Tải bản đầy đủ (.docx) (41 trang)

Đề tài NGUYÊN NHÂN dẫn đến THỰC TRẠNG bạo lực học ĐƯỜNG và BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (842.2 KB, 41 trang )

BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA KHOA HỌC CƠ BẢN

ĐỀ CƯƠNG
MƠN HỌC: PHƯƠNG PHÁP LUẬN NGHIÊN CỨU KHOA
HỌC

Đề tài: NGUYÊN NHÂN DẪN ĐẾN THỰC TRẠNG BẠO LỰC HỌC ĐƯỜNG
VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC

Lớp học phần: 420300319815

Nhóm: 9
GVHD: Lưu Thế Vinh

Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 04 năm 2022

0

0


KHOA KHOA HỌC CƠ BẢN
TỔ GIÁO DỤC HỌC

BẢN CHẤM ĐIỂM TIỂU LUẬN CUỐI KHÓA
(ĐỀ CƯƠNG NGHIÊN CỨU)

Học kỳ 1 năm học 2020 - 2021
Lớp: DHDTTM14B



Nhóm: 9

Đề tài: Nguyên nhân dẫn đến thực trạng bạo lực học đường và biện pháp
khắc phục. Điểm tiểu luận nhóm
Nội dung

CLOs

Lý do chọn đề tài
Mục tiêu nghiên cứu
Phần
mở đầu
(2)

Câu hỏi nghiên cứu
Đối tượng/
phạm vi nghiên cứu
Ý nghĩa khoa học
Ý nghĩa thực tiễn

Tổng

CL 2

quan
tài liệu

Dàn ý



CL 4
Nội dung
Thiết kế nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu

Chọn mẫu
Bảng khảo sát
Diễn đạt/ Chính tả
Hình thức trình bày
Paraphrasing
Ghi nguồn đầy đủ cho các

trích dẫn trong bài
/1.25
/0.25
/1.25
/0.50
/1.00
/0.25
/0.25
/0.75
/0.25

0

0


khảo


Tổng điểm (a)

Điểm của các thành viên
CLO

CLO 4

GV chấm bài 1

GV chấm bài 2

0

0


BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA KHOA HỌC CƠ BẢN

ĐỀ CƯƠNG
MƠN HỌC: PHƯƠNG PHÁP LUẬN NGHIÊN CỨU KHOA
HỌC

Đề tài: NGUYÊN NHÂN DẪN ĐẾN THỰC TRẠNG BẠO LỰC HỌC ĐƯỜNG
VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC

Lớp học phần: 420300319815


Nhóm: 9
Họ
Trịnh Thị Lan
Nguyễn Phạm
Nguyễn Dương Thanh
Bùi Huy
Lù Nhật
Lê Nguyễn Tố
Lê Thị Ngọc

Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 04 năm 2022

0

0


MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT .............................................................................................................
PHẦN MỞ ĐẦU..................................................................................................................................
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU .............................................................................................
1.1
1.1.1
1.1.2
1.1.3
1.1.4

Các khái niệm .................................................................................................................................
Khái niệm bạo lực học đường .......................................................
Khái niệm tham vấn, tư vấn học đường, trị liệu tâm lý ..................

Khái niệm đặc điểm giao tiếp của HS THCS có hành vi BLHĐ .....
Khái niệm phòng, chống bạo lực học đường .................................

1.2
1.2.1

1.2.2

Nguyên nhân dẫn đến bạo lực học đường .....................................................................................
Tình hình nghiên cứu thực trạng nguyên nhân dẫn đến bạo lực tr
1.2.1.1 Tình hình trong nước: ..........................................................................................................
1.2.1.2 Tình hình ngồi nước: ........................................................................................................
Tình hình hậu quả của bạo lực học đường ..................................

1.3
1.3.1
1.3.2

Biện pháp khắc phục bạo lực học đường ......................................................................................
Tình hình trong nước ....................................................................
Tình hình phịng chống ngồi nước: .............................................

1.4

Những vấn đề/ khía cạnh cịn chưa nghiên cứu: ...........................................................................

CHƯƠNG 2 NỘI DUNG – PHƯƠNG PHÁP.............................................................................
2.1

Nội dung nghiên cứu ......................................................................................................................


2.2

Phương pháp nghiên cứu ..............................................................................................................

CHƯƠNG 3 KẾ HOẠCH THỰC HIỆN ĐỀ TÀI ..........................................................................
CHƯƠNG 4 KẾT LUẬN..................................................................................................................
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................................................
PHỤ LỤC 1........................................................................................................................................
PHỤ LỤC 2........................................................................................................................................

1

0

0


MỤC LỤC BẢNG
Bảng 1.1: Đánh giá của học sinh trung học cơ sở thành phố Vũng Tàu về nguyên nhân gây bạo lực học đường ở

học sinh trung học cơ sở................................................................................................................................. 10
Bảng 1.2: Nội dung giao tiếp của HS THCS có HVBLHĐ ở thị xã Phú Thọ, tỉnh Phú Thọ [6]............11
Bảng 1.3: Mức độ biểu hiện hành vi bạo lực học đường từ phương diện người thực hiện ................14
Bảng 1.4: Đánh giá của học sinh với biện pháp khắc phục ở trường học............................................. 17
Bảng 1.5: Đánh giá của học sinh với biện pháp khắc phục tại gia đình................................................. 18
Bảng 1.6: Đánh giả của học sinh với biện pháp khắc phục tại xã hội..................................................... 18
Bảng 3.1: Kế hoạch thực hiện đề tài............................................................................................................. 22
Bảng 3.2: Đánh giá mức độ hoàn thành của các thành viên.................................................................... 23


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BLHĐ

Bạo lực học đường

BMA

Bayesian Model Average

HS

Học sinh

GD

Giáo dục

GD-ĐT

Giáo dục – đào tạo

ĐLC

Độ lệch chuẩn

ĐTB

Điểm trung bình

SL


Số lượng

THCS

Trung học cơ sở

THTP

Trung học phổ thơng

WHO

World Health Organization (Tổ chức y tế thế giới)

2

0

0


NGUYÊN NHÂN DẪN ĐẾN THỰC TRẠNG “BẠO LỰC HỌC ĐƯỜNG” VÀ BIỆN
PHÁP KHẮC PHỤC
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài/ tính cấp thiết của đề tài:
Bạo lực học đường là vấn đề khơng cịn mới mẻ, trong những năm gần đây hiện
tượng này diễn ra rất nhiều với mức độ nghiêm trọng và tính chất rất phức tạp. Bạo lực
học đường không chỉ xảy ra giữa học sinh với học sinh mà xảy ra đối với cả giáo viên
và học sinh, bạo lực học đường xảy ra ở khu vực không phân biệt thành phố hay nông

thôn và xảy ra ở mọi cấp độ trường học những phổ biến nhất là ở độ tuổi cấp trung học
cơ sở (THCS), đầu cấp trung học phổ thông (THPT).
Hành vi bạo lực học đường thường được diễn ra một cách cố ý nhằm gây thiệt hại cho người
khác làm ảnh hưởng đến tinh thần, thể chất, sức khỏe, sự nhạy bén của nạn nhân và những người
xung quanh, hành vi được nghiên cứu một khía cạnh trong nước quan tâm ảnh hưởng đến nguyên
nhân bạo lực học đường, từ sau sự nghiên cứu giữa 2 yếu tố chủ quan và khách quan, phân tích về
hành vi BLHĐ của học sinh: yếu tố chủ quan về cảm xúc mức căng thẳng tâm lý, kỹ năng giao tiếp
tiếp nhận thông tin, nhận thức về hành vi bạo lực..., yếu tố khách quan: cha mẹ, mối quan hệ tình
bạn, hình phạt của cha mẹ khi học sinh mắc lỗi, trị chơi bạo lực...[1]

Vì những ảnh hưởng vơ cùng khó lường mà bạo lực học đường để lại nhóm đã quyết định
chọn đề tài “Nguyên nhân dẫn đến bạo lực học đường” nhằm nghiên cứu, phân tích, chỉ ra các
nguyên nhân xảy ra vấn nạn trên, giúp mọi người nắm thêm thông tin để đưa ra các giải pháp
và tránh né tối ưu nhất các nguyên nhân dẫn đến bạo lực học đường góp phần làm giảm tình
trạng bạo lực học đường dang diễn ra với mức độ ngày càng nghiêm trọng hiện nay.
2. Mục tiêu nghiên cứu:
2. 1. Mục tiêu chính:
Đề tài “nguyên nhân dẫn đến thực trạng bạo lực học đường và biện pháp khắc phục” có
mục tiêu là nhằm tìm ra những ngun nhân, yếu tố dẫn đến tình trạng bạo lực học đường của
học sinh cả trong và ngoài nước để giúp đưa ra các biện pháp khắc phục. Nhóm mong muốn có
thể giúp những học sinh có biện pháp đối phó khi gặp phải tình trạng bạo lực học đường đang
diễn ra ngày càng nghiêm trọng theo chiều hướng tiêu cực hơn rất nhiều
2. 2. Mục tiêu cụ thể:
3

0

0



-

Tham khảo tài liệu, khảo sát một số trường trong nước và ngoài nước từ để
xác định các nguyên nhân, yếu tố dẫn đến tình trạng bạo lực học đường.

-

Xem xét mức độ ảnh hưởng của những nguyên nhân, yếu tố gây ra tình trạng
bạo lực học đường dựa theo bảng khảo sát trong tài liệu.

-

Đánh giá và đưa ra kết luận những nguyên nhân ảnh hưởng nhiều nhất đến
tình trạng bạo lực học đường.

3. Câu hỏi nghiên cứu
Dựa vào những nguyên nhân từ tài liệu tham khảo nhóm đưa ra các câu hỏi nghiên cứu sau:

-

Những nguyên nhân chủ yếu dẫn đến bạo lực học đường là gì?

-

Cần khảo sát ở những trường học có đặc điểm như thế nào để tìm ra nguyên
nhân dẫn đến bạo lực học đường?

-

Mơi trường sống có ảnh hưởng ra sao đến bạo lực học đường?


-

Kinh tế gia đình có ảnh hưởng như thế nào?

-

Hình thức kỷ luật các học sinh vi phạm có ảnh hưởng như thế nào?

-

Tâm lý của những học sinh là nạn nhân của bạo lực học đường là như thế nào?

-

Học sinh là nạn nhân của bạo lực học đường thường có đặc điểm như thế nào?

-

Các tệ nạn xã hội có ảnh hưởng ra sao?

-

Sự khác nhau giữa các vùng miền của học sinh có ảnh hưởng như thế nào?

-

Tỉ lệ tiếp xúc với game hoặc phim ảnh bạo lực của học sinh là bao nhiêu?

-


Mâu thuẫn trên mạng xã hội có là nguyên nhân dẫn đến bạo lực học đường khơng?

-

Cách ứng xử có xu hướng bạo lực của giáo viên có ảnh hưởng như thế nào
đến hành vi bạo lực của học sinh với bạn bè?

-

Ngôn từ trong giao tiếp ảnh hưởng như thế nào?

-

Học sinh có phản ứng thế nào khi thấy bạo lực học đường?

-

Giả sử bạn là nạn nhân của bạo lực học đường vậy những hành động nào
được cho là bạo lực học đường?

-

Những bất lợi về Kinh tế-Chính trị có được coi là một nguyên nhân?

-

Trong các nguyên nhân dẫn đến bạo lực học đường nguyên nhân nào ảnh
hưởng lớn nhất?


-

Nhà trường có trách nhiệm như thế nào với tình trạng bạo lực xảy ra ở trường?
4

0

0


4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4. 1. Đối tượng nghiên cứu:
-

Đối tượng nghiên cứu là nguyên nhân gây BLHĐ và biện pháp phòng chống
BLHĐ trên các học sinh và giáo viên:

Những nguyên nhân dẫn đến bạo lực học đường ở học sinh và giáo viên
Những yếu tố (trường học, gia đình, xã hội) tác động đến bạo lực học
đường Những biện pháp khắc phục hành vi bạo lực học đường
4.2.

Phạm vi nghiên cứu:.
-

Tìm kiếm nguồn tại liệu uy tín ở các tạp chí, cổng thơng tin chính phủ.

-

Các tài liệu nhóm thu thập được là những tài liệu có số liệu thống kế từ 2009

đến 2020 nhằm đưa ra những số liệu thống kê gần đây nhất về những nguyên
nhân dẫn đến bạo lực học đường.

5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài

5.1.

Ý nghĩa khoa học của đề tài:

Từ các nguồn tài liệu tham khảo đã cho thấy được những nguyên nhân dẫn đến
hành vi bạo lực học đường của học sinh, làm nổi bật các con số tỉ lệ và mức độ ảnh
hưởng của nguyên nhân, yếu tố đó, giúp cho mọi người có cái nhìn bao quát nhất về
những hành vi bạo lực học đường của giáo viên, học sinh.
5.2.

Ý nghĩa thực tiễn của đề tài:

Bạo lực học đường vẫn đang là vấn đề khá nan giải đối với nhà trường và gia đình
của học sinh. Đề tài “những nguyên nhân dẫn đến bạo lực học đường” đưa ra các
nguyên nhân dẫn đến bạo lực học đường để mọi người có được những thơng tin hữu
ích về vấn đề này để có thể tránh né,tuyên truyền các kỹ năng và tìm ra các biện pháp
khắc phục nhằm ngăn chặn tình trạng bạo lực học đường.

CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1 Các khái niệm
1.1.1 Khái niệm bạo lực học đường
Theo Furlong & Morrison, đến năm 1992, khái niệm “BLHĐ” mới được sử dụng rộng rãi như
một thuật ngữ để mô tả những hành động bạo lực và căng thẳng trong trường học. Thuật ngữ
5


0

0


BLHĐ (Violence School) được hiểu là “khái niệm gồm nhiều khía cạnh liên quan đến thủ
phạm gây ra bạo lực và nạn nhân bị bạo lực, từ các hành vi chống đối xã hội đến cả
hành vi phạm tội và gây hấn trong trường học ngăn cản sự phát triển và học tập, cũng
như làm ảnh hưởng đến môi trường học đường, bao gồm cả sự khiếp sợ/ lo lắng, sợ
hãi, kỉ luật/ mơi trường học đường và các khía cạnh khác. [2]
Theo Phan Thị Mai Hương BLHĐ là thuật ngữ dùng để chỉ những hành vi bạo lực
trong môi trường học đường hoặc những hành vi bạo lực của lứa tuổi học đường, bao
gồm hàng loạt các hành vi bạo lực với các mức độ khác nhau, từ không lời đến có lời,
từ hành động đơn giản đến những hành động thù địch, gây hấn, phá phách, gây tổn
thương tâm lí, thậm chí tổn hại đến thể chất của người khác. [2]
Theo Huỳnh Văn Sơn: “BLHĐ là một thuật ngữ dùng để chỉ các hành động làm tổn
hại đến thể chất, tinh thần và vật chất của người khác dưới những hình thức khác nhau
diễn ra trong mơi trường học đường”. [3]
Theo Nguyễn Văn Tường: “BLHĐ là hệ thống xâu chuỗi lời nói, hành vi mang tính
miệt thị, đe dọa, khủng bố người khác”. [2]
Theo Nguyễn Thị Mai Hương và Nguyễn Thu Hà, BLHĐ là hành vi dùng ngôn ngữ,
cử chỉ và hành động gây tổn thương về thể chất và tinh thần của người khác trong môi
trường học đường; BLHĐ thường là hành vi có ý thức, nhưng đơi khi cũng là hành vi vơ
tình, chưa có suy xét đầy đủ của người thực hiện. [2]
Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), bạo lực là việc “cố ý dùng sức mạnh thể chất
hoặc uy quyền để đe dọa hoặc thực hiện hành vi chống lại bản thân, người khác hoặc một
nhóm người hay một cộng đồng, làm gây ra hay làm gia tăng khả năng gây ra tổn thương,
tử vong, tổn hại về tâm lý, ảnh hưởng đến sự phát triển hay gây ra sự mất mát”. [4]
- Bạo lực học đường có thể chia làm hai hình thức là trực tiếp (thể lý) và gián tiếp (cảm xúc, tâm lý,
tương quan) . BLHĐ cũng có thể được phân chia theo các khía cạnh như: về mặt thể lý (đánh,

đấm,...), về mặt ngôn từ (đe dọa bằng ám hiệu, chửi bới, sỉ nhục,...), vê mặt tương quan (cách ly, cơ
lập, khơng cho chung nhóm,...) và thơng qua phương tiện, truyền thông (đe dọa, quấy rối, sỉ nhục,
mạo danh qua điện thoại, internet, các mạng xã hội,...). (Theo Th.s Lê Thị Xuân).

6

0

0


- Theo quan điểm của nhóm em BLHĐ là hành vi, tác động, lời nói của giáo viên gây

ảnh hưởng trực tiếp đến học sinh hay của học sinh gây ảnh hưởng tiêu cực đến giáo
viên hoặc học sinh khác về mặt thể chất, tinh thần.
1.1.2 Khái niệm tham vấn, tư vấn học đường, trị liệu tâm lý
Tư vấn (Consultation) được xem như một quá trình tham khảo về lời khuyên, hay
sự trao đổi quan điểm về vấn đề nào đó để đi đến một quyết định phù hợp với hoàn
cảnh và đặc điểm cá nhân. (theo Ths. Lê Thị Xuân). [5]
Tham vấn là một kỹ thuật trợ giúp trong công tác xã hội và việc cho lời khuyên là một trong
những thủ thuật cơ bản của tham vấn. Tham vấn tâm lý là một quá trình tương tác giữa nhà
tham vấn - người có chun mơn và kỹ năng tham vấn, có các phẩm chất đạo đức và yêu cầu
nghề nghiệp của nghề tham vấn - với thân chủ - người đang có vấn đề khó khăn về mặt tâm lỷ
cần được giúp đỡ. Thông qua sự chia sẻ, trao đổi thân mật trong một .bầu khơng khí tâm lý an
toàn (an toàn về mặt tâm lý), dựa trên những nguyên tắc đạo đức và mối quan hệ nghề nghiệp,
thân chủ hiêu và chấp nhận thực tế của mình, tự tìm thấy tiềm năng và nguồn lực bản thân đê
giải quyết vấn đề của chính mình. (theo Ths. Lê Thị Xuân) [5]

Tham vấn học đường là một quá trình tương tác giữa nhà tham vấn (chuyên viên
tham vấn tâm lý, giáo viên,...) với HS, phụ huynh HS, và các lực lượng giáo dục khác

trong nhà trường (gọi là thân chủ), trong đố đối tượng chủ yếu là HS - người đang gặp
các vấn đề khó khăn trong học tập, mối quan hệ liên nhân cách (mối quan hệ bạn bè,
thầy - trị, cha mẹ,...) cần sự giúp đỡ. Thơng qua sự lắng nghe, chia sẻ cởi mở, thấu
cảm, tôn trọng sự khác biệt và bầu khơng khí tâm lý an toàn, cùng những nguyên tắc
đạo đức nghề nghiệp, HS hiểu và chấp nhận thực tế của minh, tự tìm thấy tiềm năng và
nguồn lực của bản thân đê giải quyết vân đê của chính mình.(theo Ths. Lê Thị Xn) [5]
Trị liệu tâm lý là hệ thống các phương pháp, kỹ thuật được nhà tâm lý trị liệu sử dụng nhằm cải
thiện sức khỏe tinh thần, hỗ trợ thân chủ tìm thấy tiềm năng và nguồn lực bản thân để tự tháo gỡ
các khó khăn của chính mình, đó là những khó khăn về cảm xúc, hành vi, giúp thân chủ tự nhận
diện ra các nguyên nhân gây ra các khó khăn trở ngại trong cơng việc, cuộc sống và các mối quan
hệ liên nhân cách, khó khăn trong việc cản trở họ quản lý tốt cảm xúc, hành vi, cuộc sống, đê đạt
đến cuộc sống khỏe về thể chất, mạnh về tinh thần. Theo quan diêm trị liệu hệ thông, trị liệu tâm lý
là hệ thống các cách thức, phương pháp, kỹ thuật mà nhà tâm lý trị liệu sử dụng
7

0

0


nhằm hồ trợ thân chủ tự nhận diện vấn đề của họ, tự nhìn thây tiêm năng và sức mạnh bản
thân và các nguồn lực xung quanh để tự tháo gỡ các nan đề của chính họ hoặc nhận diện và
trải nghiệm các cách thức “sống chung” với vấn đề của chính họ. (Theo Th.s Lê Thị Xuân) [5]

1.1.3 Khái niệm đặc điểm giao tiếp của HS THCS có hành vi BLHĐ
Là những nét riêng biệt nổi bật trong giao tiếp (nhu cầu giao tiếp, nội dung giao
tiếp, đối tượng giao tiếp, khách thể giao tiếp, phạm vi giao tiếp, phương tiện giao tiếp,
hình thức giao tiếp,…) của những HS có độ tuổi từ 11-15, đang học từ lớp 6 đến lớp 9 ở
các trường THCS có hành vi cố ý sử dụng sức mạnh vũ lực, quyền lực, lời nói, cử chỉ,
gây nên những tổn thương về mặt thể xác, tinh thần cho giáo viên và HS khác trong

phạm vi trường học. (Theo Nguyễn Thị Mai Hương). [6]
1.1.4 Khái niệm phòng, chống bạo lực học đường
Mục tiêu tổng quát của Chương trình hành động phịng, chống BLHĐ của Bộ GDĐT ghi rõ: “Chủ động phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn và kịp thời xử lí các hành vi vi
phạm nhằm giảm thiểu BLHĐ” (Bộ GD-ĐT, 2017b).
Điều 6 của Quy định của Chính phủ về mơi trường GD cũng xác định: Phòng,
chống BLHĐ bao gồm “biện pháp phòng ngừa BLHĐ”, “biện pháp hỗ trợ người học có
nguy cơ bị BLHĐ” và “biện pháp can thiệp khi xảy ra BLHĐ” (Chính phủ, 2017).
Như vậy, có thể hiểu: Phịng, chống BLHĐ là phịng ngừa; phát hiện, ngăn chặn
nguy cơ BLHĐ để khơng xảy ra và can thiệp, xử lí kịp thời khi xảy ra BLHĐ. [7]
Hoạt động phòng chống bạo lực học đường là các hoạt động nhằm ngăn chặn nguy
cơ xảy ra và can thiệp, kịp thời xử lí kịp thời khi xảy ra các hành vi hành hạ, đánh đập, xâm
hại thân thể, lăng mạ danh dự… của học sinh trong môi trường học đường. [7]

1.2 Nguyên nhân dẫn đến bạo lực học đường
Từ các tài liệu tham khảo có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến bạo lực học đường từ
bốn ngun nhân chính do bản thân, do gia đình, do mơi trường sống, do trường học đó là:
-

Ngun nhân do bản thân:
Nguyên nhân sở thích cá nhân, cách ăn mặc
Nguyên nhân do game online, mạng xã hội

Nguyên nhân do cách giao tiếp, ứng xử với bạn bè, thầy cô
8

0

0



-

Nguyên nhân do gia đình:
Nguyên nhân do cha mẹ ly hôn
Nguyên nhân do thiếu sự quan tâm, thiếu định hướng của
gia đình Nguyên nhân do kinh tế gia đình

-

Nguyên nhân do môi trường sống:
Nguyên nhân do chứng kiến những bạo lực tại địa
phương Nguyên nhân do các tệ nạn xã hội

-

Nguyên nhân do trường học:
Nguyên nhân do giới tính
Nguyên nhân do khối học

Nguyên nhân do hình thức kỉ luật của nhà trường
Ngun nhân do những nhóm bạn khơng chính thức
1.2.1 Tình hình nghiên cứu thực trạng nguyên nhân dẫn đến bạo lực trong nước và
ngồi nước
1.2.1.1 Tình hình trong nước:
Trong tài liệu [1] chỉ ra hành vi bạo lực học đường thường được diễn ra một cách
cố ý nhằm gây thiệt hại cho người khác làm ảnh hưởng đến tinh thần, sự nhạy bén của
nạn nhân và những người xung quanh chứng kiến. Điều này được thông qua việc khảo
sát tại trường trung học phổ thông với hơn 365 học sinh tại ở thành phố Hà Nội, Vĩnh
Phúc, Nghệ An vào năm 2011-2012 với những nguyên dẫn đến bạo lực học đường là
do học sinh nhận thức sai lầm về bạo lực cứ nghĩ dùm bạo lực mới giải quyết vấn đề

giữa các học sinh với nhau, ngoài ra việc căng thẳng tâm lý của nhà trường áp lực trong
việc học tập và các hình phạt nhà trường đưa ra, kỹ năng năng giao tiếp cũng dễ gay
bạo lực học đường giữa các học sinh bạn bè cha mẹ hơn khi bị mắc lỗi.
Hiện tượng đánh nhau ở học sinh: Trong vòng sáu tháng kể từ ngày khảo sát: 70,2% học
sinh đã đánh nhau ít nhất một lần. Trong đó, 32,5% học sinh đã từng đánh bạn hoặc bị bạn
đánh ít nhất từ 1 đến 4.5 lần; 20,8% học sinh đã trải qua hành vi này từ 5 đến 10 lần và 16,9 %
học sinh đã có hành vi này trên 10 lần; tính trung bình 4,5 lần. Học sinh nam đánh nhau nhiều
hơn học sinh nữ. Trung bình chung học sinh nam đánh nhau 5,9 lần, học sinh nữ là 3,7 lần. [1]
9

0

0


Hiện tượng mắng chửi ở học sinh: Hành vi bạo lực của học sinh cịn phổ biến dưới
hình thức mắng chửi lẫn nhau: 89,8% học sinh thuộc mẫu khảo sát có ít nhất một lần.
Trong đó, 43,7% học sinh có hành vi mắng chửi nhau từ một đến 7,5 lần; 30,1% học sinh
có hành vi mắng chửi lẫn nhau từ 8 đến 13,5 lần và 16% học sinh có trên 13 lần mắng chửi
lẫn nhau. Tính trung bình mỗi học sinh đã trải qua 7,5 lẫn mắng chửi lẫn nhau. [1]

Hiện tượng doạ nạt lẫn nhau ở học sinh: Ngoài hành vi đánh nhau, BLHĐ còn xảy
ra rất phố biến dưới hình thức học sinh doạ nạt lẫn nhau: 48,5% học sinh thuộc mẫu
khảo sát đã doạ nạt hoặc bị doạ nạt ít nhất một lần. Trong đó, 21,1% học sinh đã doạ
nạt hoặc bị doạ nạt từ 1 đến 2 lần; 12% học sinh trải qua hành vi này từ 2 – 5 lần và
15,4% học sinh đã trải qua trên 5 lần doạ nạt hoặc bị doạ nạt. Tính trung bình mỗi học
sinh đã trả qua hành vi này 2 lần. Hiện tượng dọa nạt giữa học sinh với học sinh có sự
khác biệt về giới. Học sinh nam dọa nạt nhau nhiều gấp hai lần học sinh nữ. [1]
Trong [5] bài nghiên cứu này sử dụng dụng cụ nghiên cứu là phiếu khảo sát dành cho học
sinh của 5 trường tham gia khảo sát và thang khảo sát là những câu hỏi mở đến giáo viên là học

sinh của một số trường THCS thành phố Vũng tàu, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu nhằm thu thập ý kiến về
vấn đề nghiên cứu. Sau khi thu thập kết quả, phân tích từ phiếu khảo sát tác giả đã chỉ ra các biểu
hiện của bạo lực học đường là: đánh nhau, tổ chức đánh nhau, trấn lột tiền bạc, xúc phạm bằng lời
nói, đe dọa bằng ám hiệu,... và chỉ ra những nguyên nhân dẫn đến bạo lực học đường ở học sinh
trung học cơ sở thành phố Vũng Tàu đó là: nhu cầu khẳng định bản thân (Muốn mọi người khen, thể
hiện bản lĩnh,...): 49,4%, ảnh hưởng của phim và game bạo lực: 53,1%, ảnh hưởng của các trị chơi
bạo lực: 55,6%, thiếu tình thương và sự quan tâm của gia đình: 48,1%, người gây bạo lực là nạn
nhân của bạo hành gia đình (Ở nhà hay bị cha mẹ, người lớn trách phạt, chửi mang, đánh đập, ép
làm việc quả khả năng và không mong muốn): 49,4%, thiếu kỹ năng

sống, muốn gây chú ý và được mọi người quan tâm: 30%.
Bảng 1.1: Đánh giá của học sinh trung học cơ sở thành phố Vũng Tàu về nguyên nhân

gây bạo lực học đường ở học sinh trung học cơ sở [5]
STT
1

Nguyên nhân

Đồng ý (%)

Nhu cầu khẳng định bản thân (Muốn mọi người khen, thể hiện bản 49,4
lĩnh,...)

2

Ảnh hưởng của phim và game bạo lực

53,1


10

0

0


3

Ảnh hưởng của các trị chơi bạo lực

4

Thiếu tình thương và sự quan tâm của gia đình

5

Người gây bạo lực là nạn nhân của bạo hành gia đình (Ở nhà hay bị
cha mẹ, người lớn trách phạt, chửi mang, đánh đập, ép làm việc quả
khả năng và không mong muốn)

6

Thiếu kỹ năng sống

7

Muốn gây chú ý, được mọi người quan tâm

Trong tài liệu [6] bài nghiên cứu được thực hiện bằng các phương pháp: nghiên cứu lí luận,

quan sát, điều tra bằng bảng hỏi, phỏng vấn sâu và thống kê tốn học để xử lí kết quả khảo sát, kết
quả khảo sát cho thấy rằng nội dung giao tiếp của học sinh có hành vi bạo lực học đường

ở tỉnh Phú Thọ khá phong phú nhưng chủ yếu vẫn xoay quanh những nội dung giới trẻ khá
quan tâm điển hình là nội dung giao tiếp liên quan đến liên quan đến cá nhân (bạn cùng giới,
khác giới, phong cách ăn mặc, game online, mạng xã hội…) chiếm tỉ lệ khá cao trên 30% trong
khi những nội dung liên quan đến học tập ở trường chưa được học sinh quan tâm nhiều.
Nguyên nhân dẫn đến bạo lực học đường là do tiếp xúc với game bạo lực và mạng xã hội làm
cho khó kiểm sốt hành vi dẫn đến BLHĐ ngồi thực tế. Nguyên nhân tiếp theo là do cá nhân
(sở thích, phong cách, lối sống, ngơn ngữ giao tiếp) thích tạo cái uy để lấn át bạn cùng trang
lứa. Nguyên nhân thứ ba là do sự bng lỏng quản lí của gia đình (thiếu phát triển định hướng)
làm cho các em lệch lạc trong giao tiếp ứng xử với thầy cô, bạn bè.
Bảng 1.2: Nội dung giao tiếp của HS THCS có HVBLHĐ ở thị xã Phú Thọ, tỉnh Phú Thọ

[6]
STT

Nội dung giao tiếp

1

Nội dung giao tiếp liên quan tới học tập (nội dung
mơn học, phương pháp học, hình thức học, thuận lợi,
khó khăn trong học tập…)
Nội dung liên quan tới các hoạt động khác của nhà
trường: Hoạt động văn thể, mít tinh, giao lưu câu lạc
bộ…
Nội dung liên quan tới cách ứng xử, thái độ, giao
tiếp của giáo viên với HS, HS với HS


2
3

11

0

0


4

Nội dung liên quan tới các vấn đề kinh tế, văn hóa,
xã hội
5 Nội dung liên quan tới vấn đề giới tính
6 Nội dung liên quan tới bạn cùng giới, bạn khác giới
7 Nội dung liên quan tới nhóm bạn khơng chính thức
8 Nội dung liên quan tới cá nhân (sở thích cá nhân,
phong cách, lối sống…)
9 Nội dung liên quan tới ngôn ngữ giao tiếp
10 Nội dung liên quan tới các vấn đề “hot” của giới trẻ
(game bạo lực, thời trang, mạng xã hội…)
Đặc điểm nổi bật trong nội dung giao tiếp của HS THCS có HVBLHĐ ở địa bàn thị xã
Phú Thọ, tỉnh Phú Thọ là các em quan tâm đặc biệt tới game bạo lực, xu hướng thời trang…
(nội dung liên quan tới các vấn đề “hot” của giới trẻ), nội dung liên quan tới cá nhân (sở thích cá
nhân, phong cách, lối sống…), nội dung liên quan tới nhóm bạn khơng chính thức những nội
dung này lần lượt xếp ở thứ bậc 1, 2, 3 cụ thể: Xếp ở vị trí số 1 là nội dung giao tiếp liên quan
tới các vấn đề “hot” của giới trẻ (game bạo lực, thời trang, mạng xã hội…). Nội dung giao tiếp
này chiếm tới 98,21% (55/56 HS) nội dung giao tiếp chung của các em, xếp ở vị trí thứ 2 là nội
dung giao tiếp liên quan tới cá nhân các em (sở thích cá nhân, phong cách, lối sống…) nội dung

giao tiếp này chiếm 96,42 % (54/56 HS), xếp ở vị trí thứ 3 là nội dung giao tiếp liên quan đến
nhóm bạn khơng chính thức chiếm tỉ lệ 92,85% (52/56 HS)
Trong tài liệu [8] các tác giả tiến hành nghiên cứu mô tả tại một thời điểm trong thời gian 45/2017 trên tổng số 254 học sinh đang theo học ở 4 khối lớp 6, 7, 8, 9 tại một trường trung học cơ
sở tại tỉnh Phú Yên. Sử dụng phương pháp lấy mẫu cụm, đơn vị cụm là lớp. Có 9 lớp được chọn
bằng phương pháp bốc thăm ngẫu nhiên. Lấy toàn bộ số học sinh đang theo học tại các lớp đã
chọn. Gồm 3 phương pháp nghiên cứu là phương pháp thu thập số liệu, phân tích tốn thống kê và
đạo đức nghiên cứu. Bài này đưa ra 4 nguyên nhân chính dẫn đến bạo lực học đường, Đặc điểm cá
nhân vẫn là nguyên nhân số 1 (về hạnh kiểm, học lực, giới tính và khối lớp của học sinh ). Những
học sinh từ khối lớp 7 đến khối lớp 9 có tỉ lệ bị bắt nạt cao hơn so với học sinh lớp 6. Học sinh có
học lực và hạnh kiểm từ khá trở xuống có tỉ lệ bị bắt nạt cao hơn so với học sinh có học lực giỏi.
Nguyên nhân về gia đình chiếm vị trí số 2 liên quan tới các yếu tố như nghề nghiệp, học vấn, tình
trạng hơn nhân của cha mẹ, kinh tế gia đình, học sinh sống chung với ai, mức độ quan tâm của gia
đình, mức độ học sinh chứng kiến bạo hành gia đình và mức độ bị người thân
12

0

0


la mắng, đánh đập. Phần lớn học sinh có cha, mẹ có trình độ học vấn trung học cơ sở (49,4%
và 41,1%). Nghề nghiệp chủ yếu của cha, mẹ học sinh là làm ruộng/ làm rẫy (77,8% và 79,8%).
Hầu hết cha mẹ học sinh đang sống chung với nhau (94,4%). Học sinh sống chung với cả cha
và mẹ là chủ yếu (89,5%). Đa số gia đình học sinh có tình trạng kinh tế từ trung bình khá trở lên
(46,5%). Phần lớn học sinh nhận được sự quan tâm từ gia đình, trong đó 64,5% cho là rất quan
tâm và 31,1% là quan tâm, có 0,8% cho rằng khơng được gia đình quan tâm. Trong 12 tháng
qua, đa số học sinh khơng chứng kiến bạo lực gia đình (60,1%), nhưng có tới 51,6% học sinh
trả lời đã bị người thân la mắng đánh đập, trong đó 6,8% học sinh bị la mắng, đánh đập với
mức độ thường xuyên. Nguyên nhân về mơi trường sống xếp ở vị trí thứ 3 (mức độ đánh nhau,
cãi nhau tại nơi sinh sống và tệ nạn xã hội). Khu vực sinh sống của học sinh hiếm khi xảy ra các

tệ nạn xã hội như cờ bạc, trộm cắp, cướp giật (71,4%), tuy nhiên vẫn có 5,2% khu vực thường
xuyên xảy ra tệ nạn xã hội. Học sinh sống trong khu vực khơng có đánh nhau hoặc cãi nhau có
tỉ lệ bị bắt nạt thấp hơn 44% so với những học sinh sống trong khu vực có xảy ra đánh nhau
hoặc cãi nhau (p < 0,01). Tương tự, khơng có các tệ nạn xã hội như bài bạc, trộm cắp, cướp
giật có tỉ lệ bị bắt nạt thấp hơn 32% so với học sinh sống trong khu vực có xảy ra tệ nạn xã hội
(p = 0,02) Nguyên nhân về nhà trường xếp vị trí thứ 4 (mối quan hệ với giáo viên,học sinh sống
cô lập và chứng kiến bắt nạt tại trường học). Có 52% học sinh nhận định có mối quan hệ tốt với
thầy cơ. Hầu hết học sinh sống hịa đồng với bạn bè ở trường có 2,4% học sinh sống cơ lập
một mình và khơng nhận được sự giúp đỡ từ bạn bè. Phần lớn học sinh có chứng kiến bắt nạt
học đường (68,6%), trong đó có 23,8% học sinh chứng kiến với mức độ thường xun.
Kết quả từ mơ hình BMA trong [8] cho thấy có 3 yếu tố liên quan đến bị bắt nạt ở học
sinh đó là học lực của học sinh, kinh tế gia đình, đánh nhau và cãi nhau tại khu vực sinh sống.

13

0

0


Hình 1.1: Biểu đồ tiên lượng học sinh bị bắt nạt theo mơ hình BMA (Bayesian
Model Average)
1.2.2.1.a Biểu hiện của hành vi bạo lực học đường
Bảng 1.3: Mức độ biểu hiện hành vi bạo lực học đường từ phương diện người thực hiện

[4]
Loại bạo
lực
Bạo lực thể
xác

Bạo lực tinh
thần
Bạo lực
ngôn ngữ
Bắt ép tài
chính

14

0

0


Bạo lực tình 131 87,3 11
dục

Chú thích: SL: Số lượng; %: Tỉ lệ phần trăm; 0: Chưa bao giờ thực hiện; 1: Một đến hai lần
một

năm; 2: Một đến hai lần một tháng; 3: Một đến hai lần một tuần; 4: Hàng ngày
Kết quả bảng nghiên cứu mức biểu hiện BLHĐ từ phương diện người thực hiện của [4] cho
thấy mức độ thực hiện hành vi bạo lực học đường của học sinh trung học phổ thông thành phố
Vinh là khơng q phổ biến. Bởi vì, một mặt, phần lớn các em cho rằng bản thân chưa hề thực
hiện hành vi bạo lực học đường. Mặt khác, trong số các em đã thực hiện hành vi bạo lực, hầu hết
chỉ thực hiện ở mức Một đến hai lần trong một năm hoặc Một đến hai lần trong một tháng

Tuy nhiên, khi xem xét từng loại bạo lực và ở mức độ khá thường xuyên, chúng
ta thấy có những vấn đề cần đặc biệt quan tâm. Đó là trên 30% tổng số học sinh được
hỏi xác nhận là có thực hiện hành vi bạo lực ngơn ngữ vì các em chưa nhận thức

được rằng đây là hành vi bạo lực học đường và hành vi này thì thường ít bị lên án,
tiếp đến là tồn tại một số học sinh thực hiện hành vi bạo lực ở mức độ khá thường
xuyên, từ mức Một đến hai lần trong một tuần đến hàng ngày điều này có thể ảnh
hưởng đến sự thân thiện của môi trường học đường cũng như sự an tồn của học
sinh khác.
1.2.1.2 Tình hình ngồi nước:
Trong tài liệu [2] các tác giả đã thu thập và đánh giá các nghiên cứu có sẵn ở
Việt Nam và quốc tế về bạo lực học đường chỉ ra yếu tố môi trường dẫn đến bạo lực
học đường là: yếu tố gia đình, yếu tố trường học, yếu tố xã hội cụ thể:
- Ở Nhật Bản, Mikayo Ando nghiên cứu về BLHĐ đã nêu ra các nguyên nhân gây bạo lực
ở trường học là do các yếu tố tâm lí xã hội. Những loại bạo lực học đường khác nhau được
gây ra bởi những yếu tố xã hội khác nhau. Những yếu tố tâm lí xã hội như: mối quan hệ của
học sinh đối với cha mẹ, mối quan tâm của cha mẹ về cuộc sống và hoạt động hàng ngày của
học sinh giao tiếp cởi mở với cha mẹ, sự trợ giúp của GV tại trường học, sự hỗ trợ và chia sẻ
của bạn thân, mối quan hệ với bạn học, thái độ của học sinh trong trường học, khả năng tự
giải quyết khó khăn,vấn đề của bản thân và khả năng chống lại sự bắt nạt của người khác…
có mối liên hệ với các loại bạo lực về thể chất, bạo lực bằng lời nói và bạo lực gián tiếp. [2]
15

0


0


- Ở Đài Loan, nghiên cứu của Chen chỉ ra nguyên nhân dẫn đến BLHĐ là yếu tố

môi trường, tỉ lệ bạo lực học đường khác nhau phụ thuộc vào các cấp học khác nhau,
một số thủ phạm gây ra bạo lực học đường là do đã từng là nạn nhân của bạo lực và
từng bị đánh đập: 16,6%, bị người khác trêu trọc: 14,8%, bị trừng phạt: 13,8%, và có ai

đó làm sai: 12,6%; do vấn đề về tiền bạc giữa các học sinh với nhau: 3,5%, do mối
quan hệ nam/nữ hoặc tình yêu giữa các học sinh: 6,2%.
- Ở Hoa Kỳ, học sinh có độ tuổi từ 12 – 18 tuổi bị bắt nạt tại những trường học

chiếm khoảng 28%, trong đó số học sinh bị xúc phạm, lăng mạ, trêu chọc chiếm 18%,
số học sinh là nạn nhân của những tin đồn 18%, số học sinh bị đe dọa là 5% và có
khoảng 3% học sinh bị ép buộc làm những việc mà bản thân không muốn làm. Trong số
33 quốc gia, một số nước có xu hướng giảm về hành vi bắt nạt và tỉ lệ bắt nạt người
khác như:Bồ Đào Nha, Anh, Đan Mạch, Nauy, Tây Ban Nha. Bên cạnh đó, một số nước
như Hà Lan, Pháp, Bỉ có tỉ lệ bị bắt nạt đang có xu hướng gia tăng ở cả nam và nữ.
1.2.2 Tình hình hậu quả của bạo lực học đường
Trong [9] chỉ ra hậu quả của bạo lực học đường đối với xã hội là làm xấu đi truyền
thống đạo đưc của xã hội, làm suy thối văn hóa, đạo đức dân tộc, tình cảm con người, gây
ra mất trật tự tại địa phương điều này là hồi chuông cảnh báo cho toàn xã hội về sự lệch
hướng của một số ít học sinh đang phát triển nhân cách một cách méo mó, về phát triển
của tương lai. Đối với nhà trường thì hậu quả của BLHĐ là làm mất đi sự uy tín, danh dự
của nhà trường làm cho chất lượng giáo dục của nhà trường giảm sút. Khi có BLHĐ thì
trường học sẽ trở nên thiếu an tồn và ảnh hưởng sâu sắc đến thành tích thi đua của tồn
trường. Đối với gia đình BLHĐ gây ra hậu quả là làm cho cha mẹ của học sinh bất an kể cả
cha mẹ của học sinh bắt nạt và bị bắt nạt, BLHĐ có thể gây mất mạng làm cho tinh thần,
tâm lí, sức khỏe, kinh tế… của các thành viên trong gia đình bị ảnh hưởng nghiêm trong.

[9] cũng chỉ ra hậu quả đối với cá nhân là:
- Đối với học sinh là thủ phạm: khi chưa bắt nạt được bạn các em ln dồn tâm trí

để thực hiện được làm ảnh hưởng đến việc học, lo lắng khi đã gây ra bạo lực học
đường nếu nghiêm trọng… ảnh hưởng đến sự phát triển trong tương lai

16


0

0


-

Nguyên nhân do gia đình:
Nguyên nhân do cha mẹ ly hôn
Nguyên nhân do thiếu sự quan tâm, thiếu định hướng của
gia đình Nguyên nhân do kinh tế gia đình

-

Nguyên nhân do môi trường sống:
Nguyên nhân do chứng kiến những bạo lực tại địa
phương Nguyên nhân do các tệ nạn xã hội

-

Nguyên nhân do trường học:
Nguyên nhân do giới tính
Nguyên nhân do khối học

Nguyên nhân do hình thức kỉ luật của nhà trường
Ngun nhân do những nhóm bạn khơng chính thức
1.2.1 Tình hình nghiên cứu thực trạng nguyên nhân dẫn đến bạo lực trong nước và ngồi
nước
0


1.2.1.1 Tình hình trong nước:

0


Trong tài liệu [1] chỉ ra hành vi bạo lực học đường thường được diễn ra một cách
cố ý nhằm gây thiệt hại cho người khác làm ảnh hưởng đến tinh thần, sự nhạy bén của
nạn nhân và những người xung quanh chứng kiến. Điều này được thông qua việc khảo
sát tại trường trung học phổ thông với hơn 365 học sinh tại ở thành phố Hà Nội, Vĩnh
Phúc, Nghệ An vào năm 2011-2012 với những nguyên dẫn đến bạo lực học đường là do
học sinh nhận thức sai lầm về bạo lực cứ nghĩ dùm bạo lực mới giải quyết vấn đề giữa
các học sinh với nhau, ngoài ra việc căng thẳng tâm lý của nhà trường áp lực trong việc
học tập và các hình phạt nhà trường đưa ra, kỹ năng năng giao tiếp cũng dễ gay bạo lực
học đường giữa các học sinh bạn bè cha mẹ hơn khi bị mắc lỗi.
Hiện tượng đánh nhau ở học sinh: Trong vòng sáu tháng kể từ ngày khảo sát: 70,2% học
sinh đã đánh nhau ít nhất một lần. Trong đó, 32,5% học sinh đã từng đánh bạn hoặc bị bạn
đánh ít nhất từ 1 đến 4.5 lần; 20,8% học sinh đã trải qua hành vi này từ 5 đến 10 lần và 16,9 %
học sinh đã có hành vi này trên 10 lần; tính trung bình 4,5 lần. Học sinh nam đánh nhau nhiều
hơn học sinh nữ. Trung bình chung học sinh nam đánh nhau 5,9 lần, học sinh nữ là 3,7 lần. [1]
9

0

0


Hiện tượng mắng chửi ở học sinh: Hành vi bạo lực của học sinh cịn phổ biến dưới hình
thức mắng chửi lẫn nhau: 89,8% học sinh thuộc mẫu khảo sát có ít nhất một lần. Trong đó,
43,7% học sinh có hành vi mắng chửi nhau từ một đến 7,5 lần; 30,1% học sinh có hành vi mắng
chửi lẫn nhau từ 8 đến 13,5 lần và 16% học sinh có trên 13 lần mắng chửi lẫn nhau. Tính trung

bình mỗi học sinh đã trải qua 7,5 lẫn mắng chửi lẫn nhau. [1]

Hiện tượng doạ nạt lẫn nhau ở học sinh: Ngoài hành vi đánh nhau, BLHĐ còn
xảy ra rất phố biến dưới hình thức học sinh doạ nạt lẫn nhau: 48,5% học sinh thuộc
mẫu khảo sát đã doạ nạt hoặc bị doạ nạt ít nhất một lần. Trong đó, 21,1% học sinh đã
doạ nạt hoặc bị doạ nạt từ 1 đến 2 lần; 12% học sinh trải qua hành vi này từ 2 – 5 lần
và 15,4% học sinh đã trải qua trên 5 lần doạ nạt hoặc bị doạ nạt. Tính trung bình mỗi
học sinh đã trả qua hành vi này 2 lần. Hiện tượng dọa nạt giữa học sinh với học sinh
có sự khác biệt về giới. Học sinh nam dọa nạt nhau nhiều gấp hai lần học sinh nữ. [1]
Trong [5] bài nghiên cứu này sử dụng dụng cụ nghiên cứu là phiếu khảo sát dành cho
học sinh của 5 trường tham gia khảo sát và thang khảo sát là những câu hỏi mở đến giáo viên
là học sinh của một số trường THCS thành phố Vũng tàu, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu nhằm thu
thập ý kiến về vấn đề nghiên cứu. Sau khi thu thập kết quả, phân tích từ phiếu khảo sát tác giả
đã chỉ ra các biểu hiện của bạo lực học đường là: đánh nhau, tổ chức đánh nhau, trấn lột tiền
bạc, xúc phạm bằng lời nói, đe dọa bằng ám hiệu,... và chỉ ra những nguyên nhân dẫn đến bạo
lực học đường ở học sinh trung học cơ sở thành phố Vũng Tàu đó là: nhu cầu khẳng định bản
thân (Muốn mọi người khen, thể hiện bản lĩnh,...): 49,4%, ảnh hưởng của phim và game bạo
lực: 53,1%, ảnh hưởng của các trò chơi bạo lực: 55,6%, thiếu tình thương và sự quan tâm của
gia đình: 48,1%, người gây bạo lực là nạn nhân của bạo hành gia đình (Ở nhà hay bị cha mẹ,
người lớn trách phạt, chửi mang, đánh đập, ép làm việc quả khả năng và không mong muốn):
49,4%, thiếu kỹ năng sống, muốn gây chú ý và được mọi người quan tâm: 30%.

Bảng 1.1: Đánh giá của học
gây bạo lực học đường ở học sinh


×