Tải bản đầy đủ (.pdf) (40 trang)

Bài giảng Quản lý hành chính nhà nước và quản lý ngành Giáo dục - Đào tạo: Phần 1 - Trường Đại học Quảng Bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (383.62 KB, 40 trang )

lOMoARcPSD|16991370

TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUẢNG BÌNH
KHOA SƯ PHẠM

BÀI GIẢNG
(Lưu hành nội bộ)

QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN LÝ NGÀNH
GIÁO DỤC – ĐÀO TẠO
(Dành cho sinh viên ngành Giáo dục Tiểu học)

Tác giả: Nguyễn Thị Xuân Hương
Nguyễn Thị Diễm Hằng

1

Downloaded by nguyenphuong Phuong nguyen ()


lOMoARcPSD|16991370

MỤC LỤC
MỤC LỤC..............................................................................................................................................1
Chương 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ NHÀ NƯỚC, QUẢN LÍ HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC
VÀ CƠNG VỤ, CƠNG CHỨC, VIÊN CHỨC......................................................................................2
1.1. LÍ LUẬN CHUNG VỀ NHÀ NƯỚC VÀ NHÀ NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM........................................................................................................................................2
1.2. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN LÍ HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC............................11
1.3. QUẢN LÍ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO........................................................22
1.4. MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ CÔNG VỤ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC.........................................27


1.5. CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC NGÀNH GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO......................................41
CHƯƠNG 2. ĐƯỜNG LỐI, QUAN ĐIỂM CỦA ĐẢNGVÀ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁO DỤC VÀ
ĐÀO TẠO............................................................................................................................................43
2.1. NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA CẦN GIẢI QUYẾT TRONG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HIỆN
NAY..................................................................................................................................................43
2.2. NHỮNG QUAN ĐIỂM CHỈ ĐẠO VỀ SỰ NGHIỆP ĐỔI MỚI GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO 48
2.3. MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC...................................................................................49
2.4. CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC..........................................................................50
3.1. ĐIỀU LỆ TRƯỜNG TIỂU HỌC..............................................................................................56
3.2. QUY ĐỊNH, QUY CHẾ CỦA BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỐI VỚI GIÁO DỤC TIỂU
HỌC.................................................................................................................................................57
3.3. CHUẨN NGHỀ NGHIỆP GIÁO VIÊN TIỂU HỌC................................................................58
CHƯƠNG 4. LUẬT GIÁO DỤC........................................................................................................66
4.1. SỰ CẦN THIẾT PHẢI BAN HÀNH LUẬT GIÁO DỤC.......................................................66
4.2. NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA LUẬT GIÁO DỤC......................................................................69
2

Downloaded by nguyenphuong Phuong nguyen ()


lOMoARcPSD|16991370

CHƯƠNG 5. THỰC TIỄN GIÁO DỤC VIỆT NAM..........................................................................72
5.1. THÀNH TỰU PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC VÀ YÊU CẦU PHÁT TRIỂN CHẤT LƯỢNG
NGUỒN NHÂN LỰC Ở VIỆT NAM.............................................................................................72
5.2. THÀNH TỰU VÀ YÊU CẦU PHÁT TRIỂN CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC TỈNH
QUẢNG BÌNH.................................................................................................................................73
TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................................................................89

Chương 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ NHÀ NƯỚC, QUẢN LÍ HÀNH CHÍNH

NHÀ NƯỚC VÀ CƠNG VỤ, CƠNG CHỨC, VIÊN CHỨC

1.1. LÍ LUẬN CHUNG VỀ NHÀ NƯỚC VÀ NHÀ NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
1.1.1. Lý luận chung về nhà nước
1.1.1.1. Nguồn gốc của nhà nước
Nguồn gốc của nhà nước là câu hỏi được đặt ra từ rất xa xưa, đã có nhiều nhà triết học
cố gắng tìm cách giải thích, nhưng do hạn chế về lịch sử và thế giới quan, những giải thích
này đều khơng đi vào bản chất xã hội của quá trình hình thành nhà nước.
C Mác và F. Ănghen, với quan điểm duy vật lịch sử, là những người đầu tiên chứng
minh một cách khoa học về nguồn gốc của nhà nước. Các ông cho rằng nhà nước xuất hiện
khi xã hội loài người đã phát triển đến một trình độ nhất định. Nhà nước khơng phải là phạm
trù bất biến, mà luôn vận động, phát triển và sẽ tiêu vong khi những điều kiện khách quan
cho sự tồn tại của nó khơng cịn nữa.
Trong nhiều tác phẩm của mình, các nhà sáng lập Chủ nghĩa Cộng sản khoa học đã
khẳng định: Trong xã hội nguyên thuỷ chưa từng tồn tại nhà nước. Thích ứng với tình trạng
kinh tế thấp kém, xã hội chưa có sự phân hố giai cấp, tồn tại các tổ chức thị tộc, bộ lạc.
Đứng đầu các tổ chức đó là các tộc trưởng, tù trưởng do các thành viên thị tộc, bộ lạc bầu ra.
Quyền lực của người đứng đầu cơ quan quản lí xã hội dựa vào sức mạnh đạo đức uy tín và
chức năng lãnh đạo.
Trong thời kỳ cộng sản nguyên thuỷ, quản lí xã hội chưa mang tính chính trị, người
đứng đầu khơng phải là người cai trị. Họ khơng có đặc quyền, đặc lợi cá nhân. Họ thực hiện
vai trò của mình theo ý chí và quyết định của nhân dân. Thể chế xã hội trong thời kỳ cộng
3

Downloaded by nguyenphuong Phuong nguyen ()


lOMoARcPSD|16991370


sản nguyên thuỷ là thể chế tự quản của nhân dân, mặc dù nhà nước chưa ra đời nhưng xã hội
vẫn tồn tại trong vòng trật tự.
Sự phát triển của lực lượng sản xuất, trước hết là công cụ lao động đã giúp cho con
người có thể sản xuất ra một lượng sản phẩm tiêu dùng nhiều hơn so với nhu cẩu tối thiểu đối
với sự tồn tại của mình. Sự dư thừa sản phẩm tương đối chính là cơ sở khách quan làm nảy
sinh ở những người có quyền hành trong thị tộc bộ lạc, sự ham muốn chiếm đoạt làm của
riêng và họ đã sử dụng quyền lực trong tay để thực hiện khát vọng đó. Đây chính là nguyên
nhân thúc đầy sự phân hoá xã hội. Một khi các giai cấp xuất hiện thì mối quan hệ bình đẳng
trước đây đã bị đảo lộn, sự đối kháng giai cấp xuất hiện và ngày càng phát triển tăng lên.
Chủ nô và nô lệ là hai giai cấp đối kháng, lần đầu tiên xuất hiện trong lịch sử loài
người. Cuộc đấu tranh giai cấp dẫn đến nguy cơ là không những họ tiêu diệt nhau mà tiêu
diệt luôn cả xã hội. Để điều đó khơng xảy ra, một cơ quan đặc biệt ra đời đó là nhà nước –
một thiết chế có tiền thân từ những tổ chức phi chính trị trong xã hội thị tộc, bộ lạc, vốn có
chức năng bảo vệ lợi ích chung của cộng đồng, giờ đây đã biến thành công cụ bảo vệ lợi ích
của một giai cấp – giai cấp chủ nô.
1.1.1.2. Bản chất của nhà nước
Từ nguồn gốc xuất hiện của nhà nước, ta thấy nhà nước không phải là cơ quan điều hoà
mâu thuẫn các giai cấp đối kháng, mà ngược lại, sự ra đời của nhà nước làm cho mâu thuẫn
giai cấp ngày càng sâu sắc hơn và không thể điều hồ được. Trong điều kiện xã hội có giai
cấp đối kháng thì cuộc đấu tranh này ngày càng trở lên gay gắt, chế độ nhân dân tự quản
khơng cịn phù hợp, nó phải được thay thế bằng nhà nước.
Nhà nước ra đời làm cho sự xung đột giai cấp diễn ra trong vịng “trật tự”, duy trì chế
độ kinh tế, trong đó giai cấp này được quyền bóc lột giai cấp khác. Do đó, nhà nước đương
nhiên là do giai cấp thống trị, có thế lực kinh tế lập ra. Trong chế độ chiếm hữu nơ lệ, nhờ có
nhà nước, giai cấp chủ nô trở thành giai cấp thống trị cả về chính trị.
Như vậy, nhà nước là tổ chức chính trị của giai cấp đang thống trị về kinh tế, nhằm bảo
vệ trật tự đang có và đàn áp sự phản kháng của giai cấp khác. “Nhà nước chẳng qua chỉ là bộ
máy của một giai cấp này dùng để trấn áp một giai cấp khác”(1). Luận điểm này của C. Mác
đã làm rõ bản chất của nhà nước.
Nhà nước có hai tính chất quan trọng là tính giai cấp và tính xã hội. Tính giai cấp là

thuộc tính cơ bản, nó thể hiện bản chất của nhà nước. Nhưng với tư cách là bộ máy thực thi
quyền lực cơng cộng, nhằm duy trì trật tự và ổn định xã hội, nhà nước cịn thể hiện tính xã
hội. Bên cạnh việc chăm lo bảo vệ lợi ích của giai cấp thống trị, nhà nước cũng buộc phải
chú ý đến lợi ích chung của xã hội, giải quyết những vấn đề mà đời sống cộng đồng, xã hội
đặt ra để ổn định trật tự xã hội, duy trì sự thống trị của giai cấp cầm quyền.
Từ những phân tích trên, có thể khẳng định về bản chất của nhà nước như sau: Nhà
nước là một tổ chức đặc biệt của quyền lực chính trị trong xã hội có giai cấp, là cơng cụ
chun chính giai cấp, với các chức năng quản lí xã hội đặc biệt, nhà nước vừa bảo vệ lợi
ích của giai cấp thống trị, vừa duy trì trật tự xã hội và phục vụ những nhu cầu thiết yếu của
đời sống cộng đồng.
4

Downloaded by nguyenphuong Phuong nguyen ()


lOMoARcPSD|16991370

1.1.1.3. Đặc trưng của nhà nước
Khi so sánh nhà nước với cơ cấu tổ chức thực hiện quyền lực và quản lí các cơng việc
chung của thị tộc, bộ lạc trong xã hội nguyên thuỷ, cũng như khi so sánh với các tổ chức
khác trong xã hội có giai cấp cho thấy nhà nước có những đặc trưng sau đây:
a. Nhà nước là bộ máy quản lí dân cư trên một vùng lãnh thổ nhất định
Nếu các tổ chức thị tộc, bộ lạc được hình thành trên cơ sở quan hệ huyết thống thì nhà
nước hình thành trên cơ sở phân chia dân cư theo địa bàn lãnh thổ nơi mà họ cư trú và được
tổ chức thành các đơn vị hành chính. Việc phân chia này đảm bảo cho hoạt động quản lí của
nhà nước tập trung thống nhất và chặt chẽ hơn. Đây là sự khác biệt quan trọng giữa nhà nước
với các tổ chức thị tộc, bộ lạc trong xã hội cộng sản nguyên thuỷ trước đó.
Quyền lực nhà nước về nguyên tắc có hiệu lực đối với mọi thành viên sinh sống trên địa
bàn dân cư. Từ đó hình thành chủ quyền quốc gia. Chủ quyền quốc gia là thuộc tính gắn liền
với nhà nước.

b. Nhà nước thiết lập một hệ thống các cơ quan quyền lực chuyên nghiệp mang tính
cưỡng chế đối với mọi thành viên trong xã hội
Để thực hiện quyền lực của mình, nhà nước đã lập ra những cơ quan hành chính và các
lực lượng thuần tuý trấn áp như quân đội, cảnh sát vũ trang, nhà tù… Những cơ quan cưỡng
bức và cơ quan hành chính thực hiện chức năng cai trị, buộc mọi người phục tùng ý chí của
giai cấp thống trị.
Khác với những người đứng đầu thị tộc, bộ lạc trong xã hội cộng sản nguyên thủy thực
hiện chức năng quản lí của mình bằng sức mạnh truyền thống, đạo đức, uy tín, những người
đại diện cho nhà nước thực hiện quyền lực của mình bằng sức mạnh cưỡng bức của pháp
luật. Nhà nước ban hành pháp luật và sử dụng các thiết chế và công cụ bạo lực để ý chí của
giai cấp thống trị được thực thi trong thực tế.
Do đó, mặc dù các cơ quan quyền lực nhà nước đều từ xã hội mà ra, nhưng chúng ngày
càng thoát ly khỏi nhân dân và đứng đối lập với nhân dân.
c. Nhà nước ban hành một hệ thống thuế khố để tạo nguồn ngân sách ni bộ máy
nhà nước
Bộ máy nhà nước bao gồm đông đảo viên chức và cả đội quân vũ trang đông đảo – lớp
người đặc biệt, tách ra khỏi lao động sản xuất để thực hiện chức năng quản lí nhà nước. Họ
khơng thể tồn tại nếu không dựa vào nguồn nhân sách bằng thu thuế.
Nhà nước là tổ chức duy nhất có tư cách là đại biểu chính thức của tồn xã hội để sự
quản lí xã hội, do đó nhà nước cũng là tổ chức độc quyền thu thuế.
1.1.1.4. Chức năng của nhà nước
Chức năng của nhà nước được thể hiện qua những hoạt động chủ yếu của nhà nước, thể
hiện trong quá trình thực hiện những nhiệm vụ được đặt ra trước nhà nước, chức năng của
nhà nước phản ánh bản chất của nhà nước.
Khi nghiên cứu tiếp cận nhà nước từ góc độ khác nhau, người ta phân chức năng của
nhà nước thành các loại khác nhau.

5

Downloaded by nguyenphuong Phuong nguyen ()



lOMoARcPSD|16991370

a. Nếu tiếp cận nhà nước từ góc độ quyền lực chính trị thì nhà nước có hai chức năng
là: chức năng công cụ thống trị giai cấp và chức năng xã hội
+ Chức năng công cụ thống trị giai cấp là chức năng duy trì và bảo vệ sự thống trị của
giai cấp cầm quyền. Để bảo vệ quyền thống trị xã hội, giai cấp cầm quyền sẵn sàng sử dụng
mọi biện pháp để trấn áp những chống đối của các giai cấp khác.
+ Chức năng xã hội của nhà nước là chức năng quản lí những hoạt động chung của xã
hội, đảm bảo cho xã hội tồn tại và phát triển trong vòng trật tự nằm dưới sự quản lí của nhà
nước của giai cấp cầm quyền, cũng nhằm thoả mãn những nhu cầu chung trong cộng đồng
dân cư.
Trong hai chức năng trên, chức năng thống trị giai cấp giữ vị trí chi phối cả phương
hướng và mức độ thực hiện chức năng xã hội của nhà nước. Mặt khác, chức năng xã hội lại
là cơ sở của sự thống trị chính trị, vì sự thống trị chính trị chỉ có thể tồn tại khi nhà nước thực
hiện được chức năng xã hội. Khi xã hội khơng có giai cấp thì những nội dung thuộc chức
năng xã hội do xã hội tự đảm nhiệm, tức là xã hội do nhân dân tự quản.
b. Nếu tiếp cận từ phạm vi tác động của quyền lực, thì nhà nước có hai chức năng: đối
nội và đối ngoại
+ Chức năng đối nội là những mặt hoạt động chủ yếu của nhà nước trong nội bộ đất
nước, như bảo đảm trật tự xã hội, trấn áp những phần tử chống đối chế độ, bảo vệ và phát
triển chế độ kinh tế, văn hố theo lợi ích của giai cấp cầm quyền.
+ Chức năng đối ngoại thể hiện vai trò của nhà nước trong quan hệ với các quốc gia
khác. Nhà nước thực hiện chức năng bảo vệ lãnh thổ, chủ quyền quốc gia, bảo vệ lợi ích của
giai cấp thống trị và lợi ích của quốc gia khi lợi ích của quốc gia khơng mâu thuẫn với lợi ích
của giai cấp thống trị.
Chức năng đối nội và chức năng đối ngoại có quan hệ mật thiết với nhau. Trong đó
chức năng đối nội là chức năng chủ yếu vì nhà nước ra đời và tồn tại do cơ cấu bên trong của
mỗi quốc gia quy định và sự thống trị giai cấp được thực hiện trước hết ở địa bàn quốc gia.

Chức năng đối nội quyết định tính chất của chức năng đối ngoại, chức năng đối ngoại
ln xuất phát từ tình hình thực hiện các chức năng đối nội và phục vụ cho chức năng đối
nội. Song việc thực hiện tốt các chức năng đối nội sẽ tạo ra những điều kiện thuận lợi cho
việc thực hiện chức năng đối ngoại.
Để thực hiện các chức năng đối nội và đối ngoại, nhà nước sử dụng nhiều phương pháp
hoạt động khác nhau. Tuỳ thuộc vào tình hình cụ thể của mỗi quốc gia, mỗi giai đoạn lịch sử
cụ thể, nhà nước sử dụng các phương pháp hoạt động khác nhau để thực hiện các chức năng
của mình. Thơng thường nhà nước sử dụng hai phương pháp chính là giáo dục thuyết phục và
cưỡng chế. Cưỡng chế là phương pháp được các nhà nước bóc lột sử dụng như phương pháp
chủ yếu. Ngược lại, trong các nhà nước xã hội chủ nghĩa giáo dục thuyết phục được coi là
phương pháp quan trọng, cưỡng chế chỉ được sử dụng kết hợp ở một mức độ nhất định để
đảm bảo cho việc quản lí xã hội có hiệu quả.
1.1.2 Nhà nước cộng hồ xã hội chủ nghĩa Việt Nam
1.1.2.1 Nhà nước là trung tâm quyền lực trong hệ thống chính trị xã hội chủ nghĩa
6

Downloaded by nguyenphuong Phuong nguyen ()


lOMoARcPSD|16991370

Hệ thống chính trị ở nước ta hiện nay được hình thành trong quá trình đấu tranh cách
mạng của nhân dân ta dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản việt Nam. Nhà nước ra đời sau
cuộc cách mạng tháng 8 năm 1945. Đó là hệ thống chính trị có tính chất dân chủ nhân dân,
sau khi thực hiện thắng lợi cuộc cách mạng dân tộc dân chủ, hệ thống chính trị đó chuyển
sang làm nhiệm vụ của hệ thống chính trị xã hội chủ nghĩa.
Hệ thống chính trị ở nước ta bao gồm: Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước và các đồn
thể quần chúng mang tính chất chính trị.
+ Đảng Cộng sản Việt Nam là lực lượng lãnh đạo hệ thống chinh trị, lực lượng lãnh đạo
nhà nước và xã hội. Sự lãnh đạo của Đảng đối với nhà nước là yêu cầu khách quan, là điều

kiện cơ bản để đảm bảo cho hệ thống chính trị và nhà nước giữ đúng bản chất giai cấp công
nhân, bảo đảm mọi quyền lực thuộc về nhân dân và bảo đảm cho con đường phát triển của xã
hội Việt Nam theo đúng con đường xã hội chủ nghĩa.
+ Nhà nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam là “cột trụ của hệ thống chính trị”, là
“cơng cụ chủ yếu để thực hiện quyền làm chủ của nhân dân, là Nhà nước pháp quyền của
dân, do dân và vì dân”. Nhà nước vừa là cơ quan quyền lực, vừa là bộ máy chính trị – hành
chính, vừa là tổ chức quản lí văn hố xã hội của nhân dân. Nhà nước thực hiện sự quản lí xã
hội bằng pháp luật và thực hiện chức năng đối nội và đối ngoại.
+ Các đồn thể quần chúng mang tính chất chính trị, các tổ chức xã hội – chính trị, đại
diện cho các tầng lớp nhân dân tham gia vào việc xây dựng thể chế chính trị, xây dựng và
quản lí nhà nước tuỳ theo tính chất, tơn chỉ và mục đích của mình. Liên minh chính trị của
các đồn thể nhân dân, của cộng đồng xã hội của ta là Mặt trận Tổ quốc. Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam và các tổ chức thành viên là cơ sở chính trị của chính quyền nhân dân, nới thể hiện
ý chí, nguyện vọng, tập hợp khối đại đoàn kết toàn dân.
Như vậy, hệ thống chính trị là một thể thống nhất, việc xây dựng và hoàn thiện nhà
nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam, cải cách tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà
nước nhất thiết phải đặt trong quan hệ với các tổ chức khác của hệ thống chính trị. Việc đổi
mới một cách căn bản tổ chức và phương thức hoạt động của hệ thống chính trị phải xác định
rõ và giải quyết các mối quan hệ sau đây:
+ Mối quan hệ giữa Đảng và nhà nước: Đảng cộng sản là đội tiên phong của giai cấp
công nhân lãnh đạo nhà nước và toàn xã hội. Đảng lãnh đạo nhà nước tức là Đảng cầm
quyền, nhưng Đảng không phải là tổ chức quyền lực chính trị mang tính pháp quyền, không
phải là quyền lực nhà nước. Đảng lãnh đạo nhà nước bằng đường lối chủ trương chính sách
của Đảng và thông qua đội ngũ đảng viên của Đảng hoạt động trong các cơ quan nhà nước.
Đảng lãnh đạo nhà nước nhưng hoạt động trong khuôn khổ hiến pháp và pháp luật nhà nước.
Nhà nước quản lí xã hội bằng pháp luật đối với toàn xã hội, nhưng hoạt động của nhà nước
đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng.
+ Trong quan hệ giữa nhà nước với các đoàn thể nhân dân và toàn thể nhân dân: Nhà
nước là tổ chức cơng quyền và thực thi quyền lực chính trị. Nhưng nhà nước là công cụ để
thực hiện quyền làm chủ của nhân dân – nhà nước của nhân dân, nhân dân không chỉ làm chủ

bằng nhà nước (dân chủ đại diện) mà còn bằng các tổ chức và hoạt động của các đồn thể có
7

Downloaded by nguyenphuong Phuong nguyen ()


lOMoARcPSD|16991370

tính chất tự quản (dân chủ trực tiếp). Vì vậy, nhân dân là chủ thể của hệ thống chính trị và
những tổ chức đại diện của các tầng lớp nhân dân tuy khơng mang tính chất quyền lực nhà
nước nhưng có vị trí và vai trị quan trọng tạo thành “cơ sở chính trị vững chắc của chính
quyền nhân dân”.
1.1.2.2. Bản chất của nhà nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam
Bản chất của nhà nước ta là nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân và
vì dân.
Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước có tính giai cấp, nhà nước
quản lí xã hội bằng pháp luật, theo pháp luật và nêu cao vai trò của pháp chế.
Nhà nước yêu cầu mọi tổ chức, mọi công dân phải tôn trọng và tuân thủ luật pháp đi đôi
với phát huy các giá trị đạo đức và văn hoá dân tộc. Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa
Việt Nam của dân, do dân, vì dân có bản chất khác hẳn với bản chất nhà nước của giai cấp
bóc lột. Điều này được quy định một cách khách quan từ cơ sở kinh tế và chế độ chính trị của
chủ nghĩa xã hội.
Nhà nước ta mang bản chất giai cấp công nhân. Bản chất giai cấp cơng nhân được thể
hiện bằng tồn bộ hoạt động của nhà nước từ pháp luật, cơ chế chính sách đến những nguyên
tắc tổ chức và hoạt động của nhà nước. Các hoạt động này đều thể hiện quan điểm của giai
cấp công nhân nhằm từng bước thực hiện ý chí và nguyện vọng của nhân dân, phục vụ lợi ích
của giai cấp cơng nhân, nhân dân lao động và của cả dân tộc.
Lợi ích cơ bản của giai cấp công nhân, của nhân dân lao động, của dân tộc là thống
nhất. Sự thống nhất bắt nguồn từ bản chất của cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa do giai cấp
công nhân lãnh đạo. Sau khi giành được chính quyền thì nhân dân lao động trở thành người

chủ của đất nước. Giai cấp công nhân muốn tự giải phóng mình phải đồng thời giải phóng
dân tộc, giải phóng xã hội. Hơn nữa, khi chế độ cơng hữu về tư liệu sản xuất chủ yếu được
xác lập, nhân dân là người làm chủ những tự liệu sản xuất chủ yếu đó thì đương nhiên mọi
quyền lực đều thuộc về nhân dân. Vì vậy nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của ta mang
bản chất giai cấp công nhân, đồng thời cũng gắn bó chặt chẽ với dân tộc, nhân dân. Điều này
được quán triệt, được cụ thể hoá, thể chế hoá và thực hiện trên mọi lĩnh vực mọi tổ chức và
hoạt động của nhà nước. Cũng chỉ có nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa mang bản chất
giai cấp công nhân, hoạt động theo đường lối, quan điểm của Đảng Cộng sản – đội tiên
phong của giai cấp công nhân mới là đại biểu cho lợi ích chung của nhân dân lao động và
tồn dân tộc.
Tính nhân dân của nhà nước ta thể hiện: Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của ta
là của dân, quyền lực thực sự ở “nơi dân” chính quyền do nhân dân lập nên và nhân dân tham
gia quản lí nhà nước. Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa thể hiện ý chí, lợi ích và nguyện
vọng của nhân dân, cán bộ công chức nhà nước là công bộc của dân, tận tụy phục vụ nhân
dân.
Tính dân tộc của nhà nước thể hiện ở chỗ: Trong tổ chức và hoạt động nhà nước ta kế
thừa và phát huy những giá trị truyền thống, bản sắc tốt đẹp của dân tộc và con người Việt
Nam. Nhà nước có chính sách dân tộc đúng đắn, chăm lo lợi ích mọi mặt cho các dân tộc
8

Downloaded by nguyenphuong Phuong nguyen ()


lOMoARcPSD|16991370

trong cộng đồng dân tộc Việt Nam và thực hiện đoàn kết dân tộc, coi đoàn kết dân tộc, đoàn
kết toàn dân là đường lối chiến lược và là động lực to lớn để xây dựng và bảo vệ Tổ quốc,
giữ vững quan điểm của Đảng về độc lập tự chủ trong quan hệ đối ngoại; kết hợp đúng đắn
chủ nghĩa yêu nước chân chính với chủ nghĩa quốc tế trong sáng của giai cấp công nhân.
1.1.2.3. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của nhà nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa

Việt Nam
a. Nguyên tắc nhân dân tham gia vào cơng việc quản lí nhà nước, quản lí xã hội
Hiến pháp nhà nuớc ta nêu rõ “Cơng dân có quyền tham gia quản lý nhà nuớc và
xã hội, tham gia thảo luận và kiến nghị với cơ quan nhà nuớc về các vấn đề của cơ sở,
địa phuơng và cả nuớc. Nhà nuớc tao điều kiện để công dân tham gia quản lý nhà nuớc
và xã hội; công khai, minh bạch trong việc tiếp nhận, phan hồi ý kiến, kiến nghị của
công dân”(Khoản 1,2 điều 28 Hiến pháp 2013). Nhân dân thực hiện quyền lực nhà nuớc
bằng dân chủ trực tiếp, bằng dân chủ đai diện thông qua Quốc hội, Hội đồng nhân dân
và thông qua các cơ quan khác cua Nhà nuớc. Công dân đủ mười tám tuổi trở lên có
quyền bầu cử và đủ hai muơi mốt tuổi trở lên có quyền ứng cử vào Quốc hội, Hội đồng
nhân dân. Việc thực hiện các quyền này do luật định. Nhà nuớc bảo đảm và phát huy
quyền làm chủ của Nhân dân; công nhận, tôn trọng, bảo vệ và bảo đảm quyền con
người, quyền công dân; thực hiện mục tiêu dân giàu, nuớc manh, dân chủ, công bằng,
văn minh, mọi ngi có cuộc sống ấm no, tự do, hanh phúc, có điều kiện phát triển tồn
diện.
b. Ngun tắc Nhà nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam chịu sự lãnh đạo của
Đảng Cộng sản Việt Nam
Nguyên tắc này xuất phát từ bản chất giai cấp công nhân của nhà nước pháp quyền xã
hội chủ nghĩa, nó được thể hiện trong tổ chức và hoạt động của nhà nước. Đảng lãnh đạo nhà
nước trước hết thông qua việc xây dựng và hoàn chỉnh cương lĩnh, chiến lược, định ra các
chủ trương chính sách cho hoạt động của nhà nước và toàn xã hội để phát triển đất nước theo
định hướng xã hội chủ nghĩa, vì mục tiêu “dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ,
văn minh”.
Đảng lãnh đạo bằng tuyên truyền, thuyết phục, bằng công tác tư tưởng và tổ chức, bằng
vai trò gương mẫu của đảng viên và tổ chức Đảng. Đảng xây dựng đường lối phù hợp với lợi
ích của nhân dân, được nhân dân ủng hộ và thực hiện. Như vậy, thực chất sự lãnh đạo của
Đảng đối với nhà nước là sự lãnh đạo chính trị mang tính định hướng, tạo điều kiện để nhà
nước tổ chức bộ máy, bố trí cán bộ, thực hiện chức năng quản lí bằng những cơng cụ, biện
pháp của mình.
Đảng lãnh đạo nhà nước thơng qua công tác cán bộ. Là Đảng cầm quyền nên Đảng ta

lựa chọn những đảng viên ưu tú của mình tham gia vào các cơ quan nhà nước trước hết là
Quốc hội và Hội đồng nhân dân các cấp bằng con đường giới thiệu để nhân dân lựa chọn bầu
ra. Vì vậy, cơ chế dân chủ cũng là thước đo uy tín và năng lực của Đảng trước xã hội và nhân
dân. Đảng lãnh đạo nhà nước nhưng khơng “hố thân thành nhà nước”, do vậy việc phân
định rõ chức năng lãnh đạo của Đảng với vai trị quản lí của nhà nước là yêu cầu khách quan.
9

Downloaded by nguyenphuong Phuong nguyen ()


lOMoARcPSD|16991370

Song, cũng cần phải đề phòng và đấu tranh chống lại những quan điểm sai lầm muốn tách
Đảng ra khỏi nhà nước, cần phải cảnh giác trước bọn cơ hội và các thế lực thù địch âm mưu
xoá bỏ sự lãnh đạo của Đảng, xoá bỏ chủ nghĩa Mác – Lêmn, đưa đất nước đi chệch khỏi
mục tiêu chủ nghĩa xã hội.
c. Nguyên tắc tập trung dân chủ
Đây là một nguyên tắc cơ bản đã đuợc ghi nhận trong Hiến pháp. Quốc hội, Chính
phủ ,Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân và các cơ quan quyền lực khác của Nhà nuớc
đều tổ chức và hoat động theo nguyên tắc tập trung dân chủ.
Đối với Quốc hội khi phải quyết định những vấn đề hệ trọng, các đại biểu thường cân
nhắc đến:
– Lợi ích của cả nước khi biểu quyết lựa chọn một phương án trong nhiều phương án
được đề xuất.
– Lợi ích của địa phương, ngành, khi biểu quyết các đại biểu khơng chỉ thể hiện ý chí
của cả nước mà còn chú ý tới nguyện vọng của cử tri nơi đã bầu ra họ.
Do những chi phối đó nên Quốc hội khơng có cách nào tốt hơn là biểu quyết theo
nguyên tắc đa số. Nguyên tắc tập trung dân chủ trong sinh hoạt của Quốc hội là thiểu số phục
tùng đa số trong mọi trường hợp.
Đối với Chính phủ: Chính phủ vừa là thiết chế làm việc với chế độ tập thể quyết định

theo đa số về những vấn đề quan trọng, vừa đề cao vai trò cá nhân của Thủ tướng Chính phủ
- người quyết định những vấn đề trong điều hành công việc thường xuyên của Chính phủ.
Nguyên tắc tập trung dân chủ trong hoạt động của Chính phủ vừa đảm bảo sự lãnh đạo tập
thể, vừa đảm bảo sự quản lí của người đứng đầu Chính phủ.
Đối với cơ quan tư pháp: Trong các hoạt động xét xử, nguyên tắc tập trung dân chủ
đòi hỏi thực hành đúng quan hệ làm việc giữa thẩm phán, hội thẩm và các thành viên khác
trong hoạt động tố tụng, xác lập quan hệ giữa các cấp xét xử, quan hệ giữa các cơ quan điều
tra v.v…
Quán triệt nguyên tắc tập trung dân chủ là yếu tố đảm bảo hiệu lực quản lí của bộ máy
nhà nước ta trên cơ sở phát huy tính chủ động sáng tạo của các cơ quan trung ương cũng như
ở địa phương.
d. Nguyên tắc pháp chế
Nhà nuớc quan lý xã hội bằng Pháp luật; khơng ngừng tăng cường và phát huy vai
trị của Pháp chế Xã hội chủ nghĩa trong hoat động quản lý của mình. Pháp luật phải
đuợc thực hiện nghiêm minh trong cuộc sống, từ các cơ quan nhà nuớc đến các tổ chức
xã hội và công dân.
Để đảm bảo thực hiện nguyên tắc pháp chế trong tổ chức và hoạt động của nhà nước
pháp quyền xã hội chủ nghĩa đòi hỏi:
– Thứ nhất, nhà nước phải ban hành các văn bản pháp luật một cách kịp thời và có hệ
thống. Nhà nước và pháp luật là hai mặt thống nhất, thống nhất giữa chủ thể và phương tiện.
Để nhà nước hoạt động đảm bảo nguyên tắc pháp chế, các văn bản luật và các văn bản pháp
quy để thi hành luật (văn bản dưới luật) phải được ban hành kịp thời và đồng bộ.
10

Downloaded by nguyenphuong Phuong nguyen ()


lOMoARcPSD|16991370

– Thứ hai, các cơ quan nhà nước được lập ra và hoạt động trong khuôn khổ pháp luật

quy định về địa vị pháp lí, quy mơ và thẩm quyền. Nguyên tắc này không chấp nhận hai khả
năng thường xảy ra ở những nơi mà tình trạng pháp chế bị vi phạm: khả năng thứ nhất là các
hoạt động quản lí vượt thẩm quyền được giao, khả năng thứ hai là buông lỏng, bỏ trống một
số lĩnh vực thuộc thẩm quyền được giao.
– Thứ ba, sự tôn trọng hiến pháp, pháp luật của cơ quan nhà nước. Nhà nước thay mặt
nhân dân ban hành luật pháp, nhưng nhà nước cũng bị luật pháp điều chỉnh. Nghĩa là: nếu cơ
quan nhà nước trong hoạt động phạm sai lầm, vi phạm pháp luật thì phải chịu trách nhiệm về
những sai lầm đó trước pháp luật. Nhà nước vì vậy vừa là chủ thể của luật pháp nhưng cũng
vừa là đối tượng để luật pháp điều chỉnh. Đây là địi hỏi sự tơn trọng của nguyên tắc pháp
chế, đồng thời thể hiện tính dân chủ của nhà nước ta, cũng là yêu cầu rất quan trọng trong
quản lí hành chính, trong hoạt động của các cơ quan tư pháp ở nước ta hiện nay.
Các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của nhà nước có mối quan hệ biện chứng với
nhau, tác động qua lại lẫn nhau, thực hiện tốt các nguyên tắc trên nhằm đảm bảo cho nhà
nước ta là “Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, của dân, do dân và vì dân” trong tổ chức
và hoạt động.
1.1.2.4. Cơ cấu tổ chức bộ máy nhà nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam
a. Cơ cấu bộ máy Nhà nước:
Theo Hiến pháp năm 2013, cơ cấu tổ chức bộ máy Nhà nước ta gồm có :
- Quốc hội
- Chủ tịch nước
- Chính phủ
- Tồ án nhân dân và Viện kiểm sát nhân dân
- Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân
b. Các đơn vị hành chính của nước ta được phân định như sau:- Nước chia thành
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các đơn vị tương đương.
- Tỉnh chia thành huyện, thị xã và thành phố trực thuộc tỉnh. Thành phố trực thuộc trung
ương chia thành quận, huyện, thị xã.
- Huyện chia thành xã, thị trấn. Thành phố trực thuộc tỉnh, thị xã chia thành phường, xã.
Quận chia thành phường.
c. Hệ thống tổ chức bộ máy chính quyền: gồm 4 cấp:

- Cấp Trung ương
- Cấp tỉnh, thành phố và tương đương
- Cấp huyện, quận và tương đương
Cấp xã, phường
Hiện nay, nhiều nơi đã chia xã thành nhiều thơn, có thơn trưởng để giúp UBND xã quản
lý địa bàn. Tuy nhiên, khơng được coi đây là cấp chính quyền cơ sở thứ năm

1.2. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN LÍ HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC
1.2.1. Khái niệm quản lý hành chính nhà nước
1.2.1.1. Quản lí
11

Downloaded by nguyenphuong Phuong nguyen ()


lOMoARcPSD|16991370

Quản lí là khái niệm được xem xét theo hai góc độ:
+ Theo góc độ chính trị – xã hội, quản lí được hiểu là sự kết hợp giữa tri thức với lao
động. Vận hành sự kết hợp này cần có cơ chế quản lí phù hợp. Cơ chế đúng, hợp lí thì xã hội
phát triển, ngược lại thì xã hội phát triển chậm hoặc rối ren.
+ Theo góc độ hành động, quản lí được hiểu là chỉ huy, điều khiển, điều hành.
Theo C. Mác, quản lí (quản lí xã hội) là chức năng được sinh ra từ tính chất xã hội hố
loa động. Nó có tầm quan trọng đặc biệt vì mọi sự phát triển của xã hội đều thông qua hoạt
động của con người và thông qua quản lí (con người điều khiển con người). Người viết: “Tất
cả mọi lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung nào tiến hành trên quy mơ tương đối lớn,
thì ít nhiều cũng đều cần đến một sự chỉ đạo để điều hoà những hoạt động cá nhân và thực
hiện những chức năng chung phát sinh từ sự vận động của toàn bộ cơ thể sản xuất khác với
sự vận động của những khí quan độc lập của nó. Một người độc tấu vĩ cầm tự mình điều
khiển lấy mình, cịn một dàn nhạc thì cần phải có nhạc trưởng” (C. Mác và Ph. Ăngghen,

Toàn tập, T.23, trang 480).
Từ phân tích cơ sở lí luận trên, ta có thể đi đến định nghĩa như sau: Quản lí là sự tác
động có ý thức của chủ thể quản lí lên đối tượng quản lí nhằm chỉ huy điều hành, hướng dẫn
các quá trình xã hội và hành vi của cá nhân hướng đến mục đích hoạt động chung và phù
hợp với quy luật khách quan.
Quản lí là một yếu tố khơng thể thiếu được trong đời sống xã hội. Xã hội phát triển
càng cao thì vai trị của quản lí càng lớn, phạm vi càng rộng và nội dung càng phong phú,
phức tạp.
1.2.1.2. Quản lí nhà nước
Quản lý nhà nước ra đời cùng với sự xuất hiện Nhà nước, là sự quản lý của nhà nước
đối với xã hội và công dân. Đây là dạng QLXH mang tính quyền lực NN, sử dụng quyền lực
NN để điều chỉnh các QHXH và hành vi HĐ của con người.
Từ đó có thể định nghĩa QLNN như sau:
QLNN là sự chỉ huy, điều hành để thực thi quyền lực NN do tất cả các cơ quan NN (lập
pháp, hành pháp, tư pháp) tiến hành, để tổ chức và điều chỉnh các quá trình XH và hành vi
hoạt động của cơng dân.
1.2.1.3. Hành chính nhà nước
+ Theo nghĩa rộng, hành chính là sự thi hành chính sách và pháp luật của Chính phủ tức
là hoạt động quản lí hành chính Nhà nước. Quản lí hành chính nhà nước là một hình thức
quản lí, mà chủ thể quản lí là Nhà nước. Hành chính nhà nước là một bộ phận quản lí của
Nhà nước – nó là hoạt động của cơ quan hành pháp, thực thi quyền hành pháp bằng quyền
lập quy và quyền hành chính.
+ Theo nghĩa hẹp, hành chính là cơng tác hành chính của các cơ quan nhà nước ở địa
phương như: quản lí hộ khẩu, trật tự, an ninh cơng cộng, quản lí cơng văn giấy tờ khơng
thuộc văn bản pháp luật,… và có cả nghĩa thơng thường như hỗ trợ, dịch vụ hành chính,…
Hành chính quan hệ mật thiết với quản lí, tổ chức, chính trị tạo nên các phạm trù: hành
chính và quản lí, hành chính và tổ chức, hành chính và chính trị, hành chính và pháp luật.
12

Downloaded by nguyenphuong Phuong nguyen ()



lOMoARcPSD|16991370

Nhà nước quản lí hành chính bằng pháp luật. Cịn hành chính nhà nước là “hành pháp
trong hành động”, là sự thực thi pháp luật trong quản lí, điều hành mọi lĩnh vực đời sống của
đất nước.
Từ những phân tích trên ta có thể định nghĩa: Hành chính là hoạt động quản lí nhà
nước, trong đó cơ quan quyền lực nhà nước tác động lên các đối tượng quản lí (cơ quan, tổ
chức, cá nhân) trong lĩnh vực hành pháp, nhằm thực hiện chức năng đối nội và đối ngoại
quản lí hành chính nhà nước do các cơ quan hành chính Nhà nước thực hiện.
1.2.1.4. Nền hành chính nhà nước
Nền hành chính nhà nước (hành chính cơng) là tổng thể cơ chế được cấu thành bởi ba
yếu tố sau đây:
Một là, hệ thơng thể chế quản lí xã hội theo Pháp luật bao gồm: Hiến pháp, Luật, Pháp
lệnh và các văn bản, Quyết định, Nghị định, Thơng tư của Chính phủ, Bộ, Ủy ban nhân dân
tỉnh, quy phạm pháp luật của các cơ quan hành pháp và quản lí nhà nước. Xây dựng thể chế
của nền hành chính nhà nước dân chủ, thực hiện quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân, phục
vụ lợi ích và nguyện vọng của dân, thiết lập kỷ cương Nhà nước, ý thức và trật tự pháp luật,
cải cách và hoàn thiện thủ tục hành chính… Xây dựng thể chế quản lí kinh tế của Nhà nước
phù hợp với nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa có sự quản lí của Nhà nước
và tạo sự thích nghi về thể chế trong quan hệ đối ngoại, với luật pháp và tập quán quốc tế.
Hai là, cơ cấu tổ chức và cơ chế vận hành bộ máy nhà nước từ trung ương đến cơ sở.
Quy định thẩm quyền của từng cấp, từng cơ quan, mối quan hệ dọc, ngang, trung ương và địa
phương. Vận dụng tốt nguyên tắc tập trung dân chủ, nguyên tắc kết hợp quản lí theo ngành
và quản lí theo lãnh thổ. Các cơ quan trong hệ thống phải đủ mạnh về uy tín, năng lực và
phẩm chất để phát huy hiệu lực và hiệu quả quản lí nhà nước.
Ba là, đội ngũ cán bộ và công chức nhà nước, chế độ công vụ và quy chế công chức,
các quy định về hệ thống ngạch, bậc, tiêu chuẩn chức danh và chế độ tiền lương, các quy chế
bổ nhiệm, tuyển dụng, miễn nhiệm, bãi nhiệm, khen thưởng, đãi ngộ… là những cơ sở để

nâng cao chất lượng công tác, nâng cao hiệu lực và hiệu quả hoạt động và làm căn cứ cho
đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ công chức nhà nước.
Thực tế hoạt động của nền hành chính nhà nước xuất phát từ bản chất nhà nước pháp
quyền, sống và làm việc theo khuôn khổ pháp luật để quản lí xã hội, đưa đường lối chính
sách của Đảng và Nhà nước vào cuộc sống, là tạo lập môi trường cho mọi tổ chức và công
dân sống và làm việc theo Hiến pháp và Pháp luật.
1.2.1.5. Quản lí hành chính Nhà nước
QLHCNN là hoạt động của các cơ quan thực thi quyền hành pháp để QL, điều hành các
lĩnh vực của đời sống XH theo luật pháp.
QLHCNN là hoạt động thực thi quyền hành pháp, là sự tác động có tổ chức và điều
chỉnh bằng quyền lực NN đối với các QTXH và hành vi HĐ của công dân do các cơ quan
trong hệ thống chính phủ từ TW đến cơ sở tiến hành, để thực hiện những chức năng và
nhiệm vụ của NN, PT các mối QHXH, duy trì trật tự pháp luật, thỏa mãn những nhu cầu hợp
pháp của nhân dân.
13

Downloaded by nguyenphuong Phuong nguyen ()


lOMoARcPSD|16991370

Nói một cách đơn giản hơn, quản lí hành chính nhà nước là việc tổ chức thực thi quyền
hành pháp để quản lí, điều hành các lĩnh vực đời sống xã hội bằng pháp luật và theo pháp
luật.
Như vậy, có thể thấy ba nội dung chính của khái niệm quản lí hành chính nhà nước:
Một là, quản lí hành chính nhà nước với tư cách là quyền lực nhà nước được gọi là
quyền quản lí hành chính, tức là “quyền hành pháp trong hành động”.
Hai là, quản lí hành chính nhà nước với tư cách là hoạt động thực tiễn hàng ngày, tổ
chức và điều chỉnh các quan hệ xã hội và hành vi hoạt động của công dân bằng việc ra các
quyết định hành chính mang tính quy phạm hành chính, phục vụ cho các nhà cầm quyền, các

nhà lãnh đạo và quản lí đất nước.
Ba là, quản lí hành chính nhà nước, với tư cách là pháp nhân cơng pháp, chính là hệ
thống thiết chế tổ chức hành chính nhà nước. Trong hệ thống này, đứng đầu là Chính phủ và
Thủ tướng Chính phủ, các bộ, các cơ quan quản lí hành chính nhà nước trung ương, các cấp
quản lí hành chính nhà nước địa phương và các tổ chức cơng quyền khác có chức năng tổ
chức và điều hành các quá trình kinh tế kỹ thuật, văn hố, xã hội, quốc phịng, an ninh, nội
vụ, ngoại giao… và các hoạt động của tổ chức và công dân.
1.2.2 Những tính chất chủ yếu của nền hành chính Nhà nước cộng hồ XHCN Việt
Nam
1.2.2.1. Tính lệ thuộc vào chính trị và hệ thống chính trị
Xét trên góc độ nhà nước, các nhà cầm quyền của một quốc gia có hai loại nhiệm vụ:
Nhiệm vụ chính trị và nhiệm vụ hành chính.
Nhiệm vụ chính trị là nhiệm vụ định hướng cho sự phát triển xã hội, đưa ra đường lối,
chính sách. Chính trị biểu hiện ý chí Nhà nước dưới sự lãnh đạo của Đảng cầm quyền.
Nhiệm vụ hành chính là việc tổ chức thực hiện nhiệm vụ chính trị.
Những vấn đề cơ bản về chính tri ở nước ta hiện nay là:
a) Kiên trì chủ nghĩa Mác –Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, kết hợp sự kiên định về
nguyên tắc và chiến lược cách mạng với tính linh hoạt, sáng tạo trong sách lược, nhạy cảm
nắm bắt cái mới của thời đại.
b) Xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam, chống chệch
hướng xã hội chủ nghĩa, chống diễn biến hồ bình.
Đảng Cộng sản việt Nam là trung tâm lãnh đạo, các đoàn thể nhân dân, các tổ chức
chính trị xã hội trong Mặt trận Tổ quốc Việt Nam có vai trị tham gia và giám sát quản lí nhà
nước, tập thể lao động và cơng dân tham gia đóng góp ý kiến.
1.2.2.2. Tính pháp luật
Với tư cách là cơ quan quyền lực nhà nước, hành chính nhà nước mang tính cưỡng chế,
yêu cầu mọi tổ chức xã hội, cơ quan nhà nước và công dân phải tuân thủ các mệnh lệnh hành
chuẩn đảm bảo và giữ vững kỷ cương, trật tự xã hội.
Tính pháp luật địi hỏi các cơ quan hành chính và cơng chức phải đảm bảo tính quyền
uy, nghĩa là phải nắm vững quyền lực, sử dụng đúng quyền lực, đồng thời phải tạo dựng uy

tín về chính trị về phẩm chất đạo đức và năng lực trí tuệ.
14

Downloaded by nguyenphuong Phuong nguyen ()


lOMoARcPSD|16991370

Quyền uy là thể thống nhất giữa quyền lực và uy tín; các nhà quản lí hành chính nhà
nước phải có quyền uy thì mới phát huy tính pháp luật trong quản lí hành chính nhà nước. Cá
nhân và tổ chức nào vi phạm Pháp luật sẽ bị truy cứu trách nhiệm và xử lí theo Pháp luật.
1.2.2.3. Tính thường xuyên, ổn định và thích nghi
Nhiệm vụ hành chính nhà nước là phục vụ công vụ và công dân. Do vậy, hoạt động
hành chính nhà nước khơng được làm theo lối “phong trào”, “chiến dịch”. Đội ngũ công chức
phải ổn định và có năng lực, phẩm chất đạo đức ngang tầm nhiệm vụ trong mọi thời kỳ phát
triển của đất nước.
Nhà nước là một sản phẩm xã hội, đời sống xã hội biến chuyển khơng ngừng, do đó,
nền hành chính nhà nước cũng phải thích nghi với hồn cảnh thực tế xã hội trong từng thời
kỳ, phải phù hợp với xu thế chung của thời đại.
1.2.2.4. Tính chun mơn hố nghiệp vụ cao
Đây là vấn đề quan trọng của một nhà nước và của một nền hành chính nhà nước thể
hiện trình độ khoa học, văn minh, hiện đại. Đối với các công chức nhà nước, kiến thức
chuyên môn và kỹ năng quản lí điều hành thực tiễn là tiêu chuẩn về trình độ nghiệp vụ. Tính
chun mơn hố nghề nghiệp ở trình độ cao là cơ sở để đảm bảo thực hiện mục tiêu chiến
lược, hoạch định chính sách và chương trình dài hạn.
1.2.2.5. Tính hệ thống thứ bậc chặt chẽ
Hành chính nhà nước là hệ thống thơng suốt từ trung ương tới các địa phương. Mỗi cấp,
mỗi cơ quan, mỗi cơng chức đều có thẩm quyền riêng và quyền lợi chính đáng. Tính thứ bậc
chặt chẽ địi hỏi cấp dưới phải phục tùng cấp trên, địa phương phải phục tùng trung ương, cả
nước phục tùng Chính phủ trong việc thực hiện quyết định, chỉ thị và chịu sự kiểm tra thường

xuyên của cấp trên, của thủ trưởng. Bên cạnh tính thứ bậc chặt chẽ, mọi hoạt động quản lí
hành chính nhà nước phải sát dân, sát cơ sở; phải chủ động, sáng tạo, linh hoạt.
1.2.2.6. Tính khơng vụ lợi
Hành chính nhà nước chỉ có nhiệm vụ phục vụ lợi ích cơng và lợi ích cơng dân, khơng
theo đuổi mục tiêu doanh lợi. Các cơ quan, công chức đều phải thể hiện tính cơng tâm, trong
sạch, liêm khiết, thực hiện lời Bác Hồ dạy “Cần, kiệm, liêm, chính, chí cơng vơ tư”.
1.2.2.7. Tính nhân đạo
Bản chất nhà nước ta là dân chủ, do dân, của dân và vì dân. Dân chủ xã hội chủ nghĩa
được thể hiện trong luật pháp, cụ thể là trong pháp luật hành chính; những thể chế, quy tắc,
thủ tục hành chính phải xuất phát từ lợi ích của dân, từ tấm lịng thật sự thương dân, phải đơn
giản, trong sáng, tôn trọng con người và đem lại sự thuận lợi cho dân. Các cơ quan hành
chính và cơng chức khơng được quan liêu, độc đốn, cửa quyền, gây phiền hà, khơng địi hối
lộ, khơng tham nhũng.
So với nhiều nước khác trên thế giới, quản lí nhà nước ở nước ta có ba giá trị cốt lõi sau
đây:
a) Quản lí nhà nước được tiến hành trong điều kiện hệ thống trị một Đảng lãnh đạo là
Đảng Cộng sản Việt Nam.

15

Downloaded by nguyenphuong Phuong nguyen ()


lOMoARcPSD|16991370

b) Quản lí nhà nước được thực hiện trong một cơ cấu quyền lực nhà nước thống nhất
không phân chia, nhưng có sự phân cơng hợp lí giữa ba quyền (lập pháp, hành pháp, tư
pháp).
c) Quản lí nhà nước được thực hiện trên cơ sở nguyên tắc tập trung dân chủ.
1.2.3. Nguyễn tắc hoạt động của nền hành chính Việt Nam

Do bản chất của nhà nước, nền hành chính nước Cộng hồ Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam
có các ngun tắc sau đây:
1. Dựa vào dân, do dân và vì dân.
2. Quản lí theo Pháp luật.
3. Tập trung dân chủ.
4. Kết hợp chế độ làm việc tập thể với chế độ một thủ trưởng.
5. Kết hợp quản lí theo ngành với quản lí theo lãnh thổ.
6. Phân biệt quản lí nhà nước với quản lísản xuất kinh doanh.
7. Phân biệt hành chính điều hành với hành chính tài phán.
1.2.4. Nội dung và quy trình chủ yếu của quản lý hành chính nhà nước Việt Nam
1.2.4.1. Nội dung hoạt động chủ yếu của quản lí hành chính nhà nước
a. Quản lí hành chính nhà nước về kinh tế, văn hố xã hội
Các cơ quan quản lí hành chính nhà nước từ Chính phủ, các Bộ, các cơ quan Chính phủ,
các cấp chính quyền địa phương và các cơ quan, tổ chức có tư cách pháp nhân cơng pháp
trong hệ thống hành pháp và quản lí hành chính nhà nước, theo thẩm quyền của từng cơ
quan, thực hiện các chương trình và lĩnh vực phát triển có mục tiêu, chỉ tiêu và giải pháp do
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII của Đảng đề ra và được Quốc hội ra nghị quyết từ
1996 đến 2000. Theo Nghị quyết của Đại hội đại biểu Đảng toàn quốc lần thứ VIII, các cơ
quan hành chính nhà nước phải thực hiện 11 chương trình phát triển kinh tế văn hóa, xã hội.
Đó là:
– Chương trình phát triển nơng nghiệp và kinh tế nơng thơn;
– Chương trình phát triển cơng nghiệp;
– Chương trình phát triển kết cấu hạ tầng;
– Chương trình phát triển khoa học và công nghệ, bảo vệ môi trường, sinh thai;
– Chương trình phát triển kinh tế dịch vụ;
– Chương trình phát triển kinh tế đối ngoại;
– Chương trình phát triển giáo dục và đào tạo;
– Chương trình giải quyết các vấn đề văn hố – xã hội;
– Chương trình phát triển các vùng lãnh thổ;
– Chương trình phát triển kinh tế – xã hội miền núi và vùng đồng bào dân tộc;

– Chương trình về xố đói, giảm nghèo.
b. Quản lí hành chính nhà nước về an ninh, quốc phịng
Củng cố quốc phòng, giữ vững an ninh quốc gia là nhiệm vụ trọng yếu thường xuyên
của Đảng, Nhà nước và của toàn quân, toàn dân. Phải nắm vững tư tưởng chỉ đạo sau đây:
kết hợp chặt chẽ hai nhiệm vụ chiến lược của cách mạng Việt Nam là xây dựng chủ nghĩa xã
16

Downloaded by nguyenphuong Phuong nguyen ()


lOMoARcPSD|16991370

hội và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa; kết hợp quốc phòng và an ninh với kinh tế, gắn
nhiệm vụ quốc phòng với nhiệm vụ trọng yếu thường xuyên (Nghị quyết Đại hội đại biểu lần
thứ VIII – Đảng CSVN).
c. Quản lí hành chính nhà nước về ngoại giao
“Tiếp tục thực hiện đường lối đối ngoại độc lập tự chủ, rộng mở, đa phương hoá, đa
dạng hoá các quan hệ đối ngoại; hợp tác nhiều mặt, song phương và đa phương với các nước,
các tổ chức quốc tế và khu vực trên nguyên tắc tôn trọng độc lập, chủ quyền, tồn vẹn lãnh
thổ của nhau, khơng can thiệp vào nội bộ của nhau, bình đẳng, cùng có lợi, giải quyết các vấn
đề tồn tại và các tranh chấp bằng thương lượng (Nghị quyết Đại hội đại biểu lần thứ VIII –
Đảng CSVN).
d. Quản lí hành chính nhà nước về ngân hàng, tài chính ngân sách nhà nước, kế tốn,
kiểm tốn, quản lí tài sản cơng, thị trường chứng khốn
Bảo đảm quản lí thống nhất nền tài chính quốc gia, giảm bội chi ngân sách, góp phần
khống chế và kiểm soát lạm phát; tạo vốn đầu tư phát triển; đổi mới chính sách thuế theo
hướng đơn giản, ổn định, cơng bằng; thực hiện chặt chẽ chế độ kế tốn, kiểm tốn và chế độ
kiểm tra, thanh tra tài chính (theo tinh thần Nghị quyết Đại hội Đảng VIII).
đ. Quản lí hành chính nhà nước về khoa học, cơng nghệ, tài nguyên thiên nhiên và môi
trường

Đẩy mạnh nghiên cứu ứng dụng các thành tựu khoa học tự nhiên và công nghệ tiên tiến
trong tất cả các ngành sản xuất kinh doanh, dịch vụ, quản lí và quốc phịng – an ninh.
Nám bắt các công nghệ cao như: công nghệ thông tin, công nghệ sinh học, công nghệ
vật liệu mới, công nghệ mới trong chế tạo máy… Đánh giá chính xác tài nguyên quốc gia và
khai thác sử dụng, bảo vệ tài nguyên: Chú trọng đúng mức nghiên cứu cơ bản về khoa học xã
hội, khoa học nhân văn và khoa học tự nhiên; thực hiện tốt chính sách và cơ chế đồng bộ cho
sự phát triển khoa học và công nghệ… (theo tinh thần Nghị quyết Đại hội Đảng VIII).
e. Quản lí hành chính nhà nước về các nguồn nhân lực
Mở rộng các trường lớp dạy nghề, các trường cao đẳng và đại học để đào tạo công nhân
lành nghề, đội ngũ cán bộ kỹ thuật (kỹ sư, cơng trình sư…), đội ngũ các nhà quản lí doanh
nghiệp giỏi. Nhanh chóng xây dựng đội ngũ cơng chức và nhân viên của hệ thơng hành chính
các cấp; phát triển đào tạo sau đại học, xây dựng đội ngũ trí thức đồng bộ về các lĩnh vực
khoa học và công nghệ, văn hố văn nghệ, quản lí kinh tế, quản lí xã hội… đáp ứng sự
nghiệp tiếp tục đổi mới đưa đất nước vào giai đoạn cơng nghiệp hóa, hiện đại hố (theo tinh
thần Nghệ quyết Đại hội Đảng VIII).
g. Quản lí hành chính nhà nước về cơng tác tổ chức bộ máy hành chính Nhà nước về
quy chế, chế độ, chính sách về cơng vụ, cơng chức nhà nước
h. Quản lí hành chính nhà nước về phát triển cơng nghệ tin học trong hoạt động quản lí
hành chính
1.2.4.2. Quy trình của hoạt động quản lí nhà nước

17

Downloaded by nguyenphuong Phuong nguyen ()


lOMoARcPSD|16991370

Để thực hiện các nội dung quản lí hành chính nhà nước, các cơ quan quản lí hành chính
nhà nước phải tuân thủ quy trình cơ bản. Quy trình là một quá trình gồm nhiều giai đoạn

trong mọi cấp độ tổ chức quản lí hành chính nhà nước.
Quy trình này gồm bảy giai đoạn sau:
a. Lập kế hoạch
Giai đoạn này bao gồm từ việc điều tra cơ bản, quy hoạch (tổng thể và chuyên ngành)
và lập kế hoạch để thực hiện kế hoạch.
Khơng có quy hoạch thì khơng nên làm kế hoạch; nhất thiết phải tiến hành điều tra cơ
bản làm cơ sở xây dựng kế hoạch.
Trên cơ sở mục tiêu chiến lược phát triển kinh tế – xã hội đã được hoạch định trong
đường lối chủ trương của Đảng và được Quốc hội nhất trí thơng qua, Chính phủ, các Bộ, các
cơ quan của Chính phủ, các cấp chính quyền địa phương, các cơ quan và tổ chức công quyền
khác nhau trong hệ thống quản lí hành chính nhà nước phải thực hiện giai đoạn đầu tiên này.
b. Tổ chức bộ máy hành chính
Xây dựng một bộ máy gọn nhẹ, có hiệu lực và hoạt động có hiệu quả, xác định quan hệ
chỉ đạo và hợp tác phối hợp liên ngành, quản lí chặt chẽ sự hoạt động của bộ máy.
c. Bố trí nhân sự
Sắp xếp đội ngũ cán bộ – công chức từ người chỉ huy, chuyên gia đến nhân viên. Xây
dựng hệ thống đánh giá cán bộ theo tiêu chuẩn và theo hành động thực tế để cất nhắc, đề bạt,
khen thưởng, kỷ luật.
d. Ra quyết định hành chính
Từ việc phân tích và tổng hợp thơng tin đã thu thập được để để xuất các phương án
khác nhau và chọn lấy phương án tốt nhất làm nội dung quyết định. Thẩm định lại phương án
và ban hành văn bản quản lí hành chính nhà nước.
e. Điều hồ phối hợp
Chỉ đạo điều hành, phối hợp dọc, ngang.
Phân công đơn vị chủ trì, đơn vị phối hợp theo một cơ chế điều hồ phối hợp có hiệu
quả.
g. Lập ngân sách
Xây dựng và ra quyết định ngân sách nhà nước từ các nguồn: ngân sách nhà nước, vốn
doanh nghiệp nhà nước tự tích luỹ để tái đầu tư, vốn tiết kiệm của dân, vốn đầu tư nước
ngoài.

h. Kiểm tra, tổng kết đánh giá
Kiểm tra định kỳ, đột xuất, xử lí kết quả đã kiểm tra để chỉ đạo kịp thời.
Tổng kết đánh giá thực tiễn để thấy việc đã làm được và chưa làm được, nguyên nhân?
Tổng kết kinh nghiệm khái quát thành lí luận và tiếp tục ra quyết định mới có hiệu lực cao
hơn.
1.2.5. Phương tiện, hình thức và phương pháp quản lý hành chính nhà nước
1.2.5.1.Các cơng cụ (phương tiện) của quản lí hành chính nhà nước

18

Downloaded by nguyenphuong Phuong nguyen ()


lOMoARcPSD|16991370

Một cơ quan hành chính được thành lập, để thực hiện chức năng. nhiệm vụ và quyền
hạn của mình, phải có các cơng cụ (hoặc cịn gọi là phương tiện) cơ bản sau đây: công sở,
công vụ, công chức, công sản và quyết định quản lí hành chính nhà nước
a. Công sở
Là trụ sở làm việc của cơ quan hành chính nhà nước, là nơi lãnh đạo cơng chức và nhân
viên thực thi công vụ, giao tiếp đối nội và đối ngoại, tiếp nhận các thông tin đầu vào và ban
hành các quyết định để giải quyết, xử lí cơng việc hàng ngày để điều chỉnh các quan hệ xã
hội và hành vi hoạt động của công dân.
Theo quy định của Chính phủ, cơng sở phải có tên, địa chỉ rõ ràng và phải treo Quốc kỳ
trong những ngày làm việc.
b. Công vụ và công chức
Công vụ và công chức của một cơ quan quản lí hành chính nhà nước được xác định từ
chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của cơ quan.
– Công vụ là một dạng lao động xã hội của những người làm việc trong cơ quan hành
chính nhà nước (cơng sở).

– Cơng chức là người thực hiện công vụ, được bổ nhiệm hoặc tuyển dụng, được hưởng
lương và phụ cấp theo công việc được giao từ ngân sách nhà nước.
c. Công sản là ngân sách, là vốn, là kinh phí và các điều kiện, phương tiện vật chất để
cơ quan hoạt động.
d. Quyết định quản lí hành chính nhà nước
Trong quản lí hành chính nhà nước, người ra quyết định được nhân danh Nhà nước, có
tính ý chí quyền lực nhà nước của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Các cơng chức lãnh đạo,
những người có thẩm quyền ra quyết định quản lí hành chính Nhà nước là sự biểu thị ý chí
nhà nước, là kết quả thực thi quyền hành pháp của bộ máy nhà nước, mang tính quyền lực và
tính cưỡng chế đối với khách thể quản lí hành chính nhà nước. Đồng thời phải tơn trọng quy
trình cơng nghệ hành chính của việc ra và tổ chức thực hiện quyết định.
Quy trình ra quyết định này gồm bốn bước:
Bước 1: Phải dựa vào một cơ sở để ra quyết định có nghĩa là quyết định này dựa vào
căn cứ nào, nguồn thông tin nào?
Bước 2: Bảo đảm năm yêu cầu của quyết định:
– Yêu cầu bảo đảm tính chính trị, tính hợp pháp và tính hợp lí.
– Yêu cầu bảo đảm tính quần chúng.
– Yêu cầu bảo đảm tính khoa học.
– Yêu cầu bảo đảm tính thẩm quyền.
– Yêu cầu bảo đảm tính cụ thể, kịp thời, khả thi và đúng văn bản pháp chế.
Bước 3: Thực hiện dân chủ hoá trước khi ban hành quyết định thông qua sự bàn bạc
nhất trí trong lãnh đạo và sự dân chủ bàn bạc với tập thể và trên cơ sở đó, thủ trưởng tính
tốn, cân nhắc và quyết định.
Bước 4: Thực hiện quy trình khoa học (thủ tục hành chính) của việc ra và tổ chức thực
hiện quyết định, gồm có: sự phân tích tình hình, dự báo, lập phương án và chọn phương án
19

Downloaded by nguyenphuong Phuong nguyen ()



lOMoARcPSD|16991370

tốt nhất; soạn thảo và thông qua quyết định; ra văn bản pháp quy; tổ chức lực lượng để thực
hiện quyết định; điều tra phản hồi, nếu có phản ứng phải điều chỉnh kịp thời; kiểm tra định kỳ
và đột xuất; tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm đúc kết thành lí luận, tiếp tục ra quyết định
mới.
1.2.5.2. Hình thức quản lí hành chính nhà nước
Thơng thường quản lí hành chính nhà nước có ba hình thức sau:
a. Ra văn bản pháp quy quy phạm pháp luật hành chính
Các chủ thể quản lí hành chính nhà nước có thể ra quyết định bằng chữ viết, bằng lời
nói, bằng dấu hiệu, ký hiệu, trong đó bằng chữ viết là chủ yếu, là đảm bảo tính pháp lí cao
nhất.
Văn bản pháp quy quy phạm pháp luật hành chính là Quyết định hành chính được ghi
thành chữ viết, để cho các khách thể quản lí căn cứ vào đó mà thực hiện và là chứng cứ để
các chủ thể quản lí kiểm tra các khách thể thực hiện có đầy đủ và đúng hay khơng và tuỳ theo
đó mà truy cứu trách nhiệm, xử lí theo pháp luật.
b. Hội nghị
Hội nghị là hình thức để tập thể lãnh đạo ra quyết định.
Hội nghị cịn sử dụng để bàn bạc một cơng việc có liên quan đến nhiều cơ quan hoặc
nhiều bộ phận trong một cơ quan, cần có sự kết hợp, phối hợp, giúp đỡ lẫn nhau. Hội nghị
còn dùng để truyền đạt thông tin, học tập, biểu thị thái độ, tuyên truyền, giải thích…
Hội nghị bàn cơng việc sẽ có nghị quyết hội nghị. Các nghị quyết hội nghị được thể
hiện bằng văn bản pháp quy mới có đầy đủ tính pháp lí.
Hội nghị là hình thức cần thiết và quan trọng. Cần phải tổ chức và chủ trì hội nghị theo
phương pháp khoa học để ít tốn thời gian mà hiệu quả cao.
c. Hoạt động thông tin điều hành bằng các phương tiện kỹ thuật hiện đại
Theo hình thức này, máy móc có thể thay thế lao động chân tay và cả lao động trí óc
cho cơng chức hành chính.
Hình thức này hiện nay đang phát triển mạnh mẽ. Chẳng hạn: sử dụng điện thoại, ghi
âm, ghi hình, vơ tuyến truyền hình, fax, phơtơcopy, máy vi tính, máy điện tốn, Internet…

Nói chung là tin học hiện đại được sử dụng vào cơng tác nghiệp vụ điều hành quản lí hành
chính nhà nước.
Trong ba hình thức trên, hình thức ra văn bản pháp quy quy phạm pháp luật hành chính
là hình thức chủ yếu.
1.2.5.3. Phương pháp quản lí hành chính
a. Các phương pháp của khoa học khác được cơ quan hành chính nhà nước sử dụng
trong cơng tác quản lí của mình, gồm có một số phương pháp chủ yếu:
– Phương pháp kế hoạch hóa
Phương pháp này được dùng để quy hoạch, dự báo xu thế phát triển, xây dựng chiến
lược, xây dựng chương trình mục tiêu, lập chỉ tiêu kế hoạch, tính tốn cân đối tổng thể liên
ngành, kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch…
– Phương pháp thống kê
20

Downloaded by nguyenphuong Phuong nguyen ()


lOMoARcPSD|16991370

Phương pháp này dùng để điều tra, phân tích, thu thập thơng tin, xử lí thơng tin, đánh
giá tốc độ phát triển qua các phương pháp: chỉ số, số bình qn, hệ số tương quan…
– Phương pháp tốn học hóa
Phương pháp này được dùng để lập chương trình kế tốn hoá qua hệ thống máy điện
toán, lập ma trận, sơ đồ mạng, vận trù học… trong quản lí điều hành của Nhà nước.
– Phương pháp tâm lí – xã hội học
Phương pháp này được sử dụng để nghiên cứu những vấn đề xã hội và tâm lí nhằm suy
tơn những người có cơng lao trong quản lí nhà nước như: khen thưởng thi đua, tặng thưởng
huân, huy chương, các danh hiệu: bà mẹ Việt Nam anh hùng, nhà giáo nhân dân, thầy thuốc
nhân dân…
– Phương pháp sinh lí học

Phương pháp này được sử dụng để nghiên cứu các điều kiện lao động của con người
trong cơ quan làm sao cho phù hợp với sinh lí của họ, tạo ra sự thoải mái, dễ chịu, từ đó góp
phần tăng hiệu năng cơng tác. Ví dụ: bố trí cơ quan trong một ngơi nhà cho hợp lí, sắp đặt
chỗ làm việc theo phương pháp khoa học.
b. Phương pháp của quản lí hành chính
– Phương pháp giáo dục ý thức, tư tưởng, đạo đức
Đây là sư tác động về tinh thần và tư tưởng đối với con người để họ giác ngộ lí tưởng,
hình thành ý thức chính trị, pháp luật đạo đức.
Ý thức đúng thì hành động tốt. Trên cơ sở của ý thức, tư tưởng và đạo đức, người lao
động sẽ có tinh thần trách nhiệm, có kỷ luật, có lương tâm, hăng hái lao động.
– Phương pháp tổ chức
Đây là biện pháp đưa con người vào khuôn khổ, kỷ luật, kỷ cương. Để thực hiện tốt
biện pháp này thì có nhiều việc phải làm, nhưng quan trọng nhất là phải có quy chế, quy
trình, nội quy hoạt động cho cơ quan, bộ phận, cá nhân và phải cương quyết thực hiện. Phải
kiểm tra và xử lí kết quả đã kiểm tra một cách dân chủ, công bằng, thưởng, phạt phân minh.
Làm tốt biện pháp này thì trách nhiệm và kỷ luật sẽ được giữ vững và tăng lên, hiệu quả
công việc sẽ cao, đoàn kết nội bộ được đảm bảo. Ngược lại thì tư tưởng sẽ khơng lành mạnh,
đồn kết nội bộ không yên, kỷ luật kỷ cương lỏng lẻo, hiệu quả công việc thấp.
– Phương pháp kinh tế
Đây là biện pháp mà chủ thể quản lí hành chính nhà nước tác động gián tiếp đến khách
thể quản lí (con người) dựa trên các lợi ích và chất và các địn bẩy kinh tế (lương, thưởng,
phụ cấp chính sách xã hội…) để làm cho các khách thể quản lí suy nghĩ đến lợi ích của mình,
tự giác thực hiện bổn phận và trách nhiệm của mình một cách tốt nhất mà không phải đôn
đốc, nhắc nhở nhiều về mặt hành chính mệnh lệnh của chủ thể quản lí.
Tuy nhiên, phải biết kết hợp một cách hài hoà và đúng đắn giữa lợi ích của người cơng
dân, lợi ích của tập thể, lợi ích Nhà nước. Trong ba lợi ích đó, lợi ích của người dân là động
lực trực tiếp lợi ích của Nhà nước là tối cao.

21


Downloaded by nguyenphuong Phuong nguyen ()


lOMoARcPSD|16991370

Phương pháp này được thể hiện cả hai mặt: làm giỏi, hiệu quả lớn thì tăng lương, tăng
thưởng, tăng phụ cấp. Làm sai, hiệu quả khơng có thì hạ lương hoặc cắt lương, bồi thường
vật chất hoặc xử lí phạt tiền.
– Phương pháp hành chính
Đây là biện pháp tác động trực tiếp của chủ thể quản lí lên các khách thể bằng các mệnh
lệnh hành chính dứt khốt, bắt buộc. Mệnh lệnh này có tính đơn phương thuộc chủ thể quản
lí và tính chấp hành vơ điều kiện của khách thể quản lí. Nhưng dân chủ và kỷ luật phải đi đôi,
cho nên quyết định của chủ thể đưa ra sau khi đã thực hiện dân chủ hoá.
Trong bốn phương pháp của nhóm thứ hai này, theo quan điểm của Đảng và Nhà nước
ta hiện nay thì phương pháp giáo dục tư tưởng, đạo đức được nổi lên hàng đầu, phải làm
thường xuyên, liên tục và nghiêm túc. Biện pháp tổ chức là hết sức quan trọng. Phương pháp
kinh tế là phương pháp cơ bản, là động lực thúc đẩy mọi hoạt động quản lí nhà nước. Phương
pháp hành chính là rất cần thiết. Nhưng phải được sử dụng một cách đúng đắn.
Tất cả các phương pháp quản lí hành chính nhà nước có mối quan hệ mật thiết với
nhau. Các cơng cụ, phương pháp nói trên trong điều kiện chuyển đổi sang cơ chế thị trường
thì cần nhấn mạnh tầm quan trọng đối với các công cụ và các phương pháp kinh tế, nó phải
thích ứng với cơ chế thị trường. Điều đó địi hỏi phải làm rõ mối quan hệ biện chứng giữa
Nhà nước - Thị trường – Doanh nghiệp và Cơng dân.

1.3. QUẢN LÍ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
1.3.1. Khái niệm QL NN về GD- ĐT
QLNN về GD-ĐT là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền lực NN đối với
các hoạt động GD-ĐT, do các cơ quan QLGD NN từ TƯ đến cơ sở tiến hành để thực hiện
chức năng, nhiệm vụ do NN uỷ quyền nhằm PT sự nghiệp GD- ĐT, duy trì trật tự, kỉ cương,
thoả mãn nhu cầu GD-ĐT của ND, thực hiện mục tiêu GD của NN.

QLNN về GD- ĐT chính là việc NN thực hiện quyền lực cơng để điều hành, điều chỉnh
tồn bộ các HĐ GD- ĐT trong phạm vi toàn XH để thực hiện mục tiêu GD.
- Chủ thể QLNN về GD: là cơ quan quyền lực NN (cơ quan lập pháp, hành pháp, tư
pháp), chủ thể QL trực tiếp là bộ máy QLGD từ TƯ đến các cơ sở GD.
- Đối tượng của QLNN về GD là hệ thống GD quốc dân, là mọi HĐ GD-ĐT trong
phạm vi cả nước.
- Mục tiêu QLNN về GD- ĐT nhằm thực hiện mục tiêu GD nói chung, của từng cấp
học, bậc học nói riêng.
Tóm lại, QLNN về GD-ĐT là sự QL của các cơ quan quyền lực NN, của bộ máy QL
GD từ TƯ đến cơ sở đối với hệ thống GD QD và các HĐ GD của XH nhằm thực hiện mục
tiêu GD.
1.3.2. Tính chất, đặc điểm và nguyên tắc QL NN về GD- ĐT
1.3.2.1. Tính chất của QLNN về GD-ĐT
- Tính lệ thuộc vào chính trị: QLNN về GD-ĐT phục vụ nhiệm vụ chính trị, tuân thủ
chủ trương, đường lối của Đảng, NN.

22

Downloaded by nguyenphuong Phuong nguyen ()


lOMoARcPSD|16991370

- Tính xã hội: GD là sự nghiệp của NN và của tồn XH. GD-ĐT ln phát triển trong
mối quan hệ với sự phát triển KT –XH.
- Tính pháp quyền: QLNN là quản lí bằng pháp luật, tuân thủ theo Hiến pháp, pháp luật.
- Tính chun mơn nghiệp vụ: cán bộ, công chức, viên chức hoạt động trong lĩnh vực
GD-ĐT cần được đào tạo có trình độ tương ứng với yêu cầu về tiêu chuẩn các ngạch, chức
danh đã được qui định. Việc tuyển dụng cán bộ, công chức, viên chức tuân theo các tiêu
chuẩn nghiệp vụ, chức danh mà NN ban hành.

- Tính hiệu lực, hiệu quả: lấy hiệu quả của hoạt động chuyên môn để đánh giá cán bộ
cơng chức. Chất lượng GD là thước đo trình độ, uy tín, năng lực của các cơ sở GD và cơ
quan QLNN về GD.
1.3.2.2. Đặc điểm của QL NN về GD - ĐT
QLNN là việc thực thi quyền: lập pháp, hành pháp, tư pháp để điều chỉnh mọi QHXH
và hành vi của công dân.
QLHCNN là thực thi quyền hành pháp để tổ chức, điều chỉnh mọi QHXH, hành vi công
dân.
Đối với lĩnh vực GD- ĐT QLNN về GD-ĐT ở cấp cơ sở thực chất là thực hiện chức
năng, nhiệm vụ, thẩm quyền do NN phân cấp và thực thi QLHCNN đối với các cơ sở GDĐT. Đây chính là cấp tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về hành chính GD.
Từ đó, QLNN về GD- ĐT có 3 đặc điểm sau:
* Kết hợp QLHC và quản lý chun mơn trong các HĐQL GD
Hành chính GD thực chất là triển khai chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn do NN uỷ
quyền, thay mặt NN triển khai sự nghiệp GD- ĐT và điều hành, điều chỉnh các HĐ GD- ĐT
trên địa bàn nhằm đảm bảo các qui định, qui chế về GD và thực hiện mục tiêu GD. Các
HĐQL như: đảm bảo môi trường GD; đảm bảo điều kiện GD; đảm bảo trật tự, kỷ cương nhà
trường; thanh tra, kiểm tra để đảm bảo cho quá trình GD- ĐT thực hiện đúng qui định của
NN về mục tiêu, nội dung, qui chế… là HĐ mang tính QLHC.
Mặt khác, các HĐ QL q trình sư phạm lại mang nhiều tính QL chun mơn. Vì vậy,
QLHC và QL chun mơn là 2 mặt của QT QL nhà trường. Vì vậy, CBQL GD một mặt cần
phải nắm chắc những qui định, qui chế để chỉ đạo việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ ở cơ
sở (QLHC), mặt khác, cần phải hiểu rõ nghiệp vụ sư phạm, đặc điểm của quá trình giáo dục
để chỉ đạo chuyên môn. Chỉ trên cơ sở kết hợp QLHC và QLCM thì mới có thể chỉ đạo tốt
hoạt động GD- ĐT, thực hiện mục tiêu GD.
* Tính quyền lực NN trong HĐQL.
Đặc điểm này thể hiện ở 3 vấn đề cơ bản:
- Tư cách pháp nhân trong QL: Đây là điều kiện để triển khai QLNN. Muốn có tư cách
pháp nhân để QL phải được bổ nhiệm và khi đã được bổ nhiệm cần thực hiện đúng, đầy đủ
chức năng, thẩm quyền. Trong QLNN sẽ khơng có tư cách pháp nhân để ra quyền khi chưa
được bổ nhiệm. Tuy nhiên, mỗi tư cách pháp nhân đều có trách nhiệm và quyền hạn tương

ứng, tránh lạm quyền và đùn đẩy trách nhiệm.

23

Downloaded by nguyenphuong Phuong nguyen ()


lOMoARcPSD|16991370

- Công cụ và PPQL: Phương tiện QLNN về GD là các văn bản pháp luật và pháp qui.
Phương pháp chủ yếu để QLNN là phương pháp hành chính – tổ chức.
- Quan hệ thứ bậc trong QL: Trong QLNN phải tuân thủ thứ bậc chẽ theo sự phân cấp
rõ ràng, mệnh lệnh - phục tùng là biểu hiện rõ nhất của tính quyền lực trong QLNN.
* Kết hợp NN – XH trong quá trình triển khai QLNN về GD- ĐT
Tóm lại, QLNN về GD là việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền do NN qui
định, phân cấp trong các HĐ QLGD.
1.3.2.3. Nguyên tắc QLNN về GD-ĐT
Hoạt động quản lí nhà nước về giáo dục cần quán triệt hai nguyên tắc cơ bản sau:
* Nguyên tắc kết hợp quản lí theo ngành và quản lí theo lãnh thổ
Mọi cơ sở giáo dục thực hiện chức năng, nhiệm vụ giáo dục và đào tạo theo sự chỉ đạo
ngành dọc, nhưng các cơ sở giáo dục đều đóng trên một địa bàn cụ thể nào đó, vì vậy cũng
phải tn thủ sự quản lí hành chính của địa phương theo quy định phân cấp của nhà nước.
Mọi hoạt động quản lí khơng thể tách rời sự chỉ đạo theo ngành dọc và theo lãnh thổ và
chúng được coi là một ngun tắc quan trọng trong quản lí nhà nước nói chung và quản lí
nhà nước về giáo dục nói riêng.
Nội dung chủ yếu của nguyên tắc này dưới góc độ vĩ mơ có thể diễn đạt như sau: sự
nghiệp giáo dục, hệ thống giáo dục quốc dân là một hệ thống nhất. Bộ Giáo dục và Đào tạo là
cơ quan quản lí nhà nước về giáo dục và đào tạo thống nhất trong phạm vi cả nước. Chính
quyền địa phương quản lí nhà nước về giáo dục và đào tạo theo phân lãnh thổ của mình
thơng qua cơ quan chun môn, theo nhiệm vụ, quyền hạn do nhà nước quy định phù hợp với

cơ chế phân cấp.
Để thực hiện được điều đó nhà nước đã quy định cụ thể nhiệm vụ quyền hạn của ngành
và địa phương như sau:
+ Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Giáo dục và Đào tạo được nhà nước quy định, như:
– Xét duyệt và cho phát hành các loại sách giáo khoa.
– Quy đình tiêu chuẩn đánh giá, thể lệ cấp phát và thu hồi văn bằng, chứng chỉ giáo dục
và đào tạo.
– Xây dựng tiêu chuẩn định mức giáo viên, tổ chức, quản lí thống nhất việc đào tạo, bồi
dưỡng đội ngũ giáo viên các cấp.
– Thực hiện chức năng thanh tra giáo dục trong cả nước
+ Nhiệm vụ, quyền hạn Hội đồng nhân dân địa phương:
– Quyết định quy hoạch, kế hoạch phát triển giáo dục của địa phương.
– Giám sát việc thi hành pháp luật và chủ trương chính sách về giáo dục ở địa phương.
– Quyết định chủ trương huy động và sử dụng nguồn lực ở địa phương nhằm phát triển
sự nghiệp giáo dục và đào tạo ở địa phương.
+ Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban Nhân dân địa phương.
– Xây dựng và chỉ đạo thực hiện kế hoạch phát triển giáo dục, bảo đảm các điều kiện
cho các hoạt động sự nghiệp giáo dục trên địa bàn.
– Quản lí các trường, các cơ sở giáo dục theo sự phân cấp.
24

Downloaded by nguyenphuong Phuong nguyen ()


lOMoARcPSD|16991370

– Chỉ đạo thực hiện xã hội hoá giáo dục, tổ chức thực hiện phổ cập, xố mù chữ.
Nói chung, chính quyền địa phương có trách nhiệm bảo đảm mơi trường kinh tế – xã
hội lành mạnh cho các hoạt động giáo dục diễn ra đúng mục tiêu của nhà nước.
Trong hoạt động quản lí ở một cơ sở giáo dục và đào tạo địa phương phải tuân thủ

những quy định, quy chế chuyên môn của ngành dọc (thực hiện quy chế thi cử, văn bằng
chứng chỉ, chỉ thị năm học…). Sự kết hợp có hiệu quả sự chỉ đạo của ngành và lãnh thổ trong
việc triển khai các hoạt động quản lí giáo dục làm một nguyên tắc quan trọng trong quản lí
nhà nước về giáo dục.
* Nguyên tắc tập trung dân chủ trong quản lí giáo dục và đào tạo
Nguyên tắc tập trung dân chủ là nguyên tắc cơ bản trong hoạt động chính trị xã hội ở
nước ta, đồng thời cũng là một nguyên tắc quan trọng trong tổ chức và hoạt động của bộ máy
nhà nước. Quản lí nhà nước về giáo dục cũng tuân thủ nguyên tắc này. Nguyên tắc tập trung
dân chủ yêu cầu nhà nước thống nhất quản lí hệ thống giáo dục quốc dân về mục tiêu,
chương trình, nội dung… quy chế thi cử và hệ thống văn bằng (Điều 104, Luật Giáo dục
2019). Bên cạnh đó phân cấp rõ ràng về quản lí giáo dục cho địa phương và tạo điều kiện để
cơ sở phát huy chủ động và sáng tạo.
Nguyên tắc tập trung dân chủ cũng đòi hỏi trong quá trình triển khai quản lí, chỉ đạo
cần tn thủ những quy định chung của cấp trên về chủ trương, đường lối, phát triển giáo
dục; đòi hỏi cơ sở phải tuân thủ hành lang pháp lí đã quy định nhưng tuyệt đối không được
áp đặt, cần tạo điều kiện cho cơ sở phát huy quyền chủ động sáng tạo của họ.
Nguyên tắc tập trung dân chủ có thể vận dụng được trong hoạt động quản lí nhà nước
về giáo dục ở cơ sở cần suy nghĩ trả lời cho câu hỏi: làm thế nào giải quyết tốt mối quan hệ
giữa chế độ thủ trưởng và thực hiện dân chủ cơ sở ở một trường học?
Rõ ràng nguyên tắc tập trung dân chủ đối với quản lí nhà nước về giáo dục có nghĩa là
Nhà nước thống nhất, tập trung quản lí về chế độ, chính sách giáo dục, về mục tiêu, nội dung
giáo dục và quy chế văn bằng… Tuy nhiên, tạo điều kiện cho cơ sở chủ động sáng tạo trong
việc triển khai các hoạt động giáo dục và quản lí giáo dục cụ thể, tránh việc ơm đồm hoặc
bng lỏng trên cơ sở phân cấp, phân quyền về quản lí giáo dục rõ ràng bằng một hành lang
pháp lí hợp lí, đồng bộ. Đối với cơ sở, phát huy quyền làm chủ của tập thể sư phạm, đồng
thời đề cao trách nhiệm cá nhân theo chế độ thủ trưởng đối với việc quản lí nhà nước. Dân
chủ hố giáo dục, dân chủ hoá nhà trường là các tư tưởng lớn, tuy nhiên việc dựa vào các văn
bản pháp luật, pháp quy để đảm bảo quyền và nghĩa vụ đối với mọi đối tượng tham gia hoạt
động giáo dục là điều cần nắm chắc khi triển khai nguyên tắc tập trung dân chủ ở cơ sở.
Tóm lại, nội dung cơ bản của nguyên tắc tập trung dân chủ ở đây là phát huy quyền chủ

động của cơ sở dựa trên hành lang pháp lí được quy định bởi Luật Giáo dục và những văn
bản pháp quy trong hoạt động quản lí giáo dục đồng thời nâng cao tinh thần cá nhân phụ
trách, tập thể lãnh đạo và phát huy dân chủ của tập thể theo quy chế dân chủ cơ sở do Chính
phủ và Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
1.3.3. Nội dung QL NN về GD- ĐT
Nội dung QLNN về GD- ĐT theo điều 99 Luật GD:
25

Downloaded by nguyenphuong Phuong nguyen ()


×