BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP.HCM
TRUNG TÂM QUỐC PHỊNG - AN NINH
GV : Nguyễn Hồi Phong
ĐỀ TÀI
Thực trạng ô nhiễm môi trường khuc vực TP.HCM
Lớp: DHDKTD18ATT
Sinh viên thực hiện: Nhóm 5
TP. Hồ Chí Minh ngày 05, tháng 12 năm 2022
0
0
Danh sách thành viên Nhóm 1
HỌ VÀ TÊN
STT
011
Nguyễn Vũ Dũng
012
Nguyễn Đình Hải
018
Phạm Quốc Huy
020
Lê Duy Khanh
Trần Minh Lâm
022
030
Bạch Hữu Nghĩa
039
Phạm Bảo Thành
040
Mai Bá Thơng
042
Bùi Trọng Tín
043
Nguyễn Long Vũ
0
0
Bảng điểm tự đánh giá
STT
Họ và tên
đệm
1
Nguyễn Vũ
2
Nguyễn Đình
3
Phạm Quốc
4
Lê Duy
5
Trần Minh
6
Bạch Hữu
7
Phạm Bảo
8
Mai Bá
9
Bùi Trọng
10
Nguyễn Long
11
0
0
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
Nhận xét:
………………………………………………………………….……………
………………………………………………………………….……………
………………………………………………………………….……………
………………………………………………………………….……………
Điểm đánh giá:
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
TP.Hồ Chí Minh , Ngày…..
tháng….năm 2022
Nguyễn Hồi
Phong
0
0
Lời cảm ơn
Thực tế luôn cho thấy, sự thành công nào cũng cần những sự hỗ trợ. Từ
khi bắt đầu làm báo cáo đến nay, các em đã nhận được rất nhiều sự
quan tâm giúp đỡ nhiệt tình của giảng viên và bạn bè. Với tấm lịng biết
ơn vơ cùng sâu sắc, em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến giảng
viên Nguyễn Hoài Phong . Thầy đã tận tâm chỉ bảo hướng dẫn cho chúng
em qua từng buổi học, từng buổi thảo luận về đề tài nghiên cứu. Nhờ có
những lời hướng dẫn, dạy bảo tận tình đó, bài luận văn của em đã hoàn
thành một cách tốt nhất. Vì vốn kiến thức cịn hạn chế nên khơng tránh
khỏi những thiếu sót, em rất mong sẽ nhận được ý kiến đóng góp của
Thầy và các bạn để giúp bài luận được hoàn thiện hơn.
Xin chân
thành cảm ơn!
0
0
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của tôi dưới sự
hướng dẫn
Của giảng viên Nguyễn Hoài Phong. Các kết quả nội dung,
nghiên cứu trong đề tài này là trung thực và chưa công bố dưới
bất kì hình thức nào trước đây. Những số liệutrong bảng biểu
phục vụ cho việc phân tích, nhận xét đánh giá thực sự
đượcchính tác giả thu thập từ các nguồn khác nhau có ghi rõ
trong phần tài liệu thamkhảo.
Ngồi ra trong luận văn còn sử dụng một số nhận xét, đánh giá
cũng như
số liệu của các tác giả, cơ quan tổ chức khác đều có trích dẫn
và ghi chú nguồngốc.
Nếu phát hiện có sự gian lận nào tơi xin hồn tồn chịu trách
nhiệm về nội
dung của mình. Trường Đại học Cơng Nghiệp TP HCM không
liên quan đến những vi phạmtác quyền, bản quyền do tơi gây ra
trong q trình thực hiện (nếu có).
Thành phố Hồ Chí
Minh, ngày 8/12/2022
0
0
Mục lục
Lời cảm ơn.......................................................................................................................................... 0
Chương I: NHỮNG CƠ SỞ THỰC TIỄN VÀ LÍ LUẬN
VỀ VẤN ĐỀ Ơ NHIỄM MƠI TRƯỜNG............................................................ 1
1.1 Nhận thức về vấn đề môi trường.................................... 1
1.2 Nhận thức về ơ nhiễm mơi trường
khơng khí.................................................................................................................................. 2
Chương II: THỰC TRẠNG Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG Ở
TP.HCM....................................................................................................................................... 3
2.1 Ô nhiễm nước:.................................................................................. 3
2.2 Ơ nhiễm khơng khí:................................................................... 11
Chương III : MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM GIẢM TÌNH
TRẠNG Ơ NHIỄM MƠI TRƯỜNG................................................................... 13
BÀI HỌC CHUNG.......................................................................................................... 14
KẾT LUẬN............................................................................................................................ 14
0
0
Lời mở đầu
Trong những năm gần đây, môi trường không khí của thành
phố Hồ Chí Minh ln là vấn đề được sự quan tâm của nhiều
nhà môi trường học và toàn thể người dân đang sinh sống tại
địa bàn thành phố cũng như nhân dân cả nước. Việc phát triển
kinh tế - xã hội của thành phố đã thúc đẩy nền kinh tế chung
của nước ta ngày càng thay đổi với tốc độ nhanh chóng
Nhiệm Vụ :
-Tổng quan có chọn lọc những vấn đề lí luận và thực tiễn về ô
nhiễm môi trường không khí trong môi trường hiện nay.
-Phân tích những yếu tố gây ơ nhiễm khơng khí và thực trạng ơ
nhiễm mơi trường khơng khí ở địa bàn TP HCM
- Đánh giá thực trạng ơ nhiễm khơng khí môi trường của TP
HCM
- Đề xuất giải pháp hạn chế tình trạng ơ nhiễm khơng khí ở TP
HCM.
0
0
0
Chương I: NHỮNG CƠ SỞ THỰC TIỄN VÀ LÍ
LUẬN VỀ VẤN ĐỀ Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG 1.1
Nhận thức về vấn đề môi trường.
Môi trường là một khái niệm rộng lớn bao gồm tất cả những
yếu tố xung quanh con người. Mơi trường đó là mơi trường tự
nhiên và mơi trường xã hội. Tuy nhiên ở đây cái mà chúng ta
muốn nói đến đó chính là mơi trường tự nhiên những yếu tố
như: đất, nước, khơng khí, sinh vật….
Để có thể tồn tại và phát triển, con người phải xây dựng cho
mình hệ thống kinh tế, một hệ thống cung cấp cho chúng ta mọi
thứ của cải và dịch vụ cần thiết cho cuộc sống.
Song hệ thống này không thể hoạt động nếu khơng có sự hỗ
trợ của các hệ thống sinh thái gồm cây cỏ thú vật và các mối
quan hệ hộ trợ của chúng tức là hệ thống kinh tế được đặt trên
nền tảng môi trường.
Vậy môi trường bao gồm cá yếu tố tự nhiên và yếu tố vật chất
nhân tạo quan hệ mật thiết với nhau, bao quanh con người, có
ảnh hưởng tới đời sống sản xuất sự tồn tại, phát triển của con
người và thiên nhiên ( theo điều 1 luật bảo vệ môi trường của
Việt Nam)
Khi có nhân tố mơi trường tham gia thì hệ thống kinh tế được
xem
như là một
hệ
thống
mở.
Điều
này
có
nghĩa rằng
để
hoạt
động ( tức
là để cung cấp hang hoá và dịch vụ ) nền kinh tế phải
1
0
0
khai thác tài nguyên từ môi trường, chế biến những tài nguyên
này ( biến chúng thành những sản phẩm hàng hố hồn tất để
tiêu thụ và thải trở lại mơi trường xung quanh một khối lượng
lớn những tài nguyên bị hao mịn hoặc đã qua q trình biến
đổi hố học( thành những chất thải ). Do đó càng nhiều tài
nguyên bị hút vào nền kinh tế thì càng có nhiều chất thải bị đẩy
trở lại môi trường xung quanh. Điều này tạo ra những áp lực
lên khả năng có hạn của môi trường thiên nhiên trong việc xử lý
những chất thải mà không gây hại đến con người, thú vật và
cây cỏ bởi vì mơi trường tự nhiên chỉ có thể tự tổ chức và tự
điều chỉnh trong một giới hạn cho phép. Khi mà quá nhiều chất
thải không đúng chỗ, không đúng lúc( hoặc kéo dài quá lâu) sẽ
gây ra những thay đổi về sinh học cũng như những thay đổi
khác trong môi trường( gọi là nhiễm đọc ) . Chính những sự
thay đổi này sau đó có thể làm hại đến súc vật, cây cỏ , hệ sinh
thái và sức khoẻ con người. Đây chính là sự ơ nhiễm môi
trường .
1.2 Nhận thức về ô nhiễm môi trường khơng khí.
Theo luật bảo vệ mơi trường của Việt Nam : “ ô nhiễm
môi trường là sự làm thay đổi tính chất của mơi trường, vi
phạm tiêu chuẩn mơi trường”
Như vậy, ô nhiễm môi trường là việc làm thay đổi trực
tiếp hay gián tiếp tính chất vật lý hố học , sinh học của
bất cứ thành phần
nào
của
môi
trường, dẫn đến
sự thay đổi nguy
hại hoặc có khả
năng gây nguy hại
0
0
đến sức khoẻ, đến sự an toàn hoặc sự phát triển của bất cứ
giống, loài sinh vật nào.
Đặc biệt vấn đề chính ở nước ta vẫn đang cịn chưa đc giải
quyết triệt để đó chính là ơ nhiễm mơi trường khơng khí , quan
trọng nhất là ở các thành phố lớn, điển hình là tp Hồ Chí Minh,
1 thành phố công nghiệp, dẫn đầu về kinh tế, 1 nơi đông dân
nhất, là điểm đến của các cư dân mọi miền trên khắp đất nước
Việt Nam.
Ơ nhiễm khơng khí là sự thay đổi lớn trong thành phần của
khơng khí, xuất hiện các hạt, các khí lạ có mùi gây hại. Khi
khơng khí bị nhiễm bẩn sẽ gây rất nhiều tác hại đến sức khỏe
con người và các sinh vật khác, gây biến đổi khí hậu, ảnh
hưởng xấu đến mơi trường sống trên trái đất.Mà nguyên nhân
chủ yếu là do khói bụi trong sản xuất công nghiệp, trong sinh
hoạt, giao thông vận tải…Những chất độc hại ấy được thải vào
khơng khí, làm cho nguồn khơng khí của thành phố ngày càng
bị ơ nhiễm nghiêm trọng.
Trong đó ngành cơng nhiệp là ngành làm cho mức độ ơ nhiễm
khơng khí nghiêm trọng nhất. Ngồi ra khơng chỉ có việc sản
xuất cơng nghiệp, đó cịn là do việc giao thông tải. Thế giới
càng phát triển, hệ thống đường xá càng mở rộng, xe cộ lưu
thông ngày càng nhiều. Đó chính là những vấn đề chúng ta
phải đối mặt hằng ngày. Theo một nghiên cứu của Tổ chức Y tế
Thế giới (WHO) thì ơ nhiễm khơng khí là nguyên nhân ra 7 triệu
ca tử vong mỗi năm trên tồn cầu. Cũng theo nghiên cứu này
có tới 97% thành phố ở các quốc gia thu nhập thấp và trung
bình khơng đáp ứng các tiêu chuẩn về chất lượng khơng khí do
WHO đề ra. Các quốc gia đang phát triển và có dân số đơng
như Trung Quốc, Ấn Độ,...
3
0
0
đang là những nước có mức ơ nhiễm khơng khí nặng nề nhất.
Các
nước phát triển
tình
trạng
ơ
nhiễm khơng khí
chỉ
ít
nghiêm
trọng
hơn chứ
khơng
thực sự
khả quan quan
lắm. Tại các nước châu u, ơ nhiễm khơng khí là một trong
những nguyên nhân chính gây ra các bệnh về hô hấp, tim
mạch, ung thư. Thời gian gân đây tình trạng ơ nhiễm khơng khí
đã được cải thiện do các nước đã quan tâm, cam kết và có
những hành động tích cực để cải thiện mơi trường khơng khí.
Tuy nhiên vẫn chưa đủ, vẫn cần nhiều sự quan tâm hơn,
những hành động quyết liệt hơn với tình trạng ơ nhiễm khơng
khí như hiện nay.
Chương II: THỰC TRẠNG Ơ NHIỄM MƠI
TRƯỜNG Ở TP.HCM
Hiện nay ơ nhiễm mơi trường tại thành phố Hồ Chí Minh
được biết là rất đa dạng, nhưng trong đó đáng chú
ý là tình hình ơ nhiễm nước và ơ nhiễm khơng khí là nghiêm
trọng nhất trong đó:
Ơ nhiễm nước:
- Thành phố Hồ Chí
Minh với hơn 2.000
0
0
con kênh rạch trong địa bàn thành phố nay đã trở thành nỗi
ám ảnh của người dân, vì nước tại các con kênh này bị ô
nhiễm trầm trọng với các chất thải rắn, nước thải làm ảnh
hưởng đến đời sống của người dân ven các con kênh. Các
nguồn nước thải từ khu dân cư, nước thải từ các cơ sở chế
biến, các khu cơng nghiệp đổ thẳng vào lịng sơng, hồ, kênh
rạch khiến dòng nước ở đây đổi màu, bốc mùi và ô nhiễm
trầm trọng.
* Hệ thống kênh rạch trong khu vực nội thành TP.HCM có chiều
dài khoảng 76km với 5 tiểu lưu vực chính gồm kênh Nhiêu Lộc Thị Nghè. Tân Hóa - Lị Gốm, Tàu Hủ *Kênh Đơi, Kênh Tẻ - Bến
Nghé, Bến Cát - Vàm Thuật bị ơ nhiễm khá nặng. * Theo tính tốn,
mật độ kênh rạch khu vực các quận nội thành hiện đang ở mức rất
thấp và khơng có lợi cho việc thốt nước, đáng lưu ý một số kênh
do nạo vét quá sâu nhưng bề rộng mặt cắt bị thu hẹp đến 50%.
Theo thống kê hiện nay có đến 60%-70% chiều dài của các tuyến
kênh trong nội thành bị ô nhiễm nặng, vấn đề ô nhiễm chủ yếu là ô
nhiễm chất hữu cơ và coliform. * Đặc biệt, Rạch Phan Văn Hân,
quận Bình Thạnh là một trong những con rạch “cơ bản” đã ngập
đầy rác. Nước tại rạch Phan Văn Hân đen kịt và có mùi hơi thối
nồng nặc, ruồi nhặng nhiều vơ kể. Nguyên nhân chủ yếu cở đây là
do sự thiếu ý thức của người dân ở 2 bên rạch, bao gồm cả những
hộ lấn chiếm rạch để xây nhà tạm bợ, hoặc lấn chiếm để bn bán.
* Thật khó có thể thống kê được có bao nhiêu rác thải sinh hoạt
hữu cơ và rác thải sinh hoạt vô cơ đã bị vứt xuống dòng kênh này
nhưng mức độ dày đặc của rác chứng tỏ mức độ ô nhiễm ở đây rất
cao. * Theo thống kê các nguồn thải công nghiệp, trên địa bàn
thành phố được thực hiện trên 24 quận/huyện với 826 nguồn thải,
chỉ có khoảng 60% nguồn thải có hệ thống xử lý nước thải, các
nguồn thải còn lại chỉ xử lý qua sơ bộ (bể tự hoại) trước khi xả thải
ra môi trường. Các chất thải công nghiệp làm cho nhiều con sông,
5
0
0
kênh rạch tại thành phố đã chết, sức khỏe người dân khu vực lân
cận bị ảnh hưởng nghiêm trọng
- Nguồn nước thải sinh hoạt từ các khu dân cư cũng là
ngun nhân làm cho tình trạng ơ nhiễm nguồn nước tại
thành phố trở nên nghiêm trọng hơn. Một bộ
phận không
nhỏ
cộng
đồng dân cư
không quan
tâm đến vấn
đề này mà
thải trực tiếp
các chất thải
sinh hoạt vào
các con kênh
quanh
khu
vực mình ở một cách vơ ý thức. Đi dọc các tuyến kênh rạch
đó, khơng khó khăn gì để ghi nhận hình ảnh rác thải, bao bì
tràn ngập hai bờ, dưới chân cầu và miệng cống. Sau những
trận mưa lớn mùi rác thải bốc lên hôi thối, nồng nặc ảnh
hưởng đến cuộc sống của người dân nơi đây. Bao bì, ni lơng
chất thành từng đống là môi trường sống thuận lợi cho ruồi
muỗi, sâu bọ và nguy cơ bùng phát hàng loạt dịch bệnh.
Ơ nhiễm khơng khí:
Bên cạnh vấn đề ơ nhiễm nguồn nước thì vấn đề ơ nhiễm
khơng khí càng đáng lo ngại. Ơ nhiễm mơi trường khơng khí tại
địa bàn thành phố chủ yếu hoạt động giao thông chiếm 70%80%. * Tại các hệ thống đường bộ tại tp.hcm như ngã tư Huỳnh
Tấn Phát giao với Nguyễn Văn Linh, ngã tư Hàng Xanh, Phú
Lâm, An Sương,... dung lượng xe di chuyển khá đông gây ra ô
6
0
0
nhiễm khơng khí. Bên cạnh ơ nhiễm nguồn nước cịn vấn đề ơ
nhiễm khơng khí cũng đáng lo ngại và ngày càng gia tăng. Ơ
nhiễm khơng khí tại địa bàn thành phố chủ yếu là do bụi lơ lửng
và từ các hoạt động của phương tiện giao thông gây ra. Theo số
liệu quan trắc về chất lượng khơng khí thấy rằng nồng độ CO
trong khơng khí có xu hướng giảm dần. Nhưng 6 tháng đầu năm,
nồng độ CO được ghi nhận tăng vọt ở nhiều điểm như An
Sương, ngã tư Huỳnh Tấn Phát – Nguyễn Văn Linh, Hàng Xanh,
Gò Vấp,… Tại Gị Vấp, nồng độ bụi trung bình năm 2014 là 447
microgam/m3 thì hiện tại là hơn 496 microgam. Đặc biệt, tại ngã
tư Huỳnh Tấn Phát - Nguyễn Văn Linh, từ mức 486 microgam
năm 2014 tăng lên 613,83 microgam/m3... Nồng độ bụi đã vượt
qua quy chuẩn của VIệt Nam từ 1,2 - 2,2 lần.
- Ơ nhiễm mơi trường từ giao thơng ảnh hưởng lớn nhất
đến chất lượng khơng khí tại TP Hồ Chí Minh. Theo con số
thống kê được hiện đang có khoảng 10 triệu phương tiện
tham gia giao thơng thường xun, trong đó có 7,6 triệu xe
máy, 700.000 ơtơ, còn lại là xe của người tỉnh thành khác di
chuyển vào. 37 điểm thường xuyên kẹt xe… nên lượng khí
thải độc hại ra môi trường là rất lớn.
7
0
0
Ơ nhiễm mơi
trường từ khí thải
của các nhà máy
lớn ảnh hưởng
khơng nhỏ đến
mơi trường khơng
khí xung
quanh. Hiện nay
có hơn 1000 nhà
máy
hoạt động, chính
khí thải từ
hoạt động của các cơ sở sản xuất, các khu cơng nghiệp này
đã thải ra ngồi khơng khí lượng khói bụi cực kỳ lớn. Như
khu vực nhà máy thép Thủ Đức, xi măng Hà Tiên …
- Bên cạnh ngun nhân ơ nhiễm mơi trường khơng khí từ
hoạt động giao thơng và hoạt động cơng nghiệp thì khói bụi
từ việc xây dựng các cơng trường thi cơng … cũng ảnh
hưởng rất nhiều đến chất lượng khơng khí như khu vực
Trường Chinh – Tân Bình, đường Khởi Nghĩa Nam Kỳ – Phú
Nhuận, cầu Thủ Thiêm – quận 1 …
- Toàn thành phố bị bao trùm trong làn sương mù dày đặc
bao phủ cả thành phố đến tận trưa. Theo đài khí tượng thủy
văn khu vực Nam bộ, do khơng khí ơ nhiễm nên xảy ra hiện
tượng mù khơ. Đơn vị này cũng khuyến cáo người dân khi ra
đường nên mang khẩu trang. Đặc biệt là trẻ em, sức đề
kháng yếu sẽ dễ bị nhiễm các bệnh về đường hơ hấp. Với
chất lượng khơng khí kém như vậy người dân nên chú ý khi
đi ra đường.
- Ơ nhiễm khơng khí làm cho con người ln có cảm giác
khó chịu, khó thở, thậm chí cịn bị ngất nếu
8
0
0
người đó bị mắc bệnh về hơ hấp hoặc sức đề kháng kém.
Thống kê cho thấy, lượng người tử vong hoặc nhập viện do ơ
nhiễm khơng khí ngày càng tăng, nhất là vào mùa đơng.
Chính vì thế chúng ta cần tìm ra những giải pháp nhằm cải
thiện và dảm bảo chất lượng khơng khí cải thiện mơi trường
sống của chúng ta.
Chương III : MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM GIẢM TÌNH
TRẠNG Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG
Các biện pháp bảo vệ môi trường
-TP.HCM cần nâng cao năng lực quản lý, phát triển nguồn
nhân lực, hiện đại hóa cơ sở vật chất, tăng cường kiểm tra,
kiểm sốt thực hiện cơng tác quản lý, sử dụng tài ngun, bảo
vệ mơi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu.
- Đẩy mạnh
đầu tư cơng
nghệ
cao,
khuyến
khích
việc
sử
dụng
cơng nghệ,
thiết bị tiên
tiến trong sản xuất, kinh doanh, giảm thiểu chất thải, kiểm sốt
và xử lý triệt để ơ nhiễm, kết hợp xử lý chất thải tạo năng
lượng, bảo vệ và cải thiện chất lượng môi trường sinh thái.
9
0
0
Tăng cường vai trị của truyền thơng trong bảo vệ mơi trường
và ứng phó với biến đổi khí hậu.
Tun truyền và nâng cao ý thức người dân
Rác thải từ sinh hoạt và các hoạt động sản xuất công nghiệp,
nông nghiệp của con người là nguyên nhân lớn nhất dẫn đến
tình trạng ô nhiễm môi trường hiện nay. Vậy nên, biện pháp
khắc phục ơ nhiễm mơi trường đầu tiên chính là tuyên truyền và
nâng cao ý thức của người dân:
-
Bỏ rác đúng nơi quy định.
-
Phân loại rác trước khi mang đi vứt.
- Hạn chế sử dụng và vứt túi ni lông ra ngồi mơi trường.
- Khơng sử dụng q nhiều các loại phân bón, thuốc bảo vệ
thực vật trong trồng trọt.
- Xử lý phân và các chất thải khi thực hiện các hoạt động chăn
nuôi.
- Không vứt các loại chai lọ chứa hóa chất xuống nguồn nước.
- Các chất thải từ nhà máy, xí nghiệp trước khi xả ra sơng, biển
cần phải được xử lý.
- Tích cực trồng cây, gây rừng để làm sạch mơi trường khơng
khí bị ơ nhiễm.
- Đi bộ, sử dụng xe đạp thay cho xe máy, ô tơ khi có thể.
- Sử dụng các loại nhiên liệu như xăng E5 để giảm thiểu khí
độc hại thải ra ngồi mơi trường.
Hồn thiện cơ chế, chính sách để thu hút các ngành nghề đầu
tư trong lĩnh vực môi trường; đảm bảo sự tiếp
10
0
0
cận thuận lợi, bình đẳng của các nhà đầu tư nghiên cứu và
phát triển công nghệ thân thiện môi trường
BÀI HỌC CHUNG
Hậu quả của ơ nhiễm khơng khí thì chúng ta đã q rõ ràng, nó
khơng chỉ ảnh hưởng đến sức khỏe của con người mà còn ảnh
hưởng đến hệ sinh thái của Trái đất gây ra hiệu ứng nhà
kín,làm thủng tầng ozon,biến đổi khơng khí,…
Để khắc phục tình trạng này,trước hết cần sự chung tay của
mọi người,tự ý thức cá nhân để bảo vệ môi trường,tăng cường
sử dụng các phương tiện công cụ.Sử dụng xe đạp hay đi bộ
cũng là một biện pháp vừa nâng cao sức khỏe vừa thân thiện
với mơi trường
Về lâu dài,chúng ta cần có những kế hoach cụ thể để cải thiện
chất lượng khơng khí, đồng thời cũng cần ban hành những bộ
luật để xử lý nghiêm chỉnh các hành phi gây ô nhiễm môi
trường khơng khí,cần nghiên cứu tìm ra các giải pháp các
nguồn năng lượng sạch để cuộc sống của chúng ta ngày càng
trở nên tốt-xanh-sạch-đẹp
hơn
11
0
0
TÀI LIỆU THAM KHẢO
12
0
0
Bài báo cáo môi trường quốc gia 2007: “Môi trường khơng khí đơ thị
Việt Nam”
Một số trang web:
1. />
2. />
3. />
4. />
nhiem-moi-truong-khong-khi.htm
5. />
dong-post764632.html
6.
/>
13
0
0