Tải bản đầy đủ (.pdf) (21 trang)

Bài tập lớn vai trò của nguồn tài nguyên trí lực trong thực tiễn thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức của tỉnh QT hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (204.35 KB, 21 trang )

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ KHU VỰC II

BÀI THU HOẠCH
LỚP CAO CẤP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
HỆ TẬP TRUNG
KHĨA HỌC 2021-2022
TÊN MƠN HỌC: KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC – LÊ NIN
TÊN BÀI THU HOẠCH:

VAI TRỊ CỦA NGUỒN TÀI NGUN TRÍ LỰC TRONG THỰC TIỄN
THỰC HIỆN CƠNG NGHIỆP HĨA, HIỆN ĐẠI HĨA GẮN VỚI PHÁT
TRIỂN KINH TẾ TRI THỨC CỦA TỈNH QT
HIỆN NAY

TP. HỒ CHÍ MINH


MỤC LỤC
Phần I. MỞ ĐẦU: …………………………………………………………………….
Phần II. NỘI DUNG:………………………………………………………………….
1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của nguồn tài nguyên trí lực trong thực tiễn thực
hiện cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước………………………………….
1.1. Khái niệm tài ngun trí lực:……………………………………………………….
1.2. Đặc điểm của tài ngun trí lực:…………………………………………………..
1.3. Vai trị chủ yếu của nguồn tài nguyên trí lực:……………………………………...
2. Quan niệm về cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức ở
Việt Nam……………………………………………………………………….
2.1. Quan niệm về công nghiệp hóa:…………………………………………………...
2.2. Quan niệm về hiện đại hóa:………………………………………………………..
2.3. Quan niệm về kinh tế tri thức:……………………………………………………..


2.4. Quan điểm về công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức:…
2.5. Sự cần thiết đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức
ở Việt Nam:……………………………………………………………………….
3. Vai trò, thực trạng nguồn tài nguyên trí lực trong thực tiễn thực hiện cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức của tỉnh QT hiện
nay………………………………………………………………………………...
3.1. Vai trò của nguồn tài nguyên trí lực trong thực tiễn tại QT:………………..
3.2. Thực trạng nguồn tài ngun trí lực trong thực tiễn thực hiện cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức của tỉnh QT hiện nay…………...
3.2.1. Kết quả đạt được trong phát triển đội ngũ trí thức của tỉnh………………...........
3.2.2. Kết quả đạt được trong sự nghiệp phát triển khoa học và công nghệ...................
3.3. Một số tồn tại, hạn chế:…………………………………………………………….


4. Liên hệ của bản thân trong thực tiễn công tác tại tỉnh QT………………..
Phần III. KẾT LUẬN………………………………………………………………….


1

Phần I. MỞ ĐẦU
Hiện nay, cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH, HĐH) gắn với phát triển kinh tế tri
thức là một trong những xu thế tất yếu của một quốc gia vì nó đưa cả nền sản xuất vật chất
và đời sống văn hóa - xã hội của đất nước lên trình độ mới. Đối với Việt Nam thì CNH,
HĐH có vai trị tạo điều kiện, tiền đề vật chất - kỹ thuật cho chế độ xã hội chủ nghĩa. Trong
đó, nguồn nhân lực, đặc biệt là nguồn nhân lực chất lượng cao mà cụ thể là nguồn tài
nguyên trí lực đóng vai trị quyết định đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Trong bối cảnh cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư đang diễn ra mạnh mẽ, Đảng và
Nhà nước ta càng đặc biệt coi trọng việc xây dựng, phát triển nguồn nhân lực chất lượng
cao, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và

hội nhập quốc tế hiện nay.
Ông cha ta thường căn dặn: “Hiền tài là nguyên khí của quốc gia”. C. Mác cho rằng,
con người là yếu tố số một của lực lượng sản xuất. Nhà tương lai học người Mỹ, Alvin
Toffler nhấn mạnh vai trị của lao động trí thức: “Tiền bạc tiêu mãi cũng hết, quyền lực rồi
sẽ mất; chỉ có trí tuệ của con người thì khi sử dụng khơng những khơng mất đi mà cịn lớn
lên”.
Trên cơ sở tổng kết cơng cuộc cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa từ đầu thập kỷ 90 của
thế kỷ XX đến nay và bám sát bối cảnh, yêu cầu, nhiệm vụ mới, Đại hội XIII của Đảng nêu
rõ chủ trương: “Tiếp tục đẩy mạnh cơng nghiệp hố, hiện đại hố trên nền tảng của tiến bộ
khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo”.
Để phát triển CNH, HĐH gắn với phát triển kinh tế tri thức phải có nguồn lực cần
thiết như nguồn lực con người, vốn tài nguyên thiên nhiên, cơ sở vật chất kỹ thuật....; trong
đó nguồn lực con người, tài nguyên chất xám, tài nguyên trí lực là một nguồn lực quan
trọng nhất cho tiến trình phát triển của đất nước và tiến bộ xã hội, xây dựng xã hội tiến bộ,
công bằng, dân chủ, văn minh, dân giàu, nước mạnh.
Do đó, trong khn khổ một bài thu hoạch tôi chọn chủ đề này để làm rõ vai trị của
nguồn tài ngun trí lực trong thực tiễn thực hiện cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH,


2

HĐH) gắn với phát triển kinh tế tri thức của tỉnh QT hiện nay. Trong q trình thực hiện
khơng tránh khỏi những thiếu sót nhất định, rất mong nhận được sự hướng dẫn và góp ý từ
q thầy cơ để hoàn thiện hơn. Xin chân thành cảm ơn!
Phần II. NỘI DUNG
1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của nguồn tài ngun trí lực trong thực tiễn
thực hiện cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước
1.1. Khái niệm tài nguyên trí lực:
Tài nguyên trí lực là tổng thể các năng lực về sức quan sát, khả năng của trí nhớ, sức
suy nghĩ, óc tưởng tượng, kỹ năng thực hành và sức sáng tạo của con người. Những năng

lực ấy được tương tác, phối hợp với nhau tạo thành sức mạnh trí tuệ, tiềm ẩn trong cơ thể
sống của một người bình thường. Sức mạnh trí tuệ đó chính là tài ngun trí lực (1). Tài
ngun trí lực có ở tất cả mọi người khơng phân biệt người đó là trí thức hay khơng phải
trí thức, có hay khơng có chun mơn kỹ thuật, lao động trí óc hay lao động chân tay. Tuy
nhiên, mức độ “giàu, nghèo” về nguồn tài ngun trí lực giữa mọi người là khơng giống
nhau. Những người có trình độ chun mơn kỹ thuật cao, có trình độ quản lý giỏi, những
người có thể hồn thành tốt một công việc trong điều kiện phải chịu áp lực cường độ cao,
các nhà sáng chế, bác học được xã hội thừa nhận thường có sức mạnh trí tuệ cao hơn so với
người khơng có những khả năng này. Tài nguyên trí lực chính là tiềm năng về sức mạnh trí
tuệ để con người có thể thực hiện, hồn thành một cơng việc nhất định.
Tài ngun trí lực là một kết cấu bao hàm nhiều năng lực. Nó khơng phải là một năng
lực đơn độc, mà là một sức mạnh tổng hợp của nhiều loại năng lực. Nó cũng không phải là
phép gộp đơn giản các nhân tố như sức quan sát, khả năng của trí nhớ, sức suy nghĩ, óc
tưởng tượng, kỹ năng thực hành và sức sáng tạo của con người, mà là sự kết hợp trong một
cấu trúc tạo nên giá trị của tài nguyên trí lực. Mặc dù có nhiều yếu tố tạo nên giá trị của
loại tài nguyên này, nhưng các nhà nghiên cứu vẫn nghiêng về tầm quan trọng của tri thức,
kỹ năng và coi đây là yếu tố then chốt. Những năng lực này chủ yếu được tạo ra thông qua
giáo dục, đào tạo, rèn luyện.
1.2. Đặc điểm của tài nguyên trí lực:


3

Là tài sản vơ hình. Tài ngun trí lực tuy là nguồn lực tiềm ẩn trong mỗi cá nhân,
nhưng nó có thể được “mã hóa”. Phương tiện để “mã hóa” tài nguyên này hiện nay là bằng
phát minh, sáng chế, phần mềm bảo vệ máy tính chống virus (như Bkav Pro), phần mềm
lập trình định dạng... Tuy nhiên, dù có “mã hóa” như thế nào thì tài ngun trí lực vẫn là
tài sản vơ hình, phi vật thể vì bản thân nó khơng hiện hữu mang tính vật lý. Nếu tài nguyên
thiên nhiên thường là những thứ mà ta có thể quan sát, cảm nhận được một cách bình
thường, thì với tài ngun trí lực là khơng thể nhìn thấy, sờ thấy được. Nếu máy móc, thiết

bị, nhà xưởng, cơng trình sản xuất... là hữu hình thì các yếu tố tạo nên tài nguyên trí lực
như sức quan sát, khả năng của trí nhớ, sức suy nghĩ, sức sáng tạo... là vơ hình. Mặc dù
vậy, tài ngun trí lực vẫn có thể đo đếm, đánh giá được và trên thực tế người ta đã tìm ra
được những cách để đo lường giá trị của loại tài nguyên này.
Tài nguyên trí lực là đối tượng mua bán và đem lại thu nhập. Tài nguyên trí lực là
một loại sản phẩm do con người tạo ra. Trong kinh tế thị trường, nó có thể trở thành đối
tượng mua bán và đem lại thu nhập cho người sở hữu và nhừng người thực hiện nó. Tuy
việc mua bán vẫn tuân theo quy luật thị trường, nhưng việc định giá tài nguyên trí lực là rất
khó khăn, bởi nó khơng phải là tài sản hữu hình và khơng nhìn thấy. Tuy là sản phẩm và
được đánh giá là có hay khơng có sức mạnh trí tuệ, nhưng khơng phải tất cả đều được “mã
hóa” nguồn tài nguyên này để đi vào lưu thông. Hơn nữa, chi phí để có các năng lực trí tuệ
thường mang tính dài hạn và khơng phải tất cà các chi phí đều được tính bằng tiền. Thêm
vào đó, việc định giá còn do cầu của người muốn sử dụng loại tài sản này và còn phụ thuộc
vào hiệu lực bảo hộ của nhà nước. Bởi vậy, việc tìm ra một nguyên tắc định giá đúng và
được thực sự tôn trọng là rất cần thiêt để tạo động lực cho phát triển, lưu thông nguồn tài
nguyên này và để nâng mức đóng góp của nó cho tăng trưởng của nền kinh tế quốc dân.
1.3. Vai trò chủ yếu của nguồn tài nguyên trí lực:
- Là nguồn lực quan trọng nhất, quyết định lợi thế cạnh tranh. Tài nguyên trí lực khi
được đưa vào khai thác, sử dụng thì nó tạo ra sức mạnh trong hầu hết các lĩnh vực. Trong
lĩnh vực kinh tế, trí lực khơng chỉ giúp nhà kinh doanh biết tính tốn, suy nghĩ chin chắn,
biết đưa ra những quyết định đúng đắn, mang đến thành công, mà còn tạo ra cho họ những
lợi thế kinh tế. Dựa vào tài ngun trí lực, việc sản xuất được hồn thiện hơn, có năng suất


4

cao hơn, chất lượng sản phẩm tốt hơn. Tài nguyên trí lực là nguồn gốc của những phát
minh, tạo ra công nghệ mới, sản phẩm mới, cách làm mới. Vai trị của tài ngun trí lực
ngày càng tăng lên cùng với quá trình phát triển mạnh mẽ của cách mạng khoa học, công
nghệ và kinh tế thị trường hiện đại. Nếu lợi thế cạnh tranh của sản phẩm, của doanh nghiệp

và của nền kinh tế vào đầu thế kỷ XX cịn dựa nhiều vào quy mơ nguồn vốn, vị trí địa lý,
sức lao động và tài nguyên thiên nhiên, thì từ cuối thế kỷ XX trở lại đây, lợi thế đó thuộc
về sức mạnh trí tuệ. Doanh nghiệp hay quốc gia nào hồn thiện được cơng nghệ hiện có và
phát triển được những công nghệ mới đưa vào sản xuất kinh doanh thì doanh nghiệp đó,
quốc gia đó có lợi thế hơn, sức cạnh tranh trên thị trường cả trong nước và quốc tế cao hơn.
- Tài nguyên trí lực là yếu tố chủ yếu thúc đẩy hiện đại hóa nền kinh tế. Tài ngun
trí lực, chứ khơng phải cái gì khác là yếu tố thúc đẩy sự ra đời và phát triển của nền kinh tế
tri thức. Dựa vào tài ngun trí lực, con người sáng tạo ra cơng nghệ mới làm cho việc sử
dụng các nguồn lực khác có hiệu quả hơn. Q trình sáng tạo cơng nghệ mới cũng làm ra
đời những doanh nghiệp mới, ngành kinh tế mới có sức vươn lên mạnh hơn.
2. Quan niệm về cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức
ở Việt Nam
2.1. Quan niệm về cơng nghiệp hóa
Cơng nghiệp hóa là q trình chuyển dịch từ xã hội nông nghiệp lên xã hội công
nghiệp, từ văn minh nơng nghiệp lên văn minh cơng nghiệp. nó không chỉ đơn thuần là
những biến đổi về kinh tế mà bao gồm các biến đổi về văn hóa và xã hội từ trạng thái nông
nghiệp lên xã hội công nghiệp, tức là trình độ văn minh cao hơn.
2.2. Quan niệm về hiện đại hóa
Hiện đại hóa là q trình tạo sự chuyển biến căn bản từ xã hội truyền thống lên xã hội
hiện đại. đối với đời sống kinh tế- xã hội, hiện đại hóa là q trình làm cho nền kinh tế và
đời sống xã hội đạt được tính chất và trình độ của thời đại ngày nay.
2.3. Quan niệm về kinh tế tri thức
Kinh tế tri thức là một nền kinh tế trong đó sự sản sinh ra, phổ cập và sử dụng tri thức
giữ vai trò quyết định đối với sựu phát triển kinh tế, tạo ra của cải, nâng cao chất lượng
cuộc sống.


5

2.4. Quan điểm về cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri

thức
- Trước đổi mới chủ trương của Đảng , nhà nước chỉ đề cập đến khái niệm CNH, ưu
tiên phát triển công nghiệp nặng.
- Hội nghị lần thứ 7 ban chấp hành trung ương khóa VII (1994) Đảng ta đưa ra quan
điểm CNH, HĐH: “CNH, HĐH là q trình chuyển đổi căn bản, tồn diện các hoạt động
sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế …..dựa trên sự phát triển của công nghiệp
và tiến bộ của khoa học-công nghệ, tạo ra năng xuất lao động xã hội cao”.
- Văn kiện Đại hội XII của Đảng xác định “CNH, HĐH trong giai đoạn tới là tiếp tục
đẩy mạnh thực hiện mơ hình CNH, HĐH trong điều kiện phát triển kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế gắn với phát triển kinh tế tri thức, lấy khoa
học, công nghệ , tri thức và nguồn nhân lực chất lượng cao làm động lực chủ yếu”.
- Đại hội XIII của Đảng nêu rõ chủ trương: “Tiếp tục đẩy mạnh cơng nghiệp hố, hiện
đại hố trên nền tảng của tiến bộ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo”.
2.5. Sự cần thiết đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh
tế tri thức ở Việt Nam
Xét trên phạm vi thế giới, cơng nghiệp hóa là một giai đoạn phát triển lịch sử. Đó là
quá trình khơng chỉ đơn thuần là những biến đổi về kinh tế mà còn bao gồm cả các biến đổi
về văn hóa và xã hội từ trạng thái nơng nghiệp lên công nghiệp, từ nền văn minh nông
nghiệp lên nền văn minh cơng nghiệp. Cơng nghiệp hóa là con đường tất yếu của mọi quốc
gia trong quá trình phát triển.
Bên cạnh xu hướng có tính quy luật của cơng nghiệp hóa rút ngắn ở các nước đi sau,
q trình đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức của
Việt Nam còn là cần thiết, được bắt nguồn từ:
Một là, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức là
sự lựa chọn tối ưu để rút ngắn khoảng cách tụt hậu
Do là nước đi sau, nên tất yếu Việt Nam phải lựa chọn con đường công nghiệp hóa rút
ngắn. Trong bối cảnh hiện nay, con đường đó phải là đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại


6


hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức. Ở đây, hiện đại hóa được hiểu là q trình làm cho
nền kinh tế và đời sống xã hội mang tính chất và trình độ tiên tiến nhất của thời đại hiện
nay. Q trình này có thể diễn ra nhiều nước, không phân biệt là nước phát triển hay đang
phát triển. Đối với nước ta, hiện đại hóa là q trình tăng tốc, rút ngắn lộ trình để đuổi kịp
các nước phát triển. Trong bối cảnh của thế giới để thúc đẩy việc thực hiện mục tiêu phát
triển nhanh và bền vững, nước ta phải cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát liền kinh
tế tri thức. Bởi lẽ, kinh tế tri thức đang trở thành xu thế nổi bật của thời đại ngày nay. Kinh
tế tri thức là nền kinh tế dựa trực tiếp vào việc sản xuất, phân phối và sử dụng tri thức,
thông tin(2).
Hai là, đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức là
đòi hỏi bắt buộc để phát triển sức sản xuất của chủ nghĩa xã hội hiện thực
Cơ sở vật chất - kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội là nền công nghiệp lớn hiện đại với cơ
cấu kinh tế hợp lý, trình độ xã hội hóa cao, dựa trên nền tảng khoa học và công nghệ tiên
tiến, được hình thành có kế hoạch trên tồn bộ nền kinh tế quốc dân. Nó khơng chỉ kế thừa
những thành quả văn minh mà nhân loại đã đạt được trong chủ nghĩa tư bản, mà còn được
phát triển và hoàn thiện dựa trên những thành tựu mới nhất của khoa học và cơng nghệ,
tham gia tích cực và có hiệu quả vào phân công lao động và hợp tác quốc tế.
Con đường cơ bản để xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội ở nước
ta trong bối cảnh hiện nay tất yếu phải là đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với
phát triển kinh tế tri thức.
Ba là, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức là
đòi hỏi thiết yếu để xây dựng quan hệ sản xuất mới theo định hướng xã hội chủ nghĩa
Đối với nước ta, quan hệ sản xuất tiến bộ, phù hợp chính là quan hệ sản xuất mới phát
triển theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Đây cũng chính là q trình thực hiện xã hội hóa sản xuất trên thực tế. Con đường cơ
bản để xây dựng quan hệ sản xuất tiến bộ, phù hợp là đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức. Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ
lên chủ nghĩa xã hội (Bổ sung, phát triển năm 2011) xác định một trong ba đặc trưng của



7

mơ hình chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam là: “có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng
sản xuất hiện đại và quan hệ sản xuất tiến bộ phù hợp”(3).
Bốn là, đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức do
yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
Do là nước đi sau, tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế của nước ta tuy có nhiều cơ hội,
nhưng cũng khơng ít thách thức. Đó là, chúng ta phải đối mặt với cạnh tranh quyết liệt,
không cân sức với các nước có trình độ phát triển cao hơn về hàng hóa và dịch vụ không
chỉ trên thị trường quốc tế mà ngay cả ở thị trường trong
Trong hơn 30 năm đổi mới vừa qua, tuy quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của nước
ta đã mở ra không gian phát triển mới cho phát triển nền kinh tế, mở rộng quan hệ hợp tác
sâu, rộng với các quốc gia trong khu vực và thế giới, nâng cao vị thế của Việt Nam...,nhưng
tăng trưởng xuất khẩu chưa vững chắc, cơ cấu hàng hóa xuất khẩu vẫn cịn phụ thuộc nhiều
vào doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi; nhập siêu vẫn còn là nguy cơ... Về cơ bản,
nền kinh tế vẫn dựa chủ yếu vào tăng trưởng thương mại, vào khai thác tài ngun, khống
sản, xuất khẩu hàng nơng sản thơ với hàm lượng chế biến thấp và gia công hàng hóa ở cơng
đoạn thấp của chuỗi giá trị (dệt may, da giày, điện tử...).
Để khắc phục tình trạng này và để hội nhập kinh tế quốc tế sâu hơn, đầy đủ hơn, chúng
ta phải chủ động và tích cực hơn nữa trong việc tận dụng các cơ hội của hội nhập kinh tế
quốc tế, triệt để khai thác lợi thế, tổ chức lại sản xuất, nâng cao năng suất, chất lượng sản
phẩm và hạ giá thành. Con đường cơ bản và lâu dài để đáp ứng yêu cầu này chỉ có thể là
đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức.
Năm là, những tác động của cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế
tri thức trong đời sống xã hội
Ngoài những sự cần thiết nêu trên, việc đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn
với phát triển kinh tế tri thức ở nước ta cịn do chính tác động tích cực của q trình này
đối với đời sống kinh tế, chính trị và xã hội. Nó khơng chỉ tạo ra cơ sở vật chất - kỹ thuật
và kiểu tổ chức một nền kinh tế mới, thúc đẩy mạnh mẽ phân công lao động xã hội, chuyển

dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tiến bộ, bảo đảm không ngừng nâng cao năng suất lao động


8

xã hội mà còn tạo điều kiện để khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực của đất nước
cho sự tăng trưởng kinh tế nhanh, tạo nhiều việc làm và tăng thu nhập cho người lao động.
Đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức giúp cải
thiện điều kiện lao động, giải phóng người lao động, phát triển trí tuệ, đưa tri thức vào các
lĩnh vực đời sống xã hội, thúc đẩy xã hội học tập, làm chủ, tiếp thu và sáng tạo tri thức mới,
nhờ đó nâng cao chất lượng cuộc sống xã hội.
Đây cịn là q trình tạo ra điều kiện để xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ, trên cơ
sở đó mà chủ động hội nhập kinh tế quốc tế có hiệu quả hơn; tạo điều kiện vật chất - kỹ
thuật để củng cố và tăng cường quốc phòng, an ninh, tăng cường vai trò và chức năng của
Nhà nước.
3. Vai trò, thực trạng nguồn tài ngun trí lực trong thực tiễn thực hiện cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức của tỉnh QT hiện nay
Từ nhận thức sâu sắc những nội dung cốt lõi của chủ đề, bản thân rút ra được bài học
về vai trò đặc biệt quan trọng của nguồn tài nguyên trí lực trong thực tiễn thực hiện cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức hiện nay, qua đó liên hệ với thực
tiễn của tỉnh QT, như sau:
3.1. Vai trị của nguồn tài ngun trí lực trong thực tiễn tại QT
Thực tế, trong những năm qua nhận thức được ý nghĩa, tầm quan trọng của công tác
phát triển nguồn tài nguyên trí lực của tỉnh, cụ thể là việc xây dựng đội ngũ trí thức, nguồn
nhân lực chất lượng cao của tỉnh, cũng như việc xác định phát triển khoa học và cơng nghệ,
đổi mới căn bản, tồn diện giáo dục và đào tạo là nhiệm vụ chính trị quan trọng và thường
xun trong thời kỳ cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, nhất là việc quản lý, đầu tư nghiên cứu
ứng dụng khoa học và công nghệ trên tất cả các lĩnh vực, đóng góp vào sự phát triển kinh
tế - xã hội của tỉnh nhà; Ban Thường vụ Tỉnh ủy QT đã ban hành các văn bản(4) về thực
hiện các Nghị quyết, Kết luận của Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, như: Nghị

quyết số 27-NQ/TW, ngày 06-8-2008 của Ban Chấp hành Trung ương (khoá X) về xây
dựng đội ngũ trí thức trong thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước; Kết
luận số 90-KL/TW, ngày 04/3/2014 của Bộ Chính trị (Khố XI) về việc tiếp tục thực hiện


9

Nghị quyết Trung ương 7 (khoá X) “về xây dựng đội ngũ trí thức trong thời kỳ đẩy mạnh
cơng nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước”; Nghị quyết số 20-NQ/TW, ngày 01/11/2012 của
Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khoá XI) “Về phát triển khoa học và công nghệ phục
vụ sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế” và Nghị quyết số 29-NQ/TW, ngày 04/11/2013 của
Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khoá XI) về “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và
đào tạo, đáp ứng u cầu cơng nghiệp hố, hiện đại hố trong điều kiện kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”.
Trên cơ sở các văn bản của Ban Thường vụ Tỉnh ủy, cấp uỷ, chính quyền các cấp đã
quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo sâu sát việc triển khai, quán triệt và tổ chức thực hiện Nghị
quyết của Trung ương cũng như của Tỉnh ủy về xây dựng đội ngũ trí thức, nguồn nhân lực
chất lượng cao của tỉnh, phát triển khoa học và cơng nghệ, về đổi mới căn bản, tồn diện
giáo dục và đào tạo nhằm đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố
gắn với phát triển kinh tế tri thức của tỉnh QT.
3.2. Thực trạng nguồn tài ngun trí lực trong thực tiễn thực hiện cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức của tỉnh QT hiện nay
3.2.1. Kết quả đạt được trong phát triển đội ngũ trí thức của tỉnh
Tỉnh uỷ đã ban hành Nghị quyết về nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, quy hoạch
phát triển nguồn nhân lực giai đoạn 2011-2020 và đã đạt được một số kết quả cụ thể(5): Các
cấp uỷ, chính quyền quan tâm, tạo điều kiện thuận lợi để đội ngũ trí thức được phát huy
năng lực, cống hiến tài năng, trí tuệ cho sự nghiệp phát triển của địa phương, đơn vị; khen
thưởng các tổ chức, cá nhân hồn thành xuất sắc cơng tác nghiên cứu, ứng dụng khoa học,
công nghệ; tạo điều kiện để cán bộ, công chức, viên chức được học tập để nâng cao trình

độ chun mơn, lý luận chính trị. Công tác điều động, luân chuyển, bổ nhiệm cán bộ được
thực hiện đúng nguyên tắc, dân chủ, phù hợp với trình độ, chun mơn, vị trí cơng tác; xét
tuyển cơng chức, viên chức thực hiện đúng quy trình, đảm bảo cơng khai, cơng bằng cho
các đối tượng dự tuyển.
Tồn tỉnh có 22.432/30.935 (72,5%) người có trình độ từ cao đẳng trở lên đang công
tác ở các cơ quan Đảng, Nhà nước, lực lượng vũ trang, doanh nghiệp, các tổ chức chính trị-


10

xã hội, các hội, các đơn vị sự nghiệp từ tỉnh đến xã, phường, thị trấn (tăng 2.662 người so
với năm 2008), chiếm 2% dân số trong tồn tỉnh, góp phần tích cực vào sự phát triển kinh
tế, văn hóa, xã hội, quốc phịng an ninh của tỉnh.
Đội ngũ trí thức trong tỉnh đã tăng về số lượng, từng bước nâng cao về chất lượng,
phát huy vai trò trên mọi lĩnh vực đời sống xã hội. Đơng đảo trí thức đã được huy động
tham gia nghiên cứu hoạch định các chủ trương, kế hoạch, dự án phát triển kinh tế - xã hội
của địa phương; tham mưu, đề xuất, nghiên cứu, ứng dụng các công nghệ mới vào quản lý,
chăm sóc sức khoẻ nhân dân, nâng cao chất lượng giáo dục - đào tạo, bồi dưỡng nhân tài,
phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, nâng cao năng suất lao động và hiệu quả kinh tế. Công
tác đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ chun mơn cho lực lượng cán bộ lãnh đạo, quản
lý được quan tâm thực hiện, đội ngũ cán bộ sau đào tạo phần lớn đều phát huy được sở
trường của bản thân và vận dụng tốt kiến thức được đào tạo; trình độ đội ngũ cán bộ, nhất
là đội ngũ cán bộ phường, xã từng bước được nâng lên; chú trọng đào tạo nguồn nhân lực
trẻ có trình độ, năng lực và bản lĩnh chính trị vững vàng đáp ứng được yêu cầu chiến lược
phát triển của tỉnh.
Các hội trí thức được quan tâm củng cố và phát triển; chất lượng hiệu quả, hoạt động
từng bước được nâng lên.
3.2.2. Kết quả đạt được trong sự nghiệp phát triển khoa học và công nghệ
Các cấp uỷ đảng, chính quyền ln xác định phát triển khoa học và cơng nghệ là nhiệm
vụ chính trị quan trọng và thường xun trong thời kỳ cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, nhất

là việc quản lý, đầu tư nghiên cứu ứng dụng khoa học và công nghệ trên tất cả các lĩnh vực,
đóng góp vào sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh nhà(6).
Gắn mục tiêu, nhiệm vụ phát triển khoa học và công nghệ với mục tiêu, nhiệm vụ phát
triển kinh tế- xã hội của từng ngành, từng cấp, từng địa phương. Các cấp uỷ đảng, chính
quyền chú trọng nâng cao nhận thức, trách nhiệm, trình độ về khoa học và công nghệ, đẩy
mạnh đổi mới tổ chức và phương thức quản lý, cơ chế hoạt động khoa học và công nghệ,
nhất là việc quản lý, đầu tư nghiên cứu ứng dụng khoa học và công nghệ trên tất cả các lĩnh
vực, tăng cường đầu tư phát triển tiềm lực khoa học và cơng nghệ, góp phần vào sự phát
triển kinh tế - xã hội của tỉnh.


11

Để phát triển tiềm lực cho ngành khoa học và công nghệ, tỉnh đã đầu tư các dự án: Dự
án “Nâng cao năng lực thử nghiệm cho Trung tâm Thông tin, Ứng dụng tiến bộ khoa học
và công nghệ”(10 tỉ đồng); Dự án “Tăng cường năng lực quản lý và trang thiết bị kiểm định
cho Chi cục TĐC” (14,669 tỷ đồng); Dự án “Xây dựng Trang trại thực nghiệm Ứng dụng
Công nghệ sinh học cho Trung tâm Thông tin, Ứng dụng Tiến bộ khoa học và công nghệ
QT” (34,664tỷ đồng); Dự án “Nâng cao năng lực cho Trung tâm Kỹ thuật Tiêu chuẩn Đo
lường Chất lượng tỉnh QT giai đoạn 2014 – 2015 (13,070 tỷ đồng). Bên cạnh đó các Dự án
“Nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa của doanh nghiệp tỉnh QT giai đoạn
2016 - 2020”; Dự án“Đầu tư Trung hạn mở rộng trại thực nghiệm Công nghệ sinh học với
tổng mức đầu tư 90 tỷ đồng đang được xem xét cho tiến hành triển khai trong thời gian tới.
Bên cạnh đó, hàng năm, kinh phí sự nghiệp khoa học được phân bổ cho các đơn vị
trong tỉnh (Sở Thông tin và Truyền thông; UBND huyện, thành phố; các Sở, ban, ngành có
thực hiện các đề tài, dự án khoa học và công nghệ cấp cơ sở) bằng hoặc cao hơn ngân sách
Trung ương phân bổ.
3.3. Một số tồn tại, hạn chế
Bên cạnh những kết quả đạt được về việc phát huy nguồn tài nguyên trí lực, tỉnh cịn
có những hạn chế, như: đội ngũ trí thức cịn hạn chế về chất lượng, mất cân đối trong ngành

nghề, lĩnh vực đào tạo, trí thức giỏi trong các ngành kinh tế, khoa học, kỹ thuật còn ít, thiếu
các chuyên gia, có khả năng dự báo, tham mưu giải quyết các vấn đề phức tạp phát sinh;
khả năng sáng tạo, nghiên cứu, ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất chưa cao; tham
gia các hoạt động tư vấn, phản biện và giám định các chủ trương, chính sách, các dự án
phát triển kinh tế - xã hội của đội ngũ trí thức cịn hạn chế. Cịn một bộ phận trí thức trẻ
bằng lịng với hiện tại, thiếu hoài bão, chưa thường xuyên rèn luyện bản lĩnh chính trị, phẩm
chất đạo đức, lối sống, chun mơn nghiệp vụ, hạn chế về năng lực tư duy độc lập, khả năng
giao tiếp bằng ngoại ngữ và sử dụng công nghệ thơng tin.
Cơng tác giáo dục chính trị - tư tưởng cho đội ngũ trí thức chưa được quan tâm đúng
mức, chưa tổ chức được nhiều diễn đàn phù hợp để cung cấp thơng tin, để trí thức bày tỏ
quan điểm. Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh chưa phát huy tối đa vai trò là nơi
tập hợp đồn kết đội ngũ trí thức khoa học và cơng nghệ trong và ngồi tỉnh.


12

Số lượng người có học hàm, học vị được thu hút về tỉnh khơng nhiều; chính sách tơn
vinh, đãi ngộ, động viên khen thưởng kịp thời, xứng đáng cho trí thức có tài năng và nhiều
đóng góp vào sự nghiệp phát triển trên các lĩnh vực cịn hạn chế.
Cơng tác đào tạo, bồi dưỡng vẫn chưa thực hiện theo kế hoạch, chưa gắn với công tác
quy hoạch, sử dụng và bố trí cán bộ. Cơng tác chọn, cử cán bộ, cơng chức, viên chức đi
đào tạo trình độ cao (trên đại học) ở nước ngồi cịn ít, chưa hiệu quả.
Việc nắm bắt, khảo sát đội ngũ trí thức trong nhân dân chưa thực hiện, chưa có giải
pháp cụ thể để quản lý, sử dụng trí thức trong nhân dân tham gia đóng góp cho địa phương.
Một số cán bộ, cơng chức, viên chức sau khi được cử đi đào tạo trình độ tiến sĩ, thạc
sĩ có xu hướng muốn bồi hồn lại kinh phí đào tạo để chuyển cơng tác ra ngồi tỉnh. Việc
thu hút người có trình độ cao về tỉnh, huyện cơng tác chưa hiệu quả. Chưa có cơ chế hỗ trợ
kinh phí để thu hút sinh viên tốt nghiệp đại học loại khá, giỏi về huyện công tác.
Kinh phí đầu tư khoa học và cơng nghệ của tỉnh còn hạn chế, chỉ đạt khoảng 0,7%
(năm 2014) so với tổng chi ngân sách của tỉnh (thấp hơn mức trung bình của cả nước, đã

đạt 1,5 – 2%); hiệu quả sử dụng chưa cao, chưa có cơ chế phù hợp để huy động nguồn lực
xã hội đầu tư cho khoa học và công nghệ.
Đầu tư, đổi mới công nghệ còn hạn chế, nên năng suất, chất lượng, hiệu quả, sức cạnh
tranh của nền kinh tế còn thấp. Chất lượng và hiệu quả nghiên cứu của một số đề tài, dự án
còn hạn chế, giá trị khoa học và giá trị thực tiễn chưa cao, khả năng mở rộng việc áp dụng
vào sản xuất và đời sống chưa nhiều. Sản phẩm của hoạt động nghiên cứu, ứng dụng khoa
học và công nghệ chưa nhiều và chưa thật sự trở thành hàng hóa.
4. Liên hệ của bản thân trong thực tiễn công tác tại tỉnh QT
Từ nhận thức sâu sắc những nội dung cốt lõi của chủ đề “vai trò của nguồn tài ngun
trí lực trong thực tiễn thực hiện cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri
thức của tỉnh QT hiện nay”, bản thân rút ra được bài học về vai trò của nguồn tài ngun
trí lực, về cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, về kinh tế tri thức và sự cần thiết đẩy mạnh cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức ở Việt Nam qua đó liên hệ với
thực tiễn trong công tác tại Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy QT, như sau:


13

Với vai trò là cán bộ của một cơ quan tham mưu, giúp việc cho Tỉnh uỷ trong lĩnh vực
tuyên truyền đường lối, chủ trương của đảng, chính sách pháp luật của nhà nước trong đó
có tun truyền cơng tác phát huy nguồn tài ngun trí lực, tun truyền cơng cuộc thực
hiện cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa của tỉnh trong q trình phát triển tồn diện kinh tế - xã
hội, an ninh chính trị, quốc phịng.
Trên cơ sở nhận thấy được những kết quả và một số hạn chế nhất định của cơng tác
phát huy nguồn tài ngun trí lực trong thực tiễn thực hiện cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
gắn với phát triển kinh tế tri thức của tỉnh QT hiện nay. Do đó, bản thân đề ra các giải pháp
để mình thực hiện trong thời gian tới như sau:
Một là, luôn thực hiện tốt Chỉ thị số 05-CT/TW, ngày 15/5/2016 của Bộ Chính trị về
đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh và Chun đề
tốn khố – Chun đề năm 2021 “Học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ

Chí Minh về ý chí tự lực tự cường và khát vọng phát triển đất nước phồn vinh, hạnh phúc”
gắn với thực hiện Nghị quyết Hội nghị Trung ương 4 (khoá XI, XII) về tăng cường xây
dựng, chỉnh đốn Đảng; ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối
sống, những biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hoá” trong nội bộ.
Hai là, ln tích cực học tập, tự rèn luyện nâng cao năng lực, trình độ của bản thân để
thực hiện tốt công tác chuyên môn nhằm đáp ứng với các u cầu trong thời kỳ cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước nói chung và tỉnh QT nói riêng.
Ba là, tích cực đề xuất cho Lãnh đạo cơ quan đưa ra các giải pháp, phương hướng
trong việc tham mưu, giúp việc Ban Thường vụ Tỉnh uỷ trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo
cấp uỷ, chính quyền của tỉnh QT thực hiện việc phát huy nguồn tài nguyên trí lực của tỉnh,
đặc biệt là Nghị quyết số 27-NQ/TW, ngày 06/8/2008 của Ban Chấp hành Trung ương
(khoá X) về xây dựng đội ngũ trí thức trong thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hoá, hiện đại
hoá đất nước; Kết luận số 90-KL/TW, ngày 04/3/2014 của Bộ Chính trị (Khố XI) về việc
tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 7 (khoá X) “về xây dựng đội ngũ trí thức trong
thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước”; Nghị quyết số 20 -NQ/TW,
ngày 01/11/2012 của Ban Chấp hành Trung ương về “phát triển khoa học và công nghệ
phục vụ sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố trong điều kiện kinh tế thị trường định


14

hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế ” và Nghị quyết số 29-NQ/TW, ngày
04/11/2013 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khoá XI) về “Đổi mới căn bản, toàn
diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu cơng nghiệp hố, hiện đại hố trong điều kiện
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”.
Bốn là, tích cực tham mưu cho Lãnh đạo cơ quan ban hành các văn bản về thực hiện
công tác tuyên truyền, vận động, nâng cao nhận thức của cấp uỷ đảng, chính quyền, cán
bộ, đảng viên và người dân về yêu cầu, nhiệm vụ và tầm quan trọng của việc xây dựng
nguồn tài nguyên trí lực của tỉnh, tầm quan trọng của việc đổi mới căn bản, tồn diện giáo
dục và đào tạo trong tình hình mới, cũng như công tác nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa

học - công nghệ phục vụ cho sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa của tỉnh. Phát huy
thành quả đã đạt được, tập trung đổi mới khắc phục những khâu yếu, những mặt còn hạn
chế nhằm tạo sự chuyển biến toàn diện về kinh tế - xã hội, an ninh chính trị, quốc phịng
trên địa bàn tồn tỉnh; phấn đấu đạt được các chỉ tiêu chủ yếu trong giai đoạn 2020-2025
theo Nghị quyết Đại hội XI tỉnh Đảng bộ.
Phần III. KẾT LUẬN
Trong thời gian qua, tỉnh QT đã đạt nhiều kết quả quan trọng trên tất cả các lĩnh
vực chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc phòng, an ninh… tạo tiền đề phát triển bền
vững của tồn tỉnh nói chung và ngành kinh tế nói riêng. QT tiếp tục đạt mức tăng
trưởng khá(7), công cuộc xây dựng cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đạt được nhiều thành
tựu, được cán bộ, đảng viên và các tầng lớp nhân dân đồng tình, hưởng ứng. Trong
thời gian tới, cùng với cả nước, tỉnh QT tiếp tục đẩy mạnh cơ cấu lại nền kinh tế, nâng
cao năng suất lao động, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế. Thúc đẩy
khoa học và công nghệ, đổi mới sáng tạo, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực. Chuyển dịch
cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động theo hướng cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa; khai thác, sử
dụng hiệu quả, bền vững tài nguyên.…
Tuy nhiên, tình hình kinh tế trong nước dự báo cịn nhiều khó khăn, sự biến đổi
khí hậu gia tăng, dịch bệnh diễn biến phức tạp, nhất là hệ lụy tiêu cực từ đại dịch Covid19. Các thế lực thù địch tiếp tục thực hiện âm mưu, chiến lược “diễn biến hịa bình”, “bạo
loạn lật đổ”, tăng cường chống phá Đảng, Nhà nước và đất nước. Những hạn chế, yếu kém


15

của địa phương chậm khắc phục… là thách thức không nhỏ về an ninh chính trị, trật tự an
tồn xã hội. Những hạn chế, yếu kém trong hoạt động của hệ thống chính trị, những “bất
cập, điểm nghẽn” trong hoạt động quản lý nhà nước nếu không được khắc phục, khơi thơng
sẽ là lực cản trong q trình phát triển đi lên của tỉnh.
Do vậy, trong thời gian tới, đòi hỏi tỉnh QT phải thực hiện đồng bộ các giải pháp,
nhằm đẩy mạnh cơ cấu lại nền kinh tế, nâng cao năng suất lao động, chất lượng, hiệu quả
và sức cạnh tranh của nền kinh tế. Thúc đẩy khoa học và cơng nghệ, đổi mới sáng tạo, sử

dụng có hiệu quả các nguồn lực. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động theo hướng
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa; khai thác, sử dụng hiệu quả, bền vững tài nguyên. Huy động,
phân bổ và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực; tập trung đầu tư phát triển hạ tầng giao
thông, đô thị. Phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đổi mới, nâng cao hiệu
quả hoạt động khoa học, cơng nghệ…có như vậy mới đáp ứng được yêu cầu của thời kỳ
đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước nói chung và tỉnh QT nói riêng.


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đảng Cộng sản Việt Nam (2011): Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XI,
Nxb. Chính trị quốc gia, tr.70.
2. Đảng Cộng sản Việt Nam: Các Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc, từ Đại hội VII
(năm 1994) đến Đại hội XII (năm 2016) bàn về cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với
phát triển kinh tế tri thức, Nxb.Chính trị quốc gia.
3. Giáo trình Kinh tế chính trị Mác – LêNin (2021), Đào tạo Cao cấp lý luận chính trị,
Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh. Nxb. Lý luận Chính trị.
4. Văn kiện Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh QT lần thứ XI, nhiệm kỳ 2020-2025.
5. Báo cáo số 160-BC/TU, ngày 10/4/2017 của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ QT về việc sơ
kết 05 năm thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW, ngày 01/11/2012 của Ban Chấp hành
Trung ương Đảng (khố XI) “Về phát triển khoa học và cơng nghệ phục vụ sự nghiệp
cơng nghiệp hố, hiện đại hố trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa và hội nhập quốc tế”.
6. Báo cáo số 280-BC/TU, ngày 26/4/2018 của Ban Thường vụ Tỉnh uỷQT về việc tổng
kết 10 năm thực hiện Nghị quyết số 27-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng
(khóa X) về xây dựng đội ngũ trí thức trong thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hố, hiện đại
hố đất nước.


PHỤ LỤC
CÁC CHÚ THÍCH SỬ DỤNG TRONG BÀI THU HOẠCH

(1) Đây là thuật ngữ mới. Nó khởi phát từ thuật ngữ “Vốn nhân lực” (Human
Capital) do nhà kinh tế học người Mỳ Theodore Schultz (1902-1998) đưa ra vào những
năm 1960 để phản ánh giá trị năng lực của con người, ông tin rằng nguồn vốn này giống
như bất kỳ loại vốn khác, giá trị được tăng lên, dẫn đến việc nâng cao năng suất và chất
lượng sản phẩm. Đến năm 1969, việc nhìn nhận giá trị của nguồn vốn này được mở rộng
hơn. Nó bao hàm các yếu tố như: tri thức, kỹ năng, kinh nghiệm, uy tín... tiềm ẩn trong
cơ thể sổng của con người, nên John Kenneth Galbraith (1908-2006) gọi đó là “Vốn trí
tuệ” (Intellectual Capital - IC). Do IC ngày càng trở nên là một tài sản có giá trị khi nó là
một “đầu vào” của hoạt động kinh tế, nên trong hơn hai thập kỷ gần đây, nó đã được gọi
là “Tài ngun trí lực” (Intellectual Resources) dung phân biêt với tài nguyên thiên nhiên.
(2) OCDE/GD (96) 102: The Knowledge - Based Economy, Organisation For
Economic Co-operation and Development, Paris 1996, p.6.
(3) Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI, NXB.
Chính trị quốc gia, H 2011, tr.70.
(4) - Kế hoạch số 73-KH/TU, ngày 31/10/2008 thực hiện Nghị quyết số 27-NQ/TW;
Công văn số 633-CV/TU, ngày 14/4/2014 thực hiện Kết luận số 90-KL/TW, ngày
04/3/2014 của Bộ Chính trị (Khố XI) về việc tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương
7 (khoá X) “về xây dựng đội ngũ trí thức trong thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hố, hiện
đại hố đất nước”;
- Chương trình hành động số 39-CTr/TU, ngày 10/02/2014 thực hiện Nghị quyết số
29-NQ/TW. Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành Quyết định số:1429/QĐ-UBND, ngày
25/6/2014 của UBND tỉnh về Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động số 39-Ctr/TU,
của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ về thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW, ngày 04/11/2013
của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (Khóa XI).


- Chương trình hành động số 27-CTr/TU, ngày 30/01/2013 thực hiện Nghị quyết số
20-NQ/TW, ngày 01/11/2012 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khoá XI) “Về phát
triển khoa học và cơng nghệ phục vụ sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hoá trong điều
kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”; Uỷ ban nhân

dân tỉnh xây dựng Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động số 27-CTr/TU của Tỉnh
uỷ thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW được ban hành kèm theo Quyết định số 1284/QĐUBND, ngày 10/7/2013.
(5) Báo cáo số 280-BC/TU, ngày 26/4/2018 của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ QT về việc
tổng kết 10 năm thực hiện Nghị quyết số 27-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương
Đảng (khóa X) về xây dựng đội ngũ trí thức trong thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hoá,
hiện đại hoá đất nước
(6) Báo cáo số 160-BC/TU, ngày 10/4/2017 của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ QT về việc
sơ kết 05 năm thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW, ngày 01/11/2012 của Ban Chấp hành
Trung ương Đảng (khoá XI) “Về phát triển khoa học và công nghệ phục vụ sự nghiệp
cơng nghiệp hố, hiện đại hố trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa và hội nhập quốc tế”.
(7) - Tăng trưởng GRDP bình quân giai đoạn 2016 - 2020 đạt 7,2%, cao hơn mức
bình quân của cả nước. GRDP bình quân đầu người năm 2020 đạt 3.135 USD, cao gấp
1,51 lần so với năm 2015. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng công nghiệp hóa, hiện
đại hóa, tỷ trọng cơng nghiệp và dịch vụ chiếm 76,9% trong GRDP.
- Xuất khẩu tăng bình quân 8%/năm, tổng kim ngạch xuất khẩu gấp 02 lần so với
giai đoạn trước. Tốc độ thu ngân sách hằng năm tăng bình quân 9,9%/năm, năm 2020,
thu ngân sách tiệm cận 10.000 tỷ đồng. Thu hút đầu tư tăng mạnh, nằm trong nhóm các
tỉnh, thành phố có tỷ lệ thu hút đầu tư nước ngoài cao.



×