Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

SKKN MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIÚP HỌC SINH GIẢI TOÁN CÓ VĂN TRONG CHƯƠNG TRÌNH TOÁN LỚP BA.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (95.99 KB, 19 trang )

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Tên đề tài:
MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIÚP HỌC SINH GIẢI TỐN CĨ VĂN
TRONG CHƯƠNG TRÌNH TỐN LỚP BA.
I/ ĐẶT VẤN ĐỀ:
1.Tầm quan trọng , thực trạng và lí do chọn đề tài:
Chương trình tốn 3 là một bộ phận của chương trình tốn tiểu học. Chương
trình này tiếp tục thực hiện những đổi mới về giáo dục toán học ở các lớp
1và 2; khắc phục những tồn tại của dạy tốn lớp 1,2,3 theo chương trình cũ;
góp phần thực hiện đổi mới chương trình giáo dục phổ thông, nhằm đáp ứng
những yêu cầu của giáo dục và đào tạo trong giai đoạn đất nước bước vào
thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hố, hiện đại hố. Trong chương trình dạyhọc tốn ở tiểu học, thì chương trình tốn lớp 3 đóng một vai trị trọng yếu.
Lớp 3 là lớp kết thúc giai đoạn đầu của bậc tiểu học, do vậy cần phải chuẩn
bị đầy đủ kiến thức cơ sở để học sinh học tốt giai đoạn cuối của bậc tiểu học
và làm nền tảng cho các cấp học sau này.
Ở lớp ba cùng với việc học các phép tính cộng trừ nhân, chia trong phạm vi
100, 1000,10000,100000 học sinh bắt đầu làm quen và giải loại toán hợp
Bài tốn giải bằng hai phép tính( cộng, trừ, nhân, chia) từ những loại tốn
đơn nên các em cịn ngỡ ngàng Qua 7 năm dạy thay sách lớp 3, trên thực tế
của lớp tơi có một số em giỏi tốn và một số em học toán chậm, nhất là loại
toán giải có văn.Trong từng tiết học, để những học sinh yếu này tiếp thu, giải
được những bài tốn có lời văn là cả một vấn đề khó khăn. Các em thường
rất ngại làm bài, sợ giải tốn vì khả năng tư duy (phân tích, tổng hợp) của


các em có nhiều hạn chế. Bên cạnh đó, do đặc điểm tâm sinh lí của lứa tuổi,
các em cịn vội vàng, hấp tấp, đơn giản hoá vấn đề nên đôi khi chưa đọc kĩ
đề, chưa hiểu kĩ đề đã vội vàng làm bài, dẫn đến kết quả còn nhiều khi sai,
thiếu hoặc đúng nhưng chưa đủ.Với mong muốn được góp phần nhỏ bé của
mình vào việc giáo dục, phát triển nhân cách cho học sinh, góp phần nâng
cao chất lượng học tập của các em đồng thời nâng cao năng lực sư phạm cho


bản thân, trong quá trình giảng dạy tôi đã đúc kết Một số biện pháp giúp học
sinh giải tốn có văn trong chương trình tốn 3.
2. Giới hạn nghiên cứu:
- Chương trình tốn ba, phương pháp dạy toán.
- Giáo viên và học sinh khối ba trường Tiểu học Lương Thế Vinh

II/ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ:
1. Điều tra và phân loại học sinh yếu kém ở lớp và có biện pháp giúp đỡ:
Sau đợt khảo sát chất lượng đầu năm, đối với học sinh yếu kém trong mơn
tốn, tơi tiến hành phân loại từng em. Đối với những em kém loại tốn giải
có văn, tơi có kế hoạch kèm cặp, hướng dẫn phương pháp giải toán kịp thời
cho từng em.
Lớp tơi có em Minh Huy, Minh Quang, Vân, Khang, Bắc ,Trung ,Phước,
Hưng... là những em giải toán có văn cịn yếu. Các em thường sợ loại tốn
này. Các em không biết giải, thường trả lời sai, làm tính khơng đúng. Tơi
ln quan tâm động viên các em chăm học, tích cực làm bài để các em tự tin
vào khả năng của mình để suy nghĩ, tìm cách giải đúng.


Trong các giờ lên lớp, tôi luôn động viên các em đọc đề kỹ, phân tích đề
suy nghĩ tìm ra mối quan hệ giữa dữ kiện đã cho và dữ kiện phải tìm bỏ qua
những chi tiết thứ yếu, những chi tiết không cần thiết mà tập trung vào
những chi tiết chủ yếu bản chất để tìm ra cách giải. Tôi dành nhiều thời gian
hơn trong việc kiểm tra bài làm của các em này trên lớp, thường xuyên
chấm, chữa trực tiếp với học sinh để củng cố kiến thức. Tuyên dương khen
thưởng kịp thời bằng điểm số nếu các em có cố gắng để các em phấn khởi
học tập, xoá dần đi ấn tượng sợ giải toán.
Vào buổi học thứ hai (buổi chiều), tôi yêu cầu các em làm lại bài toán vừa
giải ở buổi thứ nhất (buổi sáng) để các em nắm vững cách giải, lần sau gặp
lại loại bài như thế là có thể làm được ngay. Tơi cịn u cầu phụ huynh kết

hợp chặt chẽ với giáo viên, có trách nhiệm hướng dẫn con em học ở nhà,
giúp các em ôn lại vững kiến thức, làm lại thuần thục các bài tập trên lớp.
Ngồi ra tơi cịn tổ chức đơi bạn học tập, gồm 01 em giỏi tốn kèm 01 em
yếu mơn tốn đồng thời duy trì thường xuyên nền nếp truy bài đầu giờ. Nếu
bạn giải sai thì hướng dẫn giải lại cho bạn nắm được phương pháp giải toán.
2. Rèn kỹ năng giải toán từ dễ đến khó, từ kiến thức cũ đến kiến thức mới:
a/ Hệ thống lại kiến thức ở lớp 1:
Hệ thống lại kiến thức đã học ở lớp 1,2 là tối cần thiết. Ở lớp 1,các em đã
học các bài tốn đơn giản giải bằng một phép tính cộng hoặc một phép chủ
yếu là các bài toán thêm bớt một số đơn vị trừ . Loại toán này đơn giản
nhưng cũng phải củng cố cho các em nắm vững thì mới làm được các bài


tốn trên.
Ví dụ:
-

Nhà An có 5 con gà, mẹ mua thêm 4 con gà. Hỏi nhà An có mấy con gà?

-

Đàn vịt có 5 con ở dưới ao và 4 con ở trên bờ Hỏi đàn vịt có bao nhiêu

con?
-

Lớp 1B có 35 bạn,trong đó có 20 bạn nữ. Hỏi lớp 1B có bao nhiêu học

sinh nam?
-


Nhà An có 9 con gà ,mẹ đem bán 3 con gà. Hỏi nhà An cịn mấy con gà?

Đây là những bài tốn có dữ kiện cụ thể. Các em cần suy nghĩ làm tính cộng
hay tính trừ là đúng và chú ý dựa vào câu hỏi mà trả lời cho đúng.

b/ Hệ thống lại kiến thức ở lớp 2:
Ở lớp hai các em được ơn lại các dạng tốn lớp một và luyện thêm các dạng
toán mới. Giải các bài toán bằng một phép tính cộng hoặc trừ hoặc nhân
hoặc chia (trong đó có các bài tốn về nhiều hơn, ít hơn một số đơn vị; bài
tốn nhân, chia).
Ví dụ:
- Con lợn to cân nặng 92kg, con lợn bé nhẹ hơn con lợn to 16kg. Con lợn bé
cân nặng bao nhiêu kg?
- Lan hái được 24 bông hoa, Liên hái được nhiều hơn Lan 16 bông hoa. Hỏi
Liên hái được bao nhiêu bông hoa?


-Có 15 kg gạo chia đều vào 3 túi. Hỏi mỗi túi có mấy kg gạo?
- Có 35 quả cam xếp vào các đĩa mỗi đĩa 5 quả cam. Hỏi xếp được vào mấy
đĩa?
- Mỗi can đựng 3 lít dầu. Hỏi 5 can như thế đựng được bao nhêu lít dầu?
Đây là các bài tốn cũng có dữ kiện cụ thể. Cho học sinh nhận xét dữ kiện,
tóm tắt đề tốn, tìm ra cách giải, suy nghĩ làm tính cộng hay tính trừ hay
tính nhân hay tính chia là đúng và chú ý dựa vào câu hỏi mà trả lời cho
đúng.Với cách làm này, học sinh mạnh dạn tự tin vào bản thân, dần ham
thích giải tốn, để thể hiện khả năng của chính mình.
Vai trị của người thầy cũng rất quan trọng. Lời phát biểu của các em dù
đúng hay sai, giáo viên cần phải có lời động viên hợp lí. Nếu học sinh phát
biểu sai hoặc chưa đúng, giáo viên động viên: "gần đúng rồi, em cần suy

nghĩ thêm tí nữa sẽ tìm ra lời giải chính xác ...", giúp các em cố gắng suy
nghĩ làm bằng được, khích lệ các em "khơng thua cuộc", chứ khơng nên nói
"sai rồi, khơng đúng..." gây mất hứng thú cho học sinh, làm cho các em tự ti,
chán học.
Đây là bước rất quan trọng, giúp các em khơng sợ giải tốn, thích thi nhau
làm để khẳng định mình, từ đó tạo dựng dần kỹ năng giải toán vững chắc với
lời giải thông thường ở lớp 1, 2.
3. Định hướng cho học sinh giải toán ở lớp 3:
Ở lớp 3, giáo viên cần định hướng cho các em giải được các bài tốn từ có
dữ kiện cụ thể sang bài tốn giải bằng 2 phép tính; bài tốn liên quan đến rút
về đơn vị; bài toán gấp 1 số lên nhiều lần, giảm 1 số đi nhiều lần; bài toán so


sánh 2 số hơn kém nhau bao nhiêu đơn vị; bài toán so sánh số lớn gấp mấy
lần số bé, số bé bằng một phần mấy số lớn; các bài tốn có nội dung hình
học (tính chu vi, tính diện tích...)
Hướng dẫn học sinh đọc đề, phân tích đề:
Đọc đề phân tích đề là một khâu rất quan trọng của bài tốn giải. Trình
trạng phổ biến hiện nay trong phần lớn học sinh là đọc đề không kĩ, chưa
chịu phân tích đề nên dẫn đến làm bài bị sai sót nhiều.
Yêu cầu Học sinh đọc đề nhiều lần, phân tích mối quan hệ giữa dữ kiện đã
biết và dữ kiện chưa biết để giải đúng, bằng cách phân tích đề theo hướng
tổng hợp... Và trong bài soạn cũng như trong mỗi tiết học giáo viên dạy theo
từng nhóm học sinh, nêu câu hỏi phù hợp với từng nhóm đối tượng.
Ví dụ1:
Một cuộn vải dài 81 m, người ta đã bán cuộn vải. Hỏi cuộn vải còn lại
mấy m?
Giáo viên hướng dẫn HS phân tích đề tốn



Đề bài cho biết gì?( cuộn vải dài 81 m, đã bán được cuộn vải)



Đề bài hỏi gì?( cuộn vải cịn mấy m?)



Muốn tìm cuộn vải còn mấy m ta làm như thế nào?(lấy số vải có – số vải

đã bán)


Cuộn vải có mấy m? ( có rồi, 81m)



Số vải đã bán có chưa?(Chưa có)



Ta làm thế nào?( đi tìm số vải đã bán)



HSTB: Số vải đã bán quan hệ thế nào với số vải trong cuộn vải?(đã bán

được cuộn vải)
Đi tìm cuộn vải tức là tìm một phần mấy của một số ta làm thế



nào?(lấy số vải trong cuộn chia 3)
+ Gọi HS nêu bài giải theo hướng ngược lại.
Bài giải:
Số vải đã bán là:
81: 3 = 27(m)
Số vải còn lại là:
81- 27 = 54(m)
Đáp số: 54m
Ví dụ 2:
Có 240 quyển sách xếp đều vào 2 tủ, mỗi tủ 4 ngăn. Hỏi mỗi ngăn có bao
nhiêu quyển sách, biết rằng mỗi ngăn có số sách như nhau?
Giáo viên yêu cầu học sinh đọc kỹ đề bài, phân tích tách riêng từng câu của
đề bài theo hướng từ đầu đến cuối.
Có 240 quyển sách xếp đều vào 2 tủ ta tìm được gì?( Số sách mỗi tủ là 240:2
= 120 (quyển))
Mỗi tủ có 120 quyển mà mỗi tủ có 4 ngăn ta tìm được gì?( Số sách mỗi
ngăn là 120:4=30(quyển))
Bài giải:
Số sách mỗi tủ là
240:2=120 (quyển)
số sách mỗi ngăn là:
120:4=30(quyển)
Đáp số:30 quyển


*Với bài tốn có nhiều câu hỏi:
Ví dụ:
Năm nay em 6 tuổi, chị 12 tuổi. Hỏi:
a. Chị hơn em bao nhiêu tuổi?

b.

Tuổi chị gấp mấy lần tuổi em?

c. Cả hai chị em có bao nhiêu tuổi?
Đối với bài này, giáo viên phải hướng dẫn học sinh giải tương ứng với
yêu cầu của từng câu hỏi:
Bài giải:
Số tuổi chị hơn em là:
12 - 6 = 6 (tuổi)
Tuổi chị gấp tuổi em một số lần là:
12 : 6 = 2 (lần)
Cả hai chị em có số tuổi là:
12 + 6 = 18 (tuổi)
Đáp số:

a. 6 tuổi

b. 2 lần
c. 18 tuổi
Giáo viên phải nhấn mạnh cho học sinh một lời giải, một phép tính. Có
bao nhiêu câu hỏi, có bấy nhiêu đáp số (chú ý cả tên đơn vị).
*Với yêu cầu giải toán thơng thường:
- Nhiều hơn một số đơn vị :
- Ít hơn một số đơn vị

:

- Gấp một số lên nhiều lần :


Làm tính cộng
Làm tính trừ
Làm tính nhân


- Giảm đi một số lần

:

Làm tính chia

- So sánh số lớn hơn số bé bao nhiêu đơn vị: Làm tính trừ
- So sánh số bé ít hơn số lớn bao nhiêu đơn vị: Làm tính trừ
- So sánh số lớn gấp mấy lần số bé: Làm tính chia
- So sánh số bé bằng một phần mấy số lớn: Làm tính chia như “So sánh số
lớn gấp mấy lần số bé” và thêm một câu kết luận
-Các bài toán về ý nghĩa của phép nhân phép chia
Sau khi rèn luỵên một số bài toán cơ bản, để phát triển tư duy của học sinh,
tôi nâng cao hơn một bước bằng cách thơng qua bài tốn "gốc"có dạng trên
tơi cho học sinh nâng cao tư duy lên một bước với những dữ kiện trên mà
cách giải lại làm ngược lại với phép tính trên( vì người ta cho số bé, u cầu
tìm số lớn)
- Ít hơn một số đơn vị :

Làm tính cộng

- Nhiều hơn một số đơn vị:

Làm tính trừ


- Gấp một số lần:

Làm tính chia

- Giảm một số lần:

Làm tính nhân

Ví dụ 1:
Tùng có 15 hịn bi ,Tùng có nhiều hơn Bình 2 hịn bi. Hỏi hai bạn có bao
nhiêu hịn bi?
Hướng dẫn HS: Đề bài cho biết gì? Đề bài hỏi gì?
Để tìm số bi hai bạn, trước tiên ta phải tìm số bi của ai?(của bạn Bình)
Số bi của bạn Bình liên hệ với số bi của bạn Hùng như thế nào? (Tùng nhiều
hơn Bình 2 hịn bi)
Vậy số bi của bạn Bình như thế nào với số bi của bạn Tùng? (ít hơn)
Bài giải:


Số bi của Bình có là:

15 - 2 = 13 (hịn bi)

Số bi của hai bạn có là:
Đáp số:

15 + 13 = 28 (hịn bi)

28 hịn bi


Ví dụ 2:
Thuỳ có 30 que tính, Thuỳ có gấp 3 lần Hà. Hỏi hai bạn có tất cả bao nhiêu
que tính.
Bài giải:
Số que tính của Hà là:

30 : 3 = 10 (que tính)

Số que tính của hai bạn là:

30 + 10 = 40 (que tính)

Đáp số: 40 que tính
Ví dụ 3:
Lớp 3/2 có số học sinh của lớp tham gia lao động, biết số học sinh tham
gia lao động là 7 em. Hỏi lớp 3/2 có tất cả bao nhiêu em?
Với biện pháp này, các em được nâng cao trình độ tư duy lên một bước. Từ
đó các em chọn cách giải đúng, chính xác để hình thành kĩ năng giải tốn có
lời văn rõ ràng, chính xác.
*Đối với các bài tốn có nội dung hình học:
Yêu cầu HS trước tiên phải hiểu và thuộc cơng thức tính chu vi, diện tích và
biết vận dụng vào từng trương hợp kết hợp với vốn sống, vốn hiểu biết của
mình.
Ví dụ1:


Mỗi viên gạch hình vng có cạnh 20cm. Tính chu vi hình chữ nhật ghép
bởi 3 viên gạch như thế?
Muốn tìm được chu vi hình chữ nhật ghép bởi ba viên gạch hình vng cạnh
20 cm, ta phải tìm chiều dài , và chiều rộng là bao nhiêu?

Chiều rộng ? ( Chiều rộng chính là cạnh hình vng)
Chiều dài ? (Chiều dài chính là chiều dài 3 cạnh viên gạch hình vng)
Từ đó ta tìm được chu vi hình chữ nhật.
Ví dụ 2:
Tính chiều dài hình chữ nhật , biết nửa chu vi hình chữ nhật là 60m và chiều
rộng là 20m.
Sau khi hướng dẫn học sinh giải, để những học sinh có năng khiếu về tốn
phát huy khả năng của mình, giáo viên có thể nâng cao thêm một bước bằng
bài tốn.
Tính chiều dài hình chữ nhật , biết chu vi hình chữ nhật là 60m và chiều
rộng là10m.
Những học sinh giỏi sẽ phát hiện ra cần phải tìm nửa chu vi hình chữ nhật
trước rồi tiếp tục giải như bài tốn trên.
4. Giúp học sinh trình bày bài giải đúng:
Từ tư duy đúng, các em tìm được lời giải phép tính, cách ghi tên đơn vị và
ghi đáp số đúng.
Bước này tuy đơn giản nhưng vẫn tương đối khó với học sinh lớp 3. Lời
văn ngắn gọn, chính xác, đúng nội dung bài để trả lời theo thứ tự: Lời giải -


phép tính - đáp số.
Cần lưu ý: Phép tính trong giải tốn có lời văn khơng ghi tên đơn vị đó là
phép tính trên số nên đặt tên đơn vị trong ngoặc đơn để giải thích mục đích
thực hiện phép tính.
Ví dụ: Có 70 tập giấy, gói đều thành 7 bọc. Hỏi có 100 tập giấy sẽ gói
được bao nhiêu bọc như thế.

Trước tiên phải hướng dẫn học sinh tóm tắt đề bài:
Tóm tắt:


70 tập: 7 bọc giấy

100tập: bọc giấy ?
Hướng dẫn học sinh giải tốn có lời văn chính xác:
Số tập giấy 1 bọc có là:

70 : 7 = 10 (tập)

Số bọc giấy của 100 tập là: 100 : 10 = 10 (bọc)
Đáp số: 10 bọc
Lưu ý: Đây là bài toán hợp, liên quan đến việc rút về đơn vị. Tên đơn vị của
hai phép tính khác nhau. Phép tính trên có tên đơn vị đại lượng 1. Phép tính
dưới có tên đơn vị của đại lượng 2(đại lượng phải đi tìm chính là đáp số bài
tốn).
5. Giúp học sinh tư duy, sáng tạo
Vào buổi thứ hai trong ngày để phát huy tính sáng tạo, óc quan sát sự suy
nghĩ và cũng để kiểm tra kiến thức của học sinh. Giáo viên có thể cho học
sinh tự nêu câu hỏi trong đề toán mà những dữ kiện giáo viên đã cho sẵn
Ví dụ 1: Gà có 18 con , vịt có 6 con. Hỏi....?


Cho học sinh tự nêu câu hỏi, mỗi em một câu khơng trùng nhau để bài tốn
giải bằng một phép tính, sau đó nêu cách giải ứng với từng câu hỏi.
HSA: Gà hơn vịt bao nhiêu con?
HSB: Gà ít hơn vịt bao nhiêu con?
HSC: Số gà gấp số vịt bao nhiêu lần?
HSD: Số vịt bằng một phần mấy số gà?
HSE: Gà và vịt có bao nhiêu con?
HSG: Số vịt bằng số gà giảm đi mấy lần?
Tương ứng với mỗi câu hỏi là một bài toán đơn và bắt buộc học sinh suy

nghĩ tìm ra cách giải, như vậy ta vừa kiểm tra được kiến thức của học sinh
vừa ôn tập các dạng tốn đã học qua cho các em.
Ví dụ 2:
Cửa hàng có 369 chiếc xe, người ta đã bán số xe. Hỏi...?
Để bài tốn giải bằng 1 phép tính thì đặt câu hỏi như thế nào? Học sinh sẽ tự
nêu câu hỏi.
VD: Người ta đã bán bao nhiêu xe?
Để bài tốn giải bằng 2 phép tính thì đặt câu hỏi như thế nào? Học sinh sẽ tự
nêu câu hỏi.
VD: Cửa hàng còn bao nhiêu xe?
Tương tự với những dạng tốn khác.
6. Giúp học sinh tìm nhiều cách giải:
Tính cách giải đúng là chưa đủ, giáo viên còn cần phải giúp học sinh tìm
nhiều cách giải. Từ đó chọn cách giải hợp lý, ngắn gọn nhất, phát huy trí lực
học sinh, tạo điều kiện cho tư duy toán phát triển.


Bước này đối với học sinh trung bình hoặc yếu là rất khó khăn. Vì vậy giáo
viên phải tìm cách hướng dẫn, gợi mở, kể cả động viên kịp thời để giúp học
sinh từng bước rèn luyện kĩ năng giải tốn của mình.
Ví dụ1:
Một cửa hàng ngày thứ nhất bán được 6 xe đạp, ngày thứ hai bán được số
xe đạp gấp đôi số xe đạp trên. Hỏi cả hai ngày, cửa hàng đó đã bán được bao
nhiêu xe đạp?
Giáo viên yêu cầu học sinh đọc kỹ đề bài và tóm tắt bằng cách vẽ sơ đồ (nếu
vẽ được) để tìm ra cách giải đúng và nhiều cách khác:
Tóm tắt:

Ngày thứ nhất:


? xe
Ngày thứ hai:
Bài giải:
Cách 1:

Số xe đạp bán trong ngày thứ hai là:

6 x 2 = 12 (xe)
Số xe đạp bán trong cả hai ngày là:
12 + 6 = 18 (xe)
Đáp số: 18 xe đạp
Cách 2:
Giáo viên cho học sinh nhìn vào sơ đồ và hướng dẫn: Nếu coi số xe đạp
ngày thứ nhất bán được là 1 phần thì số xe đạp ngày thứ hai bán là 2 phần
như thế. Mỗi phần đều là 6 xe đạp.


Sau đó cho học sinh tự giải:
Bài giải:
Tổng số phần bằng nhau là:
1 + 2 = 3 (phần)
Số xe đạp bán trong cả hai ngày là:
6 x 3 = 18 (xe)
Đáp số: 18 xe đạp
Ví dụ 2:
Có 240 quyển sách xếp đều vào 2 tủ, mỗi tủ 4 ngăn. Hỏi mỗi ngăn có bao
nhiêu quyển sách, biết rằng mỗi ngăn có số sách như nhau?
Cách 1:
Giáo viên yêu cầu học sinh đọc kỹ đề bài, phân tích tách riêng từng câu của
đề bài theo hướng từ đầu đến cuối.

Có 240 quyển sách xếp đều vào 2 tủ ta tìm được gì?( Số sách mỗi tủ là
240:2=120 (quyển))
Mỗi tủ có 120 quyển mà mỗi tủ có 4 ngăn ta tìm được gì?( Số sách mỗi
ngăn là 120:4=30(quyển))
Bài giải:
Số sách mỗi tủ là
240:2=120 (quyển)
số sách mỗi ngăn là:
120:4=30(quyển)
Đáp số:30 quyển
Cách 2:
Giáo viên yêu cầu học sinh đọc kỹ đề bài, phân tích tách riêng từng câu của
đề bài từ giữa.


2 tủ, mỗi tủ 4 ngăn ta tìm được gì? ( Số ngăn của hai tủ là 2 4 = 8 ngăn)
Có 240 quyển sách xếp đều vào 2 tủ (8 ngăn) ta tìm được gì?( Số sách mỗi
ngăn là 240:8=30(quyển))
Bài giải:
Số ngăn sách hai tủ là
2 4 = 8( ngăn)
số sách mỗi ngăn là:
240:8=30(quyển)
Đáp số:30 quyển
`

Để thực hiện được nhiều cách giải, giáo viên phải yêu cầu các em thật

chú ý đến yêu cầu của đề, hiểu kỹ đề, tên đơn vị của mỗi phép tính; phải gợi
ý dần dần, từng bước để các em suy nghĩ tìm ra cách giải. Động viên kịp

thời những em có ý tưởng, cách giải hay. Phân tích, điều chỉnh lại những
cách giải khơng phù hợp.

7. Rèn luyện kỹ năng tính tốn, tránh nhầm lẫn khi tính tốn:

Trong thực tế, nhiều em học sinh tiếp thu, hiểu đề nhanh và biết chọn cách
giải đúng, tuy nhiên lại hay tính tốn sai, dẫn đến khơng đúng đáp số. Vì vậy
giáo viên phải nhắc nhở học sinh khi làm bài phải ln tính tốn thật cẩn
thận, khơng chủ quan; phần trình bày phải khoa học, rõ ràng. Nếu là các
phép tính cộng, trừ, nhân, chia nằm trong bảng, phải học thuộc lòng để vận
dụng nhanh. Nếu ở ngoài bảng, các em phải thận trọng đặt phép tính theo cột
dọc. Làm ngồi giấy nháp, kiểm tra kết quả, nếu tự tin là đúng mới chép vào


vở.
Bên cạnh, đó giáo viên cần rèn luyện kỹ năng tính nhẩm, từ đơn giản đến
phức tạp để giúp các em thực hiện nhanh hơn q trình giải tốn đồng thời
trang bị thêm một số kinh nghiệm trong việc kiểm tra lại kết quả sau khi
hồn thành bài tốn. Điều này sẽ giúp các em hạn chế sai sót trong quá trình
làm bài và cũng là điều kiện để rèn luyện kỹ năng tính tốn, tính cách cẩn
thận cho học sinh.

III/ KẾT LUẬN:
Trong năm học qua, từ những biện pháp này, tơi đã giúp khá nhiều học
sinh trung bình về giải tốn có nhiều tiến bộ rõ rệt. Các em từ chỗ sợ học
toán, ngại giải toán đến chỗ các em đã khơng cịn sợ và ngại giải tốn nữa.
Đầu năm học lớp tơi có một số em yếu tốn như: Bắc , Phước, Minh Huy,
Minh Quang, Hưng, Tâm, ... đã dần tiến bộ. Các em có được khả năng phân
tích, tổng hợp để tìm ra cách giải tốn. Điểm kiểm tra giữa học kỳ và cuối
học kỳ đã đạt kết quả như sau:


Tên h/sinh
Điểm

Trung

Phước

Huy

Quang

Khảo sát CL ĐN

4

4

5

6

Giữa kỳ I

7

6

8


8

8

7

Cuối kỳ I 8

8

9

9

9

8

Giữa kỳ II

5

5

Hưng

Vân


Cuối kỳ II


Ngoài sự tiến bộ của các em trên, tỉ lệ học sinh khá, giỏi về mơn tốn của cả
lớp cũng tăng lên đáng kể, thể hiện qua bảng sau:

XÕp lo¹i
ĐN

KSCL

GIỮA KÌ I

SL TL

CUỐI KÌ I GIỮA KÌ II

SL TL SL TL

Giỏi

18

53.6

23

71.0

10

29.0


8

23.2

7

SL TL SL TL

27

Khá

Trung bình
Yếu

2

5.8

4

11.6

2

5.8

0


0

CUỐI KÌ II

CẢ NĂM

SL TL

79.4
17.7

0

0

1

2,9

(Hai bảng thống kê trên chưa có kết quả giữa kỳ II)
Những con số thống kê này cũng thể hiện được phần nào thành công bước
đầu của tôi qua gần một năm áp dụng một số kinh nghiệm như ở phần trình
bày trên.
IV/ BÀI HỌC KINH NGHIỆM:
Trên cơ sở kết quả đạt được của học sinh, tôi rút ra một số kinh nghiệm
bước đầu như sau:
- Trong quá trình giảng dạy giáo viên phải xác định chính xác năng lực,
trình độ của học sinh từ đó phân loại học sinh để dạy theo hướng phân hóa



đối tượng, chú trọng nhiều đến đối tượng học sinh trung bình, khá. Trong
mỗi tiết học giáo viên cần quan tâm đến từng đối tượng HS tùy theo trình
độ, tố chất của các em. Giáo viên cần nêu những câu hỏi, bài toán vừa với
sức học, tránh những yêu cầu quá dễ hoặc quá khó làm cho HS giỏi, khá
thấy nhàm chán, hoặc ngược lại tạo tình trạng căng thẳng cho HS trung bình,
yếu kém từ đó dễ nảy sinh tâm lý chán nản, lười biếng trong HS.
- Dạy học sinh các bài tập từ dễ đến khó, nhất là phân tích các bài tốn
hợp thành các bài tốn đơn trong các mối quan hệ để học sinh tự giải.
- Chú trọng rèn luyện kĩ năng đọc kỹ đề, phân tích, tìm ra u cầu một
cách đầy đủ và chính xác
- Rèn kĩ năng tính tốn chính xác, những em chưa thuộc bảng nhân, chia,
cộng, trừ thì GV qui định thời gian cho các em học và thường xuyên kiểm
tra .
Trên đây là một vài kinh nghiệm của bản thân trong việc sử dụng các biện
pháp để giúp học sinh giải tốn có văn trong chương trình tốn 3. Rất mong
nhận được sự tham gia đóng góp ý kiến chân thành của lãnh đạo và các đồng
nghiệp
Người viết

Huỳnh Thị Việt



×