TẬP BÀI GIẢNG
QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN LÝ NGÀNH
GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
1
MỤC LỤC
2
TRANG
Lời nói đầu
Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ NHÀ NƯỚC, QUẢN LÝ HÀNH
CHÍNH NHÀ NƯỚC
1.1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA NHÀ
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
1.1.1. Lý luận chung về nhà nước
1.1.2. Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
1.1.3. Những vấn đề cơ bản về quản lý hành chính nhà nước
1.2. VIÊN CHỨC. QUYỀN, NGHĨA VỤ CỦA VIÊN CHỨC. QUẢN LÝ VIÊN CHỨC.
KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
1.2.1. Viên chức và hoạt động nghề nghiệp của viên chức
1.2.2. Quyền, nghĩa vụ của viên chức
1.2.3. Quản lý viên chức
1.2.4. Khen thưởng và xử lý vi phạm
1.3. TIÊU CHUẨN CHỨC DANH, NGHIỆP VỤ CỦA GIÁO VIÊN MẦM NON,
PHỔ THÔNG
1.3.1. Khái niệm
1.3.2. Tiêu chuẩn chức danh, nghiệp vụ của giáo viên mầm non, phổ thông
Chương 2: ĐƯỜNG LỐI, QUAN ĐIỂM CỦA ĐẢNG VÀ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁO
DỤC VÀ ĐÀO TẠO
2.1. NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA CẦN GIẢI QUYẾT TRONG GIÁO DỤC VÀ
ĐÀO TẠO HIỆN NAY
2.1.1. Vấn đề nội dung chương trình giáo dục phổ thông
2.1.2. Đổi mới thi, kiểm tra, đánh giá
2.1.3. Vấn đề xây dựng đội ngũ giáo viên
2.1.4. Đổi mới quản lý giáo dục
2.1.5. Vấn đề chất lượng giáo dục
2.2. NHỮNG QUAN ĐIỂM CHỈ ĐẠO VỀ SỰ NGHIỆP ĐỔI MỚI GIÁO DỤC
ĐÀO TẠO
3
4
4
4
7
12
15
15
15
18
19
22
22
22
24
24
24
24
25
25
25
26
2.2.1. Giáo dục đào tạo là quốc sách hàng đầu
2.2.2. Giáo dục đào tạo là sự nghiệp của toàn Đảng, của Nhà nước và của toàn dân
2.2.3. Phát triển giáo dục đào tạo gắn với nhu cầu phát triển kinh tế xã hội,
những tiến bộ khoa học công nghệ và củng cố quốc phòng an ninh
2.2.4. Thực hiện công bằng xã hội trong giáo dục
2.2.5. Đa dạng hoá các loại hình đào tạo
2.2.6. Xây dựng một nền giáo dục có tính nhân dân, dân tộc, khoa học và hiện
đại, theo định hướng XHCN
26
26
26
2.3. ĐỊNH HƯỚNG CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC ĐÀO TẠO THỜI
KỲ CÔNG NGHIỆP HÓA HIỆN ĐẠI HÓA. CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN GIÁO
DỤC 2011 - 2020
26
2.3.1. Những căn cứ thực tiễn để xác định chiến lược
2.3.2. Định hướng chiến lược phát triển giáo dục và đào tạo thời kỳ công
nghiệp hoá, hiện đại hoá
2.3.3. Chiến lược phát triển giáo dục 2011 - 2020
26
Chương 3: LUẬT GIÁO DỤC
3.1. SỰ CẦN THIẾT BAN HÀNH LUẬT GIÁO DỤC
3.1.1. Sự cần thiết ban hành Luật giáo dục
3.1.2. Các quan điểm cơ bản thể hiện trong Luật giáo dục
3.1.3. Bố cục của Luật giáo dục
3
3.2. NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA LUẬT GIÁO DỤC
3.2.1. Những quy định chung
26
26
26
28
30
37
37
37
37
37
38
38
Lời nói đầu
Học phần Quản lý hành chính nhà nước và quản lý ngành giáo dục và đào tạo
được đưa vào giảng dạy trong các trường sư phạm từ năm 2002. Cho đến nay, nội dung
chương trình, tài liệu học tập đã dần ổn định, đã có một số tác giả viết giáo trình học
tập bộ môn. Tuy nhiên, đặc thù của học phần này là có nhiều nội dung luôn thay đổi,
đòi hỏi phải được cập nhật thường xuyên mới đáp ứng được yêu cầu giảng dạy và học
tập. Thực tế giảng dạy trong những năm qua, chúng tôi nhận thấy sinh viên luôn gặp
khó khăn trong việc tìm kiếm tài liệu học tập; không có những giáo trình cập nhật
thường xuyên những nội dung mới; Bên cạnh đó, cần có một cuốn tài liệu sát với đối
tượng sinh viên của trường ta cũng là một yêu cầu cấp thiết đặt ra.
Vì vậy, để giúp các giảng viên, đặc biệt là sinh viên có được cuốn tài liệu học
tập đáp ứng được các yêu cầu trên, nhằm nâng cao chất lượng dạy và học học phần
này, chúng tôi biên soạn Tập bài giảng Quản lý hành chính nhà nước và quản lý ngành
giáo dục và đào tạo. Tập bài giảng được biên soạn nhằm phục vụ rộng rãi các đối
tượng của tất cả các hệ đào tạo giáo viên của nhà trường.
- Tập bài giảng gồm 5 chương:
Chương 1: Một số vấn đề cơ bản về nhà nước, quản lý hành chính nhà nước.
Chương 2: Đường lối, quan điểm của Đảng và Nhà nước về giáo dục và đào tạo.
Chương 3: Luật giáo dục.
Chương 4: Điều lệ, quy chế, quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo đối với giáo
dục mầm non và giáo dục phổ thông.
Chương 5: Thực tiễn giáo dục Vĩnh Phúc.
- Để Tập bài giảng được sử dụng có hiệu quả, sinh viên cần lưu ý:
Các chương 1, 2, 3, 5 quy định những nội dung áp dụng cho tất cả các hệ đào
tạo giáo viên; chương 4 là những nội dung áp dụng cho từng hệ đào tạo khác nhau. Do
đó, người học lựa chọn những nội dung cần đi sâu nghiên cứu, học tập cho phù hợp.
Tập bài giảng được biên soạn lần đầu cũng như còn hạn chế về thời gian và
nguồn tư liệu nên không tránh khỏi những thiếu sót, chúng tôi rất mong nhận được sự
góp ý của các Thầy Cô giáo và các bạn Sinh viên.
4
Chương 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ NHÀ NƯỚC,
QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC
1.1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA NHÀ
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
1.1.1. Lý luận chung về nhà nước
a. Nguồn gốc của nhà nước
Trong lịch sử đã có nhiều nhà tư tưởng đề cập tới vấn đề nguồn gốc của nhà
nước. Xuất phát từ các góc độ khác nhau, các nhà tư tưởng đã có những lý giải khác
nhau về vấn đề nguồn gốc của nhà nước. Tuy nhiên, họ chưa lý giải một cách khoa học
về vấn đề này. Chỉ đến C.Mác và F.Ăng ghen với quan điểm duy vật lịch sử, là những
người đầu tiên chứng minh một cách khoa học về nguồn gốc của nhà nước.
Dựa trên quan điểm duy vật biện chứng và duy vật lịch sử C. Mác và Ăng ghen
đã chứng minh nhà nước không phải là hiện tượng vĩnh cửu, bất biến. Nhà nước là
phạm trù lịch sử, có quá trình phát sinh, phát triển, tiêu vong. Nhà nước chỉ xuất hiện
khi xã hội loài người phát triển đến một giai đoạn nhất định và sẽ tiêu vong khi những
điều kiện khách quan cho sự tồn tại của nó mất đi.
Trong chế độ cộng sản nguyên thuỷ, do trình độ phát triển của lực lượng sản
xuất còn thấp kém, công cụ lao động còn thô sơ, sự hiểu biết về thế giới tự nhiên của
người lao động còn lạc hậu, vì thế để kiếm sống và bảo vệ mình con người phải dựa
vào nhau cùng chung sống, cùng lao động, cùng hưởng thành quả của lao động chung.
Trong điều kiện đó nên không ai có tài sản riêng, không có người giàu, người nghèo,
xã hội chưa phân chia thành giai cấp và không có đấu tranh giai cấp.
Sự phát triển của lực lượng sản xuất đã giúp con người có thể sản xuất ra một
lượng sản phẩm tiêu dùng nhiều hơn so với nhu cầu tối thiểu (của dư thừa). Sự dư thừa
sản phẩm tương đối chính là cơ sở khách quan làm nảy sinh ở những người có quyền
hành trong thị tộc, bộ lạc sự ham muốn chiếm đoạt làm của riêng và họ đã sử dụng
quyền lực trong tay để thực hiện khát vọng đó. Đây chính là nguyên nhân thúc đẩy sự
phân hoá xã hội, xuất hiện các giai cấp đối kháng nhau. Như vậy, nguyên nhân trực
tiếp dẫn đến sự ra đời của nhà nước là mâu thuẫn giai cấp không thể điều hòa được.
C.Mác và F.Ăng ghen cho rằng Nhà nước đầu tiên trong lịch sử loài người là
Nhà nước chủ nô, trong đó chủ nô và nô lệ là hai giai cấp đối kháng, lần đầu tiên xuất
hiện trong lịch sử loài người. Cuộc đấu tranh giai cấp dẫn đến nguy cơ là không những
họ tiêu diệt nhau mà tiêu diệt luôn cả xã hội. Để điều đó không xẩy ra, một cơ quan đặc
biệt ra đời, đó là nhà nước.
b. Bản chất của nhà nước
Các nhà nước khác nhau về bản chất giai cấp, điều này đã được các nhà kinh
điển của Chủ nghĩa Mác - Lênin đã chỉ ra rằng: nhà nước là một hiện tượng thuộc kiến
trúc thượng tầng trên một cơ sở hạ tầng nhất định, nhà nước chẳng qua chỉ là bộ máy
của một giai cấp này dùng để trấn áp một giai cấp khác.
5
Nhà nước có hai tính chất quan trọng là tính giai cấp và tính xã hội. Về tính giai
cấp của nhà nước, V.I.Lênin đã nhận định: “nhà nước là bộ máy để giai cấp này áp
bức giai cấp khác, một bộ máy để duy trì dưới sự thống trị của một giai cấp tất cả các
giai cấp bị lệ thuộc khác”.
Ngoài ra, nhà nước còn mang tính xã hội. Khi xem xét bản chất của nhà nước,
nếu chỉ đề cập đến bản chất giai cấp của nhà nước là phiến diện. Thực tiễn lịch sử đã
chỉ ra rằng, một nhà nước không thể tồn tại nếu nó chỉ phục vụ lợi ích của giai cấp
thống trị mà không tính đến lợi ích các giai cấp, tầng lớp khác trong xã hội. Vì vậy,
ngoài tư cách là công cụ bảo vệ, duy trì sự thống trị giai cấp, nhà nước còn là tổ chức
chính trị - xã hội rộng lớn, bảo đảm lợi ích chung của xã hội. Trên thực tế, nhà nước
nào cũng đóng vai trò quan trọng trong việc giải quyết những vấn đề nảy sinh trong xã
hội, bảo đảm cho xã hội được trật tự, ổn định và phát triển, thực hiện một số chức năng
phù hợp với yêu cầu chung của toàn xã hội và bảo đảm những lợi ích nhất định của các
giai cấp và giai tầng khác trong chừng mực những lợi ích đó không mâu thuẫn gay gắt
với lợi ích của giai cấp thống trị.
Từ những phân tích trên, có thể khẳng định về bản chất của nhà nước như sau:
Nhà nước là một tổ chức đặc biệt của quyền lực chính trị trong xã hội có giai
cấp, là công cụ chuyên chính giai cấp, với các chức năng quản lý xã hội đặc biệt, Nhà
nước vừa bảo vệ lợi ích của giai cấp thống trị, vừa duy trì trật tự xã hội và phục vụ
những nhu cầu thiết yếu của cộng đồng.
c. Đặc trưng của nhà nước
- Nhà nước là một bộ máy quản lý dân cư trên một vùng lãnh thổ nhất định:
Các tổ chức thị tộc, bộ lạc được hình thành trên cơ sở quan hệ huyết thống, còn
nhà nước được hình thành trên cơ sở phân chia dân cư theo địa bàn lãnh thổ được tổ
chức thành các đơn vị hành chính. Việc phân chia này đảm bảo cho các hoạt động quản
lý của nhà nước tập trung, thống nhất và chặt chẽ hơn.
Quyền lực nhà nước về nguyên tắc có hiệu lực đối với mọi thành viên sinh sống
trên địa bàn dân cư, từ đó hình thành chủ quyền quốc gia. Chủ quyền quốc gia là thuộc
tính gắn liền với nhà nước.
- Nhà nước thiết lập một hệ thống các cơ quan quyền lực chuyên nghiệp mang
tính cưỡng chế đối với mọi thành viên trong xã hội.
Để thực hiện quyền lực của mình, nhà nước lập ra những cơ quan hành chính và
các lực lượng trấn áp như: quân đội, cảnh sát, nhà tù... Những cơ quan cưỡng bức và cơ
quan quản lý hành chính thực hiện chức năng cai trị, đảm bảo ý chí của giai cấp thống trị.
- Nhà nước ban hành một hệ thống thuế khoá để tạo nguồn ngân sách nuôi bộ
máy nhà nước.
Bộ máy nhà nước bao gồm đông đảo công chức, viên chức và cả đội quân vũ
trang, là những người tách ra khỏi lao động sản xuất để thực hiện chức năng quản lý nhà
nước. Do đó, nhà nước phải thu thuế để tạo nguồn ngân sách nuôi bộ máy nhà nước.
d. Chức năng của nhà nước
- Nếu tiếp cận từ góc độ quyền lực chính trị nhà nước có 2 chức năng: chức
năng thống trị giai cấp và chức năng xã hội.
Chức năng thống trị giai cấp là chức năng duy trì và bảo vệ sự thống trị của giai
cấp cầm quyền.
6
Chức năng xã hội của nhà nước là chức năng quản lý những hoạt động chung
của xã hội, đảm bảo cho xã hội tồn tại và phát triển trong vòng trật tự dưới sự quản lý
của nhà nước của giai cấp cầm quyền, cũng nhằm thoả mãn những nhu cầu chung của
cộng đồng dân cư.
- Nếu tiếp cận từ phạm vi tác động của quyền lực thì nhà nước có 2 chức năng:
chức năng đối nội và chức năng đối ngoại.
Chức năng đối nội là những mặt hoạt động chủ yếu của nhà nước trong nội bộ
một đất nước như: bảo đảm trật tự xã hội, trấn áp những phần tử chống đối, bảo vệ và
phát triển chế độ kinh tế, văn hoá... theo lợi ích của giai cấp cầm quyền.
Chức năng đối ngoại thể hiện vai trò của nhà nước trong quan hệ với các quốc
gia khác. Nhà nước thực hiện chức năng bảo vệ lãnh thổ, chủ quyền quốc gia, bảo vệ
lợi ích của giai cấp thống trị và lợi ích của quốc gia khi lợi ích của quốc gia không mâu
thuẫn với lợi ích của của giai cấp thống trị.
Chức năng đối nội và chức năng đối ngoại có mối quan hệ mật thiết với nhau,
trong đó chức năng đối nội là chức năng chủ yếu.
e. Các kiểu nhà nước
Trong lịch sử xã hội có giai cấp đã từng tồn tại các hình thái kinh tế xã hội:
chiếm hữu nô lệ, phong kiến, tư bản chủ nghĩa và xã hội chủ nghĩa – giai đoạn thấp của
hình thái kinh tế xã hội cộng sản chủ nghĩa. Tương ứng với các hình thái kinh tế xã hội
đó đã tồn tại các kiểu nhà nước: nhà nước chủ nô, nhà nước phong kiến, nhà nước tư
sản, nhà nước xã hội chủ nghĩa.
Nhà nước chủ nô, nhà nước phong kiến, nhà nước tư sản là những kiểu nhà
nước bóc lột, chúng tồn tại trên cơ sở của chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất, duy trì sự
thống trị của giai cấp bóc lột đối với đông đảo quần chúng nhân dân lao động. Kiểu
nhà nước bóc lột tồn tại trong những mâu thuẫn đối kháng, do đó sự thay thế kiểu nhà
nước này bằng một kiểu nhà nước khác tiến bộ hơn là một tất yếu khách quan.
Nhà nước xã hội chủ nghĩa là kiểu nhà nước đặc biệt, nhà nước kiểu mới, nó tự
tiêu vong khi hoàn thành sứ mệnh lịch sử của mình, là nhà nước đem đến hạnh phúc
cho mọi người dân, xoá bỏ áp bức bất công.
g. Hình thức nhà nước và chế độ chính trị
- Hình thức nhà nước: gồm hình thức chính thể và hình thức cấu trúc.
Hình thức chính thể: gồm chính thể quân chủ và chính thể cộng hoà
Chính thể quân chủ: gồm chính thể quân chủ tuyệt đối và chính thể quân chủ hạn chế
Chính thể cộng hoà: gồm cộng hoà dân chủ và cộng hoà quý tộc
Hình thức cấu trúc: gồm nhà nước đơn nhất và nhà nước liên bang.
- Chế độ chính trị:
Là tổng thể những phương pháp mà các cơ quan nhà nước sử dụng để thực hiện
quyền lực nhà nước. Có hai phương pháp chính: dân chủ và phản dân chủ.
Các phương pháp dân chủ: có nhiều loại và thể hiện dưới nhiều hình thức khác
nhau. Trong đó, có dân chủ trực tiếp, dân chủ gián tiếp; dân chủ hạn chế, dân chủ rộng rãi.
Các phương pháp phản dân chủ: thường được các nhà nước bóc lột sử dụng ở
những mức độ khác nhau, khi nó phát triển lên đỉnh cao thì trở thành tàn bạo, quân
phiệt, phát xít.
7
1.1.2. Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
a. Nhà nước là trung tâm quyền lực trong hệ thống chính trị
Hệ thống chính trị nước ta bao gồm: Đảng cộng sản Việt Nam, Nhà nước và
các đoàn thể quần chúng mang tính chất chính trị, trong đó:
Đảng cộng sản Việt nam là lực lượng lãnh đạo hệ thống chính trị, lực lượng lãnh
đạo nhà nước và toàn xã hội. Sự lãnh đạo của Đảng đối với nhà nước là yêu cầu khách
quan, là điều kiện cơ bản để đảm bảo cho hệ thống chính trị và nhà nước giữ đúng bản
chất giai cấp công nhân, bảo đảm mọi quyền lực thuộc về nhân dân và bảo đảm cho con
đường phát triển của xã hội Việt Nam theo đúng định hướng xã hội chủ nghĩa.
Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là cột trụ của hệ thống chính
trị, là công cụ chủ yếu để thực hiện quyền làm chủ của nhân dân, là nhà nước pháp
quyền của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân. Nhà nước vừa là cơ quan quyền lực
vừa là bộ máy chính trị hành chính, vừa là tổ chức quản lý văn hoá xã hội của nhân
dân. Nhà nước thực hiện quản lý xã hội bằng pháp luật và thực hiện chức năng đối nội
và đối ngoại.
Các đoàn thể quần chúng mang tính chất chính trị, các tổ chức chính trị xã hội
đại diện cho các tầng lớp nhân dân tham gia vào việc xây dựng thể chế chính trị, xây
dựng và quản lý nhà nước tuỳ theo tính chất và mục đích hoạt động của mình. Liên
minh chính trị của các đoàn thể nhân dân, của cộng đồng xã hội là Mặt trận tổ quốc
Việt Nam - Nơi tập hợp khối đại đoàn kết toàn dân.
b. Bản chất của Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Bản chất của nhà nước do cơ sở kinh tế, chế độ chính trị, và đặc điểm quyền lực
nhà nước xã hội chủ nghĩa quy định. Nhà nước Việt Nam có bản chất khác hẳn so với
bản chất nhà nước của giai cấp bóc lột.
Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước pháp quyền xã hội
chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân. Tất cả quyền lực nhà nước
thuộc về nhân dân mà nền tảng là liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nông
nhân và đội ngũ trí thức.
Quyền lực Nhà nước là thống nhất, có sự phân công và phối hợp giữa các cơ
quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp.
Dân chủ là bản chất của Nhà nước Việt Nam: Cương lĩnh xây dựng đất nước
trong thời kỳ quá độ Đảng ta đã khẳng định: Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam là tổ chức quyền lực chính trị thể hiện và thực hiện ý chí của nhân dân, quyền lực
của nhân dân, thay mặt nhân dân để quản lý nhà nước và xã hội, nguyên tắc tối cao của
chế độ ta là: tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân.
Nhà nước Việt Nam mang bản chất của giai cấp công nhân: được thể hiện bằng
toàn bộ hoạt động của nhà nước từ pháp luật đến cơ chế chính sách, các nguyên tắc tổ
chức và hoạt động của nhà nước. Các hoạt động này đều mang bản chất của giai cấp
công nhân, thể hiện ý chí và quan điểm của giai cấp công nhân; nhằm từng bước thực
hiện ý chí và nguyện vọng của của nhân dân, phục vụ lợi ích của giai cấp công nhân,
nhân dân lao động và của cả dân tộc. Lợi ích của ba bộ phận này thống nhất với nhau.
Do đó, nhà nước còn mang tính nhân dân và tính dân tộc.
Tính nhân dân của nhà nước : Nhà nước ta là nhà nước của dân, quyền lực thực
sự ở nơi dân, chính quyền do nhân dân lập nên và nhân dân tham gia quản lý nhà nước.
8
Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa thể hiện ý chí và nguyện vọng của nhân dân,
cán bộ công chức nhà nước là công bộc của dân, tận tuỵ phục vụ nhân dân.
Tính dân tộc của nhà nước: thể hiện ở chỗ trong tổ chức và hoạt động của nhà
nước kế thừa và phát huy những giá trị truyền thống, bản sắc tốt đẹp của dân tộc và con
người Việt Nam. Nhà nước có chính sách dân tộc đúng đắn, chăm lo lợi ích mọi mặt
cho các dân tộc trong cộng đồng dân tộc Việt Nam và thực hiện đoàn kết dân tộc; coi
đoàn kết dân tộc, đoàn kết toàn dân là đường lối chiến lược và động lực to lớn để xây
dựng và bảo vệ tổ quốc xã hội chủ nghĩa.
Nhà nước Việt Nam không chỉ là một cơ quan thống trị giai cấp mà còn là một bộ
máy thống nhất quản lý xã hội về mọi mặt. Nhà nước ta là nhà nước của chế độ nhân dân
lao động làm chủ xã hội, làm chủ quyền lực chính trị thông qua nhà nước. Do vậy, nền dân
chủ xã hội chủ nghĩa là hình thức tổ chức của nhà nước, một mặt nhà nước thực hiện dân
chủ với đa số nhân dân, chuyên chính với kẻ thù của nhân dân; mặt khác, quan trọng hơn
là tổ chức, xây dựng nên một xã hội mới - xã hội xã hội chủ nghĩa.
c. Đặc điểm của Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Nhà nước Việt Nam đảm bảo tập trung, thống nhất quyền lực, tất cả quyền lực
nhà nước đều thuộc về nhân dân. Nhân dân thiết lập nên nhà nước bằng quyền bầu cử
vào Quốc hội và Hội đồng nhân dân các cấp. Nhân dân thực hiện quyền lực nhà nước
thông qua các hình thức giám sát, kiểm tra, tham gia ý kiến xây dựng, khiếu kiện các
quyết định của các cơ quan nhà nước đã gây thiệt hại cho họ. Nhân dân còn được tham
gia góp ý kiến vào các dự án chính sách, pháp luật.
Nhà nước Việt Nam là nhà nước biểu hiện ý chí tập trung của khối đại đoàn kết
các dân tộc. Tính dân tộc được phát huy nhờ sự kết hợp với tính giai cấp, tính nhân dân
và tính thời đại.
Nhà nước Việt Nam là một thiết chế của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, thực
hiện dân chủ hoá trong đời sống kinh tế xã hội nhằm đạt mục tiêu: dân giàu, nước
mạnh, dân chủ, công bằng và văn minh.
Nhà nước Việt Nam vừa là một bộ máy quyền lực, một cơ quan cưỡng chế, vừa
là một tổ chức thực hiện chức năng quản lý nhà nước về mọi mặt nhằm chống lại các
hành vi gây mất ổn định chính trị, trật tự kỷ cương pháp luật; bảo vệ các quyền và lợi
ích chính đáng của công dân, của nhà nước và của tập thể.
Nhà nước Việt Nam thực hiện chính sách đối ngoại theo phương châm: Việt
Nam sẵn sàng là bạn và là đối tác tin cậy với các nước trong cộng đồng quốc tế, phấn
đấu vì hoà bình, độc lập và phát triển.
Hình thức của Nhà nước Việt Nam:
Hình thức chính thể: được hình thành trên nguyên tắc tất cả quyền lực nhà nước
thuộc về nhân dân, nhân dân thực hiện quyền lực thông qua các cơ quan đại diện quyền
lực cho mình. Vì vậy, hình thức chính thể của Nhà nước Việt Nam là chính thể cộng
hoà xã hội chủ nghĩa, trong đó quyền lực nhà nước cao nhất được giao cho một cơ
quan do nhân dân trực tiếp bầu ra.
Hình thức cấu trúc: là hình thức nhà nước đơn nhất, một nhà nước thống nhất,
có chủ quyền chung, nhà nước được chia thành các cấp chính quyền theo đơn vị hành
chính lãnh thổ, có hệ thống cơ quan quyền lực và cơ quan quản lý thống nhất từ trung
ương đến địa phương nhưng chỉ có một cơ quan quyền lực cao nhất (Quốc hội) và một
cơ quan quản lý cao nhất (Chính phủ).
9
Chế độ chính trị của Nhà nước Việt Nam là chế độ dân chủ, các phương pháp
thực hiện quyền lực nhà nước ở Việt Nam mang tính dân chủ, sử dụng phương pháp
giáo dục, thuyết phục, tổ chức cho nhân dân thực hiện quyền làm chủ của mình, tham
gia quản lý nhà nước; còn biện pháp cưỡng chế chỉ được áp dụng trong những trường
hợp cần thiết.
d. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Nguyên tắc nhân dân tham gia vào công việc quản lý Nhà nước, quản lý xã hội
Nguyên tắc này xuất phát từ bản chất dân chủ của nhà nước xã hội chủ nghĩa.
Thực hiện nguyên tắc này, Hiến pháp nước ta ghi nhận:
Điều 53 Hiến pháp quy định: công dân có quyền tham gia quản lý nhà nước và
xã hội, tham gia thảo luận các vấn đề chung của cả nước và địa phương, kiến nghị với
cơ quan nhà nước, biểu quyết khi nhà nước trưng cầu dân ý.
Điều 54 Hiến pháp quy định: công dân có quyền tham gia vào việc quản lý nhà
nước và quản lý xã hội qua việc ghi nhận quyền bầu cử và ứng cử vào Quốc hội và Hội
đồng nhân dân các cấp.
Điều 74 Hiến pháp ghi nhận quyền khiếu nại, tố cáo những hành vi vi phạm
pháp luật của cơ quan nhà nước và của các cá nhân trong bộ máy nhà nước.
Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa tạo ra những khả năng, điều kiện và
phương tiện để nhân dân tham gia vào quản lý nhà nước và quản lý xã hội.
Nguyên tắc Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam chịu sự lãnh đạo
của Đảng cộng sản Việt Nam
Nguyên tắc này xuất phát từ bản chất giai cấp công nhân của Nhà nước Việt
Nam, nó được thể hiện trong tổ chức và hoạt động của nhà nước, vai trò đó được thể
hiện trong Hiến pháp.
Điều 4 Hiến pháp ghi nhận: Đảng cộng sản Việt Nam, đội tiên phong của giai
cấp công nhân Việt Nam, đại biểu trung thành quyền lợi của giai cấp công nhân, nhân
dân lao động và của cả dân tộc, theo chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh,
là lực lượng lãnh đạo nhà nước và xã hội.
Đảng lãnh đạo nhà nước trước hết thông qua việc xây dựng và hoàn chỉnh
cương lĩnh, chiến lược, định ra các chủ trương, chính sách cho hoạt động của nhà nước
và toàn xã hội để phát triển đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Đảng lãnh đạo bằng tuyên truyền, thuyết phục, bằng công tác tư tưởng và tổ
chức, bằng vai trò gương mẫu của đảng viên và tổ chức Đảng. Đảng xây dựng đường
lối phù hợp với lợi ích của nhân dân, được nhân dân ủng hộ và thực hiện. Như vậy,
thực chất sự lãnh đạo của Đảng đối với nhà nước là sự lãnh đạo chính trị mang tính
định hướng, tạo điều kiện để nhà nước tổ chức bộ máy, bố trí cán bộ, thực hiện chức
năng quản lý bằng những công cụ, biện pháp của mình.
Đảng lãnh đạo nhà nước thông qua công tác cán bộ, là Đảng cầm quyền nên
Đảng ta lựa chọn những đảng viên ưu tú tham gia vào các cơ quan nhà nước bằng con
đường giới thiệu để nhân dân lựa chọn bầu ra. Vì vậy, cơ chế dân chủ cũng là thước đo
uy tín và năng lực của Đảng trước xã hội và nhân dân.
Để Đảng lãnh đạo nhà nước tốt nhất, cần phân định rõ chức năng lãnh đạo của
Đảng và chức năng quản lý của nhà nước; đồng thời chống các quan điểm sai lầm: muốn
tách Đảng ra khỏi nhà nước, âm mưu xoá bỏ Đảng, xoá bỏ chủ nghĩa Mác - Lênin.
10
Nguyên tắc tập trung dân chủ
Là nguyên tắc quan trọng trong tổ chức và hoạt động của nhà nước Việt Nam.
Nguyên tắc này chi phối tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước.
Bộ máy nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa theo quy định của Hiến pháp
bao gồm ba cơ quan thực hiện ba chức năng khác nhau. Quốc hội thực hiện quyền lập
pháp, Chính phủ thực hiện quyền hành pháp, Toà án thực hiện quyền tư pháp.
Hoạt động của các cơ quan này theo nguyên tắc tập trung dân chủ, nhưng ở mỗi
cơ quan có sự khác nhau.
Đối với Quốc hội: khi phải quyết định những vấn đề hệ trọng, các đại biểu
thường cân nhắc đến:
- Lợi ích của cả nước khi biểu quyết lựa chọn một phương án trong nhiều
phương án được đề xuất.
- Lợi ích của địa phương, ngành khi biểu quyết các đại biểu không chỉ thể hiện ý
chí của cả nước mà còn chú ý tới nguyện vọng của cử tri nơi đã bầu ra họ.
Do đó, Quốc hội không có cách nào tốt hơn là biểu quyết theo nguyên tắc đa số.
Nguyên tắc tập trung dân chủ trong hoạt động của Quốc hội là thiểu số phục tùng đa số
trong mọi trường hợp.
Đối với Chính phủ: Chính phủ vừa là thiết chế làm việc với chế độ tập thể quyết
định theo đa số về những vấn đề quan trọng, vừa đề cao vai trò của cá nhân Thủ tướng
chính phủ. Do vậy, nguyên tắc tập trung dân chủ trong hoạt động của chính phủ vừa
đảm bảo sự lãnh đạo tập thể, vừa đảm bảo sự quản lý của người đứng đầu chính phủ.
Đối với cơ quan tư pháp: trong các hoạt động xét xử, nguyên tắc tập trung dân
chủ đòi hỏi thực hành đúng quan hệ làm việc giữa thẩm phán, hội thẩm và các thành
viên khác trong hoạt động tố tụng, xác lập quan hệ giữa các cấp xét xử, quan hệ giữa
các cơ quan điều tra.
Nguyên tắc pháp chế
Nhà nước ta là nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, do đó tổ chức và hoạt
động của nhà nước phải tuân theo nguyên tắc pháp chế. Pháp chế là sự hiển diện của
một hệ thống pháp luật cần và đủ để điều chỉnh các quan hệ xã hội làm cơ sở một trật
tự pháp luật và kỷ luật, là sự tuân thủ và thực hiện đầy đủ pháp luật trong tổ chức và
hoạt động của nhà nước, của các cơ quan đơn vị, tổ chức và đối với công dân.
Nguyên tắc này đòi hỏi không chỉ có pháp luật mà còn đòi hỏi sự tuân thủ và
thực hiện đầy đủ pháp luật của nhà nước, của các cơ quan, đơn vị, công dân.
Muốn vậy, cần:
- Nhà nước ban hành các văn bản pháp luật kịp thời và có hệ thống.
- Các cơ quan nhà nước được lập ra và hoạt động đúng với địa vị pháp lý.
- Sự tôn trọng Hiến pháp và pháp luật của cơ quan nhà nước thay mặt nhân dân
ban hành pháp luật.
Các nguyên tắc trên có mối quan hệ tác động qua lại lẫn nhau, bổ sung cho nhau.
e. Cơ cấu tổ chức bộ máy Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Theo Hiến pháp nước ta, cơ cấu tổ chức bộ máy Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam gồm có: Quốc hội, Uỷ ban thường vụ quốc hội; Chủ tịch nước; Chính
phủ; Toà án nhân dân và Viện kiểm sát nhân dân; Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân
11
Quốc hội
Điều 83 Hiến pháp quy định:
Quốc hội là cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân, cơ quan quyền lực nhà
nước cao nhất của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Quốc hội là cơ quan duy nhất có quyền lập hiến và lập pháp.
Quốc hội quyết định những chính sách cơ bản về đối nội và đối ngoại, nhiệm vụ
kinh tế - xã hội, quốc phòng an ninh của đất nước, những nguyên tắc chủ yếu về tổ
chức và hoạt động của bộ máy nhà nước, về quan hệ xã hội và hoạt động của công dân.
Quốc hội thực hiện quyền giám sát tối cao đối với toàn bộ hoạt động của nhà nước.
Ở nước ta hiện nay, Quốc hội chưa hoạt động thường xuyên nên Quốc hội bầu
ra Uỷ ban thường vụ quốc hội - là cơ quan thường trực của Quốc hội thay mặt Quốc
hội giải quyết một số vấn đề quan trọng trong lúc Quốc hội không họp.
Chủ tịch nước
Điều 101 Hiến pháp nước ta quy định: Chủ tịch nước là người đứng đầu nhà
nước, thay mặt nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam về đối nội và đối ngoại.
Chủ tịch nước do Quốc hội bầu ra, nhiệm vụ và quyền hạn của Chủ tịch nước
được quy định trong điều 103 Hiến pháp.
Một số quyền cơ bản của Chủ tịch nước: Chủ tịch nước có quyền ký công bố các
văn bản pháp luật, đề nghị Quốc hội miễn nhiệm, bãi nhiệm Thủ tướng chính phủ, Chánh
án Toà án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; căn cứ vào nghị
quyết của Quốc hội bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó Thủ tướng, Bộ trưởng và các
thành viên khác của chính phủ; có quyền tham dự phiên họp của Uỷ ban thường vụ quốc
hội, cũng như xét thấy cần thiết thì tham dự các phiên họp của Chính phủ.
Chính phủ
Chính phủ là cơ quan hành pháp cao nhất, bao gồm Thủ tướng, các Phó Thủ
tướng, các Bộ trưởng và các thành viên khác. Chính phủ do Quốc hội bầu ra trong kỳ
họp thứ nhất của mỗi khoá Quốc hội. Trong kỳ họp này, Quốc hội bầu Thủ tướng
chính phủ theo đề nghị của Chủ tịch nước và giao cho Thủ tướng chính phủ đề nghị
danh sách các Bộ trưởng và các thành viên khác của chính phủ để Quốc hội phê chuẩn.
Chính phủ vừa là cơ quan chấp hành của Quốc hội, vừa là cơ quan hành chính
nhà nước cao nhất. Chính phủ chịu trách nhiệm trước Quốc hội và báo cáo công tác với
Quốc hội, Uỷ ban thường vụ quốc hội, Chủ tịch nước và chịu sự giám sát của Quốc
hội, Uỷ ban thường vụ quốc hội.
Theo điều 112 của Hiến pháp và Luật Tổ chức chính phủ, thì thẩm quyền cơ bản
của chính phủ bao gồm:
- Quyền kiến nghị lập pháp: dự thảo các văn bản luật trình Quốc hội, và dự thảo
pháp lệnh trình Uỷ ban thường vụ quốc hội; dự thảo kế hoạch nhà nước, ngân sách, các
chính sách lớn về đối nội và đối ngoại của nhà nước trên cơ sở đường lối của Đảng để
trình Quốc hội.
- Quyền lập quy: ban hành các văn bản pháp quy có giá trị pháp lý trong cả nước.
- Quyền quản lý và điều hành toàn bộ công việc của đất nước: kinh tế, văn hoá, xã hội.
- Quyền xây dựng và lãnh đạo toàn bộ hệ thống tổ chức cơ quan quản lý nhà
nước, lãnh đạo Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
- Quyền hướng dẫn, kiểm tra Hội đồng nhân dân các cấp.
12
Toà án nhân dân và Viện kiểm sát nhân dân
Cơ cấu tổ chức của toà án gồm có: Toà án nhân dân tối cao, các Toà án nhân
dân địa phương, Toà án quân sự và các Toà án khác. Toà án nhân dân là cơ quan xét xử
của nước Cộng hoàn xã hội chủ nghĩa Việt Nam (điều 127 Hiến pháp).
Trong hệ thống Toà án thì Toà án nhân dân tối cao là cơ quan xét xử cao nhất
của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Chánh án toà án nhân dân tối cao do
Quốc hội bầu ra, chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Quốc hội.
Nguyên tắc hoạt động của Toà án: “khi xét xử Thẩm phán và Hội thẩm độc lập
và chỉ tuân theo pháp luật” (điều 130 Hiến pháp); “Toà án nhân dân xét xử công khai,
trừ trường hợp do luật định. Toà án nhân dân xét xử tập thể và quyết định theo đa số”
(điều 131 Hiến pháp).
Viện kiểm sát nhân dân: để đảm bảo cho pháp luật được thực thi một cách
nghiêm minh, thống nhất, Viện kiểm sát nhân dân được tổ chức thành một hệ thống từ
trung ương đến địa phương, đứng đầu là Viện kiểm sát nhân dân tối cao. Viện trưởng
Viện kiểm sát nhân dân tối cao do Quốc hội bầu ra, chịu trách nhiệm và báo cáo công
tác trước Quốc hội.
Cơ quan chính quyền địa phương: Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân.
Hội đồng nhân dân địa phương là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương;
đại diện ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của nhân dân, do nhân dân địa phương
bầu ra, chịu trách nhiệm trước nhân dân địa phương và cơ quan nhà nước cấp trên.
Uỷ ban nhân dân do Hội đồng nhân dân bầu ra, là cơ quan chấp hành của Hội
đồng nhân dân, cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm chấp
hành Hiến pháp, Luật, các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên và nghị quyết của
Hội đồng nhân dân.
1.1.3. Những vấn đề cơ bản về quản lý hành chính nhà nước
a. Khái niệm
- Quản lý: là khái niệm được xem xét dưới hai góc độ:
+ Theo góc độ chính trị - xã hội, quản lý được hiểu là sự kết hợp giữa tri thức và
lao động. Vận hành sự kết hợp này cần có một cơ chế quản lý phù hợp; cơ chế đúng,
hợp lý thì xã hội phát triển và ngược lại.
+ Theo góc độ hành động, quản lý được hiểu là chỉ huy, điều hành, điều khiển.
Theo C.Mác, quản lý là chức năng được sinh ra từ tính chất xã hội hoá lao động,
nó có tầm quan trọng đặc biệt vì mọi sự phát triển của xã hội đều thông qua hoạt động
của con người và thông qua quản lý.
Từ sự phân tích trên, có thể định nghĩa như sau: Quản lý là sự tác động có ý
thức của chủ thể quản lý lên khách thể quản lý nhằm chỉ huy, điều hành, hướng dẫn các
quá trình xã hội và hành vi của cá nhân hướng đến mục đích hoạt động chung và phù
hợp với quy luật khách quan.
- Quản lý nhà nước:
Quản lý nhà nước ra đời cùng với sự xuất hiện của nhà nước, là sự quản lý của
nhà nước đối với xã hội và công dân.
Quản lý nhà nước là sự chỉ huy, điều hành xã hội để thực thi quyền lực nhà
nước; là tổng thể về thể chế, về tổ chức và cán bộ của bộ máy nhà nước có trách nhiệm
quản lý công việc hàng ngày của nhà nước, do các cơ quan nhà nước có tư cách pháp
nhân công quyền tiến hành bằng các văn bản quy phạm pháp luật để thực hiện các chức
13
năng, nhiệm vụ và quyền hạn mà nhà nước đã giao cho trong việc tổ chức và điều
chỉnh các quan hệ xã hội và hành vi của công dân.
Có thể hiểu ngắn gọn, quản lý nhà nước là sự tác động của các chủ thể mang
tính quyền lực nhà nước bằng nhiều biện pháp đến khách thể quản lý nhằm thực hiện
chức năng đối nội và đối ngoại của nhà nước trên cơ sở pháp luật.
- Quản lý hành chính nhà nước:
Bộ máy nhà nước được cấu thành bởi ba tổ chức giữ ba quyền: lập pháp, hành
pháp và tư pháp, trong đó quyền hành pháp là quyền chấp hành pháp luật (lập quy), tổ
chức thực hiện luật (quản lý hành chính). Hai quyền này đều tập trung vào Chính phủ
và hệ thống cơ quan hành chính nhà nước từ trung ương đến địa phương, được thực
hiện bằng các văn bản quy phạm pháp luật.
Quản lý hành chính nhà nước là sự tác động có tổ chức, là sự điều chỉnh bằng
quyền lực nhà nước đối với các quá trình và hành vi hoạt động của công dân, do các cơ
quan có tư cách pháp nhân công quyền trong hệ thống hành pháp và quản lý hành
chính nhà nước tiến hành nhằm phát triển các mối quan hệ xã hội, duy trì trật tự an
ninh công, bảo vệ quyền lợi công và phục vụ nhu cầu hàng ngày của nhân dân.
Như vậy, quản lý hành chính nhà nước là việc tổ chức thực thi quyền hành pháp
để quản lý điều hành các lĩnh vực của đời sống xã hội bằng pháp luật.
b. Nền hành chính nhà nước
Là tổng thể cơ chế được cấu thành bởi ba yếu tố cơ bản:
- Hệ thống thể chế quản lý xã hội theo pháp luật, gồm các văn bản luật: Hiến
pháp, Luật, Pháp lệnh và các văn bản, quyết định, nghị định, thông tư của Chính phủ,
Bộ, Uỷ ban nhân dân tỉnh, quy phạm pháp luật của các cơ quan hành pháp có thẩm
quyền ban hành. Xây dựng thể chế của nền hành chính nhà nước dân chủ, thực hiện
quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân, thiết lập kỷ cương nhà nước, ý thức và trật tự
pháp luật, cải cách và hoàn thiện thủ tục hành chính... Xây dựng thể chế quản lý kinh tế
của nhà nước.
- Cơ cấu tổ chức và cơ chế vận hành bộ máy nhà nước từ trung ương đến địa
phương. Quy định thẩm quyền của từng cấp, từng cơ quan, mối quan hệ dọc ngang,
trung ương và địa phương. Các cơ quan trong hệ thống phải đủ mạnh về uy tín, năng
lực và phẩm chất để phát huy hiệu lực và hiệu quả quản lý nhà nước.
- Đội ngũ cán bộ và công chức nhà nước, các quy định về hệ thống ngạch, bậc,
tiêu chuẩn chức danh, quy định về tiền lương, quy chế về bổ nhiệm, tuyển dụng, bãi
nhiệm... là những cơ sở để nâng cao chất lượng công tác cho đội ngũ cán bộ công chức.
c. Tính chất chủ yếu của nền hành chính nhà nước
- Tính lệ thuộc vào chính trị.
- Tính pháp luật.
- Tính thường xuyên, ổn định và thích nghi.
- Tính chuyên môn hoá nghiệp vụ cao.
- Tính hệ thống thứ bậc chặt chẽ.
- Tính không vụ lợi.
- Tính nhân đạo.
So với các nước khác, quản lý nhà nước ở nước ta có 3 giá trị cốt lõi:
+ Có một Đảng lãnh đạo.
14
+ Cơ cấu quyền lực thống nhất, không phân chia nhưng có sự phân công hợp lý
giữa ba quyền: lập pháp, hành pháp và tư pháp.
+ Quản lý nhà nước dựa trên nguyên tắc tập trung dân chủ.
d. Nguyên tắc hoạt động của nền hành chính nhà nước
- Dựa vào dân, do nhân dân và vì nhân dân.
- Quản lý theo pháp luật.
- Tập trung dân chủ.
- Kết hợp chế độ làm việc tập thể với chế độ một thủ trưởng.
- Kết hợp quản lý ngành và quản lý theo lãnh thổ.
e. Nội dung và quy trình quản lý hành chính nhà nước
Nội dung quản lý hành chính nhà nước
- Quản lý hành chính nhà nước về kinh tế, văn hoá, xã hội.
- Quản lý hành chính nhà nước về an ninh quốc phòng.
- Quản lý hành chính nhà nước về ngoại giao.
- Quản lý hành chính nhà nước về tài chính, ngân hàng, ngân sách, kế toán,
kiểm toán, tài sản công...
- Quản lý hành chính nhà nước về khoa học công nghệ, tài nguyên thiên nhiên
và môi trường.
- Quản lý hành chính nhà nước về nguồn nhân lực, đặc biệt là xây dựng và phát
triển đội ngũ công chức nhà nước.
- Quản lý hành chính nhà nước về công tác tổ chức bộ máy hành chính nhà
nước, về quy chế, chế độ, chính sách về công vụ, công chức nhà nước.
- Quản lý hành chính nhà nước về phát triển công nghệ tin học trong hoạt động
quản lý hành chính nhà nước.
Quy trình quản lý hành chính nhà nước
- Lập kế hoạch.
- Tổ chức bộ máy hành chính.
- Bố trí nhân sự.
- Ra quyết định hành chính.
- Điều hoà phối hợp.
- Lập ngân sách.
- Kiểm tra, tổng kết, đánh giá.
g. Công cụ, hình thức, phương pháp quản lý hành chính nhà nước
Công cụ quản lý hành chính nhà nước
- Công sở.
- Công vụ và công chức.
- Quyết định quản lý hành chính nhà nước.
Hình thức quản lý hành chính nhà nước
- Ra văn bản: Văn bản quy phạm pháp luật hành chính là quyết định hành chính
được ghi thành chữ viết, để cho các khách thể quản lý căn cứ vào đó mà thực hiện, là
chứng cứ để các chủ thể quản lý kiểm tra các khách thể thực hiện có đầy đủ và đúng
hay không, tuỳ thuộc vào đó mà truy cứu trách nhiệm và xử lý theo pháp luật.
- Hội nghị: Là hình thức để tập thể lãnh đạo ra quyết định, hội nghị còn được sử
dụng để bàn bạc một số công việc, sau hội nghị có nghị quyết hội nghị là cơ sở để thực
hiện việc lãnh đạo, điều hành.
15
- Thông tin, điều hành bằng phương tiện kỹ thuật hiện đại. Hiện nay hình thức
này đang phát triển mạnh mẽ với các phương tiện: điện thoại, ghi âm, ghi hình, vô
tuyến truyền hình, fax, phôtôcopy, máy vi tính, máy điện toán, mạng internet...
Phương pháp quản lý hành chính nhà nước
- Phương pháp giáo dục ý thức, tư tưởng đạo đức: đây là sự tác động về tinh
thần và tư tưởng đối với con người để họ giác ngộ lý tưởng, hình thành ý thức chính
trị, pháp luật, đạo đức. Trên cơ sở ý thức tốt thì người lao động sẽ có tinh thần trách
nhiệm tốt, có tổ chức, có kỷ luật.
- Phương pháp tổ chức: đây là biện pháp đưa con người vào khuôn khổ, kỷ luật,
kỷ cương. Muốn vậy phải có quy chế, quy trình, nội quy của cơ quan và được kiểm tra
thường xuyên để kịp thời xử lý các vấn đề nảy sinh.
- Phương pháp kinh tế: đây là phương pháp sử dụng các lợi ích vật chất và các
đòn bẩy kinh tế (lương, thưởng, phụ cấp, các chính sách xã hội...) để quản lý hành
chính nhà nước.
- Phương pháp hành chính: đây là biện pháp tác động trực tiếp của chủ thể quản
lý lên các khách thể bằng các mệnh lệnh hành chính dứt khoát, bắt buộc.
1.2. VIÊN CHỨC. QUYỀN, NGHĨA VỤ CỦA VIÊN CHỨC. QUẢN LÝ VIÊN CHỨC.
KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
(Luật viên chức số 58/2010/QH12 đã được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam khóa XII, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 15 tháng 11 năm 2010, có hiệu lực từ ngày 01/01/2012)
1.2.1. Viên chức và hoạt động nghề nghiệp của viên chức
a. Viên chức
Điều 2 Luật viên chức quy định
Viên chức là công dân Việt Nam được tuyển dụng theo vị trí việc làm, làm việc
tại đơn vị sự nghiệp công lập theo chế độ hợp đồng làm việc, hưởng lương từ quỹ
lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật.
b. Hoạt động nghề nghiệp của viên chức
Điều 4. Hoạt động nghề nghiệp của viên chức
Hoạt động nghề nghiệp của viên chức là việc thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ có
yêu cầu về trình độ, năng lực, kỹ năng chuyên môn, nghiệp vụ trong đơn vị sự nghiệp
công lập theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 5. Các nguyên tắc trong hoạt động nghề nghiệp của viên chức
1. Tuân thủ pháp luật, chịu trách nhiệm trước pháp luật trong quá trình thực hiện
hoạt động nghề nghiệp.
2. Tận tụy phục vụ nhân dân.
3. Tuân thủ quy trình, quy định chuyên môn, nghiệp vụ, đạo đức nghề nghiệp và
quy tắc ứng xử.
4. Chịu sự thanh tra, kiểm tra, giám sát của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền và
của nhân dân.
1.2.2. Quyền, nghĩa vụ của viên chức
a. Quyền của viên chức
Điều 11. Quyền của viên chức về hoạt động nghề nghiệp
1. Được pháp luật bảo vệ trong hoạt động nghề nghiệp.
2. Được đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ.
16
3. Được bảo đảm trang bị, thiết bị và các điều kiện làm việc.
4. Được cung cấp thông tin liên quan đến công việc hoặc nhiệm vụ được giao.
5. Được quyết định vấn đề mang tính chuyên môn gắn với công việc hoặc
nhiệm vụ được giao.
6. Được quyền từ chối thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ trái với quy định của
pháp luật.
7. Được hưởng các quyền khác về hoạt động nghề nghiệp theo quy định của
pháp luật.
Điều 12. Quyền của viên chức về tiền lương và các chế độ liên quan đến tiền lương
1. Được trả lương tương xứng với vị trí việc làm, chức danh nghề nghiệp, chức
vụ quản lý và kết quả thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ được giao; được hưởng phụ
cấp và chính sách ưu đãi trong trường hợp làm việc ở miền núi, biên giới, hải đảo,
vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt
khó khăn hoặc làm việc trong ngành nghề có môi trường độc hại, nguy hiểm, lĩnh vực
sự nghiệp đặc thù.
2. Được hưởng tiền làm thêm giờ, tiền làm đêm, công tác phí và chế độ khác
theo quy định của pháp luật và quy chế của đơn vị sự nghiệp công lập.
3. Được hưởng tiền thưởng, được xét nâng lương theo quy định của pháp luật và
quy chế của đơn vị sự nghiệp công lập.
Điều 13. Quyền của viên chức về nghỉ ngơi
1. Được nghỉ hàng năm, nghỉ lễ, nghỉ việc riêng theo quy định của pháp luật về
lao động. Do yêu cầu công việc, viên chức không sử dụng hoặc sử dụng không hết số
ngày nghỉ hàng năm thì được thanh toán một khoản tiền cho những ngày không nghỉ.
2. Viên chức làm việc ở miền núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa hoặc
trường hợp đặc biệt khác, nếu có yêu cầu, được gộp số ngày nghỉ phép của 02 năm để
nghỉ một lần; nếu gộp số ngày nghỉ phép của 03 năm để nghỉ một lần thì phải được sự
đồng ý của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập.
3. Đối với lĩnh vực sự nghiệp đặc thù, viên chức được nghỉ việc và hưởng lương
theo quy định của pháp luật.
4. Được nghỉ không hưởng lương trong trường hợp có lý do chính đáng và được
sự đồng ý của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập.
Điều 14. Quyền của viên chức về hoạt động kinh doanh và làm việc ngoài
thời gian quy định
1. Được hoạt động nghề nghiệp ngoài thời gian làm việc quy định trong hợp
đồng làm việc, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
2. Được ký hợp đồng vụ, việc với cơ quan, tổ chức, đơn vị khác mà pháp luật
không cấm nhưng phải hoàn thành nhiệm vụ được giao và có sự đồng ý của người
đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập.
3. Được góp vốn nhưng không tham gia quản lý, điều hành công ty trách nhiệm
hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, hợp tác xã, bệnh viện tư, trường học tư và tổ
chức nghiên cứu khoa học tư, trừ trường hợp pháp luật chuyên ngành có quy định khác.
Điều 15. Các quyền khác của viên chức
Viên chức được khen thưởng, tôn vinh, được tham gia hoạt động kinh tế xã hội;
được hưởng chính sách ưu đãi về nhà ở; được tạo điều kiện học tập hoạt động nghề
nghiệp ở trong nước và nước ngoài theo quy định của pháp luật. Trường hợp bị thương
17
hoặc chết do thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ được giao thì được xét hưởng chính
sách như thương binh hoặc được xét để công nhận là liệt sĩ theo quy định của pháp luật.
b. Nghĩa vụ của viên chức
Điều 16. Nghĩa vụ chung của viên chức
1. Chấp hành đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng Cộng sản Việt Nam
và pháp luật của Nhà nước.
2. Có nếp sống lành mạnh, trung thực, cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư.
3. Có ý thức tổ chức kỷ luật và trách nhiệm trong hoạt động nghề nghiệp; thực
hiện đúng các quy định, nội quy, quy chế làm việc của đơn vị sự nghiệp công lập.
4. Bảo vệ bí mật nhà nước; giữ gìn và bảo vệ của công, sử dụng hiệu quả, tiết
kiệm tài sản được giao.
5. Tu dưỡng, rèn luyện đạo đức nghề nghiệp, thực hiện quy tắc ứng xử của viên chức.
Điều 17. Nghĩa vụ của viên chức trong hoạt động nghề nghiệp
1. Thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ được giao bảo đảm yêu cầu về thời gian
và chất lượng.
2. Phối hợp tốt với đồng nghiệp trong thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ.
3. Chấp hành sự phân công công tác của người có thẩm quyền.
4. Thường xuyên học tập nâng cao trình độ, kỹ năng chuyên môn, nghiệp vụ.
5. Khi phục vụ nhân dân, viên chức phải tuân thủ các quy định sau:
a) Có thái độ lịch sự, tôn trọng nhân dân;
b) Có tinh thần hợp tác, tác phong khiêm tốn;
c) Không hách dịch, cửa quyền, gây khó khăn, phiền hà đối với nhân dân;
d) Chấp hành các quy định về đạo đức nghề nghiệp.
6. Chịu trách nhiệm về việc thực hiện hoạt động nghề nghiệp.
7. Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Điều 18. Nghĩa vụ của viên chức quản lý
Viên chức quản lý thực hiện các nghĩa vụ quy định tại Điều 16, Điều 17 của
Luật này và các nghĩa vụ sau:
1. Chỉ đạo và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ của đơn vị theo đúng chức trách,
thẩm quyền được giao;
2. Thực hiện dân chủ, giữ gìn sự đoàn kết, đạo đức nghề nghiệp trong đơn vị
được giao quản lý, phụ trách;
3. Chịu trách nhiệm hoặc liên đới chịu trách nhiệm về việc thực hiện hoạt động
nghề nghiệp của viên chức thuộc quyền quản lý, phụ trách;
4. Xây dựng và phát triển nguồn nhân lực; quản lý, sử dụng có hiệu quả cơ sở
vật chất, tài chính trong đơn vị được giao quản lý, phụ trách;
5. Tổ chức thực hiện các biện pháp phòng, chống tham nhũng và thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí trong đơn vị được giao quản lý, phụ trách.
c. Những việc viên chức không được làm
Điều 19. Những việc viên chức không được làm
1. Trốn tránh trách nhiệm, thoái thác công việc hoặc nhiệm vụ được giao; gây
bè phái, mất đoàn kết; tự ý bỏ việc; tham gia đình công.
2. Sử dụng tài sản của cơ quan, tổ chức, đơn vị và của nhân dân trái với quy
định của pháp luật.
18
3. Phân biệt đối xử dân tộc, nam nữ, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo
dưới mọi hình thức.
4. Lợi dụng hoạt động nghề nghiệp để tuyên truyền chống lại chủ trương đường
lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước hoặc gây phương hại đối với thuần
phong, mỹ tục, đời sống văn hóa, tinh thần của nhân dân và xã hội.
5. Xúc phạm danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác trong khi thực hiện
hoạt động nghề nghiệp.
6. Những việc khác viên chức không được làm theo quy định của Luật phòng,
chống tham nhũng, Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và các quy định khác của
pháp luật có liên quan.
1.2.3. Quản lý viên chức
Điều 47. Quản lý nhà nước về viên chức
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về viên chức.
2. Bộ Nội vụ chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện việc quản lý nhà nước
về viên chức và có các nhiệm vụ, quyền hạn sau:
a) Xây dựng và ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan có thẩm quyền
ban hành văn bản quy phạm pháp luật về viên chức;
b) Chủ trì phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ lập quy hoạch, kế hoạch xây
dựng, phát triển đội ngũ viên chức trình cấp có thẩm quyền quyết định;
c) Chủ trì phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ trong việc ban hành hệ thống
danh mục, tiêu chuẩn và mã số chức danh nghề nghiệp;
d) Quản lý công tác thống kê về viên chức; hướng dẫn việc lập, quản lý hồ sơ
viên chức; phát triển và vận hành cơ sở dữ liệu quốc gia về viên chức;
đ) Thanh tra, kiểm tra việc quản lý nhà nước về viên chức;
e) Hàng năm, báo cáo Chính phủ về đội ngũ viên chức.
3. Các bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có
trách nhiệm thực hiện quản lý nhà nước về viên chức.
4. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong phạm vi nhiệm
vụ, quyền hạn của mình thực hiện quản lý nhà nước về viên chức.
Điều 48. Quản lý viên chức
1. Nội dung quản lý viên chức bao gồm:
a) Xây dựng vị trí việc làm;
b) Tuyển dụng viên chức;
c) Ký hợp đồng làm việc;
d) Bổ nhiệm, thay đổi chức danh nghề nghiệp;
đ) Thay đổi vị trí việc làm, biệt phái, chấm dứt hợp đồng làm việc, giải quyết
chế độ thôi việc;
e) Bổ nhiệm, miễn nhiệm viên chức quản lý; sắp xếp, bố trí và sử dụng viên
chức theo nhu cầu công việc;
g) Thực hiện việc đánh giá, khen thưởng, kỷ luật viên chức;
h) Thực hiện chế độ tiền lương, các chính sách đãi ngộ, chế độ đào tạo, bồi
dưỡng viên chức;
i) Lập, quản lý hồ sơ viên chức; thực hiện chế độ báo cáo về quản lý viên chức
thuộc phạm vi quản lý.
19
2. Đơn vị sự nghiệp công lập được giao quyền tự chủ thực hiện các nội dung
quản lý quy định tại khoản 1 Điều này. Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập chịu
trách nhiệm báo cáo cấp trên về tình hình quản lý, sử dụng viên chức tại đơn vị.
3. Đối với đơn vị sự nghiệp công lập chưa được giao quyền tự chủ, cơ quan có
thẩm quyền quản lý đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện quản lý viên chức hoặc phân
cấp thực hiện các nội dung quản lý quy định tại khoản 1 Điều này cho đơn vị sự nghiệp
công lập được giao quản lý.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 49. Khiếu nại và giải quyết khiếu nại đối với quyết định liên quan đến
quản lý viên chức
Việc khiếu nại và giải quyết khiếu nại của viên chức đối với các quyết định của
người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập hoặc cấp có thẩm quyền liên quan đến quản
lý viên chức được thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 50. Kiểm tra, thanh tra
1. Cơ quan có thẩm quyền quản lý đơn vị sự nghiệp công lập thanh tra, kiểm tra
việc tuyển dụng, sử dụng, quản lý viên chức tại các đơn vị sự nghiệp công lập được
giao quản lý.
2. Bộ Nội vụ thanh tra việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức theo quy
định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
3. Các bộ, cơ quan ngang bộ thanh tra việc thực hiện hoạt động nghề nghiệp của
viên chức thuộc ngành, lĩnh vực được giao quản lý.
1.2.4. Khen thưởng và xử lý vi phạm
Điều 51. Khen thưởng
1. Viên chức có công trạng, thành tích và cống hiến trong công tác, hoạt động
nghề nghiệp thì được khen thưởng, tôn vinh theo quy định của pháp luật về thi đua,
khen thưởng.
2. Viên chức được khen thưởng do có công trạng, thành tích đặc biệt được xét
nâng lương trước thời hạn, nâng lương vượt bậc theo quy định của Chính phủ.
Điều 52. Các hình thức kỷ luật đối với viên chức
1. Viên chức vi phạm các quy định của pháp luật trong quá trình thực hiện công
việc hoặc nhiệm vụ thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm, phải chịu một trong các
hình thức kỷ luật sau:
a) Khiển trách;
b) Cảnh cáo;
c) Cách chức;
d) Buộc thôi việc.
2. Viên chức bị kỷ luật bằng một trong các hình thức quy định tại khoản 1 Điều
này còn có thể bị hạn chế thực hiện hoạt động nghề nghiệp theo quy định của pháp luật
có liên quan.
3. Hình thức kỷ luật cách chức chỉ áp dụng đối với viên chức quản lý.
4. Quyết định kỷ luật được lưu vào hồ sơ viên chức.
5. Chính phủ quy định việc áp dụng các hình thức kỷ luật, trình tự, thủ tục và
thẩm quyền xử lý kỷ luật đối với viên chức.
Điều 53. Thời hiệu, thời hạn xử lý kỷ luật
20
1. Thời hiệu xử lý kỷ luật là thời hạn do Luật này quy định mà khi hết thời hạn
đó thì viên chức có hành vi vi phạm không bị xem xét xử lý kỷ luật. Thời hiệu xử lý kỷ
luật là 24 tháng, kể từ thời điểm có hành vi vi phạm.
2. Thời hạn xử lý kỷ luật đối với viên chức là khoảng thời gian từ khi phát hiện
hành vi vi phạm của viên chức đến khi có quyết định xử lý kỷ luật của cấp có thẩm quyền.
Thời hạn xử lý kỷ luật không quá 02 tháng; trường hợp vụ việc có những tình
tiết phức tạp cần có thời gian thanh tra, kiểm tra để xác minh làm rõ thêm thì thời hạn
xử lý kỷ luật có thể kéo dài nhưng không quá 04 tháng.
3. Trường hợp viên chức đã bị khởi tố, truy tố hoặc đã có quyết định đưa ra xét
xử theo thủ tục tố tụng hình sự, nhưng sau đó có quyết định đình chỉ điều tra hoặc đình
chỉ vụ án mà hành vi vi phạm có dấu hiệu vi phạm kỷ luật thì bị xem xét xử lý kỷ luật;
trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định đình chỉ điều tra, đình chỉ vụ
án, người ra quyết định phải gửi quyết định và tài liệu có liên quan cho đơn vị quản lý
viên chức để xem xét xử lý kỷ luật.
Điều 54. Tạm đình chỉ công tác
1. Trong thời hạn xử lý kỷ luật, người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập quyết
định tạm đình chỉ công tác của viên chức nếu thấy viên chức tiếp tục làm việc có thể
gây khó khăn cho việc xem xét, xử lý kỷ luật. Thời gian tạm đình chỉ công tác không
quá 15 ngày, trường hợp cần thiết có thể kéo dài thêm nhưng không quá 30 ngày. Hết
thời gian tạm đình chỉ công tác, nếu viên chức không bị xử lý kỷ luật thì được bố trí
vào vị trí việc làm cũ.
2. Trong thời gian bị tạm đình chỉ công tác, viên chức được hưởng lương theo
quy định của Chính phủ.
Điều 55. Trách nhiệm bồi thường, hoàn trả
1. Viên chức làm mất, hư hỏng trang bị, thiết bị hoặc có hành vi khác gây thiệt
hại tài sản của đơn vị sự nghiệp công lập thì phải bồi thường thiệt hại.
2. Viên chức khi thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ được phân công có lỗi gây
thiệt hại cho người khác mà đơn vị sự nghiệp công lập phải bồi thường thì có nghĩa vụ
hoàn trả cho đơn vị sự nghiệp công lập.
Chính phủ quy định chi tiết việc xác định mức hoàn trả của viên chức.
Điều 56. Các quy định khác liên quan đến việc kỷ luật viên chức
1. Viên chức bị khiển trách thì thời hạn nâng lương bị kéo dài 03 tháng; bị cảnh
cáo thì thời hạn nâng lương bị kéo dài 06 tháng. Trường hợp viên chức bị cách chức thì
thời hạn nâng lương bị kéo dài 12 tháng, đồng thời đơn vị sự nghiệp công lập bố trí vị
trí việc làm khác phù hợp.
2. Viên chức bị kỷ luật từ khiển trách đến cách chức thì không thực hiện việc
quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, bổ nhiệm trong thời hạn 12 tháng, kể từ ngày quyết
định kỷ luật có hiệu lực.
3. Viên chức đang trong thời hạn xử lý kỷ luật, đang bị điều tra, truy tố, xét xử thì
không được bổ nhiệm, biệt phái, đào tạo, bồi dưỡng, giải quyết nghỉ hưu hoặc thôi việc.
4. Viên chức quản lý đã bị kỷ luật cách chức do tham nhũng hoặc bị Tòa án kết
án về hành vi tham nhũng thì không được bổ nhiệm vào vị trí quản lý.
5. Viên chức bị cấm hành nghề hoặc bị hạn chế hoạt động nghề nghiệp trong
một thời hạn nhất định theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền, nếu không bị xử lý
21
kỷ luật buộc thôi việc thì đơn vị sự nghiệp công lập phải bố trí viên chức vào vị trí việc
làm khác không liên quan đến hoạt động nghề nghiệp bị cấm hoặc bị hạn chế.
6. Viên chức bị xử lý kỷ luật, bị tạm đình chỉ công tác hoặc phải bồi thường,
hoàn trả theo quyết định của đơn vị sự nghiệp công lập nếu thấy không thỏa đáng thì có
quyền khiếu nại, khởi kiện hoặc yêu cầu giải quyết theo trình tự do pháp luật quy định.
Điều 57. Quy định đối với viên chức bị truy cứu trách nhiệm hình sự
1. Viên chức bị Tòa án kết án phạt tù mà không được hưởng án treo hoặc bị Tòa
án kết án về hành vi tham nhũng thì bị buộc thôi việc, kể từ ngày bản án, quyết định
của Tòa án có hiệu lực pháp luật.
2. Viên chức quản lý bị Tòa án tuyên phạm tội thì đương nhiên thôi giữ chức vụ
quản lý, kể từ ngày bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật.
Ghi chú: Ngoài Luật viên chức, các bạn sinh viên có thể tham khảo thêm về
Luật cán bộ, công chức số 22/2008/QH12 đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam khóa XII, kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 13 tháng 11 năm 2008, có hiệu
lực thi hành từ ngày 01/01/2010.
1.3. TIÊU CHUẨN CHỨC DANH, NGHIỆP VỤ CỦA GIÁO VIÊN MẦM NON,
PHỔ THÔNG
1.3.1. Khái niệm
Tiêu chuẩn cán bộ, công chức là tổng hợp những yêu cầu, điều kiện được quy
định dùng làm chuẩn để nhận xét, đánh giá, phân loại, tuyển chọn; trên cơ sở đó mà
đào tạo, bồi dưỡng, đề bạt, bố trí, sử dụng có hiệu quả đối với từng người và đội ngũ
cán bộ, công chức.
1.3.2. Tiêu chuẩn chức danh, nghiệp vụ của giáo viên mầm non, phổ thông
a. Giáo viên Mầm non
- Chức trách:
Là công chức chuyên môn trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục trẻ từ 3
tháng đến 72 tháng tuổi tại các trường, lớp công lập.
- Nhiệm vụ cụ thể:
+ Chịu trách nhiệm quản lý số lượng cháu trong nhóm, lớp được phân công.
+ Thực hiện nội quy, quy chế của nhà trẻ, trường mẫu giáo; thực hiện chương
trình, kế hoạch giáo dục của Bộ Giáo dục - Đào tạo.
+ Làm đồ chơi, đồ dùng dạy học, bảo quản, sử dụng tài sản được giao.
+ Tuyên truyền kiến thức chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục và phối hợp với cha
mẹ cháu để thống nhất trong việc nuôi dạy cháu.
+ Bồi dưỡng, rèn luyện, tu dưỡng nâng cao nghiệp vụ.
- Hiểu biết:
+ Nắm được chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước. Các quy
định của ngành về công tác nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ.
+ Nắm được mục tiêu, kế hoạch, chương trình, quy chế, nội quy khác của ngành
+ Nắm được kiến thức cơ bản về tâm lý, sinh lý, và phương pháp nuôi dưỡng,
chăm sóc, giáo dục trẻ
+ Biết quản lý, sử dụng, và bảo quản tài sản, cơ sở vật chất của nhóm, của trường
+ Biết phối hợp với cha mẹ các cháu
- Yêu cầu về trình độ:
22
+ Tốt nghiệp trung học phổ thông và qua đào tạo nghiệp vụ từ 6 đến 12 tháng.
+ Hoặc tốt nghiệp trung học sư phạm mầm non trở lên.
b. Giáo viên Tiểu học
- Chức trách
Là công chức chuyên môn trực tiếp giảng dạy và giáo dục học sinh ở trường
tiểu học công lập.
- Nhiệm vụ cụ thể:
+ Giảng dạy các môn học theo mục tiêu, kế hoạch đào tạo bậc học.
+ Thực hiện đầy đủ nghiêm túc quy chế, chế độ, nội quy.
+ Tổ chức phối hợp với phụ huynh học sinh.
+ Phối hợp với các tổ chức đoàn thể ngoài giờ.
+ Hoàn thành chương trình bồi dưỡng giáo viên, tự học, rèn luyện nâng cao
trình độ chuyên môn.
+ Tham gia công tác xã hội.
- Hiểu biết:
+ Nắm được mục tiêu bậc học, đường lối chính sách của Nhà nước, các quy
định của ngành về bậc học.
+ Nắm vững kiến thức cơ bản của môn học, kiến thức về tâm sinh lý lứa tuổi.
+ Nắm được chức năng, nhiệm vụ và tổ chức các hoạt động giáo dục ở bậc học.
+ Biết cách phối hợp với phụ huynh học sinh.
- Yêu cầu về trình độ: Tốt nghiệp trung học sư phạm trở lên.
c. Giáo viên trung học cơ sở
- Chức trách: Là công chức chuyên môn chuyên trách giảng dạy và giáo dục
học sinh ở trường trung học cơ sở cấp II công lập
.
- Nhiệm vụ cụ thể:
+ Giảng dạy các môn học theo mục tiêu, nội dung, chương trình, kế hoạch đào
tạo cấp học.
+ Thực hiện đầy đủ quy chế chuyên môn: soạn bài, chấm bài, giảng bài...
+ Hoàn thành các chương trình bồi dưỡng, sinh hoạt chuyên môn, tự bồi dưỡng
nâng cao trình độ.
+ Đảm nhiệm các hoạt động giáo dục: chủ nhiệm lớp, lao động hướng nghiệp,
văn nghệ...
+ Nêu cao đạo đức, phẩm chất giáo viên, tham gia công tác xã hội.
- Hiểu biết:
+ Nắm bắt được các quan điểm, chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và
Nhà nước, các quy định của ngành.
+ Nắm được mục tiêu bậc học.
+ Nắm được kiến thức cơ bản, lý luận dạy học, phương pháp giảng dạy.
+ Nắm được tâm sinh lý lứa tuổi, tình hình học tập bộ môn của học sinh mà giáo
viên phụ trách.
+ Hiểu biết và tiến hành được một số hoạt động giáo dục trong và ngoài nhà trường.
- Yêu cầu về trình độ:
+ Tốt nghiệp cao đẳng sư phạm trở lên.
23
+ Nếu tốt nghiệp trường cao đẳng hoặc đại học khác về một chuyên ngành có giảng
dạy trong chương trình trường trung học cơ sở cấp 2 thì phải hoàn thành chương trình bồi
dưỡng nghiệp vụ sư phạm theo nội dung chương trình của Bộ Giáo dục - Đào tạo.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình Triết học Mác – Lênin (dùng trong các trường đại học, cao đẳng),
NXBCTQG, HN 2006.
2. Hiến pháp năm 1992 (sửa đổi, bổ sung năm 2001), NXBCTQG, HN 2002.
3. Luật Cán bộ, công chức, NXBCTQG, HN 2010.
4. Luật viên chức, NXBCTQG, HN 2012.
5. Trường Cán bộ quản lý giáo dục và đào tạo (2002), Đề cương bài giảng bồi
dưỡng giảng viên sư phạm, Hà Nội.
6. Quyết định số 202/TCCP-VC, của Bộ trưởng, Trưởng ban tổ chức cán bộ
chính phủ về việc ban hành tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch công chức ngành giáo dục
đào tạo, ngày 08/6/1994.
7. Phạm Viết Vượng (2004), Quản lý hành chính nhà nước và quản lý ngành
giáo dục và đào tạo, NXB Đại học Sư phạm Hà Nội.
CÂU HỎI ÔN TẬP CHƯƠNG I
1. Phân tích bản chất của Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Anh (chị)
hãy cho biết sự khác nhau cơ bản giữa Nhà nước xã hội chủ nghĩa và Nhà nước tư bản.
2. Phân tích đặc điểm của Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Anh
(chị) hiểu như thế nào về nguyên tắc nhân dân tham gia vào công việc quản lý nhà
nước, quản lý xã hội ?
3. Phân tích các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Nhà nước Cộng hoà xã
hội chủ nghĩa Việt Nam. Các nguyên tắc đó có mối quan hệ với nhau như thế nào ?
4. Nêu nghĩa vụ của viên chức theo quy định của Luật viên chức. Ý nghĩa
nghiên cứu vấn đề này ?
5. Nêu quyền của viên chức theo quy định của Luật viên chức. Ý nghĩa nghiên
cứu vấn đề này ?
6. Nêu những việc viên chức không được làm theo quy định của Luật viên chức.
Ý nghĩa nghiên cứu vấn đề này ?
7. Nêu những quy định của Luật viên chức về khen thưởng và xử lý vi phạm đối
với viên chức. Ý nghĩa nghiên cứu vấn đề này ?
8. Anh (chị) hãy trình bày :
- Tiêu chuẩn nghiệp vụ công chức ngạch giáo viên mầm non. (dành cho sinh
viên các lớp Mầm non).
- Tiêu chuẩn nghiệp vụ công chức ngạch giáo viên tiểu học. (dành cho sinh viên
các lớp Tiểu học).
- Tiêu chuẩn nghiệp vụ công chức ngạch giáo viên trung học cơ sở. (dành cho
sinh viên các lớp khác).
Anh (chị) cần làm gì để đáp ứng được các tiêu chuẩn ấy ?
24
Chương 2
ĐƯỜNG LỐI, QUAN ĐIỂM CỦA ĐẢNG VÀ NHÀ NƯỚC
VỀ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
2.1. NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA CẦN GIẢI QUYẾT TRONG GIÁO DỤC VÀ
ĐÀO TẠO HIỆN NAY
2.1.1. Vấn đề nội dung chương trình giáo dục phổ thông
a. Thực trạng nội dung chương trình giáo dục phổ thông
Đến nay nước ta đã xây dựng được bộ chương trình các môn học từ lớp 1 đến
lớp 12, trong đó:
- Đã quán triệt được đường lối chính trị của Đảng và Nhà nước, thực hiện giáo
dục toàn diện, tập trung vào kiến thức, kỹ năng cơ bản.
- Góp phần tích cực vào phổ cập giáo dục.
- Bộ chương trình và sách giáo khoa được đánh giá là hiện đại và cập nhật.
- Quán triệt được quan điểm phát triển, kế thừa được kinh nghiệm trong và
ngoài nước.
Tuy nhiên, còn một số hạn chế và bất cập:
- Hiệu quả giáo dục phổ thông còn thấp, đặc biệt là ở vùng miền núi, vùng sâu vùng xa.
- Về chương trình còn nhiều bất cập: nhiều vấn đề mới chưa được chú ý đưa
vào, nhiều nội dung còn nặng về lý thuyết thiếu tính thực hành, thực tiễn.
- Về điều kiện: các điều kiện đảm bảo chất lượng thực hiện chương trình còn
thiếu thốn, chưa đồng bộ.
b. Đổi mới chương trình giáo dục phổ thông
- Hình thành và phát triển hài hoà về đức, trí, thể, mỹ và các kỹ năng cơ bản.
- Chú ý định hướng nghề nghiệp.
- Hình thành và phát triển cơ sở ban đầu của hệ thống phẩm chất, năng lực đào
tạo, trường, cấp học, bậc học qua các môn học và qua các hoạt động.
2.1.2. Đổi mới thi, kiểm tra, đánh giá
a. Thực trạng về thi, kiểm tra, đánh giá học sinh hiện nay
- Bộ Giáo dục - Đào tạo đã xây dựng được hệ thống các văn bản hướng dẫn về
thi, kiểm tra, đánh giá tương đối đầy đủ.
- Đảm bảo được tính công bằng trong việc đánh giá.
- Nhiều hình thức thi, kiểm tra mới được áp dụng có hiệu quả.
Tuy nhiên, còn một số tồn tại cần khắc phục:
- Vấn đề thi tuyển sinh vào các lớp đầu cấp, nhất là thi vào đại học, cao đẳng
còn nặng nề.
- Việc đánh giá học sinh phổ thông với thi hầu hết ở tất cả các môn học gây
căng thẳng và nặng nề cho học sinh.
- Hình thức thi chưa phong phú, chủ yếu vẫn là thi tự luận.
b. Đổi mới thi, kiểm tra, đánh giá
- Cải tiến thi tuyển sinh đại học, cao đẳng và trung học chuyên nghiệp nhằm
đảm bảo tính nghiêm túc, chính xác, công bằng; khắc phục dần tình trạng chưa hợp lý
25