Luận văn
Một số giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động
xuất khẩu hàng may mặc tại Công ty cổ
phần May Lê Trực
Khố luận tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Trong cơng cuộc cơng nghiệp hoá, hiện đại hoá, Việt Nam đang thực
hiện chiến lược hướng về xuất khẩu kết hợp song song với chiến lược thay
thế nhập khẩu. Đây cũng là một trong những nội dung quan trọng được đề
cập trong các kỳ đại hội của Đảng đã khẳng định tiếp “Đẩy mạnh sản xuất,
coi xuất khẩu là hướng ưu tiên và là trọng điểm của kinh tế đối ngoại.”
Đối với Việt Nam cũng như tất cả các nước trên thế giới, hoạt động
xuất khẩu đóng vai trị đặc biệt quan trọng trong sự nghiệp phát triển kinh tế
và xây dựng đất nước. Đó là một phương tiện hữu hiệu cho phát triển kinh
tế, tăng thu ngoại tệ, phục vụ cho nhu cầu xuất khẩu, cải tiến công nghệ kỹ
thuật hiện đại, nâng cao chất lượng sản phẩm. Đặc biệt đây là yếu tố khơng
thể thiếu nhằm triển khai thực hiện chương trình Cơng nghiệp hoá - Hiện đại
hoá đất nước.
Trong điều kiện đất nước ta đang đổi mới hiện nay, ngành may mặc
được coi là một ngành quan trọng đối với nền kinh tế quốc dân. Mục tiêu,
chiến lược, nhiệm vụ của ngành là góp phần thực hiện thắng lợi đường lối
của Đảng, góp phần thắng lợi sự nghiệp Cơng nghiệp hố - Hiện đại hoá đất
nước đảm bảo nhu cầu may mặc tồn xã hội, khơng ngừng tăng cường xuất
khẩu và giải quyết việc làm cho người lao động.
Công ty cổ phần May Lê Trực là một doanh nghiệp được thành lập từ
một trong ba cơ sở may của công ty may Chiến Thắng - một trong những
công ty may mặc xuất khẩu đầu tiên của nước ta ra đời vào năm 1968 - bước
sang cổ phần hoá cùng với sự đổi mới về kinh tế từ cơ chế kế hoạch hoá tập
trung bao cấp sang cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước, cơng ty đã
nhanh chóng thích nghi với thị trường, ổn định sản xuất. Cùng với mặt hàng
may mặc xuất khẩu là mặt hàng chính của cơng ty từ trước tới nay cơng ty
đã đóng góp một phần không nhỏ vào kim ngạch xuất khẩu hàng may mc
Khoa Quản trị kinh doanh
2
Khố luận tốt nghiệp
của nước ta. Vì vậy, để tiếp cận với thị trường nước ngồi địi hỏi ngày càng
cao như hiện nay đã đặt ra cho Công ty cổ phần May Lê Trực những cơ hội
và thử thách. Đẩy mạnh xuất khẩu hàng may mặc, duy trì và mở rộng thị
trường nước ngồi là một vấn đề mang tính chiến lược đối với sự tồn tại và
phát triển của cơng ty hiện nay. Vì vậy, qua thời gian thực tập tại công ty,
em đã nghiên cứu hoạt động xuất khẩu của công ty và chọn đề tài : “Một số
giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu hàng may mặc tại Công ty cổ
phần May Lê Trực” làm Khố luận tốt nghiệp của mình.
Khố luận tốt nghiệp bao gồm các phần sau:
Phần I: Một số vấn đề lý luận chung về hoạt động xuất khẩu.
Phần II: Thực trạng hoạt động xuất khẩu hàng may mặc tại công ty Công ty
cổ phần May Lê Trực.
Phần III: Một số giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu hàng may mặc
tại Công ty cổ phần May Lê Trực.
Mặc dù đã có cố gắng nhiều song do hạn chế về kinh nghiệm thực tế
nên bài viết không tránh khỏi những sai sót, em rất mong nhận được những
ý kiến đóng góp của các thầy cô.
Qua đây em xin gửi lời cảm ơn tới PGS-TS Nguyễn Minh Duệ cùng
các anh chị trong Cơng ty cổ phần May Lê Trực đã tận tình giúp đỡ em
trong q trình thực hiện và hồn thành Khoỏ lun tt nghip ny.
Khoa Quản trị kinh doanh
3
Khoá luận tốt nghiệp
PHẦN I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG
VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU
1.1. HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU HÀNG MAY MẶC.
1.1.1. Khái niệm và vai trò của hoạt động xuất khẩu.
1.1.1.1. Khái niệm.
Xuất khẩu là hoạt động nhằm tiêu thụ một phần tổng sản phẩm xã hội ra
nước ngồi.
Hoạt động xuất khẩu là qúa trình trao đổi hàng hoá và dịch vụ giữa các
quốc gia và lấy ngoại tệ làm phương tiện thanh toán.
Hoạt động xuất khẩu hàng hố khơng phải là những hành vi mua bán
riêng lẻ mà là cả một hệ thống các quan hệ mua bán phức tạp có tổ chức ở
cả bên trong và bên ngoài đất nước nhằm thu được ngoại tệ, những lợi ích
kinh tế xã hội thúc đẩy hoạt động xản xuất hàng hố trong nước phát triển
góp phần chuyển đổi cơ cấu kinh tế và từng bước nâng cao đời sống nhân
dân. Các mối quan hệ này xuất hiện có sự phân cơng lao động quốc tế và
chun mơn hố sản xuất.
Xuất khẩu là một phương thức kinh doanh của doanh nghiệp trên thị
trường quốc tế nhằm tạo ra doanh thu và lợi nhuận cho doanh nghiệp góp
phần chuyển cơ cấu kinh tế của đất nước
Hoạt động xuất khẩu thể hiện sự kết hợp chặt chẽ và tối ưu giữa khoa
học quản lý với nghệ thuật kinh doanh của doanh nghiệp, giữa nghệ thuật
kinh doanh với các yếu tố khác như: pháp luật, văn hố, khoa học kỹ
thuật… khơng những thế hoạt động xuất khẩu còn nhằm khai thác lợi thế so
sánh của từng nước qua đó phát huy các lợi thế bên trong và tận dụng những
lợi thế bên ngồi, từ đó góp phần cải thiện đời sống nhân dân và đẩy nhanh
q trình Cơng nghiệp hố - Hiện đại hóa, rút ngắn khoảng cách giữa nước
ta với các nước phát triển, mặt khác tạo ra doanh thu và lợi nhuận giúp
doanh nghiệp phát triển ngày một cao hơn.
Khoa Quản trị kinh doanh
4
Khố luận tốt nghiệp
1.1.1.2. Vai trị của hoạt động xuất khẩu.
* Đối với doanh nghiệp (DN).
Thúc đẩy hoạt động xuất khẩu nghĩa là mở rộng thị trường tiêu thụ
sản phẩm của doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh. Đây
là yếu tố quan trọng nhất vì sản phảm sản xuất ra có tiêu thụ được thì mới
thu được vốn, có lợi nhuận để tái sản xuất mở rộng sản xuất, tạo điều kiện
để doanh nghiệp phát triển.
Cũng thông qua đó, doanh nghiệp có cơ hội tiếp thu, học hỏi kinh
nghiệm về hình thức trong kinh doanh, về trình độ quản lý, giúp tiếp xúc với
những công nghệ mới, hiện đại, đào tạo đội ngũ cán bộ có năng lực mới
thích nghi với điều kiện kinh doanh mới nhằm cho ra đời những sản phẩm
có chất lượng cao, đa dạng, phong phú. Mặt khác thúc đẩy hoạt động xuất
khẩu là đòi hỏi tất yếu trong nền kinh tế mở cửa. Do sức ép cạnh tranh, do
nhu cầu tự thân đòi hỏi doanh nghiệp phải phát triển mở rộng quy mô kinh
doanh mà xuất khẩu là một hoạt động tối ưu để đạt được yêu cầu đó.
* Đối với nền kinh tế.
Xuất khẩu là hoạt động kinh doanh trên phạm vi quốc tế. Nó là một
bộ phận cơ bản của hoạt động kinh tế đối ngoại, là phương tiện thúc đẩy
phát triển kinh tế, giúp chuyển dịch cơ cấu kinh tế, từng bước nâng cao đời
sống nhân dân. Hoạt động xuất khẩu có ý nghĩa rất quan trọng và cần thiết
đối với nước ta. Với một nền kinh tế chậm phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật
lạc hậu, không đồng bộ, dân số phát triển nhanh việc đẩy mạnh xuất khẩu để
tạo thêm công ăn việc làm, cải thiện đời sống, tăng thu ngoại tệ, thúc đẩy
phát triển kinh tế là một chiến lược lâu dài. Để thực hiện được chiến lược
lâu dài đó, chúng ta phải nhận thức được ý nghĩa của hàng hố xuất khẩu, nó
được thể hiện :
- Xuất khẩu tạo được nguồn vốn, ngoại tệ lớn, góp phần quan trọng
trong việc cải thiện cán cân thanh tốn, tăng lượng dự trữ ngoại tệ, qua đó
Khoa Quản trị kinh doanh
5
Khố luận tốt nghiệp
tăng khả năng nhập khẩu máy móc thiết bị phục vụ phát triển kinh tế, phục
vụ quá trính Cơng nghiệp hố - Hiện đại hố.
- Thơng qua việc xuất khẩu những mặt hàng có thế mạnh chúng ta có
thể phát huy được lợi thế so sánh, sử dụng lợi thế các nguồn lực trao đổi
thành tựu khoa học công nghệ tiên tiến. Đây là yếu tố then chốt trong
chương trình Cơng nghiệp hố - Hiện đại hố đất nước đồng thời phát triển
các ngành công nghiệp sản xuất hay xuất khẩu có tính cạnh tranh ngày càng
cao hơn.
- Xuất khẩu có tác động tích cực đến việc giải quyết công ăn việc làm
và cải thiện đời sống của người lao động.
- Hoạt động xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy mối quan hệ
kinh tế đối ngoại của nước ta.Thông qua hoạt động xuất khẩu mơi trường
kinh tế được mở rộng tính cạnh tranh ngày càng cao địi hỏi các doanh
nghiệp ln phải có sự đổi mới để thích nghi, đáp ứng được nhu cầu của thị
trường. Hoạt động xuất khẩu góp phần hồn thiện các cơ chế quản lý xuất
khẩu của nhà nước và của từng điạ phương phù hợp với yêu cầu chính đáng
của doanh nghiệp tham gia kinh doanh xuất nhập khẩu.
- Mặt khác, hoạt động xuất khẩu góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế,
thúc đẩy sản xuất trong nước phát triển, tạo điều kiện thuận lợi cho hàng
loạt ngành sản xuất phát triển, đồng thời cũng thúc đẩy các ngành dịch vụ hỗ
trợ hoạt động xuất khẩu phát triển như ngành bảo hiểm, hàng hải, thông tin
liên lạc quốc tế, dịch vụ tài chính quốc tế đầu tư…, xuất khẩu tạo khả năng
mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, tạo điều kiện tiền đề kinh tế kỹ thuật
đồng thời việc nâng cao năng lực sản xuất trong nước. Điều đó chứng tỏ
xuất khẩu là phương tiện quan trọng tạo vốn, đưa kỹ thuật cơng nghệ nước
ngồi vào Việt Nam nhằm hiện đại hoá nền kinh tế của đất nc.
Khoa Quản trị kinh doanh
6
Khố luận tốt nghiệp
1.1.2. Các hình thức xuất khẩu.
1.1.2.1. Xuất khẩu trực tiếp.
Xuất khẩu trực tiếp là xuất khẩu hàng hố do chính doanh nghiệp sản
xuất hoặc đặt mua của các doanh nghiệp sản xuất trong nước, sau đó xuất
khẩu những
sản phẩm này với danh nghĩa là hàng của mình.
Để tiến hành một thương vụ xuất khẩu trực tiếp cần theo các bước
sau:
+ Tiến hành ký kết hợp đồng mua hàng nội địa với các đơn vị sản
xuất kinh doanh trong nước sau đó nhận hàng và thanh tốn tiền hàng cho
các đơn vị sản xuất.
+ Ký hợp đồng ngoại thương (hợp đồng ký kết với các đối tác nước
ngoài có nhu cầu mua sản phẩm của doanh nghiệp), tiến hành giao hàng và
thanh tốn tiền.
Với hình thức xuất khẩu trực tiếp này có ưu điểm là đem lại nhiều lợi
nhuận cho các doanh nghiệp xuất khẩu hàng, do không mất khoản chi phí
trung gian và tăng uy tín cho doanh nghiệp nếu hàng hóa thỗ mãn u cầu
của đối tác giao dịch. Nhưng nhược điểm của nó là khơng phải bất cứ doanh
nghiệp nào cũng có thể áp dụng theo được, bởi nó địi hỏi lượng vốn tương
đối lớn và có quan hệ tốt với bạn hàng.
1.1.2.2. Gia cơng quốc tế.
Gia cơng quốc tế là một hình thức kinh doanh, trong đó bên đặt gia
cơng ở nước ngồi cung cấp máy móc, thiết bị, nguyên phụ liệu hoặc bán
thành phẩm để bên nhận gia cơng tổ chức q trình sản xuất thành phẩm
theo yêu cầu của bên đặt gia cơng. Tồn bộ sản phẩm làm ra bên nhân gia
cơng sẽ giao lại cho bên đặt gia công để nhận về một khoản thù lao (gọi là
phí gia cơng) theo thoả thuận.
Hiện nay, hình thức gia cơng quốc tế được vận dụng khá phổ biến
nhưng thị trường của nó chỉ là thị trường một chiều, và bên đặt gia công
Khoa Quản trị kinh doanh
7
Khố luận tốt nghiệp
thường là các nước phát triển, cịn bên nhận gia công thường là các nước
chậm phát triển. Đó là sự khác nhau về lợi thế so sánh của mỗi quốc gia.
Đối với bên đặt gia công, họ tìm kiếm một nguồn lao động với giá rẻ hơn
giá trong nước nhằm giảm chi phí sản xuất tăng lợi nhuận, cịn bên nhận gia
cơng có nguồn lao động dồi dào mong muốn có việc làm tạo thu nhập, cải
thiện đời sống và qua đó tiếp nhận những thành tựu khoa học cơng nghệ tiên
tiến.
1.1.2.3. Xuất khẩu tại chỗ.
Là hình thức mà hàng hoá xuất khẩu được bán ngay tại nước xuất
khẩu.
Doanh nghiệp ngoại thương khơng phải ra nước ngồi để đàm phán,
ký kết hợp đồng mà người mua tự tìm đến doanh nghiệp để mua hàng. Hơn
nữa, doanh nghiệp cũng không phải làm thủ tục hải quan, mua bảo hiểm
hàng hố hay th phương tiện vận chuyển.
Đây là hình thức xuất khẩu đặc trưng, khác biệt so với hình thức xuất
khẩu khác và ngày càng được vận dụng theo nhiều xu hướng phát triển trên thế
giới.
1.1.2.4. Tái xuất khẩu.
Tái xuất khẩu là hình thức xuất khẩu những hàng hố nhập khẩu
nhưng qua chế biến ở nước tái xuất khẩu ra nước ngồi.
Giao dịch trong hình thái tái xuất khẩu bao gồm nhập khẩu và xuất
khẩu. Với mục đích thu về lượng ngoại tệ lớn hơn so với số vốn ban đầu bỏ
ra. Giao dịch này được tiến hành dưới ba nước: nước xuất khẩu, nước tái
xuất khẩu và nước nhập khẩu.
Hình thức tái xuất khẩu có thể tiền hành theo hai cách:
+ Hàng hoá đi từ nước tái xuất khẩu đến nước tái xuất khẩu và đi từ
nước tái xuất khẩu sang nước xuất khẩu. Ngược lại, dòng tiền lại được
chuyển từ nước nhập khẩu sang nước tái xuất khẩu rồi sang nước xuất khẩu
(nước tái xuất khẩu trả tiền nước xuất khẩu rồi thu tiền nước nhập).
Khoa Qu¶n trÞ kinh doanh
8
Khoá luận tốt nghiệp
+ Hàng hoá đi thẳng từ nước xuất sang nước nhập. Nước tái xuất chỉ
có vai trị trên giấy tờ như một nước trung gian.
Hoạt động tái xuất khẩu chỉ diễn ra khi mà các nước bị hạn hẹp về
quan hệ thương mại quốc tế do bị cấm vận hoặc trừng phạt kinh tế hoặc thị
trường mới chưa có kinh nghiệm cần có người trung gian.
1.2. QUÁ TRÌNH TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU HÀNG HỐ.
Hoạt động xuất khẩu là một quy trình kinh doanh bao gồm bốn bước
sau. Mỗi bước có một đặc điểm riêng biệt và được tiến hành theo các cách
thức nhất đinh.
1.2.1. Nghiên cứu tiếp cận thị trường nước ngoài.
Nghiên cứu thị trường nhằm nắm vững các yếu tố của thị trường, hiểu
biết các qui luật vận động của thị trường để kịp thời đưa ra các quyết định.
Vì thế nó có ý nghĩa rất quan trọng trong phát triển và nâng cao hiệu suất
các quan hệ kinh tế đặc biệt là trong hoạt động xuất khẩu của mỗi doanh
nghiệp, mỗi quốc gia. Vì thế khi nghiên cứu về thị trường nước ngồi, ngồi
các yếu tố chính trị, luật pháp, cơ sở hạ tầng phong tục tập quán,…doanh
nghiệp còn phải biểt xuất khẩu mặt hàng nào, dung lượng thị trường hàng
hoá là bao nhiêu, đối tác kinh doanh là ai, phương thức giao dịch như thế
nào, sự biến động hàng hoá trên thị trường ra sao, cần có chiến lược kinh
doanh gì để đạt được mục tiêu đề ra.
* Tổ chức thu thập thông tin.
Công việc đầu tiên của người nghiên cứu thị trường là thu thập thơng
tin có liên quan đến thị trường về mặt hàng cần quan tâm. Có thể thu thập
thông tin từ các nguồn khác nhau như nguồn thông tin từ các tổ chức quốc tế
như trung tâm thương mại và phát triển của Liên hợp quốc, Hội đồng kinh tế
và Châu á Thái Bình Dương, cơ quan thống kê hay từ các thương nhân có
quan hệ làm ăn buôn bán. Một loại thông tin không thể thiếu được là thông
tin thu thập từ thị trường, thông tin này gắn với phương pháp nghiên cứu tại
thị trường. Thông tin thu thập tại hiện trường chủ yếu được thu thập c
Khoa Quản trị kinh doanh
9
Khoá luận tốt nghiệp
theo trực quan của nhân viên khảo sát thị trường, thơng tin này cũng có thể
thu thập theo kiểu phỏng vấn theo câu hỏi. Loại thông tin này đang ở dạng
thô cho nên cần xử lý và lựa chọn thông tin cần thiết và dáng tin cậy.
* Tổ chức phân tích thơng tin và xử lý thơng tin.
Phân tích thơng tin về mơi trường: Mơi trường có ảnh hưởng đến hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy khi phân tích cần phải
thu thập và thông tin về môi trường một cách kịp thời và chính xác.
Phân tích thơng tin về giá cả hàng hoá: Giá cả hàng hoá trên thị
trường thế giới biến động rất phức tạp và chịu chi phối bởi các nhân tố chu
kỳ, nhân tố lũng đoạn, nhân tố cạnh tranh, nhân tố lạm phát.
Phân tích thơng tin về nhu cầu tiêu dùng: Nhu cầu của thị trường là
tiêu thụ được, chú ý đặc biệt trong marketing, thương mại quốc tế, bởi vì
cơng việc kinh doanh được bắt nguồn từ nhu cầu thị trường.
* Lựa chọn thị trường xuất khẩu.
- Các tiêu chuẩn chung như chính trị pháp luật, địa lý, kinh tế, tiêu
chuẩn quốc tế.
- Các tiêu chuẩn về quy chế thương mại và tiền tệ.
+ Bảo hộ mậu dịch: thuế quan, hạn ngạch giấy phép.
+ Tình hình tiền tệ: tỷ lệ lạm phát, sức mua của đồng tiền.
- Các tiêu chuẩn thương mại.
+ Sản xuất nội địa.
+ Xuất khẩu.
Các tiêu chuẩn trên phải được đánh giá, cân nhắc điều chỉnh theo mức
độ quan trọng. Vì thường sau khi đánh giá họ sẽ chiếm các thị trường, sau
đó chọn thị trường tốt nhất.
1.1.2. Xây dựng kế hoạch kinh doanh xuất khẩu.
* Xây dựng kế hoạch tạo nguồn hàng.
Đối với doanh nghiệp sản xuất thì tạo nguồn hàng là việc tổ chức
hàng hoá theo yêu cầu của khách hng. Cỏc doanh nghip sn xut cn phi
Khoa Quản trị kinh doanh
10
Khố luận tốt nghiệp
trang bị máy móc, nhà xưởng nhiên liệu để sản xuất ra sản phẩm xuất khẩu.
Kế hoạch tổ chức sản xuất phải lập chi tiết, hoạch toán chi phí cụ thể cho
từng đối tượng. Vấn đề cơng nhân cũng là một vấn đề quan trọng, số lượng
công nhân, trình độ, chi phí. Đặc biệt trình độ và chi phí cho cơng nhân nhân
tố này ảnh hưởng tới chất lượng sản phẩm và giá thành sản xuất.
* Lập kế hoạch xuất khẩu.
Doanh nghiệp lập kế hoạch xuất khẩu sang thị trường bao gồm: hàng
hoá, khối lượng hàng hoá, giá cả hàng hoá, phương thức sản xuất. Sau khi
xác định sơ bộ các yếu tố trên doanh nghiệp cần phải lập kế hoạch giao dịch
ký kết hợp đồng như lập danh mục khách hàng, danh mục hàng hoá, số
lượng bán, thời gian giao dịch…
1.2.3. Tổ chức giao dịch, đàm phán và ký kết hợp đồng.
* Chuẩn bị cho giao dịch.
Để công tác chuẩn bị giao dịch diễn ra tốt đẹp doanh nghiệp phải biết
đầy đủ các thông tin về hàng hoá, thị trường tiêu thụ, khách hàng…
Việc lựa chọn khách hàng để giao dịch căn cứ vào các điều kiện sau
như: tình hình kinh doanh của khách hàng, khả năng về vốn cơ sở vật chất,
uy tín, danh tiếng quan hệ làm ăn của khách hàng…
* Giao dịch đàm phán ký kết.
Trước khi ký kết mua bán với nhau, người xuất khẩu và người nhập
khẩu phải trải qua quá trình giao dịch thương lượng các cơng việc bao gồm:
Chào hàng: là đề nghị của người xuất khẩu hoặc người xuất khẩu gửi
cho người bên kia biểu thị muốn mua bán một số hàng nhất định và điều
kiện, giá cả thời gian, địa điểm nhất định.
Hoàn giá: khi nhận được thư chào hàng nếu không chấp nhận điều
kiện trong thư mà đưa ra đề nghị mới thì đề nghị này được gọi là hoàn giá.
Chấp nhận: là đồng ý hoàn toàn bộ tất cả các diều kiện trong th cho
hng.
Khoa Quản trị kinh doanh
11
Khoá luận tốt nghiệp
Xác nhận: hai bên mua bán thống nhất với nhau về các điều kiện đã
giao dịch. Họ đồng ý với nhau và đồng ý thành lập văn bản xác nhận
(thường lập thành hai bản).
Ngày nay tồn tại hai loại giao dịch:
- Giao dịch trực tiếp: là giao dịch mà người mua và người bán thoả
thuận bàn bạc trực tiếp.
- Giao dịch gián tiếp: là giao dịch thông qua các tổ chức trung gian.
Tuỳ theo trường hợp cụ thể mà các doanh nghịêp chọn phương thức
giao dịch thích hợp. Trong thực tế hiện nay, giao dịch trực tiếp được áp
dụng rộng rãi bởi giảm được chi phí trung gian, dễ dàng thống nhất, có điều
kiện tiếp xúc với thị trường, khách hàng, chủ động trong sản xuất và tiêu thụ
hàng hoá.
* Ký kết hợp đồng.
Việc giao dịch đàm phán có kết quả tốt thì coi như đã hồn thành
cơng việc ký kết hợp đồng. Ký kết hợp đồng có thể ký kết trực tiếp hay
thơng qua tài liệu.
Khi ký kết cần chú ý đến vấn đề địa điểm thời gian và tuỳ từng trường
hợp mà chọn hình thức ký kết.
1.2.4. Tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu.
Để thực hiện hợp đồng xuất khẩu thì doanh nghiệp phải thực hiện các
công việc khác nhau. Tuỳ theo điều khoản hợp đồng mà doanh nghiệp phải
làm một số công việc nào đó. Thơng thường các doanh nghiệp cần thực hiện
các công việc được mô tả theo sơ đồ.
Ký hợp đồng
Mua bảo hiểm
(nếu cần)
Kiểm tra L/C
Làm thủ tục
hải quan
Giao hàng
Thanh toỏn 12
Khoa Quản trị kinh doanh
lờn tu
Xin giy
phộp xut
khu nu cần
Chuẩn bị
hàng hoá
Kiểm tra
hàng hoá
Thuê tàu
(nếu cần)
Giải quyết tranh chấp
(nếu có)
Khố luận tốt nghiệp
Sơ đồ 1: Quy trình xuất khẩu
1.3. HỆ THỐNG CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU
VÀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU HÀNG
HOÁ.
1.3.1. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá.
* Các chỉ tiêu phản ánh kết quả định lượng.
- Lợi nhuận: là chỉ tiêu phản ánh tổng hợp kết quả từng hợp đồng xuất
khẩu, là chỉ tiêu phản ánh cuối cùng và quan trọng nhất. Lợi nhuận là số tiền
có được sau khi đã trừ đi tồn bộ chi phí liên quan đến việc thực hiện hợp
đồng đó và tổng doanh thu có được của hợp đồng.
0
Cơng thức tính lợi nhuận.
P = TR - TC
Trong đó : P : là lợi nhuận.
TR: là tổng doanh thu.
TC: là tổng chi phí.
- Tỉ suất lợi nhuận: Tỷ suất lợi nhuận là chỉ tiêu tương đối phản ánh tỷ
lệ phần trăm (%) của lợi nhuận trên tổng doanh thu.
Cơng thức tính: P’ = P/TR*100
- Hệ số sinh lời của chi phí P’’.
Cơng thức tính: P’’ = P/TC*100
Trong đó P’’ là hệ số sinh lời của chi phí.
Chỉ tiêu P’ nói lên rằng: tỷ lệ % lãi so với tổng chi phí của doanh
nghiệp sau khi thực hiện hợp đồng, hay khả năng sinh lời của một đồng chi
phí. Chỉ tiêu này có thể so sánh với tỷ suất lãi của ngân hàng hay so vi mt
tiờu chun no ú.
Khoa Quản trị kinh doanh
13
Khoá luận tốt nghiệp
- Chỉ tiêu tỷ suất ngoại tệ xuất khẩu: là tỷ lệ giữa tổng chi phí tính
bằng ngoại tệ trên doanh thu tính bằng ngoại tệ. Chỉ tiêu này đem so sánh
với tỷ giá hối đoái của ngân hàng, nếu chỉ tiêu trên bé hơn tỷ giá thì thực
hiện đường lối có hiệu quả và ngược lại.
Tỷ suất ngoại xuất khẩu = Chi phí (VND)/Doanh thu (ngoại tệ)
* Chỉ tiêu phản ánh kết quả định tính.
Hợp đồng xuất khẩu cũng như hợp đồng kinh doanh khác của doanh
nghiệp không chỉ nhằm vào mục tiêu lợi nhuận mà còn nhiều mục tiêu khác
như: mở rộng thị trường, định vị sẩn phẩm, cạnh tranh…
Có nhiều doanh nghiệp chịu lỗ để đạt được mục tiêu về cạnh tranh,
mở rộng thị trường, khả năng thâm nhập và mở rộng thị trường, kết quả này
có được sau một thời gian nỗ lực không ngừng của doanh nghiệp trong việc
thúc đẩy các hợp đồng xuất khẩu của mình. Kết quả này biểu hiện ở thị
trường xuất khẩu hiện có của doanh nghiệp, khả năng mở rộng sang các thị
trường khác, mối quan hệ với khách hàng được mở rộng đến đâu, khả năng
khai thác thực hiện các thị trường.
Hiện nay vấn đề thị trường và khách hàng là vấn đề hết sức khó khăn
nó trở thành mục tiêu khơng kém phần quan trọng. Khả năng mở rộng thị
trường, quan hệ buôn bán với khách hàng như thế nào?. Đặc biệt là quan hệ
với khách hàng người nước ngoài. sau mỗi hợp đồng xuất khẩu doanh
nghiệp phải xem xét lại quan hệ làm ăn có được phát triển hay khơng, mức
độ hài lịng của khách hàng.
Uy tín của doanh nghiệp: doanh nghiệp cần phải xem xét uy tín của
mình trên thương trường: sản phẩm của mình có được ưa thích, được nhiều
người hay biết khơng?. Cần giữ uy tín trong quan hệ làm ăn buụn bỏn khụng
vi phm hp ng.
Khoa Quản trị kinh doanh
14
Khoá luận tốt nghiệp
1.3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu.
1.3.2.1. Các yếu tố vi mô.
a. Sức cạnh tranh của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp có sức cạnh tranh cao thì khả năng tiêu thụ sản phẩm
càng nhanh, sức cạnh tranh phụ thuộc năng lực tài chính của doanh nghiệp,
chất lượng sản phẩm, giá cả, biện pháp marketing, dịch vụ đi kèm.
+ Năng lực tài chính của doanh nghiệp: thể hiện ở vốn kinh doanh của
doanh nghiệp, lượng tiền mặt, ngoại tệ, cơ cấu vốn .. những nhân tố này
doanh nghiệp có thể tác động để tạo thế cân bằng và phát triển. Doanh
nghiệp cũng phải có một cơ cấu vốn hợp lý nhằm phục vụ tốt cho hoạt động
xuất khẩu. Nếu như cơ cấu vốn không hợp lý vốn q nhiều mà khơng có
lao động hoặc ngược lại lao động nhiều mà khơng có vốn thì doanh nghiệp
sẽ không phát triển được hoặc phát triển mất cân đối. Vốn là một nhân tố
quan trọng trong hàm sản xuất và nó quyết định tốc độ tăng sản lượng của
doanh nghiệp.
+ Chất lượng sản phẩm: chất lượng sản phẩm là tổng thể các chỉ tiêu
những đặc trưng của nó thể hiện sự thoả mãn nhu cầu trong những điều kiện
tiêu dùng nhất định, phù hợp với công dụng sản phẩm mà người tiêu dùng
mong muốn.
+ Giá sản phẩm: giá cả ảnh hưởng đến khối lượng tiêu dùng sản
phẩm, giá rẻ thì khả năng tiêu thụ sản phẩm sẽ nhanh hơn, khả năng tiêu thụ
trên thị trường thế giới sẽ cao hơn, sẽ xuất khẩu nhiều hơn.
+ Biện pháp marketing: biện pháp này nâng cao thế lực của doanh
nghiệp trước các đối thủ cạnh tranh, marketing giúp các doanh nghiệp quảng
cáo các sản phẩm của mình cho nhiều người biết, biện pháp marketing giúp
cho doanh nghiệp nâng cao uy tín của mình quảng cáo, xúc tiến bán hàng
giới thiệu cho người tiêu dùng biết chất lượng, giá cả của sản phẩm mình.
+ Các dịch vụ đi kèm: Doanh nghiệp muốn tiêu thụ được nhiều sản
phẩm thì dịch vụ bán hàng phải phát triển những dịch vụ này giúp tạo tâm lý
Khoa Quản trị kinh doanh
15
Khố luận tốt nghiệp
tích cực cho người mua, khi mua và tiêu dùng hàng hoá và sau nữa cũng thể
hiện trách nhiệm xã hội và đạo đức trong kinh doanh của doanh nghiệp. Đây
cũng là một vũ khí trong cạnh tranh lành mạnh và hữu hiệu.
b. Trình độ quản lý của doanh nghiệp.
+ Ban lãnh đạo doanh nghiệp: là bộ phận đầu não của doanh nghiệp là
nơi xây dựng những chiến lược kinh doanh cho doanh nghiệp đề ra mục tiêu
đồng thời giám sát, kiểm tra việc thực hiện các kế hoạch đã đề ra. Trình độ
quản lý kinh doanh của ban lãnh đạo có ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt động
xuất khẩu của doanh nghiệp. Một chiến lược doanh nghiệp đúng đắn phù hợp
với tình hình thực tế của thị trường và của doanh nghiệp và chỉ đạo điều hành
giỏi của các cán bộ doanh nghiệp sẽ là cơ sở để doanh nghiệp thực hiện có
hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
+ Cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp: Cơ cấu tổ chức đúng đắn sẽ phát
huy được trí tuệ của tất cả các thành viên trong doanh nghiệp phát huy tinh
thần đoàn kết và sức mạnh tập thể, đồng thời vẫn đảm bảo cho việc ra quyết
định sản xuất kinh doanh được nhanh chóng và chính xác. Cơ cấu tổ chức
hợp lý sẽ tạo điều kiện thuận lợi trong việc phối hợp giải quyết những vấn
đề nảy sinh đối phó được với những biến đổi của môi trường kinh doanh và
nắm bắt kịp thời các cơ hội một cách nhanh nhất hiệu quả nhất.
+ Đội ngũ cán bộ quản trị kinh doanh xuất khẩu: Đóng vai trị quyết
định đến sự thành cơng hay thất bại của doanh nghiệp trên thương trường.
Hoạt động xuất khẩu chỉ có thể tiến hành khi có sự nghiên cứu tỷ mỷ về thị
trường hàng hoá, dịch vụ, về các đối tác các đối thủ cạnh tranh, về phương
thức giao dịch, đàm phán và ký kết hợp đồng... Vấn đề đặt ra là doanh
nghiệp phải có đội ngũ cán bộ kinh doanh am hiểu thị trường quốc tế có khả
năng phân tích và dự báo những xu hướng vận động của thị trường, khả
năng giao dịch đàm phán đồng thời thông thạo các thủ tục xuất nhập khẩu,
các công việc tiến hnh cng tr nờn rt cn thit.
Khoa Quản trị kinh doanh
16
Khố luận tốt nghiệp
c. Các yếu tố khác.
Bên cạnh đó, hoạt động xuất khẩu còn phụ thuộc, chịu ảnh hưởng của
hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật hiện có. Yếu tố này, phản ánh năng lực sản
xuất của doanh nghiệp, bao gồm các nguồn vật chất dùng cho sản xuất, các
nguồn tài nguyên, nhiên liệu, các nguồn tài chính phục vụ cho hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp và năng lực của nó phục vụ cho tương
lai. Đây là yếu tố cơ bản để doanh nghiệp có thể giữ vững phát triển sản
xuất đồng thời là nền tảng cho mở rộng sản xuất, nâng cao kỹ năng sản xuất
của doanh nghiệp trên thị trường trong nước và quốc tế.
1.3.2.2. Các yếu tố vĩ mô.
a. Tỷ giá hối đoái.
Tỷ giá hối đoái là giá của một đơn vị tiền tệ, của một quốc gia tính
bằng tiền của một nước khác, đó là quan hệ so sánh của hai đồng tiền của
hai quốc gia khác nhau.
TGHĐ thực tế = TGHĐ danh nghĩa * chỉ số thực / Chỉ số giá trong nước
Tỷ giá hối đoái tăng hay giảm chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố khác
nhau như chênh lệch lạm phát, tình trạng cán cân thanh tốn, yếu tố tâm lý.
Khi giá đồng nội tệ tăng (lên giá) so với ngoại tệ thì gây khó khăn cho
xuất khẩu, song lại tạo điều kiện cho nhập khẩu.
Ngược lại khi đồng nội tệ giảm so với ngoại tệ sẽ có lợi cho xuất
khẩu. Tỷ giá hối đoái giảm sẽ tạo điều kiện cho nước ngồi đầu tư. Vì vậy
việc quy định tỷ giá hối đoái sao cho hợp lý là vấn đề quan tâm của Nhà
nước.
b. Các yếu tố pháp luật.
Mỗi quốc gia đều có những bộ luật riêng và đặc điểm tính chất của hệ
thống pháp luật của mỗi nước phụ thuộc rất lớn vào trình độ phát triển kinh
tế của từng nước. Các yếu tố pháp luật chi phối mạnh mẽ đến mọi hoạt động
của nên kinh tế và xã hội đang phát triển trong nước đó. Vì vậy doanh
nghiệp xuất khẩu phải hiểu rõ môi trường pháp luật ca quc gia mỡnh v
Khoa Quản trị kinh doanh
17
Khoá luận tốt nghiệp
các quốc gia mà doanh nghiệp tham gia xuất khẩu hàng hoá sang hoặc dự
định xuất khẩu sang. Hoạt động xuất khẩu chịu ảnh hưởng mạnh mẽ các mặt
sau:
+ Các quy định về thuế, chủng loại, khối lượng, quy cách.
+ Quy định về hợp đồng, giao dịch bảo vệ quyền tác giả, quyền sở
hữu trí tuệ.
+ Các quy định về quy chế sử dụng lao động, tiền lương tiền thưởng,
bảo hiểm phúc lợi.
+ Quy định về cạnh tranh độc quyền.
+ Quy định về tự do mậu dịch hay xây dựng nên các hàng rào thếu
quan chặt chẽ.
Như vậy một mặt các yếu tố pháp luật có thể tạo điều kiện thuận lợi các
doanh nghiệp trong hoạt động xuất khẩu bằng những chính sách ưu đãi, hỗ trợ
nhưng mặt khác nó cũng ra hàng rào cản trở sự hoạt động của doanh nghiệp
xuất khẩu khi buôn bán ra nước ngoài hay căn cứ khi doanh nghiệp thâm nhập
vào thị trường nội địa, gây khó khăn cho doanh nghiệp tận dụng cơ hội mở
rộng hoạt động kinh doanh.
c. Các yếu tố về văn hoá xã hội.
Các yếu tố về văn hố xã hội tạo nên các loại hình khác nhau của nhu
cầu thị trường, là nền tảng cho sự xuất hiện thị yếu tiêu dùng, sự yêu thích
trong tiêu dùng sản phẩm cũng như sự tăng trưởng của các đoạn thị trường
mới. Đồng thời các xu hướng vận động của các yếu tố văn hoá xã hội cũng
thường xuyên phản ánh những tác động do những điều kiện về kinh tế và khoa
học công nghệ mang lại.
Các doanh nghiệp xuất khẩu chỉ có thể thành cơng trên thị trường
quốc tế khi có những hiểu biết nhất định về mơi trường văn hoá của các
quốc gia, khu vực thị trường mà mình dự định đưa hàng hố vào để đưa ra
các quyết định phù hợp với nền văn hoá xã hi khu vc th trng ú.
Khoa Quản trị kinh doanh
18
Khố luận tốt nghiệp
d. Các yếu tố kinh tế.
- Cơng cụ, chính sách kinh tế của các nước xuất nhập khẩu các quốc gia
và những chính sách khác nhau sẽ tạo ra các cơ hội kinh doanh quốc tế khác
nhau cho các doanh nghiệp.
Nếu như với các nền kinh tế phát triển cao, các liên kết khu vực và thế
giới được thành lập với quy mơ ngày càng lớn thì điều đó cho phép hàng hố
tự do qua lại biên giới các nước thì rõ ràng các hoạt động xuất khẩu cũng vì
vậy mà phát triển.
- Hệ thống tài chính ngân hàng.
Hệ thống tài chính ngân hàng hiện đang phát triển hết sức mạnh , có
ảnh hưởng trực tiếp tất cả các doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp hoạt
động kinh doanh xuất khẩu. Hệ thống tài chính ngân hàng có vai trị to lớn
trong việc quản lý, cung cấp vốn đảm bảo việc thực hiện thanh toán một cách
thuận tiện nhanh chóng cho các doanh nghiệp. Chính sách kinh tế quốc gia
được thực hiện qua hệ thống tài chính ngân hàng tạo điều kiện phát triển cơ sở
hạ tầng, tạo những cơng trình xây dựng mới giúp cho hoạt động xuất khẩu,
hoạt động kinh doanh xuất khẩu của các doanh nghiệp được thuận lợi.
Trong hoạt động xuất khẩu, vấn đề đảm bảo việc thanh toán được thực
hiện tốt là hết sức quan trọng, đặt biệt đối với doanh nghiệp kinh doanh xuất
khẩu vì qua việc này doanh nghiệp thu hồi được vốn và có lợi nhuận.
Việc thanh tốn chủ yếu thông qua ngân hàng. Như vậy ngân hàng trở
thành cầu nối giữa bên xuất khẩu và bên nhập khẩu, đảm bảo quyền lợi cho cả
hai bên.
- Sự ổn định của giá trị đồng tiền.
Nếu giá của đồng tiền dùng để thanh tốn lên giá hoặc giảm giá thì lợi
ích một trong hai bên sẽ bị thiết hại và họ sẽ xem xét có nên tiếp tục quan hệ
thương mại với nhau nữa hay khơng khi lợi ích của họ không được đảm bảo.
e. Các yếu tố khoa học công nghệ.
Các yếu tố khoa học công nghệ quan hệ chặt ch vi nhau hot ng
Khoa Quản trị kinh doanh
19
Khố luận tốt nghiệp
kinh tế nói chung và hoạt động xuất khẩu nói riêng. Sự phát triển của khoa học
cơng nghệ ngày càng làm cho các doanh nghiệp đạt được trình độ cơng nghiệp
hố cao, quy mơ tăng lên, tiết kiệm được chi phí sản xuất, hạ giá thành, chất
lương sản phẩm được đồng bộ và được nâng cao lên rất nhiều. Sự phát triển
của khoa học công nghệ đẩy mạnh sự phân công và hợp tác lao động quốc tế,
mở rộng quan hệ giữa các khối quốc gia tạo điều kiện cho hoạt đơng xuất khẩu
f. Nhân tố chính trị.
Thương mại quốc tế có liên quan rất nhiều quốc gia trên tồn thế giới,
do vậy tình hình chính trị xã hội của mỗi quốc gia hay của khu vực đều có ảnh
hưởng đến tình hình kinh doanh xuất khẩu của các doanh nghiệp. Chính vì thế
ngưới làm kinh doanh xuất khẩu phải nắm rõ tình hình chính trị xã hội của các
nước liên quan bởi vì tình hình chính trị xã hội sẽ ảnh hưởng tới hoạt đông
kinh doanh xuất khẩu qua các chính sách kinh tế xã hội của các quốc gia đó .
Từ đó có biện pháp đối phó hợp lý với những bất ổn do tình hình chính trị gây
ra.
g. Nhân tố cạnh tranh quốc tế.
Cạnh tranh trên thị trường quốc tế khốc liệt hơn thị trường nội đại rất
nhiều. Hoạt động xuất khẩu của mỗi doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển
ngồi đối phó với các nhân tố khác thì sự thắng lợi của các đối thủ cạnh tranh
là thách thức và là bức rào cản nguy hiểm nhất. Các đối thủ cạnh tranh khơng
chỉ dựa vào sự vượt bậc về kinh tế, chính trị, tiềm lực khoa học công nghệ mà
nay sự liên doanh liên kết thành các tập đoàn lớn tạo nên thế mạnh độc quyền
mang tính tồn cầu sẽ từng bước gây khó khăn bóp chết các hoạt động xuất
khẩu của các quốc gia nhỏ bé.
Do vậy vượt qua được các đối thủ cạnh tranh trên thị trường sẽ làm cho
hoạt động xuất khẩu phát triển với hiệu quả hơn. Vì vậy doanh nghiệp phải biết
tận dụng phát huy những thuận lợi của các nhân tố tích cực đồng thời phải biết
đối phó với các yếu tố tiêu cực để giúp cho hoạt động kinh doanh nói chung và
hoạt động xuất khẩu nói riêng được duy trì và phát triển. Có y mnh c
Khoa Quản trị kinh doanh
20
Khố luận tốt nghiệp
hoạt động xuất khẩu thì mới có điều kiện mở rộng thị trường.
**********************
Tóm tắt Phần I
Xuất khẩu là phương thức kinh doanh của doanh nghiệp trên thị
trường quốc tế nhằm tạo và thu lợi nhuận cho doanh nghiệp. Xuất khẩu
khơng chỉ mang lại lợi ích cho doanh nghiệp mà nó cịn là phương tiện
thúc đẩy kinh tế, giúp chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Hoạt động xuất khẩu
thể hiện sự kết hợp chặt chẽ giữa khoa học quản lý với nghệ thuật kinh
doanh, giữa nghệ thuật kinh doanh với các yếu tố khác như pháp luật, văn
hoá, xã hội, khoa học cơng nghệ…Q trình thực hiện hoạt động xuất
khẩu được diễn ra trên nhiều giai đoạn, mỗi giai đoạn đòi hỏi doanh
nghiệp phải tiến hành theo những hình thức nhất định. Hoạt động xuất
khẩu là một hoạt sản xuất kinh doanh phức tạp, không những chịu ảnh
hưởng của những điều kiện môi trường chủ quan trong doanh nghiệp mà
phần lớn sự tác động của các yếu tố của môi trường vĩ mô trong nước
cũng như quốc tế là những nhân tố giữ vai trò quan trọng và phần lớn
quyết định sự tồn tại và phát triển của hot ng xut khu.
Khoa Quản trị kinh doanh
21
Khoá luận tốt nghiệp
PHẦN II. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU
HÀNG MAY MẶC TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MAY LÊ
TRỰC
2.1. TỔNG QUAN
VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN MAY LÊ TRỰC.
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của cơng ty.
Cơng ty cổ phần May Lê Trực được thành lập ngày 01/01/2000.Trước
đây công ty là một trong ba cơ sở may của Công ty May Chiến Thắng.
- Cơ sở may số 8B Lê Trực - Ba Đình - Hà Nội.
- Cơ sở may số 22 Thành Cơng - Ba Đình - Hà Nội.
- Cơ sở dệt thảm len số 115 Nguyễn Lương Bằng - Đống Đa - Hà
Nội.
Chính vì vậy lịch sử hình thành của cơng ty gắn liền với sự hình thành
và phát triển của Cơng ty May Chiến Thắng có trụ sở đặt tại 22 Thành Cơng
- Ba Đình - Hà Nội.
Công ty May Chiến Thắng là một doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc
Tổng công ty Dệt May Việt Nam, được thành lập từ năm 1968 tiền thân của
nó là Xí nghiệp May Chiến Thắng (Trụ sở số 8B Lê Trực - Ba Đình - Hà
Nội). Tháng 8/1992, Bộ Cơng nghiệp nhẹ quyết định đổi tên Xí nghiệp
thành Cơng ty May Chiến Thắng. Đây là sự kiện đánh dấu một bước trưởng
thành về chất của Xí nghiệp, tính tự chủ sản xuất kinh
doanh được thực hiện đầy đủ trong chức năng hoạt động mới của cơng ty.
Ngay sau đó, tháng 3/1994 Xí nghiệp thảm len xuất khẩu Đống Đa thuộc
Tổng công ty Dệt May Việt Nam được sáp nhập vào Công ty May Chiến
Thắng, từ đây chức năng nhiệm vụ của công ty được nâng lên.
Ngày 01/01/2000 đã đánh dấu một bước ngoặt quan trọng của Công
ty May Chiến Thắng đó là sự kiện cơ sở may số 8B Lê Trực tách ra thành
lập Công ty cổ phần May Lê Trực. Cơng ty được thành lập dưới hình thức
Khoa Qu¶n trÞ kinh doanh
22
Khoá luận tốt nghiệp
chuyển từ doanh nghiệp Nhà nước thành Công ty cổ phần theo luật Công ty
(do Quốc hội thông qua ngày 20/12/1990 và một số điều luật được Quốc hội
khố IX kỳ họp thứ 5 thơng qua ngày 22/06/1994). Hiện nay, Công ty cổ
phần May Lê Trực là một công ty hoạt động độc lập trực thuộc Tổng công
ty Dệt May Việt Nam, thành lập theo quyết định 68/1999 QĐ-BCN do Bộ
Cơng nghiệp cấp ngày 20/10/1999.
Cơng ty có tên giao dịch quốc tế: LETRUC GARMENT STOCK
COMPANY(Viết tắt là LEGATCO)
Trụ sở chính: 8B lê Trực - Ba Đình - Hà Nội.
Công ty cổ phần May Lê Trực là pháp nhân theo luật pháp Việt Nam
kể từ ngày được cấp đăng ký kinh doanh, thực hiện hạch toán độc lập, có tài
khoản riêng và con dấu riêng, hoạt động theo điều lệ cơng ty và Luật cơng
ty. Cơng ty có vốn điều lệ ban đầu là 4,2 tỷ VNĐ (Từ ba nguồn chính: Nhà
Nước, cán bộ cơng nhân viên trong công ty và các nguồn khác).
Sau năm năm hoạt động mặc dù cịn gặp nhiều khó khăn nhưng cơng
ty đã vượt qua, không ngừng vươn lên và tự khẳng định mình. Sự phát triển
của cơng ty đã được thể hiện rõ qua kết quả hoạt động kinh doanh trong
những năm gần đây.
2.1.2. Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần May Lê
Trực.
Là một công ty may nhiệm vụ chính của cơng ty là sản xuất kinh
doanh các mặt hàng may mặc, chủ yếu là nhận gia công các mặt hàng may
mặc của khách hàng nước ngoài, xuất nhập khẩu hàng may mặc. Bên cạnh
đó cơng ty cịn kinh doanh các ngành nghề tổng hợp mà Nhà nước cho phép.
Sản phẩm sản xuất ra chủ yếu tiêu thụ ở nước ngoài như các nước Đài
Loan, Hàn Quốc và một số nước Châu Âu…do vậy hàng năm Công ty cổ
phần May Lê Trực cũng đóng góp một phần vào kim ngạch xuất khẩu hàng
dệt may ở nước ta.
Khoa Qu¶n trÞ kinh doanh
23
Khố luận tốt nghiệp
Mục tiêu của cơng ty hướng tới trong hoạt động là huy động vốn có
hiệu quả cho việc phát triển sản xuất kinh doanh hàng may mặc và các lĩnh
vực khác nhằm thu lợi nhuận tối đa tạo việc làm ổn định cho người lao
động, tăng cổ tức cho các cổ đơng đóng góp vào ngân sách Nhà nước và
cơng ty. Bên cạnh đó cơng ty cịn chăm lo cải thiện đời sống, tổ chức bồi
dưỡng nâng cao trình độ chun mơn cho cán bộ cơng nhân viên trong công
ty. Với mục tiêu hoạt động như vậy Công ty cổ phần May Lê Trực đã và
đang tham gia tích cực vào chủ trương phát triển đất nước đưa đất nước đi
lên ngày càng giàu mạnh của Đảng và Nhà nước.
2.1.3. Phương thức kinh doanh chủ yếu của công ty.
Hiện nay, công ty chủ yếu xuất khẩu sản phẩm theo hình thức xuất
khẩu trực tiếp dưới hai dạng:
- Dạng thứ nhất: Xuất khẩu sau khi gia công xong. Công ty ký hợp
đồng gia công với khách hàng nước ngồi sau đó nhận ngun liệu phụ, tổ
chức gia cơng và xuất hàng theo hợp đồng gia cơng. Tuy hình thức này
mang lại lợi nhuận thấp (chỉ thu được phí gia cơng và chi phí bao bì, phụ
liệu khác) nhưng nó giúp cho cơng ty làm quen và từng bước thâm nhập vào
thị trường nước ngoài, làm quen với máy móc, thiết bị mới hiện đại.
- Dạng thứ hai: xuất khẩu trực tiếp dưới dạng bán FOB (mua nguyên
liệu bán thành phẩm). Đây là phương thức kinh doanh chủ yếu của công ty.
Công ty ký hợp đồng gia công với khách hàng nước ngoài sau. Theo phương
thức này khách hàng nước ngồi đặt gia cơng tại cơng ty. Dựa trên qui cách
mẫu mã mà khách hàng đã đặt hàng, công ty tự mua nguyên phụ liệu và sản
xuất, sau đó bán thành phẩm lại cho khách hàng nước ngoài. Xuất khẩu loại
này đem lại hiệu quả cao nhất song do khâu tiếp thị còn hạn chế, chất lượng
sản phẩm chưa cao nên xuất khẩu dưới dạng này vẫn còn hạn ch v khụng
thng xuyờn.
Khoa Quản trị kinh doanh
24
Khố luận tốt nghiệp
Phương hướng phát triển của cơng ty trong thời gian tới công ty sẽ
từng bước cố gắng để nâng cao tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu theo hình thức
bán với giá FOB trong tổng kim ngạch xuất khẩu của mình.
Ngồi phương thức sản xuất kinh doanh nói trên, cơng ty cịn có một
số hoạt động kinh doanh khác như bán sản phẩm cho thị trường trong nước,
bán sản phẩm trực tiếp cho bạn hàng.
2.1.4. Tổ chức bộ máy sản xuất và bộ máy quản lý trong công ty.
2.1.4.1. Tổ chức bộ máy sản xuất.
Công ty cổ phần May Lê Trực trước đây là một trong những xưởng
may của Công ty May Chiến Thắng. Hiện nay khi tách ra thành cơng ty cổ
phần cơng ty có trụ sở duy nhất tại phố Lê Trực - Hà Nội với mặt bằng diện
tích hơn 6000 m2. Cơng ty hiện có ba phân xưởng sản xuất với diện tích
mặt bằng gần 4000 m2 còn lại là hệ thống kho bãi, cửa hàng giới thiệu sản
phẩm và tịa nhà văn phịng cơng ty. Hiện tại cơng ty có hệ thống cửa hàng
đại lý và giới thiệu sản phẩm trên toàn miền Bắc. Trong nước cơng ty có
quan hệ bạn hàng với các đơn vị sản xuất kinh doanh cung cấp nguyên liệu
đầu vào cho công ty (các nhà cung ứng nội địa). Tại nước ngồi cơng ty có
quan hệ làm ăn với các nước Châu Á như Thái Lan, Nhật Bản, Hàn Quc,
cỏc nc Chõu õu nh Nga, c
Khoa Quản trị kinh doanh
25