Monetary policy and the exchange rate: Evaluation of VAR models
GVHD: TS. Nguyễn Khắc Quốc Bảo
Nhóm 32 – NH Ngày 2 – K21 Trang i
Danh sách nhóm 32 – Ngân hàng Ngày 2 – K21
Stt Họ và tên Năm sinh
1 Nguyễn Như Hùng 1986
2 Nguyễn Thị Ngọc Linh 1988
3 Phan Thị Ánh Ngọc 1987
Monetary policy and the exchange rate: Evaluation of VAR models
GVHD: TS. Nguyễn Khắc Quốc Bảo
Nhóm 32 – NH Ngày 2 – K21 Trang ii
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày …… tháng …… năm 2012
Monetary policy and the exchange rate: Evaluation of VAR models
GVHD: TS. Nguyễn Khắc Quốc Bảo
Nhóm 1 – NH Đêm 2 – K21 Trang 1
MỤC LỤC
TÓM TẮT 2
1. Phần giới thiệu 3
1.1. Lý do chọn đề tài: 3
1.2. Mục đích nghiên cứu của đề tài: 3
1.3. Đối tượng nghiên cứu: 3
1.4. Phương pháp tiếp cận: 3
1.5. Quy trình chọn mẫu: 3
2. Tổng quan các kết quả nghiên cứu trước đây 4
2.1. Các nghiên cứu đã thực hiện thông qua mô hình recursive VAR (VAR đệ quy) 4
2.2. Các nghiên cứu đã thực hiện thông qua mô hình sign – restricted VAR (VAR dấu hiệu hạn
chế) 4
2.3. Các nghiên cứu đã thực hiện thông qua 2 mô hình sign and short – run (zero) restricted
VAR 4
3. Phương pháp nghiên cứu: 5
3.1. Mô hình nền kinh tế mở nhỏ DSGE 5
3.1.1. Nền kinh tế lớn 5
3.1.2. Nền kinh tế mở nhỏ: 6
3.2. Đánh giá mô hình nền kinh tế có độ mở nhỏ: 8
3.2.1. Ước lượng tham số 8
3.2.2. Phản ứng xung lực 10
4. Nội dung và kết quả nghiên cứu: 12
4.1. Recursive VARs 13
4.2. Sign – restricted VARs 14
4.3. Mở rộng 18
5. Kết luận 21
Monetary policy and the exchange rate: Evaluation of VAR models
GVHD: TS. Nguyễn Khắc Quốc Bảo
Nhóm 1 – NH Đêm 2 – K21 Trang 2
TÓM TẮT
Bài viết này xem xét khả năng của các mô hình VAR để xác định cơ chế truyền dẫn chính
sách tiền tệ một cách có kiểm soát. Dữ liệu được mô phỏng từ mô hình kinh tế mở nhỏ DSGE tại
Úc. Bài viết tìm thấy mô hình sign – restricted VAR hợp lý khi ước lượng mức độ phản ứng của
các biến số kinh tế vĩ mô với cú sốc chính sách tiền tệ. Điều này trái ngược với mô hình recursive
zero – type restrictions, lạm phát có thể tăng lên sau khi lãi suất tăng bất ngờ trong khi đó tỷ giá
hối đoái có thể đánh giá cao hoặc thập tùy thuộc vào các biến khác. Mô hình sign – restricted
VAR làm sáng tỏ những câu hỏi liên quan đến tỷ giá hối đoái thực với điều kiện xác định được số
lượng các cú sốc khác nhau. Mặc dù mô hình sign – restricted VAR đưa ra các kết quả đúng, tuy
nhiên vẫn còn những thiếu xót gây hiểu lầm và chưa phản ánh đúng với thực tế. Những phát hiện
này làm nghi ngờ về những khái niệm những phản ứng trung bình là mô tả hợp lý của quá trình
tạo dữ liệu đúng.
Từ khóa: mô hình VAR, sign restrictions, định nghĩa về những cú sốc, mô hình nền kinh
tế mở nhỏ.
Monetary policy and the exchange rate: Evaluation of VAR models
GVHD: TS. Nguyễn Khắc Quốc Bảo
Nhóm 1 – NH Đêm 2 – K21 Trang 3
1. Phần giới thiệu
1.1. Lý do chọn đề tài:
Những mô hình VAR được sử dụng rộng rãi để tìm hiểu những tác động của chính sách
tiền tệ lên nền kinh tế. Kết quả các mô hình VAR nói chung phù hợp với lý thuyết kinh tế nhưng
vẫn tồn tại vài “nghi vấn” khác. Một trong những “nghi vấn” đó là về giá, được đề cập bởi
Eichenbaum (1992). Ông đề cập đến vấn đề là chính sách tiền tệ thắt chặt sẽ dẫn đến sự gia tăng
trong lạm phát. Và nghi vấn khác là tỷ giá hối đối thực phản ứng với các cú sốc chính sách tiền tệ
như thế nào.
Vì vậy, bài nghiên cứu này dùng các mô hình VAR để tìm hiểu tác động của cú sốc chính
sách tiền tệ lên tỷ giá hối đoái thực như thế nào.
1.2. Mục đích nghiên cứu của đề tài:
Kiểm tra mối quan hệ giữa tác động cú sốc chính sách tiền tệ lên tỷ giá hối đoái.
1.3. Đối tượng nghiên cứu:
− Khách thể: chính sách tiền tệ và tỷ giá hối đoái
− Đối tượng nghiên cứu: mối quan hệ giữa chính sách tiền tệ và tỷ giá hối đoái thông qua
các mô hình VAR
1.4. Phương pháp tiếp cận:
Để phân tích mối quan hệ giữa chính sách tiền tệ và tỷ giá hối đoái thông qua các mô hình
VAR trên dữ liệu được mô hình hóa được ước lượng dựa trên mô hình DSGE trong nền kinh tế
mở nhỏ ở Úc. Bài viết này kiểm tra phản ứng giữa chính sách tiền tệ và tỷ giá hối đoái bằng việc
sử dụng mô hình Var đệ quy (recursive) và mô hình dấu hiệu hạn chế (sign-restricted Var).
1.5. Quy trình chọn mẫu:
Mẫu nghiên cứu là dữ liệu theo quý của nước Úc và Mỹ. Để có được các thông số cho
việc ước lượng, tác giả ước lượng các thông số của mô hình DSGE
Monetary policy and the exchange rate: Evaluation of VAR models
GVHD: TS. Nguyễn Khắc Quốc Bảo
Nhóm 1 – NH Đêm 2 – K21 Trang 4
2. Tổng quan các kết quả nghiên cứu trước đây
2.1. Các nghiên cứu đã thực hiện thông qua mô hình recursive VAR (VAR đệ quy)
Eichenbaum, Evans (1995), Kim, Roubini (2000) nghiên cứu dựa trên các nước G7 và Mojon,
Peersman (2001) và Peersman, Smets (2003) đã nghiên cứu dựa trên mô hình VAR đệ quy để
không hạn chế sự tương tác giữa chính sách tiền tệ và tỷ giá hối đoái.
2.2. Các nghiên cứu đã thực hiện thông qua mô hình sign – restricted VAR (VAR dấu
hiệu hạn chế)
Canova, De Nicoló (20020 và Uhlig (2005) sử dụng mô hình sign-restriction thay thế cho mô
hình recursive VAR để nhận dạng những cú shock trong chính sách tiền tệ và ảnh hưởng của cú
sốc chính sách tiền tệ lên tỷ giá hối đoái.
Faust and Rogers (2003) cũng sử dụng mô hình Sign-restriction nhưng không tìm ra được khoảng
thời gian mà tỷ giá hối đối chịu ảnh hưởng từ cú sốc chính sách tiền tệ.
Scholl và Uhlig (2008) cũng sử dụng mô hình Sign-restriction với tập số biến nhỏ nhưng không
hạn chế sự phản ánh của tỷ giá hối đoái khi cú sốc chính sách tiền tệ xảy ra, trong khi đó mô hình
gặp nhiều chỉ trích vì chỉ sử dụng một cú sốc để tác động mà bỏ qua nhiều yếu tố khác. Điều này
dẫn đến câu hỏi liệu với tập số biến nhỏ nhất dựa trên cú sốc chính sách tiền tệ thì mô hình Sign-
restriction có phản ánh “đúng” tỷ giá hối đoái.
Bjørnland (2009) giải quyết vấn đề của Scholl và Uhlig (2008) bằng việc sử dụng mô hình long-
rung restrictions để nói lên sự tác động của chính sách tiền tệ lên tỷ giá hối đoái tuy nhiên đã
không tìm thấy sự ảnh hưởng của cú sốc tài chính tiền tệ lên tỷ giá hối đoái khi sử dụng những
hạn chế trong dài hạn cho 4 nền kinh tế mở nhỏ.
Canova, Paustian (2007) và Paustian (2007) sử dụng mô hình sign-restriction xác định chính xác
những cú sốc chính sách tiền tệ trong nền kinh tế đóng
2.3. Các nghiên cứu đã thực hiện thông qua 2 mô hình sign and short – run (zero)
restricted VAR
Bjørnland and Halvorsen (2008) sử dụng mô hình sign and short-run (zero) restrictions. Họ tìm
thấy rằng sau cú sốc chính sách tiền tệ thắt chặt, tỷ giá hối đoái tăng và sau đó giảm trở lại ban
đầu.
Monetary policy and the exchange rate: Evaluation of VAR models
GVHD: TS. Nguyễn Khắc Quốc Bảo
Nhóm 1 – NH Đêm 2 – K21 Trang 5
3. Phương pháp nghiên cứu:
Bài nghiên cứu này sử dụng mô hình recursive VAR và mô hình sign – restricted VAR để xác
định ảnh hưởng của cú sốc chính sách tiền tệ thông qua các thông số được ước lượng dựa trên mô
hình kinh tế mở nhỏ DSGE tại Úc.
Đặc biệt, bài nghiên cứu này kiểm tra xem liệu việc ước lượng các mô hình trên có phỏng y theo
các phản ứng từ mô hình DSGE. Bài nghiên cứu tìm thấy rằng mô hình sign-restriction phản ứng
khá tốt khi ước lượng tác động của các biến vĩ mô đến cú shock chính sách tiền tệ, đặc biệt khi so
sánh với mô hình recursive Var thì lại không phù hợp với phản ứng của mô hình DSGE.
3.1. Mô hình nền kinh tế mở nhỏ DSGE
Mô hình kinh tế mở nhỏ DSGE là dựa trên phiên bản sửa đổi của Galí và Monacelli (2005) và
được mô tả bởi Jääskelä and Kulish (2010), tất cả các biến được thể hiện độ lệch log từ trạng thái
ổn định và các bản ghi bằng phương trình tuyến tính được ra dưới đây:
3.1.1. Nền kinh tế lớn
Các biến với một chỉ số dưới dấu sao (*) tương ứng với nền kinh tế lớn của nước ngoài, theo
những tiêu chuẩn của nền kinh tế mới đóng Keynesian.
Các doanh nghiệp hoạt động dưới thị trường hàng hóa cạnh tranh độc quyền và mô hình Calvo-
price stickiness. Thị trường tố nhân là thị trường cạnh tranh và hàng hóa được sản xuất với lợi
nhuận cố định đến quy mô công nghệ xác định.
Đường cong Philips trong nền kinh tế lớn có dạng:
Trong đó:
t
*
: là tỷ lệ lạm phát nước ngoài
: chênh lệch sản lượng nước ngoài
Tham số k là tần suất khả năng thực hiện và quyết định về giá;
: yếu tố giảm giá của hộ gia đình, nằm giữa 0 và 1;
E
t
biểu thị sự kỳ vọng có điều kiện về thông tin tại thời điểm t.
Đường cong IS hàm ý chỉ chênh lệch giữa mức độ sản lượng nước ngoài hiện tại phụ thuộc vào
mức độ tương lai dự kiến của nó , tổng các yếu tố sản lượng nước ngoài , và tổng
cầu nước ngoài , như sau:
Monetary policy and the exchange rate: Evaluation of VAR models
GVHD: TS. Nguyễn Khắc Quốc Bảo
Nhóm 1 – NH Đêm 2 – K21 Trang 6
Trong đó: : lãi suất danh nghĩa ngắn hạn nước ngoài ; : thể hiện tính chắc chắn và sự thay
thế của thời gian; : tồn tại của ; tồn tại của ; và = , với > 0 điều chỉnh sự
co giãn của thị trường lao động
Chính sách tiền tệ nước ngoài theo quy tắc Taylor có dạng:
Trong đó: là cú sốc chính sách tiền tệ nước ngoài độc lập và phân phối giống nhau, với trung
bình 0 và độ lệch chuẩn là phản ứng của lãi suất nước ngoài đến độ lệch của mục
tiêu lạm phát nước ngoài và chênh lệch sản lượng nước ngoài.
Sản lượng tiềm năng nước ngoài, , là mức đại diện cho các chỉ số danh nghĩa. Ở các nước có
nền kinh tế lớn, có thể biết được mức sản lượng thực tế, , và mức chênh lệch sản lượng, ,
tuân theo mối quan hệ sau:
Tập hợp các biến ngoại sinh ta có:
Trong đó: những cú sốc và là độc lập và phân phối giống nhau với, với trung bình 0 và
độ lệch chuẩn tương ứng với ; và các tham số tự hồi quy ít hơn so với sự thống nhất về
giá trị tuyệt đối là
3.1.2. Nền kinh tế mở nhỏ:
Trong nền kinh tế mở nhỏ, đường cong IS thể hiện sự chênh lệch sản lượng đến giá trị tương lai
được kỳ vọng của nó , , tỷ lệ lãi suất thực (lãi suất danh nghĩa được giảm dần bởi tỷ lệ lạm phát
kỳ vọng của sản xuất hàng hóa), tốc độ tăng trưởng sản lượng dự kiến ở nước ngoài, tổng hợp
những cú sốc về nhu cầu hàng hóa trong và ngoài nước. Đường cong IS của nền kinh tế mở có
dạng như sau:
Monetary policy and the exchange rate: Evaluation of VAR models
GVHD: TS. Nguyễn Khắc Quốc Bảo
Nhóm 1 – NH Đêm 2 – K21 Trang 7
Trong đó: là tham số đại diện tương ứng cho tổng cầu trong nước và những cú sốc sản
xuất trong nước; và tham số được thể hiện như sau:
Trong đó: thể hiện độ mở của nền kinh tế; thể hiện độ giãn theo thời gian giữa hàng
hóa nước ngoài và hàng hóa sản xuất trong nước; và thể hiện độ giãn của việc thay thế hàng sản
xuất nước ngoài.
Lạm phát trong nước được điều chỉnh bởi đường cong Phillips như sau:
(8)
Trong đó: (điều chỉnh mức độ giá); và cú sốc chi phí đẩy.
Chính sách tiền tệ trong nền kinh tế nhỏ được giả định theo một quy tắc Taylor để thiết lập lãi
suất danh nghĩa, , độ trễ, độ lệch của lạm phát trong giá tiêu dùng, chêch lệch sản lượng đầu
ra, theo công thức sau:
(9)
Trong đó, là cú sốc chính sách tiền tệ độc lập và đồng nhất với trung bình bằng 0 và độ lệch
chuẩn .
S
t
= giá của hàng hóa nước ngoài (p
f,t
) – giá của hàng hóa trong nước (p
h, t
). Chỉ số giá tiêu dùng
là trung bình có trong số của giá hàng hóa nước ngoài và hàng hóa sản xuất trong nước.
Monetary policy and the exchange rate: Evaluation of VAR models
GVHD: TS. Nguyễn Khắc Quốc Bảo
Nhóm 1 – NH Đêm 2 – K21 Trang 8
. Lạm phát về giá tiêu dùng và lạm phát trong việc sản xuất hàng hóa
trong nước được thể hiện qua công thức:
Tỷ giá hối đoái danh nghĩa, e
t
, giá ngoại tệ so với đồng tiền trong nước, sự mất mát danh
nghĩa của đồng tiền trong nước. Luật 1 giá được giả định, , vậy S
t
được viết là
. Kết hợp các biểu thức, ta thấy tỷ giá hối đoái thực tỷ lệ thuận với các điều
khoản thương mại.
(11)
Kết hợp thị trường chứng khoán quốc tế hoàn thiện, dẫn đến mối quan hệ giữa các đều khoản của
thương mại, sản lượng và cú sốc, ta thấy:
(12)
Mối quan hệ giữa sản lượng thực tế, y
t
, chênh lêch sản lượng, x
t
:
(13)
Tập hợp các biến ngoại sinh ta có:
(14)
(15)
(16)
Trong đó, những cú sốc, được phân phối chuẩn với trung bình bằng 0 và độ lệch
chuẩn , là các tham số hồi quy.
3.2. Đánh giá mô hình nền kinh tế có độ mở nhỏ:
3.2.1. Ước lượng tham số
Để lấy được ước lượng tham số cho thử nghiệm có kiểm soát, tác giả ước lượng tham số của mô
hình DSGE, với kỹ thuật Beyesian (cho một nghiên cứu, trong An và Schorfhride, 2007), sử dụng
dữ liệu theo quý của Úc và Mỹ.
Monetary policy and the exchange rate: Evaluation of VAR models
GVHD: TS. Nguyễn Khắc Quốc Bảo
Nhóm 1 – NH Đêm 2 – K21 Trang 9
Đối với Mỹ, tác giả dùng log tuyến tính cho số liệu GDP thực hàng quý ( ), chỉ số CPI của Mỹ
không bao gồm thực phẩm và năng lượng ( ), và ) tỷ lệ giảm Quỹ liên bang Mỹ cho giai
đoạn từ Q1 năm 1984 đến Q4 năm 2009.
Giai đoạn mẫu bao gồm giai đoạn post-float của đồng đô la Úc. Đối với nền kinh tế mở nhỏ, Úc,
sử dụng log tuyến tính cho GDP thực theo quý , ( ) là tỷ lệ lạm phát không bao gồm lãi suất
và thuế, ( ) là tỷ lệ tiền mặt, ( ) là log tuyến tính tỷ giá hối đoái của hai nước, cho giai đoạn
mẫu trên.
Bảng 01 tóm tắt kết quả ước lượng của mô hình DSGE. Tác giả hiệu chỉnh nhân tố chiết khấu
là 0.99 (cho cả hai nền kinh tế lớn và nhỏ), mức độ mở cửa, , được thiết lập là 0.25 phù hợp
với giá trị phần hàng hóa nước ngoài trong rổ hàng tiêu dùng của Úc. Cuối cùng, cho cả nền kinh
tế, tác giả hiệu chỉnh , và lần lược là 1.5, 1.0, 1.0 và 3.0, tương ứng phù hợp với các nghiên
cứu khác. Các tham số bền vững tương ứng được hiệu chỉnh là 0.85 và 0.80. Tác giả
chọn hiệu chỉnh hai tham số này vì dự đoán có nhiều khả năng xoay quanh 1. Điều này nêu bật
thực tế là mô hình không tạo ra được sự bền vững nội sinh, do đó cách duy nhất để dữ liệu bền
vững là chọn ra những cú sốc bền bỉ hơn.
Bảng 1: ước lượng tham số của mô hình DSGE
Parameters Prior
mean
Posterior
mean
90 per cent
probability intervals
Prior
distribution
Prior std
dev
Calibrated parameters
0.99 0.99
1.50 1.50
1.00 1.00
1.00 1.00
3.00 3.00
Calvo parameter
0.60 0.60 [0.44-0.77] Beta 0.10
Domestic monetary policy
0.80 0.86 [0.84-0.89] Beta 0.02
0.05 0.28 [0.22-0.34] Normal 0.10
0.40 0.60 [0.45-0.74] Normal 0.10
Foreign monetary policy
0.80 0.81 [0.76-0.84] Beta 0.10
Monetary policy and the exchange rate: Evaluation of VAR models
GVHD: TS. Nguyễn Khắc Quốc Bảo
Nhóm 1 – NH Đêm 2 – K21 Trang 10
0.05 0.15 [0.03-0.27] Normal 0.10
0.40 0.60 [0.32-0.59] Normal 0.10
Persistence of shocks
0.80 0.84 [0.81-0.87] Beta 0.02
0.70 0.90 [0.88-0.93] Beta 0.05
0.70 0.89 [0.86-0.92] Beta 0.10
Standard deviations of shocks (x10
-
2
)
1.00 3.45 [2.96-3.91] Inv gamma 2
1.00 9.80 [8.68–10.92] Inv gamma 2
1.00 0.69 [0.52–0.86] Inv gamma 2
1.00 2.35 [1.90–2.80] Inv gamma 2
1.00 0.84 [0.74–0.94] Inv gamma 2
1.00 1.97 [1.59–2.34] Inv gamma 2
1.00 0.22 [0.19–0.25] Inv gamma 2
3.2.2. Phản ứng xung lực
Chức năng xung lực được tạo ra từ mô hình DSGE (dựa trên giá trị trung bình sau của tham số
ước tính) được trình bày trong phần 1. Cú sốc thắt chặt tiền tệ có tác động tiêu cực đến chênh
lệch sản lượng và lạm phát thấp hơn, trong khi tỷ giá hối đoái thực đánh giá cao ngay lập tức (sau
đó mất giá phù hợp với điều kiện UIP). Hầu hết các biến trở lại ban đầu tương đối nhanh chóng.
Nói một cách tổng quát, nó phù hợp với mô hình cân bằng khác nói chung khi tất cả các biến
cùng đồng thời phản ứng với cú sốc tiền tệ.
Điều này không phù hợp với giả định tiêu chuẩn được sử dụng để ước lượng VAR đệ quy, cho
thấy mô hình này gặp phải vấn đề nhận dạng cú sốc chính sách tiền tệ khi dùng dữ liệu được mô
phỏng từ mô hình này.
Monetary policy and the exchange rate: Evaluation of VAR models
GVHD: TS. Nguyễn Khắc Quốc Bảo
Nhóm 1 – NH Đêm 2 – K21 Trang 11
Hình 1: Cú sốc chính sách tiền tệ ảnh hưởng đến Mô hình cấu trúc và Phản ứng xung lực
(phản ứng đẩy)
Monetary policy and the exchange rate: Evaluation of VAR models
GVHD: TS. Nguyễn Khắc Quốc Bảo
Nhóm 1 – NH Đêm 2 – K21 Trang 12
Hình 2: Cú sốc chính sách tiền tệ ảnh hưởng đến Mô hình Var đệ quy và Phản ứng xung
lực (phản ứng đẩy)
4. Nội dung và kết quả nghiên cứu:
Uớc lượng mô hình Var với dữ liệu được mô phỏng từ mô hình DSGE. Tác giả sử dụng 500 mẫu
quan sát từ mô hình DSGE theo các biến sau:
y
t
*
: sản lượng nước ngoài;
t
*
: lạm phát nước ngoài;
t
*
: lãi suất nước ngoài;
t
: sản lượng trong nước
t
: lạm phát trong nước;
r
t
: lãi suất trong nước;
Monetary policy and the exchange rate: Evaluation of VAR models
GVHD: TS. Nguyễn Khắc Quốc Bảo
Nhóm 1 – NH Đêm 2 – K21 Trang 13
q
t
: tỷ giá hối đoái thực.
Các biến trên là một trong những biến phổ biến được sử dụng để ước lượng theo mô hình VAR.
Để phù hợp với giả định nền kinh tế mở nhỏ, tác giả chặn các yếu tố bên ngoài, với các biến nước
ngoài không tác động lên các cú sốc trong nước.
4.1. Recursive VARs
Hình 3: Cú sốc chính sách tiền tệ ảnh hưởng đến Mô hình Var đệ quy và Phản ứng xung
lực (phản ứng đẩy)
Sử dụng dữ liệu mô phỏng, chúng ta ước tính VAR đệ quy dựa trên dữ liệu được đưa ra ở trên
theo trật tự các biến như trên (y
t
*
,
t
*
,
t
*
,
t
,
t
, r
t
, q
t
) .
Một vài nghiên cứu nhận biết chính sách tiền tệ bằng cách ngăn không cho tỷ giá hối đoái phản
ứng ngay tức thì đối với thay đổi trong chính sách tiền (Mojon, Peersman (2001); Peersman,
Smets (2003)). Vì vậy, ta chỉ hoán đổi trật tự hai biến cuối để làm cho lãi suất nội địa trở thành
biến nội sinh. Hình 2 và Hình 3 so sánh đường đặc trưng xung lực từ mô hình đệ quy với đặc
Monetary policy and the exchange rate: Evaluation of VAR models
GVHD: TS. Nguyễn Khắc Quốc Bảo
Nhóm 1 – NH Đêm 2 – K21 Trang 14
trưng có được từ mô hình DSGE ( đường liền nét đại diện cho đường đặc trưng xung lực trung
bình và đường nét đậm đại diện cho số phần trăm thứ 14 và 86 của độ nhạy). Tương tự như
Carlstrom et al.(2009), độ lớn và hình dạng của đường đặc trưng xung lực là dư thừa đối với kết
quả từ mô hình DSGE. Trong mô hình DSGE, chính sách tiền tệ và tỷ giá hối đoái ảnh hưởng lẫn
nhau đồng thời, vì vậy nhiều khả năng vấn đề liên quan tới tỷ giá hối đoái thực theo mô hình
restrictions “zero-type”. Cả hai mô hình VAR đều vấp phải vấn đề giá cả lạm phát tăng theo sau
thay đổi chính sách tiền tệ. Hình 2 và 3 chỉ ra rằng việc ước lượng đặc trưng xung lực thì nhạy
với những nhận định đồng nhất. Nhìn chung, kết quả cho rằng cần cân nhắc khi sử dụng mô hình
VAR dạng này để nhận dạng cơ chế chuyển giao tiền tệ.
4.2. Sign – restricted VARs
Bảng 2: VAR sign restrictions
Shock to:
Foreign demand
- - - -
Foreign productivity
- - - -
Foreign monetary policy
- - - -
Demand 0 0 0
-
Productivity 0 0 0
-
Monetary policy 0 0 0
-
Note:
(
) means positive (negative) response of the variables in columns to shocks in rows. 0
means no response (as implied by the small open economy assumption). – means no restriction is
imposed on the response.
Chúng ta kiểm nghiệm mô hình sign – restricted VARs có thể nhận diện thay đổi chính sách tiền
tệ như thế nào. Những mô hình này đạt được nhận dạng bằng cách áp đặt các phương diện mà
những biến số chủ chốt sẽ dịch chuyển qua đường nằm ngang cho trước trong sự phản hồi đối với
các dạng khác nhau của thay đổi.
Monetary policy and the exchange rate: Evaluation of VAR models
GVHD: TS. Nguyễn Khắc Quốc Bảo
Nhóm 1 – NH Đêm 2 – K21 Trang 15
Hình 4: Cú sốc chính sách tiền tệ ảnh hưởng đến Baseline sign - restricted VAR và Phản
ứng xung lực (phản ứng đẩy)
Ở bảng 2 cho rằng những biến nước ngoài tham gia vào mô hình DSGE dưới dạng quá trình
ngoại sinh, chúng ta giả sử rằng những thay đổi nội địa không ảnh hưởng tới biến nước ngoài,
trong khi độ nhạy của biến nội địa đối với thay đổi nước ngoài là không giới hạn. Chúng ta vẫn
không thể biết độ nhạy của tỷ giá hối đoái đối với tất cả thay đổi trong mô hình. Độ nhạy của tỷ
giá hối đoái thực đối với thay đổi của chính sách tiền tệ trong nước là không giới hạn vì ta muốn
thấy liệu rằng những sign - restristed trên những biến khác là có đủ để nhận diện đường đặc trưng
xung lực hay không, trong điều kiện không tính đến những vấn đề về tỷ giá hối đoái. Chúng ta
tránh những vấn đề về giá cả và sản lượng bằng cách cho rằng lạm phát và sản lượng giảm do
phản ứng lại thay đổi của chính sách tiền tệ thắt chặt.
Hình 4 so sánh độ nhạy của các biến số đối với thay đổi của chính sách tiền tệ trong mô hình sign
- restricted VAR với những biến số trong mô hình đúng. Vùng tô đậm đại diện cho số phần trăm
Monetary policy and the exchange rate: Evaluation of VAR models
GVHD: TS. Nguyễn Khắc Quốc Bảo
Nhóm 1 – NH Đêm 2 – K21 Trang 16
thứ 5 và 95 của độ nhạy từ thuật toán sign - restricted VAR và đường màu xanh đại diện cho
trung bình của nhóm độ nhạy được nhận diện. Fry, Pagan (2010) đã chỉ trích ứng dụng của việc
sử dụng trung bình phân phối của độ nhạy như là một ước lượng địa điểm, vì trung bình của mỗi
điểm nằm trên đường nằm ngang và cho mỗi biến số có thể nhận được từ những mô hình đề cử
khác nhau. Họ cho rằng sử dụng những nỗ lực đơn lẻ duy nhất điều mà sát thực nhất với những
đường xung lực trung bình đối với tất cả biến số. Theo đó đường màu đỏ chỉ cho đường ước
lượng trung bình mục tiêu. Những chỉ trích tương tự đối với những ước lượng trung bình khác đo
bởi những vùng tô đậm này. Chúng ta cũng chỉ ra một nỗ lực duy nhất làm giảm thiểu khoảng
cách từ xung lực đúng (đường màu xanh).
Như được chỉ ra trong Hình 4, sign - restricted VAR đã góp một phần quan trọng hơn mô hình đệ
quy VAR trong việc tái tạo đường đặc trưng xung lực đúng đối với thay đổi chính sách tiền tệ
đồng thời. Mô hình này tìm ra những dấu hiệu của độ nhạy tỷ giá thực. Tuy nhiên, phạm vi của
phản hồi (được chỉ ra bởi vùng tô đậm) khá rộng, thậm chí cho những biến mà phản hồi là bắt
buộc. Độ nhạy mô tả xu hướng trọng tâm của sign - restricted VAR là ổn định hơn những phản
hồi của mô hình DSGE. Điều này có lẽ được lý giải bởi vì mô hình VAR chỉ chỉ ra nhóm giới
hạn đươc đưa ra trong bảng 2. Dường như có những thay đổi không được chỉ ra điều mà thỏa
mãn những dấu hiệu giới hạn được đặt ra trong thay đổi chính sách tiền tệ hoặc quả thực bất kỳ
thay đổi khác nào mà chúng ta đang cố gắng chỉ ra. Đặc biệt có 7 biến trong mô hình nhưng ta
chỉ chỉ ra 6 thay đổi. Do đó có một thay đổi không được chỉ ra mà ta áp đặt dấu hiệu không giới
hạn. Fry và Pagan (2010) chú ý rằng điều này có thể dẫn đến vấn đề thay đổi bội, khi mà những
thay đổi không định dạng được giống như những thay đổi có thể chỉ ra được sử dụng dấu hiệu
giới hạn. Điều này rất đáng được lưu tâm, tuy nhiên, không thể phân biệt những thay đối năng
suất âm với những thay đối dương trong áp lực giá cả.
Những kết quả này đề xuất rằng giá trị trung bình không cần thiết để đạt được mô hình đúng,
được chú ý ở phần Hình 5 chỉ ra sự phân phối của đường xung lực VAR dấu hiệu giới hạn của
năng suất, lạm phát và tỷ giá thực đối với những thay đổi của chính sách tiền tệ; đường đậm
thẳng đứng chỉ ra phản hồi đúng.
Monetary policy and the exchange rate: Evaluation of VAR models
GVHD: TS. Nguyễn Khắc Quốc Bảo
Nhóm 1 – NH Đêm 2 – K21 Trang 17
Hình 5: Distribution of Impulse Responses to a Monetary Policy Shock on Impact
Monetary policy and the exchange rate: Evaluation of VAR models
GVHD: TS. Nguyễn Khắc Quốc Bảo
Nhóm 1 – NH Đêm 2 – K21 Trang 18
Hình 6: Identifying the Domestic and Foreign Monetary Policy Shock Only – Response of
the Real Exchange Rate.
4.3. Mở rộng
Bên cạnh sự hiện diện của những cú sốc không xác định, có những lý do khác nhau giải thích tại
sao có những thiên lệch cố hữu trong kết quả của VAR sign-restricted mà có giá trị xem xét. Đó
là: số lượng độ trễ trong mô hình VAR, số lượng giai đoạn giới hạn và cườg độ của các cú sốc.
Tác giả chỉ sử dụng tập hợp con của các biến mô hình trong VAR, tác giả có thể giới thiệu thiên
lệch rút gọn bằng cách ước lượng mô hình VAR thứ tự hữu hạn (xem trong Ravenna, 2007).
Kapetanios, Pagan và Scott (2007) nghiên cứu câu hỏi này trong một nghiên cứu mô phỏng. Họ
thấy có 50 độ trễ bắt buộc phải ước lượng phản ứng xung lực và cơ bản là không thể phân biệt
được các giá trị đúng (Mô hình của họ gặp vấn đề từ việc một số biến bị bỏ lỡ, có 26 biến trong
mô hình lý thuyết của họ nhưng chỉ có 6 biến có trong thực nghiệm). Nếu tăng lag length nhằm
làm phù hợp mô hình trong nghiên cứu của tác giả, nó sẽ hợp lý khi số lượng draw cần thiết để
lấp đầy mô hình phải thõa mãn những giới hạn xác định nên giảm lag length. Tuy nhiên, điều này
Monetary policy and the exchange rate: Evaluation of VAR models
GVHD: TS. Nguyễn Khắc Quốc Bảo
Nhóm 1 – NH Đêm 2 – K21 Trang 19
hóa ra không phải. Bảng 3 cho thấy số lượng trung bình các draw cần thiết để tìm một phân hủy
thõa mãn các giới hạn dấu hiệu được đưa ra trong bảng 2 cho các chi tiết lag length khác nhau.
Khi tăng lag length, số lượng các draw ban đầu giảm xuống, nhưng các thuật toán giới hạn dấu
hiệu đòi hỏi số lượng lớn các draw tìm ra một draw thỏa mãn khi lag length vượt quá 16. Hình 7
cho thấy phản ứng xung lực những lag length khác nhau. Có rất ít bằng chứng rằng khi tăng lag
length cải thiện độ chính xác của ước lượng phản ứng xung lực (thử nghiệm chạy mô hình với
1000 quan sát mô phỏng, tăng gấp đôi kích thước mẫu, kết luận này vẫn đúng).
Bảng 3: Acceptance rate.
Lag length L = 1 L = 2 L = 4 L = 8 L = 16 L = 32 L = 50
Total/Accepted 40.023 39.483 39.106 38.94 36.2810 40.367 42.021
Ghi chú: Chỉ số lượng trung bình các draw cần thiết để tìm ra một phân hủy thõa mãn giới hạn
dấu hiệu trong bảng 2
Hình 7. VAR Sign-restricted với độ trễ khác nhau – Phản ứng xung lực với một cú sốc tiền
tệ.
Monetary policy and the exchange rate: Evaluation of VAR models
GVHD: TS. Nguyễn Khắc Quốc Bảo
Nhóm 1 – NH Đêm 2 – K21 Trang 20
Nếu sự khác nhau của cú sốc chính sách tiền tệ là thấp, nó có thể khó khăn cho mô hình VAR để
nhận ra những sự đổi mới chính sách tiền tệ một cách chính xác. Faust and Rogers (2003) không
thể tìm ra những cú sốc chính sách mà tạo ra tỷ lệ lãi suất và những phản hồi tỷ giá hối đoái phù
hợp với UIP, và kết luận rằng các cú sốc chính sách tiền tệ Mỹ có thể giải thích sự biến đổi tỷ giá
hối đoái đang được quan sát ít hơn điều đã từng có trong quá khứ. Paustian (2007) cũng xem xét
khả năng này và kết luận rằng sự biến đổi của các cú sốc trong nghiên cứu của mình phải đủ lớn
để cung cấp tín hiệu chính xác của các phản hồi xung phản hồi xung không bắt buộc. Tuy nhiên,
việc thực hiện mô hình của chúng ta không thể chịu đựng vấn đề cụ thể này. Kể cả nếu như sự
khác nhau của cú sốc chính sách tiền tệ
r
trong mô hình DSGE cơ bản bị giảm (chúng tôi kiểm
tra việc giảm xuống
r
1000 fold), tín hiệu của phản hồi tỷ suất chiết khấu thực được nhận diện
một cách chính xác có sử dụng sign-restricted VAR. Mặc dù, như được thể hiện trong Hình 8,
việc giảm sút trong sự thay đổi của cú sốc chính sách tiền tệ làm tăng lên những định kiến ước
lượng.
Hình 8: Bias with Small and Large Monetary Policy Shocks.
Monetary policy and the exchange rate: Evaluation of VAR models
GVHD: TS. Nguyễn Khắc Quốc Bảo
Nhóm 1 – NH Đêm 2 – K21 Trang 21
5. Kết luận
Nghiên cứu này xem xét khả năng mô hình tự hồi quy vector (VAR) xác định đúng những cú sốc
chính sách tiền tệ với dữ liệu được thiếp lập từ mô hình DSGE của nền kinh tế có độ mở nhỏ là
nước Úc. Nhìn chung, nghiên cứu thấy rằng mô hình sign - restricted VAR làm tốt việc ước
lượng phản ứng của các biến số kinh tế vĩ mô đối với cú sốc chính sách tiền tệ, đặc biệt là so với
mô hình VAR đệ quy.
Có nhiều hướng khác nhau được trình bày trong bài báo này có thể mở rộng. Một phương pháp sẽ
cho phép thời gian khác nhau trong quá trình tạo dữ liệu. Sẽ thú vị để xem liệu chế độ chuyển đổi
(hoặc tham số thời gian khác nhau) mô hình sign - restricted VAR có thể nắm bắt được sự phá vỡ
trong quá trình tạo dữ liệu ở tất cả.