Tải bản đầy đủ (.pdf) (23 trang)

SKKN một số biện pháp nâng cao hiệu quả giải bài tập vật lý 6

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (339.24 KB, 23 trang )

Một số biện pháp nâng cao hiệu quả giải bài tập Vật Lý 6

MỤC LỤC
PHẦN THỨ NHẤT: ĐẶT VẤN ĐỀ........................................................1
1. Lý do chọn đề tài..................................................................................2
2. Mục đích nghiên cứu............................................................................3
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu............................................................3
4. Nhiệm vụ nghiên cứu............................................................................3
5. Phương pháp nghiên cứu

................................................................3

PHẦN THỨ HAI: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ.............................................4
1. Cơ sở lý luận

....................................................................4

2.Cơ sở thực tiễn.......................................................................................4
3. Trình tự giải bài tập vật lý....................................................................5
3.1. Tìm hiểu kỹ đề bài.............................................................................6
3.2. Xác lập được mối liên hệ giữa cái đã cho và cái phải tìm.................6
3.3. Phân tích nội dung bài tập, lập kế hoạch giải....................................6
3.4.Thực hiện kế hoạch giải......................................................................7
3.5.Kiểm tra, xác nhận kết quả.................................................................7
4. Hai phương pháp suy luận để giải bài tập vật lý...................................11
4.1. Giải bài tập bằng phương pháp phân tích..........................................11
4.2. Giải bài tập bằng phương pháp tổng hợp...........................................15
5. Đánh giá kết quả thực nghiệm sư phạm...............................................19
6. Bài học kinh nghiệm.............................................................................20
7.Hướng phổ biến áp dụng đề tài..............................................................20
PHẦN THỨ BA: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ..............................21


TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................22

1/23


Một số biện pháp nâng cao hiệu quả giải bài tập Vật Lý 6

PHẦN THỨ NHẤT: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lí do chọn đề tài:
Trong việc nâng cao chất lượng giáo dục nói chung và chất lượng bộ mơn nói
riêng. Việc cải tiến phương pháp dạy học là một nhân tố quan trọng, bên cạnh
việc bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, việc phát huy tính tích cực của học sinh
rất cần thiết. Q trình dạy học là cơng việc giáo dục phải được tiến hành trên cơ
sở tự nhận thức, tự hành động, việc khơi dậy phát triển ý thức năng lực tư duy,
bồi dưỡng phương pháp tự học là con đường phát triển tối ưu của giáo dục.
Cũng như trong học tập các bộ mơn khác, học Vật lí lại càng cần phát triển năng
lực tích cực, năng lực tư duy của học sinh. Bởi vì học khơng phải chỉ biết mà
cịn phải hiểu để giải thích hiện tượng vật lí.
Mơn Vật lí có vai trị quan trọng trong việc thực hiện mục tiêu đào tạo của
trường THCS, cung cấp cho học sinh một hệ thống kiến thức vật lí cơ bản, bước
đầu hình thành ở học sinh những kỹ năng và thói quen làm việc khoa học.
Việc dạy mơn Vật lí trong nhà trường phổ thơng rất quan trọng vì kiến thức
vật lí được vận dụng rất nhiều trong cuộc sống. Bên cạnh hướng dẫn học sinh
phương pháp giải thích một số hiện tượng thường gặp trong thực tế, giáo viên
cần phải hướng dẫn học sinh phương pháp giải bài tập vật lí. Thơng qua việc
giải bài tập giúp học sinh củng cố, đào sâu, mở rộng, hoàn thiện kiến thức lí
thuyết.
Giải bài tập vật lí địi hỏi học sinh hoạt động tích cực, tự lập và sáng tạo. Vì
vậy, học Vật lí có tác dụng tốt cho sự phát triển tư duy của học sinh.
Dạy giải bài tập vật lí là cơng việc khó khăn, giáo viên tổ chức hướng dẫn

hoạt động trí tuệ của học sinh. Do đó, mỗi giáo viên phải lựa chọn một phương
pháp dạy học phù hợp với đối tượng học sinh lớp mình phụ trách giảng dạy.
Muốn học sinh học tốt môn Vật lí thì giáo viên phải có phương pháp dạy tốt
kích thích được khả năng hứng thú của học sinh giúp từng bước nâng cao chất
lượng bộ môn.
Vừa qua cùng với sự đổi mới phương pháp dạy học chung của ngành giáo
dục, bản thân cũng tự kiểm tra, tổng kết tình hình dạy học bộ mơn Vật lí, cùng
với việc tiếp thu các chuyên đề, thấy được tác dụng giáo dưỡng và giáo dục rất
lớn đối với học sinh khi giải bài tập vật lí. Từ đó vận dụng vào q trình giảng
dạy, tơi thấy hiệu quả hơn so với trước đây, chất lượng học sinh được nâng cao
rõ rệt
Xuất phát từ những lí do trên, tơi quyết định chọn đề tài: “ Một số biện pháp
nâng cao hiệu quả giải bài tập Vật Lý 6” nhằm giúp học sinh nắm chắc được
kiến thức cơ bản, mở rộng và hiểu sâu kiến thức, góp phần nâng cao được chất
lượng bộ mơn Vật lí và biết vận dụng vào thực tế.
2/23


Một số biện pháp nâng cao hiệu quả giải bài tập Vật Lý 6

2. Mục đích nghiên cứu:
- Nghiên cứu và áp dụng đề tài vào thực tiễn dạy và học nhằm góp phần đổi
mới phương pháp dạy học, phát huy tính tích cực, tự lực, sáng tạo của học sinh
trong quá trình giải bài tập vật lý.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu:
- Các bài tập Vật lí 6 cơ bản và nâng cao
- Học sinh lớp 6 trường THCS
4. Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Để đạt được mục đích nghiên cứu, tôi đã đề ra các nhiệm vụ nghiên cứu cụ
thể như sau:

+ Nghiên cứu về phương pháp giải bài tập vật lý 6 cho học sinh.
+ Phân tích lý do thực hiện đề tài “ Một số biện pháp nâng cao hiệu quả
giải bài tập Vật Lý 6”
+ Tiến hành thực nghiệm sư phạm theo nội dung và tiến trình đã soạn
thảo. Phân tích kết quả thực nghiệm để đánh giá tính hiệu quả đề tài.
5. Phương pháp nghiên cứu:
Để thực hiện các nhiệm vụ trên, tôi sử dụng phối hợp các phương pháp:
- Nghiên cứu lí luận:
+ Nghiên cứu tài liệu về phương pháp giải bài tập vật lý ở trường trung
học cơ sở.
+ Sách giáo khoa mơn Vật lí và một số mơn khác có liên quan.
- Nghiên cứu thực tiễn:
+ Tìm hiểu tình hình giải bài tập Vật lí 6.
(sử dụng phiếu điều tra, trao đổi trực tiếp với giáo viên, học sinh; dự giờ
môn Vật lí để quan sát hoạt động dạy của giáo viên, hoạt động học của học sinh
để thu thập những làm rõ cơ sở lí luận của đề tài).
- Vận dụng lí luận vào tổ chức hoạt động giải bài tậpVật lí 6.

3/23


Một số biện pháp nâng cao hiệu quả giải bài tập Vật Lý 6

PHẦN THỨ HAI: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
1. Cơ sở lý luận:
Căn cứ Quyết định số 16/2006/QĐ-BGD &ĐT ngày 5/6/2006 của Bộ trưởng
Bộ giáo dục và đào tạo đã nêu “Phải phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo
của học sinh; phù hợp với đặc trưng môn học, đặc điểm đối tượng học sinh, điều
kiện của từng lớp học, bồi dưỡng cho học sinh phương pháp tự học, khả năng
hợp tác, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình

cảm, đem lại niềm vui, hứng thú và trách nhiệm học tập cho học sinh”. Do đó
giáo viên có nhiệm vụ quan trọng, tạo niềm vui hứng thú, tìm tịi, khám phá,
phát hiện và xử lí thơng tin, tự hình thành tri thức mới. Giáo viên còn là người tổ
chức các hoạt động nhận thức cho học sinh, dạy cho học sinh tìm ra chân lí, hình
thành các năng lực tự học sáng tạo, hợp tác và học để đáp ứng cho nhu cầu cuộc
sống, hiện tại, tương lai đem lại sự cần thiết bổ ích cho bản thân và cho sự phát
triển của xã hội.
Hướng dẫn học sinh phương pháp giải bài tập mơn Vật lí 6 cũng nằm trong
mục tiêu học tập đó. Vì học Vật lí có ý nghĩa rất quan trọng trong việc củng cố,
đào sâu, mở rộng, rèn luyện kiến thức lí thuyết và rèn luyện cho học sinh kỹ
năng vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn.
Các bài tập Vật lí 6 có nội dung rất phong phú, đa dạng. Vì vậy phương pháp
giải chúng cũng mn hình, mn vẻ, khơng thể nói có một phương pháp chung
nhất, một phương pháp vạn năng có thể giải mọi bài tập vật lí. Tuy nhiên, từ khả
năng phân tích của giáo viên trong q trình giải bài tập vật lí có thể chỉ ra
những nét khái qt về các bước chung của tiến trình giải một bài tập vật lí.
Điều này sẽ có tác dụng định hướng đúng đắn phương pháp giải bài tập vật lí nói
chung và bài tập Vật lí 6 nói riêng. Giáo viên có thể kiểm tra hoạt động giải bài
tập của học sinh và có thể hướng dẫn giúp đỡ các em giải bài tập đạt hiệu quả.
2. Cơ sở thực tiễn:
-Học sinh vận dụng các kiến thức liên quan để giải bài tập còn hạn chế.
-Học sinh tư duy còn chậm, thường gặp khó khăn trong việc giải các loại bài
tập định lượng tính tốn.
-Khả năng trình bày cách giải một bài tốn chưa đạt u cầu, chưa đảm bảo
tính hệ thống của một bài giải hồn chỉnh.
- Mục đích của việc giải bài tập vật lí:
+ Giải bài tập vật lí trang bị kiến thức mới cho học sinh nhằm đảm bảo
cho học sinh lĩnh hội kiến thức một cách sâu sắc và vững chắc.

4/23



Một số biện pháp nâng cao hiệu quả giải bài tập Vật Lý 6

+ Giải bài tập giúp học sinh rèn luyện khả năng vận dụng kiến thức, liên
hệ lí thuyết với thực tế, học tập với đời sống.
+ Giải bài tập là một phương tiện có tầm quan trọng trong việc rèn luyện
tư duy cho học sinh. Bởi vì, giải bài tập là một hình thức làm việc cơ bản của
học sinh. Trong khi giải bài tập, học sinh phải phân tích điều kiện trong đề bài,
tự xây dựng những lập luận và tính tốn. Trong những điều kiện đó, tư duy sáng
tạo của học sinh được phát triển, năng lực làm việc độc lập của học sinh được
nâng cao.
+Giải bài tập vật lí là một phương tiện ơn tập, củng cố kiến thức đã học
một cách sinh động và có hiệu quả. Khi giải bài tập địi hỏi học sinh phải nhớ lại
các cơng thức, các tính chất, các đặc điểm đã học, có khi phải vận dụng một
cách tổng hợp các kiến thức đã học trong cả một chương và ghi nhớ vững chắc
kiến thức đã học.
+ Thơng qua giải bài tập có thể rèn luyện cho học sinh những đức tính tốt
như tinh thần tự lập, tính cẩn thận, tính kiên trì, tinh thần vượt khó.
+Giải bài tập vật lí là phương tiện kiểm tra, đánh giá kiến thức, kĩ năng
của học sinh một cách chính xác.
3.Trình tự giải bài tập vật lí:
Trong dạy học mơn Vật lí, giáo viên phải lập kế hoạch cho từng tiết, từng
bài cụ thể. Có như vậy, giáo viên mới phát huy được khả năng của bài tập trong
việc thực hiện những u cầu của dạy học mơn Vật lí. Do đó khi dạy Vật lí, giáo
viên cần thực hiện các công việc sau:
- Lựa chọn các bài tập phù hợp với đối tượng học sinh của từng lớp học.
- Lựa chọn các bài tập củng cố, bổ sung, hoàn thiện kiến thức lí thuyết đã học,
cung cấp cho học sinh những hiểu biết về thực tế, kĩ thuật có liên quan đến kiến
thức lí thuyết.

- Lựa chọn bài tập cơ bản, điển hình nhằm từng bước hướng dẫn học sinh vận
dụng kiến thức đã học để giải các bài tập cơ bản, hình thành phương pháp chung
giải mỗi loại bài tập đó.
- Lựa chọn, chuẩn bị các bài tập, đánh giá chất lượng của học sinh về từng kiến
thức cụ thể, về từng phần của chương trình.
- Sắp xếp các bài tập đã lựa chọn thành một hệ thống, định rõ kế hoạch và
phương pháp sử dụng trong tiến trình dạy học.
Xuất phát từ các cơng việc cụ thể nêu trên, hướng dẫn học sinh giải các bài
tập Vật lí 6 cần thực hiện theo trình tự sau:
5/23


Một số biện pháp nâng cao hiệu quả giải bài tập Vật Lý 6

Các bài tập vật lí có nội dung rất phong phú, đa dạng. Vì vậy phương pháp
giải bài tập vật lí cũng mn hình, mn vẻ. Tuy nhiên, giáo viên phân tích nội
dung đề tốn trong q trình giải bài tập vật lí từ đó có thể chỉ ra được những nét
khái quát về các bước chung của tiến trình giải bài tập vật lí. Theo các bước
chung của tiến trình giải bài tập, giáo viên có thể kiểm tra được hoạt động giải
bài tập của học sinh và có thể hướng dẫn giúp đỡ học sinh giải bài tập có hiệu
quả. Nói chung, tiến trình giải bài tập vật lí được tiến hành theo các bước sau
đây:
3.1. Tìm hiểu kỹ đề bài.
- Đọc kỹ đề bài: bài tập cho biết những dữ kiện nào? Cái nào đã cho, cái nào
phải tìm.
- Tóm tắt đề bài (nếu là bài tập định lượng thể hiện bằng các kí hiệu đã được quy
ước).
- Mơ tả lại tình huống được nêu trong đề bài, vẽ hình minh họa (nếu bài tập yêu
cầu vẽ đồ thị biểu diễn).
3.2. Xác lập được mối liên hệ giữa cái đã cho và cái phải tìm.

- Đối chiếu các dữ kiện đã cho và cái phải tìm, xem xét bản chất vật lí của tình
huống đã cho để nhận ra các tính chất, các đặc điểm, các cơng thức lí thuyết có
liên quan.
- Xác lập được các mối liên hệ cụ thể của các dữ kiện đã cho và cái phải tìm.
-Lựa chọn được các mối liên hệ cơ bản, cho thấy sự liên hệ của cái phải tìm và
cái đã cho từ đó rút ra kết luận của cái phải tìm.
3.3. Phân tích nội dung bài tập, lập kế hoạch giải.
- Tìm sự liên hệ giữa những cái chưa biết (ẩn) và những cái đã biết (dữ kiện)
- Nếu chưa tìm được trực tiếp các mối liên hệ ấy thì có thể phải suy luận, tính
tốn biến đổi, áp dụng một số cơng thức liên quan.
- Xây dựng được một dự kiến về kế hoạch giải.
Đối với những bài tập đơn giản thì khi vận dụng kiến thức vật lí vào điều
kiện cụ thể của bài tập, ta có thể thấy ngay được mối liên hệ trực tiếp giữa cái
phải tìm và những cái đã cho. Chẳng hạn, ta có thể dẫn ra một cơng thức vật lí
mà trong đó có chứa đại lượng phải tìm cùng với các đại lượng khác đều là các
đại lượng đã cho hoặc đã biết. Nhưng với các bài tập phức tạp hơn thì khơng thể
dẫn ra ngay được mối liên hệ trực tiếp với cái phải tìm và cái đã cho, mà phải
dựa trên một số các mối liên hệ trong đó có chứa yếu tố phải tìm hoặc yếu tố đã
cho cùng với các yếu tố khác chưa cho biết trong điều kiện của bài tập, rồi tiếp
6/23


Một số biện pháp nâng cao hiệu quả giải bài tập Vật Lý 6

tục luận giải để đi tới xác lập được mối liên hệ trực tiếp của cái phải tìm và cái
đã cho. Trong sự biến đổi các mối liên hệ ban đầu để đi đến xác định được cái
phải tìm, ta thấy được vai trị quan trọng của sự vận dụng, các kiến thức, kĩ năng
đã học. Cùng với những kiến thức vật lí, nhiều bài tập phức tạp học sinh khó tìm
cách giải. Do đó, giáo viên vật lí cần hướng dẫn giúp đỡ học sinh lập kế hoạch
giải cần thiết.

Đối với những bài tập định tính, khơng cần tính tốn phức tạp, nhưng cũng
cần có sự suy luận logic. Giáo viên cần phải giúp đỡ học sinh trong việc luận
giải chặt chẽ từng bước để đi đến kết luận cuối cùng.
3.4. Thực hiện kế hoạch giải.
-Tôn trọng trình tự phải để thực hiện các chi tiết của dự kiến, nhất là khi gặp
một bài tập phức tạp.
-Thực hiện một cách cẩn thận các phép tính số học, đại số hoặc hình học.
Nên hướng dẫn học sinh làm quen dần với cách giải bằng chữ và chỉ thay giá trị
bằng số của các đại lượng trong biểu thức cuối cùng.
- Khi tính tốn bằng số, phải chú ý đảm bảo những trị số của kết quả đều có ý
nghĩa.
3.5. Kiểm tra, xác nhận kết quả.
Để có thể xác nhận kết quả vừa tìm cần được kiểm tra lại việc giải theo một
hoặc một số cách sau đây:
-Kiểm tra xem đã trả lời hết câu hỏi chưa.
-Kiểm tra lại xem tính tốn có đúng khơng.
-Xem xét kết quả về ý nghĩa thực tế xem có phù hợp hay khơng.
-Kiểm tra bằng thực nhgiệm xem có phù hợp khơng.
-Giải bài tập theo cách khác xem có cho cùng kết quả khơng.
Ví dụ minh họa các bước giải bài tập vật lí:
*Bài tập đơn giản:
+Bài tập định tính:
Ví dụ 1: Trong các sự vật và hiện tượng sau đây, hãy chỉ ra vật tác dụng lực và
kết quả mà lực đã gây ra cho vật bị nó tác dụng:
a)Nhà cửa, cây cối bị đổ, gãy sau cơn bão.
7/23


Một số biện pháp nâng cao hiệu quả giải bài tập Vật Lý 6


b)Chiếc phao của cần câu cá đang nổi, bổng bị chìm xuống nước.
c)Quả bóng đang rơi xuống chạm mặt đất rồi nảy lên.
Hướng dẫn giải:
-Tìm hiểu đề bài:
Đề bài cho các sự vật, hiện tượng sau đây:
+Nhà cửa, cây cối bị đổ, gãy.
+Chiếc phao cần câu cá.
+Quả bóng đang rơi.
-Xác lập mối liên hệ giữa cái đã cho và cái phải tìm: các mối liên hệ cụ thể là
+Các loại lực tác dụng lên các sự vật và hiện tượng đã cho trên đề bài.
+Kết quả mà lực tác dụng lên các sự vật và hiện tượng đó.
Lực của gió tác dụng lên cây cối, nhà cửa
Lực của con cá tác dụng lên lưỡi câu.
Lực của mặt đất tác dụng lên quả bóng.
-Phân tích nội dung bài tập, lập kế hoạch giải: giáo viên có thể phân tích nội
dung từng sự vật, hiện tượng dựa theo sơ đồ sau:
+Gió tạo thành giơng bão
bị đổ, gãy.

lực đẩy

nhà cửa, cây cối

nhà cửa, cây cối

+Con cá
chiếc phao đang nổi
chiếc phao bị chìm xuống.

lực kéo của con cá tác dụng vào mồi câu


+Quả bóng rơi xuống chạm mặt đất
động
quả bóng nảy lên.

quả bóng bị biến dạng và biến đổi chuyển

Dựa vào sơ đồ giáo viên hướng dẫn, học sinh lập luận hồn thành kế hoạch
giải bài tập, sau đó giáo viên dựa vào bài làm hoàn chỉnh của học sinh để nhận
xét, đánh giá.
Ví dụ 2: Khi đun nóng chất lỏng thì khối lượng riêng của chất lỏng tăng lên hay
giảm đi?
Hướng dẫn giải
-Tìm hiểu đề bài:
8/23


Một số biện pháp nâng cao hiệu quả giải bài tập Vật Lý 6

+Đề bài cho chất lỏng được nung nóng.
+Hỏi: Khối lượng riêng của chất lỏng tăng hay giảm? Giải thích.
-Xác định mối liên hệ:
+Khi đun nóng chất lỏng thì chất lỏng nở ra, thể tích chất lỏng tăng lên.
+Áp dụng công thức

để trả lời câu hỏi đặt ra.

-Lập kế hoạch và thực hiện giải:Áp dụng cơng thức tính khối lượng riêng

.


Khi đun nóng chất lỏng thì khối lượng chất lỏng khơng thay đổi cịn thể tích của
chất lỏng tăng vì vậy khối lượng riêng của chất lỏng giảm đi.
+Bài tập định lượng:
Ví dụ 1: Tính thể tích của 0,6kg dầu hỏa. Biết khối lượng riêng của dầu hỏa là
800kg/m3.
Hướng dẫn giải
-Tìm hiểu đề bài:
Cho biết m=0,6(kg)
D=800(kg/m3)
Tìm

V=?

-Xác lập mối liên hệ:Đề bài cho khối lượng, khối lượng riêng. Muốn tính thể
tích của dầu hỏa cần áp dụng cơng thức tính khối lượng riêng
ra thể tích cần tìm
-Lập kế hoạch và thực hiện giải:
Thể tích của dầu hỏa là

Đáp số: 0,00075(m3)
Ví dụ 2: Tính 300C, 370C ứng với bao nhiêu 0F?
-Tìm hiểu đề bài:
9/23

, sau đó suy


Một số biện pháp nâng cao hiệu quả giải bài tập Vật Lý 6


Tính 300C = ? 0F
370C = ? 0F
-Xây dựng mối liên hệ giữa cái đã cho và cái cần tìm:
+Áp dụng cách đổi từ nhiệt độ của nhiệt giai Xenciut sang nhiệt độ của nhiệt
giai Farenhai.
+Áp dụng

10C = 1,80F
00C = 320F

-Lập kế hoạch giải:
*300C = 00C + 300C
= 00C + (30×10C)
= 320F + (30×1,80F)
= 320F + 540F = 860F
*370C = 00C + 370C
= 00C + (37×10C)
= 320F + (37×1,80F)
= 320F + 66,60F = 98,60F
*Bài tập nâng cao:
Ví dụ: Biết 10dm3 cát có khối lượng 15kg
a)Tính thể tích của một tấn cát.
b)Tính trọng lượng của một đống cát 3m3.
-Tìm hiểu đề bài:
Cho biết

V = 10dm3 = 0,01(m3)
m = 15(kg)

Tìm


a) V =? Khi m1 = 1tấn = 1000(kg)
b) P = ? khi V1 = 3(m3)

-Xác định mối liên hệ:
10/23


Một số biện pháp nâng cao hiệu quả giải bài tập Vật Lý 6

+Áp dụng cơng thức tính khối lượng riêng

để tính khối lượng riêng của

cát ban đầu.
+Áp dụng cơng thức tính trọng lượng riêng

từ đó suy ra P = d.V

+Áp dụng công thức liên quan giữa khối lượng và trọng lượng P=10m.
-Thực hiện các bước giải:
Khối lượng riêng của cát là:

a) Thể tích của một tấn cát là:
Áp dụng công thức
Suy ra
b) Khối lượng của đống cát 3m3 là
m = D.V = 1500.3 =4500(kg)
Trọng lượng của đống cát 3m3 là:
P = 10.m = 10.4500 = 45000(N)

Đáp số: a) 0,667 (m3)
b) 45000(N)
4. Hai phương pháp suy luận để giải bài tập vật lí.
Đối với các bài tập vật lí, khi giải các bài tập đòi hỏi học sinh phải áp dụng
các bước giải vào trong giải bài tập, đảm bảo được tính hệ thống khi giải bài tập.
Ngồi ra khi giải bài tập, giáo viên cần hướng dẫn học sinh thực hiện một trong
hai phương pháp sau đây:
4.1. Giải bài tập bằng phương pháp phân tích.
Theo phương pháp này, xuất phát điểm từ suy luận đại lượng cần tìm. Người
giải phải tìm xem đại lượng chưa biết này có liên quan với những đại lượng vật
lí nào khác và một khi biết sự liên hệ này thì biểu diễn nó thành những công
thức tương ứng. Nếu một vế của công thức là đại lượng cần tìm cịn vế kia chỉ
gồm những dữ liệu của bài tập thì cơng thức ấy cho ra đáp số của bài tập. Nếu
11/23


Một số biện pháp nâng cao hiệu quả giải bài tập Vật Lý 6

trong cơng thức cịn những đại lượng khác chưa biết thì đối với mỗi đại lượng
đó, cần tìm một biểu thức liên hệ với nó với các đại lượng vật lí khác; cứ làm
như thế cho đến khi nào biểu diễn được hoàn toàn đại lượng cần tìm bằng những
đại lượng đã biết thì bài tốn đã được giải xong.
Như vậy cũng có thể nói theo phương pháp này, ta mới phân tích một bài tập
phức tạp thành những bài tập đơn giản hơn rồi dựa vào những quy tắc tìm lời
giải mà lần lượt giải các bài tập đơn giản này. Từ đó tìm dần ra lời giải của các
bài tập phức tạp nói trên.
Ví dụ minh họa:
Ví dụ 1:
a) Một vật bằng nhơm hình trụ có chiều cao 20cm và bán kính 2cm. Tính khối
lượng của khối trụ này. Biết khối lượng riêng của nhôm là 2700kg/m3.

b) Một vật khác cũng có thể tích như thế, nhưng khi treo vào lực kế thì lực kế
chỉ 19,6N. Vật ấy được làm bằng nguyên liệu gì?
Hướng dẫn giải
-Tìm hiểu đề bài:
Cho biết

r = 2cm = 0,02(m)
h = 20(cm) = 0,2(m)
D = 2700(kg/m3)
P = 19,6(N)

Tìm

a) m = ?
b) D = ?

-Xác định mối liên hệ:
+Áp dụng công thức tính thể tích hình trụ: V = 3,14.r2.h
+Áp dụng cơng thức tính khối lượng riêng của một chất:
+Áp dụng cơng thức tính trọng lượng riêng của một chất
+Áp dụng cơng thức liên hệ giữa khối lượng riêng và trọng lượng riêng d = 10.D
+Áp dụng công thức liên hệ giữa khối lượng và trọng lượng của cùng một vật
12/23


Một số biện pháp nâng cao hiệu quả giải bài tập Vật Lý 6

P = 10.m
-Thực hiện các bước giải:
Câu a):

+Xác định khối trụ kim loại bằng nhôm, áp dụng công thức
Suy ra:

m =D.V

+Đề bài cho khối lượng riêng D = 2700(kg/m3), nhưng chưa biết thể tích V.
+Tìm thể tích V, áp dụng cơng thức tính thể tích hình trụ V = 3,14.r2.h
+Thể tích hình trụ là :
V = 3,14.r2.h= 3,14.(0,02)2.0,2=0,0002512(m3)
+Khối lượng hình trụ bằng nhơm là:
m = D.V = 2700.0,0002512 = 0,678(kg)
Câu b): Muốn xác định vật đó làm bằng kim loại gì, ta phải tìm khối lượng riêng
của vật sau đó tra bảng khối lượng riêng của một số chất để xác định nguyên
liệu của chất làm vật.
+Tính

khối

lượng

của

vật,

áp

dụng

P


=

10.m 1,

suy

ra

+Khối lượng riêng của vật là
Vậy vật này được làm bằng sắt.
Ví dụ 2: Đặt một bình chia độ rỗng lên bàn cân tự động thấy kim cân này chỉ
vạch 125g. Đổ vào bình chia độ 250cm 3 dầu hỏa, thấy kim của cân chỉ vào vạch
325g
a) Xác định khối lượng riêng của dầu hỏa.
b) Xác định thể tích của thủy tinh dùng làm bình chia độ. Biết khối lượng
riêng của thủy tinh là 2500kg/m3.
Hướng dẫn giải
-Tìm hiểu đề bài:

13/23


Một số biện pháp nâng cao hiệu quả giải bài tập Vật Lý 6

Cho biết:

m1 = 125(g)

= 0,125(kg)


Vdh = 250(cm3) = 0,00025(m3)
m2 = 325 (g)
Tìm

= 0,325(kg)

Ddầu hỏa = ?
Vthuỷ tinh = ? biết D = 800(kg/m3)

-Xác lập mối liên hệ:
Câu a)
+Áp dụng cơng thức

để tính khối lượng riêng của dầu hỏa.

+Đề bài cho mối lượng bình chia độ đựng dầu hỏa. Muốn tính khối lượng dầu
hỏa ta làm như sau: mdầuhỏa= m2 - m1
Câu b) Tính thể tích của thủy tinh, áp dụng công thức
-Thực hiện bước giải:

Câu a)
Khối lượng riêng của dầu hỏa, áp dụng công thức

Khối lượng của dầu hỏa là:
mdh= m2 - m1 = 0,325 – 0,125 = 0,2(kg)
khối lượng riêng của dầu hỏa là:

Câu b) Tính thể tích của thủy tinh, áp dụng
Thể tích của thủy tinh là


14/23

, suy ra

.


Một số biện pháp nâng cao hiệu quả giải bài tập Vật Lý 6

4.2. Giải bài tập bằng phương pháp tổng hợp.
Theo phương pháp này, suy luận không bắt đầu từ các đại lượng cần tìm mà
bắt đầu từ các đại lượng đã biết nêu trong đề bài. Giáo viên hướng dẫn học sinh
dùng công thức liên hệ các đại lượng này với các đại lượng chưa biết, sau đó đi
dần đến cơng thức cuối cùng trong đó chỉ có một đại lượng chưa biết là đại
lượng cần tìm.
Ví dụ minh họa:
Ví dụ 1
a) Một vật bằng nhơm hình trụ có chiều cao 20cm và bán kính 2cm. Tính khối
lượng của khối trụ này. Biết khối lượng riêng của nhôm là 2700kg/m3.
b) Một vật khác cũng có thể tích như thế, nhưng khi treo vào lực kế thì lực kế
chỉ 19,6N. Vật ấy được làm bằng nguyên liệu gì?
Hướng dẫn giải bài tập bằng phương pháp tổng hợp
Câu a) Tính khối lượng của khối trụ bằng nhôm:
+Áp dụng công thức tính khối lượng m=D.V(1)
+Tính thể tích của khối trụ: V = 3,14.r2.h

(2)

+Thế (2) vào (1) ta tính được khối lượng của khối trụ bằng nhôm
m = D.V = D. 3,14.r2.h

= 2700.3,14.(0,02)2.0,2 = 0,678(kg)
Câu b) Xác định vật có cùng thể tích như câu a, muốn xác định vật đó làm bằng
nguyên liệu gì, ta cần xác định khối lượng riêng của vật.
+Khối lượng riêng của vật, áp dụng

(3)

+Tính khối lượng của vật, áp dụng P = 10.m1, suy ra
+Thay (2) và (4) vào (3) ta tính được khối lượng riêng của vật.

Thay số vào ta được

15/23

(4)


Một số biện pháp nâng cao hiệu quả giải bài tập Vật Lý 6

Vậy: Vật này làm bằng nguyên liệu sắt.
Ví dụ 2: Đặt một bình chia độ rỗng lên bàn cân tự động thấy kim cân này chỉ
vạch 125g. Đổ vào bình chia độ 250cm 3 dầu hỏa, thấy kim của cân chỉ vào vạch
325g
a)Xác định khối lượng riêng của dầu hỏa.
b)Xác định thể tích của thủy tinh dùng làm bình chia độ. Biết khối lượng
riêng của thủy tinh là 2500kg/m3.
Hướng dẫn giải bằng phương pháp tổng hợp
Câu a) Xác định khối lượng riêng của dầu hỏa
+Áp dụng công thức


(1)

+Tính khối lượng của dầu hỏa, áp dụng: mdh= m2 - m1 (2)
Thay (2) vào (1) ta tính được khối lượng riêng của dầu hỏa

Câu b) Thể tích của thủy tinh là

Đáp số: Ddh = 800(kg/m3); Vthủy tinh= 50(cm3)

Trên đây là hai phương pháp thường được sử dụng trong dạy giải bài tập vật
lí nói chung và Vật lí 6 nói riêng, mục đính của mỗi phương pháp là hướng dẫn
cho học sinh giải bài tập đạt hiệu quả. Trong q trình dạy học khơng có phương
pháp dạy học nào là chung nhất được áp dụng rộng rãi để giải mọi bài tập, tuy
nhiên tùy theo tình hình cụ thể của đơn vị trường, đơn vị lớp chúng ta có thể vận
dụng phương pháp này trong việc giải một số bài tập định lượng.
Khi bước vào tiết học, giáo viên phải tạo được hứng thú cho người học, giúp
học sinh hứng thú tìm hiểu, phát triển kĩ năng cho mỗi học sinh. Ngoài ra một
trong những khâu quan trọng trong quá trình dạy học là hướng dẫn học sinh tự
học khi khơng có sự giám sát, hướng dẫn của giáo viên. Do đó, khi hướng dẫn
học sinh tự học, giáo viên cần nêu yêu cầu cụ thể cho tiết học tiếp theo, mỗi học
sinh phải hoàn thành nhiệm vụ mà giáo viên yêu cầu. Giáo viên cần kiểm tra
việc thực hiện của học sinh qua việc kiểm tra miệng, kiểm tra vở bài tập…
16/23


Một số biện pháp nâng cao hiệu quả giải bài tập Vật Lý 6

Việc học sinh tự học có một ý nghĩa lớn lao về mặt giáo dục và giáo dưỡng.
Nếu việc tự học của học sinh được tổ chức tốt sẽ giúp các em rèn luyện thói
quen làm việc tự lực, giúp các em nắm vững tri thức, có kỹ năng, kỹ xảo.

Công việc tự học của học sinh có những đặc điểm riêng như sau:
-Tiến hành trong một thời gian ngắn, khơng có sự hướng dẫn trực tiếp của giáo
viên, mặc dù đó là cơng việc do chính giáo viên giao cho học sinh phải tự mình
hồn thành, tự kiểm tra cơng việc mình làm.
-Cơng việc này được thực hiện tuần tự theo hứng thú, nhu cầu và năng lực của
học sinh.
-Dễ bị chi phối bởi ngoại cảnh khác.
Có thể coi q trình tự học của học sinh bao gồm các giai đoạn: Trước hết
phải nhớ lại những điều đã học ở lớp sau đó rèn luyện sáng tạo. Mỗi giai đoạn
có một nội dung cơng việc cụ thể.
Việc tự học của học sinh phụ thuộc phần lớn vào việc dạy học trên lớp của
giáo viên. Vì vậy giáo viên cần phải căn cứ vào tình hình tiếp thu kiến thức của
học sinh mà giao cho các em những cơng việc có tính chất bổ sung phục hồi tài
liệu đã học như nghiên cứu sách giáo khoa, sách bài tập….
Trong khi dạy về vần đề nào đó, giáo viên cần suy nghĩ công việc giao cho
học sinh tự học như: Các bài tập về nhà, câu hỏi chuẩn bị bài mới.... Chính việc
giao bài làm một cách có hệ thống đảm bảo cho việc học tập của học sinh có
một quy luật chặt chẽ, nhờ đó mà học sinh có thể tự lực giải quyết các bài tập kể
cả những bài tập khó, vì đã có sự chuẩn bị các bài tập dễ. Việc học sinh hoàn
thành tốt các bài tập không những chỉ giúp các em nắm vững tri thức đã học
cũng như rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo cần thiết, mà còn giúp các em chuẩn bị tốt
nhất cho việc tiếp thu kiến thức mới. Vì thế bên cạnh những bài làm phục hồi,
luyện tập và sáng tạo trên cơ sở kiến thức đã học cần phải giao cho học sinh
những bài tập mang những yếu tố chuẩn bị cho việc tiếp thu tri thức mới. Có
như vậy mới đảm bảo được việc tiếp thu một cách tích cực, tự lực đối với những
tri thức mới.
Ta có thể giao bài tập cho học sinh bằng nhiều hình thức :
+ Giao bài tập trong thời gian truy bài đầu giờ.
+ Giao bài tập sau tiết học.
+ Giao bài tập theo hệ thống bài tập sách giáo khoa, sách bài tập, sách

tham khảo.
+ Giao bài tập theo dạng, theo chuyên đề .
17/23


Một số biện pháp nâng cao hiệu quả giải bài tập Vật Lý 6

Một biện pháp quan trọng nữa để đảm bảo cơng tác hướng dẫn học sinh tự
học có kết quả là cần có những biện pháp kiểm tra, động viên, khích lệ kịp thời
và phù hợp.
+ Kiểm tra vở ghi, vở bài tập.
+ Cho điểm khuyến khích những học sinh có nhiều cố gắng hoặc
chuyển biến trong học tập.
Ngoài phương pháp hướng dẫn học sinh các bước tiến hành khi giải bài tập
Vật lí 6, giáo viên cần chú trọng vấn đề hướng dẫn học sinh phương pháp giải
các bài tập trong các tiết học, cụ thể như sau:
-Giải bài tập trong tiết học mới:
Giải bài tập là một phần hợp thành của đa số tiết học Vật lí. Trong các tiết
học tài liệu mới giáo viên thường giành trung bình khoảng 30% thời gian cho
việc giải bài tập ở đầu và cuối tiết học.
Giải bài tập vào đầu tiết học, các bài tập thường được sử dụng để kiểm tra
kiến thức của học sinh hoặc để cũng cố tài liệu đã học. Ở đây, giáo viên thường
dùng các biện pháp sau đây:
+Giáo viên gọi học sinh lên bảng và yêu cầu từng em giải bài tập do giáo
viên yêu cầu.
+Một vài học sinh giải bài tập trong vở hoặc giải bài tập vào giấy.
+Trước khi dạy kiến thức mới, giáo viên có thể yêu cầu học sinh làm bài
kiểm tra 15 phút.
Các biện pháp này cho phép kiểm tra một cách linh hoạt kiến thức của học
sinh, nâng cao được ý thức trách nhiệm của học sinh đối với việc học tập, tiết

kiệm được thời gian.
Tuy nhiên, các biện pháp giải bài tập này có nhược điểm là nhiều khi chúng
chiếm nhiều thời gian của tiết học và thường hay vỡ kế hoạch, không đảm bảo
được thời gian học kiến thức mới. Việc làm bài tập, đặc biệt là những bài tập
viết cho cả lớp thường làm cho học sinh băn khoăn về kết quả bài làm. Trong
khoảng thời gian tiếp theo, học sinh không thể tập trung chú ý vào cơng việc
khác ngay được. Vì lẽ đó, giáo viên khơng nên cho học sinh làm bài tập vào đầu
tiết học. Ở đầu tiết học chỉ cho học sinh làm các bài tập khái quát để kiểm tra
việc tự học của các em.
Các bài tập vào đầu tiết học khơng q khó để học sinh có thể giải được trong
khoảng thời gian từ 5 – 7 phút.

18/23


Một số biện pháp nâng cao hiệu quả giải bài tập Vật Lý 6

Khi củng cố kiến thức mới, giáo viên thường phân tích, hướng dẫn bài tập
trước tồn lớp. Tuy nhiên cũng có thể cho học sinh tự làm bài viết. Ở đây khó
khăn chủ yếu là làm sao cho tất cả học sinh đều tích cực, tự làm việc và giáo
viên nhận được những thông tin và các kết quả của việc giải bài tập được tốt
nhất.
-Giải bài tập trong tiết ôn tập:
Trong các tiết ôn tập giáo viên nên dùng các bài tập mà học sinh chưa nắm
vững một cách hoàn toàn, các bài tập đi sâu giải thích các hiện tượng vật lí, các
dạng bài tập tổng hợp.
Khi cho học sinh giải các bài tập tổng hợp trong các tiết ôn tập ở cuối các
chương, giáo viên có điều kiện khắc sâu kiến thức cho học sinh, hệ thống hóa
các khái niệm, các tính chất, các đặc điểm, các công thức cần nắm vững để vận
dụng khi giải bài tập.

-Giải bài tập trong các tiết hoạt động ngoài giờ lên lớp:
Trong các tiết hoạt động ngoài giờ lên lớp, các hoạt động về hội vui học tập
giáo viên cần hướng dẫn học sinh đưa ra các bài tập đơn giản cho các đội tham
gia giải nhanh các bài tập vật lí, qua đó các em có thể khắc sâu kiến thức.
Việc tổ chức công việc khi giải bài tập ở nhóm một cách hào hứng và có nội
dung phong phú nhằm giúp học sinh đạt được mục đích: Phát triển tư duy cho
học sinh, trang bị cho học sinh những kĩ năng khi giải nhanh các bài tập một
cách hào hứng…Bởi vậy, trong các tiết học này, không những rèn luyện cho học
sinh cách làm bài tập mà giáo viên cần hướng dẫn học sinh viết những bản báo
cáo, bản tổng kết về ý nghĩa của các hiện tượng vật lí, thực hành vật lí trong
chương trình Vật lí 6.
5. Đánh giá kết quả thực nghiệm sư phạm:
Trong q trình giảng dạy bộ mơn và áp dụng phương pháp giải bài tập trong
tiết học, học sinh nắm được cách thức giải một số bài tập, giải bài tập đạt hiệu
quả. Học sinh hứng thú hơn trong các tiết ơn tập vì trong tiết ơn tập học sinh
thực hiện giải một số bài tập có nội dung và kiến thức khác nhau mang lại hiệu
quả trong giảng dạy, nâng cao chất lượng bộ môn cụ thể như sau:
 Điểm bài kiểm tra cuối học kì I:
Lớp

Tổng số
học sinh

Giỏi

Khá

Trung bình

Yếu


TS

%

TS

%

TS

%

TS

%

6A1

40

15

37,5

18

45

07


17,5

0

0

6A3

40

02

5

9

22,5

29

72,5

0

0

19/23



Một số biện pháp nâng cao hiệu quả giải bài tập Vật Lý 6

 Điểm kiểm tra giữa học kì II:
Lớp

Tổng số
học sinh

Giỏi

Khá

Trung bình

Yếu

TS

%

TS

%

TS

%

TS


%

6A1

40

30

75

9

22,5

01

2,5

0

0

6A3

40

09

22,5


31

77,5

0

0

0

0

6. Bài học kinh nghiệm:
* Ưu điểm:
- Về học sinh:
+ Có thói quen phân tích đề bài, hình dung được các hiện tượng vật lí xảy ra
trong bài tốn sau khi tìm hướng giải.
+ Hứng thú, say mê học tập, rèn thói quen tìm tịi lời giải hay cho một bài tốn
vật lí.
+ Khắc sâu, nắm chắc các kiến thức bổ trợ khác. Có như vậy việc giải bài tập
vật lí của học sinh mới thuận lợi và hiệu quả.
- Về giáo viên:
+ Cần tự bồi dưỡng nâng cao chuyên môn nghiệp, thường xuyên trao đổi, rút
kinh nghiệm với đồng nghiệp, tìm tịi thêm nhiều cách giải phù hợp với từng đối
tượng học sinh.
+ Hướng dẫn học sinh nghiên cứu kỹ các kiến thức cần nhớ để ôn tập, nhớ lại
kiến thức cơ bản, kiến thức mở rộng, lần lượt nghiên cứu kỹ các phương pháp
giải bài tập sau đó giải các bài tập theo hệ thống từ dễ đến khó, so sánh các dạng
bài tập để khắc sâu nội dung kiến thức và cách giải. Trên cơ sở đó, học sinh tự
hình thành cho mình kỹ năng giải bài tập.

*Nhược điểm: Thời gian trong một tiết học có hạn nên giáo viên khơng thể
hướng dẫn cách giải một bài toán theo nhiều cách khác nhau
7. Hướng phổ biến áp dụng của sáng kiến:
- Sẽ được triển khai phổ biến và áp dụng rộng rãi trong chương trình Vật lý 6
cho những năm học tiếp theo.
- Sẽ được tiếp tục nghiên cứu những dạng bài tập cao hơn và sẽ đi sâu hơn trong
việc nghiên cứu các loại bài tập khác.
20/23


Một số biện pháp nâng cao hiệu quả giải bài tập Vật Lý 6

PHẦN THỨ BA: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

Trong q trình giảng dạy bộ mơn Vật lí tại trường trung học cơ sở việc hình
thành cho học sinh phương pháp, kỹ năng giải bài tập vật lí là hết sức cần thiết,
để từ đó giúp các em đào sâu, mở rộng những kiến thức cơ bản của bài giảng,
vận dụng tốt kiến thức vào thực tế, phát triển năng lực tư duy cho các em, góp
phần nâng cao chất lượng giáo dục. Do kinh nghiệm chưa nhiều nên có thể cịn
một số nội dung chưa thật sâu sắc, tơi rất mong nhận được sự góp ý của đồng
nghiệp và cấp trên để có thể nâng cao hơn nữa hiệu quả trong cơng việc giảng
dạy của mình.
Tơi xin cam đoan đây là sáng kiến kinh nghiệm do tôi tự lm.
Tôi xin chân thành cảm ơn!

H Ni, ngy

thỏng

Ngi vit


Thỳy Nga

21/23

năm 2021


Một số biện pháp nâng cao hiệu quả giải bài tập Vật Lý 6

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2005), Luật Giáo dục, NXB Tư pháp, Hà Nội.
2. Vũ Quang( tổng chủ biên), Bùi Gia Thịnh (chủ biên), Nguyễn Phương Hồng
(2007), Sách giáo khoa Vật Lí 6,Sách bài tập Vật lý 6 NXB Giáo dục Việt
Nam.
3. Nguyễn Đức Thâm, Nguyễn Ngọc Hưng, Phạm Xuân Quế (2002), Phương
pháp dạy học Vật lí ở trường phổ thơng. NXB Đại học sư phạm.
4. Nguyễn Phúc Thuần (2007), Tôi đã dạy Vật lí 6 như thế nào?(NXB Đại học
sư phạm).
5. Phạm Hữu Tịng (2007), Dạy học Vật lí ở trường phổ thơng theo định
hướng phát triển hoạt động học tích cực, tự chủ, sáng tạo và tư duy khoa học.
NXB Đại học sư phạm.
Các trang web
6.
7.
8.
9.
10.

22/23



Một số biện pháp nâng cao hiệu quả giải bài tập Vật Lý 6

NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC CẤP TRƯỜNG
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC CẤP QUẬN
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC CẤP THÀNH PHỐ
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................

..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
23/23



×