Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)

Tiểu luận cao học tư tưởng hồ chí minh về xây dựng khối đoàn kết thống nhất trong đảng và sự vận dụng của đảng ta trong giai đoạn hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (139.28 KB, 27 trang )

MỤC LỤC
A- PHẦN MỞ ĐẦU.........................................................................................1
B- PHẦN NỘI DUNG.....................................................................................3
I. CƠ SỞ HÌNH THÀNH TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ XÂY DỰNG
KHỐI ĐOÀN KẾT THỐNG NHẤT TRONG ĐẢNG.................................3
1. Cơ sở lý luận:...............................................................................................3
2. Cơ sở thực tiễn:............................................................................................4
II. TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ XÂY DỰNG KHỐI ĐOÀN KẾT
THỐNG NHẤT TRONG ĐẢNG...................................................................6
1. Tư tưởng Hồ Chí Minh là gì?.....................................................................6
2. Khái niệm đồn kết thống nhất trong Đảng.............................................7
3. Tư tưởng Hồ Chí Minh về vị trí, vai trị của xây dựng khối đồn kết
thống nhất trong Đảng:...................................................................................8
4. Tư tưởng Hồ Chí Minh về việc thực hiện xây dựng đoàn kết thống nhất
trong Đảng:....................................................................................................12
5. Ý nghĩa của tư tưởng Hồ Chí Minh về việc xây dựng khối đoàn kết
thống nhất trong Đảng:.................................................................................18
III. QUÁN TRIỆT VÀ VẬN DỤNG TƯ TƯỞNG VỀ XÂY DỰNG KHỐI
ĐẠI ĐOÀN KẾT THỐNG NHẤT TRONG ĐẢNG GIAI ĐOẠN HIỆN
NAY.................................................................................................................19
1. Tình hình đồn kết thống nhất trong Đảng hiện nay:...........................19
2. Biện pháp xây dựng khối đại đoàn kết thống nhất trong Đảng hiện
nay:.................................................................................................................20
C. KẾT LUẬN...............................................................................................23
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................25


2


1



A- PHẦN MỞ ĐẦU
Hồ Chí Minh, người anh hùng dân tộc, danh nhân văn hóa thế giới,
người sáng lập, rèn luyện và lãnh Đảng Cộng sản Việt Nam. Cả cuộc đời
Người dành hết cho cách mạng Việt Nam, Người đã để lại cho chúng ta một
di sản tinh thần vô giá, một hệ thống tư tưởng về nhiều mặt. Trong đó tư
tưởng về Đại đồn kết là tư tưởng nổi bật, có giá trị trường tồn đối với q
trình phát triển của dân tộc ta và của nhân loại. Đấy là tư tưởng xuyên suốt và
nhất quán trong tư duy lý luận và trong hoạt động thực tiễn của Hồ Chí Minh
và đã trở thành chiến lược cách mạng của Đảng ta, gắn liền với những thắng
lợi vẻ vang của dân tộc.
Chính chủ nghĩa u nước, truyền thống đồn kết của dân tộc trong
chiều sâu và bề dày lịch sử đã tác động mạnh mẽ đến Hồ Chí Minh và được
Người ghi nhận như những bài học lớn cho sự hình thành tư tưởng của mình.
Đảng Cộng sản Việt Nam dưới sự sáng lập và rèn luyện của Chủ tịch
Hồ Chí Minh từ khi ra đời đến nay với tư cách là lãnh tụ chính trị, đội tiên phong
của giai cấp cơng nhân, ln đứng ở vị trí hạt nhân lãnh đạo - Đảng Cộng sản
Việt Nam đã đưa con thuyền cách mạng Việt Nam đi từ thắng lợi này đến thắng
lợi khác, giành độc lập - tự do cho tổ quốc, đưa người dân Việt Nam từ vị trí nô
lệ đứng lên làm chủ đất nước. Ngày nay, trong thời kỳ đổi mới Đảng Cộng sản
Việt Nam luôn xứng đáng là người chỉ lối trong mỗi bước đi của cả dân tộc.
Vậy, tại sao Đảng Cộng sản Việt Nam lại ln giữ được vai trị lãnh
đạo của mình? Đảng đã xây dựng cho mình một truyền thống quý báu là sự đoàn
kết thống nhất trong Đảng - đặc biệt tư tưởng đoàn kết thống nhất trong Đảng
của Chủ tịch Hồ Chí Minh đã trở thành một tài sản quý báu, một bài học quan
trọng trong công tác xây dựng Đảng.
Học thuyết Mác - Lênin về Đảng của giai cấp công nhân và thực tiễn
phong trào cách mạng đã chỉ ra rằng ở bất cứ một thời điểm nào sự đoàn kết



2

thống nhất cũng là sức mạnh vô địch của Đảng - là quy luật trưởng thành của
Đảng. Mọi biểu hiện phủ nhận vai trò, tầm quan trọng của việc xây dựng đoàn
kết thống nhất trong Đảng đều dẫn tới nguy cơ tổn hại đến sức mạnh uy tín của
Đảng nói chung và tổ chức cơ sở Đảng nói riêng.
Trong suốt chiều dài lịch sử của Đảng, trước những thành tựu và thắng
lợi của cách mạng Việt Nam đã chứng minh: Đoàn kết thống nhất là một tất yếu
khách quan, là một trong những nhân tố quan trọng quyết định mọi thành công
của cách mạng.
Nghị quyết Đại hội Đảng VIII đã chỉ rõ: Sự nghiệp cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước phải tăng cường xây dựng khối đại đoàn kết trong
Đảng. Đoàn kết thống nhất vừa là nhiệm vụ lâu dài, vừa là nhiệm vụ cấp bách
trước mắt, vừa là giải quyết những vấn đề bức xúc.
Xuất phát từ thực tế của công tác xây dựng tổ chức cơ sở đảng hiện
nay, ta cần phải tìm hiểu, nghiên cứu và nắm vững tư tưởng Hồ Chí Minh về
Xây dựng khối đồn kết thống nhất trong Đảng. Từ đó, có những biện pháp
xây dựng tổ chức cơ sở đảng, nâng cao vai trò lãnh đạo và sức chiến đấu của
các tổ chức cơ sở đảng trên khắp các mặt trận. Đồng thời với mong muốn mở
rộng, nâng cao tầm hiểu biết của bản thân về xây dựng khối đoàn kết thống
nhất trong Đảng, tơi chọn đề tài “Tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng khối
đoàn kết thống nhất trong Đảng và sự vận dụng của Đảng ta trong giai
đoạn hiện nay” để làm tiểu luận cho mơn học của mình.


3

B- PHẦN NỘI DUNG
I. CƠ SỞ HÌNH THÀNH TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ XÂY
DỰNG KHỐI ĐỒN KẾT THỐNG NHẤT TRONG ĐẢNG.

1. Cơ sở lý luận:
Một là, tinh thần yêu nước gắn liền với ý thức cộng đồng, ý thức cố
kết dân tộc trải qua hàng nghìn năm lịch sử đấu tranh dựng nước và giữ nước
trở thành truyền thống bền vững, thấm sâu vào tư tưởng, tình cảm, tâm hồn
người Việt Nam.
Từ ngàn đời nay, đối với người Việt Nam tinh thần yêu nước - nhân
nghĩa - đoàn kết trở thành đức tính, lẽ sống, tình cảm tự nhiên của mỗi người.
Đó là những triết lý nhân sinh :
Nhiễu điều phủ lấy giá gương
Người trong một nước phải thương nhau cùng
Hay : Một cây làm chẳng nên non
Ba cây chụm lại nên hịn núi cao
Những điều đó đã phần nào ghi đậm dấu ấn cấu trúc xã hội truyền
thống: gia đình gắn với cộng đồng làng xã, gắn với cộng đồng cả nước (Nhà Làng - Nước) cho nên dân ta có câu: Nước mất, nhà tan.
Truyền thống ấy được thể hiện sinh động qua các thời kỳ lịch sử như
Trần Hưng Đạo, Lê Lợi, Nguyễn Trãi, Quang Trung và đều được nâng lên
thành phép đánh giặc giữ nước, thành kế xây dựng quốc gia xã tắc vững bền.
Hồ Chí Minh đã sớm tiếp thu truyền thống yêu nước - nhân nghĩa đồn kết q báu đó. Người khẳng định: "Từ xưa đến nay, mỗi khi Tổ quốc bị
xâm lăng, thì tinh thần ấy (u nước) lại sơi nổi, nó kết thành một làn sóng vơ
cùng mạnh mẽ, to lớn (đồn kết), nó lướt qua mọi sự hiểm nguy, khó khăn, nó
nhấn chìm tất cả lũ bán nước và lũ cướp nước" 1. Rõ ràng truyền thống yêu
1

lòng yêu nước của dân tộc ta- Hồ Chí Minh.


4

nước - nhân nghĩa - đoàn kết là cơ sở quan trọng hình thành tư tưởng Hồ Chí
Minh về đại đoàn kết dân tộc.

Hai là, những quan điểm cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin: Cách
mạng là sự nghiệp của quần chúng, nhân dân là người sáng tạo ra lịch sử; vơ
sản tồn thế giới và các dân tộc bị áp bức đồn kết lại.
Hồ Chí Minh tiếp thu chủ nghĩa Mác - Lênin và vận dụng sáng tạo
vào Việt Nam. Người thực hiện xây dựng khối Liên minh giai cấp; thành lập
Mặt trận đoàn kết quốc tế, coi cách mạng Việt Nam là một bộ phận của cách
mạng thế giới. Người thực hiện tài tình cuộc chiến tranh nhân dân đánh thực
dân Pháp và đế quốc Mỹ. Người kêu gọi toàn dân kháng chiến, toàn quốc
kháng chiến, toàn dân kiến quốc. Người chủ trương không phân biệt già, trẻ,
gái, trai, hễ là người Việt Nam đều đứng lên chống thực dân giành quyền độc
lập. Kế thừa đó tiếp tục xây dựng tư tưởng về đoàn kết thống nhất trong
Đảng. Đặc biệt trong thời kỳ đổi mới điều đó lại cần thiết hơn bao giờ hết
nhằm tạo nên sức mạnh thống nhất để tiến hành công việc suôn sẻ.
2. Cơ sở thực tiễn:
Sự tổng kết những kinh nghiệm thực tế của phong trào cách mạng
Việt Nam và phong trào giải phóng dân tộc ở các nước thuộc địa.
Từ các phong trào Cần Vương, Văn Thân, Yên Thế cuối thế kỷ XIX,
đến các phong trào Đông Du, Duy Tân, chống thuế đầu thế kỷ XX, là các thế
hệ người Việt Nam đã liên tiếp đoàn kết cùng nhau đứng dậy chống ngoại
xâm, mặc dù thất bại (do nhiều nguyên nhân chúng ta khơng đề cập ở đây)
song đều nói lên truyền thống yêu nước quật cường của dân tộc.
Hồ Chí Minh một mặt thấy được những hạn chế của các phong trào
này, mặt khác thấy rõ yêu cầu khách quan của sự đồn kết thống nhất trên cơ
sở có đường lối đấu tranh cách mạng đúng đắn, khoa học. Người quyết định
ra đi tìm đường cứu nước. Bơn ba khắp năm châu, bốn biển, tắm mình trong


5

phong trào đấu tranh cách mạng của các dân tộc, các nước tư bản, người rút ra

những bài học kinh nghiệm đấu tranh khơng thể khơng có sự đồn kết chặt
chẽ của những người cùng khổ thành khối vững chắc.
Đến với Lênin, đến với cách mạng tháng Mười Nga, Hồ Chí Minh
nhận ra nhiều yếu tố, nhiều điều mới trong đó nếu những người Bơn - Sê Vích Nga khơng thực hiện đồn kết rộng rãi thì khơng thể đánh thắng 14 nước
đế quốc, không thắng nổi thù trong, giặc ngồi để bảo vệ Nhà nước Xơ Viết
non trẻ đầu tiên vừa mới ra đời.
Hồ Chí Minh đặc biệt chú ý kinh nghiệm của Trung Quốc, Ấn Độ là
hai nước đem lại cho cách mạng Việt Nam nhiều bài học bổ ích về tập hợp lực
lượng. Đó là đồn kết các dân tộc, các giai cấp, các đảng phái, các tôn giáo …
nhằm thực hiện mục tiêu của từng giai đoạn, từng thời kỳ cách mạng như chủ
trương "Liên Nga, thân cộng, ủng hộ công nông"; "hợp tác Quốc - Cộng" của
Tôn Trung Sơn... Tất cả những thắng lợi của bất kỳ một dân tộc, một cuộc
cách mạng nào đều do nhân dân đồn kết lại. Mà muốn có sức mạnh đồn kết
của tồn dân thì phải có sự dẫn dắt của một chính Đảng chân chính. Muốn
lãnh đạo được nhân dân đồn kết, tập hợp lực lượng đơng đảo thì Đảng đủ
phải đủ mạnh. Một Đảng mạnh là một Đảng có sự thống nhất cao độ.
Vì vậy, vấn đề xây dựng khối đại đoàn kết thống nhất trong Đảng là
một vấn đề vơ cùng quan trọng có ý nghĩa sâu sắc trong bất kỳ thời đại nào,
bất kỳ cuộc đấu tranh nào. Bài học đoàn kết là bài học sâu sắc có ý nghĩa thời
đại. Người đã đưa ra những kết luận mang tính chân lý: " Đồn kết làm ra sức
mạnh, đồn kết là sức mạnh vơ địch của chúng ta", "Đồn kết là then chốt của
thành cơng", "Đảng ta là một Đảng lãnh đạo. Tất cả cán bộ và đảng viên, dù ở
những cương vị khác nhau,làm cơng tác khác nhau cũng đều phải đồn kết,
nhất trí để làm trịn nhiệm vụ của Đảng giao"1.
1

Hồ Chí Minh toàn tập - sdd - tập 11, tr.154.


6


II. TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ XÂY DỰNG KHỐI ĐỒN
KẾT THỐNG NHẤT TRONG ĐẢNG.
1. Tư tưởng Hồ Chí Minh là gì?
Từ đầu những năm 40 của thế kỉ XX đến nay, Trung ương Đảng và
Chính phủ đã có nhiều cơng trình, đề tài cấp Nhà nước, cấp bộ, ngành, đồn
thể nghiên cứu về tư tưởng Hồ Chí Minh. Đến Đại hội IX của Đảng (2001),
trên cơ sở các kết quả nghiên cứu, Đảng ta đã đưa ra một quan niệm tương đối
đầy đủ về tư tưởng Hồ Chí Minh như sau: “Tư tưởng Hồ Chí Minh là một hệ
thống quan điểm toàn diện và sâu sắc về những vấn đề cơ bản của cách mạng
Việt Nam, là kết quả của sự vận dụng và phát triển sáng tạo Chủ nghĩa MácLênin vào điều kiện cụ thể của nước ta, kế thừa và phát triển các giá trị truyền
thống tốt đẹp của dân tộc; tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại. Đó là tư tưởng
về giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp, giải phóng con người; về độc lập
dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội, kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh
thời đại; về sức mạnh của nhân dân, của khối đại đoàn kết toàn dân tộc, về
quyền làm chủ của nhân dân, xây dựng Nhà nước thật sự là của dân, do dân,
vì dân; về quốc phịng tồn dân, xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân; về
phát triển kinh tế- văn hóa, không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh
thần của nhân dân; về đạo đức cách mạng: cần, kiệm, liêm, chính, chí cơng vơ
tư, về chăm lo bồi dưỡng cách mạng cho đời sau; về xây dựng Đảng trong
sạch, vững mạnh, cán bộ, đảng viên vừa là người lãnh đạo, vừa là người đầy
tớ thật trung thành của nhân dân ".
Tại Đại Hội VII (1991 ), Đảng ta đã đề ra Cương lĩnh xây dựng đất
nước trong thời kỳ quá độ lên Chủ nghĩa xã hội và xác định cùng với Chủ
nghĩa Mác- Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh đã trở thành nền tảng tư tưởng, kim
chỉ nam cho hành động của Đảng và cách mạng Việt Nam.
2. Khái niệm đoàn kết thống nhất trong Đảng.


7


2.1. Đoàn kết.
Ăngghen định nghĩa về đoàn kết: Đoàn kết của giai cấp vơ sản có nghĩa
là lực lượng phải được huy động thành một đạo duy nhất dưới cùng một ngọn cờ
và cùng mục đích, nó gắn với một giai cấp nhất định.
Như vậy, qua định nghĩa của Ăngghen chúng ta nhận thấy: Đoàn kết là
một khái niệm thuộc về một tổ chức, thuộc về một tập hợp lực lượng. Đồn kết
trong một khía cạnh nào đó có nghĩa là thống nhất, nhưng khơng tồn diện và đầy
đủ, đồn kết là một biểu hiện của thống nhất, đoàn kết chưa hẳn là thống nhất
Rút ra khái niệm: Đoàn kết là sự liên hiệp lại của những phần tử rời rạc,
những cá nhân riêng lẻ, những bộ phận phân biệt để kết thành một khối vững
chắc có cùng hành động vì một mục đích chung.
2.2. Thống nhất
Thống nhất là một phạm trù triết học, với ý nghĩa này muốn nói về sự
phụ thuộc ràng buộc, tác động qui định lẫn nhau, giữa các mặt, các yếu tố trong
một chỉnh thể.
Thống nhất muốn nói lên sự nhất trí về tư tưởng hành động của một tổ
chức, thống nhất là một vấn đề có ý nghĩa chiến lược, nó là nguyên tắc phản ánh
ý thức xã hội.
2.3. Khái niệm đoàn kết thống nhất.
Là sự thống nhất về tư tưởng, tổ chức, hành động vì một mục tiêu
chung, lợi ích chung của một cộng đồng, một nhóm người nhất định.
Theo từ điển tiếng Việt (Trung tâm từ điển học tháng 4/1994) đã định
nghĩa về đoàn kết thống nhất:
Đoàn kết thống nhất là một khối thống nhất cùng hoạt động vì mục
đích chung, có một cơ cấu tổ chức chung.
2.4. Khái niệm đoàn kết thống nhất trong Đảng.


8


Đoàn kết thống nhất trong Đảng Cộng sản là bản chất của giai cấp
công nhân, của Đảng là sự thống nhất về mặt chính trị, tư tưởng, tổ chức và
hành động vì lợi ích của giai cấp cơng nhân và nhân dân lao động, vì chủ
nghĩa xã hội, vì lý tưởng cộng sản chủ nghĩa.
Như vậy, nói đến đồn kết thống nhất trong Đảng là nói đến:
Bản chất giai cấp công nhân của Đảng Cộng sản.
Mục tiêu lý tưởng cộng sản chủ nghĩa.
Sự thống nhất về chính trị, tư tưởng, tổ chức.
Thống nhất về chính trị - tư tưởng ở đây có nghĩa là: thấm nhuần chủ
nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và đường lối chính sách của Đảng.
Đồn kết thống nhất về mặt tổ chức có nghĩa là: phải dựa trên cơ sở
tuân thủ nghiêm gặt nguyên tắc tập trung dân chủ, nguyên tắc tự phê bình và
phê bình - là qui luật phát triển của Đảng.
Đoàn kết thống nhất hành động: Khi đã đoàn kết thống nhất về chính
trị - tư tưởng, tổ chức mới dẫn đến thống nhất về hành động.
3. Tư tưởng Hồ Chí Minh về vị trí, vai trị của xây dựng khối
đồn kết thống nhất trong Đảng:
3.1. Vị trí:
Trong cống hiến của Hồ Chí Minh đối với Cách mạng Việt Nam thì
tư tưởng về xây dựng khối đồn kết thống nhất trong Đảng là cống hiến đặc
sắc, có giá trị lý luận và giá trị thực tiễn hết sức quan trọng và hiện nay được
Đảng ta mang vào áp dụng một cách đúng đắn, có sáng tạo.
Đảng là tổ chức tập hợp những người tiên tiến nhất, cách mạng nhất.
Đặc biệt đối với đất nước ta Đảng Cộng Sản Việt Nam có vị trí chủ chốt là
trung tâm lớn lãnh đạo đất nước. Đảng là người chèo lái con thuyền cách
mạng, Đảng có vững thì Cách mạng mới vững cũng như người cầm lái có
vững thì thuyền mới chạy. Bởi vậy, phải xây dựng cho được sự thống nhất



9

đồn kết trong Đảng. Đây khơng phải là sự đồn kết, hợp tác đơn thuần, càng
không phải là một sự thoả hiệp. Đoàn kết thống nhất trong Đảng là sự thống
nhất cao những người có chung lý tưởng cách mạng, đồng cam cộng khổ,
dám hi sinh vì bản thân mình, vì sự nghiệp cách mạng của dân tộc. Đó là sự
đoàn kết thống nhất cao độ, toàn diện, triệt để cả về chính trị, tư tưởng và tổ
chức. Bất kỳ nơi nào lúc nào, toàn Đảng phải tư tưởng đoàn kết nhất trí, hành
động nhất trí. Để thực hiện sự đoàn kết, thống nhất cán bộ, Đảng viên phải
tuyệt đối tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng kiên quyết phấn đấu thực hiện
mục tiêu lý tưởng của Đảng, học tập, nghiên cứu, vận dụng sáng tạo và ra sức
bảo vệ, phát triển lý luận Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh. Mọi tổ chức
Đảng, Đảng viên tự nguyện, tự giác chấp hành nghiêm chỉnh nguyên tắc tổ
chức, sinh hoạt Đảng.
Tư tưởng đại đồn kết trong Đảng của Người có ý nghĩa chiến lược.
Đó là một tư tưởng cơ bản, nhất quán và xuyên suốt tiến trình cách mạng Việt
Nam. Chủ tịch Hồ Chí Minh- người sáng lập và rèn luyện Đảng ta đặc biệt
chú ý giáo dục đội ngũ cán bộ, Đảng viên ý thức bảo vệ, giữ gìn sự đoàn kết
thống nhất trong Đảng. Tư tưởng của Người về xây dựng khi đoàn kết thống
nhất trong Đảng là sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa tính nguyên tắc tổ chức kỷ
luật trong Đảng với tình u thương đồng chí mang đậm nét văn hố phương
Đơng, giữ truyền thống dân tộc và phẩm chất tiên tiến của giai cấp công nhân.
Giáo sư Trần Văn Giàu nói: "Đến cụ Hồ thì đại đoàn kết được xây
dựng trên cả mặt lý luận chứ khơng cịn đơn thuần là tình cảm tự nhiên của
người trong một nước phải thương nhau cùng" 1. Trong tác phẩm "Sửa đổi
đường lối làm việc" vấn đề đoàn kết trong Đảng được Bác nhấn mạnh 16 lần.
Trong "Di chúc" thì thuật ngữ "đồn kết" được Bác nhấn mạnh tới 7 lần. Bác
căn dặn "Đoàn kết là một truyền thống cực kỳ quý báu của Đảng ta và của
1


Nghiên cưu tư tưởng Hồ Chí Minh, viên tư tưởng Hồ Chí Minh xuất bản,H.1993,tâp2,tr34.


10

dân ta. Các đồng chí từ trung ương đến chi bộ cần phải giữ gìn sự đồn kết
nhất trí của Đảng. Đồn kết thống nhất trong Đảng Khơng chỉ là "đồn kết
một chiều", "bằng mặt nhưng khơng bằng lịng", "liên minh", lúc cần thì hợp
lực cịn khơng cần thì lật đổ nhau… mà phải là đồn kết có tình có lý - tình
cảm cách mạng trong sáng, tình thương yêu đồng chí, đồng bào. Bác từng nói:
"Tồn Đảng, tồn dân đồng sức, đồng lịng thì khó khăn gì cũng nhất định
khắc phục được"1.
Với Hồ Chí Minh, đồn kết thống nhất trong Đảng là một chiến lược
lâu dài, là sợi chỉ đỏ xuyên suốt đường lối cách mạng Việt Nam. "Nội bộ
Đảng phải đồn kết nhất trí, đồn kết khơng phải ngồi miệng mà phải đồn
kết trong cơng tác, trong tự phê bình và phê bình giúp nhau tiến bộ" 2. Bác
luôn tâm niệm, Đảng ta tuy đông người nhưng khi tiến đánh chỉ như một
người và nhờ vậy "Cách mạng nhất định thành cơng. Ta thành cơng chính vì
ta đồn kết, quyết tâm, tin tưởng"3.
Bác khuyên các đồng chí trong Đảng phải thương u đồn kết, ni
dưỡng và phát triển tình đồng chí, nghĩa đồng bào, giữ gìn đạo đức cách
mạng, chống các căn bệnh công thần, địa vị, hẹp hòi, cục bộ, kèn cựa… "Từ
nay, mỗi cán bộ, mỗi Đảng viên, phải kiên quyết chữa bệnh hẹp hịi đó để
thực hành chính sách đại đồn kết. Chính sách thành cơng thì kháng chiến
mới dễ thắng lợi"4.
Có thể nói, xây dựng, củng cố và tăng cường khi đoàn kết thống nhất
trong Đảng là nhiệm vụ thường xuyên, là trách nhiệm lớn lao của toàn thể cán
bộ, đảng viên, trước hết là những cán bộ chủ chốt.
Đảng phải thật sự trong sạch, vững mạnh, thật sự đoàn kết thống
nhất mới đảm bảo sự lãnh đạo, đủ sức chèo lái con thuyền cách mạng đến bến

1

Hồ Chí Minh tồn tập,Nxb CTQG,H.2002,Tập 10,tr.545.
Hồ Chí Minh tồn tập,Nxb CTQG,H.2002,Tập 9,tr.400.
3
Hồ Chí Minh tồn tập,Nxb CTQG,H.2002,Tập 11,tr.467.
4
Hồ Chí Minh tồn tập,Nxb CTQG,H.2002,T ập 5,tr.238.
2


11

bờ thắng lợi. Do đó, mỗi đảng viên cần nhận thức sâu sắc vai trị, vị trí, tầm
quan trọng của sự đoàn kết thống nhất, tự giác rèn luyện đạo đức cách mạng,
năng lực hoạt động để góp sức xây dựng và phát huy sức mạnh của khối đồng
tâm, nhất trí, đồn kết, thống nhất trong Đảng.
3.2. Vai trị:
Theo tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng khối đồn kết thống nhất
trong Đảng có ý nghĩa vơ cùng to lớn: "Sự đồn kết nhất trí trong Đảng càng
thêm vững chắc, bảo đảm cho sự nghiệp cách mạng vĩ đại của chúng ta càng
giành được nhiều thắng lợi to lớn hơn nữa" 1. Tư tưởng này có nhiều giá trị cả
giá trị lý luận thực tiễn sâu sắc với cách mạng nước ta. Tư tưởng này có vai
trị cực kỳ quan trọng. Nó khơng chỉ là lời giải đáp đúng đắn cho những bài
tốn của cách mạng vào thời điểm đó mà trong suốt chiều dài lịch sử vẫn giữ
nguyên giá trị. Thực tiễn cách mạng Việt Nam đã chứng minh hùng hồn sức
sống kỳ diệu và sức mạnh vĩ đại của tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng khối
đồn kết thống nhất trong Đảng. Tư tưởng Hồ Chí Minh đã trở thành sợi chỉ
đỏ xuyên suốt đường lối chiến lược của Đảng ta trong việc xây dựng, phát
triển Đảng. Tư tưởng đó đã thấm nhuần vào tư tưởng của Đảng, vào tình cảm

của mỗi đảng viên nói riêng và những người Việt Nam yêu nước nói chung và
biến nó thành hành động cách mạng của hàng triệu, hàng triệu con người, tạo
thành sức mạnh vô địch trong sự nghiệp giải phóng dân tộc, xây dựng và bảo
vệ tổ quốc. Hơn lúc nào hết, thực tiễn đất nước ta đòi hỏi Đảng ta phải quán
triệt những quan điểm Hồ Chí Minh về đoàn kết thống nhất trong Đảng, phải
vận dụng sáng tạo và tiếp tục phát triển những quan điểm ấy phù hợp với
những biến đổi của tình hình mới. Tư tưởng Hồ Chí Minh về đồn kết thống
nhất trong Đảng sẽ ngày càng phát triển, hoàn thiện cùng với sự trưởng thành
lớn lên của Đảng Cộng Sản Việt Nam. Vì vậy: "Muốn đồn kết tồn dân cần
1

Hồ Chí Minh toàn tập - sđd -t.11 - tr.375.


12

phải có một đồn thể rộng lớn, rất độ lượng thì mới có thể thu hút được mọi
đồn thể và cá nhân có lịng u nước, khơng phân biệt tuổi tác, gái trai, tôn
giáo, nghề nghiệp, giai cấp, đảng phái. Mục đích của đồn thể ấy phải thiết
thực tiêu biểu cho những yêu cầu và nguyện vọng của nhân dân cả nước" 1. Tư
tưởng ấy sẽ là ngọn nguồn tạo nên sức mạnh của Đảng ta dẫn dắt cách mạng
nước ta tiến lên để đi tới thắng lợi hoàn toàn và triệt để của độc lập dân tộc và
chủ nghĩa xã hội.
4. Tư tưởng Hồ Chí Minh về việc thực hiện xây dựng đoàn kết
thống nhất trong Đảng:
Tư tưởng Hồ Chí Minh khơng những chỉ cho chúng ta thấy được vai
trị đặc biệt quan trọng của sự đồn kết, tính tất yếu của việc giữ gìn, củng cố,
phát triển sự đồn kết, thống nhất trong Đảng mà cịn chỉ ra những nguyên tắc
quan trọng, hiệu quả nhất để xây dựng củng cố sự đồn kết, thống nhất đó:
Trong Đảng, thực hành rộng rãi, thường xuyên và nghiêm chỉnh tự phê bình

và phê bình là cách tốt nhất để củng cố và phát triển sự đoàn kết thống nhất
của Đảng. Phải có tình đồng chí u thương lẫn nhau.
Để xây dựng sự đoàn kết, thống nhất của Đảng theo tư tưởng của
Người chúng ta cần thực hiện một số yêu cầu cơ bản sau:
4.1. Sự đoàn kết thống nhất phải thực hành dân chủ rộng rãi:
Nhờ dân chủ mà Đảng ta đã khơi dậy và phát huy tối đa trí tuệ, nâng
cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của mình. Nhờ dân chủ mà trong
Đảng khắc phục được tình trạng bè cánh, cục bộ, địa phương chủ nghĩa, quan
liêu, hách dịch, cửa quyền, xa rời quần chúng. Thực hành dân chủ rộng rãi
nghĩa là phải dân chủ thực sự, dân chủ thường xuyên, dân chủ từ trung ương
đến cơ sở. Nhưng dân chủ phải gắn với tập trung. Tập trung dân chủ là
nguyên tắc sống còn và cũng là biện pháp tốt nhất để để xây dựng Đảng ta.
1

Hồ Chí Minh tồn tập - sđd -t.3 - tr.452.


13

Tám mươi bảy năm qua, nhờ quán triệt sâu sắc và thực hiện tốt nguyên tắc tập
trung dân chủ mà Đảng không ngừng lớn mạnh, vượt qua bao thử thách, lãnh
đạo nhân dân ta xây dựng, bảo vệ thành công tổ quốc Việt Nam xã hội chủ
nghĩa và đặc biệt trong sự nghiệp đổi mới đất nước trong giai đoạn hiện nay.
Kiên quyết đấu tranh chống lại những biểu hiện trong thực hành dân chủ hình
thức. Dân chủ rộng rãi là cơ sở để có được đường lối, chủ trương, chính sách
đúng đắn; là cơ sở để khắc phục những bất đồng về quan điểm tư tưởng.
Nhưng dân chủ không tách rời nguyên tắc tập trung. Tập trung đảm bảo cho
sự thống nhất về ý chí và hành động. Đảng cho phép những ý kiến khác nhau
và được bảo lưu ý kiến để cấp có thẩm quyền xem xét, nhưng phải tuân thủ
nghị quyết của Đảng. Làm trái nguyên tắc đó dẫn đến gây chia rẽ bất đồng

quan điểm, gây mất đoàn kết nội bộ, làm suy yếu Đảng. Bên cạnh đó, cần
chống tư tưởng chia rẽ, gây mất đồn kết trong Đảng, mặt khác cũng chống
lại sự đoàn kết xi chiều, "dĩ hồ vi q" , đồn kết thống nhất hình thức, giả
tạo, làm tê liệt ý chí chiến đấu, mất đi xung lực phát triển của Đảng.
4.2. Thường xuyên và nghiêm chỉnh tự phê bình và phê bình:
Tự phê bình và phê bình là nguyên tắc, là qui luật phát triển của
Đảng: "Tự phê bình và phê bình là thứ vũ khí sắc bén nhất, nó giúp cho Đảng
ta mạnh và ngày càng mạnh thêm. Nhờ nó mà chúng ta sửa chữa khuyết điểm,
phát triển ưu điểm, tiến bộ khơng ngừng" 1. Hồ Chí Minh coi đây là biện pháp
tốt nhất để củng cố, phát triển sự đoàn kết thống nhất của Đảng. Theo Hồ CHí
Minh, tự phê bình và phê bình là quy luật phát triển, là phương thức giáo dục,
rèn luyện đảng viên và xây dựng Đảng, làm cho Đảng ta thường xuyên trong
sạch, vững mạnh. Đây là một luận điểm quan trọng của Người góp phần làm
phong phú thêm lý luận xây dựng Đảng. Người cho rằng, tự phê bình và phê
bình trước hết là để soi vào mình và người khác giúp mình thấy rõ mình hơn
1

Hồ Chí Minh tồn tập - sđd - t.7 - tr.575.


14

nhằm phát huy ưu điểm, sửa chữa khuyết điểm để tư tưởng và hành động
đúng hơn, tiến bộ hơn để xây dựng đồn kết, thống nhất trong Đảng. Cơng cụ
chủ yếu để chỉnh đốn tư tưởng và tổ chức là phê bình và tự phê bình:
"Dao có mài mới sắc
Vàng có thui mới trong
Nước có lọc mới sạch
Người có tự phê bình mới tiến bộ. Đảng cũng thế"1.
Người yêu cầu: "Trong Đảng thực hành dân chủ rộng rãi, thường

xuyên và nghiêm chỉnh tự phê bình và phê bình, là cách tốt nhất để củng cố
và phát triển sự đoàn kết và thống nhất trong Đảng" 2. Muốn thực hiện nguyên
tắc này, theo Người, mỗi đảng viên phải tự phê bình mình trước, sau đó mới
phê bình người khác. Người nhắc nhở cán bộ trọng trách càng cao, đảng viên
trách nhiệm càng lớn thì càng phải gương mẫu tự phê bình và phê bình.
Tự phê bình và phê bình khơng những là vũ khí sắc bén mà cịn là
động lực bên trong giúp cho mỗi cán bộ đảng viên phát huy ưu điểm, khắc
phục khuyết điểm. Hồ Chí Minh chỉ rõ: "Một đảng mà giấu giếm khuyết điểm
của mình là một Đảng hỏng. Một Đảng có gan thừa nhận khuyết điểm của
mình, vạch rõ những cái đó, vì đâu mà có khuyết điểm đó, xét rõ hồn cảnh
sinh ra khuyết điểm đó, rồi tìm mọi cách sửa để sửa chữa khuyết điểm. Như
thế là một Đảng tiến bộ, mạnh dạn, chắc chắn, chân chính" 3. Tự phê bình phải
khách quan, trung thực, thẳng thắn, cơng khai, chân thành. Do đó, tự phê bình
và phê bình cần tiến hành từ trên xuống, từ dưới lên, phê bình việc chứ khơng
phê bình người và phải phê bình thường xuyên như "rửa mặt hàng ngày".
"Mục đích phê bình cốt để giúp nhau sửa chữa, giúp nhau tiến bộ, cốt để sửa
đổi cách làm việc cho tốt hơn, đúng hơn. Cốt đoàn kết và thống nhất nội bộ" 4.
1

Hồ Chí Minh tồn tập - sđd - t.6 - tr.209.
Hồ Chí Minh tồn tập - sđd - t.12 - tr.497,498.
3
Hồ Chí Minh tồn tập, Nxb CTQG,H.2002,tập 5,tr.261.
4
Hồ Chí Minh tồn tập, Nxb CTQG,H.2002,tập 5,tr.232.
2


15


Người hiểu rõ, đã là con người thì ít nhiều đều có khuyết điểm, nhưng quan
trọng là phải nhận ra khuyết điểm, không che giấu để khắc phục sửa chữa,
vươn lên tự chiến thắng thói hư tật xấu của mình. Đối với đồng chí, đồng đội,
Người yêu cầu mỗi cán bộ, đảng viên phải phê bình một cách thẳng thắn,
chân thành. Như vậy, mục đích của phê bình và phê bình là giúp cho bản thân
và đồng đội ngày càng tiến bộ hơn, tuyệt đối khơng vì mẫu thuẫn cá nhân,
động cơ cá nhân mà phê bình theo kiểu "vạch lá tìm sâu", "bới lơng tìm vết"
nhằm trù dập, đấu đá, hạ bệ lẫn nhau. Từ ngày thành lập Đảng đến nay đặc
biệt trong giai đoạn thực hiện công cuộc đổi mới đất nước hiện nay, Đảng ta
luôn lấy tự phê bình và phê bình làm nguyên tắc xây dựng và phát triển Đảng.
Bên cạnh đó khơng ít cơ sở, đảng viên thực hiện nguyên tắc này chưa
thường xuyên, chưa nghiêm túc, thậm chí cịn để những kẻ cơ hội chui vào
hàng ngũ của Đảng mưu cầu lợi ích cá nhân. Học theo tấm gương đạo đức Hồ
Chí Minh và đóng góp cho sự phát triển của Đảng chúng ta cần nhận thức sâu
sắc hơn nữa, triệt để hơn vấn đề này để Đảng ln trong sạch, làm uy tín, năng
lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng không ngừng được nâng cao.
4.3. Phải có tình đồng chí u thương lẫn nhau:
Trên cơ sở tình đồng chí u thương lẫn nhau thì mới thực hành
được "dân chủ rộng rãi", mới thường xuyên và nghiêm chỉnh thực hiện tự phê
bình và phê bình. Hồ Chí Minh đã từng nói, học tập và làm theo chủ nghĩa
Mác-Lênin là phải đối xử với nhau có tình có nghĩa. Trong Di chúc Người căn
dặn những người Cộng sản phải có tình đồng chí, yêu thương lẫn nhau. Chủ
nghĩa Mác- Lênin là ngọn cờ nhân văn, nhân đạo chỉ có những người có tinh
thần nhân đạo cao cả mới đứng trong hàng ngũ của Đảng, hy sinh phấn đấu
cho mục tiêu lý tưởng cao cả giải phóng con người. Cho nên người cộng sản
phải có phẩm chất đạo đức yêu thương con người, chia sẻ cảm thơng với đồng
chí. Chỉ có trên tinh thần ấy, tinh thần đoàn kết thống nhất mới được giữ vững


16


và phát huy. Khơng có tình cảm đồn kết u thương lẫn nhau thì sẽ dẫn đến
dân chủ hình thức, tự phê bình và phê bình khơng ngiêm túc hoặc lợi dụng
dân chủ, lợi dụng tự phê bình để trả thù cá nhân.
4.4. Tăng cường hơn nữa công tác kiểm tra, phát hiện, ngăn chặn
và xử lý kịp thời hiện tượng mất đoàn kết và nguyên nhân gây mất đoàn
kết, thực hiện tốt cơ chế thi đua khen thưởng và kỷ luật của Đảng:
Cơng tác kiểm tra có vai trị đặc biệt quan trọng trong việc tăng
cường khi đoàn kết thống nhất trong việc thực hiện Đảng. "Lãnh đạo chỉ lo
khai hội và thảo nghị quyết, đánh điện, gửi chỉ thị, sau đó, khi họ khơng biết
gì đến những nghị quyết đó đã được thực hành đến đâu có những khó khăn trở
ngại gì, dân chúng có ra sức tham gia hay khơng. Họ qn mất kiểm tra. Đó là
sai lầm rất to. Vì thế mà "đầy túi quần thơng cáo, đầy túi áo chỉ thị " mà công
việc vẫn không chạy"1. Công tác kiểm tra giúp cho các cấp uỷ kịp thời phát
hiện và ngăn chặn nguyên nhân, hiện tượng mất đồn kết. Bên cạnh đó, tổ
chức thực hiện tốt cơng tác thi đua khen thưởng có tác dụng kịp thời động
viên khích lệ những tập thể, cá nhân, cán bộ, đảng viên không ngừng xây
dựng, vun đắp cho khối đồn kết thống nhất.
Tự phê bình của Đảng gắn chặt với phát huy sự giám sát và kiểm tra
của nhân dân. Đảng ta là Đảng cầm quyền, chịu trách nhiệm rất lớn trước
nhân dân, trước dân tộc. Nhân dân gắn bó đồn kết chung quanh Đảng đồng
thời địi hỏi Đảng phải xây dựng trong sạch, vững mạnh, xứng đáng với sự tin
cậy của nhân dân. Cần phát huy quyền làm chủ của nhân dân tạo mọi điều
kiện để nhân dân có thể kiểm tra giám sát, phê bình góp ý kiến với Đảng. Mặt
trận và các đoàn thể nhân dân là cầu nối giữa Đảng và nhân dân, thường
xuyên phản ánh tâm tư nguyện vọng, nhận xét và kiến nghị của người dân với

1

Hồ Chí Minh tồn tập, Nxb CTQG,H.2002,tập 5, tr.520,521.



17

Đảng. Các cơ quan thông tin đại chúng là diễn đàn để nhân dân phát biểu ý
kiến của mình với Đảng.
Hồ Chí Minh nhấn mạnh việc kiểm tra là cơng việc có tính ngun
tắc đối với Đảng nắm quyền lãnh đạo. Hồ Chí Minh khẳng định: "Có thể nói
rằng: chín phần mười khuyết điểm trong công việc của chúng ta là vì thiếu sự
kiểm tra. Nếu tổ chức kiểm tra được chu đáo, thì cơng việc của chúng ta nhất
định tiến bộ gấp mười, gấp trăm" 1. Kết quả kiểm tra làm cho Đảng viên, cán
bộ lớn lên, tổ chức Đảng trong sạch, vững mạnh.
4.5. Xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý chủ chốt tiêu biểu
cho phẩm chất, năng lực của đội ngũ đảng viên, đủ uy tín và khả năng quy tụ
đội ngũ, xây dựng khối đoàn kết thống nhất trong tổ chức cơ sở Đảng:
Vấn đề cán bộ được Hồ Chí Minh tập trung giải quyết sâu sắc cả về
lý luận và thực tiễn. Người định nghĩa "cán bộ là những người đem chính
sách của Đảng, của chính phủ giải thích cho dân chúng hiểu rõ và thi hành.
Đồng thời đem tình hình của dân chúng báo cáo cho Đảng, cho chính phủ
hiểu rõ để đặt chính sách cho đúng"2.
Vì vậy, " Cán bộ là gốc của mọi công việc", " Huấn luyện cán bộ là
công việc gốc của Đảng"3. Cán bộ quyết định sức mạnh và hiệu quả lãnh đạo
của Đảng. Người cán bộ lãnh đạo chủ chốt phải có năng lực, trình độ, uy tín
mới có thể tập hợp, tổ chức quy tụ được sức mạnh đội ngũ đảng viên và quần
chúng. Với việc quy hoạch, bố trí, sử dụng cán bộ, cơng tác đánh giá, quản lý
cán bộ cần phải được chú trọng hơn, phải quan tâm bồi dưỡng thường xuyên
kiến thức và công tác tổ chức cán bộ.
Để tiếp tục thực hiện lời dạy của Người, toàn Đảng, toàn quân, toàn
dân đã nguyện làm theo lời dạy của Người để xây dựng chỉnh đốn Đảng làm
cho Đảng ta ngày càng trong sạch, vững mạnh, lãnh đạo nhân dân ta vượt qua

1

Hồ Chí Minh tồn tập, Nxb CTQG,H.2002,tập 5, tr.520.
Hồ Chí Minh tồn tập, Nxb CTQG,H.2002,tập 5, tr.269.270.
3
Hồ Chí Minh tồn tập, Nxb CTQG,H.2002,tập 5, tr.269.270.
2


18

mọi khó khăn thử thách, thực hiện thành cơng sự nghiệp cơng nghiệp hố,
hiện đại hố đất nước, tạo sự chuyển biến về ý thức, tu dưỡng, rèn luyện và
làm theo tấm gương đạo đức của Người, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng đạo
đức và các tệ nạn xã hội, góp phần hiện thực hố điều mong muốn cuối cùng
của Người là: "Toàn Đảng, toàn dân ta đoàn kết phấn đấu, xây dựng một nước
Việt Nam hồ bình, thống nhất, độc lập, dân chủ và giàu mạnh và góp phần
xứng đáng vào sự nghiệp cách mạng thế giới"1. Nhìn lại các chặng đường 87
năm xây dựng và phát triển của Đảng và của Cách mạng nước ta, chúng ta tự
hào về Đảng quang vinh, Bác Hồ vĩ đại. Càng tự hào chúng ta càng phải
quyết tâm làm theo lời căn dặn trước lúc đi xa của Bác: "Đảng ta là một đảng
cầm quyền. Mỗi Đảng viên và cán bộ phải thực sự thấm nhuần đạo đức cách
mạng, thật sự cần kiệm liêm chính, chí cơng vơ tư. Phải giữ gìn Đảng ta thật
trong sạch, phải xứng đáng là người lãnh đạo, là người đầy tớ trung thành của
nhân dân"2.
5. Ý nghĩa của tư tưởng Hồ Chí Minh về việc xây dựng khối
đoàn kết thống nhất trong Đảng:
Đoàn kết thống nhất trong Đảng để nhằm phát huy vai trò của Đảng
thực sự là đội tiên phong của giai cấp cơng nhân, của dân tộc và của nhân dân.
Đồn kết thống nhất trong Đảng là cơ sở để xây dựng khối đại đồn

kết tồn dân. Khơng chỉ tin vào Đảng có đường lối đúng đắn, sáng tạo, nhân
dân cịn tin tưởng vào vào sự đoàn kết, thống nhất trong Đảng, hướng về
Đảng, chung sức xây dựng, bảo vệ tổ quốc. Bởi thế, thực hiện sự đoàn kết
thống nhất trong Đảng là sự tồn tại phát triển của Đảng. Thực tế là nơi nào nội
bộ tổ chức Đảng mất đoàn kết thì năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của Đảng
nơi đó suy giảm, làm cho quần chúng nhân dân mất lịng tin vào Đảng. Chủ
tịch Hồ Chí Minh ln nhắc nhở cán bộ, đảng viên phải gương mẫu giữ gìn
1
2

Hồ Chí Minh tồn tập, Nxb CTQG,H.2002,tập 10,tr.545.
Hồ Chí Minh tồn tập, Nxb CTQG,H.2002,tập 10,tr.337.


19

đoàn kết thống nhất trong Đảng. Mọi tổ chức Đảng, cán bộ, đảng viên phải
kiên quyết đấu tranh với những thói hư tật xấu như: kèn cựa địa vị, cục bộ địa
phương, công thần kiêu ngạo… Ngẫm suy về những lời dạy của Hồ Chủ tịch,
nhìn lại chặng đường đấu tranh vẻ vang của Đảng, có thể khẳng định: từ khi
có Đảng nhân dân ta ln ln tin tưởng theo Đảng, biết ơn Đảng và sự đoàn
kết, thống nhất trong Đảng chính là hạnh phúc của nhân dân.
III. QUÁN TRIỆT VÀ VẬN DỤNG TƯ TƯỞNG VỀ XÂY
DỰNG KHỐI ĐẠI ĐOÀN KẾT THỐNG NHẤT TRONG ĐẢNG GIAI
ĐOẠN HIỆN NAY.
1. Tình hình đoàn kết thống nhất trong Đảng hiện nay:
Tư tưởng Hồ Chí Minh về việc xây dựng khối đại đồn kết thống
nhất trong Đảng được Đảng ta khắc ghi và làm theo suốt q trình cách mạng,
đồn kết trở thành ngun tắc trong xây dựng Đảng bất kỳ thời đại nào: "Để
lãnh đạo cách mạng, Đảng phải mạnh. Đảng mạnh là do chi bộ tốt, chi bộ tốt

là do các đảng viên đều tốt" 1. Và nhờ đoàn kết thống nhất trong Đảng tạo nên
sức mạnh để vượt qua khó khăn, thử thách đạt được những thắng lợi nhất
định. Đảng đoàn kết thống nhất từ trên xuống dưới, thống nhất trong các
đường lối, chính sách và hoạt động thực tiễn cụ thể. Đảng ta ln ln tìm ra
khuyết điểm và sửa đổi để giữ gìn sự đồn kết thống nhất ấy.
Tuy nhiên, cũng cần nhận thấy rằng sự đoàn kết thống nhất một số
bộ phận tổ chức Đảng và đảng viên chưa cao, cơng tác tư tưởng cịn thiếu sắc
bén, tình hình tư tưởng, an ninh nội bộ cịn biểu hiện phức tạp, tiềm ẩn những
nguy cơ gây mất ổn định chính trị- xã hội. "Tệ hơn nữa là trong những chi bộ
ấy có một số đảng viên và cán bộ có cả cán bộ cao cấp, cán bộ lãnh đạo quan
liêu mệnh lệnh rất nặng"2. Một số tổ chức Đảng đảng viên còn kèn cựa nhau,
tranh giành quyền lực và tìm mọi cách để lật đổ nhau tạo điều kiện cho kẻ cơ
1
2

Hồ Chí Minh tồn tập, Nxb CTQG,H.2002,tập 12,tr.92.
Hồ Chí Minh tồn tập, Nxb CTQG,H.2002,tập 12,tr.78,79.


20

hội lọt vào trong tổ chức Đảng. Năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của nhiều
tổ chức Đảng, nhất là cơ sở còn yếu. Tư tưởng và ý thức thực hiện cơng tác
xây dựng đồn kết trong Đảng chưa cao. Kết quả cải cách hành chính, đấu
tranh chống tệ tham nhũng, lãng phí cịn hạn chế. Từ những mặt hạn chế đó
và thực hiện lời dạy của Người Đảng ta cần xây dựng Đảng thành một khối
đoàn kết, thống nhất vững mạnh.
Trước tình hình đất nước ngày càng phức tạp và công cuộc CNH HĐH ngày càng đẩy lên đỉnh cao và rất cần sự lãnh đạo của Đảng. Vì vậy để
đưa đất nước đi lên vượt qua những khó khăn, thử thách cũng như những biến
động. Đặc biệt sự suy thối kinh tế và phức tạp chính trị thế giới đang tác

động mạnh mẽ tới nước ta hiện nay. Yêu cầu Đảng ta phải tăng cường hơn
nữa khối đoàn kết trong Đảng.
2. Biện pháp xây dựng khối đại đoàn kết thống nhất trong Đảng
hiện nay:
Đảng ta cần thực hiện củng cố khối đoàn kết thống nhất trong Đảng
bằng một số biện pháp sau:
Một là, Đảng đề ra đường lối chính trị đúng đắn làm cơ sở để xây
dựng đồn kết, thống nhất trong Đảng có quan hệ mật thiết với nhau. Đường
lối đúng đắn là cơ sở tạo nên sự đoàn kết, thống nhất trong Đảng. Kinh
nghiệm đấu tranh của phong trào cộng sản và công nhân quốc tế cho thấy mọi
thắng lợi đều xuất phát từ đường lối chính trị đúng đắn, xuất phát từ Đảng
Cộng Sản có sự đồn kết, thống nhất cao. Thắng lợi cơng cuộc đổi mới của
đất nước ta dưới sự lãnh đạo của Đảng là thắng lợi của sức mạnh đoàn kết,
thống nhất trong Đảng.
Hai là, coi trọng công tác tuyên truyền đường lối, chủ trương của
Đảng nhằm nâng cao sự thống nhất về nhận thức cho mọi cán bộ, Đảng viên.
Sự đoàn kết thống nhất trong Đảng trước hết bắt nguồn từ sự hiểu biết và giác


21

ngộ chính trị của mỗi đảng viên. Vì vậy cơng tác tuyên truyền trong Đảng làm
cho đảng viên hiểu đầy đủ, đúng đắn đường lối để từ đó biết lãnh đạo, tổ chức
quần chúng tiến hành thực hiện thắng lợi đường lối của Đảng.
Ba là, Xây dựng và củng cố tổ chức cơ sở Đảng, phát triển đảng viên
đi đôi với chống tham nhũng, lãng phí. Trong tình hình hiện nay cần chú trọng
phát triển tổ chức đảng, đảng viên doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài, những địa bàn xung yếu, vùng sâu, vùng dân tộc
thiểu số, vùng tơn giáo. Tích cực đào tạo, bố trí, sắp xếp, sử dụng cán bộ đảng
viên của Đảng cho phù hợp với yêu cầu cách mạng và yêu cầu xây dựng

Đảng. Tích cực đấu tranh loại bỏ những đảng viên thoái hoá, biến chất ra khỏi
đảng, làm trong sạch tổ chức Đảng, đội ngũ đảng viên. Vấn đề có tầm quan
trọng hàng đầu hiện nay là phải kiên quyết khắc phục sự suy thoái về đạo đức,
lối sống, tích cực chống tham nhũng, lãng phí, chống biểu hiện của bệnh "chủ
nghĩa", cơ hội, chủ nghĩa cá nhân, thực dụng, quan liêu, thiếu tinh thần đồng
chí trong một bộ phận không nhỏ cán bộ hiện nay.
Bốn là, thực hiện tốt các nguyên tắc về xây dựng Đảng
Tăng cường việc thực hiện tốt chế độ phê bình và phê bình làm cho
mỗi đảng viên phát huy được ưu điểm, khắc phục khuyết điểm. Yêu cầu mỗi
đảng viên thực hiện phải trung thực, thẳng thắn, chân thành trong đấu tranh tự
phê bình và phê bình.
Thực hiện tốt nguyên tắc tập trung dân chủ, tập thể lãnh đạo, cá nhân
phụ trách, đề cao tính kỷ luật trong sinh hoạt và hoạt động của Đảng. Các cấp
uỷ đảng phải đảm bảo dân chủ trong Đảng, khơi dậy được trách nhiệm của
đảng viên tham gia ý kiến xây dựng Đảng.
Nêu cao tình đồng chí, thương yêu nhau giữa các đảng viên, giữa
đảng viên và quần chúng nhân dân.
Nêu cao hơn nữa tinh thần gương mẫu đi đầu của đội ngũ cấp uỷ
Đảng và đảng viên trong cơng tác xây dựng sự đồn kết, thống nhất trong


22

Đảng. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã chỉ rõ: "Cán bộ, đảng viên cũ, mới, già, trẻ,
gái,trai phải thương yêu nhau, giúp nhau cùng tiến bộ"1.
Bằng các biện pháp cụ thể thì Đảng ta đang cố gắng xây dựng Đảng
ngày càng trong sạch vững mạnh, thống nhất trên dưới tạo nên sức mạnh, tạo
nên cơ sở để thực hiện mục tiêu lớn là: dân giàu, nước mạnh, xã hội công
bằng, dân chủ, văn minh.


1

Hồ Chí Minh,tồn tập, Tập 12, Nxb CTQG,H.2002.


23

C. KẾT LUẬN

Chủ tịch Hồ Chí Minh đã để lại cho chúng ta tư tưởng sâu sắc có ý
nghĩa lớn lao về xây dựng khối đồn kết dân tộc góp phần định hướng bước
đi cho dân tộc Việt Nam. Theo Người, đoàn kết trong Đảng là cở sở vững
chắc để xây dựng đoàn kết nhân dân. Sự đoàn kết thống nhất ý chí và hành
động trong Đảng trước hết phải dựa trên nền tảng của Chủ nghĩa MácLênin và đường lối, quan điểm của Đảng. Hồ Chí Minh khơng chỉ kêu gọi
vận động toàn Đảng, toàn dân phải đoàn kết, mà chính Người là hiện thân
của tinh thần đại đồn kết dân tộc, là linh hồn của sự đoàn kết, thống nhất
trong Đảng. Người đã thu hút, tập hợp, cảm hố mọi người bằng chính tấm
gương tận trung với nước, tận hiếu với dân; bằng chính cuộc đời cần, kiệm,
liêm, chính, chí cơng vơ tư; bằng tình thương u vơ hạn đối với con
người, trước hết là những người lao động. Sự hài hồ giữa tư tưởng và
hành động, nói luôn đi với làm và đạo đức, nhân cách của Người đã thực sự
quy tụ mọi lực lượng trong xã hội, trở thành động lực, sức mạnh đoàn kết
thống nhất trong Đảng.
Từ thực tiễn suốt hơn 87 năm lãnh đạo cách mạng Việt Nam và hơn
30 năm đổi mới Đảng ta càng ý thức sâu sắc ý nghĩa to lớn về tư tưởng của
xây dựng khối đoàn kết thống nhất trong Đảng. Văn kiện Đại hội của Đảng đã
chỉ rõ phải khơng ngừng xây dựng khối đại đồn kết thống nhất trong Đảng;
đây là nguồn sức mạnh, động lực chủ yếu và là nhân tố có ý nghĩa quyết định
đảm bảo thắng lợi cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Trong tình hình
quốc tế có nhiều biến động phức tạp hiện nay, các thế lực thù địch thực hiện

"diễn biến hồ bình", ln lợi dụng khó khăn, khuyết điểm để bơi nhọ, nói
xấu Đảng, nhà nước và chế độ ta. Chúng dùng nhiều âm mưu, thủ đoạn mua
chuộc, nói xấu và chia rẽ đội ngũ cán bộ, đảng viên, chia rẽ khối đại đoàn kết


×