Tải bản đầy đủ (.pdf) (45 trang)

Giáo trình Dịch tễ học thú y (Nghề: Thú y - Trình độ: Cao đẳng) - Trường CĐ Kinh tế - Kỹ thuật Bạc Liêu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (915.71 KB, 45 trang )

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẠC LIÊU
TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ - KỸ THUẬT

GIÁO TRÌNH
MƠN HỌC: DỊCH TỂ HỌC THÚ Y
NGHỀ: THÚ Y. TRÌNH ĐỘ: CAO ĐẲNG
(Lưu hành nội bộ)
Ban hành kèm theo Quyết định số:
/QĐ-... ngày ………tháng.... năm……
...........……… của …………………………………..

Bạc Liêu, năm 2019
1


TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN
Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thơng tin có thể được phép
dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo.
Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh thiếu
lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm.

2


LỜI GIỚI THIỆU
Giáo trình mơn học “Dịch tễ học thú y” cung cấp cho học viên những kiến thức
cơ bản về chẩn đoán, dự đoán sự xuất hiện của dịch bệnh, đề xuất biện pháp khống
chế và thanh toán dịch bệnh. Tài liệu có giá trị hướng dẫn học viên học tập và có thể
tham khảo để vận dụng trong thực tế sản xuất.
Giáo trình này là mơn học thứ 13 trong chương trình đào tạo cao đẳng nghề Thú
y. Mơn học này gồm có 5 chương như sau:


Chương 1: Tổng quan về dịch tễ và dịch bệnh
Chương 2: Đo lường tần suất của dịch bệnh động vật
Chương 3: Dịch tễ học mơ tả và phân tích số liệu
Chương 4: Giám sát dịch tễ
Chương 5: Điều tra ổ dịch
…………., ngày……tháng……năm 2019

3


MỤC LỤC
Chương 1. Tổng quan về dịch tễ và dịch bệnh ........................................................ 8
1. Dịch tễ học thú y ............ .......................................................................................... 8
1.1. Khái niệm ......................................................................... ..................................... 8
1.2. Phương pháp tiếp cận của dịch tễ ... ...................................................................... 9
1.3. Nội dung nghiên cứu . ............................................................................................ 10
1.4. Các khái niệm cơ bản .... ........................................................................................ 10
1.5. Dịch tễ học phân tử ............................................................................................... 11
1.6. Dịch tễ học phân tử thú y ...................................................................................... 11
2. Dịch bệnh .......................................................................................... ....................... 11
Chương 2. Đo lường tần suất của dịch bệnh động vật ..................... ...................... 18
1. Tầm quan trọng của việc đo lường tần suất bệnh .................. .................................. 18
2. Tỷ số, tỷ lệ, tỷ suất ................................................ ................................................... 18
3. Phương pháp chọn quần thể làm mẫu số ..................... ............................................ 20
4. Đo lường sự xuất hiện bệnh - dịch bệnh ................... ............................................... 20
Chương 3. Dịch tễ học mơ tả và phân tích số liệu ................ ................................... 23
1. Tổng quát ............................................................................. .................................... 23
1.1. Dịch tễ học mô tả ........................................................................ .......................... 23
1.2. Các đặc điểm về cá thể ..................................................... .................................... 23
1.3. Các đặc điểm về thời gian ..................................................................................... 24

1.4. Các đặc điểm về không gian ............................................... .................................. 25
1.5. Nhóm/chùm ............................................................. ............................................. 25
2. Chuẩn bị dữ liệu để phân tích ................................................. ................................. 25
3. Phân tích mơ tả ............................................................. ........................................... 26
3.1. Mô tả bảng dữ liệu .............................................................. .................................. 26
3.2. Tạo bảng thống kê tóm tắc .................................................................................... 26
3.3. Xác định đặc điểm của các ca bệnh .......................................... ............................ 28
3.4. Tính tần suất bệnh ............................................................... .................................. 28
Chương 4. Giám sát dịch tễ ....................................................................................... 29
1. Định nghĩa ................................................................................................................ 29
2. Mục tiêu và chức năng giám sát dịch tễ ................................................................... 29
3. Nguồn gốc dữ liệu phục vụ giám sát dịch tễ ............................................................ 30
4. Nhiệm vụ thường xuyên của hệ thống giám sát ...... ................................................ 34
4


5. Nội dung hoạt động của hệ thống giám sát ............................................................... 34
Chương 5. Điều tra ổ dịch ..... .................................................................................... 35
1. Ổ dịch ............................................................ ........................................................... 36
2. Điều tra xử lý một vụ dịch .............................. ......................................................... 36
3. Biện pháp thực hiện trong ổ dịch ... .......................................................................... 39
4. Một số biện pháp có thể khống chế và thanh toán dịch bệnh truyền nhiễm ............ 43
Tài liệu tham khảo ..................................................................................................... 45

5


GIÁO TRÌNH MƠN HỌC
Tên mơn học: Dịch tễ học thú y
Mã mơn học: MH13

Vị trí, tính chất của mơn học:
- Vị trí: Dịch tễ học thú y là mơn học cơ sở trong chương trình đào tạo trình độ Cao
đẳng, nghề thú y, được bố trí giảng dạy sau các môn học: Giải phẫu sinh lý, Dược lý thú
y, Dinh dưỡng và thức ăn chăn ni, Chẩn đốn và điều trị học, Vi sinh vật thú y, Miễn
dịch học thú y.
- Tính chất: Dịch tễ học thú y là mơn học cơ sở; có sự kết hợp giữa lý thuyết và thực
hành; trang bị cho người học những kiến thức cơ bản về chẩn đoán, dự đoán sự xuất hiện
của dịch bệnh từ đó đề xuất biện pháp khống chế và thanh toán phù hợp trong từng điều
kiện cụ thể.
Mục tiêu của mô đun:
- Về kiến thức:
+ Hiểu và nêu được khái niệm, phương pháp tiếp cận, nội dung nghiên cứu của dịch
tễ học thú y;
+ Nêu khái niệm, quá trình tự nhiên của dịch và điều kiện để bệnh, dịch bệnh xuất
hiện;
+ Trình bày phương pháp chọn quần thể làm mẫu, các nội dung thực hiện để đo
lường sự xuất hiện bệnh, dịch bệnh;
+ Nêu các nội dung thực hiện trong phân tích mơ tả;
+ Trình bày nguồn gốc dữ liệu thực hiện mô tả, và nhiệm vụ thường xuyên của hệ
thống giám sát;
+ Giải thích được các loại ổ dịch, tính chất dịch, các dạng hình thái dịch;
+ Trình bày các yêu cầu điều tra một vụ dịch, các biện pháp thực hiện để khống chế
và thanh toán dịch bệnh truyền nhiễm trên đàn vật nuôi.
- Về kỹ năng:
+ Triển khai thực hiện tốt các công việc điều tra một vụ dịch, thu thập được dữ liệu,
có kết luận chính xác;
+ Đề xuất và thực hiện được các biện pháp phòng và khống chế một ổ dịch bệnh
phù hợp với tình hình và điều kiện thực tế.
- Về năng lực tự chủ và trách nhiệm:
+ Chủ động, tích cực trong học tập và tự nghiên cứu nâng cao trình độ chun mơn

và năng lực nghề nghiệp;
+ Thân thiện, biết lễ phép khi tiếp xúc với người dân địa phương trong việc hỏi
thông tin điều tra dịch bệnh;

6


+ Cẩn trọng trong công việc, biết tự bảo vệ mình và những người xung quanh với
những rủi ro nghề nghiệp (lây truyền bệnh từ vật nuôi mắc bệnh trong quá trình lấy mẫu
hoặc xử lý một ổ dịch bệnh);
+ Nghiêm túc chấp hành quy chế học tập, nội quy phịng thí nghiệm và qui định của
Luật Thú y về xử lý dịch bệnh trong chăn nuôi.
Nội dung của mô đun:

7


Chương 1
TỔNG QUAN VỀ DỊCH TỄ VÀ DỊCH BỆNH
Mã chương: 01
Giới thiệu:
Bài này giới thiệu về phương pháp tiếp cận, nội dung nghiên cứu trong dịch tễ học;
các giai đoạn phát triển dịch bệnh tự nhiên; biểu hiện bệnh của từng giai đoạn phát triển
dịch bệnh.
Mục tiêu: học xong bài này người học có khả năng:
- Hiểu và nêu được khái niệm, phương pháp tiếp cận, nội dung nghiên cứu trong
dịch tễ học; trình bày khái niệm, các giai đoạn phát triển dịch bệnh tự nhiên; giải thích
được điều kiện để bệnh và dịch bệnh xuất hiện.
- Xác định đúng biểu hiện bệnh của từng giai đoạn phát triển dịch bệnh;
- Có biện pháp loại trừ điều kiện để bệnh và dịch bệnh xuất hiện, cắt đứt yếu tố làm

lây truyền bệnh trong đàn vật ni hiệu quả.
Nội dung chính:
1. Dịch tễ học thú y
1.1. Khái niệm
Từ trước đến nay, cùng với sự phát triển của dịch tễ học, đã có nhiều định nghĩa về
mơn học này, mỗi một định nghĩa đánh dấu một bước phát triển ở thời kỳ đó.
+ Nguyễn Lương (1978): “Dịch tễ học là khoa học nghiên cứu về tần số xuất hiện
của các bệnh trong các quần thể động vật, theo dõi diễn biến của các bệnh đó, đề xuất ra
các giả thuyết về nguyên nhân bệnh học và phịng chống bệnh đó”.
+ Martin (1987): “Dịch tễ học là khoa học nghiên cứu về tính thường xuyên, sự
phân bố cùng các yếu tố quyết định đến sức khỏe và bệnh tật trong một quần thể động
vật”.
+ Định nghĩa dịch tễ học gần đây được chú ý nhất là của Dương Đình Thiện (1997):
“Dịch tễ học là khoa học nghiên cứu sự phân bố tần số mắc hoặc tần số chết đối với các
bệnh trạng cùng với những yếu tố quy định sự phân bố của các yếu tố đó”.
Trong các định nghĩa trên đều có 2 thành phần liên quan chặt chẽ với nhau:
+ Sự phân bố tần số mắc bệnh hoặc chết đối với một bệnh trạng nhất định được
nhìn dưới 3 góc độ của dịch tễ học (Cơ thể động vật - Không gian - Thời gian), để có thể
giải đáp một bệnh trạng nào đó: Phân bố như thế nào? Có mắc hay khơng? Mắc nhiều
hay ít? Xảy ra trên loại động vật như thế nào: lồi, giống, lứa tuổi, tính biệt…? Mắc ở
vùng nào? Thời gian cụ thể ra sao?
+ Các yếu tố quy định sự phân bố các bệnh trạng:
Mọi yếu tố nội, ngoại sinh thuộc nhiều lĩnh vực, bản chất khác nhau có ảnh hưởng
tới sự mất cân bằng sinh học đối với một cơ thể, khiến cơ thể đó khơng duy trì được tình
trạng sức khỏe bình thường.
8


Chúng ta phải tiến hành nghiên cứu các yếu tố quy định sự phân bố để từ đó giải
thích các nguyên nhân, các yếu tố nghi ngờ và đưa ra biện pháp phòng ngừa đối với từng

bệnh.
Qua đây ta thấy cả hai thành phần của định nghĩa về dịch tễ học đều có liên quan
chặt chẽ tới tần số mắc và tần số chết. Do đó phải định lượng các hiện tượng sức khoẻ
của quần thể đó dưới các dạng số tuyệt đối bằng đo đếm chính xác và dưới các dạng tỷ số
để có thể đem so sánh được.
Nhìn chung định nghĩa về dịch tễ học có 2 nội dung chính đó là điều tra về ngun
nhân gây bệnh và có biện pháp, có hành động hiệu quả để chặn đứng sự lây lan của bệnh.
Nên khi nghiên cứu dịch tễ học thì cần nắm vững 2 thành phần liên quan chặt chẽ trong
dịch tễ học để tiến hành bước tiếp theo là lập luận dịch tễ học.
1.2. Phương pháp tiếp cận của dịch tễ
Có thể khẳng định rằng dịch tễ học mô tả là cơ sở khoa học cho các nghiên cứu dịch
tễ khác, do vậy khi nghiên cứu về nó cần chú trọng 3 yếu tố cơ bản:
+ Đặc điểm của cơ thể bị bệnh: loài, giống, tuổi, tính biệt...
+ Đặc điểm về thời gian: tháng, năm, mùa vụ, thời gian nung bệnh, bệnh trình, diễn
biến bệnh...
+ Đặc điểm về khơng gian: vùng, tính chất vùng, tính chất của bệnh trong vùng...
Đây là 3 chìa khóa của dịch tễ học, các yếu tố này cung cấp tài liệu cho dịch tễ học
phân tích để đi sâu tìm ra các yếu tố gây bệnh, phân biệt nguyên nhân và các điều kiện
làm bệnh phát sinh, lây lan hoặc tồn tại.
Chính vì vậy nghiên cứu dịch tễ học được bắt đầu bằng nghiên cứu mô tả sự phân
bố của bệnh trong những nhóm, đàn, quần thể động vật cùng với các yếu tố nguy cơ quy
định sự phân bố đó dưới 3 góc nhìn của dịch tễ học: Cơ thể động vật - Không gian - Thời
gian.
Như vậy, dịch tễ học mô tả là bước khởi đầu cung cấp những thông tin, dữ kiện về
sức khoẻ, bệnh tật của quần thể động vật mà ta đang nghiên cứu.
Dịch tễ học mơ tả cịn là bước khởi đầu trong việc làm sáng tỏ phần nào các nguyên
nhân của bệnh, vì đã nêu ra được các nhóm động vật có tỷ lệ mắc cao hay thấp đối với
một bệnh nhất định nên người nghiên cứu sẽ đặt câu hỏi là tại sao lại có những tỷ lệ mắc
khác nhau đó? Do vậy lập nên những giả thuyết về nguyên nhân mà những nghiên cứu
dịch tễ học tiếp theo có thể xác nhận hoặc bác bỏ.

Các nghiên cứu dịch tễ học nhằm kiểm định lại những giả thuyết từ dịch tễ học mơ
tả được gọi là dịch tễ học phân tích.
Dịch tễ học phân tích có nhiệm vụ xác nhận hoặc loại bỏ những giả thuyết đã nêu
của dịch tễ mô tả, là tiền đề cho những nghiên cứu mô tả khác để dẫn tới những giả
thuyết mới sát hơn, cao hơn, chi tiết hơn. Những giả thuyết mới này lại được kiểm định
bằng những nghiên cứu phân tích mới và cứ tiếp tục chu trình nghiên cứu như vậy cho
đến khi kết hợp nhân - quả được xác lập đúng đắn nhất.

9


Sau khi giả thuyết hình thành từ nghiên cứu mơ tả được kiểm định là đúng bởi các
nghiên cứu phân tích thì các nghiên cứu can thiệp được đặt ra với các biện pháp tác động
vào yếu tố nguy cơ nhằm làm giảm khả năng mắc hoặc chết đối với bệnh.
Nếu các biện pháp can thiệp là khơng hồn tồn vơ hại, thì trước khi áp dụng cho
quần thể cần phải qua nghiên cứu thực nghiệm (vacxin, thuốc điều trị mới) để xem các
biện pháp can thiệp có hiệu quả hay không, phải tiến hành các cuộc điều tra đánh giá.
Bằng các bước như trên, nếu chân lý được tiếp cận, cuối cùng có thể xây dựng được
mơ hình dịch tễ của các bệnh trạng đã nghiên cứu.

1.3. Nội dung nghiên cứu
Là môn khoa học nghiên cứu về tần số xuất hiện của các bệnh trong các quần thể
động vật, theo dõi diễn biến của các bệnh đó, đề xuất ra các giả thuyết về nguyên nhân
bệnh học và phòng chống các bệnh đó.
Tuy nhiên, trong ngành Thú y cho đến nay môn học này tập trung nghiên cứu về
các bệnh truyền nhiễm, đặc biệt là các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm có ảnh hưởng lớn
tới nền kinh tế.
Mỗi bệnh truyền nhiễm có những q trình phát sinh, phát triển và ngừng tắt của nó,
các q trình đó tn theo những quy luật nhất định, có những quy luật riêng cho từng
bệnh, nhưng có những quy luật chung cho mọi bệnh.

Nghiên cứu những quy luật chung và đề ra những biện pháp chung để phòng chống
dịch là nhiệm vụ và nội dung của mơn dịch tễ học đại cương, cịn nghiên cứu những quy
luật riêng, biện pháp riêng sẽ được nghiên cứu trong phần dịch tễ của mỗi bệnh.
1.4. Các khái niệm cơ bản
Bệnh xảy ra trong quần thể
10


Quần thể được hiểu một cách khái quát là tập hợp nhiều cá thể trong một phạm trù
nhất định, là tổng số cá thể trong một phạm trù xảy ra bệnh hoặc các cá thể có phơi
nhiễm với yếu tố nguy cơ của bệnh cần nghiên cứu.
Có thể chia ra các loại quần thể sau:
+ Quần thể toàn bộ: là một tập hợp các cá thể có chung những đặc điểm, tính chất
nhất định trong một thời gian và khơng gian nhất định.
+ Quần thể định danh: là một tập hợp những cá thể có chung những tính chất nhất
định, hình thành một xác suất mắc tương tự đối với một bệnh nào đó trước những yếu tố
nguy cơ nhất định. Tức là các cá thể đó phải đồng nhất với nhau về nhiều tính chất và
đồng nhất tối đa về nguy cơ mắc bệnh.
+ Trong quần thể định danh có thể chia ra:
Quần thể dễ nhiễm cịn gọi là quần thể mục tiêu
Quần thể có nguy cơ
Quần thể bị đe dọa
Chúng ta có thể chọn bất kỳ quần thể nào tùy theo mục đích nghiên cứu, nhưng phải
xác định được số cá thể có trong quần thể đó hoặc số cá thể có trong thời điểm nghiên
cứu (nghiên cứu ngắn) hoặc phải xác định được số cá thể trung bình có trong thời gian
nghiên cứu hoặc giai đoạn nghiên cứu (nghiên cứu dài). Vì các cá thể này sẽ được dùng
làm mẫu số cho tính tốn các tỷ lệ sau này.
Đối với một quần thể lớn (nghiên cứu trong phạm vi rộng và thời gian dài) thì
khơng nên tính tổng số cá thể, vì sẽ khơng chính xác. Trong trường hợp này nên lấy số
thống kê tổng đàn gia súc có trong khu vực ở giữa thời kỳ nghiên cứu.

Đối với các quần thể nhỏ, mà quan sát lại được tiến hành trong phạm vi hẹp và thời
gian ngắn thì tử số của các tỷ lệ cần phải là số chính xác của các trường hợp gia súc mắc
bệnh, gia súc chết còn mẫu số là tổng đàn gia súc có trong thời gian ngắn đó.
2. Dịch bệnh
2.1. Khái niệm
Dịch bệnh là sự lây lan nhanh chóng của một bệnh truyền nhiễm với số lượng lớn
động vật bị nhiễm trong một khu vực trong vòng một thời gian ngắn, thường là hai tuần
hoặc ít hơn.
Dịch bệnh truyền nhiễm thường được gây ra bởi một số yếu tố trong đó có một sự
thay đổi trong sinh thái của số lượng vật chủ (ví dụ như sự gia tăng hoặc tăng mật độ của
một loài vector), một sự thay đổi di truyền trong các ổ mầm bệnh hoặc bắt đầu của một
tác nhân gây bệnh mới nổi (do sự biến đổi các tác nhân gây bệnh hoặc vật chủ). Nói
chung, dịch bệnh xảy ra khi hệ miễn dịch vật chủ hoặc là một tác nhân gây bệnh mới xuất
hiện hoặc một mầm bệnh mới nổi đột nhiên giảm xuống dưới đó được tìm thấy trong
trạng thái cân bằng đặc hữu và ngưỡng truyền được vượt quá.
2.2. Quá trình tự nhiên của dịch bệnh
Bất kỳ một bệnh nào cũng có thời gian tiến triển nhất định trên cơ thể động vật từ
trạng thái khỏe mạnh, sau đó khỏi hoặc để lại di chứng hoặc chết.
11


Trong cùng một loại bệnh có thể khác nhau về mức độ, nhưng nhìn chung mỗi loại
bệnh đều có một quá trình diễn biến tự nhiên theo một quy luật riêng trong một thời gian
nhất định. Q trình đó được gọi là quá trình tự nhiên của bệnh, nghĩa là q trình diễn
biến của bệnh khơng có sự can thiệp điều trị.
Cần phải xác định quá trình tự nhiên của bệnh mới có những đề cập khác nhau trong
việc phịng ngừa và kiểm soát bệnh.
2.2.1. Giai đoạn cảm nhiễm (phơi nhiễm)
Định nghĩa: là giai đoạn bệnh chưa phát triển nhưng cơ thể đã bắt đầu có phơi
nhiễm với yếu tố nguy cơ, có thể làm cho cơ thể sẽ xuất hiện bệnh tương ứng.

Các yếu tố nguy cơ là những yếu tố lý, hoá, sinh học, xã hội học… mà tác động của
chúng làm tăng khả năng có thể phát triển một bệnh nhất định.
Trong giai đoạn này có những yếu tố khơng thay đổi: tuổi, tính biệt, lồi, giống... và
những yếu tố có thể thay đổi: vệ sinh, khí độc, sức khỏe, thức ăn, nước uống, các bệnh
khác... Chính những yếu tố này có thể làm tăng hoặc giảm nguy cơ phát bệnh.
Như vậy, nếu xác định được các yếu tố nguy cơ thì sẽ có thể làm giảm hoặc không
phát bệnh. Tuy nhiên không phải tất cả mọi cá thể có phơi nhiễm với các yếu tố nguy cơ
đều phát bệnh, cũng không đảm bảo rằng tất cả mọi cơ thể không phơi nhiễm với yếu tố
nguy cơ đều sẽ khơng phát bệnh.
Do mỗi bệnh đều có những lưới nguy cơ riêng không thể phát hiện được hết trong
các nghiên cứu của mình và khơng có dấu hiệu nào để phát hiện một cơ thể động vật
đang ở giai đoạn này.
Nhưng dù sao ở giai đoạn cảm nhiễm này, việc làm giảm nhẹ, giảm hoàn toàn phơi
nhiễm với yếu tố nguy cơ chắc chắn sẽ làm giảm được khả năng phát triển bệnh hơn là ở
các giai đoạn muộn sau đó.
Nên để hạn chế khả năng phát bệnh cần: chăm sóc tốt, làm giảm hồn tồn phơi
nhiễm với yếu tố nguy cơ, làm giảm các yếu tố nguy cơ.
2.2.2. Giai đoạn tiền lâm sàng
Cơ thể chưa có triệu chứng của bệnh nhưng bắt đầu có những thay đổi bệnh lý do
tác động qua lại giữa cơ thể và các yếu tố nguy cơ tuy nhiên những thay đổi này ở dưới
ngưỡng bệnh lý.
Thí dụ: Trong một số bệnh truyền nhiễm, trước khi con vật có những biểu hiện lâm
sàng thì người ta đã thấy có sự thay đổi về lượng hồng cầu trong máu, tuy nhiên sự thay
đổi này khơng ảnh hưởng đến chức năng sinh lý bình thường của cơ thể.
2.2.3. Giai đoạn lâm sàng
Cơ thể đã có những thay đổi về chức năng các triệu chứng và dấu hiệu đặc trưng
của bệnh đã thể hiện ra bên ngồi. Do vậy có thể chẩn đốn bệnh qua những biểu hiện
lâm sàng.
Thực ra cho đến nay, người ta vẫn chưa hiểu biết đầy đủ về quá trình tự nhiên đối
với nhiều bệnh, cũng như chưa đủ về việc tại sao có những cá thể phơi nhiễm với một số

yếu tố nguy cơ lại khơng có tiến triển lâm sàng của bệnh.
12


2.2.4. Giai đoạn hậu lâm sàng (kết thúc)
Sau giai đoạn lâm sàng nhiều bệnh tiến tới khỏi hoàn toàn do tự khỏi hoặc do điều
trị, sau một giai đoạn phục hồi ngắn có hoặc khơng có những biến chứng cấp tính.
Nhưng đối với một số bệnh dưới những điều kiện nhất định, sau giai đoạn lâm sàng
có thể để lại di chứng nhất thời (Newcastle, Tụ huyết trùng, Lao…) hoặc vĩnh viễn
(Brucellosis, Đậu mùa...).
2.3. Quần thể trong nghiên cứu dịch tễ
2.3.1. Thời điểm phát bệnh
Xác định thời điểm phát bệnh là rất cần thiết, trong việc thiết lập các tỷ lệ mắc bệnh,
tỷ lệ chết và đặc biệt là tỷ lệ mới mắc.
Có bệnh có thể xác định được thời điểm phát bệnh một cách dễ dàng và chính xác.
Có bệnh thì khó xác định hơn hoặc nhiều khi khơng xác định được chính xác. Trong
trường hợp này ta có thể coi thời điểm phát hiện những triệu chứng đầu tiên sớm nhất
hoặc là lúc có chẩn đốn chính xác là thời điểm phát bệnh.
2.3.2. Thời kỳ quan sát
Khi xác định các tỷ lệ luôn luôn phải bao phủ một khoảng thời gian nhất định,
thường là: 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng, 1 năm... hoặc có thể bao gồm một khoảng thời gian
dài ngắn bất kỳ nào. Nói chung khoảng thời gian đó phải đủ dài để có thể đảm bảo được
sự ổn định của tử số khi tính các tỷ lệ.
Thời kỳ quan sát là khoảng thời gian được tính từ ngày phát bệnh đến ngày có con
vật mắc bệnh cuối cùng trong một vụ dịch.
2.4. Điều kiện để bệnh - dịch bệnh xuất hiện
2.4.1. Quan niệm về nguyên nhân đa nguyên tố
Bệnh trạng phát sinh ra trong một hệ sinh thái nhất định, nên một đề cập sinh thái
học là rất cần thiết trong dịch tễ học để giải thích sự nảy sinh một bệnh trạng.
Trong quan niệm và phương pháp dịch tễ học hiện đại người ta không nhấn mạnh

về một yếu tố nào trong các điều kiện để bệnh phát triển.
“Bất kỳ một bệnh nào đó nảy sinh không chỉ liên quan đến một yếu tố đơn thuần mà
liên quan đến nhiều yếu tố khác nhau”.
Cho nên, trong q trình phân tích dịch tễ học của bất kỳ bệnh nào phải tiến hành
tìm hiểu nguyên nhân, đó phải bao gồm một chuỗi những yếu tố tác động phối hợp qua
lại lẫn nhau.
Như vậy, sự phát sinh và phát triển của một bệnh nào đó liên quan đến nhiều yếu tố
căn nguyên khác nhau và sự tác động qua lại của các yếu tố đó, gọi đó là nguyên nhân đa
yếu tố.
Do đó: “Một nguyên nhân đầy đủ” có thể được xem như một tập hợp những hiện
tượng, những điều kiện, những đặc tính tối thiểu khơng thể tránh khỏi để gây nên bệnh.
2.4.2. Những yếu tố cơ bản cần thiết để bệnh xuất hiện
Yếu tố gây bệnh hay tác nhân gây bệnh: gồm các yếu tố sinh học, lý học, hóa học...
13


+ Là điều kiện cần thiết nhưng chưa đủ để gây nên bệnh vì nó cịn cần phải có các
điều kiện hỗ trợ của yếu tố bên trong là vật chủ và yếu tố bên ngồi là mơi trường ngoại
cảnh thì bệnh mới phát sinh. Nhưng là một yếu tố bắt buộc phải có, là điều kiện cần thiết
để bệnh phát sinh, phát triển.
Yếu tố bên trong (vật chủ): Là cơ thể động vật với những đặc trưng của chúng như
lồi, giống, tuổi, giới tính, đặc tính di truyền, trạng thái sinh lý, trạng thái bệnh lý...
+ Tình trạng của vật chủ ở bất kỳ lúc nào cũg là kết quả của tác động qua lại của các
yếu tố nội sinh di truyền với ngoại cảnh trong suốt cuộc đời mà ngày nay người ta mới
biết rõ một số điểm, còn nhiều điểm khác chưa được biết rõ ràng đầy đủ.
+ Tuy nhiên, qua những hiểu biết ít ỏi đó, cũng cho phép chúng ta ít nhất là xác
định ra những cá thể có xác suất lớn trong khả năng phát triển một số bệnh và hướng
những cố gắng dự phịng vào đó.
Yếu tố bên ngồi (mơi trường ngoại cảnh): Các yếu tố bên ngồi hay các yếu tố của
mơi trường có rất nhiều và đều có thể ảnh hưởng đến sự phát sinh và phát triển bệnh

thông qua các yếu tố bên trong của cơ thể).
+ Yếu tố tự nhiên: khí hậu, thời tiết, địa lý, địa hình, nhiệt độ, ánh sáng, khơng khí,
độ ẩm...
+ Các yếu tố do con người tạo ra: chuồng trại, vệ sinh, chăm sóc, dụng cụ ni
dưỡng...
2.5. Các mơ hình của dịch bệnh
2.5.1. Mơ hình sinh thái học
Mơ hình sinh thái học chính là sự tương tác của tất cả các yếu tố với nhau cùng tác
động lên cơ thể vật chủ.
Mơ hình này được thiết lập nhằm tìm ra cơ chế, hậu quả của tất cả những tác động
đó đối với việc hình thành, xuất hiện bệnh như thế nào?
Tìm ra được nguyên nhân nào là chủ yếu ảnh hưởng tới tình trạng sức khỏe của
quần thể đàn gia súc hay của một cá thể ở một thời điểm nhất định để điều chỉnh kịp thời
và giữ thăng bằng cho cơ thể
Có những yếu tố trong hệ sinh thái thay đổi, nhưng không gây ảnh hưởng tới sức
khỏe quần thể đàn gia súc, thì khơng cần phải điều chỉnh, vì có các yếu tố khác trong hệ
sinh thái đó có khả năng tự bù đắp tự điều chỉnh lại những ảnh hưởng đó.
Ngược lại có những thay đổi dù nhỏ nhưng lại ảnh hưởng tới sức khỏe của quần thể
đàn gia súc, dẫn tới bệnh tật thì phải điều chỉnh ngay.

14


Mơ hình tam giác:
+ Gồm 3 thành phần: Tác nhân- Vật chủ - Mơi trường
+ Mơ hình này cho rằng trong bất cứ dịch bệnh nào cũng phải phân tích đầy đủ 3
thành phần trên, nếu có bất kỳ một thành phần nào thay đổi sẽ kéo theo sự gia tăng hoặc
giảm thấp tần số của bệnh.
+ Tuy nhiên với quan niệm về các yếu tố bên trong và bên ngồi, ứng với tính cảm
thụ của cơ thể và khả năng phơi nhiễm đối với các yếu tố của môi trường bên ngồi thì

thành phần “tác nhân” chỉ là một trong các yếu tố của mơi trường bên ngồi.
+ Khi nghiên cứu dịch tễ học của các bệnh truyền nhiễm thì việc tách riêng các
VSV gây bệnh ra khỏi các yếu tố của môi trường thành loại tác nhân là chính xác, nhằm
làm sáng tỏ nguyên nhân chính gây ra bệnh.
+ Nhưng với quan niệm và phương pháp nghiên cứu dịch tễ học hiện nay áp dụng
cho mọi loại bệnh, người ta sẽ không nhấn mạnh vào yếu tố đặc thù nào, ngay cả đối với
các bệnh đã biết được “tác nhân” gây bệnh.
+ Mơ hình sinh thái học được hình thành, khơng nhấn mạnh đến “tác nhân” mà
quan tâm đến các tác động qua lại giữa vật chủ và môi trường, nghĩa là quan tâm đến tác
động giữa yếu tố bên trong và bên ngồi.
Mơ hình bánh xe:
+ Mơ hình bánh xe là mơ hình được đề cập để phát hiện những mối quan hệ giữa cơ
thể và môi trường, đó là các vịng trịn lớn, nhỏ khác nhau được lồng vào nhau.
+ Ở giữa là một vòng tròn biểu thị cho cơ thể vật (1) chủ với hệ thống thơng tin di
truyền của nó (G). Xung quanh là môi trường, chia thành 3 mảnh, biểu thị cho các loại
môi trường: môi trường sinh học (a), môi trường lý học (b) và môi trường xã hội (c).
+ Độ lớn của từng thành phần của “bánh xe” phụ thuộc vào từng bệnh cụ thể: bệnh
do di truyền, bệnh truyền nhiễm, bệnh khơng truyền nhiễm.
+ Mơ hình này xác định được nhiều yếu tố căn nguyên của bệnh mà không cần nhấn
mạnh đến tác nhân.
+ VD: trong bệnh Dại không cần nhấn mạnh đến virus Dại, mà phải nhấn mạnh đến
gia súc mắc bệnh là ổ chứa virus đó và mơi trường.
+ Phân chia ra các yếu tố của vật chủ và các yếu tố mơi trường rất có lợi trong phân
tích dịch tễ học.
2.5.2. Mơ hình Reed Frost
Mơ hình phát triển của dịch bệnh có thể được sử dụng để đánh giá, để dự đoán và
đề ra những chiến lược không chế, ngăn chặn sự phát triển của các dịch bệnh khác nhau.
Mơ hình Reed Frost là một trong những mơ hình đơn giản nhất, nhưng lại rất hữu
ích trong dịch tễ học, mơ hình Reed Frost nhận xét:
+ Sự nhiễm bệnh trực tiếp từ cá thể bị nhiễm sang cá thể mẫn cảm bằng một loạt

các phơi nhiễm nhất định được gọi là “phơi nhiễm đầy đủ”.
15


+ Bất cứ cá thể nào chưa được miễn dịch hoặc chưa mẫn cảm trong nhóm, đàn,
quần thể phơi nhiễm với một cá thể mắc bệnh bệnh truyền nhiễm trong một giai đoạn
nhất định sẽ phát triển thành bệnh và có khả năng lây lan cho các cá thể khác trong nhóm,
đàn, quần thể và trong giai đoạn tiếp theo, sau đó sẽ có khả năng hồn tồn miễn dịch.
+ Mỗi một cá thể có một xác suất cố định để “phơi nhiễm đầy đủ” và hoàn toàn
ngẫu nhiên với cá thể đặc biệt khác trong nhóm, đàn, quần thể trong một khoảng thời
gian nhất định, xác suất này cũng tương ứng cho mỗi thành viên trong nhóm, đàn, quần
thể khác.
+ Những cá thể đã bị nhiễm “được coi như tách khỏi” những cá thể trong nhóm,
đàn, quần thể.
+ Khoảng cách thời gian cho giai đoạn nhiễm bệnh bằng bình qn độ dài của
khoảng cách tiền phát.
Mơ hình Reed Frost mơ tả dịch bệnh bằng phương trình sau:
C (t+1) = St (1- Qct)
Trong đó:
t là giai đoạn thời gian xác định bởi thời kỳ nung bệnh của tác nhân (được đo bằng
đơn vị giờ, ngày, tháng).
C(t+1) là số trường hợp bệnh bị nhiễm trong thời gian t
St là số động vật dễ phơi nhiễm trong thời gian t
Q là khả năng của một cá thể không được phơi nhiễm đầy đủ trong một giai đoạn
thời gian.
Giá trị của Q được xác định bằng 1 - P, mà P là khả năng của một cá thể được phơi
nhiễm đầy đủ, nên: Q = 1 - P
Khả năng phơi nhiễm đầy đủ P có thể được xác định bằng K/(N – 1)
K là số lượng phơi nhiễm có hiệu quả của một cá thể trong một giai đoạn xác định,
còn N là quy mơ của quần thể.

Mơ hình Reed Frost có thể xác định được số động vật mới bị nhiễm trong giai đoạn
về sau nếu biết được số lượng hiện tại những động vật dễ nhiễm, số lượng các ca bệnh
hiện tại và khả năng phơi nhiễm có hiệu quả.
Mơ hình Reed Frost nghiên cứu dịch tễ học hiện hành, chứng minh rằng dịch bệnh
sẽ tàn lụi hay kết thúc khi sự phơi nhiễm đầy đủ (P) ở mức độ thấp và khi số lượng động
vật dễ nhiễm (S) giảm:
+ Khi mà P x S > 1 thì dịch bệnh có thể xảy ra
+ Ngược lại khi P x S < 1 thì dịch bệnh sẽ khơng xảy ra hoặc kết thúc
+ Cịn nếu như dịch bệnh khơng mất hết, có thể là do có sự thay đổi về độc lực của
VSV gây bệnh.
Mơ hình Reed Frost cho biết nếu số động vật dễ nhiễm trong quần thể giảm do tăng
tỷ lệ động vật được miễn dịch thì mức độ của dịch bệnh và thời gian của dịch bệnh có thể
sẽ giảm nhiều. Điều này nêu lên khái niệm về “miễn dịch đàn”.
16


+ “Miễn dịch đàn” được coi như sự bảo vệ của quần thể khỏi nhiễm dịch bệnh bằng
miễn dịch của các cá thể trong quần thể. Nếu như tỷ lệ động vật được miễn dịch trong
quần thể giảm dưới mức quy định, thì dịch bệnh sẽ tăng cao đó là điều tất yếu.
Do vậy tiêm vacxin phòng bệnh cho đàn gia súc là phương pháp tạo và duy trì
những động vật có miễn dịch trong quần thể, bảo vệ từng cá thể gia súc khỏi mắc phải
dịch bệnh, đem lại lợi ích cho cộng đồng, đem lại lợi ích cho cá nhân.
Đây chính là những lý do tại sao chúng ta phải tiêm các loại vacxin phòng bệnh cho
đàn gia súc.
CÂU HỎI LÝ THUYẾT
1. Trình bày mục tiêu của điều tra dịch tễ học?
2. Trình bày thứ tự các bước tiến hành điều tra?
3. Trình bày phương thức tác động của mầm bệnh?
4. Điều tra dịch tễ học tiến hành trên những mặt nào?
+ Phương pháp đánh giá: Giáo viên cho học viên điền vào bảng trắc nghiệm.

+ Yêu cầu về đánh giá kết quả học tập: giải thích được điều kiện để bệnh và dịch
bệnh xuất hiện.
Ghi nhớ:
- Các bước tiến hành điều tr dịch tể.
- Phương thức tác động của mầm bệnh.

17


Chương 2
ĐO LƯỜNG TẦN SUẤT CỦA DỊCH BỆNH ĐỘNG VẬT
Mã chương: 02
Giới thiệu:
Bài này giới thiệu về các bước thực hiện đo lường sự xuất hiện bệnh - dịch bệnh; tỷ
số, tỷ lệ và tỷ suất trong quần thể mắc bệnh.
Mục tiêu: học xong bài này người học có khả năng:
- Hiểu và nêu được khái niệm tỷ số, tỷ lệ, tỷ suất; trình bày các bước thực hiện đo
lường sự xuất hiện bệnh - dịch bệnh;
- Tính được và đúng tỷ số, tỷ lệ và tỷ suất trong quần thể mắc bệnh;
- Xác định được mức độ bệnh trong quần thể vật ni.
Nội dung chính:
1. Tầm quan trọng của việc đo lường tần suất bệnh
Thông số đo lường về bệnh là công việc đầu tiên, bắt buộc cho bất kỳ một nghiên
cứu dịch tễ học nào, đơn giản nhất là đếm số mắc bệnh, số chết.
Nhưng trong nghiên cứu dịch tễ học ta cịn phải biết cả kích thước của quần thể mà
bệnh xảy ra, khoảng thời gian bệnh xảy ra mới có thể có những so sánh và đánh giá xác
thực về dịch bệnh.
Ta thường biểu diễn các khái niệm thống kê này dưới dạng những tỷ số, tỷ lệ, tỷ
xuất. Chúng có những điểm chung, nhưng cũng có những khác biệt quan trọng khi sử
dụng trong dịch tễ học.

2. Tỷ số, tỷ lệ, tỷ suất
2.1. Tỷ số
Tỷ số là một biểu hiện của mối quan hệ giữa 2 đại lượng, một tỷ số có dạng: a/b hay
(a/b) x k
+ Trong đó tử số a là một số sự kiện nào đó, đại lượng a khơng nhất thiết là một
phần của đại lượng b tạo ra mẫu của tỷ số. Còn mẫu số b là một số sự kiện đếm được
trong thời điểm t hoặc trong một khoảng thời gian t1 – t2.
+ Hệ số k có thể là 1, 10, 100, 1000…
Khơng có một quy tắc chính thức nào để so sánh 2 đại lượng trong thành phần của
tỷ số. Người ta thường sử dụng các tỷ số trong dịch tễ học để so sánh các tỷ lệ.
Thí dụ: trong một mẫu nghiên cứu về đại gia súc, trong đó có 600 trâu, 300 bị. Tỷ
số trâu/bị là 2 hoặc bò/trâu là 0,5 hoặc 1/2, cả 2 tỷ số này hệ số k đều bằng 1.
2.2. Tỷ lệ
Tỷ lệ là một phân số nói lên sự biến đổi của một đại lượng này (ghi ở tử số) so với
sự thay đổi của một đại lượng khác (ghi ở mẫu số). Đại lượng ghi ở mẫu số này thường
dùng là đơn vị thời gian, nên có sự quan hệ chặt chẽ giữa tử số và mẫu số.
18


Tỷ lệ là một dạng đặc biệt của tỷ số, mà sự kiện được nêu đều xảy ra trong một
khoảng thời gian xác định, trong đó số đo của tử số là một bộ phận của mẫu số, cả hai đại
lượng này đều được đo đồng thời.
Một tỷ lệ có dạng: {a/(a+b)}x100
Trong đó:
a là tần số xuất hiện sự kiện, hiện tượng cần quan tâm, thí dụ: số con nhiễm, mắc
bệnh, chết…
b là tần số không xuất hiện sự kiện, hiện tượng cần quan tâm trong quần thể xảy ra
sự kiện, hiện tượng đó, thí dụ: số con khơng nhiễm, khơng mắc bệnh, số con khoẻ…
Một tỷ lệ nói chung đều được biểu thị bằng phần trăm, thường dùng để đánh giá
những hiện tượng rủi ro.

Đơn vị đánh giá của bất kỳ tỷ lệ nào là thời gian, được tính bằng đơn vị thích hợp
nhất: ngày, tuần, tháng, quý, năm.
VD: tỷ lệ heo mắc bệnh THT trong tháng 12 của trại heo, được tính bằng số con
mắc bệnh trong tháng (25 con)/tổng số heo của trại có trong tháng 12 (1000 con):
25/1000) x 100 = 2,5%.
2.3. Tỷ suất hoặc mức độ
Tỷ suất là số đo xác suất xuất hiện một hiện tượng xảy ra trong một đơn vị thời
gian. Được biểu thị đơn giản bằng cách lấy số nọ chia cho số kia dưới dạng một phân số,
mà khơng có một liên hệ gì đặc biệt giữa tử số và mẫu số.
Tử số và mẫu số có thể là hai đại lượng khác nhau (đơn vị khác nhau) hoặc là cùng
một hiện tượng, nhưng ở những quần thể khác nhau, thời gian khác nhau, không gian
khác nhau. Số đo của mẫu số không bao gồm số đo của tử số.
Tỷ suất được biểu thị dưới dạng: (a/b) x k
Trong đó:
Tử số a của tỷ suất: là tần số xuất hiện sự kiện, hiện tượng A (nhiễm, ốm, bệnh,
chết) ở một quần thể xảy ra trong một khoảng thời gian t1 - t2.
Mẫu số b là tần số xuất hiện của sự kiện, hiện tượng B, trong thời gian đó, quần thể
đó. b là tần số xuất hiện sự kiện A nhưng ở một thời gian khác, quần thể khác. Đại lượng
mẫu số này (b) thường khó ước lượng được chính xác.
Hằng số k là một luỹ thừa của 10, nó phụ thuộc vào kích thước tương đối của các
đại lượng a và b. Chọn hằng số k sao cho tỷ suất chỉ có 1 đến 2 chữ số đứng trước dấu
phẩy để dễ dàng khi đọc tỷ lệ.
Chú ý: tính tỷ suất trong dịch tễ học là để so sánh cùng một hiện tượng ở 2 quần thể
khác nhau, 2 thời gian khác nhau, 2 khu vực khác nhau, 2 hiện tượng khác nhau ở cùng
một quần thể, cùng một thời gian và ngược lại.
VD: trong một trại heo có 500 con, sau bữa ăn trưa khoảng 5 tiếng có 50 heo bị tiêu
chảy, trong đó có 32 heo con và 18 heo hâu bị, ta có thể tính:
+ Tỷ lệ heo trong trại bị tiêu chảy sau khi ăn: (50/500) x 100 = 10%
19



+ Tỷ suất mắc bệnh của heo sau khi ăn là: (50/450) x 100 = 11,11% = 0,1111
+ Tỷ lệ heo con trong trại bị tiêu chảy so với tổng số heo bị tiêu chảy sau khi ăn là:
(32/50)x100 = 64%
+ Tỷ lệ heo hậu bị bị tiêu chảy/tổng số heo bị tiêu chảy sau khi ăn là: (18/50)x100 =
36%
+ Tỷ xuất giữa tỷ lệ heo con bị tiêu chảy/tỷ lệ heo hậu bị bị tiêu chảy là:
(64%/36%)x100 = (32/18)x100 = 177,78% = 1,777.
3. Phương pháp chọn quần thể làm mẫu số
3.1. Quần thể tồn bộ
Có nhiều cách để tính cỡ mẫu: dùng công thức, tra bảng, dùng biểu đồ, các chương
trình, phần mềm máy vi tính… Với khn khổ nghiên cứu dịch tễ, ở đây chỉ đưa ra công
thức tính cỡ mẫu cho 1 số nghiên cứu phổ biến nhất.

3.2. Quần thể định danh

4. Đo lường sự xuất hiện bệnh - dịch bệnh
4.1. Tỷ lệ bệnh
Số mắc bệnh: là số hiện mắc của một bệnh nhất định nào đó, bao gồm tất cả các cá
thể đang có bệnh đó mà ta có thể đếm được trong một quần thể ở một thời điểm nhất định
hoặc trong khoảng thời gian nhất định.
Tỷ lệ mắc (phát) bệnh: là cơ sở nền móng của điều tra dịch tễ học, nó đánh giá sự
rủi ro bình quân trở thành một ca bệnh hay đánh giá khả năng gây bệnh trong một giai
đoạn nhất định.
4.2. Xác định tỷ lệ bệnh (nhiễm) trong quần thể
20


Tỷ lệ mắc bệnh có thể tính theo 2 cách:


Tỷ lệ mắc bệnh so với tổng đàn bình quân:

Chú ý: Tỷ lệ mắc bệnh là sự đánh giá khả năng gây bệnh của một “tác nhân” nào đó
đối với quần thể. Nên tỷ lệ mắc bệnh phải bao gồm cả sự đánh giá về thời gian nằm trong
mẫu số, vì vậy nó được đánh giá bằng những đơn vị thời gian nhất định.
Do vậy khi nói tỷ lệ mắc bệnh bao giờ cũng phải xác định thời gian kèm theo, nếu
khơng sẽ khơng mang ý nghĩa gì về mặt dịch tễ học.
Trong nghiên cứu dịch tễ học thì mẫu số cũng quan trọng như tử số, các đại lượng
này có quan hệ chặt chẽ với nhau, nếu khơng có một trong 2 đại lượng trên thì khơng thể
tính được các thơng số của dịch tễ học.
Bởi vì tử số là các trường hợp bệnh hoặc chết, còn mẫu số là các trường hợp không
bệnh, các động vật khoẻ hoặc số động vật bị đe doạ.
4.3. Tỷ lệ mắc bệnh
Tỷ lệ nhiễm: là tỷ lệ mắc bệnh ở dạng đặc biệt dùng trong trong điều tra dịch tễ,
thông thường là đồng nhất với tỷ lệ phát bệnh.
Bởi vì các ổ dịch thường xảy ra trong thời gian tương đối ngắn nên tử số là số ca
bệnh mới phát bệnh trong một giai đoạn nhất định còn mẫu số là tổng đàn gia súc bị đe
doạ
Tuy nhiên, tỷ lệ nhiễm trong các bệnh KST và một số bệnh truyền nhiễm không hẳn
đã đồng nhất với tỷ lệ mắc bệnh. Đối với các trường hợp này phải căn cứ vào mức độ,
vào cường độ nhiễm, hiệu giá gây nhiễm để đánh giá động vật đó có mắc bệnh hay
khơng.
4.4. Mối liên quan giữa tỷ lệ bệnh và tỷ lệ mắc bệnh
Khái niệm về bệnh kỳ và bệnh có tình hình dừng
+ Bệnh kỳ: là thời gian kéo dài từ thời điểm phát bệnh đến thời điểm kết thúc bệnh
bằng khỏi hoặc chết.
+ Bệnh có tình hình dừng: là những bệnh có bệnh kỳ tương đối ổn định, khơng thay
đổi mấy (do chưa có sự can thiệp hữu hiệu của ngành y tế, thú y…)

21



Mối liên quan giữa tỷ lệ hiện mắc P và tỷ lệ mới mắc I được biểu diễn bằng các
công thức sau:
Nếu P thấp dưới 10%: P = I x D
Nếu P từ 10% trở lên (P≥10%): P = I x D/{1+(I x D)}
Sự liên quan này nhắc chúng ta một điều quan trọng là nếu muốn giảm tỷ lệ hiện
mắc thì có thể thực hiện các biện pháp:
Hoặc làm giảm số mới mắc (phòng chống dịch hiệu quả, cắt đứt q trình truyền
lây, có biện pháp phịng bệnh đặc hiệu…),
Hoặc làm giảm bệnh kỳ (có biện pháp điều trị tốt, tăng cường sức khoẻ cho quần
thể động vật…),
Hoặc cùng lúc tiến hành cả hai biện pháp này.
CÂU HỎI LÝ THUYẾT
1. Hiện tượng nhiễm trùng là gì?
2. Trình bày quá trình tiến triển (phát triển) của bệnh truyền nhiễm? Cho biết ý
nghĩa từng thời kỳ?
3. Mầm bệnh là gì? Trình bày các loại mầm bệnh?
4. Trình bày điều kiện để mầm bệnh gây được hiện tượng nhiễm trùng?
5. Cho biết những yêu cầu cơ bản trong công tác điều tra một ổ dịch truyền nhiễm?
+ Phương pháp đánh giá: Giáo viên cho học viên điền vào bảng trắc nghiệm.
+ Yêu cầu về đánh giá kết quả học tập: giải thích được điều kiện để bệnh và dịch
bệnh xuất hiện.
Ghi nhớ:
- Quá trình tiến triển (phát triển) của bệnh truyền nhiễm.
- Những yêu cầu cơ bản trong công tác điều tra một ổ dịch truyền nhiễm.

22



Chương 3
DỊCH TỄ HỌC MƠ TẢ VÀ PHÂN TÍCH SỐ LIỆU
Mã chương: 03
Giới thiệu:
Bài này giới thiệu về mô tả dữ liệu về dịch bệnh; xác định dịch bệnh đang hoặc sẽ
xảy ra trong quần thể động vật nuôi.
Mục tiêu: học xong bài này người học có khả năng:
- Nêu q trình thực hiện phân tích mơ tả dữ liệu về một loại dịch bệnh;
- Ứng dụng phân tích mơ tả dữ liệu về dịch bệnh để dự đoán hay xác định một loại
dịch bệnh đang hoặc là sẽ xảy ra trong quần thể động vật ni.
Nội dung chính:
1. Tổng qt
Nghiên cứu mơ tả là một nghiên cứu về hình thái xuất hiện bệnh có liên quan đến
các biến số: Động vật - Không gian - Thời gian. Những nghiên cứu này nói tóm tắt một
cách có hệ thống các số liệu cơ bản về sức khoẻ, và nguyên nhân chủ yếu gây bệnh và tử
vong.
Đối với các nhà dịch tễ học, xác định các yếu tố mô tả sẽ tạo nên một bước quan
trọng đầu tiên trong việc nghiên cứu các yếu tố quyết định hay yếu tố nguy cơ làm dịch
bệnh phát triển để từ đó hạn chế các yếu tố này.
1.1. Dịch tễ học mô tả
Đánh giá chiều hướng của dịch bệnh động vật, so sánh giữa các vùng trong một
nước hay giữa các nước với nhau.
Cung cấp cơ sở cho việc vạch kế hoạch và đánh giá các điều kiện thú y cơ sở.
Xác định vấn đề cần nghiên cứu, hình thành những giả thuyết sẽ được kiểm định
bằng các nghiên cứu phân tích tiếp theo.
Nghiên cứu mơ tả có thể sử dụng thơng tin từ nhiều nguồn khác nhau: tài liệu lưu
trữ, thông tin đại chúng… Vì những thơng tin này được cập nhật thường xun và có sẵn
nên nói chung nghiên cứu mơ tả it tốn kém về thời gian và kinh tế so với nghiên cứu phân
tích nên nó rất phổ biến trong các nghiên cứu dịch tễ.
Tuy nhiên, nghiên cứu mô tả khơng có khả năng kiểm định các giả thuyết dịch tễ

học.
1.2. Các đặc điểm về cá thể
Là mơ hình nghiên cứu cơ bản của phương pháp dịch tễ học mô tả dựa trên dữ kiện
thu thập từ từng cá thể.
Là bệnh án chi tiết, tỉ mỉ, đầy đủ do một hoặc nhiều bác sỹ thú y thực hiện trên một
gia súc bệnh.
Khi mơ tả địi hỏi phải khai thác đầy đủ, tỉ mỉ, đặc biệt là về căn nguyên nghi ngờ
của bệnh. Kết quả phải nêu được một hay nhiều giả thuyết về quan hệ nhân - quả.
23


Lưu ý: Khi mơ tả ca bệnh ngồi việc mơ tả những biểu hiện chung, cần phải mô tả
những biểu hiện khơng bình thường hoặc hiếm thấy của một bệnh.
Phải trung thực khi mô tả những hiện tượng hoặc những biểu hiện của bệnh, tránh
đưa ra những nhận xét về nguyên nhân gây bệnh hoặc những suy luận đánh giá qua kết
quả điều trị tốt hay xấu.
Cần chú ý những biểu hiện giống nhau ở một số bệnh trên cùng một loài động vật: 4
bệnh đỏ ở heo (Dịch tả heo, Phó thương hàn, Đóng dấu heo, Tụ huyết trùng heo); 3 bệnh
Tụ huyết trùng, Khí ung thán, Nhiệt thán ở trâu bò….
1.3. Các đặc điểm về thời gian
Số liệu miêu tả theo thời gian trả lời cho câu hỏi “Khi nào bệnh xảy ra thường
xuyên hay ít xảy ra?” và “Tần số của bệnh hiện nay có khác với tần số tương ứng trong
quá khứ hay không?”
+ Thay đổi tỷ lệ bệnh theo thời gian tương ứng với khái niệm kinh điển về một vụ
dịch có liên quan tới sự tăng cao tần số của bệnh trong một thời gian tương đối lớn.
+ Sự tăng tần số mắc bệnh trong một khoảng thời gian: Đối với nhiều bệnh có thời
kỳ ủ bệnh ngắn, việc mô tả sự tăng tần số mắc bệnh trong một khoảng thời gian có thể
dẫn đến các nghiên cứu phân tích về một nguyên nhân gây bệnh nào đó.
+ Tính chu kỳ: Sự thay đổi có tính chu kỳ là sự thay đổi lặp lại tần số của bệnh.
Tính chu kỳ có thể là hàng năm (theo mùa) hay theo từng thời kỳ nhiều năm.

Chu kỳ nhiều năm: nguyên nhân của tính chu kỳ nhiều năm này là do sự thay đổi
miễn dịch của khối cảm thụ. Thí dụ: dịch Sởi và dịch cúm A thường xảy ra 2-3 năm một
lần.
+ Tính theo mùa: nguyên nhân dẫn đến sự phân bố theo mùa của các bệnh do sự
ảnh hưởng của môi trường đến bản thân tác nhân gây bệnh, đến côn trùng trung gian
truyền bệnh, đến tập quán, lối sống và tính cảm thụ của vật chủ. Nghiên cứu diễn biến
theo mùa của bệnh có thể giúp cho việc gợi ý giả thuyết về bệnh căn.
Xu thế của bệnh: là sự thay đổi tỷ lệ mắc bệnh và tỷ lệ tử vong trong một khoảng
thời gian dài nhiều năm, nhiều thập kỷ và hàng thế kỷ. Xu hướng thế kỷ có thể do một
hay nhiều yếu tố khác nhau:
+ Thay đổi về kỹ thuật chẩn đoán dẫn đến tăng các báo cáo của các chẩn đốn đặc
biệt ngay cả khi bệnh thực sự khơng cịn phổ biến.
+ Thay đổi tính chính xác của việc thống kê động vật có phơi nhiễm với nguy cơ
phát triển bệnh, dẫn đến thay đổi tỷ lệ mắc bệnh có thể không phản ánh sự thay đổi tần số
thực của bệnh.
Thay đổi về phân bố bệnh của quần thể có thể dẫn đến thay đổi tỷ lệ thô của bệnh
mặc dù tỷ lệ đặc hiệu theo tuổi không thay đổi.
+ Thay đổi tỷ lệ sống sót, khỏi bệnh do cải tiến việc điều trị hay ảnh hưởng của việc
điều trị sớm.
+ Thay đổi tỷ lệ mới mắc thực tế do thay đổi các yếu tố môi trường và điều kiện
chăm sóc.
24


1.4. Các đặc điểm về không gian
Câu hỏi được nêu lên trong nghiên cứu mơ tả là “Nơi nào có tỷ lệ mắc bệnh cao
nhất hay thấp nhất?”.
Các đặc trưng mơ tả có liên quan đến khơng gian có thể cung cấp sự hiểu biết sâu
hơn về bệnh căn của bệnh. Vị trí có thể phân chia theo biên giới tự nhiên như núi, sông,
sa mạc, theo phân vùng hành chính.

1.5. Nhóm/chùm
Cũng tương tự như mơ tả một trường hợp bệnh nhưng để áp dụng mô tả cho một vài
trường hợp cùng mắc một bệnh, cùng có chung một hiện tượng như nhau về sức khoẻ.
Mô tả một chùm bệnh sẽ có giá trị hình thành giả thuyết cao hơn so với mô tả một trường
hợp bệnh.
Do vậy yêu cầu phải mơ tả chi tiết và trung thực q trình biểu hiện lâm sàng của
các ca bệnh đó trong một điều kiện nhất định giới hạn trong một thời gian nào đó, cùng
với sự đánh giá tiên lượng.
Trong phạm vi một trại hay một địa phương có thể có nhiều ca bệnh xảy ra cùng
một lúc hoặc muộn hơn hoặc sớm hơn.
Nên khi đọc báo cáo về các loại ca bệnh, có thể đặt ra một số câu hỏi:
+ Quần thể hay tổng đàn tại khu vực khơng gian đó có bệnh loại nào?
+ Các ca bệnh đã báo cáo có giống các ca bệnh đã gặp trong thực tế không?
+ Các ca bệnh đã được mô tả đầy đủ, khách quan chưa?
+ Có thể đại diện cho nhóm, đàn, loài gia súc chưa?
2. Chuẩn bị dữ liệu để phân tích
Động vật: Đặc trưng mơ tả về động vật để trả lời cho câu hỏi “Loài động vật nào
mắc bệnh và mắc như thế nào?”.
Cho nên cần chú ý những đặc trưng sau:
+ Tuổi: tuổi là yếu tố quan trọng nhất trong các đặc trưng về động vật.
+ Tuổi không chỉ có liên quan đến tần số mắc bệnh các bệnh nhiễm khuẩn mà con
liên quan đến mức độ nặng của bệnh.
+ Những động vật non có thể khơng mắc bệnh trong một khoảng thời gian nhất định
từ khi mới sinh (tuỳ lồi) do có kháng thể từ mẹ truyền sang. Nhưng tỷ lệ mắc bệnh sẽ
tăng cao theo thời gian nếu khơng áp dụng các biện pháp phịng bệnh đặc hiệu.
+ Nói chung tuổi càng tăng thì tỷ lệ mắc bệnh và tỷ lệ tử vong càng tăng do các
nguyên nhân sau: tăng phơi nhiễm tích luỹ, giảm miễn dịch phịng vệ của cơ thể, kiệt sức
khơng đặc hiệu, tăng dị dạng nhiễm sắc thể, thay đổi nội tiết.
+ Tính biệt: có sự khác biệt rất rõ rệt đối với nhiều bệnh về tỷ lệ mắc bệnh, tử vong
giữa con đực và cái. Sự khác biệt này này có thể là do đặc tính của giới, sự khác nhau về

thăng bằng nội tiết, môi trường sống…

25


×