Tải bản đầy đủ (.doc) (78 trang)

Thúc đẩy hoạt động XK hàng nông sản của Cty Cổ phần Tập Đoàn Thái Sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (592.02 KB, 78 trang )

Chuyên đề thực tập cuối khóa GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thường Lạng
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA THƯƠNG MẠI VÀ KINH TẾ QUỐC TẾ
CHUYÊN NGÀNH :KINH TẾ QUỐC TẾ
~~~~~~*~~~~~~
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP CUỐI KHÓA
Đề tài:
Thúc đẩy hoạt động xuất khẩu hàng nông sản của công ty
Cổ phần Tập Đoàn Thái Sơn
Giáo viên
hướng dẫn
:
PGS.TS NGUYỄN THƯỜNG LẠNG
Sinh viên thực
hiện
:
DƯƠNG NAM LINH
Lớp :
:
KINH TẾ QUỐC TẾ 48B

SV: Dương Nam Linh Lớp: KTQT 48B
1
Chuyên đề thực tập cuối khóa GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thường Lạng
HÀ NỘI - 2010
LỜI MỞ ĐẦU
1.Tính thiết yếu của đề tài
Ngày nay xu thế quốc tế hoá và toàn cầu hoá nền kinh tế đang diễn ra
mạnh mẽ, nhiều tổ chức và khu vực được hình thành. Bên cạnh đó, việc Việt
Nam gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO làm cho hoạt động xuất nhập
khẩu của Việt Nam phát triển với nhiều điều kiện thuận lợi song cũng không


ít những khó khăn.
Hoạt động xuất khẩu có ý nghĩa chiến lược đặc biệt quan trọng trong sự
nghiệp phát triển của đất nước. Khi khâu xuất khẩu phát triển nó tạo điều kiện
cho việc tăng doanh thu ngân sách nhà nước, tạo nguồn vốn cho nhập khẩu,
tạo công ăn việc làm cho người lao động, cải thiện đời sống nhân dân, thúc
đẩy sự phát triển của nền kinh tế quốc dân, thúc đẩy sự phát triển của nền
kinh tế quốc dân. Việt Nam là nước đang phát triển, thiếu vốn, thiếu kinh
nghiệm, khả năng quản lý hạn chế, chỉ có nguồn tài nguyên thiên nhiên phong
phú và lao động dồi dào. Vì vậy ngay từ đầu Đảng ta đã có nhiều chủ trương,
chính sách, biện pháp nhằm thúc đẩy các ngành kinh tế hướng vào xuất khẩu,
nhằm thu hút vốn, công nghệ của nước ngoài kết hợp với tiềm năng sẵn có
trong nước tạo sự tăng trưởng mạnh trong kim ngạch xuất khẩu, ổn định kinh
SV: Dương Nam Linh Lớp: KTQT 48B
2
Chuyên đề thực tập cuối khóa GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thường Lạng
tế, rút ngắn khoảng cách với các nước phát triển. Vì thế xuất khẩu là hoạt
động cần thiết cho Việt Nam.
Hoạt động xuất khẩu phát triển là cơ sở cho hoạt động nhập khẩu phát
triển góp phần thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng. Với tu duy đổi mới “Việt
Nam mong muốn làm bạn với tất cả các quốc gia và dân tộc trên thế giới” đã
tạo điều kiện cho sự mở rộng thị trường xuất nhập khẩu và tìm kiếm các đối
tác thương mại của các doanh nghiệp Việt Nam.
Việt Nam với đặc trưng là một nước nhiệt đới gió mùa có những đặc
điểm rất riêng về điều kiện về khí hậu, địa hình, đất đai và cả yêu tố con
người. Tận dụng được những lợi thế này, Việt Nam đã và đang phát triển
được những loại cây nông nghiệp như lúa, cao su, cà phê, chè, hạt điều, hạt
tiêu…Đây là những mặt hàng góp phần không nhỏ trong kim ngạch xuất khẩu
nói chung của đất nước cũng như kim ngạch xuất khẩu nông sản nói riêng.
Trong những năm gần đây, Việt Nam đã trở thành nước xuất khẩu gạo lớn thứ
hai trên thế giới, xuất khẩu hạt tiêu thứ nhất trên thế giới, xuất khẩu cà phê

thứ ba trên thế giới…
Trên cơ sở nghiên cứu thực tiễn tình hình sản xuất, xuất khẩu hàng
nông sản của công ty Cổ phẩn Tập Đoàn Thái Sơn và yêu cầu bức thiết của
việc cần phải đẩy nhanh tốc độ và kim ngạch xuất khẩu hàng nông sản sang
các thị trường nước ngoài . Vì vậy đề tài được chọn là : “Thúc đẩy hoạt động
xuất khẩu hàng nông sản của công ty Cổ phần Tập Đoàn Thái Sơn”
2.Mục đích nghiên cứu:
Chuyên đề thực hiện nhằm đưa ra những đề xuất,những giải pháp thúc
đẩy xuất khẩu hàng nông sản nâng cao kim ngạch xuất khẩu của công ty
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
3.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng của đề tài là nghiên cứu thực trạng và giải pháp thúc đẩy
xuất khẩu hàng nông sản của công ty cổ phần Tập Đoàn Thái Sơn.
SV: Dương Nam Linh Lớp: KTQT 48B
3
Chuyên đề thực tập cuối khóa GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thường Lạng
3.2 Phạm vi nghiên cứu
Về không gian: tất cả các thị trường xuất khẩu của công ty: Nhật Bản,
EU Trung quốc,…
Về thời gian: từ năm 2005 tới 2010.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Trong đề tài sử dụng phương pháp thống kê, so sánh số liệu của nhóm
hàng nông sản xuất khẩu, các mặt hàng sản xuất, xuất khẩu chủ đạo những
năm gần đây. Đề tài còn kết hợp phương pháp tổng hợp, phân tích đánh giá
đồng thời vận dụng các quan điểm, đường lối, chính sách phát triển kinh tế
của Đảng và Nhà nước để làm sáng tỏ nội dung nghiên cứu của đề tài.
5. Bố cục của đề tài:
Ngoài lời mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo,phụ lục đề
tài có kết cấu như sau
Chương 1: Quá trình hình thành và phát triển của công ty Cổ phần

Tập Đoàn Thái Sơn
Chương 2: Thực trạng hoạt động thúc đẩy xuất khẩu hàng nông sản
của công ty Cổ phần Tập Đoàn Thái Sơn
Chương 3: Giải pháp thúc đẩy xuất khẩu hàng nông sản của công ty
Cổ phần Tập Đoàn Thái Sơn trong thời gian tới.
SV: Dương Nam Linh Lớp: KTQT 48B
4
Chuyên đề thực tập cuối khóa GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thường Lạng
SV: Dương Nam Linh Lớp: KTQT 48B
5
Chuyên đề thực tập cuối khóa GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thường Lạng
CHƯƠNG 1: QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THÁI SƠN
1.1 Giới thiệu về công ty
1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển
Công ty Cổ phần Tập Đoàn Thái Sơn được thành lập năm 2004
Tên giao dịch: THAI SON JOINT STOCK COMPANY.
Trụ sở tại: 45 Hồ Đắc Di – Phường Nam Đồng – Quận Đống Đa – Hà Nội
Công ty là doanh nghiệp có tư cách pháp nhân thực hiện hạch toán độc
lập có tài khoản (tiền VNĐ và ngoại tệ) tại ngân hàng, có con dấu theo quy
định của nhà nước.
- Căn cứ vào
+ Quyết định số 3192/QĐ-BTM ngày 12 tháng 6 năm 2006 về việc
điều chỉnh mục 1.4 thuộc điều 1 của quyết định số 3147/QĐ-BTM ngày
23/12/2005 của bộ thương mại
+ Quyết định số 1009/QĐ-BTM ngày 12 tháng 6 năm 2006 về việc
điều chỉnh mục 1.4 thuộc điều 1 của quyết định số 3147/QĐ_BTM ngày
23/12/2005 của bộ thương mại
Công ty đã tiến hành từng bước cổ phần hoá như: Kiểm kê đánh giá,
kiểm toán, xác định giá trị doanh nghiệp, thực hiện phương án cổ phần hoá,

bán hầu hết vốn nhà nước có tại công ty, phát hành thêm cổ phần để chuyển
doanh nghiệp nhà nước thành công ty cổ phần, bán cổ phần cho công nhân
viên của công ty…
SV: Dương Nam Linh Lớp: KTQT 48B
6
Chuyên đề thực tập cuối khóa GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thường Lạng
- Đến ngày 14/7/2006 công ty triệu tập đại hội cổ đông lần thứ nhất
thông qua điều lệ tổ chức của công ty cổ phần, bầu các chức danh hội đồng
quản trị, chủ tịch hội đồng quản trị, tổng giám đốc, các phó tổng giám đốc.
Hiện tại, công ty xuất nhập khẩu Thái Sơn đã trở thành một trong
những công ty hàng đầu về kinh doanh thương mại như xuất nhập khẩu, bán
buôn, bán lẻ hàng hóa trên thị trường, kinh doanh thị trường nội địa, chế biến
thủy hải sản, chế biến nông sản …Ngoài ra công ty còn tổ chức mở rộng thêm
nhiều lĩnh vực kinh doanh khác như tổ chức sản xuất, gia công lắp ráp, liên
doanh, liên kết, hợp tác đầu tư với các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước để
sản xuất hàng hóa phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng của thị trường trong nước
và xuất khẩu. Hiện nay, công ty đã trở thành đối tác tin cậy đối với các bạn
hàng ở trên 30 quốc gia trên thế giới và quan hệ hợp tác kinh tế của công ty
ngày càng được phát triển và mở rộng cho phù hợp với các hoạt động kinh
doanh.
1.1.2 Lĩnh vực kinh doanh
Trực tiếp xuất khẩu và nhận uỷ thác xuất khẩu các mặt hàng: nông,
lâm, thuỷ hải sản chế biến, thủ công mỹ nghệ và các mặt hàng khác.
Trực tiếp nhập khẩu và nhận uỷ thác nhập khẩu các mặt hàng: vật tư,
nguyên vật liệu, hàng tiêu dùng, phương tiện vận tải và cả chuyển khẩu, tạm
nhập tái xuất.
Tổ chức sản xuất, lắp ráp gia công, liên doanh liên kết, hợp tác đầu tư
với các tổ chức trong và ngoài nước để sản xuất hàng nhập khẩu tiêu dùng.
Hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh nội địa, đặc biệt là xây dựng hệ
thống phân phối bán buôn, bán lẻ với chuỗi siêu thị điện máy

SV: Dương Nam Linh Lớp: KTQT 48B
7
Chuyên đề thực tập cuối khóa GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thường Lạng
Hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ phục vụ người Việt Nam định cư ở
nước ngoài.
Hiện tại, công ty đã tiến hành hoạt động kinh doanh trong nước và mở
rộng hoạt động kinh doanh ra thị trường nước ngoài với hơn 30 quốc gia và
vùng lãnh thổ trên thế giới thông qua hoạt động xuất nhập khẩu trong đó Mỹ,
ASEAN, Trung Quốc, EU, Châu Phi và một số nước ở Châu Mỹ La Tinh là
những thị trường khách hàng tiềm năng của công ty.
1.1.3 Quyền và nghĩa vụ của công ty
1.1.3.1 Quyền của công ty
Được chủ động trong giao dịch đàm phán, ký kết và thực hiện các hợp
đồng mua bán ngoại thương, hợp đồng kinh tế và các văn bản về hợp tác liên
doanh liên kết đã ký kết với khách hàng trong và ngoài nước thuộc phạm vi
hoạt động của công ty.
Được vay vốn kể cả ngoại tệ ở trong và ngoài nước, được liên doanh
liên kết với các đơn vị kinh tế trong và ngoài nước để mở rộng hoạt động kinh
doanh xuất nhập khẩu theo quy định hiện hành của nhà nước.
Được lập đại diện chi nhánh và có thể có đại diện thường trú ở nước
ngoài khi được bộ cho phép.
Được cử cán bộ của công ty đi công tác dài hạn, ngắn hạn ở nước ngoài
hoặc mời khách nước ngoài vào Việt Nam để giao dịch đàm phán, ký kết các
vấn đề thuộc phạm vi hoạt động của công ty theo quy định hiện hành của nhà
nước và bộ thương mại.
Tự chủ trong kinh doanh; chủ động lựa chọn ngành, nghề, địa bàn, hình
thức kinh doanh, đầu tư, chủ động mở rộng quy mô và ngành, nghề kinh
doanh; đăng ký thay đổi, bổ sung các ngành nghề kinh doanh tuỳ theo yêu cầu
hoạt động kinh doanh của công ty.
SV: Dương Nam Linh Lớp: KTQT 48B

8
Chuyên đề thực tập cuối khóa GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thường Lạng
Chiếm hữu, sử dụng, định đoạt vốn và tài sản của công ty để kinh
doanh; thực hiện các lợi ích hợp pháp từ vốn và tài sản của công ty;
Sử dụng và quản lý các tài sản Nhà nước giao, cho thuê là đất đai, tài
nguyên theo quy định về đất đai, tài nguyên và các nguồn lực khác để thực
hiện các mục tiêu, nhiệm vụ kinh doanh của công ty;
Nhượng bán hoặc cho thuê những tài sản không dùng đến hoặc chưa
dùng hết công suất.
Được cầm cố, thế chấp các tài sản, giá trị quyền sử dụng đất gắn liền
với tài sản trên đất thuộc quyền quản lý của công ty tại các tổ chức tín dụng
để vay vốn kinh doanh theo quy định của pháp luật;
Lựa chọn hình thức và cách thức huy động vốn, phân bổ và sử dụng vốn;
Chủ động tìm kiếm thị trường, trực tiếp giao dịch và ký kết các hợp
đồng với các khách hàng trong và ngoài nước;
Đầu tư, liên doanh, liên kết, góp vốn cổ phần, mua một phần hoặc toàn
bộ tài sản của doanh nghiệp khác theo quy định của pháp luật với mục đích
phát triển sản xuất, kinh doanh;
Kinh doanh xuất khẩu và nhập khẩu;
Tổ chức bộ máy quản lý, tổ chức các đơn vị sản xuất kinh doanh phù hợp
với mục tiêu, nhiệm vụ của công ty; phân chia và điều chỉnh nguồn lực giữa các
công ty thành viên trực thuộc nhằm đảm bảo hiệu quả sản xuất kinh doanh;
Thành lập mới các công ty TNHH, công ty cổ phần, chi nhánh, văn
phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của công ty hoạt động trong nước hoặc
nước ngoài theo quy định của pháp luật.
Tuyển chọn, thuê mướn, bố trí sử dụng, đào tạo lao động, lựa chọn các
hình thức trả lương, thưởng, quyết định mức lương trên cơ sở cống hiến và hiệu
quả sản xuất kinh doanh và có các quyền khác đối với người sử dụng lao động
theo quy định của Bộ luật Lao động và các quy định của pháp luật khác có liên
quan.

SV: Dương Nam Linh Lớp: KTQT 48B
9
Chuyên đề thực tập cuối khóa GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thường Lạng
1.1.3.2 Nghĩa vụ của công ty
Xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch kinh doanh sản xuất của
công ty theo quy chế hiện hành.
Tuân thủ các chính sách, chế độ, luật pháp của nhà nước và thực hiện
nghiêm chỉnh các hợp đồng các văn bản pháp lý có liên quan mà công ty tham
gia ký kết.
Quản lý, chỉ đạo các đơn vị trực thuộc công ty theo quy chế hiện hành
của nhà nước và bộ thương mại.
Quản lý và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn, tự chủ về tài chính.
Hoạt động kinh doanh theo đúng ngành, nghề đã ghi trong Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh; bảo đảm đầy đủ điều kiện kinh doanh theo quy
định của pháp luật khi kinh doanh ngành, nghề kinh doanh có điều kiện; chịu
trách nhiệm trước các cổ đông về kết quả kinh doanh như: chịu trách nhiệm
vật chất hữu hạn đối với khách hàng trong phạm vi vốn điều lệ của công ty,
Thực hiện đầy đủ chế độ thống kê theo quy định của pháp luật; định kỳ
báo cáo đầy đủ các thông tin theo mẫu được quy định và tình hình tài chính
của công ty với cơ quan nhà nước có thẩm quyền; khi phát hiện các thông tin
đã kê khai hoặc báo cáo không chính xác, không đầy đủ thì phải kịp thời hiệu
đính lại các thông tin đó.
Thực hiện các khoản phải thu và các khoản phải trả ghi trong bảng cân
đối kế toán của công ty tại thời điểm lập báo cáo;
Tổ chức công tác kế toán, lập và nộp báo cáo tài chính trung thực,
chính xác và đúng thời hạn theo quy định của pháp luật về kế toán - thống kê;
Đăng ký mã số thuế, kê khai thuế, nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ
tài chính khác theo quy định;
Công bố công khai các thông tin và báo cáo tài chính hàng năm; đánh
giá khách quan và đúng đắn về hoạt động của công ty, thực hiện đúng chế độ

và các quy định về quản lý vốn, tài sản.
SV: Dương Nam Linh Lớp: KTQT 48B
10
Chuyên đề thực tập cuối khóa GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thường Lạng
Tuân thủ các quy định của pháp luật về quốc phòng, an ninh, trật tự, an
toàn xã hội, bảo vệ tài nguyên, môi trường, bảo vệ di tích lịch sử, văn hoá và
danh lam thắng cảnh.
1.1.4 Cơ cấu tổ chức của công ty


Nguồn: Công ty cổ phần Tập Đoàn Thái Sơn
Sơ đồ 1.1: Cơ cấu công ty
Ghi chú Điều hành trực tuyến
Kiểm soát hoạt động
SV: Dương Nam Linh Lớp: KTQT 48B
BAN KIỂM SOÁT
Phòng Tổ chức hành chính
Phòng Tài chính
n
Phòng xuất nhập khẩu I
11
ĐẠI HỘI CỔ ĐÔNG
Phòng Kế hoạch

Phòng Kỹ thuật
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
TỔNG GIÁM ĐỐC
Phòng xuất nhập khẩu II
Phòng Kinh doanh I
Phòng Kinh doanh II

Chuyên đề thực tập cuối khóa GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thường Lạng
Trong đó:
- Đại hội đồng cổ đông: Đại hội đồng cổ đông là cơ quan quyết định
cao nhất của công ty, bao gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết. Đại
hội đồng cổ đông họp ít nhất một lần một năm và được tổ chức trong vòng 90
ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính.
- Hội đồng quản trị: Hội đồng quản trị là cơ quan quản trị cao nhất của
Công ty, có toàn quyên nhân danh Công ty quyết định mọi vấn đề liên quan
đến mục đích, quyền lợi của Công ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của
Đại hội đồng cổ đông. Hội đồng quản trị gồm 5 thành viên. Các thành viên
của hội đồng quản trị do Đại hội đồng cổ đông bầu, miễm nhiệm, bãi nhiệm
với đa số phiếu biểu quyết chấp thuận theo thể thức bỏ phiếu kín
- Ban kiểm soát: Ban kiểm soát là tổ chức thay mặt cổ đông để kiểm
soát mọi hoạt động kinh doanh, quản trị và điều hành của Công ty.
- Tổng giám đốc: Tổng giám đốc là người điều hành cao nhất mọi hoạt
động của Công ty và là người đại diện theo pháp luật của Công ty
- Phó tổng giám đốc: Phó tổng giám đốc là người giúp việc cho Tổng
giám đốc, thực hiện các nhiệm vụ và công việc do Tổng giám đốc giao. Có 2
phó tổng giám đốc thực hiện các công việc cụ thể do Tổng giám đốc giao.
- Phòng Tổ chức hành chính: tổ chức quản lý lao động của công ty
theo nhiệm vụ của công ty, yêu cầu điều động, sắp xếp bố trí lao động của
giám đốc trên cơ sở nắm vững các quy định về tổ chức, lao động tiền lương
quy định của bộ luật lao động. Có trách nhiêm đề xuất mua sắm phương tiện
làm việc và các nhu cầu sinh hoạt của công ty, sửa chữa nhà cửa nhằm phục
vụ họat động kinh doanh, quản lý văn thư lưu trữ, tài liệu, hồ sơ chung. Cất
giữ, bảo quản và giữ gìn những tài liệu hiện có không để hư hỏng mất mát,
SV: Dương Nam Linh Lớp: KTQT 48B
12
Chuyên đề thực tập cuối khóa GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thường Lạng
xuống cấp hoặc để ra cháy nổ. Tổ chức tốt đời sống cho cán bộ công nhân

viên.
- Phòng kế hoạch đầu tư: Phòng tổng hợp có chức năng xây dựng,
tổng hợp cân đối các chỉ tiêu kế hoạch XNK, tài vụ, lao động, tiền lương, vật
tư bao bì vận tải ...bao gồm cả về số lượng ,chất lượng. Đồng thời tổng hợp
các vấn đề đối nội, đối ngoại của công ty , tiến hành thu thập nắm bắt thông
tin mới nhất trong và ngoài nước có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty.
- Phòng Tài chính - kế toán: có trách nhiệm tổng hợp và hạch toán chi
tiết các nghiệp vụ phát sinh và lập báo cáo kết quả kinh doanh, phân tích hoạt
động kinh tế và kiểm tra công tác kế toán toàn công ty.
- Phòng kinh doanh và các chi nhánh: Giao dịch với các khách hàng
trong và ngoài nước trong giới hạn ngành nghề kinh doanh Công ty được cấp
phép với mục đích tiến tới các hợp đồng kinh doanh có hiệu quả cho Công ty.
Được Tổng Giám đốc ủy quyền ký kết các hợp đồng mua bán, xuất khẩu,
nhập khẩu, hợp đồng ủy thác, giao nhận vận chuyển, đại lý, dịch vụ…Thực
hiện các phương án và hợp đồng đã được phê duyệt theo đúng nội dung đã
được phê duyệt và luật phát Việt Nam, thông lệ quốc tế.
- Phòng Xuất nhập khẩu: Tìm kiếm những nhà cung cấp mới phù hợp
với những đòi hỏi của công ty nếu cần thiết, liên hệ nhà cung cấp để hỏi
hàng, đặt hàng, ký kết hợp đồng và các công việc liên quan khác, giữ vững và
duy trì mối quan hệ với những nhà cung cấp của công ty để thỏa thuận được
những chính sách tốt nhất từ phía họ và sự ủng hộ nhiệt tình của họ trong
trường hợp có bất cứ vấn đề gì xảy ra và đàm phán phương thức thanh toán,
SV: Dương Nam Linh Lớp: KTQT 48B
13
Chuyên đề thực tập cuối khóa GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thường Lạng
bảo hiểm và phương tiện vận chuyển phù hợp tùy thuộc vào điều kiện của hợp
đồng.
- Phòng kỹ thuật: Xây dựng các dịch vụ kỹ thuật phù hợp định hướng
của công ty, thỏa mãn các yêu cẩu của khách hàng bằng những giải pháp kỹ

thuật, tổ chức những khóa học để cải tiến những kỹ năng và kiến thức về kỹ
thuật và giao tiếp, cập nhật các thông tin về sản phẩm và công nghệ mới đối
với công ty và hỗ trợ khách hàng, nhà cung cấp, các chi nhánh và các bộ phận
khác trong việc giải quyết các vấn đề liên quan đến kỹ thuật, sản phẩm...
1.2 Khái quát về hoạt động đẩy mạnh xuất khẩu nông sản của công
ty cổ phần Thái Sơn
1.2.1 Thị trường xuất khẩu
Biều đồ1: Các bạn hàng của công ty
NGUỒN:gov.vn
• Thị trường Đông Bắc Á
Bao gồm hai thị trường chính là Hàn Quốc và Trung Quốc, đây là hai
thị trường có quan hệ hợp tác kinh doanh lâu đời với công ty trong hoạt động
xuất khẩu hàng nông sản do thị trường Đông Bắc Á có vị trí địa lý và thị hiếu
SV: Dương Nam Linh Lớp: KTQT 48B
14
Chuyên đề thực tập cuối khóa GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thường Lạng
tiêu dùng có nhiều nét tương đồng với văn hoá Việt Nam. Kim ngạch xuất
khẩu hàng nông sản của công ty vào hai thị trường này luôn chiếm tỷ trọng
cao nhất và duy trì ở mức trên trên 30%. Sản lượng hàng nông sản xuất khẩu
vào hai thị trường có sự tăng đều qua các năm: năm 2005, sản lượng xuất
khẩu đạt 14.139 tấn với trị giá xuất khẩu là trên 39 triệu USD; năm 2006, sản
lượng xuất khẩu tăng lên đến 123.900 tấn đạt trên 50 triệu USD.
Cà phê là mặt hàng nông sản chủ lực xuất khẩu vào thị trường Trung
Quốc còn hạt tiêu và tinh bột sắn là hai mặt hàng được thị trường Hàn Quốc
và Nhật Bản nhập khẩu nhiều nhất. Dự đoán trong những năm tới, cà phê và
hạt tiêu vẫn là hai mặt hàng xuất khẩu chủ lực vào thị trường này trong đó
Nhật Bản là thị trường mà công ty có chiến lược đẩy mạnh xuất khẩu vào để
đến năm 2010, Nhật Bản cũng như Trung Quốc và Hàn Quốc trở thành thị
trường xuất khẩu chủ lực của công ty.
• Thị trường ASEAN

Là thị trường xuất khẩu chủ lực của công ty xuất nhập khẩu Thái Sơn
với các mặt hàng nông sản sau: tiêu trắng và cà phê bên cạnh đó còn có cao
su. Kim ngạch xuất khẩu của công ty vào các thị trường này luôn dao động
trên 10 %, trị giá xuất khẩu của các mặt hàng nông sản có sự tăng đều và ổn
định qua các năm. Năm 2005, công ty đã xuất sang thị trường này 17.632 tấn
nông sản, trị giá xuất khẩu đạt trên 14 triệu USD. Năm 2006, sản lượng xuất
giảm nhẹ xuống còn 13.753 tấn nhưng trị giá đạt trên 22 triệu USD, tăng 1,5
lần so với năm 2005. Năm 2007 và 2008, sản lượng xuất khẩu tuy có giảm do
sự khủng hoảng của nền kinh tế thế giới ảnh hưởng đến nền kinh tế Việt Nam
nhưng kim ngạch xuất khẩu của công ty vào thị trường này vẫn được duy trì
khá ổn định: năm 2007 đạt 16 triệu USD và năm 2008 đạt 14 triệu USD.
Trong những năm tới, công ty Thái Sơn sẽ tiếp tục duy trì và phát triển thị
SV: Dương Nam Linh Lớp: KTQT 48B
15
Chuyên đề thực tập cuối khóa GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thường Lạng
trường xuất khẩu này.
• Thị trường EU:
Đây là thị trường xuất khẩu đầy tiềm năng của công ty nhưng cũng là
một trong những thị trường gây cho công ty nhiều khó khăn nhất khi thâm
nhập vào thị trường này. Nguyên nhân là do EU là thị trường phát triển bậc
nhất trên thế giới, đây là thị trường có những quy định nghiêm ngặt về chất
lượng vệ sinh an toàn thực phẩm, tiêu chuẩn chất lượng đối với hàng nông
sản. Tuy nhiên, nếu đạt được những tiêu chuẩn đó thì xuất khẩu vào thị
trường EU sẽ đem lại lợi nhuận lớn cho công ty.
Nắm bắt được điều đó, trong giai đoạn 2006-2008, công ty xuất nhập
khẩu Thái Sơn đã có những biện pháp để nâng cao chất lượng hàng nông sản
xuất khẩu đồng thời thiết lập các mối quan hệ để đưa hàng nông sản của công
ty thâm nhập thành công vào thị trường này. Kết quả là sản lượng và kim
ngạch xuất khẩu hàng nông sản của công ty vào thị trường này có sự tăng đều
qua các năm, dần chiếm tỉ trọng lớn trong kim ngạch xuất khẩu. Nếu như năm

2005 là 12,8% thì đến năm 2007 đã là 13,8% với kim ngạch xuất khẩu lên tới
trên 7 triệu USD trong đó cà phê, hạt tiêu, tinh bột sắn và hạt điều là những
mặt hàng nông sản được xuất khẩu nhiều nhất vào thị trường này.
• Thị trường Nga – Đông Âu:
Đây là một trong những thị trường có mối quan hệ hợp tác kinh doanh
với công ty lâu đời nhất với công ty. Tinh bột sắn, cơm dừa và hạt điều là
những mặt hàng nông sản mà công ty Thái Sơn xuất khẩu nhiều nhất vào thị
trường này. Kim ngạch xuất khẩu vào thị trường Nga – Đông Âu vào năm
2005 là 22.250 tấn, đạt trên 18 triệu USD, chiếm 16,2% tỉ trọng xuất khẩu của
công ty. Năm 2006, sản lượng xuất khẩu của mặt hàng nông sản đạt 22.426
SV: Dương Nam Linh Lớp: KTQT 48B
16
Chuyên đề thực tập cuối khóa GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thường Lạng
tấn, thu về trên 27 triệu USD; tức là tăng gấp hơn 1.5 lần so với năm 2005.
Trong 2 năm tiếp theo, tuy sản lượng cũng như trị giá xuất khẩu vào thị
trường này có giảm nhưng thị trường này vẫn luôn duy trì được tỉ trọng trong
kim ngạch xuất khẩu hàng nông sản của công ty.
• Thị trường Bắc Mỹ:
Là thị trường xuất khẩu lớn của công ty trong đó Mỹ, Mexico là 2 quốc
gia nhập khẩu cà phê nhiều nhất còn Canada là quốc gia nhập khẩu hạt tiêu
nhiều nhất. Nếu như năm 2005, sản lượng nông sản xuất khẩu đạt 21.279 tấn
với trị giá xuất khẩu đạt trên 19 triệu USD thì đến năm 2006, sản lượng xuất
khẩu đã tăng lên đến 22.054 tấn với trị giá xuất khẩu trên 27 triệu USD.
Trong hai năm tiếp theo, sản lượng và trị giá xuất khẩu của công ty vào thị
trường này đều giảm nhưng công ty vẫn luôn duy trì tỷ trọng xuất khẩu hàng
nông sản vào thị trường này.
• Thị trường khác
Bao gồm một số quốc gia ở Trung Đông, Châu Phi và Châu Mỹ La
Tinh. Các mặt hàng nông sản xuất khẩu sang các thị trường này chủ yếu là hạt
tiêu và cơm dừa. Tuy sản lượng nông sản xuất khẩu sang các quốc gia này

còn thấp nhưng đã có sự tăng nhẹ theo từng năm. Nếu như năm 2005, tỷ trọng
hàng nông sản xuất sang quốc gia này là 9.5% thì đến năm 2008 nó đã tăng
lên đạt 10,8%. Đây là những thị trường hứa hẹn là tiềm năng đối với công ty
trong những hoạt động tiếp theo.
1.3 Đặc điểm của mặt hàng nông sản xuất khẩu và các yếu tố tác
động tới xuất khẩu nông sản của công ty cổ phần Thái Sơn
1.3.1. Đặc điểm của mặt hàng nông sản xuất khẩu
Đặc trưng nổi bật nhất của hàng nông sản là sản phẩm của nông nghiệp
do đó nó chịu ảnh hưởng của thời tiết, khí hậu, điều kiện tự nhiên, thổ
SV: Dương Nam Linh Lớp: KTQT 48B
17
Chuyên đề thực tập cuối khóa GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thường Lạng
nhưỡng…Hoạt động sản xuất và thu hoạch nông sản mang tính thời vụ nên
nông sản là mặt hàng mang tính chất thời vụ. Hàng nông sản sẽ có giá rẻ, số
lượng lớn và chất lượng cao tại thời điểm thu hoạch. Các doanh nghiệp cần
nắm bắt đặc điểm này để tạo nguồn hàng xuất khẩu ổn định chất lượng, dồi
dào về số lượng với chi phí thấp, giá rẻ bởi vào khoảng thời gian trái vụ, hàng
nông sản thường khan hiếm, nếu có thì chất lượng cũng không cao mà giá cả
thì đắt đỏ.
Chất lượng của hàng nông sản cũng chịu ảnh hưởng rất lớn của các điều
kiện bên ngoài như thời tiết, thổ nhưỡng… Nếu điều kiện tự nhiên ưu đãi
cùng với mưa thuận, gió hoà thì chất lượng của hàng nông sản đạt được là rất
cao. Ngược lại, chỉ cần có một chút hay đổi về thời tiết như mưa trái mùa thì
cũng là cho sản lượng cũng như chất lượng của mặt hàng nông sản giảm đi
đáng kể. Chất lượng của hàng nông sản còn phụ thuộc rất lớn vào khâu bảo
quản và chế biến. Vì vậy, bảo quản theo đúng tiêu chuẩn, quy cách cũng cần
được chú trọng, đầu tư để hạn chế những thiệt hại về chất lượng hàng hoá
cũng như rủi ro của doanh nghiệp xuất khẩu hàng nông sản
Hàng nông sản là mặt hàng phong phú, đa dạng nhiều chủng loại như:
gạo, rau quả, điều, cà phê, cao su, hạt tiêu, cơm dừa…đáp ứng nhu cầu ngày

càng cao của người tiêu dùng. Thị trường xuất khẩu hàng nông sản là thị
trường cạnh tranh lành mạnh nhưng khá gay gắt giữa các doanh nghiệp đến từ
nhiều quốc gia trên thế giới. Nhu cầu về hàng nông sản là rất lớn trong điều
kiện hiện nay khi mà dân số thế giới đang tăng lên nhanh chóng vì vậy kinh
doanh xuất khẩu cần có chiến lược lâu dài và bền vững để nâng cao chất
lượng vệ sinh an toàn thực phẩm nhằm thoả mãn được nhu cầu của thị trường
xuất khẩu
Thị trường xuất khẩu nông sản cũng như các thị trường xuất khẩu khác
chịu ảnh hưởng của hàng rào thuế quan và phi thuế quan, luật pháp quốc tế,
SV: Dương Nam Linh Lớp: KTQT 48B
18
Chuyên đề thực tập cuối khóa GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thường Lạng
chính sách bảo hộ hàng nông sản của các quốc gia nhập khẩu cũng như chính
sách điều tiết của nước xuất khẩu.
1.3.2. Các yếu tố tác động đến xuất khẩu hàng nông sản của công ty
• Điều kiện tự nhiên
Điều kiện tự nhiên là nhân tố ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng cũng như
sản lượng của hàng nông sản. Các điều kiện tự nhiên như khí hậu nhiệt đới
gió mùa ẩm, độ ẩm, lượng mưa, số giờ nắng trong ngày… là nhân tố quyết
định đến sự thành công của mặt hàng nông sản. Những vùng, miền địa lý có
điều kiện tự nhiên thuận lợi như trên chính là những nơi có sản lượng nông
sản lớn trên thế giới và Việt Nam chính là ví dụ điển hình. Sản lượng hàng
nông sản ở Việt Nam trong những năm gần đây tương đối cao và năm 2007,
Việt Nam đã trở thành nước xuất khẩu hồ tiêu lớn nhất trên thế giới.
Mặt khác, do chịu ảnh hưởng của hiệu ứng nhà kính nên trong vài năm
gần đây, điều kiện thời tiết của các nước trên thế giới trong đó có Việt nam có
những biến đổi bất thường gây những hiện tượng như lũ lụt, hạn hán…làm
cho sản lượng nông nghiệp giảm sút, thu nhập của người dân cũng vì vậy mà
giảm sút,cuộc sống của ngưòi nông dân lâm vào tình trạng bấp bênh.
• Cung cầu hàng nông sản trên thị trường

Cung hàng nông sản trên thế giới tiếp tục tăng nhanh và có sự cạnh tranh
lớn giữa hàng nông sản đến từ khắp các quốc gia trên thế giới. Mỗi hàng nông
sản mang đặc trưng của các vùng miền khác nhau tạo ra nhiều sự lựa chọn
hơn cho người tiêu dùng trong đó hàng nông sản đến từ các quốc gia như
Brazil, Trung Quốc, Inđônêsia, Thái Lan. Ấn Độ…đang tạo ra một sức ép
cạnh tranh rất lớn lên hàng nông sản của Việt Nam
Cầu thị trường về hàng nông sản tiếp tục tăng nhanh trong những năm
gần đay do sự phát triển không ngừng về dân số thế giới. Điều này, mở ra cơ
hội xuất khẩu cho các quốc gia có lợi thế về mặt hàng nông sản đặc biệt là
SV: Dương Nam Linh Lớp: KTQT 48B
19
Chuyên đề thực tập cuối khóa GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thường Lạng
những mặt hàng nông sản có chất lượng cao đang được ưu chuộng và dần
thay thế những hàng nông sản bình thường hoặc có chất lượng kém.
• Trình độ khoa học kỹ thuật
Khoa học kỹ thuật là nhân tố quan trọng quyết định đến chất lượng và
sản lượng của hàng nông sản. Khoa học kỹ thuật càng tiên tiến, càng hiện đại,
càng được ứng dụng vào sản xuất nông nghiệp bao nhiêu thì càng tiết kiệm
được chi phí về nguồn nhân lực trong khi đó năng suất lao động tăng cao do
chất lượng về giống gieo trồng được cải tiến, nâng cao, sản lượng thu hoạch
đạt chất lượng cao. Hoa Kỳ là một quốc gia có số lượng lao động hoạt động
trong nông nghiệp là thấp nhất tuy nhiên Hoa Kỳ lại đứng trong số những
quốc gia có sản lượng về mặt hàng nông sản có chất lượng cao. Vì vậy, đầu tư
và nâng cao sự ứng dụng khoa học kỹ thuật là điều mà các doanh nghiệp Việt
Nam xuất khẩu nông sản của Việt Nam cần phải thực hiện một cách nhanh
chóng để đạt được hiệu quả cao nhất
• Môi trường chính trị, luật pháp và chính sách xuất khẩu của Nhà
nước
Môi trường chính trị ổn định rất quan trọng đối với các doanh nghiệp
xuất khẩu, và tạo ra môi trường kinh doanh cho các công ty mở rộng bạn hàng

và đối tác.
Tạo ra một hành lang pháp lý tốt, chặt chẽ và ổn định tạo điều kiện tốt
cho các doanh nghiệp,công ty trong việc xuất khẩu của mình. Sự đổi mới và
cải cách pháp luật phù hợp với tính chất kinh doanh của ngành nghề kinh
doanh.
Ngoài ra, chính sách xuất khẩu của nhà nước cũng có sự tác động mạnh
mẽ tới hoạt động xuất khẩu của các doanh nghiệp trong nước. Các mặt hàng
được nhà nước khuyến khích, hỗ trợ xuất khẩu sẽ có được nhiều lợi thế hơn
khi xuất khẩu.
SV: Dương Nam Linh Lớp: KTQT 48B
20
Chuyên đề thực tập cuối khóa GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thường Lạng
• Hàng rào bảo hộ của các nước nhập khẩu
Quá trình hội nhập kinh tế tạo ra môi trường kinh doanh với sự cạnh
tranh gay gắt của các công ty trong và ngoài nước.Chính vì vậy hàng rào bảo
hộ của các nước nhập khẩu đặc biệt là các nước phát triển ngày càng cao và
chặt chẽ.
• Bộ máy quản trị của doanh nghiệp
Dù là doanh nghiệp có quy mô lớn hay nhỏ thì bộ máy quản trị của
doanh nghiệp vẫn đóng vai trò là nhân tố quan trọng quyết định đến hiệu quả
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Xuất khẩu là hình thức thâm nhập
thị trường có chi phí và rủi ro thấp tuy nhiên để hoạt động xuất khẩu đạt được
thành công thì đội ngũ cán bộ nhân viên giỏi về nghiệp vụ kinh doanh xuất
khẩu, đội ngũ cán bộ nghiên cứu thị trường, đội ngũ cán bộ có năng lực lãnh
đạo, phân công công việc hợp lý phát huy được thế mạnh của công ty là
không thể thiếu. Hoạt động kinh doanh của công ty sẽ gặp rất nhiều khó khăn
nếu thiếu đi bộ máy quản trị tốt. Vì vậy, công tác nâng cao năng lực, nghiệp
vụ và sự quản lý trong bộ máy quản tị của công ty phải luôn được coi trọng và
đổi mới không ngừng.
1.4 Một số biện pháp thúc đẩy xuất khẩu hàng nông sản mà công ty

áp dụng
- Trong những năm qua, Thái Sơn là một trong những công ty xuất khẩu
hàng đầu của Việt Nam trong lĩnh vực cà phê và hạt tiêu. Những mặt hàng
này được công ty xuất khẩu chủ yêu dưới dạng thô, chưa qua chế biến, do vậy
giá trị xuất khẩu thường thấp. Hơn nữa trong thời gian gần đây, đã và đang có
rất nhiều công ty trong nước và quốc tế tham gia vào lĩnh vực này tạo ra sự
cạnh tranh quyết liệt giữa các doanh nghiệp. Vì vậy, trước tình hình đó, đa
dạng hóa sản phẩm xuất khẩu, từng bước chuyển sản phẩm thô sang sản phẩm
đã qua chế biến được coi là bước đi quan trọng của công ty.
SV: Dương Nam Linh Lớp: KTQT 48B
21
Chuyên đề thực tập cuối khóa GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thường Lạng
- Trong giai đoạn này công ty sẽ đầu từ dây chuyền công nghệ tự động
hóa cho việc chế biến café hạt tiêu là những mặt hàng chủ lực của công ty
chuyển từ sản phẩm thô sang sản phẩm tinh chế.
- Ngoài ra, công ty còn tiến hành nghiên cứu để tạo ra các sản phẩm xuất
khẩu mới khác bên cạnh các mặt hàng truyền thống, từng bước cho xây dựng
và nhanh chóng đi vào hoạt động các nhà máy chế biến những sản phẩm này
để tạo ra được danh mục hàng nông sản xuất khẩu phong phú, đáp ứng nhu
cầu ngày càng đa dạng của thị trường quốc tế.
-Ngoài ra công ty còn tổ chức các triển lãm hội chợ hàng nông sản cũng
như tham gia các chương trình, hội nghị của hiệp hội nhằm quảng bá sản
phẩm nâng cao uy tín của công ty trên thị trường trong và ngoài nước.
- Đào tạo nguồn cán bộ có năng lực , nâng cao trình độ kĩ thuật chuyên
môn cũng như kiến thức chuyên sâu về các vấn đề chế biến , bảo quản nông
sản,….
-Đa dạng hóa thị trường xuất khẩu, không ngừng tìm kiếm mở rộng thị
trường nhằm nâng cao kim ngạch xuất khẩu.
SV: Dương Nam Linh Lớp: KTQT 48B
22

Chuyên đề thực tập cuối khóa GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thường Lạng
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THÚC ĐẨY
XUẤT KHẨU HÀNG NÔNG SẢN CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN TẬP ĐOÀN THÁI SƠN
2.1. Thực trạng hoạt động xuất khẩu nông sản của công ty cổ phần
Tập Đoàn Thái Sơn trong những năm gần đây
2.1.1. Danh mục hàng nông sản xuất khẩu
Công ty cổ phần Tập Đoàn Thái Sơn là doanh nghiệp nhà nước hoạt
động hiệu quả trong lĩnh vực xuất khẩu đặc biệt là xuất khẩu mặt hàng nông
sản với các sản phẩm chủ yếu cà phê, cao su, gạo, lạc nhân, điều… Thương
hiệu Tập Đoàn Thái Sơn đã và đang được biết đến như một doanh nghiệp
hàng đầu trong lĩnh vực xuất khẩu.
Do thị trường xuất khẩu nông sản luôn tiềm ẩn sự rủi ro nên công ty đã
thực hiện phương hướng là đa dạng hóa sản phẩm cũng như mở rộng thị
trường xuất khẩu của mình ra các thị trường mới.
Kim ngạch cũng như sản lượng xuất khẩu một số mặt hàng nông sản chủ
lực của công ty từ năm 2005-2008 được thể hiện rõ ràng trong bảng số liệu
sau:
SV: Dương Nam Linh Lớp: KTQT 48B
23
Chuyên đề thực tập cuối khóa GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thường Lạng
Bảng 2.1: Kim ngạch và sản lượng xuất khẩu một số mặt hàng nông sản
của công ty cổ phần Tập Đoàn Thái Sơn
Mặt
hàng
XK
Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
SL
(tấn)
TG

(Nghìn
USD)
SL
(tấn)
TG
(Nghìn
USD)
SL
(tấn)
TG
(Nghìn
USD)
SL
(tấn)
TG
(Nghìn
USD)
Cà phê 124.15 100.63 108.00 135.00 3370 5.010 14.018 20500
Hạt tiêu 853 1.150 985 1.600 280 900 126,47 408
Chè 10 18,2 77 86 120 146 100 121
Cơm
dừa
132 143 156 160 359 358 313 529
Tinh
bột sắn
472,6 113 472 112 690 137 59 13.8
Hạt
điều
3,8 15 3,11 12 9,22 39,72 16.39,7 2.47,6
Nguồn: Báo cáo xuất khẩu của công ty Cổ Phần Tập Đoàn Thái Sơn qua

các năm
Số lượng hàng hóa xuất khẩu tăng dần theo từng năm giúp tăng kim
ngạch xuất khẩu hàng nông sản.Và có một số mặt hàng tăng đột biến như
chè ,tinh bột sắn,….Song do cuộc khủng khoảng của nền kinh tế toàn cầu năm
2008 thì số lượng xuất khẩu hàng nông sản của công ty có phần bị giảm sút,
đó cũng là xu thế chung của các công ty xuất khẩu nông sản thời gian này.
SV: Dương Nam Linh Lớp: KTQT 48B
24
Chuyên đề thực tập cuối khóa GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thường Lạng
Biểu đồ 2.1:kim ngạch xuát nhập khẩu nông sản năm 2007 và 2008
0
0.1
0.2
0.3
0.4
0.5
0.6
0.7
0.8
0.9
1
tháng 1
tháng2
tháng 3
tháng 4
tháng 5
tháng 6
tháng 7
tháng 8
tháng 9

tháng 10
tháng 11
tháng 12
xuất khẩu 2009
xuất khẩu 2008
xuất khẩu 2007
Nguồn:GSO
2.1.2. Cơ cấu thị trường xuất khẩu của công ty cổ phần Tập Đoàn Thái Sơn
Bảng 2.2: Cơ cấu thị trường xuất khẩu nông sản của công ty Tập Đoàn
Thái Sơn giai đoạn 2004-2008
Đơn vị: %
Thị trường 2004 2005 2006 2007 2008
Đông Bắc Á 30,1 34,4 32,7 31,7 30,5
ASEAN 15,3 12,6 11,1 12,0 13,1
EU 13,6 12,8 12,9 13,8 11,7
Nga-Đông Âu 16,2 16,1 18,1 16,2 16,6
Bắc Mỹ 15,3 17,0 17,8 17,9 17,3
Thị trường khác 9,5 7,1 7,4 8,4 10,8
Tổng cộng 100 100 100 100 100
( Nguồn: Báo cáo xuất khẩu qua các năm của công ty)
Về các đối tác,bạn hàng của công ty thì biến động và thay đôi theo hàng
năm và bạn hàng chính vẫn là các đối tác của khu vực Đông bắc Á và
ASEAN.Đây cũng chính là các thị trường chính của công ty và chiến lược của
SV: Dương Nam Linh Lớp: KTQT 48B
25

×