Tải bản đầy đủ (.pdf) (67 trang)

Báo cáo tốt nghiệp giải pháp phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng tại hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ phần việt á chi nhánh bình dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (798.48 KB, 67 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT
KHOA KINH TẾ
***********

BÁO CÁO TỐT NGHIỆP

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT Á – CHI NHÁNH
BÌNH DƯƠNG

Sinh viên thực hiện

: Phạm Văn Thắng

MSSV

: 1723402010150

Lớp

: D17TC03

Khóa

: 2017-2021

Ngành

: Tài chính – Ngân hàng

Giảng viên hướng dẫn: ThS. Võ Hồng Oanh



Bình Dương - 2020

i


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan báo cáo tốt nghiệp với đề tài : “Giải pháp phát triển
hoạt động cho vay tiêu dùng tại hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng
Thương mại cổ phần Việt Á - Chi nhánh Bình Dương” này là kết quả nghiên
cứu của riêng tơi với sự hướng dẫn của ThS. Võ Hồng Oanh.
Việc sử dụng kết quả, trích dẫn tài liệu của người khác đảm bảo theo
đúng các quy định. Các nội dung trích dẫn và tham khảo các tài liệu, sách
báo, thơng tin được đăng tài trên các tác phẩm, tạp chí và trang web theo danh
mục tài liệu tham khảo của báo cáo.

ii


LỜI CẢM ƠN
Để thực hiện hoàn tất bài báo cáo này, ngồi sự nổ lực của bản thân tơi
cịn được sự quan tâm, giúp đỡ của mọi người. Tôi xin gửi lời cảm ơn trân
trọng nhất đến:
Ban lãnh đạo cùng toàn bộ nhân viên Ngân hàng Việt Á chi nhánh Bình
Dương đã tận tình giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho tơi khảo sát thực tế,
tìm hiểu tài liệu và đóng góp ý kiến giúp tơi hồn thiện bài báo cáo này.
Các Thầy, Cô là giảng viên Trường Đại học Thủ Dầu Một – những
người đã truyền đạt cho tơi những kiến thức về tài chính – ngân hàng hiện đại
mang tính ứng dụng cao.
Giảng viên Võ Hồng Oanh – Giảng viên hướng dẫn, với kiến thức kinh

nghiệm, kiến thức và sự nhiệt tình của cơ đã giúp tơi hồn thành bài báo cáo
này.
Sau cùng, xin kính chúc các anh chị cán bộ,nhân viên Ngân hàng Việt Á
chi nhánh Bình Dương và q thầy cơ trường Đại học Thủ Dầu Một luôn dồi
dào sức khỏe và thành công trong sự nghiệp của mình.
Tơi xin chân thành cám ơn.

iii


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................. 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................. 2
4. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................... 2
5.Ý nghĩa đề tài .............................................................................................. 2
6. Kết cấu của đề tài ....................................................................................... 3
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ HOẠT DỘNG CHO VAY TIÊU
DÙNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ................................................... 4
1.1 KHÁI QUÁT NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN CỦA HOẠT
ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ...... 4
1.1.1 Những vấn đề chung về cho vay tiêu dùng của Ngân hàng Thương
mại ............................................................................................................... 4
1.1.1.1 Khái niệm ngân thương mại ........................................................ 4
1.1.1.2 Khái niệm cho vay và cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương
mại ........................................................................................................... 4
1.1.1.3 Khái niệm phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng
thương mại ............................................................................................... 5
1.1.2 Phân loại cho vay tiêu dùng của Ngân hàng Thương mại ................. 6

1.1.2.1 Căn cứ vào mục đích vay ............................................................ 6
1.1.2.2 Căn cử vào phương thức hoàn trả................................................ 6
1.1.2.3 Căn cứ vào hình thức bảo đảm tiền vay ...................................... 8
1.1.2.4 Căn cứ vào nguồn gốc của các khoản nợ .................................... 8
1.1.3 Đối tượng và đặc điểm cho vay tiêu dùng của Ngân hàng Thương
mại ............................................................................................................... 9
1.1.3.1 Đối tượng cho vay tiêu dùng ....................................................... 9
1.1.3.2 Đặc điểm cho vay tiêu dùng ...................................................... 10
1.1.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay tiêu dùng của Ngân
hàng Thương mại ...................................................................................... 13
1.1.4.1 Nhân tố chủ quan ....................................................................... 13
1.1.4.2 Nhân tố khách quan ................................................................... 14
1.1.5 Các chỉ tiêu đánh giá phá triển hoạt động cho vay tiêu dùng của
Ngân hàng Thương mại ............................................................................ 15
iv


1.1.5.1 Chỉ tiêu định tính ....................................................................... 15
1.1.5.2 Chỉ tiêu định lượng .................................................................... 19
1.2 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU ...................................................................... 20
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY
MUA TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT Á
CHI NHÁNH BÌNH DƯƠNG ........................................................................ 23
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển ..................................................... 23
2.1.2 Hệ thống tổ chức của ngân hàng TMCP Việt Á – Chi nhánh Bình
Dương ....................................................................................................... 24
2.1.3 Tổng quan tình hình nhân sự ngân hàng TMCP Việt Á – Chi nhánh
Bình Dương............................................................................................... 26
2.1.4 Một số kết quả kinh doanh tại ngân hàng TMCP Việt Á – Chi nhánh
Bình Dương giai đoạn 2017-2019 ............................................................ 28

2.2. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN
HÀNG TMCP VIỆT Á – CHI NHÁNH BÌNH DƯƠNG ........................... 29
2.2.1 Điều kiện và quy trình cho vay tiêu dùng ........................................ 29
2.2.1.1 Điều kiện cho vay tiêu dùng ...................................................... 29
2.2.1.2. Quy trình cho vay tiêu dùng ..................................................... 31
2.2.2 Danh mục hồ sơ cho vay và các sản phẩm cho vay tiêu dùng của
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Việt Á .................................................. 34
2.2.2.2.Danh mục hồ sơ cho vay tiêu dùng ........................................... 34
2.2.2.3.Doanh mục các sản phẩm cho vay tiêu dùng của Ngân hàng
thương mại cổ phần Việt Á Chi nhánh Bình Dương ............................. 36
2.2.3. Phân tích thực trạng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Việt Á
– Chi nhánh Bình Dương .......................................................................... 39
2.2.2.1. Tình hình doanh số cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Thương
mại Cổ phần Việt Á Chi nhánh Bình Dương ........................................ 39
2.2.2.2. Tình hình dư nợ cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Thương mại
Cổ phần Việt Á Chi nhánh Bình Dương ............................................... 41
2.2.2.3. Tình hình nợ xấu tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Việt Á
Chi nhánh Bình Dương .......................................................................... 43
2.3.1 Điểm mạnh ....................................................................................... 44
2.3.2 Điểm yếu .......................................................................................... 45
2.3.3 Cơ hội ............................................................................................... 46
2.3.4 Thách thức ....................................................................................... 46
v


CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU
DÙNG CỦA NGÂN HÀNG TMCP VIỆT Á CHI NHÁNH BÌNH DƯƠNG
......................................................................................................................... 48
3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA NGÂN HÀNG TMCP VIỆT Á
CHI NHÁNH BÌNH DƯƠNG TRONG 5 NĂM TIẾP THEO ................... 48

3.1.1 Định hướng phát triển chung trong 5 năm tiếp theo ........................ 48
3.1.1 Định hướng phát triển cho vay tiêu dùng VietABank Chi nhánh
Bình Dương............................................................................................... 48
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU
DÙNG CỦA NGÂN HÀNG TMCP VIỆT Á CHI NHÁNH BÌNH DƯƠNG
...................................................................................................................... 49
3.2.1 Đa dạng hóa các sản phẩm cho vay tiêu dùng ................................. 49
3.2.2 Cơ cấu lại sản phẩm cho vay hợp lí ................................................. 50
3.3.3 Đánh giá, điều chỉnh lại sản phẩm hiện có phù hợp với từng khu vực
................................................................................................................... 50
3.3.4 Xây dựng sản phẩm chung nâng cao chất lượng sản phẩm cho vay
tiêu dùng.................................................................................................... 51
3.3.5 Áp dụng chính sách lãi suất linh hoạt .............................................. 51
3.3.6. Hồn thiện cơng tác quảng bá,tiếp thị ............................................ 52
3.3.7 Giải pháp phát triển nguồn nhân lực................................................ 53
3.3.8 Phát triển công nghệ ngân hàng ....................................................... 53
3.3. KIẾN NGHỊ .......................................................................................... 54
3.2.1. Đối với Ngân hàng Nhà nước ......................................................... 54
3.2.2. Đối với Ngân hàng Thương mại cổ phần Việt Á ........................... 55
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 57
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 58

vi


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

STT

Kí hiệu


Nguyên nghĩa

1

CVTD

Cho vay tiêu dùng

2

CVTDCN

Cho vay tiêu dùng cá nhân

3

NHTM

Ngân hàng thương mại

4

TMCP

Thương mại cổ phần

5

TSDB


Tài sản đảm bảo

6

TCTD

Tổ chưc tín dụng

7

VietABank

Ngân hang Thương mại cổ phần
Việt Á

8

NHNN

Ngân hàng nhà nước

vii


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1 Bảng thống kê tình hình nhân sự tại Ngân hàng TMCP Việt Á
Chi nhánh Bình Dương giai đoạn 2017 - 2019 ........................................... 27
Bảng 2.2 Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Việt Á - Chi
nhánh Bình Dương giai đoạn 2017-2019 .................................................... 28

Bảng 2.3 Hồ sơ cho vay tiêu dùng khách hàng của Ngân hàng TMCP
Việt Á – Chi nhánh Bình Dương ................................................................ 35
Bảng 2.4 Hồ sơ cho vay tiêu dùng khách hàng của Ngân hàng TMCP
Việt Á – Chi nhánh Bình Dương ................................................................ 36
Bảng 2.5 Doanh số cho vay và cho vay tiêu dùng cá nhân tại Ngân
hàng TMCP Việt Á – Chi nhánh Bình Dương năm 2017 đến 2019 ........... 40
Bảng 2.6 Cơ cấu dư nợ CVTD trong tổng dư nợ cho vay tại Ngân hàng
Việt Á – Chi nhánh Bình Dương năm 2017 đến 2019................................ 41
Bảng 2.7 Tình hình dư nợ cho vay tiêu dùng theo thời hạn vay tại Ngân
Hàng TMCP Việt Á – Chi nhánh Bình Dương năm 2017 đến 2019 .......... 42


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Ngân hàng TMCP Việt Á – Chi
nhánh Bình Dương ...................................................................................... 24
Hình 2.2. Quy trình cho vay tiêu dùng của Ngân hàng TMCP Việt Á –
Chi nhánh Bình Dương ............................................................................... 32
Hình 2.3. Tỷ lệ nợ xấu cho vay tiêu dùng của Ngân hàng thương mại cổ
phần Việt Á Chi nhánh Bình Dương............................................................ 45


LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ngay từ khi ra đời, Ngân hàng đã có vai trị hết sức to lớn thúc đẩy phát
triển kinh tế, là huyết mạch của nền kinh tế. Ngân hàng chính là nơi tích tụ,
tập trung và thu hút mọi tiềm năng phục vụ cho mục tiêu phát triển kinh tế, hỗ
trợ sự ra đời và phát triển của các khu vực kinh tế trong xã hội. Hoạt động cho
vay của Ngân hàng, hỗ trợ cho các thành phần kinh tế có điều kiên mở rộng
sản xuất, cải tiến máy móc thiết bị cơng nghệ, tăng năng suất lao động, nâng
cao hiệu quả kinh tế, cải thiện đời sống vật chất, tinh thần cho mọi tầng lớp

trong xã hội.
Xã hội ngày càng phát triển, đời sống người dân ngày càng cao. Thu
nhập của người lao động tăng là điều kiện cơ bản để cải thiện mức sống và
các nhu cầu khác của người lao động. Khi thu nhập tăng lên, sản phẩm hàng
hóa dịch vụ sẽ tiêu thụ tốt hơn, các doanh nghiệp kinh doanh hiệu quả, góp
phần thúc đẩy tốc độ phát triển của nền kinh tế.
Nhu cầu tiêu dùng của người lao động ngày càng đa dạng và phong phú
đã mở ra một hướng đi mới trong hoạt động cho vay của các Ngân hàng
thương mại (NHTM). Bên cạnh đó, trong vài năm gần đây, các Ngân hàng
thương mại (NHTM) luôn không ngừng đa dạng hóa sản phẩm, đáp ứng nhu
cầu ngày càng cao của khách hàng. Cho vay tiêu dùng là một trong những sản
phẩm mà các NHTM đang tập trung hướng đến. Do vậy, đây là một trong
những mảng hoạt động đem lại doanh thu tương đối tốt và an tồn cho
(NHTM).
Nhận thức được điều đó, Ngân hàng Thương mại cố phần Việt Á - chi
nhánh Bình Dương đã rất chú ý đến hoạt động cho vay tiêu dùng và đã đạt
được một số kết quả đáng kể. Tuy nhiên, hoạt động cho vay tiêu dùng chưa
thực sự hiệu quả do nhiều nguyên nhân. Quy mô tăng trưởng cho vay tiêu
dùng chưa tương xứng với mức tăng thu nhập người lao động. Trên thực tế,
người đi vay gặp nhiều khó khăn trong việc tiếp cận với nguồn vốn của Ngân
hàng. Đặc biệt, trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng gay gắt giữa các ngân
hàng trên địa bàn Bình Dương, việc nghiên cứu, đánh giá và tìm ra giải pháp
cho hoạt động cho vay tiêu dùng là một trong những vấn đề được quan tâm
hàng đầu.

1


Xuất phát từ những lý do trên, với mong muốn nâng cao tính hiệu quả,
khả năng cạnh tranh của Việt Á - Chi nhánh Bình Dương trong lĩnh vực cho

vay tiêu dùng, tôi chọn vấn đề: “Giải pháp phát triển hoạt động cho vay tiêu
dùng tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Việt Á - Chi nhánh Bình
Dương” làm đề tài báo cáo tốt nghiệp với mục tiêu tìm ra các giải pháp phát
triển hoạt động cho vay tiêu dùng an toàn và hiệu quả theo đúng định hướng
hiện nay giúp người người lao động có điều kiện tiếp cận với nguồn vốn của
Ngân hàng, góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng tại
Ngân hàng Thương mại cổ phần Việt Á - Chi nhánh Bình Dương qua 3 năm
2017-2019. Báo cáo đề xuất giải pháp phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng
tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Việt Á - Chi nhánh Bình Dương.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: những vấn đề lý luận và thực tiễn về hoạt động
cho vay tiêu dùng Ngân hàng Thương mại cổ phần Việt Á - Chi nhánh Bình
Dương.
Phạm vi thời gian: Phân tích, đánh giá thực trạng qua 3 năm 2017-2019,
các giải pháp được đề xuất áp dụng cho những năm tiếp theo.
Phạm vi không gian: Đề tài nghiên cứu được triển khai tại Ngân hàng
Thương mại cổ phần Việt Á - Chi nhánh Bình Dương.
4. Phương pháp nghiên cứu
Để phân tích các số liệu trên,tác giả đã vận dụng được những kiến thức
vận dụng ở trường cùng với việc thu thập thông tin trên internet và những tài
liệu số liệu được thu thập trược tiếp tại ngân hàng.Trên cơ sở đó dùng phương
pháp so sánh để thấy được hiệu quả hoạt động cho vay tiêu dùng.
5.Ý nghĩa đề tài
Hệ thống hóa và làm rõ hơn cơ sở lý luận về hiệu quả dịch vụ cho vay
tiêu dùng. Phân tích rõ những dặc điểm của việc nâng cao hiệu quả dịch vụ
cho vay tiêu dùng, những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả của hoạt động này
trong các tổ chức tín dụng ở Việt Nam hiện nay. Phân tích, đánh giá thực
trạng hoạt động của tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Việt Á Chi nhánh

Bình Dương, đặc biệt là hiệu quả của hoạt động cho vay tiêu dùng. Thống kê,
2


xử lý số liệu để tìm ra những yêu tố có ảnh hưởng đến hiệu quả cho vay tiêu
dùng tại tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Việt Á Chi nhánh Bình Dương.
Đề xuất một số định hướng giải pháp nhằm cải thiện, phát triển hoạt động cho
vay tiêu dùng tại tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Việt Á Chi nhánh Bình
Dương.
6. Kết cấu của đề tài
Ngồi phần mở đầu, kết luận, phụ lục, danh mục tài liệu tham khảo.
Luận văn được kết cấu gồm 3 chương:
Chương 1. Những vấn đề lý luận và thực tiễn về hoạt động cho vay tiêu
dùng cá nhân của Ngân hàng thương mại.
Chương 2. Thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng
Thương mại cổ phần Việt Á Chi nhánh Bình Dương.
Chương 3. Giải pháp tăng cường hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân
hàng Thương mại cổ phần Việt Á Chi nhánh Bình Dương.

3


CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ HOẠT DỘNG CHO VAY TIÊU
DÙNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 KHÁI QUÁT NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN CỦA HOẠT
ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.1 Những vấn đề chung về cho vay tiêu dùng của Ngân hàng
Thương mại
1.1.1.1 Khái niệm ngân thương mại
Ngân hàng thương mại là một tổ chức loại hình có vai trị quan trọng

thay đổi với nền kinh tế nói chung và đối với đồng địa phương nói riêng. Có
nhiều cách tiếp cận với khái niệm trên, nhưng theo luật đối với tín hiệu, khái
niệm ngân hàng đuoc giải thích như sau: “Ngân hàng là loại hình tổ chức
thực hiện hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung
thường xuyên là nhận tiền gửi, sử dụng số tiền này để cấp tín dụng, cung cấp
dịch vụ thanh tốn và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan"(Luật tổ
chức tín dụng Việt Nam, 2010).
"Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả
các hoạt động của Ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy
định của cơng ty Luật nhằm mục đích sinh lợi" (Luật tổ chức tín dụng
Việt Nam, 2010).
1.1.1.2 Khái niệm cho vay và cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương
mại
Khái niệm cho vay
Theo khoản 14 và 16 đieu 4 Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12:
"Cấp tin dụng là việc thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền
hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo ngun tắc có hồn trả
bằng nghiệp chiết khẩu, cho th tài chính, bao thanh tốn, bảo lãnh ngân
hàng và vụ cho vay, các nghiệp vụ cấp tin dụng khác". "Cho vay là hình thức
cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc cam kết giao cho khách hàng
một khoản tiên để sử dụng vào mục đich xác định trong một thời gian nhất
định theo thỏa thuận với ngun tắc có hồn trả cà gốc và lãi".
Theo nghiên cứu của Dương Ánh Nguyệt,(2017), thì “Phát triển cho vay
tiêu dùng tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Bưu điện Liên Việt” thì tác giả
đã nêu khái niệm cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại một cách khái
quát nhất.
4


Cho vay tiêu dùng là hình thức cho vay có lẽ khơng cịn q mới mẻ đối

với người dân Việt Nam. Tuy nhiên không phải ai cũng hiểu một cách đúng
đắn về loại hình cho vay này. Vi thế mà gó rất nhiều cách tiếp cận khác nhau
về khái niệm cho vay tiêu dùng trong ngân hàng thương mại, từ cách tiếp cận
giản đơn nhất như: "Cho vay tiêu dùng là loại cho vay nhằm tài trợ cho nhu
cầu chi tiêu của dân cư trong xã hội"; hay một cách tiếp cận phức tạp hơn:
“Cho vay tiêu dùng là quan hệ kinh tế giữa một bên là Ngân hàng một bên là
cá nhân tiêu dùng, trong đó Ngân hàng chuyển giao tiền cho khách hàng với
nguyên tắc ngưoi đi vay (khách hàng) sẽ hoàn trả cả gốc và lãi tại thời điểm
xác định trong tương lai". Khái niệm về cho vay tiêu dùng có thể khác nhau
nhưng nội dung cơ bản là giống nhau, cùng đề cập đến mục đích của loại cho
vay này là để phục vụ cho mục đích tiêu dùng, sinh hoạt của cả nhân, hộ gia
đình, những người có nhu câu nâng cao mức sống nhưng chưa có khả năng
chi trả trong hiện tại.
Nhưng nhìn chung, ta có thể hiểu; cho vay tiêu dùng là hình thức cho
vay qua đó Ngân hàng chuyên giao cho khách hàng là cá nhân hay hộ gia đình
quyền sử dụng một lượmg tiền với những điều kiện mà hai bên đã thỏa thuận
(về thời gian cấp, số tiền cấp, lãi suất phải trả...) nhằm phục vụ mục đích tiêu
dùng, sinh hoạt, giúp khách hàng nâng cao mức sông khi chưa có khả năng
chi trả trong hiện tại. Cho vay tiêu dùng là hình thức cấp tin dụng rất hữu ich
nhắm tài trợ cho nhu cầu chi tiêu, mua sắm, sửa chữa nhà cửa... của các cả
nhân, hộ gia đình. Các khoản vay này giúp người tiêu dùng có thể sử dụng
hàng hóa,dịch vụ trước khi họ có khả năng chi trả hoặc tạo cho họ một cuộc
sống có chất lượng cao hơn.
1.1.1.3 Khái niệm phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân
hàng thương mại
Theo quan điểm duy vật biện chứng, phát triển là sự vận động theo chiều
hướng đi lên của sự vật: từ trình độ thấp lên trình độ cao, từ kém hồn thiện
đến hồn thiện hơn. Phát triển không đơn thuần chi là sự biến đối tăng lên hay
giảm đi về lượng hay sự biến đổi tuần hoàn lặp đi lặp lại ở chất cũ mà là sự
biến đổi về chất theo hướng ngày càng hoàn thiện hơn của sự vật ở những

trình độ ngày càng cao hơn.
"Phát triển cho vay tiêu dùng (Nguyễn Văn Thực, 2014) được hiểu là sự
gia tăng cả về qui mô và chât lượng khoản vay, tức là: qui mô cho vay mở
5


rộng, số lượng khách hàng ngày càng gia tăng, đa dạng hóa đối tượng cho
vay, tỷ lệ no xấu giảm, lợi nhuận gia tăng..."
Như vậy, phát triển cho vay tiêu dùng duoc hiếu theo hai hưrớng là phát
triển cho vay tiêu dùng theo chiều rộng (mở rộng quy mô, số lượng các khoản
vay tiêu dùng) và phát triên cho vay tiêu dùng theo chiêu sâu (nâng cao chất
lượng cho vay tiêu dùng: hạn chế nợ quá hạn, nợ xấu trong cho vay tiêu dùng)
nhằm thỏa mãn nhu cầu ngày càng cao của khách hàng, trên cơ sở đảm bảo
các mục tiêu của ngân hàng trong từng giai đoạn nhất định.
1.1.2 Phân loại cho vay tiêu dùng của Ngân hàng Thương mại
Phân loại cho vay là việc sắp xếp các khoản vay theo từng nhóm dựa
trên các tiêu thức nhất định.Việc phân loại cho vay là tiền đề để thiết lập các
quy trình cho vay thích hợp và nâng cao hiệu quả tín dụng.Phân loại cho vay
tiêu dùng được dựa trên các tiêu chí khác nhau.
1.1.2.1 Căn cứ vào mục đích vay
Cho vay tiêu dùng cư trú (Residential Mortgage Loan) là loại cho vay
tiêu dùng nhằm tài trợ cho nhu cầu mua sắm xây dựng hoặc cải tạo nhà cửa.
Khoản vay này có đặc điểm là thời hạn vay dài, quy mô thường lớn.
Cho vay tiêu dùng phi cư trú (Nonresidential Loan) là loại cho vay tiêu
dùng tài trợ cho việc trang trải các khoản chi phí mua sắm xe cộ, đồ dùng sinh
hoạt 13 gia đình, chi phí học hành, y tế...Khoản vay này có đặc điểm là thời
hạn vay ngắn, quy mô nhỏ hơn so với cho vay tiêu dùng cư trú.
1.1.2.2 Căn cử vào phương thức hoàn trả
Cho vay tiêu dùng trả góp (Intallment Consumer Loan) là hình thức
vay mà người đi vay trả nợ gốc hoặc nợ gốc và lãi cho ngân hàng với một số

tiền bằng nhau nhất định trên mỗi phân kỳ trả nợ (hàng tháng, quý hoặc 6
tháng).
Phương thức này thường áp dụng cho những khoản vay có giá trị lớn
hoặc thu nhập định kỳ của người vay khơng đủ khả năng thanh tốn hết một
lần số nợ vay. Đây là hình thức cho vay chủ yêu của các ngân hàng thương
mại, loại hình vay này giúp cho khách hàng vay không bị áp lực trả nợ vào
cuối ký cao.
Đối với ngân hàng khi cho vay tiêu dùng trả góp thì cần lưu ý:
Một là số tiền trả trước (Vốn tự có)
6


Trong cho vay tiêu dùng trả góp, ngân hàng thường yêu cầu người đi vay
phải thanh toán trước một phần giá trị tài sản cần mua sắm. Số tiền còn lại
ngân hàng sẽ cho vay. Số tiền trả trước này cần phải đù lớn để một mặt, làm
cho người đi vay nghĩ rằng họ chính là chủ sở hữu của tài sán mặt khác có tác
dụng hạn chế phần nào rủi ro cho ngân hàng.
Hai là điều khoản thanh toán
Khi xác định các điều khoản liên quan đến việc thanh toán nợ của khách
hàng, ngân hàng thường chú ý tới một số vẫn để sau:
Số tiền thanh toán mỗi kỳ phải phù hợp với khả năng về thu nhập, trong
môi quan hệ hài hoà với nhu cầu chi tiêu của khách hàng.
Giá trị của tài sản tài trợ không được thấp hơn số tiền tài trợ chưa được
thu hồi.
Kỳ hạn trả nợ thường theo tháng để thuận lợi cho việc trả nợ của khách
hàng. Vì lẽ, nguồn trả nợ chính của người vay tiêu dùng là lương được nhận
hàng tháng.
Thời hạn trả nợ khơng q dài, nó bị giới hạn bởi thời hạn của tài sản tài
trợ. Thời hạn tài trợ quá dài dễ làm giá trị tài sản tài trợ bị giảm mạnh. Hơn
nữa, khi thời hạn tài trợ q dài thì thiện chí trả nợ của người đi vay cũng như

việc thu hồi nợ thường gặp nhiều khó khăn.
Ba là vấn đề trả nợ trước hạn
Trong trường hợp nguoi đi vay thanh toán nợ trước hạn, nếu tiền trả góp
được tính theo phương pháp lãi đơn và phương pháp giá hiện hành thì vấn đề
rất đơn giản, người đi vay phải thanh tốn tồn bộ vốn gốc cịn thiếu và lãi
vay của kỳ han hiện tại (nếu có) cho ngân hàng. Tuy nhiên, nếu tiền trả góp
được tính bằng phương pháp gộp thì phức tạp hơn. Vì theo phương pháp gộp,
lãi đuoc tính trên cơ sở giả định rằng tiền vay sẽ dược khách hàng sử dụng
cho đến lúc kết thúc hợp đồng. Cho nên nếu khách hàng trả nợ trước hạn thì
thời hạn nợ thực tế sẽ khác với thời hạn nợ giả định ban đầu và như vậy số
tiến lãi phải trả cũng có sự thay đổi. Trong trường hợp này, ngân hàng thưong
áp dụng các phương pháp giống như các phương pháp phân bố lãi cho vay nói
trên đế tính ra số lãi thực sự phải thu, dựa trên thời hạn nợ thực tế.
Cho vay tiêu dùng phi trả góp (Noninstallment Consumer Loan) là tiền
vay được khách hàng thanh toán cho ngân hàng chỉ một lần khi đến hạn.
Thường khoán cho vay tiêu dùng phi trả góp chi được cấp cho các khoản vay
7


giá trị nhỏ, thời han vay không dài (thường dưới 1 năm), đối tương khách
hàng thu nhập khá cao.
Cho vay tiêu dùng tuần hoàn (Revolving Consumer Credit) là các
khoản cho vay tiêu dùng trong đó ngân hàng cho phép khách hàng sử dụng
thẻ tín dung, séc do ngân hàng phát hành cho phép thấu chi dựa trên tài khoản
văng lai của khách hàng tại ngân hàng. Thời hạn tín dụng sẽ được thỏa thuận
dựa vào nhu cầu chi tiêu và thu nhập của khách hàng, khách hàng được vay
và trả nợ nhiều kỳ một cách tuần hoàn, theo một hạn mức tín dụng.
Để tính lãi thì ngân hàng cũng có thể sử dụng các cách sau:
Lãi được tính trên số dự nợ được điểu chỉnh: số dư nợ để tính lãi là số dự
nợ cuối cùng của mỗi kỳ sau khi khách hàng đã thanh toán nợ cho ngân hàng.

Lãi được tính dựa vào số dư nợ trước khi được điều chỉnh: số dư nợ
dùng để tính lãi là số dư nợ mỗi kỳ có trước khi khoản nợ được thanh tốn.
Lãi được tính trên cơ sở số du nợ bình qn: số tiền tính lãi là số dư nợ
bình quân của dư nợ đầu kỳ và cuối kỳ.
1.1.2.3 Căn cứ vào hình thức bảo đảm tiền vay
Cho vay tiêu dùng khơng có đảm bảo là loại mà người vay không buộc
phải sử dụng tới tài sản thế chấp, cầm cổ hoặc sự bảo lãnh của người thứ ba,
mà việc cho vay chỉ dựa vào uy tín của bản thân khách hàng.
Cho vay tiêu dùng có tài sản có đảm bảo là loại mà người cho vay đòi
hỏi người vay vốn phải có tài sản cầm cổ, thể chấp hoặc bảo lãnh của bên thứ
ba.
1.1.2.4 Căn cứ vào nguồn gốc của các khoản nợ
Cho vay tiêu dùng gián tiếp: Là hình thức ngân hàng cho khách hàng
vay thơng qua trung gian như cho vay ủy thác, cho vay thông qua tổ chức
đoàn thể.
Ưu điểm:
Cho phép ngân hàng tăng nhanh về dư nợ cho vay tiêu dùng.
Giúp ngân hàng giảm đuoc chi phí trong cho vay tiêu dùng.
Là nguồn gốc của việc mở rộng mối quan hệ với khách hàng và các hoạt
động khác của ngân hàng.

8


Trong trường hợp có quan hệ với các cơng ty bán lẻ tốt, cho vay tiêu
dùng gián tiếp an toàn hơn cho vay tiêu dùng trực tiếp.
Nhược điểm:
Ngân hàng không tiếp xúc trực tiếp với người tiêu dùng đã được bán
chịu do đó có khả năng lừa đảo, giả mạo, xuyên tạc nhiều hơn so với vay trực
tiếp. Bên cạnh đó,sự thiếu sự kiểm sốt của ngân hàng khi cơng ty bán lẻ thực

hiện việc bán chịu hàng hóa.
Kỹ thuật và nghi vụ cho vay tiêu dùng gián tiếp có tính phức tạp cao cho vay tiêu dùng trực tiếp (Direct Consumer Loan)
Cho vay tiêu dùng trực tiếp là các khoản cho vay tiêu dùng trong đó Ngân
hàng trực tiếp tiếp xúc và cho khách hàng vay cũng như trực tiếp thu nợ từ
người này.
Ưu điểm:
Ngân hàng có thể tận dụng được sở trường của nhân viên tín dụng vì
quyết định của nhân viên tín dụng ngân hàng thường có chất lượng cao hơn
nhân viên tín dụng của cửa hàng bán lẻ.
Hoạt động của nhân viên tín dụng ngân hàng có xu hướng chú trọng đến
việc tạo ra các khoản cho vay có chất lượng cao trong khi nhân viên của công
ty bán lẻ thường chỉ chú trọng đến việc bán được nhiều hàng. Bên cạnh đó tại
các điểm bán hàng các quyết định tín dụng thường đưa ra rất vội vàng.
Cho vay tiêu dùng trực tiếp linh hoạt hơn cho vay tiêu dùng gián tiếp khi
khách hàng có quan hệ trực tiếp với ngân hàng có rất nhiều lợi thế phát sinh
có khả năng làm thỏa mãn quyền lợi cho cả hai phía khách hàng lẫn ngân
hàng.
1.1.3 Đối tượng và đặc điểm cho vay tiêu dùng của Ngân hàng
Thương mại
1.1.3.1 Đối tượng cho vay tiêu dùng
Hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng thông thường được phân
loại dựa theo nhiều đối tượng, đặc điểm khác nhau. Theo Dương Ánh
Nguyệt,(2017) “Phát triển cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Thương mại cổ
phần Bưu điện Liên Việt” thì có thể phân loại đối tượng cho vay tiêu dùng
như sau:

9


Cho vay tiêu dùng là các khoản cho vay nhằm tài trợ cho nhu cầu chi

tiêu của người tiêu dùng, bao gồm cả nhân và hộ gia đinh. Đây là một nguồn
tài chính quan trọng giúp khách hàng vay trang trải nhu cầu tiêu dùng trước
khi tích lũy tiết kiệm đủ cho một khoản tiêu dùng, như là nhu cầu mua nhà ở,
mua sắm đồ dùng gia đình, xe cộ, đóng tiền học phí, chi phí y tế, du lịch. Có
nhiều cách phân loại đối tượng khác nhau, cách phổ biến nhất là phân chia
dựa trên khả năng tài chính của khách hàng như sau:
Nhóm khách hàng có thu nhập thấp: với nhóm đối tượng này thì nhu cầu
thường khơng cao, việc vay vốn chi nhằm mục địch cân bằng giữa thu nhập
và chi tiêu.
Nhóm khách hàng có thu nhập trung bình: nhu cầu vay tiêu dùng có xu
hướng tăng mạnh, khách hàng thuộc nhóm đối tượng này thường có nhu cầu
vay vốn nhiều hơn là bỏ ra khoản tiết kiệm dự phịng của mình.
Nhóm khách hàng có thu nhập cao: nhu cầu vay vón nảy sinh nhằm làm
tăng khả năng thanh toán và coi như một khoản phụ trợ linh hoạt để chi tiêu
khi tiền vốn tích lũy của hộ đang được đầu tư trung và dài hạn. Hay nói cách
khác, các khoản vay này được coi là khoản ứng trước lợi nhuận do khoản đầu
tư mang lại. Những người thuộc nhóm đối tượng nàu thường có nhu cầu tiêu
dùng với số tiền lớn.
1.1.3.2 Đặc điểm cho vay tiêu dùng
Bên cạnh đó tác giả Dương Ánh Nguyệt,(2017) “Phát triển cho vay tiêu
dùng tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Bưu điện Liên Việt” cũng đưa ra
một số đặc điểm về hoạt dộng cho vay tiêu dùng như sau:
Một là quy mô từng khoản cho vay tiêu dùng nhỏ, nhưng số lượng các
khoản vay lại lớn.
Đặc điểm này xuất phát từ đối tượng trong cho vay tiêu dùng là cá nhân
và hộ gia đình. Họ vay đáp ứng nhu cầu tiêu dùng, sinh hoạt nên quy mô các
khoản vay thuờng không lớn so với tài sản của ngân hàng, ngay cả với những
khoản vay về bất động sản. Bởi khi khách hàng vay họ đều có một nguồn vốn
tích lũy trước đó (ngân hàng khơng bao giờ cho vay 100% nhu cầu vốn). Tuy
nhiên cũng chính vì đối tượng là mọi tầng lớp dân cư trong xã hội nên số

lượng các khoản vay lại lớn với nhu cầu phong phủ và đa dạng. Với số lượng
khách hàng đông và phân tán rộng khắp nên đế giao dịch thuận tiện và đẩy
10


nhanh thời gian giải quyết hồ soơ ngân hàng cần thiết phải mở nhiều chi
nhánh, văn phòng giao dịch và đầu tư công nghệ online.
Hai là nguồn trả nợ của khách hàng khơng ổn định, mang tính khách
quan, phụ thuộc nhiều yếu tố.
Trong cho vay tiêu dùng, việc sử dụng tài sản hình thành từ vốn vay
thưởng khơng đem lại thu nhập. Nguồn trả nợ của khách hàng chính là thu
nhập còn lại sau khi đã trừ đi chi tiêu thường xuyên cho các sinh hoạt tối
thiểu. Nó phụ vào nhóm nhân tố chủ quan (chính là bản thân khách hàng về
công việc, sự ổn định của công việc, kinh nghiệm làm việc, trình độ, tư cách
của họ...) hay nhóm nhân tố khách quan (chu kỳ kinh tế, sự biên đổi của cơ
câu kinh tế...). Các nhân tố trên lại thay đổi giữa các khách hàng cá nhân, hộ
gia đình, khơng có một mức quy định cụ thể giống như mức chi phí theo
ngành nghề đối với các khách hàng doanh nghiệp.
Ba là chi phí tổ chức cho vay tiêu dùng cao, lãi suất cho vay tiêu dùng
cao hơn so với các khoản vay khác.
Quy mô từng khoản vay nhỏ lẻ mà các khâu trong quá trình thẩm định
trước và sau khi vay vốn lại không thể bỏ qua. Mỗi một bộ hồ sơ vay vốn là
một lần thẩm định riêng biệt về tư cách vay vốn, khả năng trả nợ, tài sản đảm
bảo...Hơn nữa khách hàng là cá nhân, hoặc hộ gia đình nên việc thu thập
thơng tin gặp nhiều khó khăn, độ chính xác khơng cao. Số lượng cho vay
nhiều vì vậy mà các chi phí (chi phí thẩm định, thủ tục vay, giám sát vốn...)
trong cho vay tiêu dùng thường cao. Một thực tế cho thấy cho vay tiêu dùng
có độ rùi ro cao bởi nguồn trả nợ của người đi vay có nhiều biến động, khơng
ổn định. Do vậy mà cao hơn so với lãi suất ngân hàng phải huy động từ các
nguồn khác nhau để thực suất cho vay thường hiện cho vay. Điều đó nhằm bù

đắp lại độ rủi ro cũng như khoản chi phí cao như đã nói ở trên mà có thể Ngân
hàng sẽ phải chịu, đảm bảo mức lợi nhuận cần thiết.
Bốn là cho vay tiêu dùng cỏ tỉnh nhạy cảm theo chu kỳ kinh tế
Nhu cầu tiêu dùng của khách hàng phụ thuộc vào chu kỳ kinh tế. Trong
giai đoạn tăng trưởng kinh tế, người tiêu dùng thường có cái nhìn lạc quan về
tương lai, họ kỳ vọng sẽ có được khoản thu nhập nhiều hơn. Vì vậy họ thường
chi tiêu nhiều. Cùng với đó các nhà sản xuất cũng được khuyến khích đầu tư,
các mặt hàng tiêu dùng gia tăng cả về chất lượng và số lượng. Khi đó nếu thu
nhập của người tiêu dùng chưa đáp ứng đủ nhu cầu của họ thì họ sẽ phát sinh
11


nhu cầu vay. Ngược lại, trong giai đoạn kinh tế suy thối thì người tiêu dùng
thường có cái nhìn bi quan về tượng lại và ngay lập tức cắt giảm chi tiêu, nhu
cầu vay mượn cũng giảm theo.
Năm là nhu cầu tiêu dùng của khách hàng ít co giãn với lãi suất
Do quy mô của khoản vay tiêu dùng không lớn chi dao động từ vài chục
triệu Đồng (vay tín chấp bằng thẻ tín dụng, vay dựa trên tài khoản thấu chi,.)
cho tới những khoản vay quy mô vài tỷ đồng (cho vay mua biệt thự cao cấp,
vay mua ô tộ...) nên một biến động nhỏ về mặt lãi suất không gây ra một biến
động quả lớn và tiền lãi hàng tháng. Bên cạnh đó do trình độ nhận thức của đa
số người dân nên thông thường người đi vay quan tâm đến số tiền phải thanh
toán hoơn là lãi suất mà ho phải chịu, ngoài ra do số tiền vay thường nhỏ nên
mức chênh lệch lài suất không làm cho số tiền lài phải trả trong 1 tháng chênh
lệch đáng kế. Khách hàng vay thường chủ ý đến việc được ngân hàng cho vay
bao nhiêu trên số tài sản đảm bảo hay trên mức thu nhập của họ là chính.
Sáu là chất lượng các thơng tin khách hàng cung cấp thường khơng cao
Các thơng tin ngân hàng có được thưởng là do chính khách hàng cung
cấp mà người đi vay có xu hướng nói tốt về minh (để vay được nhiễu hơn)
nên việc thẩm định thông tin của khách hàng một cách chính xác là khó khăn.

Tư cách của khách hàng cũng là một trong những yếu tố quan trọng quyết
định khả năng hoàn trả của khách hàng. Song đây cũng là yếu tố định tính.
Khách hàng có tư cách tốt thì họ sẽ cung cấp thơng tin một cách chính xác,
khả năng hoản trả khoản vay cao hơn và ngược lại. Bên cạnh đó, cán bộ tín
dụng cũng có thể tìm hiểu thơng tin khách hàng từ nhiều nguồn bên ngồi
khác nhau, nhưng những nguồn thơng tin đó lại không nhất quán, không rõ
ràng.
Bảy là lợi nhuận từ cho vay tiêu dùng cao.
Rủi ro và lợi nhuận là hai đại lượng có quan hệ mật thiết với nhau, cũng
là hai đại lượng mà bất kỷ ngân hàng nào cũng quan tâm đến. Rùi ro càng lớn
thì lợi nhuận cảng cao và ngược lại. Điều này cũng áp dụng trong cho vay tiêu
dùng. Rủi ro cao, chi phí lớn mà số lượng các khoản cho vay tiêu dùng nhiều
khiến cho tổng quy mô cho vay tiêu dùng là rất lớm, làm cho tổng lợi nhuận
thu được là đáng kể. Cũng chính vì mức lợ phuận khá cao này mà mặc dù
phải đối mặt với nhiều rủi ro nhưng các ngân hàng trong nước cũng như trên

12


thế giới đều hướng sự quan tâm của minh tới hoạt động cho vay tiêu dùng
này.
1.1.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay tiêu dùng của
Ngân hàng Thương mại
1.1.4.1 Nhân tố chủ quan
Hoạt động cho vay tiêu dùng ln gặp những khó khăn khơng thể kể đến
do các yếu tố hưởng tác động có rất nhiều yếu tố khác nhau nhưng theo tác
giả Dương Ánh Nguyệt,(2017),”Phát triển cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng
Thương mại cổ phần Bưu điện Liên Việt” thì các yếu tố sau là quan trọng
nhất :
Thử nhất, các chinh sách, quy định của ngân hàng

Lãi suất và các chi phí phát sinh trong quá trình vay vốn tại ngân hàng là
vấn đề quan tâm hàng đầu của tất cả các khách hàng. Lãi suất và chi phí thấp,
linh hoạt, phù hợp sẽ ảnh hưởng tốt tới hoạt động cho vay. Bên cạnh đó các
quy định về thời hạn tín dụng và kỳ hạn nợ, tài sản đảm bảo, phương thức giải
ngân và thanh tốn, thù tục xin vay vốn có phức tap hay đơn giản, thời gian
thẩm định hồ sơ vay vốn kéo dài hay nhanh chóng, việc chăm sóc và quan
tâm khách hàng trước và sau khi giải ngân cũng là những yêu tố quan trọng
thúc đây hoạt động cho vay tiêu dùng đối với khách hàng.
Thứ hai, chất lượng nhân viên ngân hàng, đặc biệt là nhân viên tin dụng
Nhân viên tín dụng là người tiếp xúc trực tiếp với khách hàng, tiếp nhận
hồ so, hướng dẫn khách hàng các thủ tục vay vốn, thực hiện thu thập và xử lý
thông tin về khách hàng để đưa ra quyết định cho vay hay không cho vay,
cũng như là người thực hiện giám sát sau khi cho vay và thu nợ. Do đó, mỗi
cán bộ tín dụng phải có trình độ chun mơn, khả năng nghiệp vụ, khả năng
phân tích, đánh giá, có trách nhiệm trong cơng việc trên cơ sở lựa chọn được
những khách hàng có đủ năng lực pháp lý, có đủ năng lực tài chính, có tư
cách đạo đức tốt.
Thứ ba, công nghệ thông tin trong hệ thống ngân hàng
Công nghệ hiện đại giúp cho ngân hàng cung cấp dịch vụ hiện đại,
phong phú phục vụ nhu cầu ngày càng lớn và đa dạng của khách hàng. Trong
khi đó, đặc thù của hoạt động cho vay tiêu dùng là giao dịch với số lượng
khách hàng đông và da dạng, Ngân hàng phải thực hiện một số lượng lớn các
hợp đồng cho vay. Do đó, hệ thống cơng nghệ của ngân hàng hiện đại vừa tiết
13


kiệm được thời gian cơng sức của cán bộ tín dụng, vừa nhằm hạn chế tối đa
sự nhằm lẫn, sai sót trong q trình giao dịch với khách hàng.
1.1.4.2 Nhân tố khách quan
Thứ nhất, môi trường kinh tế, chinh trị, xã hội

Mơi trường kinh tế, chính trị có ảnh hưởng tới hoạt động cho vay tiêu
dùng. Nếu nền kinh tế phát triển tốt, thu nhập bình quân đầu người cao và mơi
trường chính trị ổn định thì hoạt động cho vay đối với khách hàng cũng sẽ
diễn ra thông suốt, phát triển vững chắc và hạn chế rắc rối xảy ra. Nếu mơi
trường có sự cạnh tranh khốc liệt giữa các ngân hàng để dành khách hàng thì
hoạt động cho vay của ngân hàng gặp nhiều khó khăn..Một điểm nữa nếu mơi
trường chính trị ổn định, tâm lý người dân cũng ổn định, yên tâm làm việc đễ
trả nợ ngân hàng.
Thứ hai, chính sách, pháp luật của nhà nước
Các chính sách của nhà nước cũng ảnh hưởng đến hoạt động cho vay
tiêu dùng nhất là các chính sách và chương trình kinh tế. Nếu nhà nước tăng
đầu tư hay đưa ra các biện pháp thơng thống để khuyển khích đầu tư trong
nước và thu hút đầu tự nước ngoài như hạ trấn lãi suất cho vay, giảm các thủ
tục giấy tờ, giảm thuế cho các công ty mới thành lập. Một mặt nhằm mục đích
phát triển kinh tế, tặng GNP, mặt khác giảm thất nghiệp, tăng thu nhập cho
người lao động, tăng mức sống của người dân. Đây rõ ràng là một tiền đề
thuận lợi để phát triển cho vay tiêu dùng, Ngồi chính sách, các chương trình
kinh tế như : thuế thu nhập, chính sách ưu đãi đối với hộ nghèo vay vốn, cho
vay tín chấp cho nơng dân, chương trình phát triển kinh tế vùng sâu, vùng xa.
Các chính sách này vừa có ý nghĩa rút ngắn khoản cách giàu nghèo, vừa tạo
điều kiện để nâng cao mặt bằng dân mắt, lâu dài đều ảnh hưởng đến cầu cho
vay tiêu dùng. Những yếu tố này trước mắt và lâu dài đều ảnh hưởng đến nhu
cầu cho vay tiêu dùng.
Thứ ba, năng lực tài chính và uy tin của khách hàng
Khả năng tài chính là một trong những nhân tổ ảnh hưởng quan trọng
đến quyết định trả nợ của khách hàng. Một khách hàng có khả năng tài chính
lành mạnh sẽ đảm bảo khoản vay cho ngân hàng, nhưng nếu một khách hàng
với khả năng tài chính yếu kém sẽ tiềm ẩn rủi ro cho ngân hàng. Một khoản
vay vốn được ngân hàng chấp nhận khi khách hàng đáp ứng đẩy đủ những
yêu cầu về năng lực tài chính đó là đủ lớn và lành mạnh để thực hiện nghĩa vụ

14


trả nợ. Ngân hàng cần xem xét kỹ lưỡng những nguồn trả nợ nghi ngờ về tính
lành mạnh hoặc nguồn đủ mạnh nhưng khơng ổn định. Uy tín của khách hàng
đóng vai trị quan trọng, bởi nó có thể quyết định được sự sẵn lòng trả nợ của
khách hàng, là cơ sở tạo lòng tin đối với ngân hàng. Với khách hàng là cá
nhân, uy tín được quyết định bởi tư cách đạo đức. Tư cách đạo đức của khách
hàng phản ánh sự trung thực, lòng tin và đặc biệt là thiện chí trả nợ của khách
hàng. Mặc dù đây là yếu tố khó xác định nhưng ln được các ngân hàng
quan tâm và tìm hiểu căn kẽ.
1.1.5 Các chỉ tiêu đánh giá phá triển hoạt động cho vay tiêu dùng
của Ngân hàng Thương mại
Để đánh giá sự phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng tác giả Dương
Ánh Nguyệt,(2017),”Phát triển cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Thương mại
cổ phần Bưu điện Liên Việt” đã có những chỉ tiêu sau :
1.1.5.1 Chỉ tiêu định tính
Việc đánh giá mức độ phát triển cho vay tiêu dùng của các TCTD là yêu
tổ chủ quan, bởi vì mức độ phát triển cho vay có thể tốt ở thời điểm phân tích
nhưng sau lại có thể xấu đi.
Việc đánh giá phát triển cho vay tiêu dùng chung có thể đuoc đánh giá
thơng qua chi tiêu định tính, đó là:
Khả năng cạnh tranh: Ngân hàng có khả năng cạnh tranh cao hơn sẽ có
khả năng thu hút khách hàng, giành được thị phần lớn hơn, từ đó hoạt động
cho vay tiêu dùng cũng sẽ được phát triển, điều này chủ yếu được thể hiện
qua lãi suất tiêu dùng. Chúng ta có thể thấy rõ nét hơn về khả năng cạnh tranh
của ngân hàng hợp tác xã so với các ngân hàng thương mại thông qua các tiêu
chí sau:
Về tài chính: Năng lực tài chính của một TCTD là khả năng tạo lập
nguồn vốn và sử dụng vốn phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh của

TCDC. Đây là thước đo phản ánh sức mạnh của TCTD tại một thời điểm nào
đó, đồng thời phản ánh tiếm năng và triển vọng phát triển trong tương lai của
TCTD. Để đánh giá tiềm lực tài chính của TCTD người ta đánh giá qua quy
mô vốn chủ sở hữu và tỷ lệ an toàn vốn của TCTD. TCTD nào có quy mơ vốn
lớn, tiềm lực tài chính mạnh thì khả năng đế thực hiện các chính sách, ứng
dụng công nghệ thông tin và linh hoạt hơn trước sự biến động của thị trường,
đáp ứng đầy đủ được nhu cầu cho vay nói chung và cho vay tiêu dùng nói
15


riêng, điển hình tại ngân hàng hợp tác xã Việt Nam - Chi nhánh Hai Bà
Trưng.
Về trình độ cơng nghệ: Công nghệ thông tin là tập hợp các phương pháp
khoa học, các phương tiện và công cụ kỹ thuật hiện đại – chủ yếu là kỹ thuật
máy tính với viễn thông - nhằm tổ chức khai thác và sử dụng có hiệu quả các
nguồn tài ngun thơng tin rất phong phú và tiêm năng trong mọi lĩnh vực
hoạt động của con người và xã hội. TCTD thuộc lĩnh vực dịch vụ tài chính,
hầu hết các mảng hoạt động của khu vực TCTD đều gắn liền với việc tiếp
nhận và xử lý thông tin; do vậy việc ứng dụng công nghệ thơng tin có ý nghĩa
quan trong đơi với sự phát triển bên vững và có hiệu quả đối với từng TCTD
nói riêng và hệ thống TCTD nói chung. Khủng hoảng kinh tế đã và đang tác
động một cách mạnh, sâu và mức độ ngày càng gia tăng tới mọi lĩnh vực
nghành nghề buộc các doanh nghiệp, các TCTD phải thay đổi tư duy để vận
hành và cung cấp sản phẩm, dịch vụ cho vay tiêu dùng một cách hiệu quả
hơn. Trong bối cảnh đó, các ngân hàng trong nước đã phải tìm đến sự trợ giúp
của cơng nghệ thơng tin để đổi mới chính mình nhằm mang lại những lợi ích
thiết thực hơn cho khách hàng.
Về nguồn nhân lực: Nguồn nhân lực là nguồn lực khơng thể thiếu và
ln đóng vai trò là tài sản quan trọng của bất kỳ tổ chức nào. Khi phân tích
nguồn nhân lực của một tổ chức cần phân tích ba hoạt động chính sau đây:

thu hút nguồn nhân lực (hoạch định nguồn nhân lực, phân tích cơng việc,
tuyền dụng); đào tạo và phát triển (đào tạo và huấn luyện); duy trì nguồn nhân
lực (đánh giá năng lực thực hiện của nhân viên, trả công lao động và quan hệ
lao động); mối quan hệ giữa các nhân viên của bộ phận này với bộ phận khác
trong TCTD. Nhân sự của một TCD là yếu tố mang tính kết nối các nguồn lực
của TCTD, đồng thời cũng là cái gốc của moi cải tiến và đổi mới. Trình độ
hay kỹ năng của ngươi lao động là những chi tiêu quan trọng thể hiện chất
lượng của nguồn nhân lực. Động cơ phần đầu và mức độ cam kết gắn bó cũng
là những chỉ tiêu quan trọng phản ánh một TCTD có lợi thế cạnh tranh từ
nguồn nhân lực của mình hay khơng.
Về năng lực quản trị, điều hành và cơ cấu tổ chức:
Cơ cấu tổ chức: Mô hình tổ chức phụ thuộc rất lớn vào quy mơ và chức
năng hoạt động của TCTD, phản ảnh cơ chế phân bố các nguồn lực phù hợp
với quy mơ, trình độ quản lý của TCTD, phù hợp với đặc trưng cạnh tranh và
yêu cầu của thị trường. Sự phù hợp thể hiện ở sự phân chia phù hợp nhiệm vụ
16


×