Tải bản đầy đủ (.pdf) (31 trang)

ôn tập lý thuyết kiểm toán

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (177.66 KB, 31 trang )

NỘI DUNG ÔN TẬP LÝ THUYẾT KIỂM TOÁN
1. Bản chất, chức năng kiểm toán
1.1. Bản chất kiểm toán
Kiểm toán là một quá trình tích lũy ( thu thập) và đánh giá bằng chứng về những thông tin có thể định
lượng được của một thực thể kinh tế để xác định và báo cáo về mức độ phù hợp giữa những thông tin đó
với các tiêu chuẩn đã được thiết lập. Kiểm toán cần được thực hiện bởi một người độc lập và thành thạo.
Bản chất của kiểm toán
1.2. Phân biệt giữa kiểm toán với kế toán
1.3. Đối tượng, chức năng và lợi ích kinh tế của kiểm toán
1.3.1. Đối tượng
Đối tượng của kiểm toán chính là các thông tin có thể định lượng được của một tổ chức, một doanh
nghiệp cần phải đánh giá và bày tỏ ý kiến về tính trung thực, hợp lý của nó.
1
Người sử dụng
thông tin
Quyết định kinh
tế
Báo cáo kiểm
toán
Mức độ phù hợp
Các tiêu chuẩn
Thông tin định
lượng
Người
- Độc lập
- Thành
thạo
Bằng
chứng
Phát hành các báo cáo
kiểm toán bộ phận


Đề nghị các điều
chỉnh cần thiết
BCTC đã được
kiểm toán
Báo cáo của
kiểm toán viên
Các bằng chứng
Các nguyên tắc
kế toán được
chấp nhận chung
Xác định tính hợp lý
của các báo cáo
Kiểm toán độc lập
Những người
sử dụng
Kế toán
Báo cáo tài chính
Ghi chép kế toán
Chuẩn bị
Duy trì
Đối tượng cụ thể của kiểm toán phụ thuộc vào từng cuộc kiểm toán, từng loại hình kiểm toán, có thể
là các thông tin tài chính ( như các BCTC ) hoặc thông tin phi tài chính.
1.3.2. Chức năng
Kiểm toán là một ngành cung ấp dịch vụ đặc biệt, kiểm toán thực hiện chức năng: Kiểm tra, xác định
và bày tỏ ý kiến về tính trung thực, hợp lý của các thông tin trước khi nó đến tay người sử dụng.
Hay kiểm toán thực hiện các chức năng:
- Kiểm tra, thẩm định
- Xác định và giải tỏa trách nhiệm
- Tư vấn
Dịch vụ kiểm toán được nhiều người quan tâm sử dụng như: Các doanh nghiệp, các cơ quan

chính quyền, các tổ chức phi lợi nhuận …
Kiểm toán giúp: - Giảm thiểu rủi ro về thông tin
- Tăng cường độ tin cậy của thông tin kế toán
- Góp phần lành mạnh hóa các quan hệ kinh tế, tài chính.
2. Phân loại kiểm toán
2.1. Phân loại theo loại hình (Phân loại theo chức năng, mục đích kiểm toán)
- Kiểm toán báo cáo tài chính
- Kiểm toán hoạt động
- Kiểm toán tuân thủ
2.1.1. Kiểm toán báo cáo tài chính ( Audit of Financial Statements)
* K/n: Kiểm toán báo cáo tài chính là việc xác định xem toàn bộ báo cáo tài chính của một đơn vị đã phù
hợp với các tiêu chuẩn đã đề ra hay không.
Hay là việc kiểm tra và bày tỏ ý kiến nhận xét về tính trung thực, hợp lý của các báo cáo tài chính
của một đơn vị.
Báo cáo tài chính của một đơn vị bao gồm:
- Bảng cân đối kế toán ( Balance sheet)
- Báo cáo kết quả kinh doanh ( Income Statement)
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ ( Statement of Cash Flows)
- Thuyết minh báo cáo tài chính (Accompanying Footnotes)
ngoài ra là các báo cáo, tài liệu, số liệu kế toán.
* Đối tượng kiểm toán: là các báo cáo, tài liệu kế toán: BCTC, BC quyết toán, BC kế toán, tài liệu, sổ
sách kế toán ….
* Chuẩn mực dùng để đánh giá: kiểm toán báo cáo tài chính trước hết là các nguyên tắc kế toán được chấp
nhận phổ biến (GAAP), lấy các chuẩn mực kế toán hay các chế độ kế toán hiện hành làm thước đo chủ
yếu.
* Chủ thể tiến hành: kiểm toán báo cáo tài chính thường được thực hiện bởi các kiểm toán từ bên ngoài
( kiểm toán độc lập và kiểm toán nhà nước), chủ yếu là kiểm toán độc lập.
* Kết quả: để phục vụ cho những người quan tâm tới báo cáo tài chính của đơn vị ( bên thứ 3) các cổ
đông, các cơ quan quản lý nhà nước, các nhà đầu tư, các tổ chức tín dụng, các nhà cung cấp …
2.1.2. Kiểm toán hoạt động ( Opperational Audit)

* K/n: kiểm toán hoạt động là quá trình kiểm tra và đánh giá về hiệu quả và tính hiệu lực của một hoạt
động để từ đó đề xuất phương án cải tiến.
Hay kiểm toán hoạt động là sự xem xét lại (review) các thủ tục và phương pháp hoạt động của bất kỳ
một bộ phận nào trong một tổ chức, nhằm mục đích đánh giá về hiệu quả và hiệu lực để từ đó đề xuất
phương án cải thiện.
VD: Đánh giá hiệu quả và tính chính xác về tính lương của một hệ thống chương trình máy tính vừa
mới cài đặt.
* Đối tượng: có thể gồm:
- Rà soát lại hệ thống kế toán và các quy chế kiểm soát nội bộ để giảm sát và tăng cường hiệu quả
của hệ thống này.
2
- Kiểm tra việc huy động, phân phối, sử dụng các nguồn lực, như: nhân tài, vật lực, thông tin …
- Kiểm tra tính hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh, phân phối và sử dụng thu nhập, bảo toàn
và phát triển vốn …
- Kiểm tra và đánh giá tính hiệu quả hoạt động của từng bộ phận chức năng trong việc thực hiện các
mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp.
- Đánh giá hiệu quả của một quy trình sản xuất….
* Tiêu chuẩn đánh giá: Tiêu chuẩn đánh giá tùy theo từng đối tượng cụ thể. Không có chuẩn mực chung
và việc lựa chọn chuẩn mực thường mang tính chủ quan tùy theo nhận thức của kiểm toán viên.
* Chủ thể tiến hành: Thường được thực hiện bởi các kiểm toán viên nội bộ, nhưng cũng có thể do kiểm
toán viên nhà nước hay kiểm toán viên độc lập tiến hành.
* Kết quả: Chủ yếu phục vụ cho chính bản thân đơn vị được kiểm toán.
2.1.3. Kiểm toán tuân thủ (Compliance Audit)
* K/n: là việc kiểm tra nhằm đánh giá mức độ chấp hành luật pháp, chính sách, chế độ quản lý, hay các
văn bản, qui định nào đó của đơn vị.
* Đối tượng: là việc tuân thủ pháp luật và các quy định hiện hành, có thể bao gồm:
- Luật pháp, chính sách, chế độ tài chính kế toán, chế độ quản lý của Nhà nước.
- Nghị quyết, quyết định, quy chế của hội đồng quản trị, ban giám đốc, nội quy cơ quan.
- Các quy định về nguyên tắc quy trình nghiệp vụ, thủ tục quản lý của toàn bộ hay từng khâu công
việc của từng bộ phận.

* Tiêu chuẩn dùng để đánh giá: là các văn bản có liên quan, như: luật thuế, các văn bản pháp quy, các nội
quy, chế độ, thể lệ …
* Chủ thể tiến hành: được thực hiện chủ yếu bởi các kiểm toán viên nội bộ, kiểm toán viên nhà nước hay
kiểm toán viên độc lập.
* Kết quả: chủ yếu phục vụ cho các cấp có thẩm quyền có liên quan, các nhà quản lý.
2.2. Phân loại theo chủ thể
- Kiểm toán Nhà nước
- Kiểm toán độc lập
- Kiểm toán nội bộ
2.2.1. Kiểm toán Nhà nước ( State Audit)
* K/n: là hoạt động kiểm toán do cơ quan kiểm toán Nhà nước (cơ quan kiểm tra tài chính nhà nước độc
lập) tiến hành. Kiểm toán nhà nước thường tiến hành kiểm toán tuân thủ kết hợp với kiểm toán báo cáo tài
chính, xem xét hiệu quả hoạt động, tính hình chấp hành các chính sách, luật lệ, chế độ quản lý kinh tế của
các đơn vị có sử dụng vốn, kinh phí, tài sản của nhà nước.
* Tổ chức: Cơ quan kiểm toán nhà nước là một tổ chức trong bộ máy quản lý nhà nước. Kiểm toán viên
nhà nước là các viên chức nhà nước.
Về mặt tổ chức: kiểm toán nhà nước có thể trực thuộc chính phủ, quốc hội hoặc tòa án. Kiểm toán
nhà nước việt nam do quốc hội thành lập.
* Chức năng và đối tượng: - Chức năng của kiểm toán nhà nước: kiểm toán báo cáo tài chính, kiểm toán
tuân thủ, kiểm toán hoạt động đối với cơ quan, đơn vị, tổ chức quản lý sử dụng vốn, ngân sách nhà nước,
tiền và tài sản nhà nước.
- Hoạt động của kiểm toán nhà nước: kiểm tra, đánh giá và xác nhận tính đúng đắn, trung thực của
báo cáo tài chính; việc tuân thủ pháp luật, tính kinh tế, hiệu quả và hiệu lực trong quản lý, sử dụng
ngân sách, tiền và tài sản của nhà nước.
- Đối tượng trực tiếp và thường xuyên của kiểm toán nhà nước: là các tổ chức, cá nhân và các hoạt
động có liên quan đến quản lý, sử dụng ngân sách, tiền và tài sản của nhà nước.
* Nguyên tắc và chuẩn mực của kiểm toán nhà nước:
- Nguyên tắc: theo luật kiểm toán nhà nước Việt Nam
+ Chỉ tuân theo pháp luật
+ Trung thực, khách quan.

- Chuẩn mực:
3
+ Chuẩn mực quốc tế: do tổ chức các cơ quan kiểm toán tối cao (INTOSAI) xây dựng và công bố.
+ Chuẩn mực quốc gia: Do thường vụ quốc hội quy định, tổng kiểm toán nhà nước xây dựng và ban
hành.
* Kiểm toán viên nhà nước: - Kiểm toán viên nhà nước là công chức nhà nước, do nhà nước trả lương ->
đơn vị được kiểm toán không phải trả phí kiểm toán.
- Các chức danh kiểm toán nhà nước:
+ Kiểm toán viên cao cấp
+ Kiểm toán viên chính
+ Kiểm toán viên
+ Kiểm toán viên dự bị
* Tính chất hoạt động của kiểm toán Nhà nước:
- Tính chất của cuộc kiểm toán là mang tính bắt buộc
- Báo cáo kiểm toán của kiểm toán nhà nước là căn cứ để:
+ Quốc hội xem xét, quyết định dự toán NSNN, phân bổ ngân sách trung ương, quyết định dự án và
công trình quan trọng quốc gia được đầu tư từ nguồn NSNN. Xem xét, phê chuẩn quyết toán NSNN,
giám sát thực hiện NSNN, chính sách tài chính, chính sách tiền tệ quốc gia …
+ Chính phủ và cơ quan quản lý nhà nước sử dụng trong quản lý nhà nước.
+ Hội đồng nhân dân xem xét dự toán, phân bổ, giám sát thực hiện và quyết toán ngân sách địa
phương.
+ Tòa án và các cơ quan luật pháp sử dụng để xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về kinh tế, tài
chính.
+ Đơn vị được kiểm toán thực hiện các biện pháp khắc phục các sai phạm, yếu kém trong hoạt động
do kiểm toán nha nước phát hiện và kiến nghị.
* Các hoạt động của kiểm toán Nhà nước:
- Kiểm toán báo cáo tài chính
- Kiểm tóa tuân thủ
- Kiểm toán hoạt động
- Tổ chức và hoạt động của kiểm toán nhà nước Việt Nam

2.2.2. Kiểm toán độc lập
* K/n: kiểm toán độc lập là hoạt động kiểm toán được tiến hành bởi các kiểm toán viên chuyên nghiệp
thuộc các tổ chức kiểm toán độc lập. Họ chủ yếu thực hiện các cuộc kiểm toán báo cáo tài chính; ngoài ra
và tùy theo yêu cầu của khách hàng kiểm toán độc lập còn thực hiện kiểm toán hoạt động, kiểm toán tuân
thủ và cung cấp các dịch vụ tư vấn về kế toán, thuế, tài chính …
Do sự độc lập trong hoạt động nên kết quả kiểm toán của họ tạo được sự tin cậy đối với những người
sử dụng thông tin, do đó kiểm toán độc lập có vai trò rất quan trọng trong nền kinh tế thị trường. Những
người sử dụng báo cáo tài chính mà chủ yếu là bên thứ 3 chỉ tin cậy vào báo cáo tài chính được kiểm toán
độc lập kiểm toán.
* Kiểm toán viên: là những người hoạt động chuyên nghiệp, có chuyên môn, có kỹ năng, có đủ các điều
kiện để được cấp chứng chỉ kiểm toán viên.
* Tính chất của cuộc kiểm toán: do kiểm toán độc lập tiến hành là mang tính tự nguyện trên cơ sở thư mời
kiểm toán và hợp đồng kiểm toán đã ký kết giữa công ty kiểm toán với đơn vị mời kiểm toán.
Do các công ty kiểm toán độc lập là loại hình tổ chức cung ứng dịch vụ nên tổ chức mời kiểm toán
phải trả phí kiểm toán.
* Chuẩn mực nghề nghiệp: là hệ thống chuẩn mực kiểm toán ủy ban chuẩn mực kiểm toán quốc gia và
quốc tế xây dựng, công bố. Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam do ủy ban chuẩn mực thuộc bộ tài chính xây
dựng và công bố, chuẩn mực kiểm toán quốc tế do ủy ban chuẩn mực kiểm toán quốc tế thuộc IFAC xây
dựng và công bố.
* Đối tượng phục vụ của kiểm toán độc lập: chủ yếu là những người sử dụng báo cáo tài chính ( bên thứ
3), ngoài ra tùy theo yêu cầu của cơ quan nhà nước hay của chủ doanh nghiệp mà đối tượng phục vụ là cơ
quan quản lý nhà nước hay thủ trưởng đơn vị.
4
* Tổ chức: các tổ chức kiểm toán độc lập hiện nay xét về mặt quy mô và phạm vi hoạt động có thể là công
ty kiểm toán quốc tế, công ty kiểm toán quốc gia, công ty địa phương hoặc khu vực, các công ty nhỏ. Xét
về sở hữu có công ty đa quốc gia, công ty thuộc sở hữu nhà nước, công ty cổ phần, công ty đối nhân, công
ty tư nhân, văn phòng kiểm toán…
* Các dịch vụ mà công ty kiểm toán độc lập có thể cung ứng:
- Dịch vụ kiểm toán và xác nhận
- Dịch vụ thuế

- Dịch vụ kế toán
- Dịch vụ tư vấn quản lý
- Dịch vụ tư vấn tài chính, tư vấn đầu tư …
2.2.3. Kiểm toán nôi bộ
* K/n: là một bộ phận trong hệ thống kiểm soát nội bộ của một đơn vị, có chức năng kiểm tra, đánh giá
tính phù hợp, hiệu quả, sự tuân thủ pháp và các quy định của hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội
bộ của đơn vị đó.
* Vai trò của kiểm toán nội bộ: do giám đốc (hoặc người đứng đầu) đơn vị quy định và có thể thay đổi
theo yêu cầu của giám đốc trong từng thời kỳ.
* Phạm vi và mục tiêu của kiểm toán nội bộ: rất đa dạng và phụ thuộc vào quy mô, cơ cấu tổ chức và yêu
cầu quản lý của đơn vị. Hoạt động của kiểm toán nội bộ thường gồm một hoặc các hoạt động sau:
- Kiểm tra, đánh giá tính phù hợp, hiệu lực và hiệu quả của hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát
nội bộ. Giám đốc đơn vị phải có trách nhiệm thiết lập và thường xuyên xem xét sự phù hợp, tính
hiệu lực và hiệu quả của các hệ thống này. Kiểm toán nội bộ có chức năng kiểm tra, đánh giá thường
xuyên để đề ra kiến nghị nhằm hoàn thiện hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ.
- Kiểm tra, đánh giá và xác nhận chất lượng, độ tin cậy của thông tin kinh tế, tài chính của các báo
cáo tài chính, báo cáo kế toán quản trị và hoạt động của đơn vị. Việc kiểm tra, đánh giá này có thể
bao gồm việc xem xét các phương pháp xác định, đo lường, phân loại, lập báo cáo và kiểm tra chi
tiết các nghiệp vụ, các khoản mục, số dư tài khoản và thủ tục kiểm soát các thông tin kinh tế, tài
chính.
- Kiểm tra, đánh giá tính kinh tế, tính hiệu lực và hiệu quả của các hoạt động kinh tế, tài chính kể cả
hoạt động phi tài chính của đơn vị. Phát hiện những sơ hở, yếu kém và đề xuất các giải pháp cải tiến,
hoàn thiện.
- Kiểm tra, đánh giá tinh tuân thủ pháp luật, các quy định và yêu cầu từ bên ngoài và chính sách
quản lý nội bộ của đơn vị.
* Vị trí của kiểm toán nội bộ trong cơ cấu tổ chức của đơn vị: kiểm toán viên nội bộ trong đơn vị và ảnh
hưởng của vị trí này đến tính độc lập, khách quan của kiểm toán nội bộ. Tính độc lập, khách quan của
kiểm toán nội bộ được đảm bảo khi kiểm toán nội bộ có quyền:
- Báo cáo trực tiếp với cấp lãnh đạo cao nhất.
- Không kiêm nhiệm đến các công việc có liên quan khác ngoài kiểm toán nội bộ

- Được trao đổi trực tiếp với kiểm toán viên độc lập.
* Chức năng của kiểm toán nội bộ: xem xét thực hiện chức năng của kiểm toán nội bộ, thái độ và quyết
định của giám đốc đối với những kiến nghị của kiểm toán nội bộ.
* Năng lực chuyên môn của kiểm toán viên nội bộ: trình độ chuyên môn được đào tạo, về năng lực, kinh
nghiệm thực tế cũng như chính sách tuyển dụng và bồi dưỡng kiểm toán viên nộ bộ của đơn vị.
* Tính thận trọng của kiểm toán viên nội bộ: tính thích hợp, hiệu quả của việc lập kế hoạch, thực hiện
kiểm toán, thu thập và lưu dữ các tài liệu, lập sổ tay kiểm toán, chương trình làm việc và hồ sơ kiểm toán.
3. Những khái niệm cơ bản.
3.1. Cơ sở dữ liệu.( Assertions)
3.1.1. K/n: là những giải trình của các nhà quản lý để chứng minh về các khoản mục được trình bầy trên
báo cáo tài chính.
Cơ sở dẫn liệu được hình thành xuất phát từ trách nhiệm của các nhà quản lý đối với việc thiết lập,
trình bày và công bố các báo cáo tài chính theo đúng các chuẩn mực kế toán hiện hành.
5
Cơ sở dẫn liệu của báo cáo tài chính lá sự khẳng định một cách công khai hoặc ngầm định của ban
quản lý về sự trình bầy của các bộ phận trên báo cáo tài chính.
Các yêu cầu của cơ sở dẫn liệu:
- Hiện hữu
- Quyền và nghĩa vụ
- Chính xác
- Đánh giá
- Đầy đủ
- Trình bày và thuyết minh
3.1.2. Cơ sở dẫn liệu và mục tiêu kiểm toán
- Kiểm toán viên phải thu thập được bằng chứng kiểm toán cho từng cơ sở dữ liệu của các khoản
mục trên báo cáo tài chính. VD; khi kiểm toán khoản mục hàng tồn kho, kiểm toán viên phải thu
thập được đầy đủ bằng chứng chứng minh rằng khoản mục hàng tồn kho trên báo cáo tài chính là có
thực, đã được phản ánh đầy đủ, đã được đánh giá đúng, phân loại phù hợp với các chuẩn mực,
nguyên tắc kế toán.
- Bằng chứng kiểm toán liên quan đến một cơ sở dữ liệu không thể bù đắp cho việc thiếu báo cáo kế

toán liên quan đến một cơ sở dữ liệu khác. Vd: sự hiện hữu của hàng tồn kho và giá trị của hàng tồn
kho.
- Các thử nghiệm có thể cung cấp báo cáo kế toán cho nhiều cơ sở dữ liệu cùng một lúc. Vd: kiểm
tra các khoản phải thu có thể cung cấp bằng chứng cho sự hiện hữu và cho giá trị các khoản phải thu
đó.
3.2. Gian lận và rủi ro
3.2.1. Gian lận ( Fraud)
* K/n: là những hành vi chủ ý lừa dối có liên quan đến việc tham ô, biển thủ tài sản hoặc xuyên tạc các
thông tin tài chính hoặc giấu diếm tài sản.
* Biểu hiện của gian lận:
- Giả mạo chứng từ, sửa chữa hoặc xử lý chứng từ theo ý kiến chủ quan.
- Giấu giếm thông tin, tài liệu
- Ghi chép các nghiệp vụ không có thật
- Cố ý áp dụng sai chế độ tài chính kế toán
- Xảy ra lặp đi lặp lại
- Gắn với một lợi ích kinh tế nào đó: ăn cắp, làm giả chứng từ, giấu diếm các khoản nợ xấu.
3.2.2. Rủi ro (Error)
* K/n: rủi ro là những lỗi không cố ý nhưng làm ảnh hưởng tới hệ thống thông tin và báo cáo tài chính.
* Biểu hiện:
- Lỗi về tính toán số học hay ghi chép sai
- Bỏ sót hoặc hiểu sai sự việc
- Áp dụng sai chế độ tài chính, kế toán nhưng không cố ý.
3.2.3. Những nhân tố ảnh hưởng tới mức độ gian lận và sai sót
* Các nhân tố bên trong:
- Hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ
- Trình độ và đạo đức của các nhà quản lý
- Trình độ và ý thức của nhân viên
- Cơ cấu tổ chức bộ máy
- Tính chất ngành nghề và đơn vị
- Đặc tính của tài sản

- Thiếu sót của hệ thống kế toán và kiểm soát nội bộ
- Lương của cán bộ công nhân viên…
* Các nhân tố bên ngoài:
- Chiến lược kinh doanh và sức ép bất thường lên doanh nghiệp:
6
+ Khách hàng đầu ra
+ Nguồn cung cấp đầu vào
+ Yêu cầu về thành tích
+ Yêu cầu về thời gian
- Chính sách pháp luật thiếu đồng bộ, nhiều điểm yếu kém, nhiều khe hở
- Các biến động kinh tế vĩ mô: lạm phát, lãi suất, tỷ giá …
- Đối thủ cạnh tranh
- Tăng trưởng kinh tế
+ Môi trường, kỹ thuật, công nghệ
+ Khi doanh nghiệp nhảy sang kinh doanh một lĩnh vực mới
3.3. Trọng yếu ( Materiality)
*K/n: Trọng yếu là một khái niệm chỉ tầm cỡ, bản chất của sai phạm ( kể cả bỏ sót) thông tin tài chính
[ hoặc là đơn lẻ hoặc là từng nhóm] mà trong bối cảnh cụ thể nếu dựa vào các thông tin này để nhận xét
thì sẽ không chính xác hoặc sẽ đưa đến những kết luận sai lầm.
Trọng yếu là ngưỡng (giới hạn) mà theo kiểm toán viên, nếu trên báo cáo tài chính có các sai phạm
lớn hơn ngưỡng đó thì sai phạm sẽ “bóp méo” bản chất của BCTC.
 Nói cánh khác, thông tin được coi là trọng yếu nếu việc bỏ sót hoặc sai sót của thông tin đó
có thể ảnh hưởng tới quyết định kinh tế của người sử dụng thông tin được kiểm toán.
 Tính trọng yếu phụ thuộc vào mức độ quan trọng của khoản mục hay sai sót được đánh giá
theo bối cảnh cụ thể tạo ra việc bỏ sót hay sai sót đó.
3.3.1. Các nhân tố ảnh hưởng tới việc xác định tính trọng yếu
- Đặc điểm của từng đơn vị của từng loại nghiệp vụ
- Phụ thuộc vào yêu cầu của pháp luật và các quy định cụ thể
- Việc xét đoán mang tính nghề nghiệp của kiểm toán viên
3.3.2. Vận dụng tính trọng yếu

Trọng yếu là một trong những khái niệm quan trọng nhất, xuyên xuốt quá trình kiểm toán từ khâu
lập kế hoạch đến khâu hoàn tất và lập báo cáo kiểm toán.
Trong quá trình kiểm toán, kiểm toán viên phải vận dụng tính trọng yếu như thế nào?
Kiểm toán viên vận dụng tính trọng yếu qua 5 bước có quan hệ chặt chẽ với nhau:
(1). Ước lượng ban đầu về tính trọng yếu
- Sự ước lượng ban đầu về tính trọng yếu mà lượng tối đa mà kiểm toán viên tin rằng ở trong mức
đó, các báo cáo tài chính có thể có những sai phạm nhưng vẫn chưa ảnh hưởng tới quan điểm và
quyết định của người sử dụng thông tin.
- Việc sét đoán và ước lượng sơ bộ về tính trọng yếu là công việc xét đoán nghề nghiệp mang tính
chủ quan của kiểm toán viên.
Chú ý:
- Tính trọng yếu là một khái niệm tương đối hơn là một khái niệm tuyệt đối.
- Tính 2 mặt của trọng yếu:
+ Định lượng: bao nhiêu là trọng yếu
+ Định tính: bản chất của việc sảy ra sai phạm
(2). Phân bổ ước lượng ban đầu về tính trọng yếu cho các bộ phận
- Số ước tính ban đầu về tính trọng yếu (ở mức độ toàn bộ BCTC) được phân bổ cho từng bộ phận,
khoản mục trên báo cáo tài chính, hình thành mức độ trọng yếu cho từng bộ phận, khoản mục, gọi là
TE (Tolerable error)
- Cơ sở chủ yếu để phân bổ là:
+ Tính chất quan trọng của từng khoản mục trên BCTC
+ Kinh nghiệm của kiểm toán viên về sai sót của các khoản mục.
(3). Ước tính tổng số sai sót trong từng bộ phận
- Khi tiến hành kiểm toán từng khoản mục, bộ phận của BCTC, kiểm toán viên dựa vào những sai
sót phát hiện được trong mẫu để tính sai sót của toàn bộ một khoản mục.
7
- Sai sót này gọi là sai sót dự kiến PE ( Projected error)
- Được dùng để so sánh với các TE nhằm quyết định chấp nhận hay không chấp nhận khoản mục đó
hoặc phải tiến hành thêm các thủ tục kiểm toán thích hợp.
(4). Ước tính sai số kết hợp của toàn báo cáo tài chính

- Trên cơ sở sai sót dự kiến của từng khoản mục, bộ phận, kiểm toán viên tổng hợp sai sót dự kiến
của tất cả các khoản mục trên BCTC.
(5). So sánh ước tính sai số tổng hợp với sai số ước lượng ban đầu (hoặc ước lượng sai số đã được
điều chỉnh lại)
- Việc so sánh này cho phép đánh giá toàn bộ các sai sót có vượt quá giới hạn về mức trọng yếu
chung toàn bộ BCTC hay không.
- Kết hợp với việc so sánh sai sót dự kiến (PE) và TE (bước 3), kiểm toán viên sẽ quyết định lập báo
cáo kiểm toán chấp nhận toàn bộ, chấp nhận từng phần hoặc ý kiến trái ngược đối với các BCTC đã
được kiểm toán.
3.4. Hệ thống kiểm soát nội bộ
*. K/n: Theo IAS 400 thì Hệ thống kiểm soát nội bộ là toàn bộ những chính sách và thủ tục kiểm
soát do ban giám đốc của đơn vị thiết lập nhằm đảm bảo quản lý chặt chẽ và hiệu quả của hoạt động trong
khả năng có thể.
Theo COSO thì kiểm soát nội bộ là một quy trình chịu ảnh hưởng bởi hội đồng quản trị, các nhà
quản lý và các nhân viên khác của một tổ chức, được thiết kế để cung cấp sự đảm bảo hợp lý trong việc
thực hiện các mục tiêu mà hội đồng quản trị, các nhà quản lý mong muốn là:
- Hiệu lực và hiệu quả của các hoạt động
- Tính chất đáng tin cậy của các báo cáo tài chính
- Sự tuân thủ các luật lệ và quy định hiện hành
Hệ thống kiểm soát nội bộ không chỉ là một thủ tục hay một chính sách được thực hiện ở một vai trò
nhất định mà được vận hành ở tất cả mọi cấp độ trong doanh nghiệp.
Hội đồng quản trị và các nhà quản trị cấp cao chịu trách nhiệm cho việc thiết lập một văn hóa phù hợp
nhằm hỗ trợ cho quy trình kiểm soát nội bộ hiệu quả, giám sát tính hiệu quả của hệ thống này một cách
liên tục. Tất cả các thành viên của tổ chức đều tham gia vào quá trình này.
3.4.1. Mục tiêu của hệ thống kiểm soát nội bộ:
* Mục tiêu kết quả hoạt động: hiệu quả và hiệu năng của các hoạt động:
- Sử dụng hiệu quả tài sản và các nguồn lực khác.
- Hạn chế rủi ro
- Đảm bảo sự phối hợp, làm việc của toàn bộ nhân viên để đạt được mục tiêu của doanh nghiệp với
hiệu năng và sự nhất quán.

- Tránh được các chi phí không đáng có/ việc đặt các lợi ích khác (của nhân viên, của khách hàng…)
lên trên lợi ích của doanh nghiệp.
* Mục tiêu thông tin: Độ tin cậy, tính hoàn thiện và cập nhật của các thông tin tài chính và quản lý.
- Các báo cáo cần thiết lập cần được lập đúng hạn và đáng tin cậy để ra quyết định trong nội bộ
doanh nghiệp.
- Thông tin gửi tới ban giám đốc, hội đồng quản trị, các cổ đông và các cơ quan quản lý phải có chất
lượng và có tính nhất quán
- Báo cáo tài chính và các báo cáo quản lý khác được trình bầy một cách hợp lý và dựa trên các
chính sách kế toán đã được xác định rõ ràng.
* Mục tiêu tuân thủ: sự tuân thủ pháp luật và quy định đảm bảo mọi hoạt động của doanh nghiệp đều
tuân thủ:
- Các luật và các quy định của nhà nước
- Các yêu cầu quản lý
- Các chính sách và quy trình của doanh nghiệp
3.4.2. Nhiệm vụ của hệ thống kiểm soát nội bộ
- Phát hiện và ngăn ngừa kịp thời các sai phạm trong hệ thống xử lý nghiệp vụ
8
- Bảo vệ đơn vị trước những thất thoát có thể tránh
- Đảm bảo việc chấp hành chính sách kinh doanh.
3.5. Rủi ro kiểm toán
3.5.1. K/n: rủi ro kiểm toán là rủi ro mà chuyên gia kiểm toán đưa ra ý kiến không xác đáng về các thông
tin tài chính và đó là các sai phạm trọng yếu.
VD: - Kiểm toán viên đưa ra ý kiến chấp nhận toàn bộ các thông tin được kiểm toán trong khi nó vẫn
còn có các sai phạm trọng yếu hoặc:
- Kiểm toán viên đưa ra ý kiến không chấp nhận các thông tin được kiểm toán trong khi nó không có
các sai phạm trọng yếu.
-> Hậu quả: người sử dụng thông tin đưa ra các quyết định kinh tế, quyết định quả lý sai.
3.5.2. Các loại rủi ro ảnh hưởng tới rủi ro kiểm toán:
* Rủi ro tiềm tàng (IR): là khả năng các thông tin được kiểm toán có chứa đựng những sai phạm (trọng
yếu) khi tính riêng biệt hoặc khi tính gộp với các sai phạm khác, dù rằng có hay không có kiểm soát nội

bộ.
- Các nhân tố ảnh hưởng tới rủi ro tiềm tàng:
+ Lĩnh vực hoạt động kinh doanh
+ Bản chất công việc kinh doanh và đặc điểm của đơn vị
+ Các nghiệp vụ kinh tế không thường xuyên
+ Quy mô tổng thể, cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp
+ Quy mô số dư tài khoản
* Rủi ro kiểm soát(CR) : là rủi ro mà sai phạm (trọng yếu) trong các thông tin được kiểm toán khi tính
riêng lẻ hay gộp với các sai phạm khác đã không được hệ thống kiểm soát nội bộ ngăn ngừa hoặc phát
hiện và sửa chữa.
Các nhân tố ảnh hưởng tới rủi ro kiểm soát:
- Môi trường kiểm soát
- Hệ thống kế toán
- Vấn đề nhân sự
- Vấn đề tổ chứ: tổ chức chồng chéo, không khoa học
- Các nghiệp vụ mới
- Tính thích hợp, đầy đủ của các thủ tục chồng chéo, không khoa học
- Các nghiệp vụ mới
- Tính thích hợp, đầy đủ các thủ tục, trình tư kiểm soát
* Rủi ro phát hiện(DR): là rủi ro mà các kiểm toán viên không phát hiện ra các sai phạm trọng yếu
trong các thông tin được kiểm toán khi chúng nằm riêng biệt hay khi gộp với các sai phạm khác.
Các yếu tố ảnh hưởng tới rủi ro phát hiện:
- Do trình độ, năng lực, kinh nghiệm của kiểm toán viên
- Sự xét đoán của kiểm toán viên về rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát không chính xác, do
đó đã áp dụng các phương pháp, phạm vi kiểm toán không thích hợp.
- Do sự gian lận: đặc biệt là sự gian lận có hệ thông từ ban giám đốc.
* Mối quan hệ giữa các rủi ro:
Rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát là những rủi ro gắn liền với quá trình hoạt động của
doanh nghiệp, nó luôn tồn tại cho dù có tiến hành kiểm toán hay không. Rủi ro tiềm tàng và rủi ro
kiểm soát có ảnh hưởng tới rủi ro phát hiện và rủi ro kiểm toán.

-> Mối quan hệ này có thể được thể hiện thông qua mô hình rủi ro kiểm toán và ma trận rủi ro phát
hiện.
Mô hình rủi ro kiểm toán.
AR= IR * CR * DR DR=AR/IR*CR
Ma trận rủi ro phát hiện:
Đánh giá của kiểm toán viên về rủi ro tiềm táng
9
(IR)
Cao Trung bình Thấp
Đánh giá của kiểm toán
viên về rủi ro kiểm soát
(CR)
Cao Thấp thấp Thấp Trung bình
Trung bình Thấp Trung bình Cao
Thấp Trung bình Cao Cao nhất
3.6. Bằng chứng kiểm toán
3.6.1. Khái niệm và phân loại
* Bằng chứng kiểm toán là những thông tin, tài liệu được kiểm toán viên thu thập được trong quá trình
kiểm toán để làm cơ sở cho những ý kiến, nhận xét của mình trên báo cáo kiểm toán.
-> Bằng chứng kiểm toán là cơ sở để chứng minh cho báo cáo kiểm toán và thực chất của giai đoạn
thực hiện kiểm toán là quá trình thu thập các bằng chứng kiểm toán.
* Phân loại:
- Phân loại theo nguồn gốc của bằng chứng kiểm toán:
+ Bằng chứng do đơn vị được kiểm toán cung cấp
+ Bằng chứng do bên ngoài cung cấp (có thể có liên quan hoặc không liên quan): Đối thủ cạnh tranh,
bạn hàng, đối tác của đơn vị được kiểm toán, hoặc người khác
+ Bằng chứng được thu thập từ thông tin đại chúng
+ Bằng chứng do kiểm toán viên tự tính toán
- Phân loại theo hình thức biểu hiện
+ Bằng chứng vật chất

+ Bằng chứng tài liệu
+ Bằng chứng lời nói
3.6.2. Yêu cầu của bằng chứng kiểm toán
* Tính thích hợp: là khái niệm dùng để chỉ chất lượng hay độ tin cậy của bằng chứng kiểm toán.
Các nhân tố ảnh hưởng tới tính thích hợp của bằng chứng kiểm toán:
- Nguồn gốc của bằng chứng kiểm toán.
- Dạng của bằng chứng kiểm toán
- Hệ thống kiểm soát nội bộ
* Tính đầy đủ: là khái niệm chỉ số lượng của các bằng chứng mà kiểm toán viên phải thu thập để dựa vào
đó đưa ra các ý kiến của minh.
Một số nhân tố ảnh hưởng tới sự xét đoán của kiểm toán viên về tính đầy đủ:
- Tính thích hợp của bằng chứng kiểm toán
- Tính trọng yếu của thông tin kiểm toán
- Mức độ rủi ro của thông tin được kiểm toán
3.6.3. Các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán
Để có thể thu thập được các bằng chứng kiểm toán đầy đủ và thích hợp, kiểm toán viên thường áp
dụng các kỹ thuật sau:
*Kiểm tra đối chiếu : là việc kiểm toàn viên trực tiếp kiểm tra, đối chiếu, xem xét các tài liệu, sổ sách kế
toán và các tài sản hữu hình để kiểm tra tính đúng đắn của các sổ sách kế toán và sự tồn tại, quyền sở hữu
của các tài sản vật chất đó.
Kiểm tra đối chiếu thường gồm 2 loại:
- Kiểm tra vật chất: kiểm toán viên trực tiếp tham gia kiểm kê hoặc chứng kiến kiểm kê tài sản
thực tế về hàng hóa, vật tư tồn kho, máy móc thiết bị, tiền mặt tồn quỹ … sau đó đối chiếu
với sổ sách kế toán để đánh giá.
- Cung cấp bằng chứng vật chất -> có độ tin cậy cao.
Nhược điểm: Chỉ cho biết về sự hiện hữu của tài sản mà không cho biết về quyền sở hữu và
giá trị của chúng.
-> Vì vậy kiểm kê vật chất phải đi kèm với các bằng chứng khác để xác định quyền sở hữu và giá trị
của các tài sản.
10

* Kiểm tra tài liệu: xem xét, đối chiều các tài liệu, văn bản, sổ sách, bao gồm:
+ Chứng từ với sổ kế toán
+ Sổ kế toán với báo cáo kế toán
+ Các báo cáo kế toán với nhau
+ Đối chiếu kỳ này với kỳ trước
*Quan sát: là việc xem xét chứng kiến tận mắt, các quá trình xử lý nghiệp vụ do các cán bộ đơn vị thực
hiện -> xem quy định về quy trình nghiệp vụ có được tuân thủ.
- Ưu điểm: các bằng chứng thu được là các bằng chứng trực tiếp, khách quan, đáng tin cậy.
- Nhược điểm: bằng chứng mang tính thời điểm, nhất thời, không khẳng định được sự việc
luôn sảy ra như thế như vậy.
*Xác nhận: là việc thu thập xác nhận của bên thứ 3 về các thông tin liên quan đến đối tượng được kiểm
toán.
- Có 2 cách xác nhận:
+ Bên thứ 3 gửi thư xác nhận bằng văn bản
+ Bên thứ 3 chỉ gửi thư trả lời nếu thông tin đó là thông tin trái ngược.
- Bằng chứng thu được sẽ rất có giá trị nếu đảm bảo được các yêu cầu sau:
+ Xác nhận bằng văn bản
+ Tính độc lập, khách quan và trình độ của người trả lời xác nhận.
-> Kiểm toán viên cần đề phòng: các thông tin xác nhận bị doanh nghiệp đạo diễn.
*Phỏng vấn: là việc thu thập thông tin qua việc trao đổi, trò chuyện với những người trong hoặc ngoài đơn
vị được kiểm toán.
- Kiểm toán viên phải chuẩn bị trước danh mục câu hỏi: hỏi gì? hỏi như thế nào -> tạo được niềm tin
và khơi được sự sẵn sàng hợp tác của người được phỏng vấn.
- Phải phỏng vấn nhiều người, không tin vào thông tin từ 1 người.
- Phỏng vấn người có trách nhiệm cao, phẩm chất tốt.
*Tính toán: là việc kiểm toán viên trực tiếp tính toán lại các phép tính trên các sổ sách, chứng từ kế toán
hoặc các bảng biểu … kiểm tra về số lượng, đơn giá, sự chính xác số học …
- Các bằng chứng đáng tin cậy. Cần chú ý kiểm tra hệ thống xử lý thông tin trên máy, các nhân viên
có can thiệp được vào hay không.
* Phân tích: là việc đánh giá các thông tin tài chính của doanh nghiệp thông qua việc nghiên cứu mối quan

hệ giữa các thông tin tài chính với nhau và với các thông tin phi tài chính, chẳng hạn:
- So sánh các thông tin tài chính kỳ này với các thông tin tài chính kỳ trước
- So sánh giữa số liệu thực tế với số liệu kế hoạch, dự toán.
- So sánh chỉ tiêu của đơn vị với chỉ tiêu bình quân ngành.
- Nghiên cứu mối quan hệ giữa các thông tin tài chính trong kỳ
- Nghiên cứu mối quan hệ giữa thông tin tài chính và thông tin phi tài chính
-> Trên cơ sở đó phát hiện những vấn đề không hợp lý, không bình thường hoặc những vấn đề,
những khoản mục tiềm ẩn rủi ro, sai phạm; phát hiện mối quan hệ mang tính bản chất.
3.6.4. Xét đoán bằng chứng kiểm toán
Một số căn cứ để xét đoán bằng chứng :
- Những bằng chứng ghi bằng văn bản có độ tin cậy cao hơn bằng chứng bằng lời nói.
- Bằng chứng nguyên bản có giá trị hơn bằng chứng sao chụp
- Bằng chứng thu thập từ bên ngoài có giá trị cao hơn so với bằng chứng được đơn vị kiểm
toán cung cấp.
- Bằng chứng do kiểm toán viên tự tính toán, thu thập được có độ tin cậy cao hơn so với những
bằng chứng do người khác cung cấp.
- Bằng chứng được thu thập từ nhiều nguồn khác nhau ở nhiều dạng khác nhau cùng chứng
minh cho một vấn đề có độ tin cậy cao hơn so với các bằng chứng đơn lẻ.
Chú ý: Nếu các bằng chứng khác nhau từ các nguồn khác nhau cho kết quả trái ngược nhau thì kiểm
toán viên phải hết sức thận trọng, phải giải thích được sự khác biệt đó.
11
3.6.5. Một số bằng chứng kiểm toán đặc biệt
- Ý kiến của các chuyên gia
- Thư giải trình của các nhà quản lý
- Sử dụng tư liệu của kiểm toán viên nội bộ
- Sử dụng tư liệu của kiểm toán viên khác
- Bằng chứng về các bên hữu quan.
4. Khái quát về chuẩn mực, quy trình và phương pháp kiểm toán
4.1. Khái quát về chuẩn mực kiểm toán
* K/n: Chuẩn mực kiểm toán là những nguyên tắc cơ bản về nghiệp vụ và về xử lý các mối quan hệ phát

sinh trong quá trình kiểm toán. Hiểu theo nghĩa rộng, chuẩn mực kiểm toán bao gồm cả những hướng dẫn,
những giải thích về các nguyên tắc cơ bản để các kiểm toán viên có thể áp dụng trong thực tế, để đo lường
và đánh giá chất lượng công việc kiểm toán.
* Khái quát về hệ thống chuẩn mực kiểm toán quốc tế: Chuẩn mực kiểm toán quốc tế do ủy ban xây dựng
chuẩn mực kiểm toán thuộc liên đoàn kế toán quốc tế xây dựng và công bố (chủ yếu có liên quan đến
kiểm toán báo cáo tài chính)
Trong đó có 10 chuẩn mực quan trọng được chấp nhận phổ biến và được chia làm 3 phân hế.
* Khái quát về hệ thống chuẩn mực kiểm toán Việt Nam đã được ban hành:
Đợt 1 ban hành 4 chuẩn mực:
1. Chuẩn mực số 200: Mục tiêu và nguyên tắc cơ bản chi phối kiểm toán báo cáo tài chính.
2. Chuẩn mực số 210: Hợp đồng kiểm toán
3. Chuẩn mực số 230: Hồ sơ kiểm toán
4. Chuẩn mực số 700: Báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính
Đợt 2 ban hành 6 chuẩn mực:
5. Chuẩn mực số 250: Xem xét tính tuân thủ pháp luật và các quy định trong kiểm toán báo cáo tài
chính.
6. Chuẩn mực số 310: Hiểu biết về tình hình kinh doanh
7. Chuẩn mực số 500: Bằng chứng kiểm toán
8. Chuẩn mực số 510: Kiểm toán năm đầu tiên – số dư đầu năm tài chính
9. Chuẩn mực số 520: Quy trình phân tích
10. Chuẩn mực số 580: Giải trình của giám đốc
Đợt 3 ban hành 6 chuẩn mực:
11. Chuẩn mực số 240: Gian lận và sai sót
12. Chuẩn mực số 300: Lập kế hoạch kiểm toán
13. Chuẩn mực số 400: Đánh giá rủi ro và kiểm soát nội bộ
14. Chuẩn mực số 530: Lấy mẫu kiểm toán và các thủ tục lựa chọn khác
15. Chuẩn mực số 540: Kiểm toán các ước tính kế toán
16. Chuẩn mực số 610: Sử dụng tư liệu của kiểm toán nội bộ
Đợt 4 ban hành 5 chuẩn mực:
17. Chuẩn mực số 220: Kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán

18. Chuẩn mực số 230: Tính trọng yếu trong kiểm toán
19. Chuẩn mực số 501: Bằng chứng kiểm toán bổ sung đối với các khoản mục và sự kiện đặc biệt.
20. Chuẩn mực số 560: Các sự kiện phát sinh sau ngày khóa sổ kế toán lập báo cáo tài chính.
21. Chuẩn mực số 600: Sử dụng tư liệu của kiểm toán viên khác.
Đợt 5 ban hành 06 chuẩn mực:
22. Chuẩn mực số 401 : Thực hiện kiểm toán trong môi trường tin học;
23. Chuẩn mực số 550 : Các bên liên quan;
24. Chuẩn mực số 570 : Hoạt động liên tục;
25. Chuẩn mực số 800 : Báo cáo kiểm toán về những công việc kiểm toán đặc biệt ;
26. Chuẩn mực số 910 : Công tác soát xét báo cáo tài chính;
12
27. Chuẩn mực số 920 : Kiểm tra thông tin tài chính trên cơ sở các thủ tục
thoả thuận trước.
Đợt 6 ban hành 06 chuẩn mực:
28. Chuẩn mực 402 : Các yếu tố cần xem xét khi kiểm toán đơn vị có sử dụng dịch vụ bên ngoài
29. Chuẩn mực 620 : Sử dụng tư liệu của chuyên gia
30. Chuẩn mực 710 : Thông tin có tính so sánh
31. Chuẩn mực 720 : Những thông tin khác trong tài liệu có báo cáo tài chính đã kiểm toán
32. Chuẩn mực 930 : Dịch vụ tổng hợp thông tin tài chính
33. Chuẩn mực 1000 : Kiểm toán báo cáo quyết toán vốn đầu tư hoàn thành.
Đợt 7 ban hành 04 chuẩn mực:
34. Chuẩn mực 260: Trao đổi các vấn đề quan trọng phát sinh khi kiểm toán với Ban lãnh đạo đơn vị
được kiểm toán;
35. Chuẩn mực 330: Thủ tục kiểm toán trên cơ sở đánh giá rủi ro;
36. Chuẩn mực 505: Thông tin xác nhận từ bên ngoài;
37. Chuẩn mực 545: Kiểm toán việc xác định và trình bày giá trị hợp lý.
4.2. Khái quát về quy trình (trình tư) kiểm toán.
4.2.1. Lập kế hoạch kiểm toán
* K/n: là việc phát triển một chiến lược tổng thể và một phương pháp tiếp cận với đối tượng kiểm
toán trong một khuôn khổ nội dung và thời gian dự tính.

Mục tiêu: để thực hiện cuộc kiểm toán có hiệu quả và theo đúng thời gian dự kiến. Đồng thời
giúp cho việc phân công công việc một cách hợp lý cho các kiểm toán viên trong đoàn và đảm bảo
sự phối hợp công tác giữa các kiểm toán viên với nhau và các chuyên gia khác.
* Cơ sở lập kế hoạch: Kế hoạch kiểm toán được xây dựng dựa trên sự hiểu biết về khách hàng.
Tìm hiểu về khách hàng ( lĩnh vực HĐKD, cơ cấu tổ chức, ban giám đốc, nhân sự, môi trường kiểm
soát …) đưa ra đánh giá về IR và CR của đơn vị, nhằm đưa ra dự kiến về DR.
* Thời điểm lập kế hoạch: lập kế hoạch kiểm toán được bắt đầu ngay từ khi nhận được giấy mời và
viết thư xác nhận kiểm toán.
-> Chuẩn mực nghề nghiệp: Kiểm toán viên phải lập kế hoạch kiểm toán để trợ giúp cho cuộc kiểm
toán tiến hành có hiệu quả và đúng thời gian. Kế hoạch kiểm toán được lập trên cơ sở những hiểu
biết về đặc điểm hoạt động kinh doanh của khách hàng.
* Nội dung của kế hoạch:
- Nội dung: mục tiêu kiểm toán; khối lượng, phạm vi công việc; phương pháp kiểm toán chủ
yếu sẽ áp dụng; trình tự các bước kiểm toán.
- Nhân sự: số lượng kiểm toán viên cần thiết tham gia cuộc kiểm toán; yêu cầu về: chuyên
môn, trình độ, năng lực, kinh nghiệm nghề nghiệp; yêu cầu về mức độ độc lập của kiểm toán viên;
bố trí kiểm toán viên theo các đối tượng kiểm toán cụ thể; mời thêm chuyên gia.
- Thời gian: số ngày công cần thiết; thời gian bắt đầu, thời gian kết thúc; thời gian để phối
hợp các bộ phận, các kiểm toán viên riêng lẻ, các bước công việc.
=> dự kiến chi phí kiểm toán
Kế hoạch kiểm toán cần được lập ở 3 mức độ: Kế hoạch tổng thể –> kế hoạch cụ thế –> chương
trình kiểm toán chi tiết.
- Quá trình thực hiện kiểm toán đòi hỏi phải tuân thủ kế hoạch kiểm toán đã xây dựng
- Kế hoạch kiểm toán chỉ bổ sung khi có tình huống quan trọng ngoài dự kiến có thể ảnh hưởng
nghiêm trọng tới kết quả kiểm toán.
- Nguyên nhân và nội dung thay đổi kế hoạch kiểm toán phải được ghi rõ trong hồ sơ kiểm toán.
4.2.2. Thực hiện kiểm toán
* K/n: thực hiện kiểm toán là giai đoạn thực hiện các kế hoạch, các chương trình kiểm toán đã được
hoạch định sẵn.
-> Thực chất là quá trình kiểm toán viên áp dụng các phương pháp kiểm toán để thu thập và đánh giá

các bằng chứng kiểm toán để làm cơ sở cho những nhận xét của mình trên báo cáo kiểm toán.
13
* Nội dung:
- Ghi nhận hiện trạng hoạt động, hiện trạng về tình hình số liệu.
- Phân tích, đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ.
- Thực hiện những thực nghiệm kiểm soát cụ thể
- Xác định độ tin cậy của hệ thống kiểm soát nội bộ.
- Thử nghiệm số liệu: Nghiệp vụ, chi tiết số dư tài khoản
- Thu thập bằng chứng kiểm toán
- Thực hiện ghi chép các bước kiểm toán, bằng chứng và các dữ liệu thành hồ sơ kiểm toán
- Thảo luận, bàn bạc kết quả kiểm toán và thống nhất ý kiến với các quản lý đơn vị được
kiểm toán.
- Lập dự thảo báo cáo kiểm toán bộ phận và tổng hợp bản dự thảo báo cáo kiểm toán tổng
thể.
4.2.3. Kết thúc kiểm toán
* Nội dung công việc ở giai đoạn kết thúct:
- Kiểm toán viên chính, nhóm trưởng kiểm tra và đánh giá lại toàn bộ công việc kiểm toán đã được
thực hiện nhằm mục đích:
+ Đảm bảo rằng kế hoạch kiểm toán được thực hiện một cách có hiệu quả
+ Xem xét các ý kiến, các phát hiện của kiểm toán viên là có chính xác, đầy đủ cơ sở, bằng chứng
( bằng chứng có thích hợp đầy đủ)
+ Đánh giá mục tiêu kiểm toán đã đạt được hay chưa
- Xem xét các sự kiện phát sinh sau ngày lập báo cáo
- Xem xét lại việc xác định PM, đánh giá về rủi ro, gian lận.
- Soát xét -> lập báo cáo kiểm toán.
* Báo cáo kiểm toán: là văn bản được kiểm toán viên soạn thảo để trình bầy ý kiến nghề nghiệp của mình
về tính trung thực hợp lý của những thông tin được kiểm toán.
-> Báo cáo kiểm toán là sản phẩm cuối cùng của công việc kiểm toán và có vai trò hết sức quan
trọng.
Vai trò:

- Đối với người sử dụng thông tin được kiểm toán: báo cáo kiểm toán là căn cứ để đưa ra quyết định
kinh tế, quyết định quản lý quan trọng.
- Đối với kiểm toán viên: Báo cáo kiểm toán là sản phẩm của họ cung cấp cho xã hội, vì vậy nó
quyết định uy tín, vị thế của kiểm toán viên và họ phải chịu trách nhiệm về ý kiến của mình.
- Đối với đơn vị được kiểm toán:
+ Khẳng định vị thế, uy tín của đơn vị
+ Xác định độ tin cậy của thông tin cung cấp cho các nhà quản lý.
Nội dung của báo cáo kiểm toán:
- Tiêu đề
- Người nhận báo cáo
- Đối tượng kiểm toán: các thông tin đã được kiểm toán
- Các chuẩn mực kiểm toán và các nguyên tắc dùng làm chuẩn mực đánh giá trong cuộc kiểm
toán
- Công việc kiểm toán viên đã làm
- Các giới hạn về phạm vi kiểm toán (nếu có)
- Ý kiến của kiểm toán viên về các thông tin đã được kiểm toán
- Nhận xét và những giải pháp cải tiến đối với kiểm soát nội bộ (nếu có)
- Ngày, tháng, năm lập báo cáo kiểm toán
- Chữ ký, đóng dấu
Các loại báo cáo kiểm toán:
- Báo cáo chấp nhận toàn bộ: kiểm toán viên chấp nhận toàn bộ các thông tin được kiểm toán trên tất
cả các khía cạnh trọng yếu
14
Tuy nhiên cần chú ý rằng trên những khía cạnh trọng yếu. Vì vậy báo cáo kiểm toán không thể là
một tài liệu bảo đảm hoàn hảo cho tất cả những người sử dụng không gặp rủi ro gì.
- Báo cáo chấp nhận từng phần: với loại báo cáo này, kiểm toán viên đưa ra ý kiến chỉ chấp nhận
từng phần đối với những thông tin được kiểm toán, bên cạnh đó còn những thông tin chưa chấp
nhận.
Các thông tin chưa chấp nhận được này có thể ở hai dạng:
+ Dạng tùy thuộc: phạm vi kiểm toán bị giới hạn hoặc tài liệu không rõ ràng mà kiểm toán viên chưa

nhất trí, chưa diễn đạt được ý kiển của mình.
+ Dạng ngoại trừ: kiểm toán viên còn có những ý kiến bất đồng với nhà quản lý đơn vị trong từng
phần của đối tượng được kiểm toán.
- Báo cáo bày tỏ ý kiến trái ngược: kiểm toán viên bày tỏ ý kiến không chấp nhận đối với các thông
tin được kiểm toán.
Loại báo cáo này được phát hành khi có sự bất đồng lớn giữa kiểm toán viên và các nhà quả lý đơn
vị. VD: các báo cáo tài chính không được lập theo đúng chuẩn mực kế toán hiện hành.
- Báo cáo từ chối đưa ra ý kiến: kiểm toán viên từ chối bày tỏ ý kiến đối với các thông tin được
kiểm toán.
Loại báo cáo này được phát hành khi phạm vi kiểm toán bị giới hạn nghiêm trọng hoặc các tài liệu
quá mập mờ không rõ ràng khiến kiểm toán viên không thể tiến hành kiểm toán theo kế hoạch đã
định.
4.3. Khái quát về các phương pháp kiểm toán
4.3.1. Phương pháp kiểm toán cơ bản
Là phương pháp kiểm toán trong đó các thủ tục kiểm toán đươc thiết kế nhằm thu thập các bằng
chứng có liên quan đến các dữ liệu do hệ thống kế toán và xử lý thông tin cung cấp.
Đặc trưng cơ bản của phương pháp này là việc tiến hành thử các nghiệm (thử nghiệm cơ bản), các
đánh giá đều dựa vào các số liệu, các thông tin trên báo cáo tài chính và hệ thống kế toán của đơn vị ->
thừ nghiệm theo số liệu.
4.3.1.1. Nội dung của phương pháp kiểm toán cơ bản:
* Phân tích tổng quát:
- Thời điểm: được tiến hành khi lập kế hoạch kiểm toán và khi hoàn thiện kiểm toán.
- Tác dụng: cho phép kiểm toán viên có cái nhìn khái quát về tình hình hoạt động và tình hình tài
chính của khách hàng, phát hiện những điều không hợp lý, những điều bất thường, những biến động
lớn và những trọng tâm trọng yếu trong kiểm toán.
- Nội dung phân tích:
* Kiểm tra chi tiết nghiệp vụ và số dư tài khoản:
- Nội dung:
+ Kiểm toán viên kiểm tra trực tiếp, cụ thể toàn bộ hoặc một số ( trên cơ sở chọn mẫu) các nghiệp vụ
phát sinh hay số dư tài khoản.

+ Xem xét, đánh giá mức độ chính xác hoặc tính hợp pháp, hợp lệ của các nghiệp vụ.
- Kiểm tra chi tiết nghiệp vụ:
Mục đích của việc kiểm tra nghiệp vụ:
+ Nghiệp vụ có được phê chuẩn đúng đắn hay không (trong phát sinh và hoàn thành)
+ Nghiệp vụ có được ghi sổ theo đúng trình tự và chính xác vào sổ sách kế toán không.
Cách thức: + Chọn (xác đinh) nghiệp vụ cần kiểm tra
+ Kiểm tra chứng từ kế toán (nội dung có phù hợp với chế độ kế toán, chế độ quản lý?)
+ Tính toán số liệu
+ Xác định tài khoản đối ứng
+ Thực tế vào sổ kế toán: đúng số tiền, ngày tháng, bản chất nghiệp vụ.
- Kiểm tra số dư tài khoản
Mục đích kiểm tra số dư tài khoản: Đánh giá tính có thật và độ chính xác của số dư tài khoản
trên bảng cân đối tài khoản, cân đối kế toán.
15
Cách thức:
+ Xác định những tài khoản cần kiểm tra
+ Đánh giá số dư : có thật: lấy xác nhận số dư từ bên thứ 3, đúng về giá trị.
+ Số dư là kết quả của quá trình hạch toán nhiều nghiệp vụ -> phải kiểm tra xem có đầy đủ chứng từ,
hạch toán có chính xác không -> số dư chính xác.?
4.3.1.2. Ưu nhược điểm của phương pháp kiểm toán cơ bản
* Ưu điểm:
- Nhấn mạnh được vào chiều sâu của vấn đề cần được kiểm toán
- Giảm thấp AR
* Nhược điểm:
- Rất tốn kém
- Không xét đến các rủi ro có thể xảy ra do mối liên hệ giữa các mảng hoạt động khác nhau ( thiếu
tính hệ thống), do đó, không rút ra được kết luận về tổng thể hoạt động.
- Định hướng vào quá khứ
4.3.2. Phương pháp kiểm toán hệ thống
4.3.2.1. Khái niệm

Là phương pháp kiểm toán trong đó các thủ tục, kỹ thuật kiểm toán được thiết lập để thu thập các
bằng chứng về tính hiệu quả và thích hợp của hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị được kiểm toán
4.4. Kỹ thuật chọn mẫu trong kiểm toán
4.4.1. Khái niệm và sự cần thiết
Kỹ thuật chọn mẫu trong kiểm toán là việc lựa chọn ra một số phần tử gọi là mẫu từ một tập hợp các
phần tử gọi là tổng thể, để nghiên cứu và đánh giá mẫu, sau đó dùng các đặc trưng của mẫu để rút ra các
suy đoán về đặc trưng của toán bộ tổng thể.
Lấy mẫu kiểm toán (gọi tắt là lấy mẫu): là áp dụng các thủ tục là áp dụng các thủ tục kiểm toán trên
số phần tử ít hơn 100% tổng số phần tử của một số dư tài khoản hay một loại nghiệp vụ, sao cho mọi phần
tử đều có cơ hội để được chọn. Lấy mẫu sẽ giúp kiểm toán viên thu thập và đánh giá bằng chứng kiểm
toán về các đặc trưng của các phần tử được chọn, nhằm hình thành hay củng cố kết luận về tổng thể. Lấy
mẫu có thể tiến hành theo phương pháp thông kê hoặc phi thống kê.
4.4.2. Rủi ro trong chọn mẫu
Tổng thể: phải phù hợp với mục tiêu kiểm toán riêng biệt.
Mẫu: phải đại diện cho tổng thể, nếu không đại diện sẽ có những rủi ro chọn mẫu
Rủi ro:
+ Do chọn mẫu không đại diện cho tổng thể, do đánh giá của kiểm toán viên phù thuộc phần lớn vào
phương pháp chọn mẫu.
+ Phụ thuộc vào kích cỡ (quy mô) chọn mẫu.
+ Phụ thuộc vào phương pháp chọn mẫu
+ Phụ thuộc việc xác định tổng thể một cách chính xác
Rủi ro chọn mẫu có hai xu hướng:
+ Đánh giá rủi ro lớn hơn so với thực tế: sử dụng nhiều mẫu -> tăng chi phí
+ Đánh giá rủi ro thấp hơn so với thực tế: sử dụng ít mẫu -> rủi ro kiểm toán cao
4.4.3. Các phương pháp chọn mẫu kiểm toán
* Chọn mẫu thống kê:
- Chọn theo bảng số ngẫu nhiên (bảng số được xây dựng trước)
- Chọn ngẫu nhiên có tính hệ thống
- Chọn mẫu theo chương trình máy tính
* Chọn mẫu phi thống kê:

- Lựa chọn các phần tử đặc biệt
- Chọn mẫu theo khối
4.4.4. Kỹ thuật phân tổ
16
Kỹ thuật phân tổ là việc phân chia tổng thể thành các nhóm có cùng một tiêu thức hay tính chất kinh
tế gọi là tổ.
Các phần tử trong cùng một tổ thì có chung với nhau một tiêu thức nào đó.
Giúp cho việc chọn mẫu: đảm bảo mẫu chọn sẽ gồm các phần tử không bị trùng nhau về tiêu
thức -> tăng khả năng đại diện của mẫu chọn
4.4.5. Quy trình lấy mẫu và khiểm tra mẫu trong kiểm toán
(1). Xác định mục tiêu thử nghiệm (mục tiêu kiểm toán)
(2). Xác định tổng thể một cách chính xác
(3). Xác định kích cỡ mẫu
(4). Xác định phương pháp chọn mẫu
(5). Thực hiện lấy mẫu
(6). Phân tích và đánh giá mẫu: tỷ lệ sai phạm, dạng sai phạm -> tổng sai sót mẫu dự kiến
(7). Ghi thành tài liệu về việc lấy mẫu
17
QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC VÀ CÔNG CHỨC, CÔNG VỤ
1. NHÀ NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
1.1. Nhà nước và bản chất của Nhà Nước cộng hòa XHCN Việt Nam
1.1.1. Nhà nước và đặc trưng của Nhà nước:
* Nhà nước: là tổ chức quyền lực chính trì đặc biết. Khi nói đến Nhà nước nói chung thường gắn
liền với tên quốc gia, tên nước… ở phạm vi một nước, quốc gia, khi nói đến nhà nước phải nói đến các
vấn đề liên quan như: chính thể, chính trị, dân tộc, bộ máy nhà nước, chính sách, pháp luật…
Lịch sử phát triển nhân loại đã ghi nhận sự xuất hiện của nhà nước khi xã hội loài người bị phân chia
thành các giai cấp có quyền lợi đối kháng. Nhà nước là sản phẩm của cuộc đấu tranh giai cấp, là bộ máy
quyền lực do giai cấp nắm quyền thống trị về chính trị, kinh tế – xã hội nên để quản lý, điều hành toàn bộ
hoạt động của xã hội trong một nước với mục đích bảo vệ quyền lực của giai cấp, của lực lượng nắm
quyền.

Trong lịch sử phát triển nhân loại, Nhà nước xuất hiện dưới các hình thái khác nhau, như:
- Nhà nước chiếm hữu nô lệ
- Nhà nước phong kiến
- Nhà nước tư sản
- Nhà nước xã hội chủ nghĩa
Về mặt tổ chức, Nhà nước cũng cũng có những hình thái khác nhau, như:
* Nhà nước đơn nhất : là Nhà nước chỉ có một trung tâm quyền lực với các cơ quan trung ương (một
Quốc hội, một chính phủ, một quân đội, một hệ thống pháp luật, có ngân sách thống nhất …) và thể chế
thống nhất chung trên toàn bộ lãnh thổ quốc gia.
VD: Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; Cộng hòa nhân dân Trung Hoa; Cộng hòa Phá
* Nhà nước liên bang: là Nhà nước gồm một số thành viên cung là Nhà nước có sự phụ thuộc ở các
mức độ khác nhau trong điều ước hay hiến pháp khi thành lập Nhà nước liên bang. Nhà nước liên bang có
các cơ quan trung ương toàn liên bang, là chủ thể độc lập, có chủ quyền quốc gia trong qua hệ quốc tế.
Trong nhà nước liên bang, có các Nhà nước bang ( Mỹ, Ấn Độ, Thụy Sỹ…) hay nhà nước cộng hòa ( liên
bang Nga). Nhà nước bang hay Nhà nước cộng hòa trong liên bang cũng có cơ cấu tổ chức bộ máy Nhà
nước riêng ( Quốc hội hay Nghị Viện, Chính phủ …), nhưng không được coi là chủ thể của quan hệ quốc
tế.
Về chính thể, tùy thuộc vào lịch sử hay truyền thống của mỗi dân tộc, mỗi quốc gia mà chọn
lựa hình thức chính thể như:
- Nhà nước quân chủ lập hiến: là nhà nước vừa có quốc vương, quyền lực của quốc vương do
hiến pháp qy định và hạn chế. Quyền lực chính trị – xã hội thực tế Quốc Hội ( hay nghị viện)
và chính phủ nắm giữ để quản lý, điều hành mọi hoạt động xã hội
- Nhà nước cộng hòa: là nhà nước mà quyền lực chính trị, kinh tế – xã hội do quốc hội hya
nghị viện và chính phủ nắm giữ.
Nhà nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước của nhân dân, do nhân dân, vì
nhân dân; là trung tâm của quyền lực chính trị trên cơ sở liên minh giữa giai cấp công nhân, giai cấp
nông dân và đội ngũ trí thức dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng Sản Việt Nam.
* Các đặc trưng của Nhà nước:
Nhà nước khác với các tổ chức phi chính phủ, các tổ chức xã hội thời đại ngày nay bởi các
đặc trưng sau:

- Một là, Nhà nước phân chia lãnh thổ thành các đơn vị hành chính và thiết lập quyền lực trên
các đơn vị hành chính lãnh thổ;
- Hai là, Nhà nước có bộ máy chuyên trách để cưỡng chế, quản lý và phục vụ xã hội.
- Ba là, nhà nước ban hành pháp luật để quản lý xã hội, điều chỉnh các quan hệ xã hội.
- Bốn là, Nhà nước đặt ra các loại thuế và thu thuế để bảo đảm hoạt động của bộ máy nhà
nước.
- Năm là, Nhà nước có chủ quyền quốc gia.
1.1.2. Vị trí, vai trò của nhà nước trong hệ thống chính trị ở nước ta:
18
Hệ thống chính trị của mộ nước thường bao gồm: các tổ chức chính trị, Nhà nước, các tổ chức chính
trị – xã hội … được thành lập và hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật của nước đó. Mỗi
thành phần của hệ thống chính trị trong một nước có vị trí, vai trò nhất định trong đời sống cchinsh trị,
kinh tế – xã hội của nước đó.
Hệ thống chính trị ở nước ta bao gồm:
- Đảng cộng sản Việt Nam
- Nhà nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
- Mặt trận tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của mặt trận tổ quốc Việt Nam
Trong hệ thống chính trị ở nước ta, Nhà nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là trung tâm
của quyền lực chính trị, là trụ cột của toàn bộ hệ thống chính trị ở nước ta. Vị trí đó được thể hiệ
ở những nội dụng chủ yếu sau:
- Nhà nước thể chế hóa đường lối, chính sách của đảng thành pháp luật để quản lý và phát
triển kinh tế – xã hội của đất nước.
- Nhà nước sử dụng sức mạnh quyền lực để bảo đảm, bảo vệ tự do, quyền, lợi ích hợp pháp
của Nhà nước, của công dân, tổ chức trên cơ sở pháp luật.
- Nhà nước thực hiện quản lý thống nhất và có phân cấp thẩm quyền cho địa phương về quản
lý nhà nước trên các lĩnh vực.
- Nhà nước bảo vệ chủ quyền quốc gia, an ninh, trật tự – an toàn xã hội, bảo vệ môi trường
sống, phát triển dân sinh, giải quyết các vấn đề xã hội nhằm xây dựng xã hội xã hội chủ
nghĩa phát triển bền vững.
1.1.3. Bản chất Nhà nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam

Điều 2 – Hiến pháp 1992 ( đã được sửa đổi, bổ sung năm 2001) quy định: Nhà nước cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam là Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân.
Tất cả quyền lực Nhà nước thuộc về nhân dân mà nền tảng là liên minh giai cấp công nhân với giai cấp
nông dân và đội ngũ tri thức.
Bản chất của nhà nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thể hiện ở bản chất giai cấp của Nhà
nước, tính dân tộc, tính dân tộc, tính nhân dân của Nhà nước.
1.1.3.1. Bản chất của nhà nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Nhà nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam mang bản chất giai cấp công nhân Việt Nam. Nhà
nước đặt dưới sự lãnh đạo của giai cấp công nhân, đứng đầu là đảng cộng sản Việt Nam đội tiên phong
của giai cấp cộng nhân và nhân dân lao động Việt Nam. Đảng lãnh đạo nhà nước và xã hội để thực hiện
những lợi ích của giai cấp công nhân và toàn thể nhân dân lao động.
Nhà nước ta là một thiết chế của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, thực hiện dân chủ hóa đời sống xã
hội, với mục tiêu dân giầu nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ và văn minh. Bên cạnh việc thực hiện
nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, Nhà nước cộng hòa XHCN Việt Nam kiên quyết áp dụng các biện pháp
cưỡng chế, trấn áp các hành vi gây mất ổn định chính trị, các hành vi vi phạm pháp luật, xâm hại đến lợi
ích Nhà nước, tập thể và công dân.
1.1.3.2. Bản chất của Nhà nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thể hiện ở tính đại đoàn kết dân tộc.
Nhà nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là biểu hiện của sự thống nhất các dân tộc. Nhà nước
thực hiện chính sách bình đẳng, đoàn kết, tượng trợ giữa các dân tộc, nghiêm cấm mọi hành vi kỳ thị, chia
rẽ dân tộc. Thực hiện chính sách đoàn kết các dân tộc, Nhà nước tạo mọi điều kiện để phát triển về mọi
mặt, từng bước nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của đồng bào dân tộc ít người.
1.1.3.3. Nhà nước bản chất của nhà nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thể hiện ở tính nhân dân
sâu sắc thể hiện:
Tất cả quyền lực Nhà nước thuộc về nhân dân, nhân dân sử dụng quyền lực nhà nước thống qua
Quốc Hội và Hội đồng nhân dân là những cơ quan đại diện cho ý chí và nguyện vọng của nhân dân bầu ra
và chịu trách nhiệm trước nhân dân.
Nhân dân còn thực hiện quyền lực của mình thông qua hình thức giám sát các hoạt động nhà nước,
khiều nại các quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan nhà nước làm thiệt hại đến quyền lợi
của họ, tố cáo những hành vi vi phạm pháp luật của bất kỳ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào.
19

Công dân có quyền tham gia quản lý nhà nước và xã hội, tham gia thảo luận các vấn đề chung của cả
nước và địa phương, kiến nghị với cơ quan nhà nước, biểu quyết khi nhà nước tổ chức trưng cầu ý dân.
1.1.3.4. Bản chất của nhà nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thể hiện ở tính thời đại:
Nhà nước Việt Nam thực hiện chính sách hòa bình, hữu nghị, mở rộng hợp tác, giao lưu với tất cả
các nước trên thể giới, không phân biệt chế độ chính trị – xã hội khác nhau trên cơ sở tôn trọng độc lập,
chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ, không can thiệp vào nội bộ của nhau, bình đẳng, các bên cùng có lợi. Tích
cực ửng hộ và góp phần vào cuộc đấu tranh chung của nhân dân thể giới vì hòa bình, độc lập dân tộc, dân
chủ và tiến bộ xã hội.
1.2. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
1.2.1. Nguyên tắc tập trung dân chủ.
Nguyên tắc tập trung dân chủ là nguyên tắc có tính nền tảng trong tổ chức và hoạt động của các cơ
quan nhà nước ta. Hiến pháp 1992 (đã sửa đổi bổ sung, năm 2001) quy định: Quốc hội, hội đồng nhân dân
và các cơ quan khác của Nhà nước đều tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ.
Nội dung của nguyên tắc này được thể hiện ở những điểm cơ bản sau:
- Các quyền lực nhà nước đều do nhân dân trực tiếp bầu theo nguyên tắc phổ thông, bình đẳng,
trực tiếp bầu theo nguyên tắc phổ thông, bình đẳng, trực tiếp và bỏ phiếu kín.
- Đối với cơ quan làm việc theo chế độ tập thể thì những vấn đề quan trọng thuộc thẩm quyền
của cơ quan được thảo luận tập thể quyết định theo đa số. Đối với cơ quan làm việc theo chế
độ thủ trưởng, được bàn bạc tại các hội nghị, cuộc họp do lãnh đạo cơ quan chủ trì và thủ
trưởng cơ quan là người quyết định cuối cùng và chịu trách nhiệm về các quyết định đó.
Cấp dưới phải chấp hành các quyết định của cấp trên, chịu sự kiểm tra của cấp trên, phải báo cáo
và chịu trách nhiệm trước cấp trên, các quyết định của cấp dưới không mâu thuẫn, trái với quyết
định của cấp trên.
- Các cơ quan nhà nước ở trung ương tập trung giải quyết các vấn đề chiến lược, định ra chính
sách, thể chế và quyết định những vấn đề thuộc thẩm quyền, các cơ quan nhà nước ở cấp
dưới phát huy tính chủ động, sáng tạo giải quyết các vấn đề cuj thể phát sinh tại địa phương,
cơ sở.
1.2.2. Nguyên tắc quẩn chúng nhân dân tham gia quản lý nhà nước.
Bản chất nhà nước của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân quy định nguyên tắc nhân dân tham gia
quản lý nhà nước và xã hội và đòi hỏi các cơ quan nhà nước phải huy động nhân dân, phát huy tính tích

cực chính trị của nhân dân tham gia quản lý nhà nước và xã hội thông qua hình thức thảo luận những vấn
đề chung của cả nước; thực hiện dân chủ ở cơ sở với phương châm dân biết, dân bàn, dân kiểm tra. Trong
điều kiện được pháp luật quy định, nhân dân quyết định cộng công việc quốc gia thông qua trưng cầu ý
dân.
1.2.3. Nguyên tắc đảng lãnh đạo
Đảng cộng sản Việt Nam, đội tiên phong của giai cấp công nhân Việt Nam, đại biểu trung thành
quyền lợi của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và của cả dân tộc, thoe chủ nghĩa Mác – Leenin và tư
tưởng Hồ Chí Minh, là lực lượng lãnh đạo Nhà nước ở các mặt chủ yếu sau:
- Đảng đề ra đường lối chính trị, chính sách lớn cho hoạt động của Nhà nước và lãnh đạo Nhà
nước thể chế hòa đường lối, chính sách của Đảng thành pháp luật.
- Đảng quyết định những vấn đề quan trọng nhất về tổ chức cán bộ của bộ máy nhà nước.
- Đảng giới thiệu các đảng viên đảm nhận các chức vụ quan trọng trong bộ máy nhà nước.
- Đảng kiểm tra thực hiện đường lối, chủ trương chính sách của đảng.
Đảng lãnh đạo nhà nước thông qua tổ chức đảng và vai trò tiên phong của các đang viên
trong các quan, tổ chức.
1.2.4. Nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa.
Điều 12 hiến pháp 1992 quy đinh: Nhà nước quản lý xã hội bằng pháp luật, không ngừng tăng cường
pháp chế xã hội chủ nghĩa. Nội dung nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa thể hiện trong tổ chức và hoạt
động của cơ quan nhà nước ở những điểm sau:
- Mọi cơ quan nhà nước phải được thành lập một cách hợp pháp.
20
- Tất cả các cơ quan nhà nước, những người có chức vụ và mọi cán bộ, công chức phải thực
hiện các hoạt động nhà nước đúng thẩm quyền được pháp luật quy định.
Tất cả các cơ quan nhà nước, những người có chức vụ, mọi cán bộ, công chức phải nghiêm chỉnh
chấp hành hiến pháp và pháp luật, không ngừng đấu tranh ngăn ngừa và chống các loại tội phạm, các hành
vi vi phạm pháp luật khác, chống mọi biểu hiện tiêu cực, tham nhũng, cửa quyền …
1.3. Bộ máy nhà nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
1.3.1. Khái niệm bộ máy nhà nước:
Bộ máy nhà nước là hệ thống các cơ quan nhà nước từ trung ương tới địa phương, được tổ chức theo
nguyên tắc chung nhất tạo thành mộ cơ chế đồng bộ để thực hiện các chức năng nhiệm vụ của nhà nước.

1.3.2. Tổ chức bộ máy nhà nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Bộ máy nhà nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đươc tổ chức thành các phân hệ sau:
1.3.2.1. Quốc hội
Là cơ quan đại biều cao nhất của nhân dân, cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất của nước cộng hào
xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Là cơ quan duy nhất có quyền lập hiề và lập pháp.
Là cơ quan có quyền quyết định những chính sách cơ bản về đối nội và đối ngoại.
Là cơ quan có quyền giám sát tối cao toàn bộ hoạt động của bộ máy nhà nước.
1.3.2.2. Chủ tịch nước
Chủ tịch nước là người đứng đầu nhà nước Việt Nam, thay mặt nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam về đối nội và đối ngoại và nhiệm vụ quyền hạn củ chủ tịch nước ( được quy định tại điều 101 và điều
103 hiền pháp 1992).
1.3.2.3. Chính phủ
Chính phủ là cơ quan chấp hành của quốc hội và là cơ quan hành chính nhà nước cao nhất của nước
cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Chính phủ có nhiệm vụ thống nhất quản lý mọi mặt của đời sống xã
hội trên cơ sở hiến pháp và pháp luật.
1.3.2.4. Các cơ quan xét xử
- Tòa án nhân dân tối cao
- Tòa án nhân dân địa phương
- Tòa án quân sự
- Các tòa án do luật định
Nhiệm vụ là xét xử và giải quyết các vụ án hình sự, dân sự, lao động, hôn nhân và gia đình
… để bảo vệ trật tự pháp luật. Nguyên tắc hoạt động của tòa án là độc lập xét xử, chỉ tuân theo pháp
luật.
1.3.2.5. Các cơ quan kiểm soát
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao
- Viện kiểm sát nhân dân địa phương
- Viện kiểm sát quân sự
Nhiệm vụ là kiểm sát hoạt động tư pháp và thực hiện quyền công tố nhà nước trong phạm vi
thẩm quyền do luật định, bảo đảm cho pháp luật được chấp hành nghiêm chỉnh và thống nhất.

1.3.2.6. Cơ quan chính quyền địa phương
- Hội đồng nhần dân là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, đại diện cho ý chí nguyện vọng
của nhân dân địa phương, do nhân dân địa phương bầu ra (điều 118 hiến pháp 1992).
- Ủy ban nhân dân: là cơ quan chấp hành của hội đồng nhân dân và là cơ quan hành chính nhà nước
ở địa phương ( điều 123 hiến pháp năm 1992)
1.4. Hoàn thiện bộ máy nhà nước Cộng hòa XHCN Việt Nam
1.4.1. Quan điểm đổi mới và hoàn thiện bộ máy nhà nước cộng hòa XHCN Việt Nam
Để giữa vững và phát huy bản chất nhà nước xã hội chủ nghĩa, trong điều kiện hiện nay, việc đổi
mới và hoàn thiện nhà nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa việt nam phải quán triệt sâu sắc các quan điểm cơ
bản có tính nguyên tắc đã được đảng ta để ra trong các nghị quyết đại hội đảng và các nghị quyết ban chấp
hành trung ương, các nguyên tắc đó là:
21
- Xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam của nhân dân, do nhân dân, vì
nhân dân, lấy liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ tri thức làm nền
tảng, do đảng cộng sản lãnh đạo. Thực hiện đầy đủ quyền dân chủ của nhân dân, giữ nghiêm
kỷ cương xã hội, chuyên chính với mọi hành động xâm phạm lợi ích của tổ quốc.
- Quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công, phối hợp giữa các cơ quan nhà nước
trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp.
- Quán triệt nguyên tắc tập trung dân chủ trong tổ chức và hoạt động của nhà nước cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
- Tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa Việt Nam, quản lý xã hội bằng pháp luật, đồng thời
coi trọng giáo dục, nâng cao đạo đức;
- Tăng cường sự lãnh đạo của đảng đối với Nhà nước.
Những quan điểm trên cần được thực hiện thành những định hướng cơ bản nhằm đổi mới và hoàn
thiện nhà nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
1.4.2. Phương hướng đổi mới tổ chức và hoạt động của Nhà nước cộng hòa XHCN Việt Nam
1.4.2.1. Kiện toàn tổ chức, đổi mới phương thức và nâng cao hiệu quả hoạt động của quốc hội.
- Tăng cường công tác lập pháp.
- Thực hiện tốt chwucs năng quyết định các vấn đề quan trọng của đất nước, quyết định và phân bổ
ngân sách.

- Thực hiện giám sát tối cáo đối với toàn bộ hoạt động của Nhà nước, tập trung vào những vấn đề
bức xúc nhất như: sử dụng vốn Nhà nước, chống tham nhũng, quan liêu.
1.4.2.2. Xây dựng nền hành chính Nhà nước dân chủ, trong sạch, vững mạnh, từng bước hiện đại hóa.
- Chính phủ thống nhất quản lý vĩ mô bằng hệ thống quy phạp pháp luật, chính sách hoàn chỉnh,
đồng bộ.
- Bộ quản lý đa ngành, đa lĩnh vực trên phạm vi cả nước, cung cấp dịch vụ công.
- Tổ chức hợp lý hội đồng nhân dân, kiện toàn cơ quan chuyên môn của ủy ban nhân dân và bộ máy
chính quyền cấp xã, phường, thị trấn theo nguyên tắc phân công, phân cấp, nâng cao tính chủ động,
kết hợp chặt chẽ quản lý ngành và quản lý lãnh thổ, thực hiện đúng nguyên tắc tập trung dân chủ.
1.4.2.3. Cải cách tổ chức, nâng cao chất lượng và hoạt động của các cơ quan tư pháp
- Viện kiểm sát nhân dân thực hiện tốt chức năng công tố và kiểm soát hoạt động tư pháp
- Sắp xếp lại hệ thống tòa án nhân dân, phân định hợp lý thẩm quyền của tòa án các cấp. Tăng cường
số lượng và chất lượng thẩm phán, hội thẩm nhân dân.
- Tổ chức lại cơ quan điều tra và cơ quan thi hành án theo nguyên tắc gọn đầu mối. Thành lập cảnh
sát tư pháp.
1.4.3. Những giải pháp đổi mới tổ chức và hoạt động của Nhà nước cộng hòa XHCN Việt Nam
Để xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, quản lý xã hội bằng pháp luật phải từng bước
đổi mới tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam với những giải
pháp sau:
1.4.3.1. Đối với các cơ quan quyền lực Nhà nước:
- Tăng cường số lượng đại biểu quốc hội chuyên trách, mở rộng trách nhiệm của các đại biểu chuyên
trách về việc xây dựng pháp luật. Ngoài ra, tăng cường hoạt động giám sát cảu các đại biểu quốc hội
đối với mội hoạt động thực thi và bảo vệ pháp luật.
- Đổi mới hơn nữa quy trình xây dựng luật, giảm mạnh việc ban hành pháp lệnh. Thực hiện tốt hơn
nhiệm vụ quyết định các vấn đề quan trọng của đất nước và chức năng giám sát tối cáo của quốc hội.
1.4.3.2. Đối với các cơ quan hành chính Nhà nước
Để tiếp tục đổi mới tổ chức và hoạt động của hệ thống các cơ quan hành chính nhà nước cần có hàng
loạt những giải pháp sau:
- Triệt để tách chức năng, nhiệm vụ quản lý hành chính nhà nước và các chức năng nhiệm vụ khác
như tổ chức sản xuất, kinh doanh, cung ứng dịch vụ công …

22
- Tăng cường cải cách hành chính, có những biện pháp quyết liệt hơn, kể cả việc giảm biên chế hàng
năm theo một tỷ lệ nhất định để làm động lực thúc đẩy sự phấn đấu và cần mẫn của các quan chức
hành chính, các cán bộ, coog chức … trong việc phục vụ nhân dân, phục vụ đất nước.
- Nhanh chóng cải cách chế độ tiền lương theo đúng phương thức làm theo năng lực và hưởng theo
thành quả lao động
- Tăng cường cơ sở vật chất, nhanh chóng áp dụng thành quả của công nghệ tin học và việc quản lý,
điều hành nền hành chính nhà nước và quản lý xã hội
- Tăng cường bồi dưỡng, đào tạo chuyên môn nghiệp vụ và kỹ năng hành chính và quản lý nhà nước
cho đội ngũ cán bộ, công chức hành chính nhà nước ở các cấp …
1.4.3.3. Đối với các cơ quan tư pháp
- Tiến hành cải cách tư pháp khẩn trương, đồng bộ; lấy cải cách hoạt động xét xử làm trọng tâm; ban
hành quy định cụ thể để thực hiện cơ chế công tố gắn với hoạt động điều tra. Xây dựng cơ chế phán
quyết về những vi phạm hiến pháp trong hoạt động lập pháp, hành pháp và tư pháp.
- Nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động của tòa án nhân dân tối cao và viện kiểm soát nhân dân tối
cao. Mở rộng thẩm quyền xét xử của tòa án đối với các khiếu kiện hành chính; bảo đảm thực hiện
nguyên tắc tòa án, thẩm phán xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật, tăng cường áp dụng công
nghệ thông tin vào hoạt động của các cơ quan tư pháp.
- Nâng cao phẩm chất, năng lực, trách nhiệm của đội ngũ cán bộ cơ quan tư pháp các cấp để đủ sức
phát hiện, xử lý nghiêm minh, đúng pháp luật các loại tội phạm và giải quyết các tranh chấp phát
sinh trong xã hội, nhất là ở cơ sở thẩm, đáp ứng yêu cầu của quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
- Tạo điều kiện để phát triển nhanh các tổ chức bổ trợ tư pháp, phục vụ trực tiếp cho hoạt động của
các cơ qan tư pháp, đồng thời làm chỗ dựa cho nhân dân và doanh nghiệp tiếp cận hệ thống tư pháp,
bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp theo quy định của pháp luật.
2. PHÁP LUẬT, PHÁP CHẾ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
2.1. Pháp luật và vai trò của pháp luật XHCN
2.1.1. Khái niệm và đặc trưng của pháp luật
2.1.1.1. Khái niệm:
Pháp luật XHCN là hệ thống các quy tắc xử sự, có tính chất bắt buộc chung được thực hiện lâu dài
nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội do nhà nước ban hành hoặc thừa nhận, thể hiện ý chí của nhà nước,

được nhà nước bảo vệ và bảo đảm thực hiện bằng các biện pháp tổ chức, giáo dục thuyết phục và cưỡng
chế bằng bộ máy nhà nước.
2.1.1.2. Đặc trưng:
Pháp luật là một loại quy phạm xã hội nên mang các đặc tính chung của quy phạm xã hội nhưng đều
là những khuôn mẫu, chuẩn mực để điều chỉnh hành vi xử sự của con người, tuy nhiên pháp luật cũng có
những đặc trưng riêng để phân biệt với các loại quy phạm xã hội khác.
- Tính quy phạm phổ biến:
Pháp luật là các quy tắc xử sự có tính chất bắt buộc chung đối với tất cả mọi chủ thể tham gia
quan hệ xã hội thuộc phạm vi tác động cảu pháp luật.
Pháp luật XHCN chỉ điều chỉnh các quan hệ phổ biến trong xã hội, không điều chỉnh những
quan hệ đơn lẻ mang tính ngẫu nhiên.
Các quy tắc xử sự này được áp dụng nhiều lần, chỉ hết hiệu lực khi cơ quan nhà nước có
thẩm quyền bãi bỏ, hoặc đã hết thời hạn, hoặc được thay thế bởi các quy phạm pháp luật XHCN
mới.
- Tính bắt buộc chung:
Pháp luật do nhà nước ban hành hoặc thừa nhận là phương tiện thể hiện và thực hiện quyền
lực nhà nước. Khi pháp luật đã có hiệu lực đòi hỏi mọi thành viên trong xã hội đều phải triệt để tuân
theo, và bản thân nhà nước là chủ thể ban hành pháp luật cũng phải tuân thủ cchinhs những quy định
mà mình đặt ra. Đồng thời đối với các cá nhân, tổ chức vi phạm các quy tắc xử sự được pháp luật ghi
23
nhận sẽ phải gánh chieuj trách nhiệm pháp lý là những hâu quả pháp lý bất lợi về tài sản, tự do, nhân
thân.
- Tính xác định chặt chẽ về mặt hình thức:
Ở nước ta hiện nay, pháp luật XHCN được thể hiện chủ yếu dưới hình thức văn bản quy
phạm pháp luật XHCN. Các văn bản này có cấu trúc chặt chẽ, được ban hành theo những hình thức,
trình tự nhất định phù hợp với thẩm quyền của các chủ thể được ban hành.
Nội dung của pháp luật XHCN phả được thể hiện rõ ràng, chặt chẽ, mạch lạc trong các mục,
khoản của điều luật, trong một văn bản pháp luật XHCN và trong toàn bộ hệ thống pháp luật XHCN.
- Tính được bảo đảm bằng Nhà nước
Nhà nước là chủ thể ban hành pháp luật nên để đưa pháp luật vào thực tế cuộc soosngs nhà

nước sử dụng các biện pháp khác nhau để phổ biến, tuyên truyền, giáo dục, thuyết phục mọi cơ
quan, tổ chức, các nhân có ý thức tôn trọng pháp luật XHCN, sống vaflafm việc theo pháp luật
XHCN, tạo các điều kiện tổ chức thực hiện pháp luật XHCN.
Khi cần thiết, nhà nước có thể sử dụng các biện pháp cưỡng chế để đảm bảo việc thực hiện
pháp luật XHCN. Đây là điểm riêng có của pháp luật mà các loại quy phạm xã hội khác không có.
2.1.2. Vai trò của pháp luật XHCN
2.1.2.1. Vai trò của pháp luật XHCN đối với kinh tế
Trong mối quan hệ với kinh tế, vai trò cảu pháp luật XHCN trước hết thể hiện ở chỗ pháp luật
XHCN là sự biểu hiện về mặt pháp lý các quan hệ sản xuất, các quan hệ đó trở thành các quan hệ pháp
luật XHCN tạo nên trật tự pháp luật XHCN về kinh tế cho một nhà nước.
Pháp luật XHCN trước hết tạo lập các cơ sở pháp lý cho các nhà kinh doanh thuộc mọi thành phần
kinh tế thực hiện các hoạt đông jkinh doanh, đồng thời nhà nước là chủ thể quản lý cũng dựa vào chuẩn
mực đó để quản lý các hoạt động kinh doanh. Trong nền kinh tế thị trường, pháp luật XHCN là công cụ
hữu hiệu để loại bỏ những yếu tố ngẫu nhiên, tùy tiện, ngăn ngừa rối loạn, khủng khoảng, thiết lập trật tự
ổn định, hạn chế những mặt trái của kinh tế thị trường.
Mặt khác, pháp luật XHCN có thể kích thích một ngành, lĩnh vực kinh tế nào đó phát triển hoặc
kiềm hãm chúng thống qua các biện pháp khuyến khích hya hạn chế, thậm chí ngăn cấm.
Pháp luật XHCN là phượng tiện để thể chế hóa các quan hệ hàng hóa, tiền tệ, hạch toán kinh tế, các
quan hệ lợi ích và đặc biệt là thể chế hóa và hoàn thiện cơ chế quản lý nhà nước về kinh tế, về tổ chức và
hoạt động, làm cho nó có hiệu lực, hiệu quả thực thi trong quy mô toàn xã hội.
2.1.2.2. Vai trò của pháp luật XHCN đối với đời sống dân sự
Là phương tiện điều chỉnh và thể chế hóa các quyền tự do và lợi ích của công dân và bảo đảm cho
các quyền tự do, lợi ích đó được thực hiện.
Mặt khác, bằng sự ghi nhận một cách chính thức các giá trị mà con người có, con người cần, hướng
tới vì con người. Nhờ đó mà các thành viên của xã hội bằng phượng tiện pháp luật XHCN có điều kiện
bảo vệ các quyền tự do, lợi ích hợp pháp của mình, đấu tranh chống mọi hiện tượng tiêu cực, xây dựng
một xã hội văn minh, công bằng và dân chủ.
Pháp luật XHCN còn là công cụ, phương tiện bảo đảm sự an toàn tính mạng, tài sản, danh dự và
nhâm phẩm, tự do, bình đẳng và công bằng … của các thành viên xã hội. Vì vậy, pháp luật XHCN là
phương tiện cần thiết không thể thiếu để đảm bảo cho sự tồn tại, ổn định và phát triển của một xã hội, đặc

biệt trong điều kiện nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
2.1.2.3. Vai trò của pháp luật XHCN đối với hệ thống chính trị
Trước hết đối với đảng lãnh đạo, pháp luật XHCN là phương tiện thể chế hóa đường lối, chủ trương,
chính sách, nghị quyết của đảng, làm cho đường lối chủ trương, chính sách, nghị quyết đó có hiệu lực thực
thi và bắt buộc chung trên quy mô toàn xã hội. Đồng thời là phương tiện để đảng kiểm tra việc thực thi các
chủ trương, đường lối, chính sách, nghị quyết của mình trong thực tiễn.
Đối với nhà nước, pháp luật XHCN là phương tiện, cơ sở pháp lý cho việc tổ chức và hoạt động của
mọi cơ quan nhà nước, là sự ghi nhận về mặt pháp lý trách nhiệm của nhà nước đối với xã hội và công
dân, là phương tiện để nhà nước quản lý có hiệu lực, hiệu quả trên tất cả các lĩnh vực: hành chính, chính
trị, kinh tế – xã hội, an ninh – quốc phòng, trật tự an toàn xã hội …
24
Đối với các tổ chức chính trị, xã hội pháp luật XHCN là phượng tiện đảm bảo cho mặt trận và thành
viên của các tổ chức đó tham gia vào quản lý nhà nước, quản lý xã hội. Pháp luật XHCN là công cụ, tạo
lập cơ sở pháp lý cho hoạt động kiểm tra, giám sát của các tổ chức chính trị – xã hội đối với việc chấp
hành pháp luật XHCN của các cơ quan nhà nước, tổ chức, các cán bộ, công chức và mọi công dân. Ngoài
ra pháp luật XHCN còn là cơ sở pháp lý để hình thành các mối quan hệ phối hợp giữa các tổ chức chính
trị – xã hội với các cơ quan nhà nước.
2.1.2.4. Vai trò của pháp luật XHCN đối với đạo đức
Pháp luật XHCN xã hội chủ nghĩa có vai trò là chỗ dựa và là cơ sở của việc hình thành đạo đức xã
hội chủ nghĩa. Nhờ có các nguyên tắc căn bản của đạo đức mới có thể chế hòa thành các quy phạm pháp
luật XHCN, hay nói cách khác giữa đạo đức xã hội chủ nghĩa và pháp luật XHCN có sự đan xen về nội
dung. Do vậy, pháp luật XHCN bảo vệ và phát triển đạo đức XHCN, bảo vệ tính công bằng, chủ nghĩa
nhân đạo, tự do, lòng tin và lương tâm con người.
2.2. Pháp chế xã hội chủ nghĩa
2.2.1. khái niệm pháp chế XHCN
Là chế độ pháp luật trong đó đòi hỏi mọi cơ quan, tổ chức nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính
trị – xã hội , tổ chức quẩn chúng, tổ chức kinh tế, các đơn vị lực lượng vũ trang, các cán bộ, công chức và
mọi công dân phải chấp hành hiến pháp, pháp luật XHCN một cách nghiêm chỉnh, thường xuyên, liên tục,
không ngoại lệ.
Pháp chế XHCN và pháp luật XHCN là hai khái niệm quan hệ chặt chẽ, gần gũi và tác động lẫn

nhau, nhưng không đồng nhất với nhau. Pháp luật XHCN là tiền đề của pháp chế XHCN, nhưng có pháp
luật XHCN chưa hẳn có pháp chế XHCN. Pháp luật XHCN hiện hành không được tuân thủ, thi hành, hoặc
pháp luật XHCN không phù hợp, mâu thuẫn thì dễ dẫn đến tình trạng không có pháp chế XHCN, kỷ
cương trong xã hội. Pháp luật XHCN chỉ có hiệu lực thực sự khi trên cơ sở vững chắc của nền pháp chế
XHCN. Pháp chế XHCN được đảm bảo khi có hệ thống pháp luật XHCN tương đối hoàn chỉnh, đồng bộ,
phù hợp với thực tiễn khách quan.
2.2.2. Các nguyên tắc của pháp chế XHCN
2.2.2.1. Tông trọng tính tối cao của hiến pháp
Đây là yêu cầu quan trọng nhằm đảm bảo tính thống nhất của hệ thống pháp luật xã hội chủ nghĩa,
tạo điều kiện cho hệ thống đó ngày càng phát triển hoàn thiện, làm cơ sở thiết lập trật tự pháp luật, củng
cố và tăng cường pháp chễ xã hội chủ nghĩa. Hiến pháp là đạo luật gốc - cơ bản cả cả hệ thống pháp luật,
có giá trị pháp lý cao nhất và có vị trí trung tâm do đặc điểm về nội dung, được cơ quan quyền lực caoc
nhất là quốc hội ban hành theo một trình tự thủ tục đặc biết. Do vậy đòi hỏi các văn bản luật và dưới luật
phải có đủ để cụ thể hóa hiến pháp. Trong thực tế các văn bản dưới luật ở nước ta chiếm số lượng rất lớn
do luật chưa quy định được hết các quan hệ xã hội đang phát triển. Cho nên trong qua trình ban hành, xây
dựng các văn bản dưới luật này cần phải dựa vào hiến pháp và pháp luật để xây dựng cũng như ban hành.
2.2.2.2. Bảo đảm tính thống nhất của pháp chế trên phạm vi toàn quốc
Xuất phát từ bản chất và đặc điểm của nhà nước và pháp luật xã hội chủ nghĩa và nguyên tắc pháp
chế xã hội chủ nghĩa. Đòi hỏi cả về nhận thức và thực hiện pháp luật phải thống nhất trên phạm vi cả
nước. Muốn làm được điều này cần phải loại bỏ tư tưởng cục bộ, bả vị, địa phương chủ nghĩa, tự do vô
chính phủ, vi phạm pháp luật. Thực hiện tốt yêu cầu này là tiền đề quan trọng để thiết lập trật tự pháp luật
xã hội chủ nghĩa. Tuy nhiên tính thống nhất của pháp chế xã hội chủ nghĩa không có nghĩa là loại bỏ
những hoàn cảnh đặc thù, riêng biệt của từng địa phương, từng vùng miền. Pháp luật cần có nhwungx quy
định cụ thể để phù hợp với những nét đặc thù, riêng biệt ở từng địa phương, tạo điều kiện cho các địa
phương này khai thác tối đa tiềm năng và thế mạnh của mình.
2.2.2.3. Các cơ quan xây dựng, tổ chức thực hiện và bảo vệ pháp luật phải hoạt động một cách tích cực,
chủ động và có hiệu quả.
Pháp luật là cơ sở để củng cố và tăng cường pháp chế, vì vậy đòi hỏi phải có một hệ thống pháp luật
hoàn chỉnh và đồng bộ. Pháp luật được hình thành và phát triển theo nhu cầu khách quan cần thiết phải
điều chỉnh các quan hệ xã hội. Nhưng pháp luật được xây dựng là kết quả của quá trình hoạt động chủ

25

×