BỘ CƠNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CƠNG NGHIỆP TP. HỒ CHÍ MINH
------ oOo ------
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
ĐỀ TÀI:
CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ CỦA VIỆT NAM GIAI
ĐOẠN CUỐI NĂM 2008 ĐẾN NĂM 2009
Môn: Kinh tế vĩ mô
Lớp học phần: DHMK 15C - 420300095030
GVHD: ThS. Trần Nguyễn Minh Ái
Nhóm: 8
1
GVHD: Trần Nguyễn Minh Ái
TP.HCM, Tháng 11 năm 2020
GVHD: Trần Nguyễn Minh Ái
Giữa kỳ (CLO3)
NỘI DUNG
NHẬN XÉT
ĐIỂM
Cơ sở lý luận (1)
Thực trạng (1)
Nguyên nhân (1)
Chính sách phù hợp (2)
Vẽ đồ thị giải thích tác động của
chính sách (1)
Tổng
Giữa kỳ (CLO5)
NỘI DUNG
NHẬN XÉT
Nguồn số liệu + hình thức (1)
Số liệu phù hợp với nội dung (1)
Số liệu phù hợp với thời gian (1)
Phân tích số liệu (1)
TỔNG
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN
ĐIỂM
GVHD: Trần Nguyễn Minh Ái
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………….
ST
T
HỌ VÀ TÊN
1
Nguyễn Thị Mỹ Linh
2
Lý Ngọc My
3
Lương Đặng Phương Thảo
4
Nguyễn Ngọc Cẩm Tiên
5
Lê Phụng Trân
6
Dương Thị Lan Trinh (NT)
7
Trần Kim Trinh
8
Trần Thị Thúy Trinh
9
Võ Phạm Tường Vi
MỤC LỤC
Mở đầu……………………………………………………………………….1
1. Lý do chọn đề tài.............................................................................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu........................................................................................................ 1
3. Nội dung nghiên cứu....................................................................................................... 1
4. Phương pháp nghiên cứu................................................................................................ 2
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN........................................................................................... 3
1.1. SUY THOÁI.............................................................................................................. 3
1.1.1. Thế nào là suy thoái?............................................................................................... 3
1.1.2. Nguyên nhân dẫn đến suy thối............................................................................. 3
1.1.3. Phân tích chỉ tiêu suy thối..................................................................................... 3
1.2. CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ......................................................................................... 3
1.2.1. Chính sách tiền tệ là gì?.......................................................................................... 3
1.2.2. Cơng cụ của chính sách tiền tệ............................................................................... 4
1.2.2.1. Nghiệp vụ thị trường mở:................................................................. 4
1.2.2.2. Tỷ lệ dự trữ bắt buộc:........................................................................ 4
1.2.2.4. Quản lí hạn mức tín dụng của các NHTW................................... 5
1.2.2.4. Quản lí lãi suất NHTM...................................................................... 6
1.3. Chính sách tiền tệ mở rộng..................................................................................... 7
1.4. Chính sẽ tiền tệ thắt chặt......................................................................................... 7
Chương 2: THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH KINH TẾ VIỆT NAM TỪ CUỐI
NĂM 20098 ĐẾN NĂM 2009........................................................................................... 9
2.1. Tình hình trong nước............................................................................................... 9
2.2 Xuất nhập khẩu......................................................................................................... 11
2.3. Tình hình thất nghiệp (2008 - 2009).................................................................. 11
2.4. Tình hình hàng tồn kho (2008 - 2009).............................................................. 12
2.5. Thị trường chứng khoáng (2008-2009)............................................................. 14
Chương 3: NGUYÊN NHÂN......................................................................................... 16
Chương 4: GIẢI PHÁP................................................................................................... 17
Lời cảm ơn.......................................................................................................................... 21
Danh mục tài liệu tham khảo........................................................................................... 22
GVHD: TRẦN NGUYỄN MINH ÁI
Mở đầu
1. Lý do chọn đề tài
Chính sách tiền tệ là một chính sách điều tiết kinh tế vĩ mơ cực kì quan trọng
của nhà nước trong nền kinh tế thị trường vì nó có ảnh hưởng lớn đến các biến
số vĩ mô như: công ăn việc làm, tốc độ tăng trưởng, lạm phát... Để đạt được các
mục tiêu của chính sách tiền tệ thì việc sử dụng các cơng cụ của nó có vai trị cơ
bản, quyết định. Ở Việt Nam kể từ khi đổi mới đến nay, chính sách tiền tệ đặc
biệt là các cơng cụ của nó đang từng bước hình thành, hồn thiện và phát huy tác
dụng đối với nền kinh tế. Với đặc điểm của nền kinh tế Việt Nam thì việc lựa
chọn các cơng cụ nào, sử dụng nó ra sao ở các giai đoạn cụ thể của nền kinh tế
luôn là một vấn đề thường xuyên phải quan tâm theo dõi và giải quyết đối với
các nhà hoạch định và điều hành chính sách tiền tệ quốc gia, các nhà nghiên cứu
kinh tế. Đặc biệt là trong bối cảnh nền kinh tế trong nước và quốc tế như hiện
nay thì việc nghiên cứu về chính sách tiền tệ cụ thể là các cơng cụ của chính
sách tiền tệ là một vấn đề có ý nghĩa lý luận và thực tiễn cao.Với mục đích trau
dồi kiến thức đã học và góp phần nghiên cứu, tìm hiểu về chính sách tiền tệ,
chúng em quyết định chọn đề tài “CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ CỦA VIỆT NAM
GIAI ĐOẠN CUỐI NĂM 2008 ĐẾN NĂM 2009”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài nhằm mục đích hệ thống hóa các kiến thức cơ bản về suy thối và các
phạm trù liên quan đến suy thoái kinh tế của nước ta. Tìm hiểu lý luận về các
phương pháp giảm thiểu suy thoái và các định hướng phát triển ổn định đất nước
trong thời kì suy thối của một quốc gia. Đặc biệt đề tài nhóm nghiên cứu đã đi
vào thực tiễn suy thoái VN trong giai đoạn cuối năm 2008 đến năm` 2009. Từ đó
tìm ra quy luật phổ biến của diễn biến phức tạp của suy thoái và các bài học kinh
nghiệm, biện pháp can thiệp, kiềm chế tình trạng suy thối của nước ta.
3. Nội dung nghiên cứu
Chương 1: Cơ sở lý luận.
Chương 2: Thực trạng.
1
GVHD: TRẦN NGUYỄN MINH ÁI
Chương 3: Nguyên nhân.
Chương 4: Giải pháp.
4. Phương pháp nghiên cứu
+ Sử dụng phương pháp thu thập số liệu thống kê để đưa ra thông tin số liệu
được cập nhật chính xác và thực tế.
+ Sử dụng phương pháp phân tích để tìm hiểu ngun nhân, chính sách sử dụng
có hợp lý khơng và giải pháp khắc phục.
+
Nghiên cứu tài liệu Internet, giáo trình.
2
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. SUY THOÁI
1.1.1. Thế nào là suy thối?
Suy thối có nghĩa là giá trị của tất cả hàng hóa dịch vụ được sản xuất
trong một quốc gia đi xuống trong 6 tháng liên tiếp. Theo Cục Nghiên cứu
Kinh tế Quốc gia (NBER) họ đã đo lường và thu thập dữ liệu hàng tháng
của bốn lĩnh vực khác bên cạnh GDP để dự báo: Thu nhập thực tế, Việc
làm, Sản xuất và Bán lẻ.
1.1.2. Nguyên nhân dẫn đến suy thoái
Rõ ràng nhất là những cú sốc như thiên tai, chiến tranh, và các yếu tố về
chính trị. Ví dụ: động đất có thể hủy hoại cơ sở hạ tầng cần để sản xuất các mặt
hàng quan trọng như dầu mỏ, buộc nhà sản xuất phải tính phí cao hơn cho các
sản phẩm sử dụng dầu, giảm cầu và có thể gây ra suy thối kinh tế.
1.1.3. Phân tích chỉ tiêu suy thối
● Tiêu dùng giảm mạnh, hàng tồn kho của các loại hàng hóa lâu bền trong các
doanh nghiệp tăng lên. Việc này dẫn đến nhà sản xuất cắt giảm sản lượng kéo
theo đầu tư vào trang thiết bị, nhà xưởng cũng giảm và kết quả là GDP thực tế
giảm sút.
● Cầu về lao động giảm, đầu tiên là số ngày làm việc của người lao động giảm
xuống. Tiếp theo là hiện tượng cắt giảm nhân công dẫn đến tỷ lệ thất nghiệp
tăng cao.
● Giá cả dịch vụ khó giảm nhưng cũng khơng tăng nhanh trong giai đoạn kinh
tế suy thoái. Nền kinh tế suy thoái ảnh hưởng đến hành hóa khơng xuất được,
tồn kho, ứ đọng => sản lượng giảm.
1.2. CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ
1.2.1. Chính sách tiền tệ là gì?
Chính sách tiền tệ là chính sách kinh tế vĩ mô do NHTW thực hiện. NHTW
thực hiện chính sách tiền tệ để đạt được các mục tiêu kinh tế vĩ mơ của Chính
phủ như ổn định giá cả, tỷ lệ thất nghiệp, tăng trưởng kinh tế…
GVHD: TRẦN NGUYỄN MINH ÁI
1.2.2. Cơng cụ của chính sách tiền tệ
Cơng cụ thực hiện chính sách tiền tệ là quá trình quản lý cung tiền của cơ
quan quản lý tiền tệ thường là hướng tới một lãi suất để đạt được mục đích ổn
định và tăng trưởng kinh tế.
1.2.2.1. Nghiệp vụ thị trường mở:
Khái niệm: Là những hoạt động mua bán chứng khoán do NHTW thực hiện
trên thị trường mở nhằm tác động tới cơ sở tiền tệ qua đó điều tiết lượng tiền
cung ứng.
Cơ chế tác động: Khi NHTW mua (bán) chứng khốn thì sẽ làm cho cơ số
tiền tệ tăng lên (giảm đi) dẫn đến mức cung tiền tăng lên (giảm đi). Nếu thị
trường mở chỉ gồm NHTW thì hoạt động này sẽ làm thay đổi ngay lượng tiền
mặt trong lưu thông (C).
Đặc điểm: Do vận dụng tính linh hoạt của thị trường nên đây được coi là
một cơng cụ rất năng động, hiệu quả, chính xác của CSTT vì khối lượng chứng
khốn mua (bán) tỷ lệ với quy mô lượng tiền cung ứng cần điều chỉnh, ít tốn
kém về chi phí, dễ đảo ngược tình thế. Tuy nhiên, vì được thực hiện thơng qua
quan hệ trao đổi nên nó cịn phụ thuộc vào các chủ thể khác tham gia trên thị
trường và mặt khác để công cụ nầy hiệu quả thì phải có sự phát triển đồng bộ
của thị trường tiền tệ, thị trường vốn.
1.2.2.2. Tỷ lệ dự trữ bắt buộc:
Khái niệm: số tiền dữ trự bắt buộc là số tiền mà NH phải giữ lại, do NHTW
qui định, gửi tại NHTW, không hưởng lãi, không được dùng để đâu tư, cho vay
và thông thường được tính theo một tỷ lệ nhất định trên tổng số tiền gửi của
khách hàng để đảm bảo khả năng thanh toán, sự ổn định của hệ thống ngân
hàng.
Cơ chế tác động: Việc thay đổi tỷ lệ dữ trữ bắt buộc ảnh hưởng trực tiếp
đến số nhân tiền tệ (m=1+s/s+ER+RR) trong cơ chế tạo tiền của các NHTM.
Mặt khác khi tăng (giảm) tỷ lệ dữ trữ bắt buộc thì khả năng cho vay của các
NHTM giảm (tăng), làm cho lãi suất cho vay tăng (giảm), từ đó làm cho lượng
cung ứng tiền giảm (tăng).
4
GVHD: TRẦN NGUYỄN MINH ÁI
Đặc điểm: Đây là công cụ mang nặng tính quản lí nhà nước nên giúp
NHTW chủ động trong việc điều chỉnh lượng tiền cung ứng và tác động của nó
cũng rất mạnh (chỉ cần thay đổi một lượng nhỏ tỷ lệ dữ trữ bắt buộc là ảnh
hưởng tới một lượng rất lớn mức cung tiền). Song tính linh hoạt của nó khơng
cao vì việc tổ chức thực hiện nó rất chậm, phức tạp, tốn kém và nó có thể ảnh
hưởng khơng tốt tới hoạt động kinh doanh của NHTM.
1.2.2.3. Lãi suất chiết khấu
Khái niệm: Lãi suất chiết khấu là lãi suất mà ngân hàng trung ương (ngân
hàng Nhà nước) đánh vào các khoản tiền cho các ngân hàng thương mại vay để
đáp ứng nhu cầu tiền mặt ngắn hạn hoặc bất thường của các ngân hàng.
Cơ chế tác động: Các ngân hàng thương mại phải tính toán tỷ lệ giữa tiền mặt
và các khoản tiền gửi (dự trữ của ngân hàng) để đáp ứng nhu cầu của khách
hàng và họ có một tỷ lệ giữa tiền mặt và tiền gửi an toàn tối thiểu.
Nếu lãi suất chiết khấu bằng hoặc thấp hơn lãi suất thị trường thì ngân hàng
thương mại sẽ tiếp tục cho vay đến khi tỷ lệ dự trữ tiền mặt giảm đến mức tối
thiểu cho phép vì nếu thiếu tiền mặt họ có thể vay từ ngân hàng trung ương mà
không phải chịu bất kỳ thiệt hại nào.
Nếu lãi suất chiết khấu cao hơn lãi suất thị trường, các ngân hàng thương mại
không thể để cho tỷ lệ dự trữ tiền mặt giảm xuống đến mức tối thiểu cho phép,
thậm chí phải dự trữ thêm tiền mặt để tránh phải vay tiền từ ngân hàng trung
ương với lãi suất cao hơn lãi suất thị trường khi phát sinh nhu cầu tiền mặt bất
thường từ phía khách hàng.
1.2.2.4. Quản lí hạn mức tín dụng của các NHTW.
Khái niệm: Là việc NHTW quy định tổng mức dư nợ của các NHTM không
được vượt quá một lượng nào đó trong một thời gian nhất định (một năm) để
thực hiện vai trị kiểm sốt mức cung tiền của mình. Việc định ra hạn mức tín
dụng cho tồn nền kinh tế dựa trên cơ sở là các chỉ tiêu kinh tế vĩ mô (tốc độ
tăng trưởng, lạm phát tiêu thụ…) sau đó NHTW sẽ phân bổ cho các NHTM và
NHTM không thể cho vay vượt quá hạn mức do NHTW quy định.
Cơ chế tác động: Đây là một công cụ điều chỉnh một cách trực tiếp đối vưới
lượng tiền cung ứng, việc quy định pháp lí khối lượng hạn mức tính dụng
5
GVHD: TRẦN NGUYỄN MINH ÁI
cho nền kinh tế có quan hệ thuận chiều với qui mô lượng tiền cung ứng theo
mục tiêu của NHTM.
Đặc điểm: Giúp NHTW điều chỉnh, kiểm sốt được lượng tiền cung ứng khi
các cơng cụ gián tiếp kém hiệu quả, đặc biệt tác dụng nhất thời của nó rất cao
trong những giai đoạn phát triển quá nóng, tỷ lệ lạm phát quá cao của nền kinh
tế. Song nhược điểm của nó rất lớn: triệt tiêu động lực cạnh tranh giữa các
NHTM, làm giảm hiệu quả phân bổ vốn trong nền kinh tế, dễ phát sinh nhiều
hình thức tính dụng ngồi kiểm sốt của NHTW và nó sẽ trở nên quá kiềm hãm
khi nhu cầu tín dụng cho việc phát triển kinh tế tăng lên.
1.2.2.4. Quản lí lãi suất NHTM.
Khái niệm: NHTW đưa ra một khung lãi suất hay ấn định một trần lãi suất
cho vay để hướng các NHTM điều chỉnh lãi suất theo giới hạn đó, từ đó ảnh
hưởng tới quy mơ tín dụng của nền kinh tế và NHTW có thể đạt được quản lí
mức cung tiền của mình.
Cơ chế tác động: Việc điều chỉnh lãi suất theo xu hướng tăng hay giảm sẽ
ảnh hưởng trực tiếp tới qui mô huy động và cho vay của các NHTM làm cho
lượng tiền cung ứng thay đổi theo.
Đặc điểm: Giúp cho NHTW thực hiển quản lí lượng tiền cung ứng theo mục
tiêu của từng thời kì, điều này phù hợp với các quốc gia khi chưa có điều kiện để
phát huy tác dunhg của các cơng cụ gián tiếp. Song, nó dễ làm mất đi tính khách
quan của lãi suất trong nền kinh tế vì thực chất lãi suất là “giá cả” của vốn do
vậy nó phải được hình thành từ chính quan hệ cung cầu về vốn trong nền kinh
tế. Mặt khác việc thay đổi quy định điều chỉnh lãi suất dễ làm cho các NHTM bị
động, tốn kém trong hoạt động kinh doanh của mình.
1.2.2.6. Tỷ giá hối đối
Khái niệm: Tỉ giá hối đối là đại lượng biểu thị mối tương quan về mặt giá
trị giữa hai đồng tiền, nói cách khác tỉ giá hối đoái là giá cả của một đơn vị tiền
tệ nước này được biểu hiện bằng một đơn vị tiền nước khác.
Cơ chế tác động: Tác động đến hoạt động kinh tế , từ hoạt động xuất nhập
khẩu đến sản xuất kinh doanh và tiêu dùng trong nước qua biến đổi của giá cả
hàng hóa.
6
GVHD: TRẦN NGUYỄN MINH ÁI
Đặc điểm: Ngân hàng trung ương có thể ấn định tỉ giá cố định hay tha nổi
theo quan hệ cung cầu ngoai tệ trên thị trường ngoại hối bện canh đó cịn có tỉ
gái cố định nhưng di động khi cần thiết và tỉ giá thả nổi có quản lý.khi vận dung
cơng cụ này khơng phải NHTU đẩy tỉ giá lên cao hay kéo tỉ gái xuống thấp mà
ổn định tỉ gái ở một mức độ hợp lí phù hợp vói đặc điểm điều kiện thực tế của
đất nước trong từng giai đoạn để tác động chung cuộc của nó là tốt nhất.
1.3. Chính sách tiền tệ mở rộng
Thực chất là Ngân hàng Trung ương mở rộng mức cung tiền trong nền kinh
tế, làm cho lãi suất giảm xuống, qua đó làm tăng tổng cầu, nhờ vậy mà quy mô
của nền kinh tế được mở rộng, thu nhập tăng và tỷ lệ thất nghiệp giảm. Để mở
rộng được mức cung tiền, thực hiện chính sách tiền tệ mở rộng (chống lại suy
thối).
Lãi suất giảm khuyến khích việc đầu tư của các doanh nghiệp cao hơn, sự
tăng chi tiêu sẽ gây ra hiệu ứng số nhân và dẫn đến sự gia tăng lớn hơn trong
tổng cầu. Người tiêu dùng cũng có thể thay đổi hành vi của mình khi lãi suất
giảm. NHTW có thể thực hiện một trong ba cơng cụ nói trên hoặc thực hiện cả
hai hay ba cách cùng lúc:
-
Gia tăng cung tiền.
-
Giảm lãi suất.
-
Tăng tổng cầu.
Khi tăng cung tiền NHTW làm lãi suất giảm và tăng lượng cầu về hàng hóa
và dịch vụ ở bất cứu mức giá cho trước nào điều này làm dịch chuyển đường
tổng cầu sang phải.
1.4. Chính sẽ tiền tệ thắt chặt
Khi lạm phát đe dọa, mục tiêu của chính sách tiền tệ là làm giảm tốc độ chi
tiêu. Nếu thành công sự gỉam sút chi tiêu sẽ làm cho tổng cầu nằm trong giới
hạn các khả năng sản xuất của chúng ta.
Cơ chế vận hành chính sách tiền tệ thắt chặt (chống lại lạm phát) tìm cách
giảm chi tiêu bằng cách tăng lại suất. NHTW đẩy mạnh lãi suất lên bằng cách
7
GVHD: TRẦN NGUYỄN MINH ÁI
bán trái phiếu, tăng lãi suất chiết khấu, tăng tỉ lệ dữ trữ bắt buộc, các hành động
này sẽ làm giảm lượng cung tiền và giúp hình thành một lãi suất mới cao hơn.
Mục tiêu chính sách tiền tệ thắt chặt là hạn chế tổng cầu. Để hạn chế thành
công hành vi chi tiêu phải phản ứng lại được với lãi suất. Nếu lãi suất tăng đầu
tư sẽ giảm và dẫn đễn sự sụt giảm tổng cầu lớn hơn do hiệu ứng số nhân.
Việc thắt chặt tiền tệ được thực hiện:
-
Giảm cung tiền.
-
Tăng lãi suất.
-
Giảm tổng cầu.
8
GVHD: TRẦN NGUYỄN MINH ÁI
Chương 2: THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH KINH TẾ VIỆT
NAM TỪ CUỐI NĂM 20098 ĐẾN NĂM 2009
2.1. Tình hình trong nước
* Năm 2008
Tình hình phát triển kinh tế – xã hội nước ta trong năm 2008 đã chịu tác
động tương tác giữa quá trình hội nhập kinh tế quốc tế với nhiều yếu tố khách
quan và chủ quan khác. Nền kinh tế toàn cầu biến động phức tạp: giá dầu tăng
mạnh và giá lương thực leo thang đến tháng 8/2008; khủng hoảng tài chính tồn
cầu bùng nổ vào tháng 9/2008 và nền kinh tế thế giới lún sâu vào suy thối.
Trong bối cảnh có những biến động không thuận của thế giới, tốc độ tăng
trưởng kinh tế nước ta năm 2008 đã chậm lại, còn 6,2% so với 8,5% năm 2007.
Đây là mức tăng trưởng thấp nhất kể từ năm 2000; hơn nữa tăng trưởng quí
IV/2008 chỉ đạt 5,7% so với 6,5% của ba quí đầu năm 2008. Dẫu vậy, việc đạt
được mức tăng trưởng 6,2% vẫn đáng được ghi nhận, nhất là so với nhiều nước
đang phát triển và trong khu vực. Đặc biệt, trong khi tăng trưởng của khu vực
công nghiệp-xây dựng sụt giảm đáng kể (6,1% so với 10,2% năm 2007), thì khu
vực nơng-lâm-thủy sản lại có tốc độ tăng trưởng cao hơn năm 2007 (4,1% so với
3,8%), thể hiện ý nghĩa to lớn của khu vực này trong phát triển đất nước cũng
như trong giải quyết các vấn đề xã hội trong tình hình khó khăn. Thương mại
quốc tế năm 2008 có bước chuyển biến mới. Tổng kim ngạch xuất khẩu hàng
hóa đạt 62,7 tỷ USD, tăng 29,1%; tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hóa đạt 80,7
tỷ USD, tăng 28,6% so với năm 2007. Nước ta đã trở thành một nền kinh tế có
độ mở cao xét theo tỷ trọng xuất nhập khẩu trên GDP (160,7% GDP và 177,5%
GDP nếu tính cả thương mại dịch vụ).
Một đặc trưng của năm 2008 là tình trạng bất ổn kinh tế vĩ mô. Lạm phát leo
thang; thâm hụt thương mại hàng hóa và thâm hụt cán cân vãng lai lớn, rủi ro hệ
thống tài chính ngân hàng tăng. Tốc độ tăng trưởng giảm đồng nghĩa với tình
trạng doanh nghiệp phải thu hẹp quy mơ sản xuất, cắt giảm lao động. Vào
9
GVHD: TRẦN NGUYỄN MINH ÁI
tháng 7/2008, tổng số người thất nghiệp ở thành thị tăng 2,7% so với năm 2007,
đưa tỷ lệ thất nghiệp của khu vực thành thị lên 4,7% so với 4,6% năm 2007. Con
số người thất nghiệp, mất việc làm và phải giảm giờ làm còn tăng cao hơn nữa
trong nửa cuối năm 2008. Hơn nữa, lạm phát cao càng làm giảm thu nhập thực
của đa số dân cư và có tác động rất xấu đến nhóm người nghèo, thu nhập thấp.
*Năm 2009
Về tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP)
Tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trong nước năm 2009 ước đạt 5,32%,
vượt chỉ tiêu kế hoạch đã được điều chỉnh tại kỳ họp thứ 5 Quốc hội khóa XII là
5% và cao hơn số liệu ước tính đã báo cáo Quốc hội vào tháng 10/2009 là 5,2%,
trong đó: Khu vực nơng, lâm nghiệp và thủy sản tăng 1,83%; khu vực công
nghiệp và xây dựng tăng 5,52%, dịch vụ tăng 6,63%.
Sản xuất công nghiệp và xây dựng
Giá trị sản xuất công nghiệp tháng 12 ước tăng 4,6% so với tháng 11/2009
và tăng 13,4% so với tháng 12/2008, trong đó: khu vực kinh tế ngồi nhà nước
tăng 17% và khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngồi tăng 14,9% so với cùng
kỳ năm trước.
Tính chung cả năm 2009, giá trị sản xuất công nghiệp tăng 7,6% so với cùng
kỳ năm trước, trong đó: khu vực kinh tế ngồi nhà nước tăng 9,9%; khu vực có
vốn đầu tư nước ngồi tăng 8,1%.
Về các sản phẩm cơng nghiệp, một số sản phẩm đạt mức tăng trưởng cả năm
cao hơn mức tăng trưởng chung của toàn ngành là: điều hịa nhiệt độ tăng
41,8%; khí hóa lỏng (LPG) tăng 39,3%; tủ lạnh, tủ đá tăng 29,5%; xà phòng giặt
tăng 20,2%; xi măng tăng 19,2%; thép tròn các loại tăng 19,1%; điện sản xuất
tăng 11,9%; than đá tăng 9,9%; dầu thô khai thác tăng 9,8%; nước máy thương
phẩm tăng 9,7%; giầy, dép tăng 9,6%,…
Về sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản
Giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản năm 2009 ước tăng 3% so với
năm 2008; trong đó, nông nghiệp tăng 2,2%, lâm nghiệp tăng 3,8%, thủy sản
tăng 5,4%.
10
GVHD: TRẦN NGUYỄN MINH ÁI
Tổng sản lượng lương thực có hạt ước đạt 43,33 triệu tấn, tăng 24 nghìn tấn
(0,1%) so với năm 2008; trong đó sản lượng lúa đạt 38,9 triệu tấn, vượt mức kỷ
lục của năm 2008 là 0,4%; chủ yếu do tăng diện tích gần 40 nghìn ha. Diện tích
rừng trồng mới tập trung năm 2009 ước đạt 212 nghìn ha, tăng 12 nghìn ha
(5,9%) so với năm 2008.
Tổng sản lượng thủy sản năm 2009 tăng 5,3% so với năm 2008; trong đó
đánh bắt tăng 6,6% và nuôi trồng tăng 4,2%. Sản lượng thủy sản đánh bắt tăng
cao hơn nhiều so với tốc độ tăng của các năm trước do thời tiết thuận lợi và thị
trường tiêu thụ khá ổn định.
2.2 Xuất nhập khẩu
Kim ngạch xuất khẩu tháng 12 ước đạt 5,25 tỷ USD, tăng 12% so với tháng
11/2009. Kim ngạch xuất khẩu cả năm 2009 ước đạt 56,6 tỷ USD, giảm 9,7% so
với năm 2008 (số đã báo cáo Quốc hội là giảm 9,9%), chủ yếu do yếu tố giảm
giá. Tuy nhiên, mức sụt giảm xuất khẩu của nước ta còn thấp so với các nước
trong khu vực (kim ngạch xuất khẩu của Indonexia giảm 22%; Malaysia giảm
20%, Thái Lan giảm gần 20%,…)
Nhập khẩu: Kim ngạch nhập khẩu tháng 12 năm 2009 ước đạt 6,55 tỷ USD,
giảm 3,21% so với tháng trước. Tổng kim ngạch nhập khẩu cả năm 2009 ước đạt
68,83 tỷ USD, giảm 14,7% so với năm 2008, trong đó kim ngạch nhập khẩu của
khu vực có vốn đầu tư nước ngồi ước đạt 24,87 tỷ USD, giảm 10,8%.
Nhập siêu năm 2009 ước khoảng 12,25 tỷ USD, bằng 21,6% tổng kim ngạch
xuất khẩu (năm trước nhập siêu 28,8%). (Chinhphu.vn)
2.3. Tình hình thất nghiệp (2008 - 2009)
Năm 2008 và 2009 là 2 năm Việt Nam có tỷ lệ thất nghiệp cao (tương ứng
tỷ lệ là 6,65% và 4,66%) do khủng hoảng kinh tế, nhiều doanh nghiệp phá sản
dẫn đến tình trạng sa thải lao động. Năm 2008 Theo báo cáo của tổng cục thống
kê tỷ lệ thất nghiệp của Việt Nam hiện nay(2008) là 4,65% tăng 0,01 so với
2007. Trong khi đó tỷ lệ lao động thiếu việc làm hiện nay là 5,1%tăng 0,2 so với
năm 2007. Đáng chú ý tỷ lệ thiếu việc làm nông thôn lên tới 6,1% Tỷ lệ thất
nghiệp và tỷ lệ thiếu việc làm của lực lượng lao động trong độ tuổi lao động
2008 phân theo vùng Tỷ lệ thất nghiệp ở Việt Nam được Tổng cục Thống
11
GVHD: TRẦN NGUYỄN MINH ÁI
kê thật ra chỉ được tính cho khu vực thành thị, cho những người từ độ tuổi 15 60 đối với nam và nữ 15 - 55. Tuy nhiên để đánh giá về tình hình lao động và
việc làm trong nền kinh tế, chúng ta cần biết thêm một chi tiết khác là tỷ lệ lao
động thiếu việc làm. Đây là tiêu chí quan trọng được tính cho cả lao động ở khu
vực nơng thơn và thành thị nhưng chưa được công bố từ trước đến nay. Ở Việt
Nam, tỷ lệ lao động thiếu việc làm thường cao hơn nhiều so với tỷ lệ thất
nghiệp; trong đó tỷ lệ thiếu việc làm nơng thơn thường cao hơn thành thị. Tỷ lệ
lao động thiếu việc làm ở khu vực nông thôn cao hơn ở khu vực thành thị là do
diện tích đất nơng nghiệp đang bị thi hẹp dần trong khi lao động nông thôn lại
chưa được đào tạo nghề phù hợp để thích nghi với sự biến đổi quá nhanh này.
Lượng lao động trên cả nước vào khoảng 45 triệu người trong đó tỷ lệ lao động
nơng thơn chiếm khoảng 70%,trong khi mỗi năm lại có thêm hơn 1 triệu người
nữa tham gia vào lực lượng này, khiến cho áp lực đối với chính phủ phải tạp
thêm nhiều việc làm ngày một gia tăng. Năm 2009 Theo báo cáo của bà Nguyễn
Thị Hải Vân, phó cục trưởng Cục Việc làm, Bộ lao động Thương binh và Xã hội,
nói rằngtheo dự đốn của Bộ Lao động thì khoảng 300,000 công nhân sẽ mất
việc trong nửa đầu năm 2009, và khoảng hơn 100,000 công nhân nưax sẽ bị
giảm biên chế trong nữa cuối năm 2009 Một quan chức khác còn cho biết tỷ lệ
thất nghiệp trong năm này sẽ tăng gấp 5 lần so với con số 80,000 công nhân mất
việc làm trong năm 2008. Ngày 19/1, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội cho
biết tỷ lệ thất nghiệp tại khu vực thành thị của Việt Nam năm 2009 là 4,66%.
Năm 2009, tỷ lệ thiếu việc làm của Việt Nam ở mức 5,1%. Đáng chú ý, tỷ lệ
thiếu việc làm ở nông thôn lên tới 6,1%, còn khu vực thành thị là 2,3%. Theo
báo cáo của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, năm 2009, cả nước đã tạo
việc làm cho 1,51 triệu lao động, đạt 88,8% kế hoạch năm, trong đó, tạo việc
làm trong nước là 1,437 triệu người và xuất khẩu lao động trên 73.000 người.
(dangcongsan.vn/kinhte)
2.4. Tình hình hàng tồn kho (2008 - 2009)
Năm 2008 Những tháng cuối năm 2008 dịch bệnh xuất phát từ một đất
nước kinh tế hùng mạnh như Mỹ, dịch lan nhanh, rất nguy hiểm, cứ thế là tràn
ra khắp thế giới. Tác động bởi sự suy thoái toàn cầu, đã đảo lộn và ảnh hưởng
12
GVHD: TRẦN NGUYỄN MINH ÁI
đến các nước, rõ nhất vẫn là hệ thống tài chính, ngân hàng của mỗi nước. Tại
Việt nam, phần lớn hoạt động sản xuất phục vụ cho lĩnh vực xuất khẩu gặp rất
nhiều khó khăn. Trong đó các thị trường lớn như : Mỹ, EU, Nhật là những thị
trường truyền thống nhập khẩu hàng sản xuất từ Việt nam đang bị khủng hoảng,
do mức sinh hoạt của người dân bị đảo lộn, đòi hỏi mọi người phải cắt giảm chi
tiêu, thắt lưng buột bụng, mức độ mua hàng giảm, nhu cầu thanh toán yếu …
Việt nam là một trong những nước ảnh hưởng nặng trong hoạt động xuất khẩu
hàng hóa. Điều đó ảnh hưởng đến tốc độ tăng trưởng kinh tế của Việt nam bị sụt
giảm, từ mức 8,48% năm 2007 xuống còn 6,23% năm 2008 và chỉ cịn 5,32%
năm 2009. ( nguồn từ thơng báo cục thống kê cuối tháng 12-2009) Từ tác động
của khủng hoảng toàn cầu ảnh hưởng đến các thị trường Mỹ, EU, Nhật…chính
sự khó khăn của thị trường, ảnh hưởng đến sản phẩm của Việt nam, có thời điểm
nơng sản xuất khẩu giảm mạnh so với thời điểm giá cao nhất trong năm : Gạo đã
giảm 58%, Cao su giảm 48%, Cà phê giảm 24%...
cả những tháng đầu năm 2009 so với 2008 Tổng kim ngạch xuất khẩu Nông,
Lâm ,Thủy sản… Việt nam giảm 15%. Sự tác động khủng hoảng Thế giới làm
cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ của Việt nam gặp rất nhiều khó khăn một phần
bị từ chối hợp đồng, sản phẩm tiêu thụ chậm, hàng tồn kho ngày càng nhiều.
(agro.vn/khunghoantoancauanhhuongkinhtevn)
Năm 2009 Ở Việt Nam, năm 2009, tiêu dùng cuối cùng của hộ gia đình tăng
trưởng 3,85%; tổng mức bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng tăng 18,6%, loại
trừ yếu tố giá thì tăng 11% so với 2008. Cần lưu ý rằng, tốc độ tăng trưởng tiêu
dùng cuối cùng của hộ gia đình đã giảm 9,3% trong quý 1/2009, giảm 2,05%
trong 6 tháng đầu năm và quay đầu tăng mạnh 8,35% và 9,28% trong quý 3 và
4/2009. Về mặt cung, sản xuất công nghiệp tăng 7,6% so với năm 2008 trong
khi sản xuất nông lâm nghiệp tăng 3%. Xuất khẩu năm 2009 mặc dù giảm về giá
trị (9,7%) nhưng tăng về lượng (11,08%) và đặc biệt tăng trong 3 tháng cuối
năm. Như vậy, hồn tồn có thể cho rằng hàng tồn kho giảm mạnh 2 tháng cuối
năm là do phục vụ cho xuất khẩu và tiêu dùng hộ gia đình tăng cao trong quý
4/2009. Diễn biễn tích lũy hàng tồn kho của Việt Nam hồn tồn ngược lại với
diễn biến kinh tế bình thường, lý do là chính sách kích cầu
13
GVHD: TRẦN NGUYỄN MINH ÁI
mà tác dụng trước tiên lại là kích cung. Trong nửa đầu 2009 khi nhu cầu tiêu
dùng sụt giảm, các biện pháp hỗ trợ của Chính phủ tập trung chủ yếu vào việc
hỗ trợ lãi suất, giúp các doanh nghiệp giữ được tốc độ sản xuất, hàng tồn kho do
đó tăng là tất yếu vì doanh nghiệp khơng bán được hàng (kể cả có khơng tăng
sản lượng sản xuất). Khi kinh tế thế giới bắt đầu phục hồi các doanh nghiệp lấy
hàng trong kho ra bán mà không vội tăng sản xuất, do vậy hàng tồn kho bắt đầu
giảm mạnh trong giai đoạn sau của 2009. Hàng hóa giảm, trong bối cảnh cung
tiền tăng, và kinh tế phục hồi, nhu cầu tiêu dùng tăng sẽ dẫn tới nhu cầu của
doanh nghiệp thu mua nguyên vật liệu, máy móc để tăng lượng sản xuất. Các
doanh nghiệp sẽ tăng tích lũy hàng tồn kho trong vài tháng tới, cộng với sự phục
hồi cầu tiêu dùng dẫn tới tăng trưởng mạnh và sức ép lên lạm phát tiếp tục là khá
cao. (vietstock.vn)
2.5. Thị trường chứng khoáng (2008-2009)
Năm 2008 Khủng hoảng tài chính ngày càng ảnh hưởng rộng trên thị
trường tài chính thế giới, theo đó các nhà đầu tư và các quỹ đầu tư nước ngồi sẽ
gặp khó khăn hơn trong việc huy động vốn, hoặc có xu hướng thận trọng hơn
trong quyết định đầu tư khi các thị trường lớn của họ đang gặp khó khăn. Việc
họ cơ cấu lại danh mục đầu tư ở Việt Nam là điều có thể thấy trước. Có thể các
nhà đầu tư ngoại sẽ rút vốn khỏi thị trường Việt Nam để ứng cứu cho công ty mẹ
tại các thị trường lớn, nhưng khả năng này là rất ít, một mặt vì lượng vốn đầu tư
của mỗi nhà đầu tư ở thị trường Việt Nam là không nhiều và hiện Việt Nam vẫn
được coi là địa điểm đầu tư an tồn có độ tin cậy cao. TTCK Việt Nam là một
nơi có ưu thế đầu tư khi tình hình kinh tế vĩ mơ Việt Nam đang có chiều hướng
tốt dần. Trường hợp các nhà đầu tư nước ngồi bán hết chứng khốn, rút hết vốn
đầu tư ra khỏi TTCK Việt Nam thì Việt Nam vẫn đủ dự trữ ngoại tệ để “bơm ra”
ổn định thị trường. Cán cân thương mại Việt Nam năm 2008 dự báo thâm hụt 18
tỷ USD (khoảng 30%GDP) năm 2009 dự báo thâm hụt thương mại sẽ dao động
trong khoảng 12 tỷ -15 tỷ USD hay 12-15% GDP, giảm 20% so với năm 2008.
Mặt khác cũng cần thấy rằng khủng hoảng tài chính ảnh hưởng đến một số lĩnh
vực của Việt Nam như: xuất khẩu, nợ vay ngắn hạn của các ngân hàng, hoạt
động của các tổ chức tài chính, tín
14
GVHD: TRẦN NGUYỄN MINH ÁI
dụng… Do đó các doanh nghiệp đang niêm yết trên TTCK sẽ không tránh khỏi
tác động xấu, đặc biệt là doanh nghiệp xuất khẩu, theo đó giá cổ phiếu có thể sụt
giảm. Một số vấn đề khác cần quan tâm là khủng hoảng tài chính tác động mạnh
mẽ đến tâm lý của các nhà đầu tư chứng khoán Việt Nam, TTCK lập tức bị tác
động xấu vì những lo ngại của các nhà đầu tư trong nước. Yếu tố tâm lý là khá
quan trọng, vì vậy Việt Nam cần có những giải pháp, đặc biệt là thông tin, tuyên
truyền đầy đủ để củng cố niềm tin cho các nhà đầu tư; hạn chế những lo ngại
thái quá làm ảnh hưởng xấu đến TTCK. Gần đây TTCK đã có những dấu hiệu
khả quan hơn nhưng với diễn biến khó lường của suy thối kinh tế thế giới, tính
ổn định của TTCK sẽ khó tránh khỏi gặp khó khăn. (doanhnhansaigon.vn)
Năm 2009 Thị trường chứng khoán Việt Nam “khai xuân” trong bối cảnh
Vn-Index giảm mạnh 5,69 điểm, xuống 297,52 điểm, nhưng xét tổng thể qua các
phiên giao dịch trong năm, kênh đầu tư này tạo ra khả năng sinh lời khá cao. Từ
mức đáy 235 điểm vào ngày 24/2, Vn-Index đã vượt ngưỡng 600 điểm vào giữa
tháng 10. HNX-Index cũng vượt ngưỡng 200 điểm thành công với sự tăng mạnh
trở lại của cổ phiếu ngân hàng. Tính trung bình một nhà đầu tư, nếu bỏ vốn vào
cổ phiếu với một danh mục an toàn cùng quan điểm đầu tư trung hạn (giữ cổ
phiếu từ 3 - 6 tháng) thì mức sinh lời tối thiểu cũng đạt khoảng 50%/vốn. Tuy
nhiên, sau một loạt kỷ lục về khối lượng giao dịch khớp lệnh thành công, các cổ
phiếu tăng trần, Vn-Index từ trên 600 điểm đã “lao dốc” mạnh trong 2 tháng
cuối năm. Thị trường chứng khoán giảm điểm, một phần do tâm lý nhà đầu tư bị
ảnh hưởng bởi việc ngân hàng thắt chặt tín dụng, nhiều ngân hàng thu tiền về để
giảm dư nợ cho vay xuống (tapchitaichinh.vn).
15
GVHD: TRẦN NGUYỄN MINH ÁI
bán trái phiếu, tăng lãi suất chiết khấu, tăng tỉ lệ dữ trữ bắt buộc, các hành động
này sẽ làm giảm lượng cung tiền và giúp hình thành một lãi suất mới cao hơn.
Mục tiêu chính sách tiền tệ thắt chặt là hạn chế tổng cầu. Để hạn chế thành
công hành vi chi tiêu phải phản ứng lại được với lãi suất. Nếu lãi suất tăng đầu
tư sẽ giảm và dẫn đễn sự sụt giảm tổng cầu lớn hơn do hiệu ứng số nhân.
Việc thắt chặt tiền tệ được thực hiện:
- Giảm cung tiền.
- Tăng lãi suất.
- Giảm tổng cầu.
8
GVHD: TRẦN NGUYỄN MINH ÁI
Chương 2: THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH KINH TẾ VIỆT
NAM TỪ CUỐI NĂM 20098 ĐẾN NĂM 2009
2.1. Tình hình trong nước
* Năm 2008
Tình hình phát triển kinh tế – xã hội nước ta trong năm 2008 đã chịu tác
động tương tác giữa quá trình hội nhập kinh tế quốc tế với nhiều yếu tố khách
quan và chủ quan khác. Nền kinh tế toàn cầu biến động phức tạp: giá dầu tăng
mạnh và giá lương thực leo thang đến tháng 8/2008; khủng hoảng tài chính
tồn cầu bùng nổ vào tháng 9/2008 và nền kinh tế thế giới lún sâu vào suy
thối.
Trong bối cảnh có những biến động khơng thuận của thế giới, tốc độ tăng
trưởng kinh tế nước ta năm 2008 đã chậm lại, còn 6,2% so với 8,5% năm 2007.
Đây là mức tăng trưởng thấp nhất kể từ năm 2000; hơn nữa tăng trưởng quí
IV/2008 chỉ đạt 5,7% so với 6,5% của ba quí đầu năm 2008. Dẫu vậy, việc đạt
được mức tăng trưởng 6,2% vẫn đáng được ghi nhận, nhất là so với nhiều nước
đang phát triển và trong khu vực. Đặc biệt, trong khi tăng trưởng của khu vực
công nghiệp-xây dựng sụt giảm đáng kể (6,1% so với 10,2% năm 2007), thì
khu vực nơng-lâm-thủy sản lại có tốc độ tăng trưởng cao hơn năm 2007 (4,1%
so với 3,8%), thể hiện ý nghĩa to lớn của khu vực này trong phát triển đất nước
cũng như trong giải quyết các vấn đề xã hội trong tình hình khó khăn. Thương
mại quốc tế năm 2008 có bước chuyển biến mới. Tổng kim ngạch xuất khẩu
hàng hóa đạt 62,7 tỷ USD, tăng 29,1%; tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hóa
đạt 80,7 tỷ USD, tăng 28,6% so với năm 2007. Nước ta đã trở thành một nền
kinh tế có độ mở cao xét theo tỷ trọng xuất nhập khẩu trên GDP (160,7% GDP
và 177,5% GDP nếu tính cả thương mại dịch vụ).
Một đặc trưng của năm 2008 là tình trạng bất ổn kinh tế vĩ mơ. Lạm phát
leo thang; thâm hụt thương mại hàng hóa và thâm hụt cán cân vãng lai lớn, rủi
ro hệ thống tài chính ngân hàng tăng. Tốc độ tăng trưởng giảm đồng nghĩa với
tình trạng doanh nghiệp phải thu hẹp quy mô sản xuất, cắt giảm lao động. Vào
9
GVHD: TRẦN NGUYỄN MINH ÁI
tháng 7/2008, tổng số người thất nghiệp ở thành thị tăng 2,7% so với năm
2007, đưa tỷ lệ thất nghiệp của khu vực thành thị lên 4,7% so với 4,6% năm
2007. Con số người thất nghiệp, mất việc làm và phải giảm giờ làm còn tăng
cao hơn nữa trong nửa cuối năm 2008. Hơn nữa, lạm phát cao càng làm giảm
thu nhập thực của đa số dân cư và có tác động rất xấu đến nhóm người nghèo,
thu nhập thấp.
*Năm 2009
Về tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP)
Tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trong nước năm 2009 ước đạt 5,32%,
vượt chỉ tiêu kế hoạch đã được điều chỉnh tại kỳ họp thứ 5 Quốc hội khóa XII
là 5% và cao hơn số liệu ước tính đã báo cáo Quốc hội vào tháng 10/2009 là
5,2%, trong đó: Khu vực nơng, lâm nghiệp và thủy sản tăng 1,83%; khu vực
công nghiệp và xây dựng tăng 5,52%, dịch vụ tăng 6,63%.
Sản xuất công nghiệp và xây dựng
Giá trị sản xuất công nghiệp tháng 12 ước tăng 4,6% so với tháng 11/2009
và tăng 13,4% so với tháng 12/2008, trong đó: khu vực kinh tế ngồi nhà nước
tăng 17% và khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngồi tăng 14,9% so với cùng
kỳ năm trước.
Tính chung cả năm 2009, giá trị sản xuất công nghiệp tăng 7,6% so với
cùng kỳ năm trước, trong đó: khu vực kinh tế ngồi nhà nước tăng 9,9%; khu
vực có vốn đầu tư nước ngồi tăng 8,1%.
Về các sản phẩm cơng nghiệp, một số sản phẩm đạt mức tăng trưởng cả
năm cao hơn mức tăng trưởng chung của tồn ngành là: điều hịa nhiệt độ tăng
41,8%; khí hóa lỏng (LPG) tăng 39,3%; tủ lạnh, tủ đá tăng 29,5%; xà phòng
giặt tăng 20,2%; xi măng tăng 19,2%; thép tròn các loại tăng 19,1%; điện sản
xuất tăng 11,9%; than đá tăng 9,9%; dầu thô khai thác tăng 9,8%; nước máy
thương phẩm tăng 9,7%; giầy, dép tăng 9,6%,…
Về sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản
Giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản năm 2009 ước tăng 3% so với