Tải bản đầy đủ (.doc) (73 trang)

Một số Giải pháp nhằm thúc đẩy XK thịt lợn của Tổng Cty chăn nuôi VN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (427.01 KB, 73 trang )

Lời mở đầu
Xu thế phát triển của nhiều nớc trong những năm gần đây là thay đổi
chiến lợc kinh tế từ "đóng cửa" sang "mở cửa", thay thế nhập khẩu bằng h-
ớng vào xuất khẩu.
Chiến lợc "hớng vào xuất khẩu'' về thực chất là giải pháp "mở cửa
nền kinh tế" nhằm tranh thủ vốn đầu t và kĩ thuật của nớc ngoài, kết hợp
chúng với những tiềm năng bên trong về lao động và tài nguyên thiên nhiên để
tạo ra sự tăng trởng mạnh cho đất nớc, góp phần rút ngắn chênh lệch với các
nớc phát triển mạnh.
Với định hớng phát triển của Đảng, chính sách kinh tế đối ngoại nói
chung, xuất nhập khẩu nói riêng phải đựơc coi là một chính sách cơ cấu có
tầm chiến lợc, nhằm phục vụ phát triển nền kinh tế quốc dân. Chính sách xuất
nhập khẩu phải tranh thủ tới mức cao nhất nguồn vốn, kỹ thuật, công nghệ
tiên tiến của nớc ngoài nhằm thúc đẩy sản xuất hàng hoá phát triển, giải
quyết việc làm cho ngời lao động, thực hiên phơng châm "phát triển buôn bán
với nớc ngoài để đẩy mạnh sản xuất trong nớc và có hàng hoá để xuất khẩu".
Để đạt đợc mục tiêu này, Đảng và Nhà nớc ta đã và đang thực hiện
nhiều biện pháp cải tổ nền kinh tế quốc dân theo hớng mở rộng các quan hệ
kinh tế đối ngoại, trọng tâm là xuất khẩu nhằm đa thị trờng Việt Nam thâm
nhập vào thị trờng thế giới.
Trong điều kiện đó, bản thân các doanh nghiệp trong nớc cũng cần
phải xây dựng cho mình một chiến lợc kinh doanh vừa bảo đảm hiệu quả cao
cho doanh nghiệp mình, vừa phù hợp với chiến lợc phát triển chung của đất n-
ớc.
Tổng công ty chăn nuôi Việt Nam là một doanh nghiệp nhà nớc có
nhiệm vụ tham gia xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển của ngành chăn
nuôi Việt Nam, tổ chức sản xuất chăn nuôi cung ứng dịch vụ chăn nuôi gia
súc, gia cầm, thức ăn chăn nuôi và các loại vật t liên quan đến ngành chăn
nuôi.
1
Trong quá trình thực tập tại Tổng công ty chăn nuôi Việt Nam, em nhận


thấy rằng một trong những mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Tổng công ty chăn
nuôi Việt Nam là thịt lợn đông lạnh. Do đó em đã mạnh dạn chọn đề tài:
"Một số giải pháp nhằm thúc đẩy xuất khẩu thịt lợn của Tổng công ty chăn
nuôi Việt Nam".
Đề tài đợc xây dựng gồm ba chơng:
Chơng I: Những lý luận chung về kinh doanh xuất khẩu.
Chơng II: Thực trạng kinh doanh xuất khẩu thịt lợn của
Tổng công ty chăn nuôi Việt Nam (giai đoạn
1997-2000).
Chơng III: Phơng hớng và một số giải pháp chủ yếu nhằm thúc
đẩy xuất khẩu thịt lợn của Tổng công ty chăn
nuôi Việt Nam.
2
Chơng I
những lí luận chung về hoạt động kinh doanh xuất
khẩu hàng hoá trong đIều kiện hội nhập kinh tế.
I - Vai trò của xuất khẩu hàng hoá trong hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp.
1- Khái niệm và đặc điểm của XK hàng hoá .
Xuất khẩu hàng hoá là việc bán hàng hoá dịnh vụ cho một quốc gia khác
trên cơ sở dùng tiền tệ thanh toán. Tiền tệ ở đây có thể là ngoại tệ đối với một
quốc gia hoặc cả hai quốc gia. Mục đích của hoạt động xuất khẩu là khai thác
đợc lợi thế so sánh của từng quốc gia trong phân công lao động quốc tế.
Và khi trao đổi hàng hoá giữa các quốc gia đó có lợi, các quốc gia đều
tích cực tham gia hoạt động này. Hoạt động xuất khẩu là hình thức cơ bản của
ngoại thơng đã xuất hiện từ rất lâu đời và ngày càng phát triển. Tuy hình thức
đầu tiên chỉ là hàng đổi hàng, song ngày nay hình thức xuất khẩu đã đợc thể
hiện dới nhiều hình thức khác nhau.
Hoạt động xuất khẩu diễn ra trên mọi lĩnh vực, trong mọi điều kiện kinh
tế, từ xuất khẩu hàng hoá tiêu dùng cho đến t liệu sản xuất, máy móc thiết bị,

công nghệ kĩ thuất cao. Tất cả các hoạt động trao đổi đó đều nhằm mục tiêu
đem lại lợi ích cho quốc gia tham gia.
Hoạt động xuất khẩu diễn ra trên mọi pham vi rộng cả về điều kiện không
gian lẫn thời gian. Nó có thể chỉ diễn ra trong thời gian ngắn. Song cũng có thể
kéo dài hàng năm, có thể đợc tiến hành trên phạm vi toàn lãnh thổ một quốc gia
hay nhiều quốc gia khác nhau.
Hoạt động xuất khẩu đem lại nhiều bớc tiến quan trọng trong việc phát
triển nền kinh tế của các quốc gia. Hoạt động thúc đẩy xuất khẩu vì thế rất quan
trọng. Và mục tiêu của thúc đẩy xuất khẩu là:
3
Qua công tác xuất khẩu hàng hoá đã đem lại một nguồn thu ngoại tệ
lớn và quan trọng cho đất nớc đặc biệt có ý nghĩa cho một quốc gia
đang phát triển nh nớc ta. Thúc đẩy xuất khẩu góp phần đáng kể vào
việc làm cân bằng cán cân ngoại thơng và cán cân thanh toán, tăng
mức dự trữ hối đoái, tăng cờng khả năng nhập khẩu máy móc thiết bị,
hiện đại hoá ngành công nghiệp hàng hoá xuất khẩu trên thế giới.
Thúc đẩy xuất khẩu cho phép chúng ta phát huy đợc lợi thế so sánh
của mình, sử dụng có hiệu quả nguồn lao động và nguồn tài nguyên
phong phú có sẵn để xuất khẩu hàng hoá, đem lại lợi nhuận cao. Việc
sử dụng hợp lý và có hiệu quả các nguồn tài nguyên khi đa chúng vào
phân công lao động xã hội cho phép giảm bớt lãng phí do xuất khẩu
nguyên liệu thô và bán sản phẩm.
Cùng với việc tăng cờng xuất khẩu thì tất yếu dẫn đến nền kinh tế nớc
ta phát triển mạnh trong lĩnh vực sản xuất và chế tạo hàng hoá cho
xuất khẩu. Điều này dẫn đến việc thu hút đợc lực lợng lao động tham
gia vào sản xuất và giảm nhẹ cho xã hội. Mặt khác, do yêu cầu khắt
khe của việc làm hàng xuất khẩu để đáp ứng yêu cầu đòi hỏi của thị
trờng quốc tế, chất lợng mẫu mã, chủng loại, hình thức của hàng hoá,
do vậy mà tay nghề của ngời lao động không ngừng đợc nâng cao tạo
ra một đội ngũ lành nghề cho đất nớc và sự chuyển biến về chất cho

từng công dân.
Xuất khẩu hàng hoá là phải xuất đi từ các sản phẩm phù hợp với yêu
cầu của thị trờng quốc tế. Chính vì vậy, buộc các doanh nghiệp tham
gia vào làm hàng xuất khẩu phải có tính chủ động trong kinh doanh,
tự chủ liên doanh, liên kết tìm bạn hàng, tạo đợc nguồn vốn đầu t từ n-
ớc ngoài vào để đầu t trang thiết bị máy móc hiện đại để xuất khẩu đ-
ợc hàng hoá.
Thúc đẩy xuất khẩu tạo ra vai trò quyết định trong việc tăng cờng hợp
tác phân công lao động và chuyên môn hoá quốc tế, đa nền kinh tế n-
ớc ta hoà nhập vào nền kinh tế thế giới.
4
2. Tầm quan trọng của hoạt động xuất khẩu.
Trong lịch sử phát triển của nền kinh tế thế giới đã có rất nhiều nhà kinh
tế nghiên cứu những vấn đề có liên quan đến hoạt động thơng mại quốc tế nói
chung và thúc đẩy kinh tế nói riêng. Những nhà kinh tế thuộc trờng phái trọng
thơng là những ngời luôn đề cao vai trò của hoạt động thơng mại quốc tế, họ
cho rằng các quốc gia nên có chính sách nhằm khuyến khích xuất khẩu hạn chế
nhập khẩu, tổng của cải của thế giới là rất hạn chế cho nên khi có một quốc gia
đợc lợi thì quốc gia kia sẽ bị thiệt hại. Các quan điểm về thơng mại kể từ đây đ-
ợc các nhà kinh tế hoàn thiện dần và đại diện trong số họ là Adam Smith, David
Ricacdo, Hecksher-Ohlin... Cho đến năm 1980 đã có những chuyển biến quan
trọng trong quan điểm của nhà kinh tế học mà kết quả là việc ra đời của nhiều
cách giải thích khác nhau, trong đó chứng minh lợi thế so sánh không chỉ là
nguồn gốc duy nhất dẫn đến thơng mại quốc tế. Ta xét một số quan điểm chính:
Adam Smith đã đa ra các phân tích có tính hệ thống về nguyên nhân
dẫn đến thơng mại quốc tế. Theo quan điểm của mình, ông đã cho
rằng hai quốc gia hoàn toàn có thể tăng sản lợng nếu mỗi quốc gia
thực hiện chuyên môn hoá sản xuất các mặt hàng mà quốc gia đó có
nhiều lợi thế nhất sau đó đem trao đổi hàng hoá với nớc kia. Và nh
vậy cả hai quốc gia sẽ đều trở nên sung túc hơn xét về lợng hàng dành

cho tiêu thụ. Nh vậy ta có thể thấy phơng pháp lập luận của Adam
Smith rất đơn giản nhng ông đã đạt đợc một thành tựu đó là phần nào
ông đã giải thích đợc bản chất của hoạt động buôn bán giữa các nớc.
Nếu một nớc không có những điều kiện tự nhiên để trồng cây cà phê
hoặc chuối thì nớc đó buộc phải nhập các mặt hàng này. Tuy nhiên
quan hệ thơng mại nh vậy chỉ diễn ra giữa những nớc công nghiệp
phát triển và các nớc đang phát triển, nó chỉ chiếm một tỉ trọng nhỏ
trong thơng mại quốc tế. Trên thực tế nguyên lý lợi thế tuyệt đối
không giải thích đợc nhiều vấn đề, chẳng hạn điều gì sẽ xảy ra nếu
một quốc gia tỏ ra bất lợi ở tất cả các mặt hàng. Những vấn đề nh vậy
đợc các nhà kinh tế khác tiêu biểu là David Ricado xem xét khi xây
dựng lí thuyết về lợi thế so sánh - một trong những lí thuyết quan
trọng nhất của kinh tế học quốc tế.
5
Trong lí thuyết về lợi thế so sánh, David Ricado đã chỉ ra: Nếu mỗi
quốc gia thực hiên việc chuyên môn hoá sản xuất các mặt hàng có lợi
thế so sánh thì tổng sản lợng các mặt hàng sẽ tăng lên và tất cả các n-
ớc tham gia hoạt động thơng mại quốc tế sẽ sung túc hơn. Trong trờng
hợp một nớc tỏ ra kém hiệu quả hơn các nớc khác trong việc sản xuất
các mặt hàng thì vẫn còn tồn tại cơ sở dẫn tới việc chuyên môm hoá
sản xuất và trao đổi. Cụ thể là: quốc gia đó sản xuất và xuất khẩu các
mặt hàng có mức lợi thế tuyệt đối lớn nhất (tức là mặt hàng có lợi thế
so sánh) và nhập khẩu các mặt hàng có lợi thế tuyệt đối nhỏ nhất.
Khác với quan điểm của các nhà kinh tế học cổ điển cho rằng lợi thế
so sánh dựa trên sự khác biệt về năng suất lao động giữa các quốc gia,
Hecksher và Ohlin lại cho rằng lợi thế so sánh xuất phát từ sự khác
biệt giữa các quốc gia về yếu tố sản xuất sẵn có và sẵn sàng đợc sử
dụng, và sự khác biệt về tỷ lệ hay hàm lợng các yếu tố đó dùng để sản
xuất một loại hàng hoá. Định lý Hecksher-Ohlin phát biểu: Một nớc
sẽ xuất khẩu những loại hàng hoá mà việc sản xuất chúng cần nhiều

yếu tố rẻ và tơng đối sẵn có của nớc đó, và nhập khẩu những loại hàng
hoá mà việc sản xuất ra chúng cần nhiều yếu tố đắt và khan hiếm ở n-
ớc đó.
Nh vậy chúng ta có thể thấy bất cứ một nớc nào dù là phát triển hay đang
phát triển cũng luôn tạo ra đợc lợi thế của mình trong việc sản xuất các mặt
hàng có lợi thế nhất để có thể xuất khẩu thu ngoại tệ hoặc thay thế bằng các
hoạt động trao đổi khác. Chính vì lẽ đó mà việc thúc đẩy xuất khẩu là cơ sở cho
việc thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế, điều này có thể đợc chứng minh
trong thực tế.
Hoạt động xuất khẩu cũng tác động rất lớn đến nền kinh tế Quốc dân.
Xuất khẩu tạo nguồn vốn chính cho nhập khẩu, phục vụ cho công nghiệp
hoá đất nớc. Sự tăng trởng kinh tế của mỗi quốc gia đòi hỏi phải có bốn điều
kiện: nhân lực, tài nguyên, vốn và kỹ thuật. Song không phải bất cứ quốc gia
nào cũng có đợc các điều kiện ấy. Trong thời kỳ hiện nay, hầu hết các nớc đang
phát triển đều thiếu vốn, kỹ thuật và thừa lao động. Để giải quyết đợc tình trạng
này, họ buộc phải nhập từ bên ngoài những yếu tố mà trong nớc cha có khả
6
năng đáp ứng. Nhng vấn đề đặt ra là làm thế nào để có đủ ngoại tệ cần thiết cho
việc nhập khẩu này?
Thực tiễn cho thấy, mỗi nớc (đặc biệt là các nớc đang phát triển nh Việt
Nam) có thể sử dụng các nguồn huy động vốn chính nh:
- Đầu t nớc ngoài.
- Vay nợ, viện trợ.
- Thu từ nguồn xuất khẩu.
Tầm quan trọng của nguồn vốn đầu t nớc ngoài, nguồn vốn vay nợ thì
không ai có thể phủ nhận đợc, song việc huy động nguồn vốn này không phải là
một việc dễ dàng. Sử dụng nguồn vốn này thì các nớc đi vay phải chịu mốt số
thiệt thòi nhất định và dù bằng cách này hay cách khác thì cũng sẽ phải hoàn lại
vốn cho nớc ngoài. Điều này là vô cùng khó khăn bởi đang thiếu vốn lại càng
thiếu vốn thêm.

ở các nớc kém phát triển, một trong những vật cản chính cho sự phát
triển kinh tế là thiếu nguồn lực vốn trong quá trình phát triển. Nguồn vốn huy
động từ nớc ngoài đợc coi là cơ sở chính nhng mọi cơ hội đầu t hoặc vay nợ từ
nớc ngoài hoặc các tổ chức quốc tế chỉ tăng lên khi các chủ đầu t và ngời cho
vay thấy đợc khả năng xuất khẩu của đất nớc đó vì đây là nguồn chính để bảo
đảm nớc này có thể trả đợc nợ.
Nh vậy, xuất khẩu đóng góp vào quá trình dịch chuyển cơ cấu kinh tế,
thúc đẩy sản xuất phát triển. Đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu sẽ giúp các nớc
kém phát triển chuyển dịch cơ cấu kinh tế, từ nông nghiệp sang công nghiệp
phù hợp xu hớng phát triển của nền kinh tế thế giới.
Có hai cách về tác động của xuất khẩu đối với sản xuất và chuyển dịch cơ
cấu kinh tế.
Một là, xuất khẩu chỉ tiêu thụ những sản phẩm thừa đó với nhu cầu nội
địa. Trong trờng nền kinh tế còn lạc hậu và chậm phát triển, sản xuất
về cơ bản còn cha đủ tiêu dùng, nếu chỉ thụ động chờ sự thừa ra của
nền sản xuất thì xuất khẩu chỉ ở quy mô nhỏ bé và tăng trởng chậm.
Hai là, coi thị trờng thế giới là hớng quan trọng để tổ chức sản xuất.
Quan điểm này tác động tích cực đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc
đẩy sản xuất phát triển, đợc thể hiện qua những điểm sau:
7
Xuất khẩu tạo điều kiện cho các ngành cũng có cơ hội phát triển. Chẳng
hạn, khi phát triển ngành công nghiệp thì cũng tạo điều kiện phát triển ngành
nông nghiệp.
- Xuất khẩu tạo điều kiện mở rộng thị trờng tiêu thụ sản phẩm, góp phần
ổn định sản xuất.
- Xuất khẩu là phơng tiện quan trọng để tạo vốn thu hút kĩ thuật công
nghệ mới từ các nớc phát triển nhằm hiện đại hoá nền kinh tế nội địa, tạo năng
lực sản xuất mới.
Hoạt động xuất khẩu đóng vai trò quan trọng vì nó tạo điều kiện mở rộng
khả năng tiêu dùng của một nớc. Ngoại thơng cho phép một nớc có thể sử dụng

tất cả các mặt hàng với số lợng nhiều hơn giới hạn khả năng sản xuất.
Xuất khẩu còn có vai trò thúc đẩy chuyên môn hoá, tăng cờng hiệu quả
sản xuất của từng quốc gia. Khoa học công nghệ ngày càng phát triển thì phân
công lao động ngày càng sâu sắc. Ngày nay đã có những sản phẩm mà việc chế
tạo từng bộ phận đợc thực hiện ở nhiều nớc khác nhau. Để hoàn thiện đợc sản
phẩm đó, ngời ta phải tiến hành xuất khẩu linh kiện từ nớc này sang nớc khác
để lắp ráp.
Đối với một đất nớc cũng không nhất thiết sản xuất tạo ra đủ mặt hàng
mà mình cần. Thông qua xuất khẩu, họ có thể tập trung vào sản xuất một vài
loại mà mình có lợi thế sau đó mang ra trao đổi những thứ mà mình cần...
Rõ ràng ta thấy ở đây xuất khẩu là rất quan trọng trong việc thúc đẩy
chuyên môn hoá sản xuất, giúp cho các nớc khai thác đợc triệt để lợi thế của
mình tạo điều kiện cho các quốc gia tiến hành chuyên môn hoá sâu.
Với đặc điểm đồng tiền thanh toán làm ngoại tệ đối với một hoặc cả hai
bên, xuất khẩu góp phần làm tăng ngoại tệ cho mỗi quốc gia đặc biệt đối với
những nớc nghèo, đồng tiền có giá trị thấp thì đó là nhân tố tích cực tới cung
cầu ngoại tệ, tạo điều kiện cho nền sản xuất trong nớc phát triển. Đồng thời nó
cũng là một nhân tố quyết định sự tăng trởng, phát triển kinh tế. Thực tế chứng
minh những nớc phát triển là những nớc có nền ngoại thơng mạnh và năng
động.
8
Hoạt động xuất khẩu với nhiều hình thức đa dạng thể hiện sự phát triển
của phân công lao động quốc tế. Vì vậy nó đã chiếm vị trí trung tâm trong các
hoạt động kinh tế đối ngoại và thực hiện các chức năng cơ bản sau:
- Lu thông hàng hoá trong nớc với thị trờng ngoài nớc.
- Tạo nguồn vốn kĩ thuật từ bên ngoài có lợi trong quá trình sản xuất
trong nớc. Xuất khẩu hàng hoá thu nguồn ngoại tệ cho đất nớc là nguồn vốn vật
chất cần thiết cho hiện đại hoá và công nghiệp hoá. Trong khi đó, nhập khẩu tạo
điều kiện cho việc tiếp nhận những dây chuyền công nghệ, kĩ thuật tiên tiến từ
nớc ngoài, làm tăng hiệu quả sản xuất trong nớc.

- Xuất khẩu có thể làm thay đổi cơ cấu vất chất của tổng sản phẩm xã hội
và tổng thu nhập quốc dân nhằm thích ứng với nhu cầu tích luỹ. Xuất khẩu thúc
đẩy khoa học phát triển, làm tăng C - giá trị máy móc thiết bị và làm giảm V -
giá trị lao động cấu thành trong giá trị hàng hoá, chuyển dịch cơ cấu hữu cơ của
t bản.
- Xuất khẩu làm tăng kiệu quả của nền kinh kết bằng việc tạo ra môi tr-
ờng thuận lợi cho sản xuất kinh doanh, tăng khả năng khai thác lợi thế của mỗi
quốc gia.
- Xuất khẩu tác động trực tiếp đến việc giải quyết công ăn việc làm và cải
thiện đời sống nhân dân, tác động của xuất khẩu ảnh hởng rất nhiều đến các
lĩnh vực của cuộc sống. Sản xuất hàng hoá xuất khẩu sẽ thu hút đợc hàng triệu
lao động vào làm việc, tạo ra thu nhập ổn định, đồng thời tạo ra ngoại tệ để
nhập khẩu hàng tiêu dùng đáp ứng nhu cầu ngày càng phong phú của nhân dân.
- Xuất khẩu là cơ sở để mở rộng các quan hệ hợp tác kinh tế trên cơ sở vì
lợi ích của mỗi bên, đồng thời gắn liền sản xuất trong nớc với phân công lao
động quốc tế. Xuất khẩu là một trong những nội dung chính trong chính sách
đối ngoại của nớc ta đối với các nớc trên thế giới vì mục tiêu dân giàu nớc
mạnh.
Nh vậy có thể nói đẩy mạnh xuất khẩu sẽ tạo ra động lực cần thiết cho
việc giải quyết những vấn đề thiết yếu của nền kinh tế. Điều này nói lên tính
khách quan của việc tăng cờng xuất khẩu trong quá trình phát triển nền kinh tế.
Tầm quan trọng của XK đối với Doanh nghiệp.
9
Thông qua xuất khẩu các doanh nghiệp trong nớc có cơ hội tham gia
vào cuộc cạnh tranh trên thị trờng thế giới về giá cả và chất lợng.
Những yếu tố đó đòi hỏi doanh nghiệp phải hình thành một cơ cấu sản
xuất phù hợp với thị trờng.
Sản xuất hàng xuất khẩu đòi hỏi doanh nghiệp phải luôn luôn đổi mới
và hoàn thiện công tác quản lý kinh doanh. Đồng thời có ngoại tệ để
đầu t lại quá trình sản xuất không những cả về chiều rộng mà còn cả

chiều sâu.
Sản xuất hàng xuất khẩu giúp doanh nghiệp thu hút đợc nhiều lao
động vào làm việc, tạo ra thu nhập ổn định, tạo ra ngoại tệ để nhập
khẩu vật khẩu tiêu dùng, vừa đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của nhân
dân, vừa thu hút đợc lợi nhuận.
Doanh nghiệp tiến hành hoạt động xuất khẩu có cơ hội mở rộng quan
hệ buôn bán kinh doanh với nhiều đối tác nớc ngoài trên cơ sở lợi ích
của cả hai bên.
Nh vậy đứng trên bất kỳ góc độ nào ta cũng thấy sự thúc đẩy xuất khẩu là
rất quan trọng. Vì vậy thúc đẩy xuất khẩu là cần thiết và mang tính thực tiễn
cao.
II. Nội dung và quy trình của hoạt động xuất
khẩu
Xuất khẩu là một công việc bán các hàng hoá hoặc cung cấp các dịch vụ
cho nớc ngoài trên cơ sở dùng tiền tệ (là ngoại tệ đối với 1 hoặc cả hai bên) làm
phơng tiện thanh toán.
Công tác tổ chức hoạt động xuất khẩu tơng đối phức tạp, có thể thay đổi
theo mỗi một loại hình xuất khẩu.
Cơ sở của hoạt động xuất khẩu là hoạt động mua bán và trao đổi hàng hoá
(bao gồm cả hàng hoá hữu hình và hàng hoá vô hình) trong nớc. Khi sản xuất
phát triển và việc trao đổi hàng hóa giữa các quốc gia có lợi, hoạt động này mở
rộng phạm vi ra ngoài biên giới các quốc gia hoặc giữa thị trờng nội địa với các
khu chế xuất trong nớc.
10
Ngày nay, không một quốc gia nào có thể tăng trởng và phát triển kinh tế,
củng cố vị thế của quốc gia mình trên trờng đấu quốc tế nếu không đẩy mạnh
xuất khẩu.
Xuất khẩu là một hoạt động cơ bản của ngoại thơng, xuất hiện từ lâu đời,
ngày càng phát triển mạnh mẽ cả về chiều rộng và chiều sâu. Hình thức cơ bản
ban đầu của nó là hoạt động trao đổi hàng hoá giữa các quốc gia, cho đến nay

nó đã phát triển rất mạnh và đợc biều hiện dới nhiều hình thức khác nhau. Hoạt
động xuất khẩu ngày nay diễn ra trên phạm vi toàn cầu, trong tất cả các ngành,
các lĩnh vực của nền kinh tế, từ vật phẩm tiêu dùng tới t liệu sản xuất, từ các chi
tiết, linh kiện nhỏ bé đến các loại máy móc khổng lồ, các loại công nghệ kỹ
thuật cao, không chỉ là hàng hoá hữu hình mà cả các loại hàng hoá vô hình, và
với tỷ trọng ngày càng lớn.
- Quy trình tiến hành hoạt động xuất khẩu.
. Lựa chọn mặt hàng xuất khẩu:
Đây là mặt hàng trong những nội dung cơ bản nhng rất quan trọng và cần
thiết để có thể tiến hành đợc hoạt động xuất khẩu. Khi doanh nghiệp có ý định
tham gia vào hoạt động xuất khẩu thì doanh nghiệp cần phải xác định các mặt
hàng mà mình khẳng định kinh doanh.
Để lựa chọn đợc đúng các mặt hàng mà thị trờng cần đòi hỏi doanh
nghiệp phải có một quá trình nghiên cứu tỉ mỉ, phân tích một cách có hệ thống
về nhu cầu thị trờng cũng nh khả năng doanh nghiệp. Qua hoạt động này doanh
nghiệp cần phải xác định, dự đoán đợc xu hớng biến động của thị trờng cũng
nh các cơ hội và thách thức doanh nghiệp gặp phải trên thị trờng thế giới. Hoạt
động này không những đòi hỏi một thời gian dài mà còn phải tốn nhiều chi phí,
song bù lại doanh nghiệp có thể xâm nhập vào các thị trờng tiềm tàng có khả
năng doanh số lợi nhuận kinh doanh.
.Lựa chọn thị trờng xuất khẩu:
Sau khi đã lựa chọn đợc mặt hàng xuất khẩu, doanh nghiệp cũng cần phải
tiến hành lựa chọn thị trờng xuất khẩu mặt hàng đó. Trong nhiều trờng hợp
doanh nghiệp klhông thể hoạt động trên toàn bộ thị trờng các quốc gia nào đó
mà chỉ có thể hoạt động trên một hoặc một số đoạn của thị trờng quốc gia nào
11
đó, dựa vào việc phân đoạn thị trờng trên cơ sở các tiêu thức dùng để phân đoạn.
Tuy nhiên cũng có nhiều trờng hợp doanh nghiệp có thể hoạt động trên phạm vi
quốc gia, khu vực hay toàn cầu.
Để lựa chọn một thị trờng tối u nhất doanh nghiệp cần phải tiến hành

nghiên cứu thị trờng. Có hai phơng pháp chủ yếu nghiên cứu thị trờng, đó là
nghiên cứu tại bàn và nghiên cứu tại hiện trờng. Hai phơng pháp này đợc kết
hợp chặt chẽ với nhau trong quá trình nghiên cứu.
. Phơng pháp nghiên cứu tại bàn:
Đây là phơng pháp nghiên cứu phổ biến nhất vì nó ít tốn kém và phù hợp
với khả năng của mọi cán bộ nghiên cứu. Các tài liệu dùng để nghiên cứu tại
bàn bao gồm: Các tài liệu xuất bản trong nớc, các tài
liệu xuất bản ngoài nớc và nguồn tài liệu không xuất bản của các tổ chức,
cơ quan có liên quan.
. Phơng pháp nghiên cứu tại hiện trờng:
Phơng pháp này tốn kém hơn phơng pháp trên.Thông tin thu đợc thông
qua tiếp súc với nhsững ngời kinh doanh trên thị trờng bằng một số biện pháp
nh:
- Quan sát: là phơng pháp rẻ tiền nhất, tránh đợc thiên kiến của ngời trả
lời câu hỏi. Nhng có nhợc điểm là chỉ mô tả bên ngoài, tốn kém công sức và
thời gian.
- Phỏng vấn trực tiếp: là phơng pháp có độ tin cậy cao và đòi hỏi nghệ
thuật của ngời phỏng vấn.
- Phỏng vấn qua điện thoại: là phơng pháp tốt nhất để tiếp xúc với
những ngời bận việc hoặc những ngời không muốn dành thời gian cho một cuộc
phỏng vấn.
- Phỏng vấn qua th : ít tốn kém nhất song lại có độ tin cậy kém nhất
trong các phơng pháp nghiên cứu thị trờng.
. Lựa chọn đối tác giao dịch:
Sau khi lựa chọn đợc mặt hàng và thị trờng xuất khẩu, doanh nghiệp
muốn xâm nhập vào từng đoạn thị trờng đó thì doanh nghiệp phải lựa chọn đợc
12
đối tác đang hoạt động trên thị trờng có thể thực hiện các hoạt động kinh doanh
cho mình. Việc lựa chọn đúng đối tác để giao dịch tránh cho doanh nghiệp
những phiền toái, những mất mát rủi ro gặp phải trong quá trình kinh doanh trên

thị trờng quốc tế, đồng thời có điều kiện để thực hiện thành công các kế hoạch
kinh doanh của mình. Cách tốt nhất để lựa chọn các đối tác là lựa chọn các đối
tác có đặc điểm sau:
- Là những ngời xuất khẩu trực tiếp. Vì với mặt hàng kinh doanh đó,
doanh nghiệp không phải chia xẻ lợi nhuận kinh doanh đo đó thu đợc lợi nhuận
lớn nhất. Tuy nhiên, trong trờng hợp sản phẩm và thị trờng hoàn toàn mới thì lại
rất cần thông qua cac đại lý hoặc các công ty uỷ thác xuất khẩu để giảm chi phí
chi việc thâm nhập vào thị trờng nớc ngoài.
- Quen biết, có uy tín trong kinh doanh.
- Có thực lực tài chính.
- Có thiện chí trong quan hệ làm ăn với doanh nghiệp không có biểu hiện
của hành vi lừa đảo.
Trong quá trình lựa chọn đối tác giao dịch, công ty có thể thông qua các
bạn hàng đã có quan hệ kinh doanh với doanh nghiệp trớc đó, thông qua các tin
tức thu thâp và điều tra đợc, các phòng thơng mại và công nghiệp, các ngân
hàng, các tổ chức tài chính để họ giúp đỡ.
. Lựa chọn phơng thức giao dịch.
Phơng thức giao dịch là cách doanh nghiệp sử dụng để thực hiện các mục
tiêu và kế hoạch kinh doanh của mình trên thị trờng thế giới. Những phơng thức
này quy định những thủ tục cần tiến hành, các điều kiện giao dịch, các thao tác
và chứng từ cần thiết trong quan hệ kinh doanh. Có rất nhiều phơng thức giao
dịch khác nhau nh: giao dịch thông thờng, giao dịch qua khâu trung gian, giao
dịch tại hội chợ, triển lãm, giao dịch hàng hoá, gia công quốc tế, đấu thầu và
đấu giá quốc tế. Tuy nhiên, phổ biến và đợc sử dụng nhiều nhất là giao dịch
thông thờng.
+ Giao dịch thông thờng: là sự giao dịch mà ngời mua và ngời bán thảo
luận trực tiếp với nhau thông qua th từ, điện tín...để bàn về các điều khoản sẽ
ghi trong hợp đồng. Các bớc tiến hành giao dịch thông thờng bao gồm: Hỏi giá
- báo giá - Chào hàng - Chấp nhận, xác nhận.
13

+ Giao dịch qua trung gian: là việc ngời mua hoặc ngời bán quy định
những điều kiện trong giao dịch mua bán hàng hoá và nhờ tới sự giúp đỡ của
ngời thứ ba để đàm phán và đi đến kí kết hợp đồng.
+ Buôn bán đối lu: là phơng thức giao dịch trong đó xuất khẩu kết hợp
chặt chẽ với nhập khẩu, ngời bán đồng thời là ngời mua, lợng hàng hoá trao đổi
có giá trị tơng đơng.
+ Đấu giá quốc tế: Đây là phơng thức bán hàng đặc biệt đợc tổ chức công
khai ở một nơi nhât định, tại đó sau khi xem xét hết hàng hoá, những ngời mua
hàng để ngời bán đa ra giá mình muốn bán.
Ngoài ra, còn một số loại giao dịch khác nh:
+ Giao dịch ở sở giao dịch hàng hoá
+ Giao dịch tại hội trợ và triển lãm
Tuỳ thuộc vào tình hình cụ thể mà doanh nghiệp quyết định lựa chọn từng
phơng thức giao dịch mua bán thích hợp.
Nói chung, với các loại hàng hoá khác nhau thì phụ thuộc vào đặc điểm
của thị trờng và khả năng của doanh nghiệp, doanh nghiệp có thể lựa chọn các
phơng thức giao dịch khác nhau. Chẳng hạn khách hàng mua hàng với số lợng
lớn, mua thờng xuyên thì phơng thức giao dịch thông thờng đợc áp dụng. Với
những hàng hoá có tính chất chuyên ngành thì tham gia hội chợ và triển lãm lại
có tác dụng tích cực.
. Đàm phán, ký kết hợp đồng xuất khẩu.
Đàm phán, ký kết hợp đồng xuất khẩu là một trong những khâu quan
trọng của hoạt động xuất khẩu. Nó quyết định đến khả năng, điều kiện thực
hiện những công đoạn mà doanh nghiệp thực hiện trớc đó. Đồng thời nó quyết
định đến tính khả thi hay không khả thi của kế hoạch kinh doanh của doanh
nghiệp. Việc đàm phán phải căn cứ vào nhu cầu trên thị trờng vào đối thủ cạnh
tranh, khả năng, điều kiện và mục tiêu của doanh nghiệp cũng nh mối quan hệ
của doanh nghiệp và đối tác. Nếu đàm phán diễn ra tốt đẹp, thì kết quả của nó là
hợp đồng đợc ký kết. Một cam kết trong hợp đồng sẽ là những pháp lý quan
trọng, vững chắc và đáng tin cậy để các bên thực hiện lời cam kết của mình.

Đàm phán có thể thực niện thông qua th từ, điện tín và đàm phán trực tiếp.
14
Tiếp sau công việc đàm phán, các bên tiến hành ký kết hợp đồng mua bán
hàng hoá. Hợp đồng mua bán hàng hoá là một văn bản có tính chất pháp lý đợc
hình thành trên cơ sở thảo thuận một cách bình đẳng, tự nguyện giữa các chủ
thể nhằm xác lập thực hiện và chấm dứt các mối quan hệ trao đổi hàng hoá.
Hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế (hợp đồng xuất khẩu) là hợp đồng
mua bán đặc biệt trong đó quy định ngời bán có nghĩa vụ chuyển quyền (cho
ngời) sở hữu hàng hoá cho ngời mua, còn ngời mua có nghĩa vụ trả tiền cho ng-
ời bán theo giá thảo thuận bằng phơng thức quốc tế.
Khác với hợp đồng mua bán nội địa, hợp đồng xuất khẩu thông thờng
hình thành giữa các doanh nghiệp có trụ sở kinh doanh ở các quốc gia khác
nhau, hàng hoá thờng đựoc dịch chuyển qua biên giới quốc gia và đồng tiền
thanh toán là một ngoại tệ đối với một trong hai quốc gia hoặc cả hai quốc gia.
. Thực hiện hợp đồng xuất khẩu, giao hàng và thanh toán.
Sau khi đã ký hợp đồng, các bên sẽ thực hiện các điều kiện cam kết trong
hợp đồng. Với t cách là nhà xuất khẩu, doanh nghiệp thực hiện các công việc
sau:
Hình 1: Trình các bớc thực hiện hợp đồng xuất khẩu:
Đây là trình tự công việc chung nhất cần tiến hành để thực hiện hợp đồng
xuất khẩu. Tuy nhiên, trên thực tế tuỳ theo thoả thuận của các bên trong hợp
đồng mà ngời xuất khẩu có thể bỏ một hoặc vài công đoạn.
15
Giục mở L/C và
kiểm tra L/C
Xin giấy phép
xuất nhập khẩu
Chuẩn bị hàng
xuất nhập khẩu
Uỷ thác thuê

tàu
Giao hàng lên
tàu
Làm thủ tục hải
quan
Mua bảo hiểm
tên hàng hoá
(nếu có)
Kiểm định
hàng hoá
Làm thủ tục
thanh toán
Giả quyết tranh
chấp (nếu có)
. Mở và kiểm tra th tín dụng.
Trong hoạt động mua bán quốc tế ngày nay, việc sử dụng th tín dụng
ngày càng trở nên phổ biến hơn cả nhờ những lợi ích mà nó mang lại. Sau khi
nhà nhập khẩu mở th tín dụng (L/C), nhà xuất khẩu phải kiểm tra lại cẩn thận, tỉ
mỉ và chi tiết các điều kiện trong L/C xem có phù hợp với các điều kiện trong
hợp đồng không. Nếu không phù hợp hoặc sai sót thì thông báo cho nhà nhập
khẩu để sửa chữa kịp thời. Bởi vì khi ngời mua (nhà nhập khẩu) đã mở L/C thì
lúc này L/C trở thành một trái vụ và các bên sẽ thực hiện theo các điều kiện ghi
trong L/C.
. Xin cấp giấy phép xuất khẩu.
Trong một số trờng hợp mặt hàng xuất khẩu do nhà nớc quản lý, doanh
nghiệp tiến hành xin giấy phép xuất khẩu. Việc cấp phép giấy xuất khẩu hiện
nay do phòng cấp giấy phép xuất khẩu của Bộ Thơng mại đảm nhiệm.
. Chuẩn bị hàng hoá xuất khẩu.
Đối với các doanh nghiệp sản xuất và xuất khẩu trực tiếp, việc chuẩn bị
hàng hoá xuất khẩu là tơng đối đơn giản. Sau khi tiến hành sản xuất ra sản

phẩm, doanh nghiệp chỉ còn lựa chọn, đóng gói, kẻ ký mã hiệu và vận chuyển
đến nơi quy định.
. Kiểm tra hàng hoá.
Trớc khi xuất khẩu, các nhà xuất khẩu có nghĩa vụ kiểm tra số lợng,
phẩm chất, trọng lợng của hàng hoá đó. Nếu hàng hoá đó là động thực vật thì
phải qua kiểm tra vệ sinh, an toàn thực phẩm và khả năng gây bệnh.
. Thuê phơng tiện vận chuyển.
Việc lựa chọn phơng tiện vận chuyển, phơng thức vận chuyển ra sao là
căn cứ vào 3 yếu tố sau:
- Điều khoản của hợp đồng xuất khẩu.
- Đặc điểm của hàng hoá.
- Điều kiện vận tải.
Ví dụ: Nếu điều kiện cơ sở giao hàng là CIF và C&F thì các nhà xuất
khẩu phải thuê tàu để giao hàng.
16
. Mua bảo hiểm hàng hoá.
Hàng hoá trong mua bán quốc tế thông thờng phải vận chuyển bằng đờng
biển vì vận chuyển đờng biển nên rủi ro khá cao do đó rất cần thiết phải bảo
hiểm hàng hoá. Việc mua bảo hiểm hàng hoá đợc thông qua hợp đồng bảo
hiểm. Có hai loại hợp đồng bảo hiểm là hợp đồng bảo hiểm bao và hợp đồng
bảo hiểm cả chuyến.
. Làm thủ tục hải quan.
Hàng hoá khi vợt qua biên giới quốc gia để xuất khẩu đều phải làm thủ
tục hải quan. Việc làm thủ tục hải quan gồm 3 bớc:
- Khai báo hải quan:
Doanh nghiệp khai báo tất cả các đặc điểm của hàng hoá xuất khẩu: số l-
ợng, chất lợng, giá trị, tên, phơng tiện vận chuyển, nớc nhập khẩu. Các chứng từ
cần thiết kèm theo nh: Giấy phép xuất khẩu, phiếu đóng gói, bảng chi tiết.
- Xuất trình hàng hoá.
- Thực hiện các quyết định của hải quan.

.Giao hàng lên tàu.
Trong khâu này doanh nghiệp phải đăng ký với ngời vận tải và nhận hồ sơ
xếp hàng, sau đó gặp gỡ các cơ quan điều động của cảng để nhận lịch xếp hàng,
bố trí các phơng tiện vận tải đa hàng hoá vào cảng, xếp hàng lên tàu và sau đó
lấy vận đơn.
. Thanh toán.
Thanh toán là bớc cuối cùng của việc thực hiện một hợp đồng xuất khẩu
nếu nh không có sự tranh chấp và khiếu nại. Đó là thớc đo, là yếu tố ảnh hởng
trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Trong xuất khẩu hàng hoá,
bên nhập khẩu có thể thanh toán cho bên bán theo nhiều phơng thức khác nhau.
Ví dụ nh: phơng thức chuyển tiền; phơng thức nhờ thu; phơng thức tín dụng
chứng từ...
Đối với nhà xuất khẩu về phơng diện thanh toán cần phải xem xét các vấn
đề liên quan sau đây:
+ Ngời bán muốn bảo đảm rằng ngời mua có đủ năng lực tài chính để trả
tiền theo hợp đồng đã ký.
17
+ Ngời bán muốn việc thanh toán đợc thực hiện đúng hẹn.
+ Ngời bán muốn đợc thanh toán bằng ngoại tệ mạnh.
III. Các hình thức xuất khẩu chủ yếu.
1. Xuất khẩu trực tiếp:
Xuất khẩu trực tiếp là xuất khẩu các hàng hoá và dịch vụ mà doanh
nghiệp sản xuất hoặc thu mua từ đơn vị sản xuất trong nớc tới các khách hàng
nớc ngoài thông qua các tổ chức của mình.
Về nguyên tắc, xuất khẩu trực tiếp có thể làn tăng thêm rủi ro trong kinh
doanh, song nó cũng có u điểm nổi bật sau:
- Giảm chi phí trung gian do đó làm tăng lợi nhuận doanh nghiệp.
- Có thể liên hệ trực tiếp và đều đặn với khách hàng, với thị trờng nớc
ngoài, biết đợc yêu cầu của khách hàng và tình hình bán hàng ở đó nên có thể
thay đổi sản phẩm và những điều kiện cần thiết.

2. Xuất khẩu gia công uỷ thác:
Đây là hình thức kinh doanh mà trong đó có một đơn vị đứng ra nhập
nguyên vật liệu hoặc bán thành phẩm cho xí nghiệp gia công, sau đó thu hồi sản
phẩm để xuất khẩu cho nớc ngoài. Đơn vị này đợc hởng phí uỷ thác theo thoả
thuận với các xí nghiệp sản xuất
3. Xuất khẩu uỷ thác:
Đây là hình thức kinh doanh, trong đó một đơn vị đóng vai trò làm trung
gian cho đơn vị sản xuất tiến hành các thủ tục cần thiết để xuất khẩu hàng hoá
cho nhà sản xuất và qua đó thu dợc một số tiền nhất định.
4. Buôn bán đối lu:
Buôn bán đối lu là phơng thức giao dịch trong đó xuất khẩu kết hợp chặt
chẽ với nhập khẩu, ngời bán đồng thời là ngời mua và lợng hàng hoá mang trao
đổi có giá trị tơng đơng. Mục đích ở đây không nhằm thu về một khoản ngoại tệ
mà là nhằm mục đích có đợc một lô hàng có giá trị tơng đơng với lô hàng xuất
khẩu.
18
Lợi ích của buôn bán đối lu là nhằm mục đích tránh đợc những rủi ro về
sự biến động của tỷ giá hối đoái trên thị trờng ngoại hối.
Đồng thời có lợi khi các bên không đủ ngoại tệ thanh toán cho lô hàng
nhập khẩu của mình. Thêm vào đó, đối với một quốc gia, buôn bán đối lu có thể
làm cân bằng hạng mục thờng xuyên trong cán cân thanh toán.
5. Xuất khẩu theo Nghị định th (xuất khẩu trả nợ)
Đây là hình thức mà doanh nghiệp xuất khẩu theo chỉ tiêu của Nhà nớc
giao cho để tiến hành xuất khẩu một hoặc một số mặt hàng nhất định cho Chính
phủ nớc ngoài trên cơ sở Nghị định th đã ký giữa hai Chính phủ.
Hình thức này cho phép doanh nghiệp tiết kiệm đợc các khoản chi phí
trong việc nghiên cứu thị trờng, tìm kiếm bạn hàng. Mặt khác,thực hiện hình
thức này thờng không có sự rủi ro trong thanh toán.
6. Xuất khẩu tại chỗ:
Đây là hình thức kinh doanh xuất khẩu mới đang có xu hớng phát triển và

phổ biến rộng rãi do u điểm của nó đem lại. Đặc điểm của loại hàng xuất khẩu
này là hàng hoá không cần phải vợt qua biên giới quốc gia mà khách hàng vẫn
có thể đàm phán trực tiếp với ngời mua mà chính ngời mua lại đến với nhà xuất
khẩu. Mặt khác, doanh nghiệp tránh đợc một số thủ tục rắc rối của hải quan,
không phải thuê phơng tiện vận chuyển, mua bảo hiểm hàng hoá. Do đó, giảm
đợc một lợng chi phí khá lớn.
Hình thức xuất khẩu tại chỗ đang đợc các quốc gia, đặc biệt là các quốc
gia có thế mạnh về du lịch và có nhiều đơn vị kinh doanh, các tổ chức nớc ngoài
đóng tại quốc gia đó khai thác tối đa và đã thu đợc những kết quả to lớn, không
thua kém so với xuất khẩu trực tiếp qua biên giới quốc gia, đồng thời có cơ hội
thu hồi vốn nhanh và lợi nhuận cao.
7. Gia công quốc tế
Gia công quốc tế là một hình thức kinh doanh, trong đó một bên nhập
nguồn nguyên liệu, bán thành phẩm (bên nhập gia công) của bên khác (bên dặt
gia công) để chế biến thành phẩm giao lại cho bên đặt gia công và qua đó thu đ-
ợc phí gia công.
Đây cũng là một hình thức xuất khẩu đang đợc phát triển mạnh mẽ và đ-
ợc nhiều quốc gia trong đó đặc biệt là quốc gia có nguồn lao động dồi dào, tài
19
nguyên phong phú áp dụng rộng rãi vì thông qua hình thức gia công, ngoài việc
tạo việc làm và thu nhập cho ngời lao động, họ còn có điều kiện đổi mới và cải
tiến máy móc kỹ thuật công nghệ mới nhằm nâng cao năng lực sản xuất. Đối
với bên đặt gia công, họ đợc lợi từ chỗ lợi dụng đợc giá nhân công và nguyên
phụ liệu tơng đối rẻ của nớc nhận gia công.
Hình thức xuất khẩu này chủ yếu đợc áp dụng trong các ngành sản xuất
sử dụng nhiều lao động và nguyên vật liệu nh dệt may, giầy da...
8. Tái xuất khẩu:
Nội dung của hình thức xuất khẩu này là xuất khẩu những hàng hoá mà
trớc đây nhập về nhiều mà cha tiến hành các hoạt động chế biến. Ưu điểm của
hình thức xuất khẩu này là doanh nghiệp có thể thu lợi nhuận cao mà không

phải tổ chức sản xuất, đầu t vào nhà xởng, máy móc thiết bị, khả năng thu hồi
vốn cao. Chủ thể tham gia hoạt động xuất khẩu này nhất thiết phải có sự tham
gia của 3 quốc gia là nớc xuất khẩu, nớc nhập khẩu và nớc tái xuất khẩu.
Hàng hoá là đối tợng của hợp đồng tái xuất khẩu có thể đi từ nớc xuất
khẩu này sang nớc tái xuất khẩu sau đó sang nớc nhập khẩu hoặc đi thẳng từ n-
ớc xuất khẩu sang nớc nhập khẩu. Sở dĩ có hoạt động tái xuất khẩu là do có
những thuận lợi và khó khăn trong quan hệ quốc tế giữa các nớc xuất khẩu và
nhập khẩu.
20
chơng ii
thực trạng kinh doanh xuất khẩu thịt lợn
của tổng công ty chăn nuôi việt nam
giai đoạn 1998 - 2001
I - Giới thiệu về tổng công ty chăn nuôi Việt Nam
1- Lịch sử hình thành của Tổng công ty Chăn Nuôi Việt Nam
Tổng công ty chăn nuôi Việt Nam là một doanh nghiệp nhà nớc đợc
thành lập theo quyết định số 90/TTg ngày 07.03.1994 của Thủ tớng chính phủ
trên cơ sở sắp xếp lại:
- Liên hiệp các xí nghiệp Gia cầm Việt Nam
- Tổng công ty xuất nhập khẩu Súc sản và Gia cầm
- Công ty gia súc và thức ăn chăn nuôi khu vực I
- Công ty trâu bò thịt sữa
thuộc Bộ Nông Nghiệp và Phát triển nông thôn gồm các thành viên tại
thời điểm thành lập.
Tổng công ty chăn nuôi Việt Nam có tên giao dịch quốc tế: vietnam
national livestock corporation.
Tên viết tắt là: vinalivesco. Trụ sở chính đặt tại nhà số 519 phố
Minh Khai, phờng Vĩnh Tuy, quận Hai Bà Trng, thành phố Hà Nội.
Tổng công ty chăn nuôi Việt Nam đợc đặt các chi nhánh đại diện tại
thành phố Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Đà Nẵng và nớc ngoài phù hợp với luật

pháp Việt Nam. Tổng công ty chăn nuôi Việt Nam là doanh nghiệp nhà nớc có
t cách pháp nhân, có con dấu, đợc mở tài khoản tại kho bạc và các ngân hàng
theo quy định của nhà nớc, đợc tổ chức và hoạt động theo điều lệ tổ chức và
hoạt động của Tổng công ty chăn nuôi Việt Nam do Hội đồng quản trị tổng
công ty xây dựng trình Bộ trởng Bộ Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt
Nam phê duyệt và ban hành.
21
Tổng công ty chăn nuôi từ khi mới thành lập bao gồm 51 đơn vị trong đó
có 46 đơn vị thành viên hạch toán độc lập; 2 đơn vị hạch toán phụ thuộc; 3 đơn
vị hành chính sự nghiệp.
Nguồn vốn kinh doanh của Tổng công ty chăn nuôi Việt Nam là 194 tỷ
đồng. Trong đó:
- Nguồn vốn từ ngân sách Nhà nớc là 167 tỷ đồng.
- Nguồn vốn tự bổ sung là 27 tỷ đồng.
- Nguồn lao động của Tổng công ty khoảng 5100 ngời với diện tích đất
đai là 14 400 ha đợc phân bố trải dài trên 22 tỉnh của Đất nớc.
2- Chức năng và nhiệm vụ của Tổng công ty chăn nuôi
Việt Nam
2.1. Chức năng của Tổng công ty chăn nuôi Việt Nam:
Tổng công ty chăn nuôi Việt Nam có các chức năng sau:
- Tham gia xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển của ngành chăn
nuôi.
- Tổ chức sản xuất chăn nuôi.
- Sản xuất và chế biến thức ăn chăn nuôi.
- Cung ứng dịch vụ chăn nuôi gia súc, gia cầm.
- Kinh doanh xuất nhập khẩu, bán buôn, bán lẻ các sản phẩm chăn nuôi,
thức ăn chăn nuôi và các loại vật t có liên quan đến ngành chăn nuôi.
- T vấn và đầu t phát triển chăn nuôi.
- Đào tạo bồi dỡng cán bộ, nhân viên, công nhân kĩ thuật chăn nuôi.
- Hợp tác, liên doanh liên kết với các đơn vị kinh tế, các cơ quan khoa

học, đào tạo trong và ngoài nớc để phát triển sản xuất và kinh doanh nghành
chăn nuôi.
Phạm vi kinh doanh của Tổng công ty không giới hạn trong bất kì một thị
trờng nào, một chủng loại mặt hàng nào trong giới hạn cho phép của các tổ chức
quản lý Nhà nớc về hoạt động xuất nhập khẩu hàng hoá, dịch vụ. Trong phạm vi
đó, động lực cho mọi cố gắng của Tổng công ty là lợi nhuận hay rộng hơn nữa
là hiệu quả kinh tế xã hội.
22
2.2. Ngành nghề kinh doanh chủ yếu của Tổng công ty chăn nuôi Việt
Nam:
- Chăn nuôi gia súc, gia cầm và các động vật khác.
- Sản xuất, chế biến, kinh doanh nguyên liệu và thức ăn chăn nuôi.
- Sản xuất, chế biến, kinh doanh bán buôn bán lẻ các sản phẩm chăn nuôi
và thực phẩm bao gồm cả đồ uống và rau quả, các mặt hàng nông, lâm, thuỷ,
hải sản khác.
- Sản xuất và cung ứng các dịch vụ chăn nuôi (chuyển giao tiến bộ kĩ
thuật, vật t, thiết bị, bao bì, máy móc, dợc phẩm và các hoá chất các loại).
- Trồng trọt cây làm thức ăn chăn nuôi, cây lơng thực, cây ăn quả, cây
công nghiệp và môi sinh.
- Xây dựng, sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng, điện, nớc.
- Kinh doanh dịch vụ (khách sạn, du lịch, cho thuê văn phòng, đại lí vận
tải, thủ công mĩ nghệ, đồ gốm, hàng tiêu dùng...)
- Trực tiếp xuất nhập khẩu.
Xuất khẩu
- Các mặt hàng sản phẩm chăn nuôi (giống và thơng phẩm).
- Các mặt hàng chế biến từ sản phẩm chăn nuôi (thịt, da, xơng, lông...)
- Thuốc thú y, thức ăn gia súc
- Nông sản (gạo, ngô, sắn, đậu, đỗ, hoa quả, chè, cà-fê, cao su, hạt điều,
khô dừa...) và lâm, thuỷ, hải sản khác.
- Thực phẩm, rau quả chế biến và đồ uống.

- Công nghệ, thủ công mĩ nghệ và vật liệu xây dựng (hàng may mặc, dệt
kim, thảm các loại, gạch và đồ gốm...)
Nhập khẩu
- Các loại giống vật nuôi, thú y và nguyên liệu sản xuất thuốc thú y, dợc
phẩm và chất thuốc sát trùng, thức ăn và nguyên liệu, phụ liệu chế biến thức ăn
chăn nuôi.
23
- Lơng thực, thực phẩm các loại (lúa, ngô, bột mì, đậu tơng, đờng sữa, bơ,
ca cao, fromage, dầu ăn, rợu bia, nớc ngọt, bánh kẹo và các loại tinh dầu, gia vị
đồ hộp thịt cá...)
- Vật t và nguyên liệu phục vụ cho sản xuất nông nghiệp, chăn nuôi và
công nghiệp thực phẩm (phân bón, thuốc trừ sâu, nguyên phụ liệu sản xuất rợu,
bia, đồ uống...). Máy móc, thiết bị và thiết bị chuyên dùng, phơng tiện vận tải,
vật t và vật liệu xây dựng, hoá chất, da, sản phẩm da, vải sợi may mặc, thiết bị
văn phòng, trang trí nội thất và hàng tiêu dùng phục vụ đời sống.3. Cơ cấu tổ
chức của Tổng công ty chăn nuôi Việt Nam:3.1. Hội đồng quản trị:
Hội đồng quản trị thực hiện chức năng quản lý của Tổng công ty, chịu
trách nhiệm về sự phát triển của Tổng công ty theo nhiệm vụ nhà nớc giao.
Hội đồng quản trị bao gồm có 5 thành viên do Bộ trởng Bộ Nông nghiệp
và phát triển nông thôn bổ nhiệm, miễn nhiệm. Trong đó có 1 thành viên là Chủ
tịch Hội đồng quản trị, 1 thành viên kiêm Tổng giám đốc, 1 thành viên kiêm Tr-
ởng ban kiểm soát. Hội đồng quản trị có một số chuyên viên chuyên trách giúp
việc do Chủ tịch Hội đồng quản trị quyết định.
Hội đồng quản trị xem xét phê duyệt phơng án do Tổng giám đốc đề nghị
về việc giao vốn và nguồn lực khác cho các đơn vị thành viên. Hội đồng quản trị
có quyền quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thởng, kỷ luật Giám đốc các
đơn vị thành viên theo đề nghị của Tổng giám đốc; quyết định tổng biên chế bộ
máy quản lý, điều hành Tổng công ty và điều chỉnh (khi cần thiết) theo đề nghị
của Tổng giám đốc.
3.2. Lãnh đạo Tổng công ty chăn nuôi Việt Nam:

Là Tổng giám đốc, giúp việc cho Tổng giám đốc là hai phó Tổng giám
đốc và các phòng ban chức năng.
Tổng giám đốc do Bộ trởng bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn bổ
nhiệm, miễn nhiệm, là đại diện pháp nhân của Tổng công ty, chịu trách nhiệm
về kết quả hoạt động kinh doanh của Tổng công ty. Tổng giám đốc điều hành
hoạt động kinh doanh theo chế độ một thủ trởng, có quyền quyết định cơ cấu tổ
chức bộ máy quản lý của Tổng công ty.
Hai phó Tổng giám đốc đều do Bộ Trởng bộ Nông nghiệp và phát triển
Nông thôn bổ nhiệm và miễn nhiệm, giúp việc cho Tổng giám đốc, đợc Tổng
24
giám đốc chỉ định thay thế để điều hành khi Tổng giám đốc đi vắng và chịu
trách nhiệm trớc Tổng giám đốc.
Kế toán trởng: do Bộ trởng bộ Nông nghiệp và phát triển Nông thôn bổ
nhiệm, miễn nhiệm, chịu trách nhiệm tổ chức công tác tài chính kế toán toàn
Tổng công ty. Làm nhiệm vụ bao quát chung, theo dõi sát điều hành vốn cho
việc thực hiện các phơng án kinh doanh, phát hiện kịp thời những bất hợp lí
trong kinh doanh, đồng thời chịu trách nhiệm trớc Ban giám đốc về mặt quản lí
tài chính, thực hiện đầy đủ các chức năng nhiệm vụ kế toán trởng, chấp hành
nghiêm túc các quy định của Nhà nớc và Tổng công ty.
3.3. Các phòng ban chức năng của Tổng công ty chăn nuôi Việt Nam
Phòng tổ chức cán bộ: làm công tác văn phòng, hành chính, tổ chức cán
bộ, thanh tra bảo vệ, lao động...
Phòng Kế hoạch đầu t : làm công tác lập kế hoạch hoạt động kinh doanh,
xét duyệt các phơng án kinh doanh, phơng án đầu t, tham mu cho Tổng giám
đốc về các nghiệp vụ kinh doanh.
Phòng Tài chính kế toán: tổ chức các hoạt động về tài chính - kế toán
theo quy định của Nhà nớc, kiểm tra hớng dẫn việc thực hiện kịp thời, đầy đủ,
chính xác cho Ban giám đốc để điều hành hoạt động kinh doanh.
Phòng Kĩ thuật Sản xuất.
Các phòng kinh doanh.

25

×