Tải bản đầy đủ (.pdf) (68 trang)

Giáo trình Luật Hiến pháp (Ngành: Pháp luật) - Trường CĐ Kinh tế - Kỹ thuật Bạc Liêu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.02 MB, 68 trang )

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẠC LIÊU
TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ - KỸ THUẬT

GIÁO TRÌNH
MƠN HỌC: LUẬT HIẾN PHÁP
NGÀNH: PHÁP LUẬT
(Lưu hành nội bộ)

Tháng 9, năm 2020

1


TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN
Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thơng tin có thể được phép
dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo.
Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh thiếu
lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm

2


LỜI GIỚI THIỆU
Giáo trình Luật Hiến pháp cung cấp cho học viên những kiến thức cơ bản về Hiến
Pháp và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan. Tài liệu có giá trị hướng dẫn học
viên học tập và có thể tham khảo để vận dụng trong thực tế cuộc sống, là cơ sở kiến thức
để học viên liên thơng lên trình độ cao hơn.
Đây là mơn học thứ 8 trong chương trình đào tạo trung cấp Pháp luật. Mơn học này
gồm có 9 chương thuộc thể loại tích hợp như sau:
Chương 1: Khái quát về ngành luật Hiến pháp
Chương 2: Chế độ chính trị; Chế độ kinh tế


Chương 3: Chính sách văn hóa, giáo dục, khoa học và cơng nghệ; Chính sách đối
ngoại, quốc phịng và an ninh quốc gia
Chương 4:Quyền con người và quyền, nghĩa vụ cơ bản của công dân
Chương 5: Quốc hội Việt Nam
Chương 6: Chủ tịch nước; Chính phủ
Chương 7: Hội đồng nhân dân; Ủy ban nhân dân
Chương 8: Tòa án nhân dân; Viện kiểm sát nhân dân
…………., ngày……tháng……năm………

3


GIÁO TRÌNH MƠN HỌC
Tên mơn học: : LUẬT HIẾN PHÁP
Mã mơn học: MH
Vị trí, tính chất của mơn học:
- Vị trí:
Mơn Luật Hiến pháp là mơn học trong chun ngành luật, được học trong chương
trình nghề trung cấp pháp luật.
- Tính chất:
Mơn Luật Hiến pháp là mơn học lý thuyết.
Mục tiêu môn học:
- Về kiến thức:
Giới thiệu những khái niệm cơ bản về Hiến pháp, Luật Hiến pháp; lịch sử lập hiến
Việt Nam và một số chế định của Luật Hiến pháp Việt Nam.
Sau khi học xong môn học, học sinh trình bày được:
+ Nội dung cơ bản của Hiến Pháp Việt Nam.
+ Chế độ chính trị, kinh tế, văn hóa, giáo dục, khoa học cơng nghệ của nước
CHXHCNVN.
+ Quyền con người và quyền, nghĩa vụ cơ bản của công dân.

+ Các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của bộ máy Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam;
+ Chế độ bầu cử; vị trí pháp lý, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức,
hình thức hoạt động của Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ, Tòa án nhân dân và Viện
kiểm sát nhân dân các cấp, Chính quyền địa phương.
- Về kỹ năng:
Học sinh vận dụng được nội dung của Hiến pháp vào thực tiễn đời sống.
-Về thái độ:
Sau khi học xong môn học, học sinh có ý thức tơn trọng và gương mẫu chấp hành
Hiến Pháp, ý thức trách nhiệm bảo vệ Hiến Pháp và pháp luật.
Nội dung môn học.

4


MỤC LỤC
Chương 1. Khái quát về ngành luật Hiến pháp
1. Khái niệm luật Hiến pháp, đối tượng điều chỉnh, ................................................... 9
2. Phương pháp điều chỉnh. ...................................................................................... 10
3. Chủ thể, khách thể của ngành luật Hiến pháp ...................................................... 10
4. Nguồn gốc của Luật Hiến pháp, nội dung cơ bản của Hiến pháp Việt Nam., ..... 15
Câu hỏi ôn tập ............................................................................................................. 7
Chương 2. Chế độ chính trị; chế độ kinh tế ......................................................... 16
1. Chế độ chính trị..................................................................................................... 16
2. Chế độ kinh tế ....................................................................................................... 20
Câu hỏi ơn tập .......................................................................................................... 23
Chương 3. Chính sách văn hóa, giáo dục, khoa học và cơng nghệ; Chính sách đối
ngoại, quốc phòng và an ninh quốc gia... .....................................................................24
1. Chính sách phát triển văn hóa Việt Nam .............................................................. 24
2.Chính sách phát triển nền giáo dục Việt Nam ....................................................... 25

3.Chính sách phát triển khoa học và cơng nghệ ....................................................... 25
4.Chính sách đối ngoại của nhà nước ....................................................................... 26
5. Chính sách quốc phòng và an ninh quốc gia ........................................................ 26
Câu hỏi ôn tập .......................................................................................................... 27
Chương 4. Quyền con người; Quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân ............ 28
1.Khái niệm, đặc điểm quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân. ............................. 28
2.Nội dung quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân Việt Nam theo Hiến Pháp 2013
................................................................................................................................... 30
Câu hỏi ôn tập .......................................................................................................... 31
Chương 5. Quốc hội Việt Nam ............................................................................... 32
1. Vị trí pháp lý và chức năng của Quốc hội trong bộ máy Nhà nước Việt Nam... . 32
2. Cơ cấu tổ chức của Quốc hội. ............................................................................... 34
3. Phương thức hoạt động của Quốc hội................................................................... 38
Câu hỏi ôn tập .......................................................................................................... 47
Chương 6. Chủ tịch nước; Chính phủ .................................................................. 39
1. Chủ tịch nước ...................................................................................................... ..48
5


2. Chính phủ. ............................................................................................................. 42
Câu hỏi ơn tập .......................................................................................................... 44
Chương 7. Hội đồng nhân dân; Ủy ban nhân dân ............................................... 45
1. Hội đồng nhân dân .............................................................................................. ..45
2. Ủy ban Nhân dân. ................................................................................................. 53
Câu hỏi ơn tập .......................................................................................................... 57
Chương 8. Tịa án nhân dân; Viện kiểm sát nhân dân ....................................... 58
1. Tòa án nhân dân .................................................................................................. ..58
2. Viện kiểm sát nhan dân. ........................................................................................ 64
Câu hỏi ôn tập .......................................................................................................... 67
Danh mục tài liệu tham khảo ................................................................................ 68


6


CHƯƠNG TRÌNH MƠN HỌC
Tên mơn học: Luật hiến pháp
Mã mơn học: MH 07
Thời gian thực hiện môn học: 30 giờ (Lý thuyết: 28 giờ; Kiểm tra: 2 giờ)
Vị trí, tính chất của mơn học:
- Vị trí:
Mơn Luật Hiến pháp là môn cơ sở trong chuyên ngành luật, được học sau các mơn
học chung.
- Tính chất:
Mơn Luật Hiến pháp là mơn học lý thuyết, là một trong những môn học chủ đạo
của ngành Pháp luật.
Mục tiêu môn học:
- Về kiến thức:
+ Trình bày được khái quát về ngành Luật Hiến Pháp Việt Nam.
+ Trình bày được các nội dung cơ bản về chế độ chính trị, kinh tế, văn hóa, giáo dục,
khoa học cơng nghệ của nước Việt Nam.
+ Trình bày được quyền con người và quyền, nghĩa vụ cơ bản của cơng dân.
+ Nêu được vị trí, chức năng và tổ chức hoạt động của các cơ quan trong bộ máy nhà
nước Cộng hòa XHCN Việt Nam
- Về kỹ năng:
+ Vận dụng được nội dung của Hiến pháp trong học tập các môn học và mô đun
chuyên ngành.
+ Vận dụng những quy định của Hiến pháp để thực hiện đúng theo quy định của
pháp luật.
- Về năng lực tự chủ và trách nhiệm:
+ Có ý thức tơn trọng và gương mẫu chấp hành Hiến Pháp.

+ Có ý thức trách nhiệm bảo vệ Hiến Pháp và pháp luật.
Nội dung môn học:

7


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

QH: QUỐC HỘI
CTN: CHỦ TỊCH NƯỚC
CP: CHÍNH PHỦ
HĐND: HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
UBND: ỦY BAN NHÂN DÂN
TAND: TÒA ÁN DÂN NHÂN
VKSDN: VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN

8


Chương 1
KHÁI QUÁT VỀ NGÀNH LUẬT HIẾN PHÁP
Giới thiệu:
Chương này giới thiệu về khái niệm, đối tượng điều chỉnh, phương pháp điều chỉnh,
Chủ thể, khách thể của ngành Luật Hiến Pháp, Nguồn của Luật Hiến Pháp, nội dung cơ
bản của Hiến pháp Việt Nam.
(Thời gian 2 giờ)
Mục tiêu:
Học sinh trình bày được: Khái niệm Luật Hiến Pháp; Đối tượng điều chỉnh,
phương pháp điều chỉnh của ngành Luật Hiến Pháp; Chủ the, khách thể và nguồn của
ngành Luật Hiến Pháp.

Học sinh có kỹ năng so sánh những vấn đề cơ bản của ngành luật Hiến Pháp với
một số ngành luật khác (Luật Hành chính; Luật kinh tế, Luật dân sự).
Học sinh nhận biết được tầm quan trọng và ý nghĩa của bài học.
Nội dung chính:
1. Khái niệm, đối tượng điều chỉnh của ngành luật Hiến Pháp
1.1. Khái niệm Hiến pháp:
Đối với bất kỳ một quốc gia nào trên thế giới, Hiến pháp là đạo luật quan trọng
nhất trong hệ thống pháp luật của nước đó. Bởi vì Hiến pháp quy định những vấn đề
cơ bản nhất, tác động trực tiếp đến sự phát triển hay tồn tại của một chế độ chính trị,
chế độ kinh tế…
Hiến pháp là ngành luật chủ đạo trong hệ thống pháp luật của Nhà nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Hiến pháp quy định những nguyên tắc về chế độ chính trị,
chế độ kinh tế và xã hội, địa vị pháp lý của công dân, những nguyên tắc tổ chức và
hoạt động của bộ máy nhà nước.
Đặc điểm của ngành luật Hiến Pháp Việt Nam
- Quy phạm của ngành luật Hiến Pháp chủ yếu là quy phạm định nghĩa.
- Quy phạm của ngành luật Hiến Pháp mang tính ngun tắc, tun bố, do đó trừu
tượng.
- Quy phạm của luật Hiến Pháp có thể là cơ sở để ngành luật khác căn cứ để điều
chỉnh.
- Ngôn ngữ của ngành luật Hiến Pháp chặt chẽ, mang tính khái quát cao.
- Quy phạm của ngành luật Hiến Pháp được được tạo thành từng chế định đặc thù.
- Quy phạm luật Hiến pháp thường khơng có đủ ba bộ phận (giả định, quy định,
chế tài) mà chủ yếu chỉ có phần quy định.
9


- Quy phạm của ngành luật Hiến Pháp thể hiện bản chất giai cấp và bản chất XH
của Nhà nước.
1.2. Đối tượng điều chỉnh của ngành Luật Hiến Pháp.

Đối tượng điều chỉnh của Hiến pháp là những quan hệ xã hội quan trọng nhất,
Ngành Luật Hiến Pháp có đối tượng điều chỉnh đặc thù, cụ thể như:
- Các nguyên tắc thực hiện quyền lực Nhà nước XHCN.
- Các quan hệ XH xác định địa vị pháp lý của cá nhân trong XH (những quan hệ
chủ yếu giữa nhà nước với công dân trên các lĩnh vực của đời sống xã hội.)
- Các quan hệ giữa các cơ quan trong bộ máy Nhà nước và từng cơ quan trong bộ
máy Nhà nước.
- Hình thức cấu trúc của Nhà nước, mối quan hệ giữa TW và địa phương.
- Những quan hệ chủ yếu trong lĩnh vực chính trị như: quan hệ giữa các cơ quan
nhà nước với nhau, giữa nhà nước và các cơ quan nhà nước với nhân dân, với các tổ
chức xã hội.
- Những quan hệ chủ yếu trong lĩnh vực kinh tế như: quan hệ về sở hữu các tư liệu
sản xuất, quan hệ giữa nhà nước với các thành phần kinh tế.
- Những quan hệ chủ yếu trong lĩnh vực văn hóa, giáo dục, khoa học cơng nghệ.
2. Phương pháp điều chỉnh của ngành Luật Hiến Pháp.
Mỗi loại quan hệ xã hội có đặc điểm riêng nên Nhà nước có cách tác động phù hợp
theo từng loại quan hệ, phương pháp điều chỉnh của ngành Luật Hiến pháp bao gồm:
- Phương pháp bắt buộc: “Chủ tịch nước chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước
Quốc hội” (khoản 2 điều 87 Hiến pháp 2013).
- Phương pháp cấm đoán: “Nghiêm cấm mọi hành vi kỳ thị, chia rẽ dân tộc” (điều 5
Hiến pháp 2013).
- Phương pháp cho phép: “Mọi người có quyền tự do tín ngưỡng, tơn giáo, theo hoặc
không theo một tôn giáo nào” (điều 24 Hiến pháp 2013).
- Phương pháp định hướng: “Đảng Cộng sản Việt Nam là lực lượng lãnh đạo Nhà
nước và xã hội” (điều 4 Hiến pháp 2013).
3. Chủ thề, khách thể của ngành Luật Hiến Pháp.
3.1. Chủ thề của ngành Luật Hiến Pháp.
- Bao gồm: Nhân dân; Nhà nước; Các cơ quan trong bộ máy Nhà nước; Các tổ chức
chính trị XH…; cá nhân (cơng dân Việt Nam, người nước ngồi, người khơng quốc tịch;
người mang chức vụ nhà nước)

3.2. Khách thể của ngành Luật Hiến Pháp.
Là lợi ích và trật tự XH mà Nhà nước bảo vệ như: lãnh thổ quốc gia và địa giới
hành chính; giá trị vật chất, tinh thần; hành vi của nhà nước, tổ chức và cá nhân.
10


Nội dung: tổ chức thực hiện quyền lực nhà nước, địa vị pháp lý cơ bản của công
dân.
4. Nguồn của ngành Luật Hiến Pháp, nội dung cơ bản của Hiến pháp Việt
Nam
Nguồn của Luật Hiến Pháp là các văn bản pháp luật chứa đựng các quy
phạm pháp luật của ngành luật Hiến Pháp, gồm tổng thể các văn bản pháp luật khác nhau
do các cơ quan NN ban hành, điều chỉnh các quan hệ XH do luật Hiến Pháp điều chỉnh
Hình thức thể hiện: hệ thống văn bản quy phạm pháp luật.
Nội dung: tổ chức thực hiện quyền lực nhà nước; địa vị pháp lý cơ bản của công
dân.
4.2. Nội dung cơ bản của Hiến pháp Việt Nam
Hiến pháp năm 2013 có cấu trúc gồm: Lời nói đầu, 11 chương với 120 điều.
Mặc dù số lượng chương, điều của Hiến pháp năm 2013 đều giảm so với Hiến
pháp năm 1992 do một số chương, điều được nhập lại. Nhưng nhìn chung phạm vi điều
chỉnh của Hiến pháp năm 2013 là không thay đổi so với Hiến pháp năm 1992.
Chương I: Chế độ chính trị bao gồm 13 điều. So với Hiến pháp 1992, những nội
dung quan trọng của chương Chế độ chính trị trong Hiến pháp năm 2013 về cơ bản vẫn
giữ nguyên nhưng thay đổi cách thể hiện một số nội dung ngắn gọn, súc tích và phù hợp
hơn:
Thứ nhất, Điều 2 khẳng định “Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam do Nhân
dân làm chủ” và tất cả các chữ “Nhân dân” đều được trình bày viết hoa một cách trang
trọng, thể hiện sự tôn trọng và đề cao vai trò của Nhân dân với tư cách là chủ thể tối cao
của quyền lực nhà nước.
Thứ hai, Điều 4 quy định rõ “Đảng Cộng sản Việt Nam gắn bó mật thiết với Nhân

dân, phục vụ Nhân dân, chịu sự giám sát của Nhân dân, chịu trách nhiệm trước Nhân dân
về những quyết định của mình”.
Thứ ba, Điều 6 nêu rõ hơn các hình thức dân chủ được thực hiện ở nước ta bao
gồm: dân chủ trực tiếp, dân chủ đại diện
Thứ tư, Điều 9 liệt kê đầy đủ các tổ chức chính trị - xã hội gồm: Cơng đồn Việt
Nam, Hội nơng dân Việt Nam, Đồn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Hội liên hiệp phụ
nữ Việt Nam, Hội cựu chiến binh Việt Nam và xác định rõ vai trò, trách nhiệm của các tổ
chức này trong Mặt trận tổ quốc Việt Nam.
Thứ năm, Điều 13 Hiến pháp năm 2013 quy định về quốc kỳ, quốc huy, quốc ca,
quốc khánh và thủ đô. Trước đây, vấn đề này được quy định tại Chương XI của Hiến
pháp 1992.
Chương II: Quyền con người, Quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân bao
gồm 36 điều.
Trước đây, Chương V của Hiến pháp 1992 quy định về quyền và nghĩa vụ cơ bản
của công dân. Việc bồ sung vào tên chương chữ “Quyền con người” và chuyển vị trí
11


chương quy định về Quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân lên
chương II thể hiện rõ quan điểm của Nhà nước ta về tầm quan trọng của quyền con người.
Ngồi việc thay đổi vị trí chương, và sửa đổi tên chương, so với nội dung Chương
V của Hiến pháp 1992, Chương II của Hiến pháp năm 2013 có một số điểm mới sau:
Thứ nhất, Điều 14 nêu rõ “Quyền con người, quyền công dân chỉ có thể bị hạn chế
theo quy định của luật trong trường hợp cần thiết vì lý do quốc phịng, an ninh quốc gia,
trật tự, an toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức khỏe của cộng đồng”.
Thứ hai, quy định thêm về quyền sống (Điều 19), quyền hiến mô, bộ phận cơ thể
người và hiến xác theo quy định của luật (Điều 21), quyền được bảo đảm an sinh xã hội
(Điều 34),quyền được sống trong môi trường trong lành và có nghĩa vụ bảo vệ mơi trường
(Điều 43).
Chương III: Kinh tế, xã hội, văn hóa, giáo dục, khoa học, cơng nghệ và mơi

trường bao gồm 14 điều.
Chương này có nội dung gộp lại từ Chương II và Chương III Hiến pháp 1992 thể
hiện sự gắn kết giữa phát triển kinh tế với các vấn đề xã hội, văn hóa, giáo dục, khoa học,
công nghệ và môi trường.
Hiến pháp 2013 tiếp tục khẳng định chính sách phát triển kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa, thừa nhận sự tồn tại của nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành
phần kinh tế và khẳng định vai vai trò chủ đạo của kinh tế nhà nước trong nền kinh tế.
Đặc biệt, Hiến pháp sửa đổi 2013 khẳng định trách nhiệm của Nhà nước trong việc “xây
dựng và hoàn thiện thể chế kinh tế, điều tiết nền kinh tế trên cơ sở tôn trọng các quy luật
thị trường; thực hiện phân công, phân cấp, phân quyền trong quản lý nhà nước; thúc đẩy
liên kết kinh tế vùng, bảo đảm tính thống nhất của nền kinh tế quốc dân” (Điều 52) và lần
đầu tiên Hiến pháp quy định về vấn đề ngân sách nhà nước và “Đơn vị tiền tệ quốc gia là
Đồng Việt Nam”.
Các vấn đề phát triển giáo dục, khoa học, công nghệ đều được Hiến pháp quy định
là quốc sách hàng đầu được Nhà nước quan tâm khuyến khích phát triển.
Điểm mới của chương này bổ sung thêm nội dung môi trường (Điều 63), điều này
rất phù hợp với thực tế điều kiện phát triển của xã hội hiện nay
Chương IV: Bảo vệ Tổ quốc bao gồm 5 điều, Hiến pháp quy định chính sách quốc
phịng tồn dân, khẳng định Bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa là sự nghiệp của
tồn dân, quy định về vai trị của lực lượng quân đội nhân dân, Công an nhân dân…
Chương V: Quốc hội, bao gồm 17 điều.
Nhìn chung, chương Quốc hội khơng có thay đổi cơ bản so với Hiến pháp 1992
trong quy định về vị trí tính chất pháp lý và chức năng của Quốc hội.
Những nội dung mới được sửa đổi, bổ sung so với Hiến pháp 1992 gồm có:
Thứ nhất, bổ sung thẩm quyền quyền quyết định của Quốc hội đối với hai cơ quan
mới là Hội đồng bầu cử quốc gia và Kiểm toán nhà nước.
12


Thứ hai, xác định rõ “Việc kéo dài nhiệm kỳ của một khóa Quốc hội khơng được q

mười hai tháng, trừ trường hợp có chiến tranh”.
Thứ ba, quy định về việc thành lập Ủy ban lâm thời để nghiên cứu, thẩm tra một dự
án hoặc điều tra về một vấn đề nhất định giúp Quốc hội.
Chương VI: Chủ tịch nước bao gồm 8 điều.
Theo Hiến pháp 2013, Chủ tịch nước vẫn là một chế định độc lập và do cá nhân đảm
nhiệm, “là người đứng đầu Nhà nước, thay mặt nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam về đối nội và đối ngoại”. Tiêu chuẩn, điều kiện và thẩm quyền của Chủ tịch nước về
cơ bản vẫn giữ như Hiến pháp 1992. Tuy nhiên có một nội dung được bổ sung mới quan
trọng là quy định tại Điều 90 đã tăng cường khả năng tham gia của Chủ tịch nước đối với
hoạt động của Chính phủ, theo đó “Chủ tịch nước có quyền tham dự phiên họp của Uỷ
ban thường vụ Quốc hội, phiên họp của Chính phủ. Chủ tịch nước có quyền u cầu
Chính phủ họp bàn về vấn đề mà Chủ tịch nước xét thấy cần thiết để thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn của Chủ tịch nước”.
Chương VII: Chính phủ gồm có 8 điều.
Một số điểm mới trong quy định về Chính phủ của Hiến pháp sửa đổi 2013 so với
Hiến pháp 1992 là:
Thứ nhất, khẳng định Chính phủ là cơ quan thực hiện quyền hành pháp. Điều này
thể hiện rõ hơn nguyên tắc phân công thực hiện quyền lực nhà nước giữa các cơ quan
trong tổ chức bộ máy nhà nước ta.
Thứ hai, quy định cụ thể về vai trị của các thành viên của Chính phủ.
Thứ ba, quy định về trách nhiệm của Thủ tướng Chính phủ trong việc thực hiện chế
độ báo cáo trước Nhân dân thông qua các phương tiện thông tin đại chúng về những vấn
đề quan trọng thuộc thẩm quyền giải quyết của Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ.
Chương VIII: Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân bao gồm 8 điều. So với
Hiến pháp 1992, Hiến pháp 2013 có một số điểm mới chủ yếu tập trung vào cơ quan Tịa
án nhân dân, gồm có:
Thứ nhất, khẳng định rõ Tòa án nhân dân thực hiện quyền tư pháp;
Thứ hai, quy định nguyên tắc xét xử hai cấp gồm sơ thẩm và phúc thẩm;
Thứ ba, quy định cụ thể hơn về hoạt động của Tòa án nhân dân tối cao: “Tòa án
nhân dân tối cao là cơ quan xét xử cao nhất của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt

Nam”, “giám đốc việc xét xử của các Tòa án khác, trừ trường hợp do luật định”.
Những quy định liên quan đến Viện kiểm sát nhân dân về cơ bản vẫn giữ như Hiến
pháp 1992.
Chương IX: Chính quyền địa phương bao gồm 9 điều.
Trước đây, Hiến pháp 1992 dành chương IX quy định về Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân và chương này được quy định trước chương Tòa án nhân dân và Việt kiểm
sát nhân dân.
13


Hiến pháp sửa đổi 2013 đã đổi tên chương thành “Chính quyền địa phương” và đặt
chương này sau chương “Tịa án nhân dân và Việt kiểm sát nhân dân”.
Các đơn vị hành chính lãnh thổ địa phương vẫn được phân thành ba cấp: Tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương; Huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và đơn vị hành
chính tương đương; phường và xã.
Ngồi ra, để tạo cơ sở cho việc quy định mở về chính quyền địa phương Hiến pháp
2013 đã bổ sung thêm đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt do Quốc hội thành lập. Đặc
biệt, nếu Hiến pháp 1992 chưa thể hiện rõ sự phân biệt về tổ chức chính quyền địa
phương giữa loại đơn vị hành chính thì Hiến pháp 2013 tại Điều 11 đã xác định rõ “Cấp
chính quyền địa phương gồm có Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân được tổ chức phù
hợp với đặc điểm nông thôn, đơ thị, hải đảo, đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt do luật
định”.
Chương X: Hội đồng bầu cử Quốc gia, Kiểm toán nhà nước bao gồm 2 điều.
Hội đồng bầu cử Quốc gia và Kiểm toán nhà nước là hai cơ quan mới lần đầu tiên
được quy định trong Hiến pháp.
Hội đồng bầu cử quốc gia là cơ quan do Quốc hội thành lập, có nhiệm vụ tổ chức
bầu cử đại biểu Quốc hội; chỉ đạo và hướng dẫn công tác bầu cử đại biểu Hội đồng nhân
dân các cấp. Việc thành lập Hội đồng bầu cử Quốc gia hoạt động mang tính chất thường
xun đã hồn thiện một bước chế định bầu cử, tăng cường hình thức dân chủ trực tiếp,
tạo cơ chế để nhân dân thực hiện đầy đủ hơn quyền làm chủ của mình, thể hiện rõ hơn

chủ quyền nhân dân.
Kiểm toán nhà nước là cơ quan do Quốc hội thành lập, hoạt động độc lập và chỉ
tuân theo pháp luật, thực hiện kiểm toán việc quản lý, sử dụng tài chính, tài sản cơng.
Kiểm toán nhà nước mặc dù đã được thành lập và đang hoạt động, tuy nhiên đến Hiến
pháp 2013, cơ quan này chính thức được quy định trong Hiến pháp thể hiện sự đề cao một
bước vai trò của cơ quan này trong bộ máy nhà nước. Điều này cũng là phù hợp với xu
hướng chung của thể giới, góp phần hồn thiện bộ máy kiểm sốt việc quản lý và sử dụng
tài chính, tài sản cơng, ngăn ngừa nạn tham nhũng.
Chương XI: Hiệu lực của Hiến pháp và việc sửa đổi Hiến pháp gồm 2 điều,
trong đó Điều 119 xác định “Hiến pháp là luật cơ bản của nước Cộng hồ xã hội chủ
nghĩa Việt Nam, có hiệu lực pháp lý cao nhất” và yêu cầu “Quốc hội, các cơ quan của
Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ, Tịa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, các cơ
quan khác của Nhà nước và tồn thể Nhân dân có trách nhiệm bảo vệ Hiến pháp”.
Về thủ tục sửa đổi Hiến pháp thì Điều 120 quy định: “Quốc hội quyết định việc làm
Hiến pháp, sửa đổi Hiến pháp khi có ít nhất hai phần ba tổng số đại biểu Quốc hội biểu
quyết tán thành”; “Hiến pháp được thơng qua khi có ít nhất hai phần ba tổng số đại biểu
Quốc hội biểu quyết tán thành. Việc trưng cầu ý dân về Hiến pháp do Quốc hội quyết
định”.

14


Câu hỏi:
1. Phân tích những đặc điểm của ngành Luật Hiến pháp Việt Nam, cho ví dụ minh
họa.
2. Phân tích đối tượng điều chỉnh và phương pháp điều chỉnh của ngành Luật Hiến
pháp để chứng minh Luật Hiến pháp là một ngành luật chủ đạo trong hệ thống pháp luật
Việt Nam. Cho ví dụ minh họa về phương pháp điều chỉnh của ngành Luật Hiến pháp.
3. Hãy liệt kê các chủ thể và khách thể của ngành Luật Hiến pháp để chứng minh:
Luật Hiến pháp là một ngành luật chủ đạo trong hệ thống pháp luật Việt Nam.


15


Chương 2
CHẾ ĐỘ CHÍNH TRỊ; CHẾ ĐỘ KINH TẾ
(Thời gian 4 giờ)
Giới thiệu:
Chương này giới thiệu nội dung về Chế độ chính trị và Chế độ kinh tế của nước
Cộng hịa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Mục tiêu:
Học sinh trình bày được Chính thể của Nhà nước cộng hịa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam; Bản chất và hệ thống chính trị của Nhà nước CHXHCNVN trong Hiến Pháp 2013.
Học sinh trình bày được: Chế độ kinh tế; Mục đích phát triển kinh tế của nhà nước
Việt Nam trong giai đoạn phát triển.
Học sinh so sánh được sự khác nhau cơ bản giữa Hiến Pháp 1992 và Hiến Pháp
2013 về chế độ kinh tế và mục đích kinh tế đã nêu.
Học sinh phân biệt được bản chất và hệ thống chính trị của Nhà nước
CHXHCNVN với các hình thức Nhà nước khác.
Học sinh nhận biết được tầm quan trọng và ý nghĩa của bài học.
Nội dung chính:
1. Chế độ chính trị
1. 1. Khái niệm chế độ chính trị.
Là một chế định cơ bản của luật Hiến pháp, nó chi phối hầu hết các chế định khác
trong Hiến pháp. Đó là các quy định mang tính nguyên tắc, nền tảng cho việc tổ chức
thực hiện quyền lực nhà nước.
1.2. Những nội dung cơ bản về chính trị trong Hiến pháp 2013
1.2.1. Bản chất của Nhà nước CHXHCNVN trong Hiến Pháp 2013.
Quyền dân tộc cơ bản.
- Cơ sở hiến định: Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là một nước độc lập, có

chủ quyền, thống nhất và tồn vẹn lãnh thổ, bao gồm đất liền, hải đảo, vùng biển và vùng
trời (Điều 1 Hiến pháp 2013)
- Nội dung: khẳng định những giá trị thiêng liêng của quyền dân tộc cơ bản - độc lập,
chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ; tun bố với mục đích phịng ngừa, ngăn
chặn mọi hành vi xâm phạm các quyền dân tộc cơ bản, xâm hại sự nghiệp xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc Việt Nam.
Bản chất của Nhà nước.
- Cơ sở hiến định:
1. Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước pháp quyền xã hội
chủ nghĩa của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân.
16


2. Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam do Nhân dân làm chủ; tất cả quyền
lực nhà nước thuộc về Nhân dân mà nền tảng là liên minh giữa giai cấp công nhân với
giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức.
3. Quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân cơng, phối hợp, kiểm sốt giữa các
cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp.(Điều 2
Hiến pháp 2013)
- Nội dung: tuyên bố chủ quyền nhân dân; xác định tính nhân dân rộng rãi (Nhà nước
của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân) kết hợp với bản chất chuyên chính vơ sản của
Nhà nước (liên minh giai cấp cơng nơng và đội ngũ trí thức); xây dựng Nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa.
Mục đích của Nhà nước.
- Cơ sở hiến định: Nhà nước bảo đảm và phát huy quyền làm chủ của Nhân dân;
công nhận, tôn trọng, bảo vệ và bảo đảm quyền con người, quyền công dân; thực hiện
mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh, mọi người có cuộc sống
ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển tồn diện.(Điều 3 Hiến pháp 2013)
- Nội dung: thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn
minh; bảo vệ lợi ích của Tổ quốc và nhân dân.

1.2.2. Vị trí, vai trị của các bộ phận cấu thành hệ thống chính trị.
- Cơ sở hiến định:
1. Đảng Cộng sản Việt Nam - Đội tiên phong của giai cấp công nhân, đồng thời là đội
tiên phong của nhân dân lao động và của dân tộc Việt Nam, đại biểu trung thành lợi ích của
giai cấp cơng nhân, nhân dân lao động và của cả dân tộc, lấy chủ nghĩa Mác - Lê nin và tư
tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng, là lực lượng lãnh đạo Nhà nước và xã hội.
2. Đảng Cộng sản Việt Nam gắn bó mật thiết với Nhân dân, phục vụ Nhân dân, chịu
sự giám sát của Nhân dân, chịu trách nhiệm trước Nhân dân về những quyết định của mình.
3. Các tổ chức của Đảng và đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam hoạt động trong
khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật. (Điều 4 Hiến pháp 2013)
- Nội dung: vị trí của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Đảng Cộng sản
Việt Nam, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên trong hệ thống chính trị.
1.2.3. Hình thức nhân dân thực hiện quyền lực nhà nước.
Quyền lực nhà nước là quyền lực chính trị của giai cấp cầm quyền được thực hiện
bằng nhà nước. Quyền lực nhà nước có ba bộ phận cấu thành gồm quyền lập pháp, quyền
hành pháp và quyền tư pháp.
Theo quy định tại Điều 6 Hiến pháp 2013, nhân dân thực hiện quyền lực nhà nước
bằng hai hình thức: dân chủ trực tiếp và dân chủ đại diện.
Dân chủ đại diện: là việc nhân dân sử dụng quyền lực nhà nước thông qua các cơ
quan đại diện do nhân dân bầu ra gồm có: Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp và thơng
qua các tổ chức chính trị – xã hội...(Điều 6)
17


Dân chủ trực tiếp: nhân dân có quyền bầu cử, bãi nhiệm đại biểu dân cử (Điều 7,
27); quyền tham gia quản lý Nhà nước và xã hội, biểu quyết khi Nhà nước tổ chức trưng
cầu ý dân (Điều 28, 29)...
Nguyên tắc cơ bản trong tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước.
- Nguyên tắc quyền lực Nhà nước là thống nhất, có sự phân cơng, phối hợp, kiểm sốt
giữa các cơ quan Nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp

(Điều 2 Hiến pháp 2013).
- Nguyên tắc Đảng lãnh đạo (Điều 4 Hiến pháp 2013)
- Ngun tắc bình đẳng, đồn kết dân tộc (Điều 5 Hiến pháp 2013)
- Nguyên tắc tập trung dân chủ (Điều 8 Hiến pháp 2013)
1.2.4. Mối liên hệ giữa Nhà nước với nhân dân và các chính sách của nhà nước
Mối liên hệ giữa Nhà nước với nhân dân
- Cơ sở hiến định:
1. Nhà nước được tổ chức và hoạt động theo Hiến pháp và pháp luật, quản lý xã hội
bằng Hiến pháp và pháp luật, thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ.
2. Các cơ quan nhà nước, cán bộ, công chức, viên chức phải tôn trọng Nhân dân, tận
tụy phục vụ Nhân dân, liên hệ chặt chẽ với Nhân dân, lắng nghe ý kiến và chịu sự giám
sát của Nhân dân; kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí và mọi biểu hiện quan
liêu, hách dịch, cửa quyền. (Điều 8 Hiến pháp 2013)
- Nội dung: Các cơ quan nhà nước, cán bộ, công chức, viên chức phải tôn trọng
Nhân dân, tận tụy phục vụ Nhân dân, liên hệ chặt chẽ với Nhân dân, lắng nghe ý kiến và
chịu sự giám sát của Nhân dân; kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí và mọi
biểu hiện quan liêu, hách dịch, cửa quyền.
Chính sách của nhà nước
- Chính sách về dân tộc
- Cơ sở hiến định:
1. Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là quốc gia thống nhất của các dân tộc
cùng sinh sống trên đất nước Việt Nam.
2. Các dân tộc bình đẳng, đồn kết, tơn trọng và giúp nhau cùng phát triển;
nghiêm cấm mọi hành vi kỳ thị, chia rẽ dân tộc.
3. Ngôn ngữ quốc gia là tiếng Việt. Các dân tộc có quyền dùng tiếng nói, chữ viết,
giữ gìn bản sắc dân tộc, phát huy phong tục, tập quán, truyền thống và văn hóa tốt đẹp của
mình.
4. Nhà nước thực hiện chính sách phát triển tồn diện và tạo điều kiện để các dân
tộc thiểu số phát huy nội lực, cùng phát triển với đất nước. (Điều 5 Hiến pháp 2013)
- Nội dung: khẳng định vị thế bình đẳng giữa các dân tộc; Nhà nước thực hiện chính

sách ưu tiên phát triển về mọi mặt đối với đồng bào thiểu số.
18


Chính sách đối ngoại.
- Cơ sở hiến định: Điều 12 Hiến pháp 2013;
- Nội dung: Nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thực hiện nhất quán đường lối
đối ngoại độc lập, tự chủ, hịa bình, hữu nghị, hợp tác và phát triển; đa phương hóa, đa
dạng hóa quan hệ, chủ động và tích cực hội nhập, hợp tác quốc tế trên cơ sở tôn trọng độc
lập, chủ quyền và tồn vẹn lãnh thổ, khơng can thiệp vào cơng việc nội bộ của nhau, bình
đẳng, cùng có lợi; tn thủ Hiến chương Liên hợp quốc và điều ước quốc tế mà Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên; là bạn, đối tác tin cậy và thành viên có trách
nhiệm trong cộng đồng quốc tế vì lợi ích quốc gia, dân tộc, góp phần vào sự nghiệp hịa
bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội trên thế giới.
Các biểu tượng của Nhà nước.
- Cơ sở hiến định: Điều 13 Hiến pháp 2013;
- Nội dung: Quy định
Quốc kỳ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hình chữ nhật, chiều rộng
bằng hai phần ba chiều dài, nền đỏ, ở giữa có ngơi sao vàng năm cánh.
Quốc huy nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hình trịn, nền đỏ, ở giữa có
ngơi sao vàng năm cánh, xung quanh có bơng lúa, ở dưới có nửa bánh xe răng và dịng
chữ “Cộng hịa xã hội chủ nghĩa Việt Nam”.
Quốc ca nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhạc và lời của bài “Tiến
quân ca”.
Quốc khánh nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là ngày Tuyên ngôn độc
lập 02 tháng 9 năm 1945.
Thủ đơ nước Cộng hịa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là Hà Nội.
1.2.5. Hệ thống chính trị nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Định nghĩa hệ thống chính trị.
Hệ thống chính trị là hệ thống các thiết chế tham gia vào việc tổ chức thực hiện

quyền lực chính trị. Hệ thống chính trị ở nước ta bao gồm:
- Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
- Đảng Cộng sản Việt Nam;
- Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên, vận hành theo cơ chế “Đảng
lãnh đạo, Nhà nước quản lý, nhân dân làm chủ”.
- Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam giữ vai trò trung tâm trong hệ
thống chính trị cụ thể “Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân
dân, vì nhân dân” (Điều 2 Hiến pháp).
Nhà nước là đại diện chính thức cho các dân tộc, giai cấp, tầng lớp xã hội;
Nhà nước là thiết chế chính trị thể hiện tập trung nhất quyền lực nhân dân;
19


Nhà nước ban hành và sử dụng pháp luật để quản lý xã hội;
Nhà nước có đầy đủ các phương tiện vật chất cần thiết để thực hiện sự quản lý của
mình;
Nhà nước là thiết chế chính trị duy nhất có chủ quyền quốc gia.
-

Đảng Cộng sản Việt Nam.

Đảng Cộng sản Việt Nam là “lực lượng lãnh đạo Nhà nước và xã hội” (Điều 4
Hiến pháp).
Nội dung lãnh đạo: Đảng lãnh đạo bằng chủ trương, đường lối chính trị; bằng công
tác tổ chức cán bộ; bằng công tác kiểm tra Đảng;
Hiến pháp sửa đổi 2013 đã có một điểm mới trong quy định về mối quan hệ giữa
Đảng với nhân dân được quy định tại khoản 2 Điều 4: “Đảng Cộng sản Việt Nam gắn
bó mật thiết với Nhân dân, phục vụ Nhân dân, chịu sự giám sát của Nhân dân, chịu
trách nhiệm trước Nhân dân về những quyết định của mình”.

Phương pháp lãnh đạo: phương pháp giáo dục, vận động, thuyết phục; phương
pháp nêu gương.
- Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên.
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên là “cơ sở chính trị của chính
quyền nhân dân” (Điều 9 Hiến pháp) thể hiện tính xã hội rộng rãi của hệ thống chính
trị và là cơng cụ để nhân dân thực hiện quyền lực của mình.
Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nhân dân.
Thực hiện phản biện xã hội;
Tham gia thành lập và giám sát hoạt động của bộ máy nhà nước;
Tham gia xây dựng pháp luật;
Tham gia quản lý nhà nước;
Vận động nhân dân chấp hành chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước.
2. Chế độ kinh tế
2.1. Khái niệm chế độ kinh tế.
Chế độ kinh tế là toàn bộ những quan hệ sở hữu, sản xuất, trao đổi và sử dụng của
cải vật chất trong XH do Nhà nước quy định, bảo hộ và tổ chức thực hiện trên thực tế.
Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ,
phát huy nội lực, hội nhập, hợp tác quốc tế, gắn kết chặt chẽ với phát triển văn hóa, thực
hiện tiến bộ và cơng bằng xã hội, bảo vệ mơi trường, thực hiện cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước.
2.2. Những nội dung cơ bản về kinh tế trong Hiến Pháp 2013.
Nền kinh tế Việt Nam là nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa với
nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế; kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo.
20


2.2.1. Sở hữu toàn dân.
Đất đai, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, nguồn lợi ở vùng biển, vùng trời,
tài nguyên thiên nhiên khác và các tài sản do Nhà nước đầu tư, quản lý là tài sản công
thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý.(Điều 53

Hiến pháp)
2.2.2. Sở hữu tập thể.
Sở hữu tập thể được ghi nhận trong Hiến Pháp và được cụ thể hóa trong các luật như
Luật Hợp tác xã; Luật doanh nghiệp; Luật Nhà ở...
2.2.3. Sở hữu tư nhân.
Nhà nước khuyến khích, tạo điều kiện để doanh nhân, doanh nghiệp và cá nhân, tổ
chức khác đầu tư, sản xuất, kinh doanh; phát triển bền vững các ngành kinh tế, góp phần
xây dựng đất nước. Tài sản hợp pháp của cá nhân, tổ chức đầu tư, sản xuất, kinh doanh
được pháp luật bảo hộ và không bị quốc hữu hóa. (Khoản 3, Điều 51 Hiến pháp)
2.2.4.Các thành phần kinh tế ở nước ta hiện nay.
Kinh tế Nhà nước.
Chủ trương của nhà nước hiện nay là làm cho kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo
của nền kinh tế. Những lĩnh vực then chốt của nền kinh tế được xác định có sự tham gia
của doanh nghiệp nhà nước là lĩnh vực an ninh quốc phòng, an toàn năng lượng, an ninh
lương thực...
Kinh tế tập thể.
Kinh tế tập thể do cơng dân góp vốn, góp sức hợp tác sản xuất, kinh doanh được tổ
chức dưới nhiều hình thức trên nguyên tắc tự nguyện, dân chủ và cùng có lợi.
Ngồi ra cịn có Kinh tế cá thể, tiểu chủ, kinh tế tư bản tư nhân.
2.2.5. Đường lối phát triển kinh tế; Chính sách phát triển kinh tế:
Đường lối phát triển kinh tế.
Đường lối phát triển kinh tế ở Việt Nam hiện nay được xác định tại Điều 50 Hiến
pháp 2013 như sau: “Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam xây dựng nền kinh tế
độc lập, tự chủ, phát huy nội lực, hội nhập, hợp tác quốc tế, gắn kết chặt chẽ với phát triển
văn hóa, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, bảo vệ mơi trường, thực hiện cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước”. Đây là nội dung lần đầu được đề cập từ Nghị quyết số
51/QH10 ngày 25/12/2001 về việc sửa đổi Hiến pháp 1992. Hiến pháp 2013 tiếp tục xác
định đường lối phát triển kinh tế độc lập, tự chủ có điều chỉnh, bổ sung thêm một số yêu
cầu mới.
Một nền kinh tế được coi là độc lập, tự chủ khi:

- Không bị lệ thuộc vào nước khác, vào một tổ chức quốc tế nào đó về đường lối,
chính sách phát triển kinh tế, vào những điều kiện kinh tế, chính trị mà người khác áp đặt
cho mình. Nhà nước phải dựa trên cơ sở tình hình thực tiễn của đất nước, xu hướng phát
triển của xã hội và định hướng chung về phát triển kinh tế xã hội của đất nước trong từng
21


thời kỳ để tự đề ra đường lối, chủ trương, chính sách phát triển kinh tế xã hội phù hợp
nhất với điều kiện và khả năng thực tế của đất nước;
- Khi đứng trước những chấn động của thị trường bên ngồi, của khủng hoảng kinh
tế, tài chính bên ngồi, về cơ bản vẫn giữ được ổn định kinh tế, tài chính quốc gia và định
hướng phát triển;
- Nếu gặp sự bao vây, cô lập về kinh tế của các thế lực thù địch bên ngồi vẫn có
thể đứng vững, không dẫn đến sự sụp đổ về kinh tế và chế độ chính trị.
Để xây dựng một nền kinh tế độc lập, tự chủ trong điều kiện hội nhập cần phải có
những yếu tố cơ bản sau đây:
- Phải có đường lối, chính sách kinh tế độc lập, tự chủ về phát triển kinh tế xã hội;
- Phải có thực lực và tiềm lực kinh tế đủ mạnh ở mức độ cần thiết;
- Phải xây dựng được thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa vững
mạnh và giữ ổn định kinh tế vĩ mô.
Độc lập, tự chủ về kinh tế là nền tảng vật chất để đảm bảo cho sự độc lập tự chủ về
chính trị.
Để xây dựng được nền kinh tế độc lập tự chủ cần phải “phát huy nội lực”, nghĩa là
phải khai thác tốt nhất tất cả những tiềm năng, thế mạnh, những nguồn lực có sẵn trong
nước như: nguồn nhân lực, nguồn vốn, tài nguyên thiên nhiên… đưa vào phát triển kinh
tế. Đồng thời phải “chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, thực hiện cơng nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước”. Trong thời đại ngày nay, xu thế quốc tế hóa nền kinh tế thế giới là một
xu thế khách quan, tất yếu. Khơng một quốc gia nào có thể phát triển được nếu không hội
nhập, giao lưu, hợp tác kinh tế với các quốc gia, khu vực khác. Chủ động tham gia vào
q trình tồn cầu hố kinh tế giúp tranh chủ mặt tích cực, hạn chế mặt tiêu cực trong q

trình tham gia tồn cầu hố kinh tế. Đó cũng chính là phương thức để chúng ta từng bước
khẳng định chủ quyền quốc gia thực sự của mình, khơng để các nước khác chèn ép và áp
đặt trong quan hệ kinh tế.
Chính sách phát triển kinh tế:
Chính sách kinh tế của Nhà nước ta hiện nay được ghi nhận tại Điều 51 Hiến pháp
2013 như sau:
“1. Nền kinh tế Việt Nam là nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa với
nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế; kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo.
2. Các thành phần kinh tế đều là bộ phận cấu thành quan trọng của nền kinh tế quốc
dân. Các chủ thể thuộc các thành phần kinh tế bình đẳng, hợp tác và cạnh tranh theo pháp
luật.
3. Nhà nước khuyến khích, tạo điều kiện để doanh nhân, doanh nghiệp và cá nhân,
tổ chức khác đầu tư, sản xuất, kinh doanh; phát triển bền vững các ngành kinh tế, góp
phần xây dựng đất nước. Tài sản hợp pháp của cá nhân, tổ chức đầu tư, sản xuất, kinh
doanh được pháp luật bảo hộ và khơng bị quốc hữu hóa”.
22


Việc lựa chọn chính sách kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là nhằm
đảm bảo sự phát triển của nền kinh tế phục vụ cho mục đích hoàn thiện cơ sở hạ tầng kỹ
thuật cần thiết cho sự phát triển của chủ nghĩa xã hội ở nước ta.
Đặc điểm của nền kinh tế thị trường xã hội chủ nghĩa
Bất kỳ quốc gia nào cũng có thể vận dụng kinh tế thị trường, tuy nhiên, ở mỗi chế
độ khác nhau, bản chất nhà nước khác nhau thì tất yếu nền kinh tế thị trườn sẽ có những
đặc điểm khác nhau. Nền kinh tế thị trường của nước ta theo quy định của Hiến pháp hiện
hành là kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, có những đặc trưng sau:
- Về mục đích phát triển lực lượng sản xuất, phát triển kinh tế để xây dựng cơ sở
vật chất kỹ thuật của xã hội chủ nghĩa, nâng cao đời sống nhân dân, phát triển lực lượng
sản xuất hiện đại gắn với việc xây dựng quan hệ sản xuất phù hợp trên cả ba mặt: sở hữu,
quản lý và phân phối;

- Về sở hữu, lấy sở hữu toàn dân và sở hữu tập thể làm nên tảng, lấy thành thành
phần kinh tế nhà nước làm chủ đạo để định hướng nền kinh tế quốc dân.
- Về quản lý, kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa phải có sự quản lý của
nhà nước;
- Về phân phối, thực hiện phân phối theo kết quả lao động và hiệu quả kinh tế,
đồng thời phân phối theo mức đóng góp vốn vào các nguồn lực khác vào sản xuất kinh
doanh và thông qua phúc lợi xã hội. Tăng trưởng kinh tế gắn liền với bảo đảm tiến bộ và
công bằng xã hội ngay trong từng bước phát triển.
Để đảm bảo cho hiệu quả quản lý nền kinh tế thị trường, phát triển kinh tế thị
trường một cách đồng bộ, phục vụ mục tiêu xây dựng chủ nghĩa xã hội, Hiến pháp 2013
quy định:
“Nhà nước xây dựng và hoàn thiện thể chế kinh tế, điều tiết nền kinh tế trên cơ sở
tôn trọng các quy luật thị trường; thực hiện phân công, phân cấp, phân quyền trong quản
lý nhà nước; thúc đẩy liên kết kinh tế vùng, bảo đảm tính thống nhất của nền kinh tế quốc
dân”.
Câu hỏi:
1. Bản chất và mục đích của nhà nước ta.
2. Quyền lực nhà nước và các hình thức nhân dân thực hiện quyền lực nhà nước ta
được Hiến Pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013 quy định như thế
nào?
3. Phân tích mục đích, chính sách phát triển nền kinh tế theo Hiến pháp năm 2013.

23


Chương 3
CHÍNH SÁCH VĂN HĨA, GIÁO DỤC, KHOA HỌC VÀ CƠNG NGHỆ;
CHÍNH SÁCH ĐỐI NGOẠI, QUỐC PHỊNG VÀ AN NINH QUỐC GIA
(Thời gian 5 giờ)
Giới thiệu:

Chương này giới thiệu nội dung về Chính sách văn hóa, giáo dục, khoa học và
cơng nghệ, Chính sách đối ngoại, quốc phịng và an ninh quốc gia.
Mục tiêu:
- Học sinh trình bày được: Chính sách phát triển văn hóa Việt Nam; Chính sách
phát triển nền giáo dục Việt Nam; Chính sách phát triển khoa học và cơng nghệ Việt
Nam.
- Học sinh trình bày được: Chính sách đối ngoại của Nhà nước Việt Nam; Chính
sách quốc phòng và an ninh quốc gia.
- Học sinh so sánh được sự khác nhau cơ bản giữa: Hiến Pháp 1992 và Hiến Pháp
2013 về các chế độ đã nêu,liên hệ diễn biến tình hình thế giới.
- Học sinh có kỹ năng vận dụng được trong thực tế đối với những trường hợp đơn
giản, thông dụng phục vụ cho công việc có liên quan sau khi ra trường.
- Học sinh nhận biết được tầm quan trọng và ý nghĩa của bài học.
Nội dung chính:
1. Chính sách phát triển văn hóa Việt Nam.
Lĩnh vực xã hội, văn hóa, giáo dục là lĩnh vực được nhà nước rất quan tâm, đảm
bảo sự phát triển xã hội, văn hóa, giáo dục sẽ tạo nền tảng vực chắc cho sự phát triển kinh
tế và giữ ổn định về an ninh chính trị của đất nước. Những vấn đề quan trọng nhất trong
lĩnh vực xã hội, văn hóa, giáo dục được quy định trong Hiến pháp hiện hành gồm: lao
động, việc làm; chăm sóc sức khỏe; phúc lợi xã hội; giáo dục đào tạo; văn học, nghệ
thuật.
1.1. Tính dân tộc.
Nhà nước, xã hội chăm lo xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến,
đậm đà bản sắc dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại.
1.2. Tính tiên tiến.
Nhà nước, xã hội phát triển văn học, nghệ thuật nhằm đáp ứng nhu cầu tinh thần đa
dạng và lành mạnh của Nhân dân; phát triển các phương tiện thông tin đại chúng nhằm
đáp ứng nhu cầu thông tin của Nhân dân, phục vụ sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
1.3. Tính nhân văn.
Nhà nước, xã hội tạo mơi trường xây dựng gia đình Việt Nam ấm no, tiến bộ, hạnh

phúc; xây dựng con người Việt Nam có sức khỏe, văn hóa, giàu lịng u nước, có tinh
thần đồn kết, ý thức làm chủ, trách nhiệm công dân.
Đối với vấn đề bảo vệ, chăm sóc sức khỏe nhân dân, Điều 58 Hiến pháp 2013 quy
định: “Nhà nước, xã hội đầu tư phát triển sự nghiệp bảo vệ, chăm sóc sức khỏe của Nhân
24


dân, thực hiện bảo hiểm y tế tồn dân, có chính sách ưu tiên chăm sóc sức khoẻ cho đồng
bào dân tộc thiểu số, đồng bào ở miền núi, hải đảo và vùng có điều kiện kinh tế - xã hội
đặc biệt khó khăn. Nhà nước, xã hội và gia đình có trách nhiệm bảo vệ, chăm sóc sức
khỏe người mẹ, trẻ em, thực hiện kế hoạch hóa gia đình.” Điểm mới trong quy định của
Hiến pháp 2013 là quy định chế độ “bảo hiểm y tế toàn dân” thể hiện một bước phát triển
mới trong việc bảo vệ, chăm sóc sức khỏe của nhân dân trong giai đoạn hiện nay.
Vấn đề phúc lợi xã hội được quy định tại Điều 59 Hiến pháp 2013 như sau: “Nhà
nước, xã hội tơn vinh, khen thưởng, thực hiện chính sách ưu đãi đối với người có cơng với
nước. Nhà nước tạo bình đẳng về cơ hội để công dân thụ hưởng phúc lợi xã hội, phát triển
hệ thống an sinh xã hội, có chính sách trợ giúp người cao tuổi, người khuyết tật, người
nghèo và người có hồn cảnh khó khăn khác. Nhà nước có chính sách phát triển nhà ở, tạo
điều kiện để mọi người có chỗ ở”. Đây là lần đầu tiên, Hiến pháp Việt Nam quy định nội
dung “bình đẳng về cơ hội” của công dân trong việc thụ hưởng phúc lợi xã hội, và vấn đề
“phát triển hệ thống an sinh xã hội”. Những quy định mới này của Hiến pháp 2013 có ý
nghĩa tạo cơ sở nâng cao chất lượng sống cho những đối tượng chính sách, và những đối
tượng đặc biệt có hồn cảnh khó khăn trong xã hội.
Về vấn đề phát triển văn hóa, văn học, nghệ thuật, Điều 60 Hiến pháp 2013 quy
định:“Nhà nước, xã hội chăm lo xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến,
đậm đà bản sắc dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại. Nhà nước, xã hội phát triển
văn học, nghệ thuật nhằm đáp ứng nhu cầu tinh thần đa dạng và lành mạnh của Nhân dân;
phát triển các phương tiện thông tin đại chúng nhằm đáp ứng nhu cầu thông tin của Nhân
dân, phục vụ sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Nhà nước, xã hội tạo môi trường
xây dựng gia đình Việt Nam ấm no, tiến bộ, hạnh phúc; xây dựng con người Việt Nam có

sức khỏe, văn hóa, giàu lịng u nước, có tinh thần đồn kết, ý thức làm chủ, trách nhiệm
cơng dân”.
2. Chính sách phát triển nền giáo dục Việt Nam.
Vấn đề giáo dục là một vấn đề luôn được nhà nước quan tâm ngay từ những ngày
đầu tiên giành được độc lập. Hiện nay, theo quy định tại Điều 61 Hiến pháp 2013: “Phát
triển giáo dục là quốc sách hàng đầu nhằm nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực,
bồi dưỡng nhân tài. Nhà nước ưu tiên đầu tư và thu hút các nguồn đầu tư khác cho giáo
dục; chăm lo giáo dục mầm non; bảo đảm giáo dục tiểu học là bắt buộc, Nhà nước khơng
thu học phí; từng bước phổ cập giáo dục trung học; phát triển giáo dục đại học, giáo dục
nghề nghiệp; thực hiện chính sách học bổng, học phí hợp lý. Nhà nước ưu tiên phát triển
giáo dục ở miền núi, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và vùng có điều kiện kinh tế
- xã hội đặc biệt khó khăn; ưu tiên sử dụng, phát triển nhân tài; tạo điều kiện để người
khuyết tật và người nghèo được học văn hố và học nghề”.
3. Chính sách khoa học, cơng nghệ và mơi trường
3.1.Chính sách khoa học, cơng nghệ và mơi trường
Chính sách khoa học, cơng nghệ và mơi trường có ý nghĩa quan trọng trong q phát
triển tất các lĩnh vực khác của đất nước theo hướng hiện đại, văn minh. Việc ứng dụng tốt
khoa học, công nghệ trong các hoạt động kinh tế - xã hội và bảo vệ mơi trường góp phần
nâng cao hiệu quả đầu tư kinh tế và chất lượng sống cho người dân.
25


×