Tải bản đầy đủ (.pdf) (62 trang)

BÁO CÁO TÌNH HÌNH THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG 3 HUYỆN DỰ ÁN, TỈNH QUẢNG NAM potx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.23 MB, 62 trang )

BÁO CÁO TÌNH HÌNH THỊ TRƯỜNG
LAO ĐỘNG 3 HUYỆN DỰ ÁN, TỈNH
QUẢNG NAM


PHẦN MỞ ĐẦU
I. SỰ CẦN THIẾT PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG
Trong nền kinh tế thị trường, thị trường lao động là một trong những thị
trường cơ bản và quan trọng nhất. Đối với nước ta, phát triển thị trường lao động
là chủ trương lớn và lâu dài của Đảng và Nhà nước. Báo cáo chính trị của Ban
chấp hành Trung ương Đảng khóa X tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI
của Đảng đã nhấn mạnh phải “đẩy mạnh phát triển thị trường lao động” nhằm
góp phần hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN.
Đất nước ta đang bước vào thời kỳ phát triển mới, có nhiều cơ hội và
những thách thức cao, địi hỏi phải có nguồn nhân lực thích ứng. Vì vậy, phát
triển thị trường lao động đang trở hành đòi hỏi bức thiết hàng đầu trong q
trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Đối với Quảng Nam, trong những năm qua phát triển nhân lực của tỉnh đã
bộc lộ nhiều bất cập: mất cân đối từ nguồn lực đầu tư, đào tạo và sử dụng nhân
lực chưa đáp ứng yêu cầu về số lượng, chất lượng, cơ cấu nhân lực cho phát
triển kinh tế xã hội trong những năm trước mắt và lâu dài.
Đối vối các huyện Duy Xuyên (DX), Hiệp Đức (HĐ) và Phước Sơn (PS),
kinh tế không ngừng phát triển, tăng trưởng cao và ổn định, không chỉ đảm bảo
duy trì việc làm cho lao động đang có việc làm, mà còn tạo thêm nhiều việc làm
mới cho người lao động góp phần to lớn ổn định và nâng cao đời sống vật chất,
tinh thần cho nhân dân. Tuy nhiên thị trường lao động phát triển chưa mạnh và
đồng đều, cung – cầu lao động còn mất cân đối nghiêm trọng nên sức ép về việc
làm vẫn khá lớn, số lao động thất nghiệp và thiếu việc làm cịn nhiều, thời gian
lao động nhàn rỗi ở nơng thơn còn lớn, tỷ lệ hộ nghèo vần còn khá cao (năm
2010, huyện Duy Xuyên 23%, huyện Phước Sơn 68,46% và huyện Hiệp Đức
47,39% theo chuẩn mới).


Do vậy, việc khảo sát, đánh giá thị trường lao động các huyện vùng dự án
là hết sức cần thiết và cấp bách, để thúc đẩy thị trường lao động phát triển, giải
quyết việc làm cho người lao động, góp phần xóa đói giảm nghèo, thực hiện các
mục tiêu phát triển kinh tế xã hội có lồng ghép giới tại các huyện vùng dự án
trong những năm đến.
II. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU VÀ PHẠM VI KHẢO SÁT, NGHIÊN
CỨU
1. Mục đích:
Mục đích của khảo sát, nghiên cứu thị trường lao động là để định hướng
và đề ra các giải pháp phát triển thị trường lao động vùng dự án, nhằm làm cơ sở
thiết kế các khóa đào tạo nghề, đảm bảo nguồn lao động có trình độ chuyên môn
kỹ thuật, kỹ năng làm việc, đạo đức nghề nghiệp và kỷ luật lao động đáp ứng
yêu cầu cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát triển kinh tế xã hội của vùng dự
án .
1


Trên cơ sở đó, bản báo cáo sẽ trở thành một trong những công cụ hữu
hiệu của để tổ chức, chỉ đạo việc phát triển kinh tế - xã hội có lồng ghép giới tại
vùng dự án.
2. Yêu cầu:
+ Kiểm kê, đánh giá nhận dạng thực trạng thị trường lao động về số
lượng, chất lượng; xác định những thế mạnh và yếu kém của nguồn lao động so
với yêu cầu phát triển kinh tế xã hội của vùng dự án.
+ Phân tích, làm rõ thực trạng những điều kiện để phát triển thị trường lao
động (trình độ phát triển kinh tế xã hội, mạng lưới các cơ sở đào tạo, hệ thống
các cơ chế, chính sách phát triển đào tạo, sử dụng nguồn lao động,...), đúc kết
những tác động tích cực, hạn chế, tìm ra bài học kinh nghiệm và hướng khắc
phục.
+ Nêu rõ quan điểm, mục tiêu, phương hướng, đề xuất các giải pháp và

bước đi phát triển thị trường lao động.
3. Phạm vi khảo sát, nghiên cứu:
Phạm vi nghiên cứu chủ yếu đề cập đến nguồn lao động trong độ tuổi lao
động (theo Bộ Luật Lao động ngày 23/6/1994, nam giới từ 15 đến hết 60 tuổi,
nữ giới từ 15 đến hết 55 tuổi); đào tạo và sử dụng nguồn lao động trên địa bàn
vùng dự án; phân tích, đánh giá, xác định nhu cầu; đề xuất phương hướng, giải
pháp phát triển thị trường lao động và từng lĩnh vực nghề nghiệp nói riêng.
III. NHỮNG CĂN CỨ CHỦ YẾU XÂY DỰNG BÁO CÁO
- Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 5 năm 2011-2015 của huyện Duy
Xuyên, Phước Sơn và Hiệp Đức;
- Đề án tiếp tục đổi mới và phát triển dạy nghề tỉnh Quảng Nam giai đoạn
2008 – 2015; Đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn tỉnh Quảng Nam đến
năm 2020.
- Niên giám thống kê từ năm 2001 - 2010 của Cục Thống kê tỉnh Quảng
Nam; các Phòng Thống kê 03 huyện vùng dự án.
- Các tài liệu hiện trạng và kế hoạch phát triển ngành, lĩnh vực của các Sở,
Ban, Ngành, huyện trong tỉnh.
IV. GIỚI THIỆU KẾT CẤU BÁO CÁO
Báo cáo được chia thành các phần chính như sau:
- Phần mở đầu
- Phần I. Đặc điểm phát triển kinh tế xã hội và thực trạng thị trường lao
động vùng dự án 2001-2010.
- Phần II. Phương hướng phát triển thị trường lao động vùng dự án giai
đoạn 2011-2020.
- Phần III. Những giải pháp phát triển thị trường lao động.
- Phần IV. Kiến nghị - Kết luận.
Danh mục tài liệu tham khảo
Phụ lục
2



PHẦN I
ĐẶC ĐIỂM PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ THỰC TRẠNG THỊ
TRƯỜNG LAO ĐỘNG VÙNG DỰ ÁN 2006 - 2010
I. ĐẶC ĐIỂM PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI VÙNG DỰ ÁN:
Huyện Duy Xuyên, huyện Hiệp Đức và huyện Phước Sơn là 03 huyện đại
diện cho 03 khu vực (đồng bằng, trung du và miền núi) của tỉnh, có quy mơ lãnh
thổ lớn. Huyện Duy Xun có lợi thế so sánh trong phát triển kinh tế du lịch với
di sản văn hóa thế giới Tháp Mỹ Sơn và các làng nghề truyền thống như dệt, làm
chiếu, …. Huyện Hiệp Đức và huyện Phước Sơn điều kiện địa hình đồi núi
chiếm khoảng 75% diện tích tự nhiên với nhiều sơng suối là một tiềm năng lớn
để phát triển thủy lợi, thủy điện. Nguồn tài nguyên tự nhiên đa dạng đáp ứng yêu
cầu phát triển kinh tế tổng hợp theo các vùng lãnh thổ. Mạng lưới cơ sở hạ tầng
giao thông đường bộ đang được chú trọng phát triển (đường Hồ Chí Minh, Quốc
lộ 1A, 14E và mạng lưới trục ngang kết nối liên vùng),…, là những điểm tựa
cho phát triển trong tương lai.
Các huyện vùng dự án đã nỗ lực vượt qua nhiều khó khăn, thách thức,
phát huy tiềm năng và nguồn lực sẵn có để đạt được những bước tăng trưởng ổn
định, liên tục đạt cao hơn mức bình quân chung của cả nước. Giai đoạn 2006 –
2010, tổng sản phẩm trên địa bàn (GDP) các huyện đều tăng (bình quân huyện
DX: 12,8%/năm, PS: 13,1%/năm, HĐ: 12,08%/năm). Cơ cấu kinh tế tiếp tục
chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng của ngành công nghiệp – xây dựng và
dịch vụ, giảm tỷ trọng của ngành nông – lâm – ngư nghiệp:
- Đối với huyện Duy Xuyên: công nghiệp – xây dựng tăng từ 30,2%
(năm 2005) lên 42,3% (năm 2010), dịch vụ - du lịch tăng từ 26,5% (năm 2005)
lên 30,1% (năm 2010), ngành nông – lâm – ngư nghiệp giảm từ 43,3% (năm
2005) xuống còn 27,6% (năm 2010).
- Đối với huyện Phước Sơn: công nghiệp – xây dựng tăng từ 21% (năm
2005) lên 26,4% (năm 2010), dịch vụ - du lịch tăng từ 45,5% (năm 2005) lên
45,8% (năm 2010), ngành nông – lâm nghiệp giảm từ 33,5% (năm 2005) xuống

còn 27,8% (năm 2010).
- Đối với huyện Hiệp Đức: công nghiệp – xây dựng tăng từ 10% (năm
2005) lên 15% (năm 2010), dịch vụ - du lịch tăng từ 30% (năm 2005) lên 36%
(năm 2010), ngành nông – lâm nghiệp giảm từ 60% (năm 2005) xuống còn 49%
(năm 2010).
Cơ cấu lao động chuyển dịch tích cực, hiện nay tỷ lệ lao động hoạt động
trong các nhóm ngành phi nơng nghiệp tăng dần (năm 2010, huyện DX chiếm
gần 50,9%, huyện PS chiếm 27,54% và huyện Hiệp Đức chiếm 27,61%). Cơ
chế, chính sách mới đã có tác dụng phát huy ưu thế, tiềm năng của các huyện và
thu hút nguồn lực từ bên ngoài cho đầu tư phát triển. Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã
hội được tập trung nâng cấp và đầu tư xây dựng mới, tác động mạnh mẽ đến
tăng trưởng kinh tế và phát triển xã hội, nhất là việc làm, giảm nghèo, cải thiện
đời sống nhân dân. Những kết quả đạt được về kinh tế - xã hội là rất quan trọng
tạo điều kiện cho thị trường lao động vùng dự án phát triển.
3


Tuy nhiên, các huyện cũng đang đối mặt với không ít khó khăn, thách
thức. Các huyện nằm trong vùng thường xuyên xảy ra thiên tai, đặc biệt hậu quả
để lại sau các đợt bão lũ lớn rất nặng nề cần phải khơi phục trong nhiều năm;
điều kiện địa hình đa dạng, phức tạp, hệ thống cơ sở hạ tầng còn yếu. Thị trường
hàng hóa chưa được mở rộng, chi phí vận chuyển hàng hóa cịn cao, nên ảnh
hưởng lớn đến sức cạnh tranh của các sản phẩm trên địa bàn vùng dự án. Nhìn
chung, kinh tế các huyện có phát triển, nhưng quy mơ cịn nhỏ bé, chất lượng
tăng trưởng chưa cao, khối lượng giá trị sản xuất tăng cao nhưng giá trị gia tăng
cịn thấp. Thu nhập bình qn đầu người khoảng gần 950 USD, còn thấp so với
mức bình quân chung cả nước (khoảng 1.200 USD). Các huyện miền núi Phước
Sơn và Hiệp Đức tuy đã được tập trung đầu tư từ nhiều nguồn của Trung ương
và địa phương nhưng vẫn cịn nhiêu khó khăn về kết cấu hạ tầng cũng như đời
sống nhân dân; doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh trên hai huyện này

rất hạn chế. Các thể chế, chính sách phát triển vùng cịn thiếu, mối liên kết vùng
trong khu vực còn hạn chế làm giảm việc phát huy các nguồn lực sẵn có của
vùng. Công tác quản lý Nhà nước trên một số lĩnh vực (trong đó có quản lý, điều
tiết thị trường lao động) còn nhiều bất cập. Giáo dục, đào tạo nhiều mặt chưa
đáp ứng được yêu cầu của sự nghiệp CNH – HĐH. Đội ngũ công nhân kỹ thuật ,
thợ lành nghề cịn thiếu, lao động chưa có việc làm cũng như thiếu việc làm cịn
nhiều. Lao động nơng nghiệp vẫn còn chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu lao động
(DX: 49,1%, HĐ: 72,39% và PS: 72,46%). Đời sống nhân dân tuy đã được cải
thiện hơn nhưng vẫn còn nhiều khó khăn, tỷ lệ đói nghèo cịn cao hơn mức bình
quân cả tỉnh. Những thách thức về phát triển kinh tế - xã hội đang và sẽ là những
rào cản đối với việc phát triển thị trường lao động ở vùng dự án trong nhiều năm
tới.
II. ĐẶC ĐIỂM CHUNG VỀ PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG LAO
ĐỘNG TỈNH QUẢNG NAM NÓI CHUNG VÀ VÙNG DỰ ÁN NÓI
RIÊNG
1. Đặc điểm chủ yếu về lao động của tỉnh Quảng Nam và vùng dự án
Đặc điểm đặc thù về điều kiện địa lý, tiềm năng và trình độ phát triển kinh
tế - xã hội ảnh hưởng lớn đến phát triển thị trường lao động của tỉnh Quảng Nam
cả về mặt thuận lợi và khó khăn.
Với vị trí tự nhiên thuận lợi, Quảng Nam có cơ hội để giao thương về
kinh tế với các tỉnh, thành phố lân cận trong nước và nước ngồi, có điều kiện
tiếp thu những thành tựu về khoa học kỹ thuật để đẩy nhanh quá trình CNH –
HĐH, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu lao động theo hướng tích cực. Nguồn lao
động dồi dào, với những lợi thế so sánh, trong bối cảnh và tác động của các yếu
tố ngoại lực, cơ chế chính sách thống mở sẽ là những thời cơ cho phát triển
kinh tế để Quảng Nam trở thành một nhân tố tích cực trong việc thúc đẩy phát
triển kinh tế vùng duyên hải miền Trung một cách cân đối và bền vững tạo điều
kiện thuận lợi cho việc giải quyết các vấn đề xã hội như lao động, việc làm,
giảm áp lực di dân đến các vùng đô thị trong, ngoài tỉnh.
Ngoài sự khác nhau về điều kiện tự nhiên do địa hình của tỉnh chia thành

các vùng khác nhau rõ rệt (vùng núi cao, vùng trung du, vùng đồng bằng, ven
4


biển) thì sự phân bố dân cư, nguồn lao động không đồng đều, điều kiện sống
khác nhau giữa các vùng ở tỉnh đòi hỏi sự tác động khác nhau trong huy động và
phân bổ các nguồn lực nhằm phát triển kinh tế, tạo việc làm bền vững cho người
dân từng vùng, nhất là vùng trung du, miền núi.
Thị trường lao động Quảng Nam về cơ bản vẫn mang tính chất của một
thị trường lao động phát triển không đồng đều và còn nhỏ bé do cơ cấu nền kinh
tế chủ yếu vẫn là nông nghiệp, đang từng bước chuyển dịch sang nền kinh tế
công nghiệp và dịch vụ. Thị trường lao động phát triển mạnh ở các địa bàn thành
phố Tam Kỳ, Hội An, huyện Điện Bàn, Núi Thành … Thị trường lao động chưa
phát triển ở khu vực nông thôn, các địa bàn miền núi kinh tế kém phát triển (có
vùng dự án).
Trên tổng thể thị trường lao động Quảng Nam vẫn là một thị trường dư
thừa lao động, nhất là lao động phổ thơng, trong khi đó lại thiếu nghiêm trọng
lao động kỹ thuật trình độ cao. Vấn đề di chuyển lao động từ nông thôn ra thành
thị tìm việc làm có xu hướng gia tăng trong những năm gần đây.
Do thị trường lao động Quảng Nam phát triển còn chậm, nên mối gắn kết
giữa thị trường lao động Quảng Nam với thị trường lao động khu vực Trung bộ
và cả nước còn hạn chế; khả năng cạnh tranh cịn thấp; chưa trở thành địa bàn có
sức hút mạnh lao động, nhất là lao động kỹ thuật trình độ cao từ thị trường khác
đến, trái lại, xu hướng dịch chuyển lao động, trước hết là lao động phổ thơng, ra
khỏi Quảng Nam khá lớn.
2. Các chính sách phát triển thị trường lao động những năm qua.
2.1. Khuôn khổ thể chế chung:
Thể chế kinh tế thị trường từng bước được hoàn thành tạo hành lang pháp
lý, điều chỉnh sự hình thành và vận hành của thị trường lao động trên phạm vi cả
nước, cũng như ở Quảng Nam. Đặc biệt Nhà nước đã ban hành Luật doanh

nghiệp, Luật Đầu tư, Bộ Luật Lao động (1994), Luật Dạy nghề, Luật Người Việt
Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, Luật Bảo hiểm xã hội cùng với
hàng trăm Nghị định, Thông tư liên quan đến lao động – việc làm. Trên cơ sở
công nhận quyền tự do lựa chọn người làm việc cho mình của người sử dụng lao
động, Bộ Luật Lao động đã công nhận quyền tự do trao đổi sức lao động trên thị
trường lao động; tạo điều kiện thuận lợi cho sự dịch chuyển lao động; khuyến
khích phát triển nguồn nhân lực, nhất là thơng qua dạy nghề theo 3 cấp trình độ,
đặc biệt cho nơng dân, dân tộc thiểu số, xuất khẩu lao động; đồng thời, tạo điều
kiện cho các chủ thể trong các thành phần kinh tế chủ động tham gia bình đẳng
và tích cực vào hoạt động của thị trường lao động nhằm gắn kết cung – cầu lao
động.
Luật Khuyến khích đầu tư trong nước (1999) và hệ thống các văn bản chỉ
đạo, hướng dẫn của Chính phủ và các Bộ, ngành về khuyến khích phát triển
cơng nghiệp nơng thơn đã khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư phát triển
sản xuất kinh doanh. Số lượng các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh tăng khá
nhanh, số doanh nghiệp thành lập mới tăng mỗi năm 4,5 lần so với thời kỳ 5
năm trước. Đến cuối năm 2010 có hơn 4.500 doanh nghiệp đã được cấp giấy
phếp đăng ký kinh doanh với tổng vốn đăng ký trên 20.000 tỷ đồng. Luật Đầu tư
5


nước ngoài (1996) đã thúc đẩy tăng đầu tư nước ngồi, góp phần thu hút lao
động vào các ngành, các lĩnh vực kinh tế khác nhau. Sự phát triển của doanh
nghiệp cơng nghiệp và dịch vụ đã góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế và cơ
cấu lao động, tạo mở việc làm mới, giảm tỷ lệ thất nghiệp và thiếu việc làm ở
tỉnh.
2.2. Khuôn khổ thể chế riêng của Quảng Nam:
a. Chính sách về việc làm:
Chính sách việc làm là một trong những chính sách quan trọng nhất của
thị trường lao động luôn được tỉnh quan tâm thực hiện. Liên tục trong nhiều

năm, hoạt động cho vay vốn từ Quỹ quốc gia về việc làm được xem là một trong
những giải pháp tạo việc làm có hiệu quả, góp phần quan trọng vào việc hoàn
thành các chỉ tiêu của Chương trình mục tiêu vào việc làm tỉnh Quảng Nam
hàng năm và trong từng giai đoạn. Để tăng thêm nguồn vốn của chương trình, từ
năm 2004 tỉnh Quảng Nam đã thành lập và trích ngân sách tỉnh hàng năm bổ
sung nguồn vốn Quỹ hỗ trợ việc làm tỉnh. Đến nay tổng nguồn vốn giải quyết
việc làm tỉnh quản lý là trên 87 tỷ đồng đang được đầu tư cho vay để tạo việc
làm cho trên 2.000 lao động mới mỗi năm, góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ
cấu lao động theo hướng giảm tỷ trọng nông nghiệp, nông thôn ở tỉnh.
Để góp phần phát triển nguồn nhân lực, giải quyết việc làm, tạo thêm thu
nhập và nâng cao trình độ tay nghề cho người lao động ở tỉnh. Tỉnh ủy Quảng
Nam đã ban hành Chỉ thị chỉ đạo thực hiện công tác xuất khẩu lao động và
UBND tỉnh đã ban hành “Đề án xuất khẩu lao động tỉnh Quảng Nam từ 2005
đến năm 2010”. Mặc dù cịn nhiều khó khăn nhưng công tác xuất khẩu lao động
ở tỉnh cũng đã thu được một số kết quả ban đầu đáng khích lệ để cùng với
chương trình xuất khẩu lao động tại các huyện nghèo của tỉnh nâng tổng số lao
động ở tỉnh đi xuất khẩu lao động trong giai đoạn 2006 – 2010 lên 1.663 người.
Đồng thời với tổ chức thực hiện Nghị định số 19/2005/NĐ-CP ngày
28/02/2005 của Chính phủ (đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số
71/2008/NĐ-CP ngày 05/6/2008), từ năm 2009, với nhiệm vụ mới là tổ chức
Sàn Giao dịch việc làm và thẩm định giải quyết chính sách bảo hiểm thất nghiệp
trên địa bàn tỉnh, Trung tâm giới thiệu việc làm ngày càng được củng cố, đổi
mới nhằm đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ.
Từ năm 2010, hoạt động thu thập thông tin về thực trạng lao động – việc
làm trên địa bàn tỉnh được tiến hành hàng năm theo Phương án điều tra của tỉnh.
Nguồn thơng tin, số liệu có được qua điều tra sẽ là căn cứ quan trong trọng phục
vụ việc hoạch định các chính sách về lao động – việc làm ở tỉnh.
b. Chính sách dạy nghề:
Đào tạo và bồi dưỡng, nâng cao kỹ năng, tay nghề là một trong những
chính sách trọng tâm cho phát triển thị trường lao động đã được Tỉnh ủy, UBND

tỉnh Quảng Nam quan tâm chỉ đạo thực hiện. Trong nhiều năm qua, hệ thống cơ
sở dạy nghề trên địa bàn tỉnh ngày càng phát triển, mở rộng về quy mô và nâng
cao về chất lượng nhằm tạo điều kiện thực hiện hiệu quả công tác đào tạo nghề
gắn với giải quyết việc làm. Hiện nay tồn tỉnh có 43 cơ sở dạy nghề, trong đó
có 01 trường Cao đẳng nghề, 05 Trường Trung cấp nghề, 04 Trường Cao đẳng –
Trung học chuyên nghiệp có tham gia đào tạo nghề. Ngồi việc đa dạng hóa các
6


hình thức đào tạo nghề (đào tạo nghề tại cơ sở đào tạo, tại doanh nghiệp, lưu
động …), hoạt động đào tạo nghề đã có sự thay đổi tích cực: chuyển mạnh từ
đào tạo theo năng lực sẵn có của cơ sở đào tạo sang đào tạo theo nhu cầu học
nghề của người lao động và yêu cầu của thị trường lao động; gắn đào tạo nghề
với chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, từng
vùng, từng ngành, từng địa phương; chú trọng việc liên kết giữa các cơ sở dạy
nghề với doanh nghiệp theo hướng dạy lý thuyết nghề tại cơ sở đào tạo, thực
hành nghề trên thiết bị và dây chuyền, cơng nghệ của doanh nghiệp và doanh
nghiệp có cam kết sử dụng lao động sau khi tốt nghiệp các khóa học nghề. Từ
năm 2001 đến nay, các cơ sở đào tạo nghề đã đào tạo nghề cho trên 200.000 lao
động để cung ứng cho thị trường lao động trong, ngoài tỉnh và nước ngồi.
c. Chính sách phát triển ngành nghề phi nông nghiệp ở nông thôn:
Phát triển ngành nghề phi nơng nghiệp, nhất là ở nơng thơn, có vai trị đặc
biệt quan trọng đối với phát triển thị trường lao động Quảng Nam, được tỉnh rất
quan tâm. UBND tỉnh đã ban hành cơ chế khuyến khích phát triển kinh tế vườn,
kinh tế trang trại, cơ chế ưu đãi, khuyến khích đầu tư và quản lý cụm Công
nghiệp trên địa bàn tỉnh, qua đó đã hỗ trợ đầu tư phát triển kinh tế hộ gia đình,
kinh tế trang trại, hợp tác xã, các làng nghề truyền thống, khuyến khích phát
triển doanh nghiệp vừa và nhỏ, hình thành các khu cơng nghiệp nhỏ ở nơng
thơn. Có 19 làng nghề được UBND tỉnh công nhận đạt tiêu chuẩn làng nghề
công nghiệp – Tiểu thủ công nghiệp, 3 dự án làng nghề được chọn thí điểm xây

dựng mơ hình làng nghề gắn với phát triển du lịch (mộc Kim Bồng, ươm tơ dệt
lụa Mã Châu, đúc đồng). Các ngành nghề phi nông nghiệp đã tạo nhiều việc làm
tại chỗ và thu hút khá nhiều lao động ở khu vực nông thôn của tỉnh.
* Đánh giá tổng quát về thể chế:
Thể chế chung của cả nước và riêng của Quảng Nam về thị trường lao
động đến nay tương đối đồng bộ, ln được hồn thiện phù hợp với nền kinh tế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, tạo hành lang pháp lý cho thị trường lao
động Quảng Nam từng bước phát triển và hoạt động hiệu quả hơn. Đặc biệt,
khuôn khổ thể chế thị trường lao động về cơ bản đã hướng vào giải phóng sức
sản xuất, sức lao động, tự do hóa lao động và phát huy nguồn lực con người, lực
lượng lao động xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng Nam; tạo nhiều việc làm và giảm
thất nghiệp cho lao động trong tỉnh; khuyến khích làm giàu hợp pháp, đồng thời
tích cực xóa đói giảm nghèo. Đặc biệt, việc xây dựng và thực hiện có hiệu quả
các chương trình, dự án nâng cao năng lực đào tạo nghề, Dự án đào tạo nghề cho
nơng thơn; Chương trình quốc gia về bảo hộ lao động, an toàn lao động, vệ sinh
lao động … đã và đang phát huy trong thực tế tạo cơ sở vũng chắc và sức bật
cho thị trường lao động Quảng Nam phát triển và hoạt động sôi động hơn trong
những năm gần đây.
Tuy nhiên, thể chế thị trường lao động khi áp dụng vào điều kiện cụ thể
của Quảng Nam cũng còn những rào cản, bất cập. Nhận thức về nguồn nhân lực,
dạy nghề chưa đúng nên trong nhiều năm việc đầu tư phát triển nguồn nhân lực
chưa đúng mức; Chính sách, pháp luật về đào tạo, dạy nghề trên địa bàn tính
chưa thật gắn với sản xuất, với thị trường lao động và nhu cầu việc làm của
người lao động. Đặc biệt, chính sách, luật pháp chưa tạo ra khung pháp lý đảm
7


bảo thang giá trị của học nghề tương xứng với tầm quan trọng của nó trong xã
hội. Các chính sách chưa đủ mạnh để giải phóng triệt để mọi nguồn lực của tỉnh,
cũng như của Trung ương cho đầu tư phát triển kinh tế, tạo nhiều việc làm; nhất

là thiếu các chính sách khuyến khích phát triển thị trường lao động như chính
sách tiền lương, tiền cơng chưa thực sự theo ngun tắc thị trường và hiệu quả;
chưa có chính sách thỏa đáng thu hút và trọng dụng nhân tài trong tỉnh; cùng
như chính sách đầu tư mạnh phát triển hệ thống giao dịch của thị trường lao
động để kết nối cung – cầu lao động trên thị trường lao động cả nước và Quảng
Nam. Chưa quy định pháp lý để gắn quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế, nhất
là phát triển các ngành kỹ thuật, các vùng kinh tế trọng điểm, các khu công
nghiệp, phát triển doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh với quy hoạch, kế hoạch đào
tạo, dạy nghề, sử dụng lao động tại chỗ,…
III. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CUNG LAO ĐỘNG
Các huyện trong vùng dự án có nguồn lao động rất dồi dào và có xu
hướng tăng, có ưu thế về lao động trẻ và chất lượng lao động dần được nâng
cao.
III.1. HUYỆN DUY XUYÊN:
1. Cung về số lượng lao động
Năm 2010, tổng dân số toàn huyện là 121.608 người (trong đó nữ 62.142
người, chiếm 51,1%); khu vực thành thị có 21.852 người (chiếm 17,97%); khu
vực nơng thơn có 99.756 người (chiếm 82,03%). Dân số phân bố không đồng
đều tại các địa phương trên địa bàn huyện, khu vực có dân số đơng là thị trấn
Nam Phước, khu vực có dân số thấp là các xã Duy Phú, Duy Tân, Duy Hòa. Dân
số từ 15 tuổi trở lên là 93.644 người, chiếm 77% tổng dân số; dân số từ 15 tuổi
trở lên tham gia hoạt động kinh tế (lực lượng lao động) là 77.078 người (trong
đó, nữ 39.307 người và thành thị 12.885 người), chiếm 63,38% tổng dân số; dân
số từ 15 tuổi trở lên không tham gia hoạt động kinh tế là 16.566 người, chiếm
13,62% tổng dân số.
Trong giai đoạn 2006 – 2010, bình quân lực lượng lao động tăng
2,03%/năm, từ 69.709 người vào năm 2005 tăng lên 77.078 người vào năm
2010; tỷ lệ tăng lực lượng lao động tương ứng qua các năm như sau: 0,68%
(2006), 1,48% (2007), 3,56% (2008), 2,44% (2009); 2,02% (2010); bình quân
mỗi năm lực lượng lao động cả huyện tăng thêm 1.474 người. Lực lượng lao

động thành thị có tỷ lệ tăng nhanh hơn lực lượng lao động tại nông thơn (tăng
bình qn 2,69% đối với khu vực thành thị và 1,92% đối với khu vực nông
thôn).
2. Cung về chất lượng lao động:
- Trình độ học vấn của lực lượng lao động đang làm việc không ngừng
được nâng lên, thể hiện ở số lao động không biết chữ và chưa tốt nghiệp tiểu học
ngày càng giảm và tỷ lệ lao động tốt nghiệp trung học phổ thông ngày càng
tăng. Nếu năm 2001, tỷ lệ lao động không biết chữ là 3,05% thì đến năm 2010
đã giảm xuống cịn 1,37%; trong khi đó lao động có trình độ trung học phổ
thơng năm 2001 là 12,11% đã tăng lên 23,82% vào năm 2010. Cụ thể như sau :
8


Chỉ tiêu

2001
Số người

%

Tổng số

2005
Số người
%

60.338 100,00 69.708 100,00
Chưa biết chữ
1.840
3,05

1.431
2,05
Chưa tốt nghiệp tiểu học
16.501 27,35 17.330 24,86
Tốt nghiệp tiểu học
18.311 30,35 19.231 27,59
Tốt nghiệp THCS
16.381 27,15 18.738 26,88
Tốt nghiệp THPT
7.305 12,11 12.978 18,62
Nguồn: Phòng Thống kê huyện Duy Xuyên

2010
Số người

%

77.078 100,00
1.053
1,37
18.198 23,61
19.204 24,91
20.263 26,29
18.360 23,82

- Trình độ chn mơn kỹ thuật của lực lượng lao động đang làm việc
không ngừng được cải thiện cả về số lượng và cơ cấu, thể hiện ở tỷ lệ lao động
qua đào tạo liên tục tăng lên qua các năm (tỷ lệ lao động qua đào tạo đã tăng từ
22,26% năm 2001 lên 30,45% vào năm 2010; lao động qua đào tạo nghề tăng từ
16,89% năm 2001 lên 20,80% năm 2010). Cơ cấu về trình độ chun mơn kỹ

thuật của lực lượng lao động như sau:
2001
2005
2010
Chỉ tiêu
Số
Số
Số
%
%
%
người
người
người
Tổng số
60.338 100,00 69.708 100,00 77.078 100,00
I. Chưa qua đào tạo
51.611 74,04 46.907 77,74 53.608 69,55
II. Đã qua đào tạo
13.431 22,26 18.097 25,96 23.470 30,45
1. Sơ cấp
637
1,06
729
1,05 1.683
2,18
2. Công nhân kỹ thuật không
8.665 14,36 9.911 14,22 11.785 15,29
bằng
3. Cơng nhân kỹ thuật có

1.521
2,52 1.845
2,65 2.567
3,33
bằng
4. Trung học chun nghiệp
2.186
3,62 2.651
3,80 3.554
4,61
5. Cao đẳng/ĐH trở lên
423
0,70 2.961
4,25 3.881
5,04
Nguồn: Phòng Thống kê huyện Duy Xuyên
Theo số liệu thống kê tại bảng trên, trong giai đoạn 2001 - 2010, lao
động có trình độ cao đẳng, đại học và trên đại học tăng từ 0,70% lên 5,04% và
trung cấp chuyên nghiệp tăng từ 3,62% lên 4,61%. Lao động có trình độ chun
mơn kỹ thuật tăng bình quân 0,53%/năm. So với cầu lao động của các ngành sản
xuất, dịch vụ thì lao động có trình độ chun mơn kỹ thuật chưa đáp ứng, nhất là
những các ngành u cầu trình độ chun mơn kỹ thuật cao.
Cơ cấu lao động của huyện bất hợp lý (nhiều thầy thiếu thợ). Năm 2005,
cơ cấu đào tạo là: 1 Cao đẳng, Đại học - 0,9 Trung cấp – 4,22 CNKT; năm 2010,
cơ cấu là 1 - 0,92 – 4,13. Cơ cấu này cho thấy, lực lượng lao động trực tiếp sản
xuất của huyện có tay nghề ít, nên không thể đáp ứng được cung lao động cho
các ngành sản xuất yêu cầu lao động có chất lượng, công nghệ cao.
- Theo kết quả điều tra chọn mẫu 41 người dân tại các xã Duy Phú, Duy
Hòa, Duy Phước và Duy Vinh, có 01 người chưa biết chữ, 0 người chưa tốt
9



nghiệp tiểu học, 05 người tốt nghiệp tiểu học, …21 người tốt nghiệp THCS và
13 người tốt nghiệp THPT. Về trình độ chun mơn kỹ thuật, có 01 người trình
độ trung cấp chuyên nghiệp trở lên, có 24 người tham gia các khóa đào tạo nghề
ngắn hạn (dưới 03 tháng, chủ yếu đào tạo tại cộng đồng và ngành nghề chủ yếu
là trồng trọt, chăn nuôi,…)
3. Cung về cơ cấu lao động:
Nhóm lao động trong độ tuổi trẻ chiếm tỷ lệ cao là một ưu thế và tiềm
năng lớn của huyện. Năm 2010, số người trong độ tuổi 15 – 34 chiếm 39,96%;
trong độ tuổi 35 – 44 chiếm 26,67%. Lực lượng lao động tập trung ở khu vực
nông thôn cịn lớn, tuy đang có xu hướng giảm dần nhưng khá chậm (từ 83,77%
vào năm 2005 giảm còn 82,38% vào năm 2010, trong 5 năm giảm được 0,49%).
III.2. HUYỆN PHƯỚC SƠN:
1. Cung về số lượng lao động
Năm 2010, tổng dân số tồn huyện là 23.047 người (trong đó nữ 11.371
người, chiếm 49,34%); khu vực thành thị có 6.339 người (chiếm 27,5%); khu
vực nơng thơn có 16.708 người (chiếm 72,5%). Dân số phân bố không đồng đều
tại các địa phương trên địa bàn huyện, khu vực có dân số đơng là thị trấn Khâm
Đức 6.339 người, khu vực có dân số thấp là các xã Phước Công (797 người).
Dân số từ 15 tuổi trở lên là 14.731 người, chiếm 64,47% tổng dân số; dân số từ
15 tuổi trở lên tham gia hoạt động kinh tế (lực lượng lao động) là 12.474 người
(trong đó, nữ 6.169 người và thành thị 3.442 người), chiếm 54,60% tổng dân
số; dân số từ 15 tuổi trở lên không tham gia hoạt động kinh tế là 2.257 người,
chiếm 9,88% tổng dân số.
Trong giai đoạn 2006 – 2010, bình quân lực lượng lao động tăng
3,38%/năm, từ 10.566 người vào năm 2005 tăng lên 12.474 người vào năm
2010; tỷ lệ tăng lực lượng lao động tương ứng qua các năm như sau: 4,97%
(2006), 3,25% (2007), 4,88% (2008), 1,85% (2009); 1,97% (2010); bình quân
mỗi năm lực lượng lao động cả huyện tăng thêm 382 người. Lực lượng lao động

thành thị có tỷ lệ tăng thấp hơn lực lượng lao động tại nơng thơn (tăng bình qn
1,1%/năm đối với khu vực thành thị và 3,47%/năm đối với khu vực nông thôn).
2. Cung về chất lượng lao động:
- Trình độ học vấn của lực lượng lao động đang làm việc không ngừng
được nâng lên, thể hiện ở số lao động không biết chữ và chưa tốt nghiệp tiểu học
ngày càng giảm và tỷ lệ lao động tốt nghiệp trung học phổ thông ngày càng
tăng. Nếu năm 2001, tỷ lệ lao động không biết chữ là 10,4% thì đến năm 2010
đã giảm xuống cịn 6,15%; trong khi đó lao động có trình độ trung học phổ
thông năm 2001 là 2,02% đã tăng lên 6,71% vào năm 2010. Cụ thể như sau :
Chỉ tiêu

Tổng số
Chưa biết chữ

2001
Số người

8.756
911

2005
Số người
%

%

100,00
10,40
10


10.566
868

100,00
8,21

2010
Số người

12.474
767

%

100,00
6,15


Chưa tốt nghiệp
tiểu học
2.743
31,32
3.152
29,83
Tốt nghiệp tiểu
học
2.684
30,65
3.206
30,35

Tốt nghiệp THCS
2.242
25,60
2.840
26,88
Tốt nghiệp THPT
177
2,02
499
4,73
Nguồn: Phịng Thống kê huyện Phước Sơn

3.534

28,33

3.729
3.607
837

29,90
28,92
6,71

- Trình độ chn mơn kỹ thuật của lực lượng lao động đang làm việc
không ngừng được cải thiện cả về số lượng và cơ cấu, thể hiện ở tỷ lệ lao động
qua đào tạo liên tục tăng lên qua các năm (tỷ lệ lao động qua đào tạo đã tăng từ
12,99% năm 2001 lên 20,02% vào năm 2010; lao động qua đào tạo nghề tăng từ
10,47% năm 2001 lên 14,31% năm 2010). Cơ cấu về trình độ chun mơn kỹ
thuật của lực lượng lao động như sau:

2001
Chỉ tiêu

Số
người
8.756
7.619
1.137
90

2005
%

Số
người
10.566
8.840
1.726
110

Tổng số
100
I. Chưa qua đào tạo
87,01
II. Đã qua đào tạo
12,99
1. Sơ cấp
1,02
2. Công nhân kỹ thuật không
bằng

648
7,41
939
3. Cơng nhân kỹ thuật có
bằng
178
2,04
280
4. Trung học chun nghiệp
105
1,20
190
5. Cao đẳng/ĐH trở lên
116
1,32
206
Nguồn: Phòng Thống kê huyện Phước Sơn

2010

100
83,66
16,34
1,05

Số
người
12.474
9.977
2.497

248

100
79,98
20,02
1,99

8,89

1.122

8,99

2,65
1,80
1,95

415
349
363

3,33
2,80
2,91

%

%

Theo số liệu thống kê tại bảng trên, trong giai đoạn 2001 - 2010, lao

động có trình độ cao đẳng, đại học và trên đại học tăng từ 1,32% lên 2,91% và
trung cấp chuyên nghiệp tăng từ 1,2% lên 2,8%. Lao động có trình độ chun
mơn kỹ thuật tăng bình qn 0,32%/năm. So với cầu lao động của các ngành sản
xuất, dịch vụ thì lao động có trình độ chun mơn kỹ thuật chưa đáp ứng, nhất là
những các ngành yêu cầu trình độ chun mơn kỹ thuật cao.
Cơ cấu lao động của huyện có thay đổi nhưng theo chiều hướng bất hợp
lý (nhiều thầy thiếu thợ). Năm 2005, cơ cấu đào tạo là: 1 Cao đẳng, Đại học –
0,92 Trung cấp – 6,45 CNKT; năm 2010, cơ cấu là 1 - 0,96 – 4,92. Cơ cấu này
cho thấy, lực lượng lao động trực tiếp sản xuất của huyện có tay nghề ít, nên
không thể đáp ứng được cung lao động cho các ngành sản xuất yêu cầu lao động
có chất lượng, công nghệ cao.
- Theo kết quả điều tra chọn mẫu 30 người dân tại các xã Phước Thành,
Phước Xuân và Phước Hịa, có 07 người chưa biết chữ, 0 người chưa tốt nghiệp
11


tiểu học, 10 người tốt nghiệp tiểu học, 13 người tốt nghiệp THCS và 0 người tốt
nghiệp THPT. Về trình độ chun mơn kỹ thuật, có 0 người trình độ trung cấp
chuyên nghiệp trở lên, có 25 người tham gia các khóa đào tạo nghề ngắn hạn
(dưới 03 tháng, chủ yếu đào tạo tại cộng đồng và ngành nghề chủ yếu là trồng
trọt, chăn nuôi,…)
3. Cung về cơ cấu lao động:
Năm 2010, số người trong độ tuổi 15 – 34 chiếm 36,33%; trong độ tuổi 35
– 44 chiếm 11,36%. Lực lượng lao động tập trung ở khu vực nông thôn tăng
chậm (từ 72,21% vào năm 2005 lê 72,41% vào năm 2010; ngun nhân chính là
do dân số khu vực nơng thôn tăng nhanh.
III.3. HUYỆN HIỆP ĐỨC:
1. Cung về số lượng lao động
Năm 2010, tổng dân số toàn huyện là 41.260 người (trong đó nữ 20.859
người, chiếm 50,55%); khu vực thành thị có 3.308 người (chiếm 8,02%); khu

vực nơng thơn có 37.952 người (chiếm 91,98%). Dân số phân bố không đồng
đều tại các địa phương trên địa bàn huyện, khu vực có dân số đơng là xã Bình
Lâm (8.740 người), xã Quế Thọ (8.634 người) và thị trấn Tân An 3.308 người,
khu vực có dân số thấp là các xã Phước Gia (1.064 người). Dân số từ 15 tuổi trở
lên là 27.975 người, chiếm 73,34% tổng dân số; dân số từ 15 tuổi trở lên tham
gia hoạt động kinh tế (lực lượng lao động) là 23.444 người (trong đó, nữ 11.558
người và thành thị 1.838 người), chiếm 61,46% tổng dân số; dân số từ 15 tuổi
trở lên không tham gia hoạt động kinh tế là 4.531 người, chiếm 11,88% tổng dân
số.
Trong giai đoạn 2006 – 2010, bình quân lực lượng lao động tăng
2,04%/năm, từ 21.199 người vào năm 2005 tăng lên 23.444 người vào năm
2010; tỷ lệ tăng lực lượng lao động tương ứng qua các năm như sau: 0,76%
(2006), 1,75% (2007), 3,55% (2008), 2,11% (2009); 2,02% (2010); bình quân
mỗi năm lực lượng lao động cả huyện tăng thêm 449 người. Lực lượng lao động
thành thị có tỷ lệ tăng thấp hơn lực lượng lao động tại nơng thơn (tăng bình quân
0,65% đối với khu vực thành thị và 1,97% đối với khu vực nông thôn).
2. Cung về chất lượng lao động:
- Trình độ học vấn của lực lượng lao động đang làm việc không ngừng
được nâng lên, thể hiện ở số lao động không biết chữ và chưa tốt nghiệp tiểu học
ngày càng giảm và tỷ lệ lao động tốt nghiệp trung học phổ thông ngày càng
tăng. Nếu năm 2001, tỷ lệ lao động khơng biết chữ là 5,35% thì đến năm 2010
đã giảm xuống cịn 2,73%; trong khi đó lao động có trình độ trung học phổ
thơng năm 2001 là 7,56% đã tăng lên 14,97% vào năm 2010. Cụ thể như sau :
Chỉ tiêu
Tổng số

Chưa biết chữ

2001
Số người


19.954
1.068

2005
Số người
%

%

100,00
5,35
12

21.199
914

100,00
4,31

2010
Số người

23.444
640

%

100,00
2,73



Chưa tốt nghiệp
tiểu học
Tốt nghiệp tiểu
học
Tốt nghiệp THCS
Tốt nghiệp THPT

6.163

30,88

6.482

30,58

6.089

25,97

6.055

30,35

5.848

27,59

6.425


27,41

5.159
1.509

25,86
7,56

5.755
2.199

27,15
10,37

6.780
3.510

28,92
14,97

- Trình độ chn mơn kỹ thuật của lực lượng lao động đang làm việc
không ngừng được cải thiện cả về số lượng và cơ cấu, thể hiện ở tỷ lệ lao động
qua đào tạo liên tục tăng lên qua các năm (tỷ lệ lao động qua đào tạo đã tăng từ
19,15% năm 2001 lên 25,72% vào năm 2010; lao động qua đào tạo nghề tăng từ
15,50% năm 2001 lên 19,61% năm 2010). Cơ cấu về trình độ chun mơn kỹ
thuật của lực lượng lao động như sau:
2001
2005
2010

Chỉ tiêu
Số
Số
Số
%
%
%
người
người
người
Tổng số
19.954 100,00 21.199 100,00 23.444 100,00
I. Chưa qua đào tạo
16.133 80,85 16.480 77,74 17.414 74,28
II. Đã qua đào tạo
3.821 19,15 4.719 22,26 6.030 25,72
1. Sơ cấp
409
2,05
443
2,09
614
2,62
2. Công nhân kỹ thuật không
1.244
6,24 1.586
7,48 2.108
8,99
bằng
3. Cơng nhân kỹ thuật có

1.440
7,22 1.683
7,94 1.874
7,99
bằng
4. Trung học chuyên nghiệp
234
1,17
448
2,11
676
2,88
5. Cao đẳng/ĐH trở lên
493
2,47
558
2,63
757
3,23
Theo số liệu thống kê tại bảng trên, trong giai đoạn 2001 - 2010, lao
động có trình Theo số liệu thống kê tại bảng trên, trong giai đoạn 2001 - 2010,
lao động có trình độ cao đẳng, đại học và trên đại học tăng từ 2,47% lên 3,23%
và trung cấp chuyên nghiệp tăng từ 1,17% lên 2,88%. Lao động có trình độ
chun mơn kỹ thuật tăng bình quân 0.25%/năm. So với cầu lao động của các
ngành sản xuất, dịch vụ thì lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật chưa đáp
ứng, nhất là những các ngành u cầu trình độ chun mơn kỹ thuật cao.
Cơ cấu lao động của huyện ít có sự thay đổi, vẫn còn bất hợp lý (nhiều
thầy thiếu thợ). Năm 2005, cơ cấu đào tạo là: 1 Cao đẳng, Đại học - 0,8 Trung
cấp – 6,65 CNKT; năm 2010, cơ cấu là 1 - 0,89 – 6,07. Cơ cấu này cho thấy, lực
lượng lao động trực tiếp sản xuất của huyện có tay nghề ít, nên khơng thể đáp

ứng được cung lao động cho các ngành sản xuất yêu cầu lao động có chất lượng,
cơng nghệ cao.
- Theo kết quả điều tra chọn mẫu 30 người dân tại các xã Sơng Trà, Quế
Thọ và Bình Lâm, có 0 người chưa biết chữ, 0 người chưa tốt nghiệp tiểu học,
01 người tốt nghiệp tiểu học, 22 người tốt nghiệp THCS và 07 người tốt nghiệp
THPT. Về trình độ chun mơn kỹ thuật, có 0 người trình độ trung cấp chun
13


nghiệp trở lên, có 22 người tham gia các khóa đào tạo nghề ngắn hạn (dưới 03
tháng, chủ yếu đào tạo tại cộng đồng và ngành nghề chủ yếu là trồng trọt, chăn
nuôi,…)
3. Cung về cơ cấu lao động:
Năm 2010, số người trong độ tuổi 15 – 34 chiếm 35,64%; trong độ tuổi 35
– 44 chiếm 12,57%. Lực lượng lao động tập trung ở khu vực nơng thơn cịn lớn,
tuy đang có xu hướng giảm dần nhưng khá chậm (từ 92,46% vào năm 2005
giảm còn 92,16% vào năm 2010, trong 5 năm giảm được 0,3%).
Tồn tại:
Nhìn cung, nguồn cung lao động các huyện vùng dự án vẫn mang đặc thù
của một nền kinh tế nông nghiệp với chất lượng thấp. Cung lao động cho thị
trường lao động chủ yếu là từ lao động nông thôn và nông nghiệp, phần lớn
chưa qua đào tạo, do đó khả năng cạnh tranh khơng cao, nhất là ở thị trường yêu
cầu lao động có trình độ cao như các khu cơng nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế
mở và thị trường lao động nước ngồi có thu nhập cao. Cụ thể:
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề còn thấp so với tỷ lệ chung của cả tỉnh;
lao động nông thôn phần lớn chưa qua đào tạo; trình độ chun mơn kỹ thuật
của lao động nữ thấp hơn so với lao động nam.
- Tình trạng thể lực của lao động nhìn chung vẫn ở mức trung bình kém,
cả về chiều cao, cân nặng cũng như sức bền, sự dẻo dai; một bộ phận chưa đáp
ứng được cường độ làm việc và những yêu cầu trong sử dụng máy móc thiết bị

theo tiêu chuẩn quy định.
- Văn hóa nghề nghiệp, nhất là kỷ luật lao động, tác phong làm việc công
nghiệp của người lao động cơ bản còn yếu do ảnh hưởng của một nền kinh tế
thuần nông trong nhiều năm.
- Do nguồn cung lao động chủ yếu từ khu vực nông thôn đã tạo nên sức
ép về việc làm rất lớn và là vấn đề xã hội bức xúc nhất hiện nay, nhất là đối với
thanh niên đến tuổi lao động.
IV. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CẦU LAO ĐỘNG
Tổng cầu lao động toàn vùng dự án ln tăng và đang chuyển dịch theo
hướng tích cực, tạo nhiều việc làm mới cho người lao động, thất nghiệp có xu
hướng giảm.
1. Cầu lao động vùng dự án
1.1. Huyện Duy Xuyên:
Tổng lao động có việc làm có xu hướng tăng do kinh tế không ngừng phát
triển. Năm 2005 là 68.053 người, đến năm 2010 là 74.440 người, tăng 6.387
người, bình quân mỗi năm tăng 1.277 người; tốc độ tăng trưởng việc làm bình
quân giai đoạn 2005 – 2010 là 1,81%. Trong đó, tốc độ tăng trưởng việc làm của
ngành công nghiệp - xây dựng là 8,63%/năm, ngành thương mại/dịch vụ:
3,15%/năm; ngược lại trong ngành nông, lâm nghiệp, thủy sản lại giảm
1,55%/năm. Trong giai đoạn từ 2006 – 2010, tồn huyện có 12.770 chỗ làm việc
mới (bình qn mỗi năm có 2.550 lao động được giải quyết việc làm).
14


Cơ cấu lao động của huyện tiếp tục chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng
lao động làm việc trong các ngành công nghiệp, xây dựng từ 19,70% năm 2005
lên 27,19% năm 2010 và giảm lao động ngành nông nghiệp từ 58,10% năm
2005 xuống còn 49,10% năm 2010; riêng tỷ trọng lao động trong lĩnh vực
thương mại, dịch vụ dao động nhẹ và giữ ổn định ở mức khoảng 22-23% tổng
nhu cầu lao động trong giai đoạn 2005 - 2010 và đạt mức 23,7% năm 2010. Sự

chuyển dịch cơ cấu lao động như trên phù hợp với sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế
theo định hướng của huyện.
Cơ cấu lao động một số ngành
ĐVT: Người

Nhóm ngành/năm
I. Theo 3 nhóm ngành
lớn

2005

2006

2007

2008

2009

2010

Tổng số

68.053

68.219

69.139

71.116


72.999

74.440

Nơng/lâm/ngư nghiệp

39.537

39.101

39.013

38.503

37.770

36.552

Công nghiệp/Xây dựng

13.404

14.248

15.005

17.009

18.632


20.243

Thương mại/dịch vụ

15.112

14.870

15.121

15.604

16.597

17.645

II. Theo ngành kinh tế

68.053

68.219

69.139

71.116

72.999

74.440


1. Nông, lâm, thuỷ sản
2. Khai khống
3. Cơng nghiệp chế biến,
chế tạo
4. SX và phân phối điện,
khí đốt, nước nóng, hơi
nước và điều hồ khơng
khí
5. Cung cấp nước, HĐ
quản lý và xử lý rác thải,
nước thải
6. Xây dựng
7. Bán buôn và bán lẻ; sửa
chữa ơ tơ, mơ tơ, xe máy
và xe có động cơ khác
8. Vận tải kho bãi
9. Dịch vụ lưu trú và ăn
uống
10. Thông tin và truyền
thông

39.537
456

39.101
490

39.013
549


38.503
579

37.770
534

36.552
570

9.539

10.332

10.623

11.178

11.548

12.535

154

166

239

290


263

270

61

62

67

89

83

89

3.194

3.198

3.527

4.872

6.203

6.780

5.838


5.733

5.905

5.882

5.976

6.353

1.273

1.247

1.225

1.227

1.356

1.492

1.699

1.675

1.650

1.738


2.521

2.780

200

204

229

267

258

264

15


11. Hoạt động tài chính,
188
186
194
161
ngân hàng và bảo hiểm
12. Hoạt động kinh doanh
90
91
95
94

bất động sản
13. Hoạt động chuyên
môn, khoa học và cơng
177
175
188
199
nghệ
14. Hoạt động hành chính
114
111
113
166
và dịch vụ hỗ trợ
15. Hoạt động của ĐCS,
tổ chức CT-XH, QLNN,
1.498
1.492
1.486
1.700
ANQP, BĐXH bắt buộc
16. Giáo dục và đào tạo
2.566
2.513
2.547
2.446
17. Y tế và hoạt động trợ
627
613
629

606
giúp xã hội
18. Nghệ thuật, vui chơi
200
197
195
190
và giải trí
19. Hoạt động dịch vụ
513
503
537
818
khác
20. H. động làm thuê các
công việc trong các hộ gia
đình, SX sản phẩm vật
120
120
121
108
chất và dịch vụ tự tiêu
dùng của hộ gia đình
21. Hoạt động của các tổ
9
9
9
3
chức và cơ quan quốc tế
(Nguồn: Phòng Thống kê huyện Duy Xun)


179

200

89

97

204

206

128

146

1.719

1.755

2.518

2.576

618

657

188


199

750

818

92

97

3

3

Hiện tồn huyện có gần 8.000 cơ sở kinh tế phi nông nghiệp, khu vực sản
xuất – kinh doanh (doanh nghiệp) và có 20 chợ đang hoạt động, thu hút khoảng
12.000 lao động, chiếm 16,12% lực lượng lao động đang có việc làm. Trong đó
8.000 lao động làm việc trong các doanh nghiệp và 4.000 lao động làm việc
trong các hợp tác xã hoạt động theo mơ hình doanh nghiệp. Doanh nghiệp sử
dụng nhiều lao động như HTX Duy Sơn II,…, gắn với các làng nghề: VLXD,
gốm sứ La Tháp (Duy Hòa), mây, tre xuất khẩu (Nam Phước, Duy Sơn II, Duy
Thành), dệt chiếu (Duy Phước, Duy Vinh, Duy Nghĩa), dệt vải (Duy Trinh, Nam
Phước), chế biến hải sản (Duy Hải), trồng dâu, nuôi tằm, ươm tơ, dệt lụa (Nam
Phước, Duy Trinh).
Theo kết quả điều tra 41 người, thì các ngành nghề chính người dân đang
sản xuất là dệt chiếu thủ công; trồng cây lương thực, thực phẩm; chăn nuôi gia
súc, gia cầm, nuôi tôm, một số hộ gia đình bn bán kinh doanh nhỏ và làm việc
cho cơ quan nhà nước (UBND xã).
16



1.2. Huyện Phước Sơn:
Tổng lao động có việc làm có xu hướng tăng nhẹ. Năm 2005 là 10.397
người, đến năm 2010 là 12.215 người, tăng 1.818 người, bình quân mỗi năm
tăng 364 người; tốc độ tăng trưởng việc làm bình quân giai đoạn 2005 – 2010 là
3,28%. Trong đó, tốc độ tăng trưởng việc làm của ngành công nghiệp - xây dựng
là 36,2%, ngành thương mại/dịch vụ: 7,05%; ngành nông, lâm nghiệp, thủy sản:
0,46%. Trong giai đoạn từ 2006 – 2010, tồn huyện có 3.600 chỗ làm việc mới
(bình qn mỗi năm có 720 lao động được giải quyết việc làm).
Chuyển dịch cơ cấu cầu lao động theo ngành kinh tế có xu hướng tích
cực. Cơ cấu lao động của huyện tiếp tục chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng
lao động làm việc trong các ngành công nghiệp, xây dựng từ 2,64% năm 2005
lên 10,56% năm 2010 và giảm lao động ngành nơng nghiệp từ 83,17% năm
2005 xuống cịn 72,46% năm 2010; riêng tỷ trọng lao động trong lĩnh vực
thương mại, dịch vụ dao động nhẹ và giữ ổn định ở mức khoảng 14-16% tổng
nhu cầu lao động trong giai đoạn 2005 - 2010 và đạt mức 16,98% năm 2010. Sự
chuyển dịch cơ cấu lao động như trên phù hợp với sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế
theo định hướng của huyện.
Cơ cấu nhân lực một số ngành
ĐVT: Người

Nhóm ngành/năm
I. Theo 3 nhóm ngành
lớn

2005

2006


2007

2008

2009

2010

Tổng số

10.397

10.880

11.239

11.755

11.979

12.215

8.647

9.081

9.055

9.110


8.872

8.851

275

306

439

810

1.184

1.290

1.475

1.493

1.745

1.835

1.923

2.074

10.397
8.647

84

10.880
9.081
99

11.239
9.055
152

11.755
9.110
287

11.979
8.872
389

12.215
8.851
398

67

76

113

203


256

292

4

5

7

12

18

19

4

5

9

18

22

23

116


121

159

290

499

558

585

591

716

728

731

786

Nơng/lâm/ngư nghiệp
Cơng nghiệp/Xây dựng
Thương mại/dịch vụ
II. Theo ngành kinh tế
1. Nơng, lâm, thuỷ sản
2. Khai khống
3. Cơng nghiệp chế biến,
chế tạo

4. SX và phân phối điện,
khí đốt, nước nóng, hơi
nước và điều hồ khơng
khí
5. Cung cấp nước, HĐ
quản lý và xử lý rác thải,
nước thải
6. Xây dựng
7. Bán buôn và bán lẻ; sửa
chữa ô tô, mô tô, xe máy

17


và xe có động cơ khác
8. Vận tải kho bãi
9. Dịch vụ lưu trú và ăn
uống
10. Thông tin và truyền
thông
11. Hoạt động tài chính,
ngân hàng và bảo hiểm
12. Hoạt động hành chính
và dịch vụ hỗ trợ
13. Hoạt động của ĐCS,
tổ chức CT-XH, QLNN,
ANQP, BĐXH bắt buộc
14. Giáo dục và đào tạo
15. Y tế và hoạt động trợ
giúp xã hội

16. Nghệ thuật, vui chơi
và giải trí
17. Hoạt động dịch vụ
khác

143

140

154

155

164

175

166

168

190

204

292

335

19


20

26

31

30

31

18

19

22

19

21

23

11

11

13

19


15

17

146

150

171

200

199

206

250

252

294

288

292

303

65


71

73

71

72

77

20

20

22

22

22

23

50

51

62

96


87

96

(Nguồn: Phịng Thống kê huyện Phước Sơn)
Hiện nay, khu vực sản xuất – kinh doanh (doanh nghiệp) của huyện có
679 cơ sở, đang thu hút khoảng trên 1.000 người lao động vào làm việc, chiếm
8,2% lực lượng lao động đang có việc làm. Các ngành nghề thu hút nhiều lao
động như xây dựng cơng trình, khai thác vàng, chế biến lâm sản, thủy điện.
Theo kết quả điều tra 30 người, thì các ngành nghề chính người dân đang
sản xuất trồng trọt (30 người) và chăn nuôi (30 người).
1.3. Huyện Hiệp Đức:
Tổng lao động có việc làm có xu hướng tăng. Năm 2005 là 20.727 người,
đến năm 2010 là 22.713 người, tăng 1.986 người, bình quân mỗi năm tăng gần
400 người; tốc độ tăng trưởng việc làm bình quân giai đoạn 2005 – 2010 là
1,85%. Trong đó, tốc độ tăng trưởng việc làm của ngành xây dựng là 16,72%,
ngành thương mại/dịch vụ: 10,67%; ngược lại trong ngành nông, lâm nghiệp,
thủy sản lại giảm 1,08%. Trong giai đoạn từ 2006 – 2010, toàn huyện có 4.250
chỗ làm việc mới (bình qn mỗi năm có 850 lao động được giải quyết việc
làm).
Cơ cấu lao động theo các nhóm ngành nghề thời gian qua được đánh giá
thông qua số lao động làm việc trong các ngành công nghiệp - xây dựng, nông
lâm nghiệp và dịch vụ. Cơ cấu nhân lực của huyện tiếp tục chuyển dịch theo
hướng tăng tỷ trọng lao động làm việc trong các ngành công nghiệp, xây dựng
từ 6,33% năm 2005 lên 12,51% năm 2010, tỷ trọng lao động trong lĩnh vực
18


thương mại, dịch vụ từ 9,96% năm 2005 lên 15,10% năm 2010 và giảm lao động

ngành nông nghiệp từ 83,71% năm 2005 xuống còn 72,39% năm 2010. Sự
chuyển dịch cơ cấu lao động như trên phù hợp với sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế
theo định hướng của huyện.
Cơ cấu nhân lực một số ngành
ĐVT: Người

Nhóm ngành/năm
I. Theo 3 nhóm ngành
lớn

2005

2006

2007

2008

2009

2010

Tổng số

20.727

20.881

21.190


21.871

22.273

22.713

Nông/lâm/ngư nghiệp

17.350

17.522

17.356

17.116

16.742

16.442

Công nghiệp/Xây dựng

1.312

1.403

1.520

2.005


2.620

2.842

Thương mại/dịch vụ

2.065

1.956

2.314

2.750

2.911

3.429

20.727
17.350
333

20.881
17.522
357

21.190
17.356
404


21.871
17.116
550

22.273
16.742
730

22.713
16.442
820

449

488

542

702

829

928

20

21

22


31

42

46

20

22

31

44

52

55

490

514

522

678

967

993


799

754

927

1.092

1.110

1.304

222

203

227

233

248

290

232

220

252


306

438

550

27

27

35

47

45

51

26

24

30

28

31

39


16

15

17

29

22

28

205

196

227

300

301

341

II. Theo ngành kinh tế
1. Nơng, lâm, thuỷ sản
2. Khai khống
3. Cơng nghiệp chế biến,
chế tạo
4. SX và phân phối điện,

khí đốt, nước nóng, hơi
nước và điều hồ khơng
khí
5. Cung cấp nước, HĐ
quản lý và xử lý rác thải,
nước thải
6. Xây dựng
7. Bán buôn và bán lẻ; sửa
chữa ô tô, mô tô, xe máy
và xe có động cơ khác
8. Vận tải kho bãi
9. Dịch vụ lưu trú và ăn
uống
10. Thông tin và truyền
thông
11. Hoạt động tài chính,
ngân hàng và bảo hiểm
12. Hoạt động hành chính
và dịch vụ hỗ trợ
13. Hoạt động của ĐCS,
tổ chức CT-XH, QLNN,
ANQP, BĐXH bắt buộc

19


14. Giáo dục và đào tạo
15. Y tế và hoạt động trợ
giúp xã hội
16. Nghệ thuật, vui chơi

và giải trí
17. Hoạt động dịch vụ
khác

351

331

390

431

442

501

91

93

96

107

108

128

27


26

30

33

33

39

70

66

82

144

132

159

(Nguồn: Phòng Thống kê huyện Hiệp Đức)
Hiện nay, khu vực sản xuất – kinh doanh (doanh nghiệp) của huyện có
trên 1.000 cơ sở, đang thu hút khoảng 2.100 người lao động vào làm việc, chiếm
9,3% lực lượng lao động đang có việc làm. Doanh nghiệp sử dụng nhiều lao
động như Công ty Cao Su Quảng Nam và các ngành nghề thu hút nhiều lao
động như: chế biến lâm sản, và sản xuất vật liệu xây dựng, xây dựng cơng trình.
Lực lượng lao động cịn lại chủ yếu làm việc tại gia đình, với ngành nghề
trồng trọt, chăn ni là chính. Theo kết quả điều tra 30 người, thì các ngành

nghề chính người dân đang sản xuất là trồng cây lương thực, thực phẩm, cây
công nghiệp (cao su, keo...); chăn ni; một số hộ gia đình sản xuất mây tre đan;
đồ mỹ nghệ.
2. Dịch chuyển lao động và xuất khẩu lao động:
Trong những năm qua, lao động vùng dự án có xu hướng được thu hút
vào làm việc tại các tỉnh thuộc khu vực phía Nam và Tây Ngun (hiện nay, ước
tính cả 03 huyện có trên 500 lao động ly hương).
Việc thực hiện xuất khẩu lao động chưa đạt hiệu quả cao. Từ năm 2001
đến nay, mới có khoảng 300 lao động (chủ yếu huyện Duy Xuyên và Phước
Sơn) đi xuất khẩu lao động, tập trung tại thị trường Malaysia, Hàn Quốc, Nhật
Bản. Hầu hết lao động đi làm việc ở nước ngoài là lao động phổ thơng hoặc có
trình độ chun mơn kỹ thuật cao.
3. Tình trạng thất nghiệp và thời gian lao động nhàn rỗi ở nơng thơn:
Đến năm 2010, tồn vùng dự án có 3.628 người thất nghiệp: huyện DX là
2.638 người (chiếm 3,42% lực lượng lao động 15 tuổi trở lên), huyện Phước Sơn
là 259 người (chiếm 2,08% lực lượng lao động 15 tuổi trở lên) và huyện Hiệp
Đức là 731 người (chiếm 3,12% lực lượng lao động 15 tuổi trở lên). Trong đó,
lao động nữ thất nghiệp là 1.783 người, gồm: huyện DX là 1.268 người, chiếm
3,23% lực lượng lao động nữ 15 tuổi trở lên; huyện Phước Sơn là 121 người,
chiếm 1,96% lực lượng lao động nữ 15 tuổi trở lên và huyện Hiệp Đức là 394
người, chiếm 3,41% lực lượng lao động nữ 15 tuổi trở lên).
Thời gian lao động nhàn rỗi bình quân khoảng 25%. Theo kết quả điều tra
100 người, tính bình qn có 3 tháng/12 tháng thời gian nhàn rỗi (chủ yếu vào
tháng 9, tháng 10 và tháng 11)

20


Tồn tại:
- Tổng cầu lao động ở cả 03 huyện vẫn chưa tạo đủ việc làm cho người

lao động. Giai đoạn 2005 – 2010, tăng trưởng việc làm bình quân chỉ đạt 2,32%
thấp hơn tốc độ tăng lực lượng lao động (2,48%). Trong đó, cầu lao động trong
nơng nghiệp giảm, nhưng lực lượng lao động trong nông thôn vẫn tăng.
- Cơ cấu lao động chuyển dịch chậm so với chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Năm 2010, số lượng lao động làm việc trong lĩnh vực nông nghiệp là 61.845
người (chiếm tỷ lệ 56,55%), trong khi giá trị nông nghiệp trong GDP năm 2010
chỉ chiếm 31,4% (Giá trị công nghiệp – xây dựng chiếm 30,1%, dịch vụ chiếm
38,5%). Điều này đồng nghĩa với lao động bị dồn nén trong nông nghiệp với
năng suất và hiệu quả việc làm ở khu vực này rất thấp, kéo theo là tình trạng
người lao động có thu nhập cũng rất thấp. Mâu thuẫn giữa chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nhanh hơn theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa với chuyển dịch cơ
cấu lao động chậm, dẫn đến lao động dư thừa rất lớn và thiếu việc làm nghiêm
trọng trong nông nghiệp, nông thôn của các huyện.
- Tỷ lệ thất nghiệp của lao động trẻ cịn cao. Trong hơn 3,6 nghìn lao
động thất nghiệp thì độ tuổi lao động trẻ (15 – 34) mặc dù đã giảm dần nhưng
vẫn chiếm tỷ lệ cao (từ 82,76% vào năm 2005 giảm còn 66,59% vào năm 2010).
Nguyên nhân chủ yếu là do trong đó nhóm tuổi 15 – 24 chiếm tỷ lệ 44,33%, là
người mới ra trường và bắt đầu xin việc, chưa chọn cho minh một công việc ổn
định.
V. ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT QUAN HỆ LAO ĐỘNG VÀ THỰC
TRẠNG TIỀN LƯƠNG, TIỀN CÔNG (GIÁ CẢ LAO ĐỘNG):
Trong những năm qua, cùng với sự phát triển của kinh tế địa phương, đời
sống của người lao động ngày càng được cải thiện, tiền lương và thu nhập bình
quân của người lao động ngày càng tăng. Tiền lương tối thiểu thực tế các doanh
nghiệp trên địa bàn áp dụng cao hơn so với mức lương tối thiểu vùng Chính phủ
quy định. Tiền lương trong doanh nghiệp có vốn Nhà nước cao gấp 1,5 đến 2 lần
so với mức lương tối thiểu; khoảng 15% doanh nghiệp doanh nhân có tiền lương
cao hơn từ 20% đến 23% so với mức lương tối thiểu.
Trong 100 người được phỏng vấn, thì thu nhập bình quân đầu người từ
1,2 -1,5 triệu/ tháng, cả hộ gia đình từ 1,7 – 2 triệu/ tháng.

Trong tổng số doanh nghiệp trên địa bàn vùng dự án có 60% thực hiện ký
kết hợp đồng lao động. Khoảng 50% tổng số lao động đang làm việc trong
doanh nghiệp (trên 5.000 lao động) được ký kết hợp đồng lao động theo quy
định. Trong giai đoạn 2006 – 2010, tại các doanh nghiệp trên địa bàn khơng xảy
ra các vụ đình cơng, tranh chấp lao động.
Tồn tại:
- Tiền lương trả cho người lao động tuy liên tục tăng, nhưng mặt bằng tiền
lương còn thấp so với cả tỉnh và khu vực miền Trung, nên thiếu tính cạnh tranh
về tiền lương trên thị trường lao động, khó thu hút lao động kỹ thuật trình độ
cao. Những năm gần đây, do tác động của lạm phát, chỉ số CPI tăng cao nên tiền
21


lương thực tế giảm, đời sống của người lao động gặp nhiều khó khăn, nhất là
người lao động có thu nhập thấp.
- Trên thị trường lao động chưa hình thành đúng thực chất cơ chế đối
thoại, thương lượng và thỏa thuận về quan hệ lao động, nhất là về tiền lương,
theo đúng nguyên tắc thị trường.
VI. ĐÁNH GIÁ VAI TRÒ CỦA CHÍNH QUYỀN 03 HUYỆN ĐỐI
VỚI PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG Ở ĐỊA PHƯƠNG:
Việc tăng cường hướng dẫn thực thi Pháp luật lao động trên địa bàn tỉnh
nói chung và vùng dự án nói riêng đã được coi trọng, nhiều chủ trưởng của
Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về lao động, tiền lương,.. đã được
tuyên truyền đến các doanh nghiệp và người dân. Các ngành chức năng có liên
quan của tỉnh, các huyện bằng nhiều hình thức đã đẩy mạnh công tác hướng dẫn,
kiểm tra, thanh tra việc thực hiện pháp luật lao động, nhất là liên quan đến các
nội dung quan trọng của quan hệ lao động trong thị trường lao động, qua đó bảo
vệ quyền làm việc, lợi ích của các quyền khác của người lao động, quyền và các
lợi ích hợp pháp của người sử dụng lao động, góp phần xây dựng quan hệ lao
động hài hịa và ổn định.

Ngồi ra, các cấp, các ngành thực hiện hiệu quả các Luật hoặc văn bản
pháp quy khác như Luật Doanh nghiệp, Luật đầu tư, Bộ luật dân sự, Luật đất đai
… đã góp phần giải phóng lực lượng sản xuất, phát huy tiềm năng lao động xã
hội, trực tiếp hoặc gián tiếp có ảnh hưởng lớn đến sự hình thành và vận hành thị
trường lao động trong những năm gần đây.
Các cấp, các ngành của tỉnh Quảng Nam, các huyện vùng dự án đã tập
trung thực hiện nhiều giải pháp quan trọng nhằm cân đối cung – cầu lao động,
giải quyết tình trạng thất nghiệp, thiếu việc làm, thiếu lao động trình độ cao.
Song song với các cơ chế, chính sách khuyến khích phát triển sản xuất – kinh
doanh nhằm tạo mở việc làm, đã tập trung nghiên cứu ban hành và chỉ đạo triển
khai hiệu quả công tác đào tạo nghề, giải quyết việc làm. Đó là phê duyệt
chương trình mục tiêu về việc làm của tỉnh theo từng giai đoạn (2001 – 2005,
2006 – 2010); thành lập Quỹ giải quyết việc làm tỉnh; Đề án xuất khẩu lao động
đến năm 2010 và giai đoạn 2011 – 2015; Đề án tổ chức Sàn giao dịch việc làm
đến năm 2015; Quy hoạch hệ thống trường lớp, cơ sở dạy nghề tỉnh Quảng Nam
giai đoạn 1999 – 2010; Đề án tiếp tục đổi mới và phát triển dạy nghề giai đoạn
2008 – 2015; Đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020; Cơ chế
hỗ trợ cho lao động bị mất đất sản xuất … Đồng thời hệ thống cơ sở dạy nghề
trên địa bàn tỉnh (42 cơ sở) và Trung tâm giới thiệu việc làm tỉnh ngày càng
được quan tâm đầu tư phát triển nhằm tăng cường quy mô tuyển sinh, chất
lượng dạy nghề và nâng cao năng lực công tác tư vấn, giới thiệu việc làm.
Việc đầu tư phát triển các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, phát triển
hợp tác xã cùng với môi trường đầu tư ngày càng được cải thiện đã thu hút thêm
các nhà đầu tư trong và ngoài nước, làm phong phú sản phẩm, tăng kim ngạch
xuất khẩu, giải quyết việc làm cho nhiều lao động, đẩy nhanh cơng cuộc xói đói
giảm nghèo, xây dựng nơng thơn mới ở địa phương.
22


Sự nỗ lực trong chỉ đạo, điều hành của các cấp ủy Đảng, chính quyền, đã

góp phần tạo nên những thành quả đáng khích lệ trong phát triển kinh tế - xã
hội, thúc đẩy thị trường lao động ở tỉnh phát triển.
Tồn tại:
- Tuy vai trị của chính quyền Quảng Nam, các huyện vùng dự án đối với
phát triển thị trường lao động ở địa phương ngày càng quan trọng, nhưng chưa
tạo được bước đột phá về cơ chế, chính sách và đầu tư lớn cho phát triển mạnh
thị trường lao động. Trên thực tế, thị trường lao động vẫn cịn trong tình trạng
chậm phát triển và mất cân đối, vừa thừa lao động khơng có kỹ năng, tay nghề,
vừa thiếu lao động kỹ thuật trình độ cao
- Phát triển thị trường lao động có quan hệ hữu cơ với phát triển nền kinh
tế thị trường trên địa bàn. Tuy nhiên, kết quả của những chính sách và giải pháp
của các huyện về phát triển kinh tế thị trường trên địa bàn còn hạn chế. Nền kinh
tế phát triển chưa tương xứng với tiềm năng, chất lượng tăng trưởng chưa cao,
sản xuất cơng nghiệp có tốc độ tăng trưởng cao nhưng chưa bền vững. Sản xuất
nông nghiệp và phát triển nơng thơn của các huyện gặp nhiều khó khăn do thiên
tai, dịch bệnh và tác động của suy giảm kinh tế tồn cầu.
- Mơi trường đầu tư đã được cải thiện nhưng thu hút đầu tư chưa mạnh,
khả năng cạnh tranh của nền kinh tế còn hạn chế. Các huyện chưa chú trọng
đúng mức đến phát triển nguồn nhân lực và gắn bó với phát triển cơng nghiệp,
đặc biệt cơng nghiệp hàm lượng kỹ thuật công nghệ cao; chưa giải quyết tốt việc
gắn kết giữa chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH, HĐH với chuyển dịch
cơ cấu lao động, lao động nơng nghiệp vẫn cịn chiếm khoảng gần 57%.
VII. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA HỆ THỐNG GIAO
DỊCH KẾT NỐI CUNG – CẦU LAO ĐỘNG TRÊN THỊ TRƯỜNG LAO
ĐỘNG CỦA TỈNH VÀ VÙNG DỰ ÁN.
Tại các huyện vùng dự án, việc giới thiệu việc làm, tư vấn việc làm, giao
dịch việc làm đều do các Trung tâm giới thiệu việc làm của tỉnh thực hiện.
1. Tổ chức giới thiệu việc làm và đào tạo nghề:
Hiện nay trên địa bàn tỉnh ngoài Trung tâm giới thiệu việc làm tỉnh thuộc
Sở Lao động – Thương binh và Xã hội cịn có một số Trung tâm dạy nghề và

giới thiệu việc làm của các Hội, đoàn thể. Các đơn vị này ngồi việc dạy nghề
cịn tư vấn, giới thiệu việc làm trong phạm vi các lớp do đơn vị đào tạo. Từ năm
2006 – 2010, Trung tâm giới thiệu việc làm tỉnh đã tư vấn cho 45.853 người, đã
giới thiệu cho 9.073 lao động đến làm việc tại các đơn vị, doanh nghiệp (chiếm
54,5% so với người đăng ký); 92,2% số lao động được giới thiệu đã được tiếp
nhận vào làm việc. Qua nhiều hình thức đã có 493 doanh nghiệp, tổ chức được
Trung tâm khai thác thông tin thị trường lao động, chủ yếu là thông tin về nhu
cầu tuyển dụng, tiền công, tiền lương…

23


Trên địa bàn các huyện vùng dự án, công tác đào tạo nghề, tư vấn việc
làm chỉ dừng lại ở các lớp bồi dưỡng, tập huấn ngắn ngày (dưới 3 tháng) và đào
tạo chủ yếu tại cộng đồng.
Theo kết quả điều tra 100 người, thì có …… người được đào tạo nghề,
ngành nghề đào tạo chủ yếu là kỹ thuật trồng trọt và chăn nuôi.
Hiện nay, tại huyện Phước Sơn và huyện Duy Xuyên đang triển khai xây
dựng Trung tâm Dạy nghề của huyện.
2. Giao dịch việc làm thông qua hoạt động Hội chợ và Sàn giao dịch
việc làm tại tỉnh:
Sau các hoạt động Hội chợ việc làm tỉnh (năm 2004), phiên chợ việc làm
tỉnh (năm 2007), từ năm 2008, hệ thống Sàn giao dịch việc làm và Website
“người tìm việc – việc tìm người” đã được hình thành ở tỉnh. Sàn giao dịch việc
làm tỉnh Quảng Nam đã tổ chức 27 Phiên giao dịch việc làm tại Trung tâm giới
thiệu việc làm tỉnh và lưu động tại các huyện, thành phố thơng qua đó góp phần
nâng cao nhận thức của người lao động trên địa bàn tỉnh về việc tìm việc, tìm
kiếm thơng tin cung – cầu lao động qua Sàn giao dịch việc làm. Đã có 491 lượt
doanh nghiệp tham gia tuyển dụng lao động với nhu cầu tuyển 71.329 lao động;
có 16.205 lượt người tham gia Sàn với 4826 lao động đăng ký tìm việc trực tiếp

tại Sàn giao dịch, có trên 155.486 lượt người truy cập vào Website:
để tìm kiếm thơng tin về lao động – việc làm.
3. Giao dịch việc làm thông qua hoạt động tuyển dụng trực tiếp
Cho đến nay, giao dịch trên thị trường lao động ở tỉnh chủ yếu vẫn là hình
thức trực tiếp giữa người lao động và người sử dụng lao động. Phần lớn các đơn
vị, doanh nghiệp tuyển dụng lao động theo phương thức này do hầu hết các Khu
công nghiệp, cụm công nghiệp của tỉnh đều nằm trong các khu dân cư đơng đúc,
có lực lượng lao động dồi dào nên người lao động trực tiếp đến tìm việc.
Hình thức tuyển chọn và thi tuyển được áp dụng nhiều trong các cơ quan
hành chính sự nghiệp. Giai đoạn 2006 – 2011, cả tỉnh có 2.992 cơng chức – viên
chức được tuyển dụng vào làm việc trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự
nghiệp. Trong đó, cán bộ có trình độ Đại học và sau Đại học chiếm tỷ lệ 61%,
trình độ cao đẳng chiếm tỷ lệ 20%, trình độ trung cấp chiếm tỷ lệ 19%.
Tồn tại:
- Hệ thống giao dịch việc làm, thông tin thị trường lao động, giới thiệu và
cung ứng lao động … chưa phát triển mạnh và việc tổ chức hệ thống này chưa
phù hợp với cơ chế thị trường nên năng lực kết nối cung – cầu lao động trên thị
trường rất hạn chế.
- Chất lượng cung cấp dịch vụ của các tổ chức giới thiệu việc làm ở tỉnh
chưa đủ thu hút các doanh nghiệp đến với các phương thức giao dịch gián tiếp.
Hoạt động của Trung tâm giới thiệu việc làm tỉnh còn hạn chế về khả năng tư
vấn, giới thiệu việc làm và thu thập thông tin về cung – cầu trên thị trường.
- Chưa có sự phối hợp, kết nối hoạt động giữa Trung tâm, cơ quan quản lý
Nhà nước và doanh nghiệp trong tổ chức Sàn giao dịch việc làm. Số lượng lao
24


×