạnh mẽ với nhiều thành phần kinh tế tham gia và
những ưu đãi dành cho doanh nghiệp Nhà nước dần dần bị thu hẹp và hầu như không
còn áp dụng được. Nhà nước có nhiều cơ chế chính sách tạo điều kiện cho các chủ
thể có hình thức sử hữu khác nhau tham gia vào hoạt động kinh tế cũng như xuất
nhập khẩu… như ban hành luật khuyến khích đầu tư từ nước ngoài. Các cơ chế quản
lý trực tiếp kinh tế và xuất nhập khẩu không ổn định, thay đổi hàng năm nhiều khi đã
gây không ít khó khăn cho các doanh nghiệp trong việc hoạch định kế hoạch dài hạn.

Trong nội bộ từ 7/1993, công ty có biến động lớn trong công tác tổ chức cán
bộ, số lượng lao động tăng từ 146 lên thành 389 người và Công ty có 3 lần thay đổi
người đứng đầu doanh nghiệp. Trong giai đoạn này, Công ty đã thực hiện và hoàn
thành được các hoạt động xuất nhập khẩu và tổ chức thành công bộ máy nguồn lực
lao động dựa vào những thành tựu của thời kỳ trước.
Trong thời kỳ này, danh mục mặt hàng xuất khẩu của Công ty rất phong phú
và luôn biến động, hình thức kinh doanh cũng luôn biến động, bám sát thị trường và
cơ chế. Từ thực tiễn đó, Công ty đã thu được nhiều kinh nghiệm quý báu làm tiền đề
cho việc phát triển kinh doanh XK sau này, đảm bảo sự cân đối hợp lý với hoạt động

nhập khẩu cũng như các hoạt động khác. Từ năm 1990-1995 là giai đoạn tình hình
trong nước có nhiều biến động lớn ảnh hưởng trực tiếp đến các ngành kinh tế. Thị
trường lớn Đông Âu và Liên Xô không còn những biến động về chính trị, trong khi
khu vực thị trường tư bản thì bị các đơn vị khác cạnh tranh khá dữ dội. Các mặt hàng
ủy thác xuất khẩu của Công ty không còn nhiều. Trong giai đoạn này Công ty hoạt
động trong tình trạng chung diễn biến khác phức tạp nên việc giữ vững phát triển và
thoát khỏi vòng bế tắc là một nỗ lực lớn của Công ty. Từ năm 1996-2004, tiếp theo
đà tăng trưởng của giai đoạn trước, năm 1997 kim ngạch xuất nhập khẩu của Công ty
lên đến 78.4 triệu đôla cao nhất từ khi thành lập đến năm 1997. Tuy nhiên năm 1998
tổng kim ngạch của Công ty giảm xuống còn 44.5 triệu đô la bằng 82.17% tổng kim
ngạch năm 1997. Sự giảm xuống này là do môi trường kinh doanh xuất nhập khẩu
của Công ty nói riêng và của cả nước nói chung có nhiều biến động xấu. Nền kinh tế
trong nước giảm sút do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng Châu Á và thảm họa thiên
tai xảy ra liên tiếp. Thị trường trong nước giao dịch kém sôi động, nhiều sản phẩm
tồn đọng khó tiêu thụ, ảnh hưởng đến sản xuất, kinh doanh xuất nhập khẩu gặp nhiều
khó khăn.
Từ sau giai đoạn khó khăn đó, Công ty đã có nhiều hướng đi mới như mở rộng
phạm vi kinh doanh ra các đơn vị bán lẻ, các quận, huyện kể cả các thành phần kinh
tế ngoài quốc doanh, chuyển dần từ ủy thác sang tư doanh. Triển khai gia công các

mặt hàng, khai thác việc nhập hàng phi mậu dịch cho đối tượng người Việt Nam học
tập và công tác tại nước ngoài được hưởng chế độ miễn thuế. Bên cạnh đó Công ty
còn tham gia khai thác địa sản, khai thác dịch vụ cho thuê kho bãi.
1.1.2.3. Giai đoạn III ( từ 2004 đến nay)
Trong những năm gần đây, mặc dù phải đối mặt với nguy cơ khủng bố, thiên
tai và dịch bệnh, nền kinh tế và các hoạt động mậu dịch trên thế giới vẫn phát triển
khá ổn định. Trong nước, tình hình an ninh chính trị được đảm bảo, kinh tế phát triển
với tốc độ khá cao với nhiều đỉnh cao mới về đầu tư nước ngoài, xuất khẩu, phát triển
thị trường vốn, các ngành sản xuất khác cũng đạt và vượt các chỉ tiêu đề ra. Quan hệ
ngoại giao và kinh tế đối ngoại được mở rộng, hầu như không còn giới hạn về không

gian và mức độ, với việc trở thành thành viên chính thức của WTO và việc Hoa Kỳ
chập nhận PNTR bình thường vĩnh viễn cho Việt Nam cuối 2006.
Nhận thấy tiềm lực có khả năng đứng vững trên thị trường, Công ty đã làm
đơn gửi lên Bộ Thương Mại để yêu cầu cho cổ phần hóa nhằm mở rộng hơn quy mô
về vốn hoạt động cũng như nguồn nhân lực. Đến đầu năm 2006, Công ty chính thức
cổ phần hóa, tách khỏi Bộ Thương Mại và trở thành một Công ty độc lập lấy tên mới
là Công ty CP Xuất Nhập Khẩu Tổng Hợp I - VN với số vốn điều lệ là 70 tỷ đồng.
Đến nay, Công ty đã thực hiện cổ phần hóa được 4 năm và đạt được nhiều
thành tựu và kết quả tốt đẹp đem lại lợi nhuận cao cho toàn thể Công ty.



1.2. Chức năng, nhiệm vụ và tổ chức bộ máy của Công ty
1.2.1. Chức năng của Công ty
Trực tiếp xuất khẩu hoặc nhận ủy thác xuất khẩu các mặt hàng nông sản, hải
sản, thủ công mỹ nghệ, các mặt hàng gia công chế biến tư liệu sản xuất và hàng tiêu
dung phục vụ cho nhu cầu sản xuất và đời sống theo kế hoạch, theo yêu cầu của địa

phương, các ngành, các xí nghiệp thuộc các thành phần kinh tế theo quy định của
Nhà nước.
Cung ứng vật tư, hàng hóa, nhập khẩu hoặc sản xuất trong nước phục vụ cho
các địa phương, các ngành, các xí nghiệp thanh toán bằng tiền hoặc hàng hóa theo
thỏa thuận trong hợp đồng kinh tế.
Sản xuất và gia công chế biến hàng hóa để xuất khẩu và làm các dịch vụ khác
liên quan đến nhập khẩu.
1.2.2. Nhiệm vụ của Công ty
Xây dựng và thực hiện có hiệu quả các hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ
kể cả xuất nhập khẩu tự doanh cũng như ủy thác xuất nhập khẩu và các kế hoạch có
liên quan.
Tự tạo nguồn vốn, quản lý, khai thác sử dụng một cách có hiệu quả, thực hiện

tốt nghĩa vụ đối với nhà nước.
Tuân thủ các chính sách, chế độ quản lý kinh tế, quản lý xuất khẩu và giao
dịch đối ngoại.
Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ trong hợp đồng kinh tế có liên quan.
Nâng cao chất lượng, gia tăng lượng hàng xuất khẩu, mở rộng thị trường nước
ngoài, thu hút ngoại tệ và đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu.
Đào tạo cán bộ lành nghề, có kinh nghiệm phục vụ lâu dài cho công ty.
Làm tốt mọi nghĩa vụ và công tác xã hội khác.


1.2.3. Quyền hạn
Đề xuất với Bộ Thương mại về việc xây dựng các chỉ tiêu kế hoạch có liên
quan đến hoạt động của Công ty.
Được phép vay vốn bằng ngoại tệ và tiền mặt.
Được ký kết các hợp đồng kinh tế trong nước và quốc tế .
Được mở rộng buôn bán các sản phẩm hàng hóa theo quy định của nhà nước.

Dự các hội chợ triển lãm để giới thiệu các sản phẩm của công ty trong và
ngoài nước
Đặt đại diện và chi nhánh ở nước ngoài.
Tuyển dụng, sử dụng, đề bạt, kỷ luật cán bộ, công nhân viên.
1.2.4. Cơ cấu tổ chức của Công ty
Công ty tuy đã cổ phần hóa nhưng Nhà nước vẫn là đối tác nắm cổ phần
nhiều nhất. Vì vậy nên cơ cấu tổ chức theo mô hình trực tuyến chức năng gồm những
phòng ban với các chức năng chuyên ngành riêng biệt dưới sự chỉ đạo của Ban giám
đốc. Mối quan hệ giữa các phòng ban trong Công ty là mối quan hệ bình đẳng, hợp
tác giúp đỡ lẫn nhau trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ đã được giao để cùng thực hiện
tốt những nhiệm vụ chung của Công ty.
Mô hình này rất hiệu quả, linh hoạt, phù hợp với hoạt động kinh doanh của
Công ty, vừa phát huy được tính chủ động, sáng tạo của từng phòng ban vừa mang

tính thống nhất chung trong hoạt động của toàn Công ty.
a. Mô hình tổ chức bộ máy quản trị của Công ty
Công ty cổ phần xuất nhập khẩu tổng hợp I - VN tổ chức cơ cấu hoạt động của
mình theo mô hình trực tuyến chức năng dưới sự chỉ đạo của Ban giám đốc.





Sơ đồ 1.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty



Nguồn:Trang web www.generalexim.com.vn
Mô hình cơ cấu tổ chức của Công ty được xây dựng theo mô hình doanh
nghiệp cổ phần, vì vậy các bộ phận cấu thành bộ máy quản lý được tổ chức theo
đúng quy định của Nhà nước:
BAN GIÁM
Đ
ỐC

Các phòng
quản lý
Các phòng
kinh doanh
Các CN &
XN trực thuộc

Các
đơn v


liên doanh
Công ty Phát
triển Đệ Nhất

Ngân hàng
TMCP XNK
Eximbank
Chi nhánh t
ại
TP Hải Phòng
Chi nhánh t
ại
TP Đà Nẵng

Chi nhánh t
ại
TP HCM

Xí Nghi
ệp
may Đoạn Xá

Phòng XNK 1

Phòng XNK 2

Phòng XNK 3

Phòng XNK 4




Phòng XNK 5


P
hòng XNK 6


Phòng XNK 7


Phòng Tổ Chức-

Hành Chính
Phòng Tài
Chính – Kế
Toán

Phòng T
ổng
Hợp
Phòng xây
dựng cơ bản


Đại hội cổ đông: Quyết định các vấn đề lớn liên quan đến tổ chức, quản lý và
hoạt động của Công ty.
Hội đồng quản trị: Quyết định chiến lược, kế hoạch phát triển kinh doanh

hàng năm của Công ty, các vấn đề liên quan đến tổ chức, quản lý và hoạt động của
Công ty, chịu trách nhiệm báo cáo lại tình hình của Công ty với Đại hội cổ đông.
Ban kiểm soát: Kiểm tra toàn bộ hoạt động quản lý điều hành hoạt động kinh
doanh của Công ty về tính hợp lý, hợp pháp. Đồng thời kiến ghị biện pháp bổ sung,
sửa đổi, cải tiến cơ cấu tổ chức quản lý, điều hành, báo cáo kết quả kiểm soát với đại
hội cổ đông, hội đồng quản trị.
Ban giám đốc:
Tổng giám đốc: Người đứng đầu Công ty, quản lý mọi hoạt động của các
phòng ban, chi nhánh và là người chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động
của Công ty, đại diện cho quyền lợi và nghĩa vụ của Công ty trước Nhà nước.
Các phó tổng giám đốc: Có nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc hoặc quản lý
một lĩnh vực nào đó do giám đốc ủy quyền. Phó tổng giám đốc chịu trách nhiệm về
hoạt động của mình trước tổng giám đốc.
Khối phòng ban nghiệp vụ: Tham mưu cho giám đốc gồm:
 Phòng tài chính – kế toán
 Phòng tổ chức cán bộ.
 Phòng nghiệp vụ.
 Ban xây dựng cơ bản.
 Phòng tổng hợp.
 Hệ thống các cửa hàng.
 Các chi nhánh.
 Các bộ phận sản xuất.
Phòng tài chính kế toán: Nhiệm vụ chính của phòng là hạch toán kế toán,
đánh giá toàn bộ về hoạt động kinh doanh của Công ty. Ngoài ra phòng còn có nhiệm
vụ lập bảng cân đối kế toán, bảng báo cáo tài chính theo yêu cầu trình ban giám đốc.

Tiến hành xây dựng tài chính, quyết toán tài chính với các cơ quan cấp trên và các cơ
quan hữu quan theo quy định.
Phòng tổ chức cán bộ: Phòng nắm toàn bộ nhân lực của Công ty, tham mưu
cho giám đốc, sắp xếp, tổ chức bộ máy, lực lượng lao động trong mỗi phòng ban sao

cho phù hợp và đạt hiệu quả cao. Phòng cũng có nhiệm vụ xây dựng chiến lược đào
tạo dài hạn, ngắn hạn, đào tạo lại nguồn lực của Công ty, đưa ra các chính sách, chế
độ lao động và tiền lương của các cán bộ công nhân viên đồng thời tuyển dụng lao
động và điều tiết lao động phù hợp với các mục tiêu, tình hình kinh doanh của công
ty.
Phòng tổng hợp: Phòng có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch kinh doanh, lập báo
cáo cho các hoạt động kinh doanh từng tháng, quý, năm trình lên Ban giám đốc.
Ngoài ra, phòng còn phải tiến hành nghiên cứu thị trường, đàm phán giao dịch với
khách hàng và lập các chiến lược khuyến mại của Công ty.
Phòng hành chính: Chức năng của phòng này là phục vụ văn phòng phẩm của
Công ty, tiếp khách và quản lý toàn bộ tài sản của Công ty. Bên cạnh đó phòng có
trách nhiệm theo dõi, sửa chữa lớn, nhỏ và sửa chữa thường xuyên đồng thời giải
quyết các vấn đề liên quan đến hành chính sự nghiệp.
Phòng nghiệp vụ: Có tổng cộng 7 phòng nghiệp vụ có chức năng kinh doanh
tổng hợp hoặc đi sâu vào các mặt hàng có thế mạnh của mình như:
 Phòng nghiệp vụ 1: Khoáng sản, thủ công mỹ nghệ.
 Phòng nghiệp vụ 2: Thiết bị máy móc, hóa chất, thuốc thú y.
 Phòng nghiệp vụ 3: Quần áo, gia công may.
 Phòng nghiệp vụ 4: Ô tô, xe máy, đồ điện gia dụng.
 Phòng nghiệp vụ 5: Vải sợi, nông sản (chủ yếu là gạo và cà phê)
 Phòng nghiệp vụ 6: Nhập khẩu vật tư cho sản xuất các loại máy móc,
thiết bị đồ điện, thiết bị văn phòng.

 Phòng nghiệp vụ 7: Quản lý toàn bộ hàng hóa kinh doanh của Công ty,
kinh doanh vận tải, chuyên chở hàng hóa, quản lý toàn bộ xe của Công
ty.
Sáu tháng đầu năm 2007, 7 phòng nghiệp vụ đã mang lại cho Công ty một
khoản doanh thu khá lớn. Cụ thể theo nguồn báo cáo kết quả hàng năm, doanh thu
của 7 phòng nghiệp vụ là 675 151 triệu đồng
Bảng 1.1: Sự đóng góp của các phòng nghiệp vụ vào doanh thu của Công ty

6 tháng đầu năm 2007
Đơn vị: Triệu đồng
STT

Tên phòng

Doanh Thu

T
ỷ trọng (%)

1.

Phòng nghiệp vụ 1 155.284,73 23
2.

Phòng nghi
ệp vụ 2

50.636,825

7,5

3.

Phòng nghiệp vụ 3 68.865,002 10,2
4.

Phòn
g nghi

ệp vụ 4

27.681,491

4,1

5.

Phòng nghiệp vụ 5 303.817,95 45
6.

Phòng nghiệp vụ 6 45.235,217 6,7
7.

Phòng nghiệp vụ 7 23.630,785 3,5
T
ổng

675.151 100

Nguồn: Báo cáo kết quả hàng năm của Công ty
1.3. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
1.3.1. Lĩnh vực kinh doanh
a. Kinh doanh thương mại
- Xuất khẩu: Các sản phẩm nông sản: cà phê, hạt tiêu, gạo, lạc nhân, hành đỏ,
hạt điều, chè, hoa hồi, quế, sắn lát,các loại đậu ; các sản phẩm gỗ; hàng may
mặc; hàng công nghiệp nhẹ; khoáng sản; hàng thủ công mỹ nghệ,
- Nhập khẩu: Thiết bị công nghiệp (máy cán thép, băng tải ), máy móc, phân
bón, phương tiện vận tải, nguyên vật liệu cho các ngành sản xuất và xây dựng


(sắt, thép, nhôm, đồng, bột thức ăn gia súc, gia cầm, nguyên liệu sản xuất
thuốc thú y ), các loại hoá chất (theo quy định nhà nước cho phép), hàng tiêu
dùng
b. Sản xuất:
Xí nghiệp gia công hàng may mặc xuất khẩu tại Hải Phòng với các mặt hàng
tập trung chủ yếu vào dệt may và thêu tay xuất khẩu.
c. Dịch vụ:
Làm đại lý mua và bán hàng hoá theo yêu cầu của khách hàng trong và ngoài
nước; cho thuê văn phòng, kho hàng tại Hà Nội, Hải Phòng, Đà Nẵng và Tp.Hồ Chí
Minh; XNK uỷ thác, các dịch vụ về thương mại, giao nhận hàng hoá xuất nhập khẩu,
tạm nhập tái xuất
1.3.2. Thị trường của Công ty
Tính đến năm 2009, Công ty xuất khẩu sang 32 thị trường trong đó thị trường
xuất khẩu chính là EU, châu Á đặc biệt là các nước ASEAN.
Thị trường xuất nhập khẩu chủ yếu bao gồm tất cả các nước có quan hệ với
Việt Nam, chủ yếu là các nước trong khu vực ASEAN. Đây là nơi tiêu thụ khoảng
70% hàng xuất khẩu và là nguồn cung cấp chính hàng nhập khẩu của Công ty trong
những năm qua. Các bạn hàng Châu Á chủ yếu là HongKong, Đài Loan, Thái Lan và
Singapore. Công ty cũng mở rộng quan hệ với Trung Quốc, đây là một thị trường đầy
tiềm năng với chi phí vận chuyển thấp. Bên cạnh đó, một số bạn hàng khác như Anh,
Pháp, Đức, Mỹ, Canada cũng trao đổi mua bán với Công ty một lượng hàng hóa
không nhỏ.
Với thành tích trong hoạt động kinh doanh của mình, Công ty cổ phần Xuất
nhập khẩu Tổng hợp I – VN đã vinh dự được Nhà nước trao tặng Huân chương Độc
lập hạng Ba. Và đặc biệt, thương hiệu của Công ty đã được khẳng định khi Công ty
được trao giải thưởng Sao Vàng Đất Việt, một giải thưởng giành cho các thương hiệu
xuất sắc của Việt Nam trong quá trình hội nhập.
1.3.3. Vốn và nguồn lực tài chính

1.3.3.1. Nguồn vốn và cơ cấu vốn của Công ty:

Vào những năm đầu mới thành lập, nguồn vốn của Công ty là vốn của Nhà
nước với 913.179 đồng. Trong quá trình phát triển, Công ty đã chủ động xin phép tự
kinh doanh hàng nhập khẩu thu ngoại tệ thông qua lập và kinh doanh “ Quỹ hàng
hóa” để tạo thêm vốn. Đồng thời với việc phát triển vốn, Công ty có ý thức bảo toàn
vốn, lấy gốc ngoại tệ làm cơ sở tính toán, hạch toán nội bộ để tránh rủi ro do biến
động tỷ giá. Sau đây là cơ cấu nguồn vốn của Công ty trong năm 1991 với ba thành
phần chính là vốn Nhà nước, vốn VinaCapital và vốn của các cổ đông khác.
Biểu đồ 1.2. Cơ cấu nguồn vốn của Công ty năm 1991

Nguồn:
Đến tháng 12/1992, Công ty đã có tổng số vốn chủ sở hữu khoảng 18 tỷ đồng.
Bằng chính nỗ lực, khả năng của mình đến nay Công ty đã có:
 Tổng vốn kinh doanh: 51.310 triệu đồng
 Ngân sách nhà nước cấp: 22 triệu đồng
 Công ty tự huy động vốn: 26.204 triệu đồng
 Các quỹ:
 Quỹ phát triển kinh doanh: 5.071 triệu đồng
 Quỹ dự trữ : 253 triệu đồng
 Quỹ phúc lợi khen thưởng: 1.420 triệu đồng
 Quỹ trợ cấp thất nghiệp : 126 triệu đồng

Năm 2008, Công ty đã hoạt động và đăng ký vốn điều lệ ở mức 75 tỷ đồng
trong đó tỷ lệ vốn Nhà nước là 43,25%, vốn cổ đông khác 36,75%, quỹ Vinacapital là
20%. Trong hoạt động kinh doanh Công ty đã sử dụng nguồn vốn vay của các tổ
chúc tín dụng với tỷ lệ khá lớn. Do vậy, Công ty đã nhanh chóng cơ cấu lại nguồn
vốn kinh doanh theo hướng giảm ty lệ vốn vay từ các tổ chức tín dụng và tăng tỷ lệ
vốn huy động từ các nguồn khác – nhất là từ các cổ đông, dưới hình thức phát hành
thêm cổ phần hoặc trái phiếu chuyển đổi.
1.3.3.2. Khả năng tài chính
Bảng 1.2. Tình hình tài chính của Công ty

Danh m
ục

Giá tr
ị (triệu
đ
ồng)

T
ỷ lệ (%)

1. Ngân sách nhà nước 21.971 23,95
2.Doanh nghi
ệp tự bổ sung

69.779

76,05

Tổng 91.750 100
Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty
Qua bảng số liệu 1.2 thấy rằng mức đầu tư của Nhà nước cho Công ty chỉ là
một mức hỗ trợ phần nào, chủ yếu vẫn là nguồn vốn mà Công ty tự huy động. Điều
này đã chứng minh được khả năng và năng lực cũng như sự chủ động, năng động của
Công ty trong lĩnh vực kinh doanh. Với mức vốn hơn 90 tỷ đồng, Công ty sẽ có
nhiều phương án, nhiều hình thức kinh doanh để mang lại hiệu quả cao và khẳng
định được vị trí của mình trên thị trường.
1.3.4. Nguồn nhân lực của Công ty
Cán bộ ban đầu của Công ty chỉ bao gồm 50 người, trong đó đa số là cán bộ,
công nhân từ các công ty xuất nhập khẩu và chuyển khẩu bị chuyển sang, do đó số

cán bộ có trình độ về việc kinh doanh các mặt hàng xuất nhập khẩu không nhiều.
Năm 1992, Công ty có 140 cán bộ công nhân viên, nhưng hiện nay tổng số cán bộ
của Công ty đã lên tới trên 600 người và bộ máy lao động đang dần được kiện toàn
cho phù hợp với tình hình mới. Trong tổng số trên, 600 cán bộ thì có 90% là có trình
độ đại học. Điều này cho thấy đội ngũ lao động của Công ty ngày càng đảm bảo về

chất lượng nhằm đáp ứng được yêu cầu của tình hình mới. Để đạt được kết quả như
vậy, Công ty đã phải nỗ lực và chú trọng trong công tác tuyển dụng đầu vào, luôn
quan tâm đến việc bồi dưỡng trình độ nghiệp vụ và ngoại ngữ cho toàn thể công nhân
viên bằng các hoạt động như gửi cán bộ đi đào tạo chính trị cao cấp, tiếng Anh nâng
cao, đại học tại chức hoặc văn bằng II. Bên cạnh đó, Công ty còn thực hiện chế độ
tăng lương, tặng thưởng, bảo hiểm xã hội và các chế độ khác nhau theo đúng quy
định của Nhà nước nhằm tạo điều kiện thuận lợi nhất để công nhân viên có thể yên
tâm công tác, phấn khởi hoàn thành tốt công việc được giao và đem lại kết quả cao
cho hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của Công ty.
Bảng 1.3. Cơ cấu lao động trong Công ty
Ch
ỉ tiêu phân bổ lao
động
S
ố l
ư
ợng ( ng
ư
ời )

Tỷ lệ (%)
Tổng số lao động 616 100
Phân theo cơ câu:


Tổng điều hành
Chuyên viên quản trị
Chuyên viên tác nghiệp

3
150
463

0.5
24.4
75.1
Phân theo trình
đ
ộ:

Đại học và trên đại học
Trung cấp và Cao đẳng
Phổ thông trung học

536
80
0

87
13
0
Nguồn: báo cáo tổng hợp hàng năm của công ty XNK Tổng hợp I
Cơ sở chính của Công ty đặt tại 46 Ngô Quyền - Hà Nội với diện tích là
484,92m2, trang bị gần như đầy đủ thiết bị văn phòng và thiết bị phục vụ sản xuất
kinh doanh.

Công ty đã xây dựng và đưa vào sử dụng 20.000m2 kho và 1.500m2 nhà
xưởng để đầu tư sản xuất hàng may mặc tại Đoan Xá – Hải Phòng, xây dựng và cho
thuê khu văn phòng 18 tầng tại 53 Quang Trung với diện tích khai thác trên

10.000m2, cho thuê dài hạn tòa nhà 8 tầng tại Triệu Việt Vương. Công ty cũng đã
hoàn thành và đưa vào khai thác hai khu kho tại Khánh Hòa – Đà Nẵng và Liên
Phương – Hà Tây với tổng diện tích là 5.600m2/kho, 27.000m2/đất sử dụng.
Công ty là một trong những công ty đầu tiên tham gia hoạt động sản xuất theo
cơ chế thị trường nên Công ty luôn thể hiện rõ vai trò người dẫn đầu của mình trong
hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như trong việc thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ đối
với Ngân sách Nhà nước, nhờ vậy mà uy tín của Công ty ngày càng được khẳng định.
Nền tảng khách hàng: Thành lập từ năm 1981 đến nay, Công ty đã có quan hệ
với rất nhiều bạn hàng tại nhiều quốc gia trên thế giới như Mỹ, EU, Nhật Bản, Đức,
Bỉ, Nga…
Trong kế hoạch phát triển chung, Công ty tự nhận thức được việc phải xây
dựng thương hiệu riêng cho sản phẩm của mình và đã có các sản phẩm được đăng kí
thương hiệu như: Water, Lexim, Juara…
Hệ thống thông tin của Công ty bao gồm máy tính, điện thoại, máy fax được
trang bị đầy đủ cho các phòng. Việc trang bị trên đảm bảo cho mỗi nhân viên đều có
điều kiện thuận lợi làm việc nhanh chóng và hiệu quả.
1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty trong những năm gần đây
Trong những năm qua, dưới sự lãnh đạo của ban giám đốc cùng với sự nỗ lực
hết mình của toàn thể cán bộ công nhân viên trong Công ty, hoạt động kinh doanh
của Công ty đã được mở rộng và phát triển mạnh mẽ cả về chiều rộng lẫn chiều sâu
đặc biệt trong lĩnh vực xuất nhập khẩu. Công ty đã phát huy được những lợi thế của
một Công ty Nhà nước để nhanh chóng khẳng định vị trí của mình ở thị trường trong
và ngoài nước. Mặc dù xuất khẩu nông sản gặp nhiều khó khăn do thị trường thế giới
biến động và không ổn định nhưng kim ngạch xuất khẩu của Công ty vẫn có những
bước phát triển vượt bậc với tốc độ cao và vững chắc, đạt mức tăng trưởng từ 9-10%.
Trong cơ cấu mặt hàng xuất khẩu, nông sản tiếp tục giữ vai trò chủ đạo trong

hoạt động xuất khẩu của Công ty với hai mặt hàng chủ lực là cà phê và hạt tiêu. Đây
chính là hai mặt hàng xuất khẩu truyền thống chiếm đến 70% tổng kim ngạch xuất

khẩu của Công ty với các thị trường chủ yếu như Mỹ, Pháp, Thụy Sỹ, Nhật,
Malaysia, Trung Quốc, Đông Âu … nên Công ty đã lựa chọn chiến lược đa dạng hóa
thị trường và mặt hàng xuất khẩu. Bên cạnh những thị trường là khách hàng truyền
thống, Công ty cũng tập trung mở rộng và phát triển các thị trường tiềm năng khác tại
một số nước ở Châu Phi hay khu vực Mỹ La Tinh. Song song với nó,một số danh
mục hàng nông sản xuất khẩu mới được tìm kiếm, nghiên cứu phát triển để đưa vào
khai thác như dưa chuột bao tử, cơm dừa…Đây là những sản phẩm hứa hẹn sẽ đem
lại nguồn thu hiệu quả trong hoạt động xuất khẩu nông sản của Công ty.
Đi đôi với hoạt động xuất khẩu, Công ty tiếp tục thực hiện định hướng phát
triển nhập khẩu các nhóm hàng vật tư, nguyên liệu và máy móc thiết bị phục vụ sản
xuất trong nước. Đối với hàng tiêu dùng, Công ty tập trung vào việc nhập khẩu các
mặt hàng phục vụ trực tiếp cho hoạt động kinh doanh siêu thị hoặc các cửa hàng
chuyên doanh, đại lý và các nhu cầu khác của thị trường Việt Nam. Hoạt động kinh
doanh trong nước được coi trọng hơn khi mà hiện nay nền kinh tế thế giới đang lâm
vào tình trạng khủng hoảng và khó có khả năng phục hồi như ban đầu một cách
nhanh chóng.
1.4.1. Tốc độ phát triển
Hầu hết các chỉ tiêu về tốc độ phát triển của Công ty đều tăng qua các năm,
tuy nhiên tốc độ này tăng không đồng đều. Các chỉ tiêu đó được thể hiện dưới bảng
số liệu sau đây:

Bảng 1.4: Bảng số liệu về tốc độ phát triển của Công ty năm 2006-2009
Ch
ỉ tiêu

Đơn v



2006

2007

2008

2009

Vốn điều lệ Tỷ đồng 70 70 88,9 120
Kim ngạch XNK Tỷ đồng 912 1.376 1.408 1.450
Tổng doanh thu Tỷ đồng 853,152 1.400 1.412 1.460
Lợi nhuận Tỷ đồng 9,236 33 35 40

ROE % 11,97 23,81 22,22 -
ROA

%

2,63

7,57

7,30

-

Nguồn:
Từ năm 2006 đến 2007, tốc độ phát triển của Công ty rất mạnh, mặc dù số vốn
điều lệ là không thay đổi nhưng kim ngạch XNK tăng lên đáng kể với 464 tỷ đồng,

đem lại doanh thu hơn 1400 tỷ đồng của năm 2007, gấp hơn 1.5 lần so với năm 2006,
với mức doanh thu này thì lợi nhuận Công ty thu được là 33 tỷ đồng. Con số này chỉ
tăng nhẹ hơn năm 2008, với lợi nhuận thu được là 35 tỷ đồng, hơn 2 tỷ so với năm
trước do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu. Thực tế cho thấy rằng,
vào năm 2009, khi sự khủng hoảng kinh tế vẫn chưa hoàn toàn lắng xuống thì tốc độ
tăng trưởng vẫn giữ vững, tuy không vượt trội nhưng đây được coi là một sự vực dậy
an toàn trước tình thế sụp đổ của rất nhiều doanh nghiệp cùng ngành khác.









Biểu đồ 1.3 : Tốc độ phát triển của Công ty năm 2006-2009
Đơn vị : Tỷ đồng

70
912
853.152
9.236
70
1376
1400
33
88.9
1408
1412

35
120
1450
1460
40
0
200
400
600
800
1000
1200
1400
1600
2006 2007 2008 2009
Vốn điều lệ Kim ngạch XNK
Tổng doanh thu Lợi nhuận

Nguồn:
1.4.2. Kim ngạch xuất nhập khẩu của Công ty
Giai đoạn từ năm 2005-2009 là thời kì hưng thịnh của các Công ty xuất nhập
khẩu và điều này cũng không phải là ngoại lệ so với Công ty CP xuất nhập khẩu
Tổng Hợp I – VN. Những con số tăng dần qua từng năm trong bảng số liệu về kim
ngạch xuất khẩu theo từng mặt hàng của Công ty đã chứng minh rõ hơn về đặc điểm
này. Từ những mặt hàng chủ đạo như cà phê, hạt tiêu, hạt điều đến các sản phẩm
công nghệ hay sản phẩm dệt may, Công ty luôn chứng tỏ vị trí của mình trên thị
trường trong nước cũng như uy tín của Công ty đối với các đối tác nước ngoài.
Bảng 1.5 : Kim ngạch xuất khẩu theo mặt hàng của Công ty (2005-2009)
Đơn vị: USD


Danh m
ục

2005

2006

2007

2008

2009

Cà phê

22.560.000

25.562.800

28.238.00
0

24.662.607,78

21.545.650

Hạt điều 7.412.350 8.547.210 11.870.200

12.323.591 12.657.100


H
ạt tiêu

873.256

1.120.710

3.384.570

2.629.525,31

4.256.328

Gạo các loại 3.471.235 3.210.400 5.786.770 8.943.190 7.891.050
Hàng may m
ặc

895.354

752.356

1.269.230

3
.120.000

3.946.256

Hàng công nghệ
phẩm

793.400 1.236.760 3.548.200 4.400.000 4.263.157
Hàng khác 610.714 1.102.000 2.653.300 3.546.289 4.231.743
T
ổng

36.616.309

41.532.236

56.750.270

57.265.203

58.791.284

Nguồn: Phòng tổng hợp công ty xuất nhập khẩu tổng hợp I
Các số liệu của bảng 1.5 cho thấy rằng, nhìn chung, các mặt hàng xuất khẩu
chủ lực của Công ty đều có sự tăng mạnh qua các năm, đặc biệt từ năm 2006-2007,
tuy nhiên, tốc độ này đã chững lại vào năm 2008 với rất nhiều khó khăn do ảnh
hưởng của nền kinh tế toàn cầu, rủi ro về tỷ giá, sự chênh lệch của đồng USD và
VND, chính sách XNK thay đổi, giá cả thị trường thế giới đối với các mặt hàng xuất
khẩu liên tục giảm dần dẫn đến việc cung cấp hàng hóa càng trở nên khó khăn. Nhóm
hàng xuất khẩu chủ yếu của Công ty là nhóm hàng nông sản và đứng đầu là cà phê
với sự phát triền vượt bậc từ 25.562.800 USD năm 2006 tới 28.238.000 USD năm
2007 và giảm nhẹ còn 24.662.607,78 USD năm 2008.
Bên cạnh sự tăng trưởng mạnh về các mặt hàng xuất khẩu, hoạt động nhập
khẩu của Công ty cũng được chú trọng, tùy theo thị hiếu khách hàng mà các loại mặt
hàng được tập trung phát triển và mang quy mô lớn không kém so với hoạt động xuất
khẩu.
Bảng 1.6: Kim ngạch nhập khẩu theo mặt hàng của Công ty 2006-2009

Đơn vị: USD
Danh m
ục

200
6

2007

2008

2009


Nguồn: Phòng tổng hợp công ty xuất nhập khẩu tổng hợp I
Hoạt động nhập khẩu của Công ty đã đạt được mức tăng trưởng đáng kể vào
năm 2009, hoàn thành mục tiêu đã đề ra và phần nào khắc phục được khó khăn mà
cuộc khủng hoảng kinh tế đã gây ra, cũng như tổn thất của những năm trước đó. Năm
2008 đạt 38.238.520 USD, có tăng so với kế hoạch đặt ra do mặt bằng giá nhập khẩu
thấp và khối lượng tăng cao, các tháng cuối năm, cả khối lượng và giá trị có giảm sút
nhưng tổng kim ngạch cả năm vẫn tăng so với kế hoạch và thực hiện năm 2007 là
gần 3 triệu USD. Cơ cấu của nhập khẩu vẫn tập trung vào các mặt hàng vật liệu xây
dựng và thiết bị máy móc, tiếp theo là các phụ liệu gia công may mặc, và hóa chất
các loại. Những thành tích mà Công ty đạt được là nhờ Công ty đã thay đổi mạng
lưới đối tác nên đã thu hút được rất nhiều mặt đơn hàng có giá trị cao và các khách
hàng tiềm năng từ các nước khác nhau trên thế giới. Điều này càng khẳng định rõ
hơn vị thế của Công ty trên thị trường trong nước nói riêng và thị trường nước ngoài
nói chung.



CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU NÔNG SẢN CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU TỔNG HỢP I - VN

Nguyên liệu GCMM 489.155 514.360 781.200 842.000
V
ật liệu xây dựng, sắt thép

21.485.264

22.579.800

20.457.240

23.476.000

Ô tô, xe máy và phụ tùng 1.487.567 3.697.504 4.870.100 5.200.000
Hóa ch
ất, hạt nhựa, sản phẩm
nhựa, viễn thông
587.747 725.894 957.230 1.520.360
Thi
ết bị máy móc

5.578.641

7.564.940

10.872.000

8.289.300


Hàng khác 154.587 286.987 300.750 231.359
T
ổng

29.782.961

35.369.485

38.238.520

39.559.019

×