Tải bản đầy đủ (.docx) (31 trang)

So sánh môi trường đầu tư của singapore và việt nam từ đó đưa ra một số khuyến nghị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1003.59 KB, 31 trang )

lO MoARcPSD|9797480

lOMoARcPSD|9797480

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ
--------------

MÔN: KINH TẾ ĐẦU TƯ QUỐC TẾ

ĐỀ TÀI: SO SÁNH MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ CỦA SINGAPORE VÀ VIỆT
NAM TỪ ĐĨ ĐƯA RA MỘT SỐ KHUYẾN NGHỊ

Lớp học phần

:

Nhóm
Giảng viên hướng dẫn

: Nguyễn Thị Thanh

Hà Nội, 2022


MỤC LỤC
1. Đặt vấn đề............................................................................................................................................... 2
2. Cơ sở lý thuyết về môi trường đầu tư................................................................................................... 3
2.1. Đầu tư trực tiếp nước ngồi (FDI).................................................................................................. 3
2.2. Mơi trường đầu tư........................................................................................................................... 4
2.3. Các yếu tố môi trường đầu tư ảnh hưởng tới thu hút FDI........................................................... 4


2.3.1. Mơi trường chính trị và thể chế............................................................................................... 4
2.3.2. Môi trường pháp lý................................................................................................................... 4
2.3.3. Môi trường kinh tế.................................................................................................................... 5
2.3.4. Cơ sở hạ tầng................................................................................................................................. 5
2.3.5. Khả năng tiếp cận nguồn lực....................................................................................................... 5
3. So sánh môi trường đầu tư của Singapore và Việt Nam........................................................................ 6
3.1. Tình hình thu hút FDI tại Việt Nam/Singapore............................................................................... 6
3.1.1. Tình hình chung về thu hút FDI của Việt Nam/ Singapore.....................................................6
3.1.2. Về lĩnh vực đầu tư..................................................................................................................... 7
3.1.3. Về đối tác đầu tư....................................................................................................................... 8
3.2. So sánh môi trường đầu tư của Singapore và Việt Nam................................................................. 9
3.2.1. Môi trường chính trị và thể chế............................................................................................... 9
3.2.2. Mơi trường pháp lý................................................................................................................. 12
3.2.3. Môi trường kinh tế.................................................................................................................. 17
3.2.4. Cơ sở hạ tầng và khả năng tiếp cận nguồn lực........................................................................ 21
3.3. Đánh giá chung về môi trường đầu tư của Việt Nam trong tương quan so với Singapore.......23
3.3.1. Ưu điểm........................................................................................................................................ 23
3.3.2. Hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế........................................................................ 24
4. Đề xuất một số giải pháp cải thiện môi trường đầu tư của Việt Nam.................................................26
4.1.Tăng cường phòng chống tham nhũng......................................................................................... 26
4.2. Hồn thiện hệ thống pháp luật và chính sách............................................................................ 267
4.3. Hoàn thiện cơ sở hạ tầng................................................................................................................. 268
4.4. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực............................................................................................ 279
4.5. Khuyến khích tự do mậu dịch.......................................................................................................... 28

Danh mục tài liệu tham khảo...................................................................................................... 31

1



SO SÁNH MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ CỦA SINGAPORE VÀ VIỆT NAM TỪ ĐÓ
ĐƯA RA MỘT SỐ KHUYẾN NGHỊ

Học Phần: Kinh tế đầu tư quốc
tế Mã học phần:
Tháng 11, 2022
Tóm tắt
Bài viết tập trung nghiên cứu môi trường đầu tư của Singapore và Việt Nam – hai đất
nước thu hút dòng vốn FDI tương đối cao của khu vực Đông Nam Á. Với những cơ sở lý
thuyết về môi trường đầu tư, nhóm chúng em tập trung nghiên cứu qua các yếu tố môi
trường ảnh hưởng tới thu hút FDI như: mơi trường chính trị và thể chế, mơi trường pháp
lý, môi trường kinh tế, cơ sở hạ tầng và khả năng tiếp cận nguồn lực. Trên cơ sở đó, đưa
ra đánh giá chung về môi trường đầu tư của Việt Nam trong tương quan so sánh với
Singapore. Từ đó đề xuất một số giải pháp cải thiện môi trường đầu tư của Việt Nam.
Thơng qua bài thảo luận, nhóm chúng em đã rút ra những điểm khác biệt tương đối trong
môi trường đầu tư của hai nước và nguyên nhân của sự khác biệt đó. Đồng thời cũng đưa
ra những giải pháp cụ thể về phía nhà nước cũng như doanh nghiệp để ngày càng phát
triển môi trường đầu tư của Việt Nam.
1. Đặt vấn đề
Ngày nay, đầu tư quốc tế đã trở thành một phần không thể thiếu trong nền kinh tế của
mỗi quốc gia. Đầu tư quốc tế đã mang lại nguồn vốn, công nghệ, tinh thần cạnh tranh và ý
tưởng vào thị trường mới. Đầu tư không chỉ thúc đẩy việc làm và đổi mới, nó cũng ngày
càng thúc đẩy thương mại phát triển. Môi trường đầu tư là một cơ sở rất quan trọng để các
nhà đầu tư lựa chọn quốc gia tiếp nhận vốn phù hợp và mang đến lợi nhuận cao nhất cho
mình. Nhận thức được điều đó, các quốc gia ngày càng chú trọng trong việc cải thiện môi
trường đầu tư để thu hút các nhà đầu tư nước ngoài.
Trong những năm gần đây, Đông Nam Á nổi lên là khu vực thu hút nhiều vốn đầu tư.
Trong đó, nổi bật là Singapore và Việt Nam. Singapore là đất nước có nền kinh tế phát
triển nhất của Đông Nam Á, được mệnh danh là con hổ của Châu Á. Ngoài ra, Singapore
cũng

2


được biết đến là điểm đến đầu tư hấp dẫn cho các doanh nghiệp trên thế giới. Cùng với
đó, theo báo cáo, Việt Nam xếp vị trí thứ 19 thế giới về thu hút vốn FDI trong năm 2020,
tăng 5 bậc so với năm 2019 bất chấp ảnh hưởng của đại dịch Covid-19. Mặc dù được
đánh giá còn nhiều dư địa để cạnh tranh nguồn vốn FDI trong xu hướng chuyển dịch sản
xuất toàn cầu hiện nay, song Việt Nam vẫn gặp nhiều khó khăn để giữ chân các nhà đầu tư
nước ngồi. Trong riêng 2020, dịng vốn FDI ở Singapore ghi nhận 14013,86 triệu đơ la
Mỹ cịn ở Việt Nam là 463,47 triệu đô la Mỹ (theo ASEANStatsDataPortal). Cũng theo
Báo cáo Môi trường kinh doanh 2020 của Ngân hàng Thế giới WB, Việt Nam đạt
69,8/thang 100 điểm, cao hơn năm ngoái (68,36), nhưng lại tụt một bậc xuống thứ 70; còn
đảo quốc sư tử Singapore đánh dấu năm thứ 4 liên tiếp giữ ngôi vị á quân về môi trường
kinh doanh trong khi tổng dân số của Singapore chỉ xấp xỉ dân số của thủ đô Hà Nội (5
triệu dân). Do vậy, nhóm em chọn đề tài “So sánh mơi trường đầu tư của Singapore và
Việt Nam từ đó đưa ra một số khuyến nghị” với mong muốn thông qua việc so sánh giữa
hai quốc gia hiểu rõ hơn về môi trường đầu tư của mỗi quốc gia, từ đó đưa ra một số kiến
nghị để cùng phát triển.
Ngồi phần Tóm tắt, Đặt vấn đề, Danh mục tài liệu tham khảo và Phụ lục, nội dung của
bài nghiên cứu gồm 3 phần chính:
1.

Cơ sở lý thuyết về mơi trường đầu tư.

2.

So sánh môi trường đầu tư của Singapore và Việt Nam.

3.


Đề xuất một số giải pháp cải thiện môi trường đầu tư của Việt Nam.

2. Cơ sở lý thuyết về môi trường đầu tư
2.1. Đầu tư trực tiếp nước ngồi (FDI)
FDI (Foreign Direct Investment) là một hình thức đầu tư quốc tế trong đó chủ đầu tư
của một nước đầu tư toàn bộ hay phần đủ lớn vốn đầu tư cho một dự án ở nước khác
nhằm giành quyền kiểm sốt hoặc tham gia kiểm sốt dự án đó.
o Khoản đầu tư có giá trị từ 10% cổ phần của doanh nghiệp nhận đầu tư
trở lên có thể được phân loại là vốn FDI.
o Hình thức vốn FDI: vốn chủ sở hữu, thu nhập tái đầu tư và cung cấp
các khoản vay dài hạn và ngắn hạn trong nội bộ cơng ty.
• FDI vào: nhà đầu tư nước ngồi nắm quyền kiểm soát các tài sản của nước nhận
đầu tư.
• FDI ra: các nhà đầu tư trong nước nắm quyền kiểm sốt các tài sản ở nước ngồi
• Nước tiếp nhận đầu tư gọi là nước chủ nhà; nước mang vốn đi đầu tư gọi là nước
chủ đầu tư hay nước xuất xứ.
3


2.2. Môi trường đầu tư
Môi trường đầu tư là tập hợp các yếu tố địa phương có tác động tới các cơ hội và động
lực để doanh nghiệp đầu tư có hiệu quả, tạo việc làm và mở rộng hoạt động.
Môi trường đầu tư là tổng hợp và tương tác lẫn nhau giữa các yếu tố ảnh hưởng trực tiếp
hoặc gián tiếp tới quyết định đầu tư của các chủ thể.
Mơi trường đầu tư quốc tế là tổng hịa các yếu tố tác động đến quyết định đầu tư ra nước
ngoài của chủ đầu tư cũng như hoạt động của nhà đầu tư ở nước ngồi.
Một mơi trường đầu tư tốt sẽ:
• Tạo lợi nhuận cho các cơng ty (tối thiểu hố chi phí và rủi ro)
• Cải thiện kết quả cho toàn xã hội (thúc đẩy đổi mới, tăng đầu tư, thúc đẩy tăng
trưởng, tăng năng suất, tạo việc làm, giá hhdv giảm...)

2.3. Các yếu tố môi trường đầu tư ảnh hưởng tới thu hút FDI
2.3.1. Mơi trường chính trị và thể chế
Hệ thống chính trị là một chỉnh thể các tổ chức chính trị hợp pháp trong xã hội, bao
gồm các Đảng chính trị, Nhà nước và các tổ chức chính trị– xã hội được liên kết với nhau
trong một hệ thống cấu trúc, chức năng với các cơ chế vận hành và mối quan hệ giữa
chúng nhằm thực thi quyền lực chính trị.
Rủi ro mơi trường chính trị được hiểu là khả năng có thể phát sinh khi quyền lực chính
trị gây ra những thay đổi mạnh mẽ trong môi trường thương mại và đầu tư, ảnh hưởng
tiêu cực đến lợi nhuận và những mục tiêu kinh doanh khác của một doanh nghiệp cụ thể.
Có 4 loại rủi ro chính trị: rủi ro bất ổn định nói chung, rủi ro quyền sở hữu, rủi ro điều
hành và rủi ro chuyển tiền.
Chất lượng thể chế và mức độ tham nhũng:
• Tham nhũng là hành vi của người có chức vụ, quyền hạn đã lợi dụng chức vụ,
quyền hạn đó vì vụ lợi. (Luật Phịng, chống tham nhũng Việt Nam).
• Các quốc gia đang phát triển muốn thu hút đầu tư nước ngồi cần phải tích cực
xóa bỏ nạn tham nhũng trong nước.
2.3.2. Môi trường pháp lý
Môi trường pháp lý đề cập tới các quy định pháp luật mà các tổ chức doanh nghiệp phải
tuân theo trong quá trình hoạt động, từ khi thành lập cho tới khi đóng cửa doanh nghiệp.
Một số yếu tố môi trường pháp lý (Doing Business Report - WB):
4










Thành lập doanh nghiệp
Cấp giấy phép xây dựng
Các quy định về lao động
Bảo vệ nhà đầu tư
Hệ thống thuế và đóng thuế
Thực thi hợp đồng

2.3.3. Mơi trường kinh tế
Mơi trường kinh tế có thể hiểu là trạng thái của các yếu tố kinh tế vĩ mô xác định sự lành
mạnh, thịnh vượng của nền kinh tế, có tác động đến các doanh nghiệp và các ngành.
Môi trường kinh tế gồm các yếu tố như:








Hệ thống kinh tế
Chu kỳ của nền kinh tế
Tăng trưởng của nền kinh tế, quy mô thị trường
Thất nghiệp và tiền lương
Lạm phát, chi phí sản xuất và sinh hoạt
Chính sách tài khóa và tiền tệ
Cán cân thanh tốn

2.3.4. Cơ sở hạ tầng
Hạ tầng kinh tế
• Hạ tầng giao thông: Đường bộ, Đường sắt, Vận tải công cộng, Sân bay, Đường

thủy...
• Viễn thơng, Internet…
• Điện...
Hạ tầng xã hội
• Giáo dục, trường học...
• Y tế, chăm sóc sức khoẻ, bệnh viện...
• Nhà ở, nước sạch, cơng viên...
• Khác: phòng cháy chữa cháy, trật tự an ninh...
2.3.5. Khả năng tiếp cận nguồn lực
Các nguồn lực mà nhà đầu tư có thể tiếp cận bao gồm: đất đai, vốn và lao động.
5


Khả năng tiếp cận các nguồn lực ảnh hưởng tới đầu tư
• Tiếp cận đất đai khó khăn sẽ trở thành rào cản lớn cho FDI đầu tư mới hoặc mở
rộng.
• Tiếp cận vốn ảnh hưởng tới khả năng đầu tư và mở rộng của doanh nghiệp.
• Nhà đầu tư ngày càng quan tâm tới nguồn lao động có kỹ năng.
3. So sánh môi trường đầu tư của Singapore và Việt Nam
3.1. Tình hình thu hút FDI tại Việt Nam/Singapore
3.1.1. Tình hình chung về thu hút FDI của Việt Nam/ Singapore:

Đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Singapore, Việt Nam từ 2011 – 2019 [1]
Tại Việt Nam
Giai đoạn từ năm 2011 - 2014 vốn FDI có sự dao động và tăng nhẹ từ 7.43 tỷ USD
năm 2010 lên 9.20 tỷ USD vào năm 2014. Từ sau năm 2015 tổng vốn FDI vào Việt Nam
có sự gia tăng mạnh mẽ và liên tục, với tổng vốn đầu tư vào Việt Nam năm 2015 là 11.80
tỷ USD, thì đến năm 2019 con số này tăng lên 16.12 tỷ USD.
Năm 2020 do ảnh hưởng của đại dịch Covid-19, nền kinh tế toàn cầu bị ảnh hưởng
nghiêm trọng nên vốn đầu tư nước ngoài đăng ký vào Việt Nam có sự sụt giảm 25% so

với năm 2019.
6


Tại Singapore
Đầu tư trực tiếp nước ngoài vào nước ngoài (FDI) từ lâu đã trở thành một đặc điểm
quan trọng của nền kinh tế Singapore, và Singapore vẫn là một nước đầu tư hấp dẫn đối
với FDI.
Nhìn vào những con số thống kế trên ta dễ dàng nhận thấy trong khoảng thời gian 9
năm từ 2011 đến năm 2019, dòng vốn FDI vào Singapore đã tăng một cách nhanh chóng
từ 49 tỷ USD (năm 2011) lên 120 tỷ USD (năm 2019). Việc tăng trưởng mạnh mẽ của
dòng vốn FDI vào Singapore chính là nhờ những chính sách thu hút đầu tư FDI hiệu quả
mà chính phủ nước này đã sử dụng trong những năm vừa qua.
3.1.2. Về lĩnh vực đầu tư
Tại Việt Nam
Trong giai đoạn 2010 - 2020 vừa qua, các
nhà đầu tư nước ngoài đã đầu tư vào 19
ngành lĩnh vực, trong đó cơng nghiệp chế
biến, chế tạo ln là lĩnh vực thu hút được
nhiều sự quan tâm của nhà đầu tư nước
ngoài nhất với tổng số vốn đăng ký cấp mới
và tăng thêm luôn dao động trong khoảng 13
- 24 tỷ USD, chiếm tỷ lệ phần trăm cao trong
tổng số vốn đầu tư đăng ký (40 - 70%).
Ngoài ra, các lĩnh
vực như kinh doanh bất động sản, bán buôn,
bán lẻ hay sản xuất phân phối điện cũng khá
nổi bật trong các ngành nhận được nguồn vốn
đầu tư trực tiếp nước ngoài.


Đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt
Nam phân theo lĩnh vực đầu tư (lũy
kế đến T12/2019) [2]

Tại Singapore
FDI thu hút trong ba khu vực lớn nhất các
ngành tiếp nhận (tài chính, thương mại bán
bn và bán lẻ, và sản xuất), nhưng đầu tư
trong lĩnh vực sản xuất giảm mạnh nhất - hơn
80% - xuống còn 3,3 tỷ USD. FDI vào khác
các ngành chính, ngoại trừ thơng tin và truyền
Đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Singapore phân theo lĩnh vực đầu tư (lũy kế đến T12/2019) 3
thông, cũng giảm.
Trong ngành Tài chính & Bảo hiểm là một thế
mạnh của Singapore khi chiếm tới gần 30%
7


tổng số FDI vào các ngành kinh tế của
Singapore. Điều này cũng dễ hiểu bởi chủ
trương của Chính phủ Singapore là biến đất
nước này trở thành một trung tâm thương
mại, tài chính của khu vực.
3.1.3. Về đối tác đầu tư
Tại Việt Nam
Theo số liệu từ Tổng cục Thống kê, tính đến
hết năm 2020 Việt Nam đã thu hút được tổng
số vốn đăng ký trên 377 tỷ USD với tổng số
33.148 dự án từ các quốc gia và vùng lãnh
thổ. Có 10 quốc gia cam kết với số vốn trên

10 tỷ USD. Trong đó đứng đầu là Hàn Quốc với
tổng vốn đăng ký 69,3 tỷ USD và 9.149 dự án
đầu tư (chiếm 18,3% tổng vốn đầu tư); Nhật
Bản đứng thứ hai với 60,1 tỷ USD và 4.674
dự án đầu tư (chiếm gần 15,9% tổng vốn đầu
tư), tiếp theo lần lượt là Singapore và Đài
Loan, Hồng Kông, Trung Quốc chiếm 14,8%,
8,9%, 6,6% và 4,7%.

Cơ cấu đối tác FDI lớn tại Việt Nam lũy
kế đến năm 2020 [4]

Tại Singapore
Trong những năm gần đây, đầu tư từ Hà
Lan, Nhật Bản và Anh có xu hướng giảm dần
trong tổng vốn đầu tư so với các nhà đầu tư
khác, nguyên nhân một phần là do sự cạnh
tranh mạnh mẽ của một số nước trong khu
vực nhằm thu hút vốn FDI từ Hà Lan và Anh
(như Trung Quốc, Ấn Độ,... ); Đầu tư từ Nhật
Bản và Vương quốc Anh giảm đáng kể, trong
đó FDI từ Nhật Bản giảm 72% xuống khoảng
2,2 tỷ đô la và FDI từ Vương quốc Anh giảm
từ 6,9 tỷ đô la vào 2019 đến - 2,9 tỷ đơ la.
Dịng vốn từ Liên minh châu Âu giảm 838 triệu
USD xuống còn 9,6 tỷ USD. Còn đầu tư của
Mỹ lại

Cơ cấu đối tác FDI lớn tại Singapore lũy
kế đến năm 2020 [5]

8


có xu hướng gia tăng và chiếm 19% tổng số
vốn đầu tư vào Singapore.
3.2. So sánh môi trường đầu tư của Singapore và Việt Nam
3.2.1. Mơi trường chính trị và thể chế
a) Hệ thống chính trị
Đặc điểm
so sánh

Singapore

Hệ thống
chính trị

Hệ thống chính trị của Singapore theo
thể chế: Cộng hịa nghị viện, Quốc
hội 1 viện, theo hệ thống Westminter
của Anh quốc, đại diện cho các khu
vực bầu cử. Hiến pháp Singapore
thiết lập ra một nền dân chủ đại diện.

Việt Nam

Hệ thống chính trị của Việt Nam
gồm ba “tiểu hệ thống” là Đảng
Cộng sản, Nhà nước và Mặt trận Tổ
quốc tập hợp các đoàn thể, tổ chức
nhân dân. Ba “tiểu hệ thống” chính

trị gắn bó chặt chẽ với nhau, cùng
+Hệ thống chính trị của Singapore chung mục đích xây dựng, phát triển
tồn tại cơ chế đa nguyên, đa đảng đất nước, tiến lên CNXH, do Đảng
nhưng chỉ có một đảng nổi trội. Hiện Cộng sản lãnh đạo.
ở quốc gia này có khoảng 30 đảng +Chế độ chính trị ở Việt Nam là thể
chính trị đang hoạt động. Ngồi chế chính trị một đảng duy nhất cầm
đảng cầm quyền còn rất nhiều đảng quyền khơng có chính đảng đối lập.
đối lập tun bố theo con đường chủ Trong những giai đoạn lịch sử nhất
nghĩa xã hội tự do, các đảng Malay, định ngoài Đảng Cộng sản Việt
có đảng đặt mục tiêu cạnh tranh Nam cịn có Đảng Dân Chủ và Đảng
trong các cuộc bầu cử và có những xã hội. Tuy nhiên hai đảng này hoạt
đảng không bao giờ tranh cử. Các động như những đồng minh chiến
tầng lớp chính trị của Singapore lược của Đảng cộng sản Việt Nam,
được củng cố nắm giữ quyền lực của thừa nhận vai trò lãnh đạo và vị trí
họ bằng cách tháo dỡ các cấu trúc cầm quyền duy nhất của Đảng Cộng
đảng cũ và phương pháp bầu cử huy sản Việt Nam. Hệ thống chính trị ở
động ủng hộ việc sát nhập đảng và Việt Nam là thể chế nhất ngun
chính trị, khơng tồn tại các đảng
nhà nước. [6]
chính đối lập nhau.
9


Bảng so sánh hệ thống chính trị của Singapore và Việt Nam
Có thể nói, mặc dù phát triển kinh tế theo hướng thị trường với cơ chế chính trị cho
phép đa đảng cùng tồn tại nhưng Singapore vẫn được gán cho là nước có hình mẫu một
đảng cai trị có khuynh hướng độc quyền. Cùng với những chính sách và thể chế hành
chính, quản trị và kinh tế phù hợp, Singapore đã đạt được những thành công lớn trong xây
dựng và phát triển đất nước, biến nước này trở thành một trong những nước thuộc nhóm
có thu nhập bình qn đầu người cao nhất thế giới đó là điểu mà Việt Nam có thể học hỏi.

b) Mức độ ổn định chính trị

Biểu đồ so sánh mức độ ổn định chính trị của Việt Nam và Singapore
giai đoạn 2010-2020 [7]
Theo nhận định của các chuyên gia nước ngoài, sự ổn định chính trị đã trở thành ưu
điểm xun suốt q trình phát triển của Việt Nam tuy nhiên mức độ ổn định chính trị của
Việt Nam đang giảm dần từ 0,15 năm 2010 xuống -0,07 năm 2020.
Trong khi đó, mức độ ổn định chính trị ở Singapore khá cao. Trên thực tế, Tư vấn rủi
ro chính trị và kinh tế (PERC) nói rằng nước này có rủi ro chính trị thấp nhất trong lục
địa. Đó là một đất nước dân chủ. Nhân dân bầu đại diện lãnh đạo quốc gia. Kể từ khi độc
lập, họ ấp ủ sự ổn định chính trị khá chặt chẽ. Ngày nay, sự ổn định đã tạo nên hịa bình
và một mức sống tốt hơn. Hơn nữa, nó đã cải thiện những cơ hội kinh doanh được cho
Singapore.
10


c) Chỉ số tham nhũng CPI
Chỉ số (2020)

Singapore

Việt Nam

Score CPI

85/100

36/100

Rank CPI


3/180

104/180

Bảng so sánh chỉ số tham nhũng của Singapore và Việt Nam năm 2020 [8]

Hình 1. Chỉ số mức độ tham nhũng của Việt Nam và Singapore giai đoạn
2012-2020 [8]
Tổ chức Minh bạch Quốc tế (TI) công bố Chỉ số Cảm nhận Tham nhũng (CPI) 2020,
trong đó đánh giá 180 quốc gia và vùng lãnh thổ dựa trên cảm nhận của các doanh nhân
và chuyên gia về tham nhũng trong khu vực công tại các quốc gia và vùng lãnh thổ đó thì
Việt Nam đạt 36/100 điểm, giảm 1 điểm so với năm 2019, đứng thứ 104/180 trên bảng
xếp hạng toàn cầu. Điểm CPI của Việt Nam thấp hơn điểm trung bình của khu vực
ASEAN (42/100) trong đó có Singapore (85/100) đứng thứ 03/180 quốc gia, vùng lãnh
thổ và trong nhiều năm qua, Singapore luôn đạt thứ hạng cao trong bảng xếp hạng này.
Mặc dù vậy, điểm CPI của Việt Nam có xu hướng cải thiện khá tích cực.
11


3.2.2. Môi trường pháp lý
a) Thành lập doanh nghiệp
Singapore đứng ở vị trí thứ 2 trong Top 20 nền kinh tế dễ kinh doanh nhất thế giới năm
2020
Chỉ số

Singapore

Việt Nam


Số lượng thủ tục

2

8

Thời gian (ngày)

Khoảng 2 ngày

Khoảng 18 ngày

Chi phí

5.276.874 VNĐ

2.001.050 VNĐ

Bảng so sánh thành lập doanh nghiệp của Singapore và Việt Nam năm 2020 [9]
Tại Singapore có 3 loại giấy phép phổ biến, đó là: Giấy phép bắt buộc; Giấy phép nghề
nghiệp và Giấy phép hoạt động kinh doanh.
Thủ tục thành lập doanh nghiệp tại Singapore là khá nhanh, chỉ từ 01 đến 02 ngày làm
việc và thường có 02 bước: chứng thực tên công ty và hợp nhất công ty.
Việt Nam đã cải thiện môi trường kinh doanh thông qua cải cách pháp lý tạo thuận lợi
về thành lập doanh nghiệp cho doanh nghiệp trong nước. Báo cáo Môi trường Kinh
doanh 2013: Các quy định thuận lợi hơn cho doanh nghiệp vừa và nhỏ cho thấy Việt
Nam đã thực hiện tổng cộng 18 cải cách về thể chế hoặc pháp lý ở 8 trên 10 lĩnh vực cải
cách trong phạm vi phân tích của báo cáo Mơi trường Kinh doanh thường niên trong 8
năm qua.
Tuy thủ tục thành lập doanh nghiệp tại Việt Nam đã được cải thiện nhưng vẫn còn

nhiều và dài ngày hơn Singapore. Cụ thể là 8 thủ tục trong khoảng 16-18 ngày.
Tuy thủ tục và thời gian của Việt Nam làm lâu hơn nhưng chi phí của Việt Nam lại rẻ
hơn Singapore. Có thể thấy Chính phủ VN đã cố gắng giảm chi phí để thu hút các nhà đầu
tư nước ngoài.
Cả Singapore và Việt Nam đều đạt điểm đánh giá cao. Như vậy có thể thấy Việt Nam
và Singapore có mơi trường pháp lý hình thành doanh nghiệp với thủ tục, thời gian, chi
phí thuận lợi cho các doanh nghiệp nước ngồi.

12


Điểm khởi đầu kinh doanh ở Việt Nam [9]

Điểm khởi đầu kinh doanh ở Singapore [10]
b) Cấp giấy phép xây dựng:
Có thể thấy thủ tục giấy cấp phép xây dựng của Singapore ít hơn Việt Nam 1 chút
nhưng thời gian làm của Việt Nam dài và kéo theo chi phí cao hơn Singapore rất nhiều.
Quy trình thủ tục cấp phép xây dựng của các nước rõ ràng, thống nhất.
Theo WB, điểm giấy phép xây dựng cho Singapore là 86.7, điểm giấy phép xây dựng
của Việt Nam là 80.0. Việt Nam đã dần cải thiện để các nhà đầu tư có thể thuận lợi cho
việc kinh doanh của mình.

Cấp giấy phép xây dựng ở Việt Nam [9]
13


Cấp giấy phép xây dựng ở Singapore [10]
c) Bảo vệ nhà đầu tư
Singapore
Theo WB, Singapore xếp thứ 3 trong bảo vệ nhà đầu tư. Cụ thể:

• Khơng phân biệt đối xử với đầu tư nước ngồi
• Quan tâm bảo vệ tài sản trí tuệ
Việt Nam
Việt Nam xếp thứ 8 trong tăng cường bảo vệ nhà đầu tư. Báo cáo cho biết từ tháng
7/2012-6/2013, Việt Nam đã có các biện pháp tăng cường bảo vệ nhà đầu tư và nâng cao
khả năng tiếp cận tín dụng nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của doanh nghiệp
trong nước.
Việt Nam đã yêu cầu công khai thông tin nhiều hơn đối với các cơng ty niêm yết trên
thị trường chứng khốn trong các trường hợp có các giao dịch liên quan tới các bên.
Điểm số trong việc bảo vệ nhà đầu tư của Việt Nam tăng 3,3 điểm trong năm
2012/2013, giúp Việt Nam đứng vị trí thứ tám trong bảng xếp hạng này, sau Macedonia,
Rwanda, Thổ Nhĩ Kỳ, Panama, Côoet, Tiểu vương Quốc Arập Thống nhất và Congo.

Điểm số Singapore [10]

Điểm số Việt Nam [9]
14


Cùng với Philipin, Malaysia và Thái Lan, Việt Nam cũng là nền kinh tế gần đạt tới
điểm thuận lợi nhất về môi trường kinh doanh kể từ năm 2005.
d) Hệ thống thuế và đóng thuế:
Thuế theo loại

Singapore

Việt Nam

Thuế lợi tức (% lợi nhuận)


2.1

13.2

Thuế lao động và các khoản đóng góp (% lợi nhuận)

17.8

24.3

Các loại thuế khác (% lợi nhuận)

1.1

0.1

Bảng so sánh hệ thống thuế và đóng thuế của Singapore và Việt Nam năm 2020 [9] [10]
Singapore
Hệ thống thuế của Singapore là lý do tiêu biểu khiến Quốc đảo Sư tử trở thành một
trong những môi trường thu hút nhất để hoạt động kinh doanh đối với các nhà đầu tư
nước ngoài.
Hệ thống thuế ở Singapore được xem là "đơn giản và thân thiện với nhà đầu tư". Mức
thuế doanh nghiệp cao nhất chỉ là 17%. Đây là mức thuế doanh nghiệp thấp nhất thế giới.
Bên cạnh đó, Singapore đã kí kết hiệp định tránh đánh thuế hai lần (DTA) với hơn 70
quốc gia trên thế giới, qua đó góp phần quan trọng giảm gánh thuế cho doanh nghiệp
nước ngoài. Mạng lưới DTA mở rộng, cùng với thuế tăng vốn và thu nhập cổ tức bằng 0,
đã biến Singapore thành nơi hấp dẫn cho đầu tư kinh doanh thơng qua hình thức liên
danh.

Điểm số nộp thuế của Singapore [10]

Theo WB, Singapore xếp hạng thứ 7 về hệ thống thuế và nộp thuế. Với môi trường
pháp lý thuận lợi như thế Singapore thu hút được nhất nhiều vốn đầu tư nước ngoài.

15


Việt Nam
Trong quá trình mở cửa nền kinh tế, hội nhập càng sâu vào nền kinh tế khu vực thế
giới, Việt Nam đã thu hút ngày càng nhiều vốn đầu tư trực tiếp nước ngồi thơng qua các
cơng ty đa quốc gia đến từ nhiều nước trên thế giới. Thuế chiếm 1 tỷ trọng lớn từ 60-70%
tổng thu trong nguồn thu ngân sách nhà nước.
Thuế thu nhập doanh nghiệp: Được áp dụng mức thuế suất thấp hơn mức thuế suất
thông thường có thời hạn hoặc tồn bộ thời gian thực hiện dự án đầu tư. Hoặc miễn, giảm
thuế thu nhập doanh nghiệp.

Điểm số nộp thuế của Việt Nam [9]
Theo WB, Việt Nam xếp hạng thứ 109 về hệ thống thuế. Tuy chênh lệch nhiều so với
Singapore nhưng điểm số thuế của Việt Nam cho thấy luật pháp thuế Việt Nam đã được
cải thiện để thu hút đầu tư nước ngoài, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp làm ăn.
e) Thực thi hợp đồng:
Singapore

Việt Nam

164

400

6


50

Thử và phán xét

118

200

Thi hành bản án

40

150

Chi phí (% giá trị yêu cầu)

25,8

29.0

Phí luật sư

20,9

21

Thời gian ( ngày )
Nộp hồ sơ và dịch vụ

16



Phí ra tịa

2,8

5

Phí thực thi

2.1

3

Chỉ số chất lượng của các quy trình tư pháp (0 – 18)

15,5

7,5

Cơ cấu và thủ tục tòa án (-1 -5)

4,5

3.0

Quản lý hồ sơ (0 – 6)

4,5


1,0

Tự động hóa tịa án ( 0 - 4 )

4.0

1,0

Bảng so sánh thực thi hợp đồng của Singapore và Việt Nam năm 2020 [9] [10]
3.2.3. Môi trường kinh tế
a) Quy mô kinh tế và tốc độ tăng trưởng
Chỉ số (2020)

Singapore

Việt Nam

Dân số (người)

5,685,807

97,338,583

Tốc độ tăng trưởng GDP (%)

-5,8%

2,9%

GDP giá hiện tại (Triệu USD)


339,998,477

271,158,442

59,789

2,785

GDP/ người (USD)

Bảng so sánh quy mô kinh tế và tốc độ tăng trưởng của Singapore và Việt Nam năm 2020
[11] [12] [13] [14]

Về các chỉ tiêu quyết định dung lượng thị trường, tính đến năm 2020, Singapore có số
dân xấp xỉ 5,7 triệu người, tốc độ tăng dân số là -0.3 % và GDP là gần 340 triệu USD;
trong khi đó các con số này của Việt Nam lần lượt là 97 triệu người, 0,9% và hơn 271
triệu USD. So sánh giữa GDP của 2 nước thì GDP của Singapore lớn hơn 20,3% GDP của
Việt Nam, tuy nhiên những sản phẩm không thể ngoại thương giữa hai quốc gia thường
có giá rất khác nhau làm cho việc so sánh GDP giữa hai nền kinh tế thường không chính
xác.

17


Biểu đồ so sánh GDP theo sức mua tương đương của Singapore và Việt Nam
(1990-2020) [15]
Nếu so sánh về GDP theo sức mua tương đương thì có thể thấy, xét về quy mô nền
kinh tế Việt Nam đã cao hơn Singapore tới 33%, nhưng xét về GDP bình quân đầu người
thì người dân Singapore đang cao gấp nhiều lần Việt Nam.


Biểu đồ so sánh GDP bình quân đầu người của Singapore và Việt Nam (1990-2020) [14]
Do hội nhập kinh tế sâu rộng, nền kinh tế Việt Nam chịu ảnh hưởng nặng nề bởi đại
dịch COVID-19, nhưng cũng thể hiện sức chống chịu đáng kể. Tăng trưởng GDP ước đạt
2,9%
18


năm 2020, Việt Nam là một trong số ít quốc gia trên thế giới tăng trưởng kinh tế dương,
trong khi đó Singapore lại có mức tăng trưởng âm -5,8%, quốc gia này đã rơi vào vùng
suy thoái liên tiếp 4 quý năm 2020 trong đại dịch COVID-19.
b) Tỷ lệ lạm phát, tỷ giá hối đoái
Chỉ số (2020)

Singapore

Việt Nam

Tỷ lệ lạm phát (%)

-0,2

3,2

Tỷ giá hối đoái (%

1,38

23,208


Bảng so sánh tỷ lệ lạm phát, tỷ giá hối đoái của Singapore và Việt Nam năm 2020 [16]

Biểu đồ so sánh tỷ lệ lạm phát của Singapore với Việt Nam (1990-2020) [16]
Singapore là quốc gia có tỷ lệ lạm phát tương đối thấp trong 10 năm trở lại đây, tác
động tốt đến nền kinh tế. Đây là do sự quản lý hiệu quả của Chính phủ Singapore. Chính
phủ Singapore đã thúc đẩy tăng trưởng kinh tế thơng qua chính sách cơng nghiệp tích cực
nhằm mục tiêu: khuyến khích tài khóa, tăng đầu tư cơng, Singapore đã phát triển các
thành phần năng lực cạnh tranh để hấp dẫn các nhà đầu tư nước ngoài và tập trung vào đa
dạng hóa nền kinh tế. Trong khi đó con số ở Việt Nam vẫn tăng dần qua các năm, tuy
nhiên vẫn giữ ổn định ở mức dưới 4% (2015-2020).

19


Do sự thay đổi nền kinh tế nhiều biến động kéo theo lạm phát cao dẫn đến trí trị đồng
tiền Việt Nam bị mất giá, đứng thứ 3 trong những nước có giá trị đồng tiền thấp nhất trên
thế giới chỉ sau Iran và Venezuela. Ngược lại, tỷ giá hối đối của Singapore ln được
duy trì ở mức ổn định nhờ có sự điều tiết của Ngân hàng trung ương (MAS) thơng qua các
chính sách tiền tệ để tăng trưởng kinh tế.
c) Chỉ số phát triển con người (HDI)
Chỉ số (2020)

Singapore

Việt Nam

HDI

0,938


0,704

Rank HDI (Thế giới)

11

117

Bảng so sánh chỉ số phát triển con người (HDI) của Singapore và Việt Nam năm 2020
[17]

Bản đồ thế giới phân loại chỉ số phát triển con người (dựa trên dữ liệu năm 2019, công bố
năm 2020) [17]
Rất cao (≥ 0.800)

Thấp (≤ 0.549)

Cao (0.700–0.799)

Khơng có dữ liệu

Trung bình (0.550–0.699)

Singapore nằm trong nhóm nước có chỉ số phát triển con người rất cao và tăng qua từng
năm, tuy nhiên HDI của Việt Nam cũng tăng 46% từ 1990-2019 nhờ vào thực hiện tốt các
20


chỉ số y tế, giáo dục, việc làm và phát triển nơng thơn. Việt Nam xếp vào nhóm nước có
chỉ số phát triển con người cao và xếp thứ 117 trên thế giới.

3.2.4. Cơ sở hạ tầng và khả năng tiếp cận nguồn lực
a) Cơ sở hạ tầng
Hạ tầng kinh tế
- Giao thông
Năm 2010, Singapore sở hữu một hệ thống đường bộ dài tổng cộng 3.356 kilơmét
(2.085 mi), trong đó có 161 kilơmét (100 mi) đường cao tốc. Cịn ở Việt Nam, các tuyến
giao thông nội địa chủ yếu từ đường bộ, đường sắt, đường hàng không đều theo hướng
Bắc- Nam. Hệ thống đường bộ gồm các quốc lộ, tỉnh lộ, huyện lộ... có tổng chiều dài
khoảng
222.000 km, phần lớn các tuyến đường quốc lộ và tỉnh lộ đều trải nhựa và bê tơng hóa,
thiểu số các tuyến đường huyện lộ đang còn là các con đường đất. Hệ thống đường sắt
Việt Nam dài tổng 2652 km trong đó tuyến Đường sắt Bắc Nam dài 1726 km. Các tuyến
đường thủy nội địa chủ yếu nằm theo hướng Đông-Tây dựa theo các con sông. Dự kiến
quy hoạch tuyến đường bộ ven biển Việt Nam trong tương lai dài khoảng 3.041 km. Vận
tải công cộng ở Singapore chủ yếu là xe buýt và tàu điện ngầm còn ở Việt Nam do mật độ
dân số đông và điều kiện của người dân nên phương tiện chủ yếu được sử dụng là xe máy.
- Viễn thơng
Singapore là một trong số các quốc gia có mức kết nối nhiều nhất trên thế giới. Hơn
71% dân số Singapore sử dụng dịch vụ điện thoại di động và số người sử dụng dịch vụ
Internet quay số chiếm khoảng 48% dân số. Đường dây điện thoại cố định của Singapore
vượt quá con số 1.9 triệu với tỷ lệ truy cập vào khoảng 48.5%.
Việt Nam cũng đang dần đạt được những thành tích lớn về dịch vụ viễn thơng. Trong
vòng 1 năm qua, đại dịch Covid-19 đã tác động mạnh mẽ tới mọi mặt của đời sống xã hội,
internet tại Việt Nam đã có những bước phát triển mạnh mẽ với tốc độ phát triển cao hơn
mức trung bình chung của khu vực và đang từng bước đặt chân vào top các quốc gia hàng
đầu của thế giới trong lĩnh vực này.
Chỉ tiêu

Singapore


Việt Nam

Số điện thoại di động/1000 dân

910

930

Số thuê bao Internet/1000 dân

845

703

21


Bảng so sánh viễn thông của Singapore và Việt Nam năm 2020 [18] [19]
Hạ tầng xã hội
-

Giáo dục

Hệ thống giáo dục của Việt Nam thiên về lý thuyết. Thực tế là học sinh Việt Nam sẽ tỏ
ra xuất sắc trong những kỳ thi có sự chuẩn bị, được ơn luyện kỹ lưỡng. Cịn khi bước vào
mơi trường thực tiễn, học sinh sinh viên của chúng ta sẽ trở nên bị động và lúng túng,
không đáp ứng và giải quyết được những tình huống nảy sinh bất ngờ. Điều này có
ngun nhân không nhỏ từ hệ thống giáo dục và cũng chính là điểm khác biệt so với nền
giáo dục Singapore.
Khác với giáo dục Việt Nam đặt nặng việc thầy đọc – trị chép, tư duy theo khn mẫu

và hạn chế sự sáng tạo, học sinh Singapore được khuyến khích phát triển tối đa năng lực
bản thân với việc trở thành trung tâm của lớp học. Với việc khuyến khích sự sáng tạo và
phát huy tối đa năng lực bản thân của học sinh ngay từ những năm tháng đầu tiên của
cuộc đời, Singapore đã tạo nên những bộ óc lớn, đã và đang góp phần vào sự phát triển và
thịnh vượng của quốc đảo nhỏ bé này.
b) Khả năng tiếp cận các nguồn lực:
Chỉ số

Singapore

Việt Nam

Dân số (Triệu người)

5,686

97,34

Diện tích (km2)

728.6

331,212

Lực lượng lao động

4,45

48,3


Bảng so sánh các nguồn lực của Singapore và Việt Nam năm 2020
Đất đai
Với vùng lãnh thổ rộng lớn, nằm ở vị trí huyết mạch của nền kinh tế khu vực nơi có
các nền kinh tế phát triển mạnh và năng động, là động lực tăng trưởng của khu vực và thế
giới, là cầu nối giữa hai vùng kinh tế biển và kinh tế lục địa của các nước Đơng Nam Á và
châu Á, Việt Nam có điều kiện thuận lợi để tăng cường kết nối, thúc đẩy hợp tác và phát
triển trong khu vực.
Tuy nhiên đối với Singapore, đây là một trong những quốc gia có diện tích nhỏ nhất
thế giới. Với diện tích nhỏ hẹp nhưng Singapore lại là quốc gia có mật độ dân số cao nhất
trên
22


tồn thế giới và đang phải đối mặt với tình trạng thiếu diện tích cho xây dựng cơ sở hạ tầng,
gây khó khăn cho các nhà đầu tư mới bắt đầu tiếp cận thị trường này.
Nguồn lao động
Tận dụng lợi thế của thời kỳ dân số vàng, Việt Nam đang nắm bắt thời cơ và tập trung
phát triển kinh tế.
Lực lượng lao động trong độ tuổi lao động năm 2020 của Việt Nam ước tính là 48,3
triệu người, giảm 849,5 nghìn người so với năm trước. Lực lượng lao động trong độ tuổi
ở khu vực thành thị là 16,5 triệu người, chiếm 34,1%; lực lượng lao động nữ trong độ tuổi
lao động đạt 21,9 triệu người, chiếm 45,4% lực lượng lao động trong độ tuổi của cả nước.
Trong khi đó số người trong độ tuổi lao động từ 15 - 64 tuổi ở Singapore là 4.45 triệu
người chiếm hơn 77% dân số cả nước do tỷ lệ người di cư và chuyển cư đến Singapore
vẫn rất lớn.[20]
3.3. Đánh giá chung về môi trường đầu tư của Việt Nam trong tương quan so với
Singapore
3.3.1. Ưu điểm
Sự ổn định về chính trị, xã hội: Đây là một trong những ưu thế rõ ràng, là thành tựu nổi
bật, bao trùm trong suốt quá trình thực hiện đường lối đổi mới tại Việt Nam. Trong

khoảng thời gian gần đây, trong khi nhiều quốc gia trong khu vực và trên thế giới có
những diễn biến chính trị phức tạp thì Việt Nam, mặc dù gặp phải những khó khăn, hạn
chế nhất định về quản lý kinh tế, xã hội, về cơ bản vẫn luôn giữ vững trật tự an tồn, an
ninh xã hội, kiểm sốt tốt tình trạng bạo lực, biểu tình. Chính những điều này đã tạo ra
những điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp nước ngoài cảm thấy an toàn và ổn định
khi quyết định rót vốn đầu tư.
Hệ thống pháp luật và các chính sách về đầu tư dần được hồn thiện: Việc Việt Nam
tiếp tục nghiên cứu và cải thiện hành lang pháp lý, các chính sách về đầu tư đã cải thiện
đáng kể tính minh bạch và hiệu quả hơn trong môi trường đầu tư, tháo gỡ phần nào những
khó khăn về cơ chế cho các loại hình doanh nghiệp. Chính phủ Việt Nam cũng đã kịp thời
đưa ra những chính sách, chương trình hiệu quả trong việc hỗ trợ các doanh nghiệp nước
ngoài về việc giảm số lượng, thời gian và chi phí thực hiện các thủ tục, điển hình là các
thủ tục thuế. Đặc biệt, từ phần phân tích trên, có thể thấy rằng chi phí cho các thủ tục tại
Việt Nam rẻ hơn nhiều so với Singapore.
Nền kinh tế có tiềm năng phát triển, mơi trường kinh doanh mở: Mặc dù khi xét về các
chỉ số kinh tế như tổng GDP, GDP bình quân đầu người, chỉ số phát triển con người... thì
23


Việt Nam đều thấp hơn so với Singapore, nhưng nếu xét về tổng thể nền kinh tế qua các
giai đoạn thì Việt Nam cũng đã có những chuyển biến tích cực. Trong những năm gần
đây, Việt Nam đã đạt được sự phát triển rõ rệt, tốc độ tăng trưởng có nhiều dấu hiệu khởi
sắc so với những năm trước. Đặc biệt, trong năm 2020, tốc độ tăng trưởng của Việt Nam
đạt dương, lọt top những nền kinh tế có tốc độ tăng trưởng cao nhất vào năm đó. Bên
cạnh đó, việc tích cực tham gia các tổ chức kinh tế khu vực và thế giới cũng tạo ra môi
trường kinh doanh thơng thống, thu hút các nhà đầu tư nước ngồi.
Nguồn lao động dồi dào và giá rẻ: Đây có thể coi là một trong những thế mạnh lớn
nhất của Việt Nam trong việc thu hút các doanh nghiệp nước ngồi. So với Singapore,
Việt Nam là một quốc gia đơng dân cư (xếp thứ 15 trên thế giới), chính vì vậy, thị trường
lao động của nước ta có nguồn cung lớn, có thể đáp ứng được nhu cầu của các doanh

nghiệp, ngành nghề cần nhiều lao động như dệt may, chế biến thực phẩm, chế tạo linh
kiện điện tử... Mặc dù chỉ số phát triển con người của Việt Nam thấp hơn nhiều quốc gia
trên thế giới nhưng theo đánh giá của nhiều nhà đầu tư, lao động Việt Nam có sự trẻ
trung, tay nghề tốt, nhạy bén với cái mới, nếu được đào tạo bài bản thì hồn tồn có thể
đáp ứng u cầu của các ngành địi hỏi chuyên môn, kỹ thuật cao. Đồng thời, nguồn lao
động này cũng có thể trở thành thị trường tiêu thụ rộng lớn cho các doanh nghiệp nước
ngoài.
3.3.2. Hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế
Tình trạng tham nhũng và sự thiếu minh bạch trong thể chế: Hiệu quả của bộ máy
chính quyền trong q trình hoạch định các chính sách kinh tế chưa được thể hiện rõ ràng,
nạn quan liêu vẫn là một trong những rào cản lớn đối với hoạt động đầu tư của các doanh
nghiệp nước ngoài vào Việt Nam. Không những vậy, mặc dù pháp luật về phịng, chống
tham nhũng đã có nhiều sửa đổi, bổ sung nhưng vẫn xảy ra rất nhiều vụ bê bối của quan
chức nhận hối lộ. Đây thật sự là điều đáng e ngại và làm giảm độ tin cậy của nước ta đối
với các nhà đầu tư.
→ Nguyên nhân: Lực lượng nhân sự trong bộ máy hành chính của Việt Nam khá đơng
đảo nhưng kém hiệu năng. Bộ máy hành chính được đánh giá là thừa về số lượng nhưng
thiếu về chất lượng, thiếu những cán bộ có năng lực và lương tâm nghề nghiệp.
Hệ thống pháp luật về đầu tư tuy đã được cải thiện nhưng vẫn còn nhiều bất cập: Đầu
tiên, các thủ tục phải thực hiện khi tiến hành đầu tư còn khá rườm rà, gây mất nhiều thời
gian. Điểm giấy phép xây dựng, chính sách bảo vệ đầu tư, hệ thống thuế của Việt Nam
đều còn kém hơn so với Singapore cho thấy hệ thống pháp luật về đầu tư nước ngoài vẫn
chưa được thực thi thật sự hiệu quả, vẫn còn là những rào cản pháp lý lớn đối với hoạt
động đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
24


×