Tải bản đầy đủ (.pdf) (36 trang)

SKKN một số giải pháp huy động nguồn lực xã hội hóa giáo dục hướng tới chương trình giáo dục phổ thông mới

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.48 MB, 36 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN
TRƯỜNG THPT DIỄN CHÂU 3 - NGUYỄN XUÂN ÔN

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
LĨNH VỰC: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Đề tài:

GIẢI PHÁP HUY ĐỘNG NGUỒN LỰC XÃ HỘI HĨA
GIÁO DỤC HƯỚNG TỚI CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC
PHỔ THÔNG MỚI
Người thực hiện:
1. PHAN TRỌNG ĐÔNG
Chức vụ: Hiệu trưởng
Đơn vị: trường THPT Diễn Châu 3 – Nghệ An
Điện thoại: 0915249666
Email:
2. NGUYỄN THỊ HÀ
Chức vụ: Hiệu trưởng
Đơn vị: trường THPT Nguyễn Xuân Ôn – Nghệ An
Điện thoại: 0912884908
Email:
3. CAO THỊ HẢI AN
Chức vụ: Phó hiệu trưởng
Đơn vị: trường THPT Diễn Châu 3 – Nghệ An
Điện thoại: 0984067667
Email:

Diễn Châu, tháng 04 năm 2022


MỤC LỤC


Trang
PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ ....................................................................................... 1
1.1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI .............................................................................. 1
1.2. MỤC TIÊU, Ý NGHĨA, TÍNH MỚI CỦA ĐỀ TÀI ................................... 1
1.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............................................................. 2
1.4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI ............................................................ 2
PHẦN II. NỘI DUNG ........................................................................................... 3
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VIỆC TRIỂN KHAI XÃ HỘI HĨA GIÁO DỤC PHỔ
THƠNG ............................................................................................................................................... 3
2.1.1. QUAN ĐIỂM, TƯ TƯỞNG XÃ HỘI HOÁ GIÁO DỤC TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ
2.1.2.
2.1.3.

GIÁO DỤC ............................................................................................................................................. 3
LÝ LUẬN VỀ CƠNG TÁC XÃ HỘI HỐ GIÁO DỤC ................................................................ 5
MỤC TIÊU VÀ ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG
MỚI .......................................................................................................................................................... 9

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HUY ĐỘNG CÁC NGUỒN LỰC XÃ HỘI
HÓA GIÁO DỤC Ở CÁC TRƯỜNG THPT HUYỆN DIỄN CHÂU ..... 11
2.2.1. KHÁI QUÁT VỀ TỰ NHIÊN, KINH TẾ, XÃ HỘI, GIÁO DỤC CỦA HUYỆN DIỄN CHÂU

2.2.

................................................................................................................................................................ 11

2.2.2. THỰC TRẠNG CƠNG TÁC XÃ HỘI HĨA GIÁO DỤC Ở CÁC TRƯỜNG THPT DIỄN
CHÂU HIỆN NAY ............................................................................................................................. 12
2.3. CÁC GIẢI PHÁP HUY ĐỘNG NGUỒN LỰC XÃ HỘI HÓA GIÁO DỤC
HƯỚNG TỚI CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THƠNG MỚI ....... 16

2.3.1. TĂNG CƯỜNG SỰ LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ ĐỐI VỚI CÔNG TÁC XÃ HỘI HOÁ GIÁO
2.3.2.
2.3.3.
2.3.4.
2.3.5.
2.3.6.
2.3.7.

DỤC ....................................................................................................................................................... 16
TUYÊN TRUYỀN VÀ PHÁT HUY VAI TRỊ CỦA DƯ LUẬN TRONG THỰC HIỆN CƠNG
TÁC XÃ HỘI HÓA GIÁO DỤC....................................................................................................... 18
HUY ĐỘNG SỨC MẠNH TỔNG HỢP CỦA CÁC LỰC LƯỢNG XÃ HỘI TRONG CÔNG
TÁC XÃ HỘI HỐ GIÁO DỤC....................................................................................................... 21
HUY ĐỘNG SỰ ĐĨNG GĨP VỀ TÀI CHÍNH, VẬT LỰC CỦA CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ
ĐĨNG TRÊN ĐỊA BÀN, CÁC NHÀ HẢO TÂM, CÁC TỔ CHỨC TỪ THIỆN .................... 25
BỒI DƯỠNG VỀ NHẬN THỨC VÀ KINH NGHIỆM CHO ĐỘI NGŨ THỰC HIỆN NHIỆM
VỤ XÃ HỘI HÓA GIÁO DỤC ......................................................................................................... 25
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG HIỆU QUẢ, CÔNG KHAI, MINH BẠCH CÁC NGUỒN VẬN
ĐỘNG TÀI TRỢ, HỖ TRỢ, QUÀ TẶNG ...................................................................................... 28
KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÔNG TÁC XÃ HỘI HÓA GIÁO DỤC NĂM HỌC 2021-

2022 ..................................................................................................................................................... 29
PHẦN III. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ ................................................................ 32
3.1. KẾT LUẬN ............................................................................................... 32
3.2. KIẾN NGHỊ .............................................................................................. 32
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 34


Phần I. ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1. Lý do chọn đề tài

Xã hội hố giáo dục là một chủ trương lớn, có tầm chiến lược của Đảng và
Nhà nước, tạo động lực và phát huy mọi nguồn lực để phát triển một nền giáo dục
tiên tiến, chất lượng ngày càng cao trên cơ sở có sự tham gia của tồn xã hội. Là
một trong những phương thức thực hiện để mọi người dân đều có cơ hội được học
tập. Quan điểm của Đảng "Đẩy mạnh xã hội hoá giáo dục, coi giáo dục là sự
nghiệp của toàn dân là một giải pháp quan trọng để tiếp tục phát triển giáo dục".
Chủ trương xã hội hoá giáo dục là xuất phát từ quan điểm coi giáo dục là sự nghiệp
của Đảng, của Nhà nước và của nhân dân.
Đất nước ta đang bước vào thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hố, hiện đại
hố, địi hỏi phải đào tạo một nguồn nhân lực rất lớn có chất lượng cao. Vì vậy,
phải phát triển mạnh mẽ quy mô giáo dục đào tạo, đáp ứng nhu cầu học tập ngày
càng cao của nhân dân. Trong điều kiện Nhà nước chưa đủ sức và khơng thể bao
cấp tồn bộ sự nghiệp phát triển giáo dục thì xã hội hoá giáo dục là một trong
những phương thức cơ bản để phát triển giáo dục.
Vì vậy, cùng với việc tăng cường đầu tư cho giáo dục từ nguồn ngân sách
Nhà nước, cần làm tốt cơng tác xã hội hố giáo dục nhằm tạo sự chuyển biến
mạnh mẽ, toàn diện và vững chắc đối với sự nghiệp giáo dục, thể hiện quan điểm
của Đảng "Coi giáo dục - đào tạo là quốc sách hàng đầu".
Trong những năm qua kết quả giáo dục của trường THPT Diễn Châu đã đạt
được kết quả cao, đáng ghi nhận và đang trên đà tiếp tục phát triển. Tuy nhiên
cơng tác giáo dục vẫn cịn gặp nhiều khó khăn khi thực hiện nhiệm vụ trong tình
hình mới, cơ sở vật chất trang thiết bị còn thiếu, đội ngũ giáo viên chưa đảm bảo
cơ cấu giữa các mơn, đời sống giáo viên cịn gặp khó khăn. Một bộ phận cha mẹ
học sinh chưa nhận thức đầy đủ về vị trí tầm quan trọng của giáo dục. Nhận thức
trong một số cán bộ nhân dân về công tác xã hội hố giáo dục cịn phiến diện nên
chưa huy động được các nguồn lực các lực lượng xã hội tham gia phối hợp trong
công tác giáo dục. Thực tế các văn bản hướng dẫn chưa cụ thể hóa, nên các nhà
trường đang thật sự lúng túng trong việc triển khai thực hiện. Chính vì thế, nhằm
thực hiện tốt chủ trương của ngành, cũng như mục tiêu nhiệm vụ mà nhà trường
hướng tới vì chất lượng giáo dục học sinh. Từ nghiên cứu và thực tiễn cơng tác

quản lý, nhóm tác giả đã xây dựng đề tài sáng kiến kinh nghiệm “Một số giải
pháp huy động nguồn lực xã hội hóa giáo dục hướng tới chương trình giáo dục
phổ thơng mới”.
1.2. Mục tiêu, ý nghĩa, tính mới của đề tài
1.2.1. Mục tiêu
Xác định những giải pháp căn bản trong thực hiện huy động nguồn lực xã
hội hóa giáo dục hướng tới chương trình giáo dục phổ thơng mới.
1.2.2. Ý nghĩa
1


Đề tài hướng đến xác định được những giải pháp căn bản trong thực hiện
huy động nguồn lực xã hội hóa giáo dục hướng tới chương trình giáo dục phổ
thơng mới ở bậc trung học phổ thơng.
1.2.3. Tính mới
Đề tài “Giải pháp huy động nguồn lực xã hội hóa giáo dục hướng tới
chương trình giáo dục phổ thơng mới” được nghiên cứu lần đầu ở các trường
THPT trên địa bàn huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An. Những biện pháp do nhóm
tác giả đề xuất có giá trị thực tiễn làm cơ sở khoa học cho cơng tác quản lý, góp
phần nâng cao hiệu quả, chất lượng giáo dục toàn diện của nhà trường.
1.3. Phương pháp nghiên cứu
1.3.1. Phương pháp tổng hợp lý luận
Phân tích, tổng hợp và hệ thống hóa các vấn đề lý luận có liên quan đến
cơng tác xã hội hóa giáo dục.
1.3.2. Phương pháp hồi cứu tư liệu
Hồi cứu các văn bản chỉ đạo của Đảng và Pháp luật của Nhà nước, các
hướng dẫn và các báo cáo của ngành, báo tạp chí, sách, … liên quan đến đề tài.
1.3.3. Phương pháp quan sát
Sử dụng phương pháp này nhằm ghi chép lại về không gian, điều kiện giáo
dục và đào tạo trong các trường; Quan sát cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học,

cảnh quan môi trường sư phạm, chất lượng giáo dục của nhà trường.
1.3.4. Phương pháp so sánh và phân tích thống kê
Các dữ liệu thu thập được từ khảo sát và hồi cứu tư liệu sẽ được phân loại,
sắp xếp, xử lý phục vụ cho phân tích và đưa ra các nhận định, đánh giá về công
tác quản lý nhà trường.
1.3.5. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Để chứng minh tính cần thiết, khả thi của các giải pháp đề xuất, Đề tài tiến
hành thử nghiệm đánh giá một vài giải pháp trong khuôn khổ thời gian, điều kiện
thực tiễn.
1.4. Phạm vi nghiên cứu đề tài
Đề tài tập trung nghiên cứu công tác quản lý trường học thơng qua hoạt
động xã hội hóa giáo dục của chủ thể quản lý là Hiệu trưởng trường THPT.
Đề tài được triển khai thực hiện tại một số trường trung học phổ thông thuộc
huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An.

2


Phần II. NỘI DUNG
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VIỆC TRIỂN KHAI XÃ HỘI HĨA GIÁO
DỤC PHỔ THƠNG
2.1.1. Quan điểm, tư tưởng xã hội hố giáo dục trong cơng tác quản lý
giáo dục
2.1.1.1.Xã hội hoá giáo dục là một tư tưởng chiến lược để phát triển giáo
dục trong bối cảnh hiện nay
Với quan điểm lấy con người làm “Trung tâm của sự phát triển”, giáo dục
và đào tạo là “Quốc sách hàng đầu”, Huy động toàn xã hội làm giáo dục, động
viên các tầng lớp nhân dân góp sức xây dựng nền giáo dục quốc dân dưới sự quản
lý của nhà nước, chủ trương này là hoàn toàn đúng đắn, là thực hiện Nghị quyết
của Đảng về công tác giáo dục. “Giáo dục là sự nghiệp của quần chúng” quá trình

giáo dục thế hệ trẻ trở thành người lao động có tri thức, có năng lực đáp ứng sự
phát triển của nền kinh tế- xã hội không chỉ là trách nhiệm của ngành giáo dục,
mà là trách nhiệm của toàn Đảng, tồn dân, phải có sự tham gia tích cực phối hợp
chặt chẽ của toàn xã hội. Sự tham gia phối hợp ấy phải được tiến hành có tổ chức,
khoa học, liên tục mới mang lại hiệu quả.
Xác định vị trí, vai trị, tầm quan trọng, sự cần thiết thực hiện cơng tác xã
hội hố giáo dục, nhiều Nghị quyết, Văn kiện của Đảng đã chỉ đạo thực hiện xã
hội hố giáo dục:
Văn kiện Đại hội đại biểu tồn quốc Đảng cộng sản Việt nam lần thứ VII
có ghi: “Khoa học và giáo dục đóng vai trị then chốt trong toàn bộ sự nghiệp xây
dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ tổ quốc là động lực đưa đất nước thốt khỏi
nghèo nàn lạc hậu, vươn lên trình độ tiên tiến của thế giới”… “Đẩy mạnh hơn nữa
sự nghiệp giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ, coi đó là quốc sách hàng
đầu, để phát huy nhân tố con người, động lực trực tiếp của sự phát triển đổi mới
nhanh cơ chế quản lý giáo dục- đào tạo, khoa học và công nghệ phù hợp với nền
kinh tế nhiều thành phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa, gắn chặt sự phát triển
các lĩnh vực này với sản xuất và mục tiêu kinh tế - xã hội. Một mặt Nhà nước đầu
tư, mặt khác có chính sách để toàn dân, các thành phần kinh tế cùng làm và đóng
góp vào sự nghiệp này”.
Đại Hội Đảng tồn quốc lần thứ VIII, xã hội hóa được Đảng ta xác định là
cơ sở để hoạch định hệ thống chính sách xã hội: “Các vấn đề chính sách xã hội
đều giải quyết theo tinh thần xã hội hóa. Nhà nước giữ vai trò nòng cốt, đồng thời
động viên mỗi người dân, các doanh nghiệp, các tổ chức xã hội, các cá nhân và
các tổ chức nước ngoài cùng tham gia giải quyết những vấn đề xã hội”. Trên tinh
thần ấy, văn kiện Đại hội VIII về GD&ĐT đã nêu: “Cụ thể hóa chủ trương chính
sách của Đảng và Nhà nước về xã hội hóa sự nghiệp Giáo dục và Đào tạo, trước
hết là vấn đề đầu tư phát triển và bảo đảm kinh phí hoạt động. Ngồi việc ngân
sách dành một tỷ lệ thích đáng cho sự phát triển Giáo dục và Đào tạo, cần thu hút
3



thêm các nguồn đầu tư từ các cộng đồng, các thành phần kinh tế, các giới kinh
doanh trong và ngoài nước, đi đơi với việc sử dụng có hiệu quả nguồn đầu tư cho
Giáo dục - Đào tạo. Những doanh nghiệp sử dụng người lao động được đào tạo
có nghĩa vụ đóng góp vào ngân sách GD&ĐT. Đổi mới chế độ học phí phù hợp
với sự phân tầng thu nhập trong xã hội, loại bỏ những đóng góp khơng hợp lý
nhằm đảm bảo tốt hơn kinh phí giáo dục, đồng thời cải thiện điều kiện học tập
cho học sinh nghèo”.
Đại hội Đảng lần thứ IX, Đảng ta tiếp tục khẳng định “Nhà nước dành tỷ
lệ thích đáng, kết hợp đẩy mạnh xã hội hóa phát triển GD&ĐT. Huy động và sử
dụng có hiệu quả mọi nguồn lực cho GD&ĐT. Đẩy mạnh hợp tác quốc tế về phát
triển Giáo dục - Đào tạo”. Cũng tại Đại hội IX, xã hội hóa được coi là một trong
ba phương hướng để đẩy mạnh sự phát triển GD&ĐT đi vào thế kỷ XXI: “Tiếp
tục nâng cao chất lượng toàn diện, đổi mới nội dung, phương pháp dạy và học, hệ
thống trường lớp và hệ thống quản lý giáo dục; thực hiện chuẩn hóa, hiện đại hóa,
xã hội hóa”.
Trong Nghị định 90/CP ngày 21/8/1999 của Chính phủ cũng đã cụ thể hóa
quan điểm xã hội hóa sự nghiệp giáo dục là q trình tun truyền vận động và tổ
chức để đông đảo, rộng rãi các tầng lớp nhân dân, các đơn vị tổ chức, đoàn thể
trong xã hội cùng tham gia vào sự nghiệp phát triển giáo dục, là sự cộng đồng
trách nhiệm chung của mọi người để xây dựng và phát triển một môi trường giáo
dục lành mạnh, đa dạng hóa sự đầu tư vào các hình thức giáo dục dưới sự quản lý
của Nhà nước.
Hệ thống quan điểm của Đảng và các chính sách của Nhà nước ta về xã hội
hóa giáo dục thực chất là khẳng định tư tưởng chiến lược của Đảng trong q trình
phát triển GD&ĐT. Q trình đó đã chứng minh rằng, xã hội hóa giáo dục khơng
phải là giải pháp tình thế khi nền kinh tế đất nước cịn khó khăn, điều kiện đầu tư
cho giáo dục cịn hạn hẹp, mà là một chủ trương chiến lược lâu dài, xun suốt
tồn bộ q trình phát triển giáo dục, ngay cả đến khi nước ta phát triển thành một
nước cơng nghiệp, có thu nhập quốc dân cao gấp nhiều lần so với hiện nay.

2.1.1.2.Tư tưởng xã hội hoá của cán bộ quản lý giáo dục
Bên cạnh các Văn kiện, Nghị định, Thông tư, Nghị quyết của Đảng và của
Nhà nước, các nhà khoa học, các nhà quản lý giáo dục đã bàn luận nhiều về công
tác XHHGD. Theo Phạm Minh Hạc trong cuốn "Giáo dục Việt Nam trước ngưỡng
cửa thế kỷ XXI" đã khẳng định: "Sự nghiệp giáo dục khơng phải chỉ là của Nhà
nước mà là của tồn xã hội, mọi người cùng làm giáo dục, Nhà nước và xã hội,
Trung ương và địa phương cùng làm giáo dục".
Trong cuốn "Xã hội hố cơng tác giáo dục" Tác giả Phạm Tất Dong đã nhấn
mạnh tầm quan trọng của công tác này. Các nhà nghiên cứu khác như Nguyễn
Mậu Bành, Võ Tấn Quang, Trần Kiểm, Thái Duy Tuyên, Lê Đức Phúc… có nhiều
bài viết về cơng tác Xã hội hoá giáo dục. Viện khoa học Giáo dục nhiều năm qua
đã tiến hành hệ thống đề tài nghiên cứu về xã hội hoá giáo dục.
4


Trên thế giới tuy tên gọi khác nhau, hình thức tổ chức thực hiện khác nhau,
nhưng việc đưa giáo dục đến với mọi người và mọi người trong xã hội, mọi tổ
chức trong cộng đồng đều phải tham gia xây dựng phát triển giáo dục. Như ta đã
thấy các nước phát triển thì trách nhiệm của mọi người, của cộng đồng đến giáo
dục tốt hơn. Các nhà khoa học đã khẳng định bản chất của công tác giáo dục: Giáo
dục chỉ tồn tại và phát triển được khi toàn xã hội cùng tham gia và được hưởng
giáo dục. Xã hội hố cơng tác giáo dục là một việc làm tất yếu của quá trình giáo
dục. bởi vậy để việc tổ chức thực hiện XHHGD sao cho hiệu quả cao nhất là tuỳ
thuộc vào nhận thức của mỗi chúng ta.
2.1.2. Lý luận về cơng tác xã hội hố giáo dục
2.1.2.1.Khái qt về cơng tác xã hội hố giáo dục
Giáo dục là một nhân tố quan trọng đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của
xã hội loài người. Điều này chứng tỏ không thể tách giáo dục ra khỏi đời sống xã
hội. Giáo dục chính là một phương tiện để xã hội đổi mới và phát triển.
Xã hội hóa giáo dục là q trình giáo dục gia nhập và hịa nhập vào cộng

đồng; đồng thời xã hội tiếp nhận giáo dục như là một công việc chung mà mọi cá
nhân, đồn thể, tổ chức, bộ máy đều có trách nhiệm tham gia.
Xã hội hóa giáo dục có tác dụng tích cực đến q trình xã hội hóa con
người, xã hội hóa cá nhân. Thực hiện xã hội hóa giáo dục là duy trì mối liên hệ
phổ biến có tính quy luật giữa cộng đồng và xã hội, làm cho giáo dục phát triển
phù hợp với sự vận động của xã hội. Nội dung quy luật này là ở chỗ: Mọi người
phải làm giáo dục để giáo dục cho mọi người. Nghĩa là xã hội hóa giáo dục có hai
phương diện: Mọi người có trách nhiệm, nghĩa vụ chăm lo phát triển giáo dục và
giáo dục là nhằm mục đích phục vụ cho mọi người, tạo điều kiện để mọi người ở
mọi độ tuổi, ở mọi vùng được học tập, học thường xuyên, học suốt đời nhằm nâng
cao chất lượng cuộc sống.
Là cuộc vận động lớn trong xã hội với sự tham gia đóng góp của các tổ
chức, cá nhân và toàn xã hội. Tập thể, các tổ chức Đảng, Nhà nước, đồn thể, cơ
quan, đơn vị và quần chúng có sự cộng đồng trách nhiệm trong công tác giáo dục.
Là trách nhiệm chung của tồn Đảng, tồn dân, trong đó ngành giáo dục là nịng
cốt, đa dạng hóa các nguồn đầu tư: nhân lực, vật lực, tài lực, trí lực cho giáo dục,
phát triển đa dạng các loại hình giáo dục chính quy và phi chính quy: Cơng lập,
dân lập, tư thục. Mọi người đều có trách nhiệm đối với sự phát triển của sự nghiệp
giáo dục vừa có quyền lợi được thụ hưởng những thành quả do giáo dục mang lại.
Mọi người đều được học tập, học thường xuyên, học suốt đời; tiến tới một xã hội
học tập.
Xã hội hóa giáo dục là một tư tưởng chiến lược nhằm phát huy sức mạnh
tổng hợp của toàn dân, của xã hội vào việc tham gia công tác giáo dục. Đây là
điều kiện tiên quyết để phát triển toàn diện và phát triển có hiệu quả sự nghiệp
giáo dục thế hệ trẻ nói riêng và nền giáo dục tồn dân nói chung. Nói rằng đó là
5


tư tưởng chiến lược vì nó mang giá trị chỉ đạo quá trình phát triển giáo dục một
cách lâu dài. Tư tưởng ấy xun suốt tồn bộ q trình giáo dục nhằm đạt những

mục tiêu đã định.
Không nên hiểu xã hội hóa giáo dục chỉ là sự chia sẻ bớt gánh nặng từ phía
Nhà nước sang nhân dân mà quan trọng và sâu sắc hơn xã hội hóa giáo dục là
cộng đồng trách nhiệm và lợi ích, nhằm thu hút sự tham gia của mọi tầng lớp nhân
dân vào phát triển giáo dục, xây dựng nền giáo dục toàn dân, khuyến khích mọi
người học thường xuyên, học suốt đời, gắn bó hữu cơ giữa giáo dục và phát triển
KT- XH. Giáo dục phải đảm bảo công bằng xã hội, thỏa mãn mọi nhu cầu học tập
đa dạng của nhân dân, đáp ứng, nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng
nhân tài cho đất nước.
2.1.2.2.Vai trị của cơng tác xã hội hoá giáo dục trong sự nghiệp giáo dục
và đào tạo con người
Hoạt động xã hội hoá giáo dục và đào tạo sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho mọi
người có hồn cảnh khác nhau đều có khả năng tham gia học tập. XHHGD giúp
phát triển được phong trào học tập sâu rộng trong cộng đồng, vận động toàn dân
tham gia học tập thường xuyên, học liên tục, học tập suốt đời, tạo nên một xã hội
học tập.
Xã hội hố giáo dục trong các nhà trường cịn là hình thức thực hiện công
bằng xã hội, tạo điều kiện thuận lợi hơn cho người đi học, Xã hội hoá giáo dục là
điều kiện tốt nhất để cả cộng đồng có điều kiện giúp đỡ những người có hồn cảnh
khó khăn được tham gia học tập và khuyến khích nhân tài.
Xã hội hoá giáo dục trong các nhà trường làm cho cộng đồng tham gia vào
cụ thể hoá vào mục tiêu giáo dục phù hợp với thực tiễn của địa phương, yêu cầu
của cộng đồng và các lực lượng có thể tham gia vào cải tiến nội dung, phương
pháp, xây dựng mơi trường thuận lợi cho giáo dục, vì vậy nó có hưởng trực tiếp
tới chất lượng giáo dục.
Xã hội hố giáo dục trong các nhà trường tạo điều kiện về cơ sở vật chất,
thiết bị dạy học, hỗ trợ đời sống giáo viên. Bên cạnh đó xã hội hố giáo dục còn
tạo điều kiện cho nhân dân tham gia đánh giá, giám sát các hoạt động của nhà
trường.
Do vậy XHHGD trong các nhà trường chính là phương thức tích cực góp

phần nâng cao chất lượng giáo dục .
Đối với nước ta, nguồn lực con nguời là quý giá nhất, nên XHHGD tạo ra
một xã hội học tập để góp phần đào tạo nguồn nhân lực là cơng việc có ý nghĩa
hết sức lớn lao.
Tổ chức huy động nhân lực thực hiện XHHGD là cách làm tạo điều kiện
phát huy tối đa năng lực của của các cá nhân tham gia vào quá trình giáo dục, kể
cả tự giáo dục và giáo dục người khác trong cộng đồng. Các tổ chức, cá nhân tham
gia vào các phong trào, hoạt động ngoại khố, tham gia thuyết trình, minh hoạ,
6


đến xây dựng các mục tiêu giáo dục, đều cần đến sức mạnh của nguồn lực, tiềm
năng to lớn của xã hội. Khi phát huy được sức mạnh này có thể trở thành lực
lượng vật chất thúc đẩy giáo dục phát triển.
Huy động vật lực là tạo điều kiện vật chất, tinh thần cho các hoạt động giáo
dục. Không thể có hoạt động giáo dục nếu khơng có các phương tiện, khơng có
những điều kiện vật chất. Nguồn lực này nằm trong tiềm lực của nhân dân, của xã
hội. Thực hiện Nhà nước và nhân dân cùng làm: đất đai xây dựng trường, làm
vườn thí nghiệm, trang thiết bị dạy học, phương tiện tham quan, du lịch…
Huy động tài lực cùng với cơ sở vật chất tinh thần, thì tài chính là điều kiện
cần thiết để phát triển giáo dục, tuy nhiên những koản thu có tính tự nguyện mà
để các tổ chức ngoài trường vận động thu, chi và quản lý trực tiếp dưới dạng quỹ
bảo trợ giáo dục, nhà trường có thể tham gia tư vấn, giám sát.
Giáo dục và kinh tế - xã hội có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, mối quan
hệ mang tính quy luật- tức là mang tính khoa học, tính tất yếu, tính phổ biến.
Trong XHHGD cần phải coi trọng tính chất địa phương, XHHGD đã khai thác
sức mạnh của địa phương theo quy luật giáo dục phục vụ đắc lực vào sự phát triển
kinh tế - xã hội ở địa phương. Từng địa phương có chiến lược phát triển kinh tế
riêng, trong chiến lược phát triển kinh tế nhất thiết phải cần có lực lượng lao động
có đào tạo, lực lượng đó chủ yếu đang ở trong nhà trường, và đang được hưởng

lợi từ XHHGD.
dục

2.1.2.3.Mục tiêu, nội dung, hình thức thực hiện cơng tác xã hội hố giáo
a. Mục tiêu

Mục tiêu của XHHGD là tạo ra một " xã hội học tập" góp phần nâng cao
dân trí, đào tạo nhân lực và bồi dưỡng nhân tài cho cộng đồng.
Mở rộng hình thức giáo dục tự học, tăng cuờng quy mô giáo dục hướng
nghiệp nghề bằng mọi hình thức.
Đối với học sinh phổ thơng, phấn đấu thực hiện tốt giáo dục tồn diện : đức,
trí, thể, mỹ, lao động. Coi trọng giáo dục tư tưởng chính trị, chú ý hình thành tư
duy sáng tạo và năng lực thực hành cho học sinh.
Tăng cường các điều kiện phục phụ vụ hoạt động giáo dục trong nhà trường.
b. Nội dung
Tạo lập phong trào học tập sâu rộng trong toàn xã hội, vận động người học
(học sinh) trong độ tuổi tham gia học tập thường xuyên, học tập liên tục, học tập
suốt đời làm cho xã hội ta trở thành “một xã hội học tập” để làm việc tốt hơn, đáp
ứng sự di chuyển nghề nghiệp trong thời kỳ đẩy mạnh sự nghiệp CNH, HĐH đất
nước.

7


Huy động các lực lượng xã hội cùng có trách nhiệm đối với giáo dục, cùng
làm giáo dục. Tăng cường trách nhiệm của các cấp uỷ Đảng, chính quyền, các lực
lượng xã hội với sự nghiệp giáo dục.
Khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực của XHHGD, cùng với
việc tăng thêm và sử dụng có hiệu quả ngân sách Nhà nước, cần tranh thủ sự hỗ
trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nhà trường để phát triển giáo dục. Huy

động sự đóng góp của cha mẹ học sinh và của tổ chức kinh doanh để phát triển
giáo dục.
c. Hình thức thực hiện
- Tổ chức tuyên truyền nâng cao nhận thức về xã hội hoá giáo dục
Muốn có hành động đúng, trước hết phải có nhận thức đúng, trong quá trình
tổ chức thực hiện XHHGD là một q trình khó, địi hỏi sức lực của nhiều người,
nhiều tổ chức và trong thời gian dài. Hiện tại ý thức ỷ lại trơng chờ vào Nhà nước
cịn phổ biến, đại đa số nhân dân đời sống còn gặp rất nhiều khó khăn, nhất là khu
vực miền núi. Đối với nhân dân và các tổ chức xã hội do cơng tác tun truyền,
do cơ chế, do các hình thức tổ chức chưa hấp dẫn, chưa chu đáo, cho nên nhận
thức của nhân dân về vấn đề XHHGD còn chưa đúng, đã nảy sinh phản ứng tiêu
cực. Trong những bài học đắt giá là chưa làm cho dân tin và hiểu, chưa làm cho
dân thấy cái được khi thực hiện XHHGD, tức là họ chỉ mới thấy trách nhiệm chứ
chưa thấy quyền lợi. Muốn để nhân dân tự giác dành thời gian, tiền của, công sức
tham gia cùng làm giáo dục thì các nhà trường cần tổ chức tốt công tác tuyên
truyền nhằm nâng cao nhận thức. Khi mọi người đã hiểu đúng thì mọi việc tổ chức
sẽ trở nên đơn giản hơn. cùng với sự hiểu biết về cơ chế chính sách và các hình
thức tổ chức thực hiện tốt thì xã hội hố trở thành thói quen, nếp sống, một hoạt
động bình thường, tất yếu diễn ra cùng với q trình giáo dục.
Vai trị của cán bộ quản lý quyết định đến chất lượng của phong trào, do
vậy mỗi cán bộ, đảng viên, các Ban, ngành, đoàn thể, cán bộ giáo viên cần phải
hiểu rõ cả mục đích, vai trị, nội dung và phương pháp của XHHGD. Tổ chức thực
hiện sao cho phù hợp với tình hình thực tế để có hiệu quả nhất.
- Tổ chức phối hợp các lực lượng xã hội tham gia xã hội hoá giáo dục
Xã hội hoá giáo dục ở các nhà trường là xây dựng cơ chế phối hợp, các lực
lượng trong toàn xã hội, dưới sự lãnh đạo của Đảng và sự quản lý của Nhà nước
cùng chăm lo cho sự nghiệp giáo dục. Sự phối hợp không chỉ tạo ra cơ sở vật chất,
nội dung, phương pháp và cả mục đích giáo dục cũng như phối hợp tạo nên môi
trường giáo dục thống nhất.
Giáo dục là một hoạt động mang tính xã hội cao. Chỉ riêng nhà trường, chỉ

riêng ngành giáo dục, không thể làm tốt công tác giáo dục. Bên cạnh đấy là đòi
hỏi cao về tốc độ, quy mô, chất lượng, hiệu quả giáo dục và những yêu cầu thực
hiện công bằng trong phát triển càng cần sự tham gia của mọi LLXH vào sự
nghiệp giáo dục.
8


Cộng đồng hoá trách nhiệm là cấp uỷ Đảng phải ban hành được những
quyết định về công tác giáo dục, thể hiện phương hướng, chủ trương giải pháp có
tính khả thi, đồng thời giao trách nhiệm cho chính quyền và các lực lượng xã hội
vận động, động viên các cơ quan đoàn thể các tổ chức xã hội thực hiện quyết định
đó. Nhà trường và ngành giáo dục ở địa phương phải thể hiện đầy đủ tính chủ
động sáng tạo, vai trị trung tâm nịng cốt trong xã hội hố công tác giáo dục.

2.1.3. Mục tiêu và điều kiện thực hiện chương trình giáo dục phổ
thơng mới
2.1.3.1.Mục tiêu chương trình giáo dục trung học phổ thơng mới
Chương trình giáo dục phổ thơng cụ thể hố mục tiêu giáo dục phổ thông,
giúp học sinh làm chủ kiến thức phổ thông, biết vận dụng hiệu quả kiến thức, kĩ
năng đã học vào đời sống và tự học suốt đời, có định hướng lựa chọn nghề nghiệp
phù hợp, biết xây dựng và phát triển hài hồ các mối quan hệ xã hội, có cá tính,
9


nhân cách và đời sống tâm hồn phong phú, nhờ đó có được cuộc sống có ý nghĩa
và đóng góp tích cực vào sự phát triển của đất nước và nhân loại.
Chương trình giáo dục trung học phổ thơng giúp học sinh tiếp tục phát triển
những phẩm chất, năng lực cần thiết đối với người lao động, ý thức và nhân cách
công dân, khả năng tự học và ý thức học tập suốt đời, khả năng lựa chọn nghề
nghiệp phù hợp với năng lực và sở thích, điều kiện và hoàn cảnh của bản thân để

tiếp tục học lên, học nghề hoặc tham gia vào cuộc sống lao động, khả năng thích
ứng với những đổi thay trong bối cảnh tồn cầu hố và cách mạng cơng nghiệp
mới.
2.1.3.2.Điều kiện thực hiện chương trình giáo dục phổ thơng mới
1. Tổ chức và quản lí nhà trường
a) Nhà trường có sứ mệnh phát triển nhân cách cho mỗi học sinh và phục
vụ yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội trong điều kiện thường xuyên thay đổi; là
trung tâm văn hoá giáo dục của địa phương; được giao quyền tự chủ theo quy định
của pháp 34 luật; thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở; chấp hành chủ trương, đường
lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước, sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp uỷ Đảng,
chính quyền địa phương và cơ quan quản lí giáo dục các cấp.
b) Cơ cấu tổ chức bộ máy và quản lí hoạt động giáo dục của nhà trường
theo quy định của Điều lệ trường tiểu học, Điều lệ trường trung học do Bộ trưởng
Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
2. Cán bộ quản lí, giáo viên, nhân viên
a) Hiệu trưởng được đánh giá theo chu kì và được xếp loại đạt trở lên theo
Chuẩn hiệu trưởng cơ sở giáo dục phổ thông; được bồi dưỡng, tập huấn về lí luận
chính trị, quản lí giáo dục và chương trình giáo dục phổ thơng theo quy định.
b) Số lượng và cơ cấu giáo viên (kể cả giáo viên thỉnh giảng, nếu có) bảo
đảm để dạy các mơn học và hoạt động giáo dục của chương trình giáo dục phổ
thơng; 100% giáo viên có trình độ được đào tạo đạt chuẩn hoặc trên chuẩn; được
xếp loại đạt trở lên theo Chuẩn nghề nghiệp giáo viên cơ sở giáo dục phổ thông;
giáo viên được đảm bảo các quyền theo quy định của Điều lệ trường phổ thông
và của pháp luật; giáo viên được bồi dưỡng, tập huấn về dạy học theo chương
trình giáo dục phổ thơng.
c) Nhân viên có trình độ chun mơn đảm bảo quy định, được bồi dưỡng
về nội dung chương trình giáo dục phổ thơng có liên quan đến nhiệm vụ của mỗi
vị trí trong nhà trường.
3. Cơ sở vật chất, thiết bị dạy học Địa điểm, diện tích, quy mơ nhà trường;
khối phịng học tập; khối phòng hỗ trợ học tập; thư viện; khối phịng hành chính

quản trị; khu sân chơi, thể dục thể thao; khối phụ trợ; khối phục vụ sinh hoạt; hạ
tầng kĩ thuật và thiết bị dạy học tối thiểu bảo đảm theo quy định của Bộ Giáo dục
và Đào tạo.
10


4. Xã hội hoá giáo dục
a) Quán triệt quan điểm phát triển giáo dục là sự nghiệp của Đảng, của Nhà
nước và của tồn dân. Cấp uỷ Đảng, chính quyền địa phương có trách nhiệm lãnh
đạo, chỉ đạo thực hiện thành cơng chương trình giáo dục phổ thơng; bảo đảm điều
kiện thực hiện chương trình; thực hiện nghiêm túc các chính sách của Đảng, Nhà
nước đối với giáo viên và cán bộ quản lí giáo dục cơ sở giáo dục phổ thông. Nhà
trường chủ động tham mưu với cấp uỷ Đảng, chính quyền và phối hợp với các cá
nhân, tổ chức ở địa phương để huy động đa dạng các nguồn lực tham gia các hoạt
động giáo dục và hỗ trợ kinh phí, cơ sở vật chất nhà trường, xây dựng mơi trường
giáo dục lành mạnh, an tồn.
b) Phối hợp tốt giáo dục gia đình và giáo dục nhà trường. Gia đình, cha mẹ
học sinh được hướng dẫn phối hợp và tham gia giáo dục con em theo yêu cầu của
lớp học, cấp học; Ban đại diện cha mẹ học sinh có cơ cấu tổ chức, nhiệm vụ,
quyền, trách nhiệm và hoạt động theo Điều lệ Ban đại diện cha mẹ học sinh; nhà
trường tạo điều kiện thuận lợi để Ban đại diện cha mẹ học sinh hoạt động.
c) Phối hợp tốt giáo dục nhà trường và giáo dục xã hội. Nhà trường chủ
động tổ chức, hướng dẫn học sinh tham gia các hoạt động Đoàn, Đội, Hội, hoạt
động xã hội, tích cực góp phần thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội
của địa phương, qua đó thực hiện giáo dục học sinh trong thực tiễn đời sống.
2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HUY ĐỘNG CÁC NGUỒN LỰC
XÃ HỘI HÓA GIÁO DỤC Ở CÁC TRƯỜNG THPT HUYỆN DIỄN CHÂU
2.2.1. Khái quát về tự nhiên, kinh tế, xã hội, giáo dục của huyện Diễn
Châu
Diễn Châu là huyện đồng bằng ven biển của tỉnh Nghệ An, trải dài theo

hướng Bắc - Nam. Phía Bắc giáp huyện Quỳnh Lưu, phía Nam giáp huyện Nghi
Lộc, phía Tây và Tây Bắc giáp huyện n Thành, phía Đơng giáp biển đơng. Diện
tích tự nhiên là 30.492,36 ha, trong đó đất dùng cho sản xuất nông - lâm - ngư
nghiệp chiếm hơn một nửa.
Đất đai ở vùng ven biển nhìn chung độ màu mỡ không cao, vùng bán sơn
địa đa số là đất bạc màu, nhưng nhân dân Diễn Châu giàu kinh nghiệm trong sáng
tạo đất và có truyền thống thâm canh, nên nơng nghiệp Diễn Châu vẫn là một
trong những huyện phát triển nhất của Nghệ An.
Diễn Châu có 25 km bờ biển, chạy dài từ xã Diễn Trung ra đến Diễn Hùng
tạo thành hình cánh cung lõm vào đất liền tạo thành một vĩnh nhỏ, một số người
gọi đó là Vịnh Diễn Châu. Thiên nhiên ban tặng cho Diễn Châu nhiều cảnh quan
đẹp, khí hậu biển mát lành. Biển Diễn Châu giàu hải sản, thềm lục địa bằng phẳng,
có bãi tắm và khu nghỉ mát Diễn Thành thuộc loại đất tốt trong khu vực miền
Trung. Vị trí địa lý và điều kiện thiên nhiên thuận lợi nên Diễn Châu quanh năm
nhiều nắng, độ ẩm khơng khí cao (trên 80%), khí hậu mát mẻ (Nhiệt độ bình quân

11


năm từ 22-25oC). Đây là điều kiện rất thuận tiện để phát triển kinh tế - xã hội của
địa phương.
Về giao thơng, Diễn Châu có Quốc lộ 1A và tuyến đường sắt chạy dọc Bắc
- Nam, là điểm khởi đầu của Quốc lộ 7 nối với các huyện miền tây và nước ban
Lào, Quốc lộ 48 lên các huyện vùng tây bắc của tỉnh, các tuyến giao thông nội
huyện và liên huyện rất thuận tiện và hiện đại. Về đường thủy, có tuyến kênh nhà
Lê theo hướng Bắc Nam nối liền với sông Cấm. Sông Bùng chảy qua 10 xã trong
huyện đổ ra biển đơng. Có Cửa Vạn, Cửa Hiền và 28 km bờ biển nối liền với các
tỉnh trong nước.
Tồn huyện có 36 xã và 1 thị trấn, trong đó có 1 xã miền núi (Diễn Lâm),
4 xã vùng bán sơn địa (Diễn Phú, Diễn Lợi, Minh Châu và Diễn Đoài), 8 xã vùng

biển (Diễn Trung, Diễn Thịnh, Diễn Thành, Diễn Ngọc, Diễn Bích, Diễn Kim,
Diễn Hải và Diễn Hùng), số còn lại là các xã vùng lúa và vùng màu. Dân số đến
hết năm 2020 là gần 300.000 người, trong đó đồng bào theo đạo Thiên Chúa chiếm
gần 9%, phân bố ở 22 xã. Giáo dân Diễn Châu có truyền thống sống tốt đời đẹp
đạo, đồn kết xây dựng quê hương giàu đẹp.
Diễn Châu là huyện có truyền thống lịch sử văn hoá lâu đời. Tên gọi Diễn
Châu ra đời năm Trinh Quán thứ nhất (627) đời Đường Thái Tông. Trải qua gần
14 thế kỷ đấu tranh để tồn tại và xây dựng quê hương, Diễn Châu nổi tiếng là
vùng đất "Địa linh nhân kiệt".
Cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng hướng, tỷ trọng công nghiệp - dịch vụ
trong nền kinh tế ngày càng tăng. Huyện đã xây dựng được Cụm công nghiệp
Diễn Hồng, Cụm công nghiệp Tháp - Hồng - Kỷ. Tồn huyện có gần 1.000 doanh
nghiệp (năm 2021) và gần 5000 hộ hoạt động sản xuất, kinh doanh trên các lĩnh
vực kinh tế. Khu du lịch biển Diễn Thành, Hòn Câu Diễn Hải đang được đầu tư
phát triển, thu hút hàng chục ngàn lượt du khách mỗi năm. Văn hố - xã hội có
nhiều tiến bộ, Quốc phịng - An ninh được giữ vững. Cơng cuộc xây dựng Nơng
thơn mới đang được tồn Đảng, tồn dân tích cực thực hiện, đến cuối năm 2021
đã có 32/36 xã về đích Nơng thơn mới.
Diễn Châu là huyện tràn đầy sức trẻ và nghị lực đang vươn mình đi lên
trong sự nghiệp đổi mới, CNH-HĐH đất nước vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh,
xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
2.2.2. Thực trạng cơng tác xã hội hóa giáo dục ở các trường THPT
Diễn Châu hiện nay
2.2.2.1. Ưu điểm, nguyên nhân
Trong những năm qua, nhờ làm tốt tuyên truyền về cơng tác xã hội hóa giáo
dục, nên các tổ chức đồn thể, quần chúng nhân dân đã có đươc nhận thức khá
đầy đủ về phát triển giáo dục vừa là trách nhiệm vừa là quyền lợi của mỗi gia đình
và cá nhân. Giáo dục là sự nghiệp của tồn dân, mọi người đều có nghĩa vụ đóng
góp xây dựng. Giáo dục THPT là một bộ phận của giáo dục địa phương, cần được
12



các cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương hiểu và đánh giá khách quan, cơng bằng
về vị trí vai trị trong hệ thống giáo dục, làm sao mọi người đều có trách nhiệm
tham gia xây dựng giáo dục THPT. Khơng coi các trường THPT là của tỉnh, của
Sở, địa phương khơng chịu trách nhiệm gì. Phát triển sự nghiệp giáo dục nói chung
và giáo dục THPT nói riêng là một nhiệm vụ của cấp uỷ Đảng, chính quyền và
các đồn thể, do đó giáo dục THPT được đầu tư ngày càng thoả mãn hơn. Kế
hoạch phát triển giáo dục THPT là một trong những nội dung chủ yếu trong kế
hoạch phát triển kinh tế xã hội của địa phương.
Quy mô trường lớp học sinh, tiếp tục ổn định và phát triển, đã huy động tỷ
lệ học sinh học THPT cao, đáp ứng nhu cầu học tập của nhân dân. Chất lượng học
đại trà luôn được ổn định và giữ vững, học sinh xếp hạnh kiểm tốt, học lực khá,
giỏi đạt tỷ lệ tương đối cao. Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THPT hàng năm trung bình
đạt 99%. Chất lượng và số lượng học sinh giỏi được duy trì ổn định. Đội ngũ cán
bộ, giáo viên được nâng cao về trình độ chun mơn, nghiệp vụ, có tinh trần và
trách nhiệm bước đầu đáp ứng được yêu cầu của công tác giáo dục trong giai đoạn
mới.
Cơ sở vật chất trường học và các điều kiện thiết yếu phục vụ cho việc nâng
cao chất lượng dạy và học được đầu tư đúng mức, các cấp Uỷ đảng, chính quyền,
các cấp, các ban ngành, đồn thể đã cụ thể hố vào thực tiễn giáo dục, nhiều
chương trình, dự án đầu tư cho giáo dục. Ngân sách Nhà nước đầu tư cho giáo
dục ngày càng tăng lên và ổn định. Huyện đã có những chính sách hỗ trợ cho giáo
dục THPT. Tích cực huy động các nguồn vốn của các tổ chức và nhân dân, huy
động các nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ sở vật chất đã đảm bảo đáp ứng yêu cầu
dạy học.
Sự quan tâm của Sở Giáo dục và Đào tạo ngày một đầy đủ hơn. Hàng năm
trang thiết bị dạy học, tài liệu, sách giáo khoa được bổ sung. Hệ thống máy vi tính
được cấp phát bổ sung hàng năm, đáp ứng cơ bản chương trình dạy học mơn tin
học. Thiết bị dạy học ngoại ngữ được bổ sung đảm bảo hoạt động dạy học môn

ngoại ngữ, đảm bảo điều kiện dạy học theo hướng đổi mới: Chuẩn hoá, hiện đại
hố.
Duy trì tốt các hoạt động Hội đồng trường, hội Khuyến học, hội cha mẹ học
sinh, hội cựu học sinh, xây dựng cơ chế phối hợp để mọi cấp, mọi ngành, mọi
người đều tham gia có hiệu quả vào sự nghiệp giáo dục. Sự phối hợp cần dựa trên
nguyên tắc dân chủ đồng thuận, nguyên tắc về chức năng của từng ngành, từng
lực lượng xã hội. Làm cho xã hội hố giáo dục thực sự đem lại lợi ích thiết thực,
lôi cuốn các cá nhân và các lực lượng xã hội tham gia.
Những năm qua, việc thực hiện xã hội hố giáo dục nói chung và xã hội
hố giáo dục THPT ở Diễn Châu nói riêng đã đạt được một số kết quả quan trọng,
góp phần phát triển sự nghiệp giáo dục. Những thành tựu của giáo dục THPT có
sự đóng góp to lớn, hiệu quả của cơng tác xã hội hoá giáo dục.

13


2.2.2.2.Thiếu sót, bất cập
Nhận thức của một bộ phận cán bộ, quần chúng nhân dân, một vài cán bộ
quản lý giáo dục về XHHGD nói chung và XHHGD THPT, chưa đầy đủ, cho
rằng: XHHGD THPT là tránh nhiệm của Nhà trường, của Sở Giáo dục và Đào
tạo, không liên quan đến các cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương.
Coi xã hội hóa giáo dục là huy động tiền của trong dân, để giảm bớt gánh
nặng ngân sách cho Nhà nước. Từ nhận thức đó mà khi thực hiện chủ trương
XHHGD THPT, nhiều cán bộ chỉ thiên lý thyết, vận động, chưa quan tâm đến đổi
14


mới cơ chế chính sách, do vậy hiệu quả của XHHGD còn hạn chế. Một số người
còn nhận thức XHHGD THPT đồng nghĩa với việc thu tiền của nhân dân làm nảy
sinh tâm lý thờ ơ, coi thường và tìm cách thoái thác trách nhiệm. Nhiều địa phương

chưa tận tâm với giáo dục, coi đó là trách nhiệm của nhà trường, nhiều gia đình
phó mặc con em cho nhà trường, cho xã hội, nên còn hiện tượng bỏ học, xuống
cấp đạo đức, mắc tệ nạn xã hội của học sinh THPT.
Tổ chức hoạt động XHHGD các nhà trường, chưa thiết thực, cụ thể, chưa
có các giải pháp phù hợp với điều kiện thực tế, chưa tạo thành phong trào sâu rộng
trong xã hội. HĐGD đang trong quá trình vừa làm việc, vừa rút kinh nghiệm, các
thành viên trong hội đồng đều làm việc kiêm nhiệm, chưa phân định rõ trách
nhiệm. Một số nơi hoạt động của HĐGD chưa thường xuyên.
Bảng 01: Nguyên nhân, thiếu sót, bất cập
Nguyên nhân, thiếu sót, bất cập
Các cấp uỷ Đảng, chính quyền chưa quan tâm chỉ đạo
Chưa có sự phối hợp chặt chẽ giữa các ban, ngành, đồn
thể
Chưa làm tốt cơng tác tun truyền
Sự phối hợp giữa nhà trường - gia đình - xã hội chưa
thường xuyên
Hoạt động Hội đồng giáo dục chưa hiệu quả, thiết thực
Trình độ đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên cịn hạn chế
Cơng tác quản lý xã hội hố giáo dục còn nhiều bất cập
Điều kiện kinh tế của nhân dân cịn khó khăn, chưa huy
động được nguồn lực đóng góp

ý kiến khảo sát
của 270 người
Đồng ý
%
195
72,2
142


52,6

183

67,8

172

63,7

152
87
169

56,3
32,2
62,6

163

60,4

Qua kết quả khảo sát điều tra ở Bảng 01 cho thấy, cán bộ quản lý, các lực
lượng xã hội, cha mẹ học sinh đều đồng ý cho rằng nguyên nhân tồn tại đều xuất
phát từ những nguyên nhân nêu trên. Nhưng số người đồng ý nhiều nhất là các
nguyên nhân: Do các cấp uỷ Đảng, chính quyền chưa quan tâm chỉ đạo cụ thể
(72,8%). Tiếp đó là các nguyên nhân: Chưa huy động được các nguồn kinh phí
(60,8%) chưa có sự phối hợp chặt chẽ giữa các ban, ngành, đoàn thể (53,0%).
Tuy nhiên so với yêu cầu cốt lõi của XHHGD THPT thì cịn có những hạn
chế cả về nội dung và các biện pháp thực hiện, tuy đúng nhưng chưa đầy đủ còn

nặng nề về huy động tiền, một bộ phận cán bộ quản lý giáo dục, giáo viên trong
ngành chưa thấy hết ý nghĩa tầm quan trọng của XHHGD, một số giải pháp thực
hiện hiệu quả còn chưa cao, chưa có tính hệ thống và cịn nhiều bất cập.

15


2.3. CÁC GIẢI PHÁP HUY ĐỘNG NGUỒN LỰC XÃ HỘI HĨA
GIÁO DỤC HƯỚNG TỚI CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THƠNG
MỚI
2.3.1. Tăng cường sự lãnh đạo, quản lý đối với công tác xã hội hoá
giáo dục
Xã hội hoá sự nghiệp giáo dục là một chủ trương đúng đắn, nhưng tổ chức
để thực hiện như thế nào cho có hiệu quả là một thách thức lớn đối với các nhà
quản lý, những người có trách nhiệm chỉ đạo việc tổ chức thực hiện. “Quản lý là
điều khiển, tổ chức thực hiện công việc”, nên quá trình quản lý chỉ đạo, triển khai
thực hiện xã hội hoá giáo dục ở các nhà trường, ở mỗi địa phương từ cấp xã đến
cấp Huyện cần có những biện pháp tác động đến cơ chế quản lý và chính sách tạo
động lực thu hút đầu tư.
Thực tế chỉ ra rằng, xã hội hố giáo dục khơng có nghĩa là sự bng lỏng
sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước mà càng phải thể hiện rõ sự lãnh
đạo tập trung, quản lý thống nhất trong tổ chức nhà trường theo nguyên tắc: Đảng
lãnh đạo, Hội đồng trường phê duyệt và kiểm soát, Nhà trường thực thi, các tổ
chức trong nhà trường giám sát. Phát huy tính năng động sáng tạo của cơng tác
quản lý trong việc thực hiện sự phối hợp chặt chẽ với các lực lượng trong một cơ
chế tổ chức, điều hành khoa học nhịp nhàng, có chính sách tạo động lực thu hút
nguồn lực “nhân lực, vật lực” mới mang lại ý nghĩa sâu sắc của cơng tác xã hội
hố.
Hàng năm Nhà nước xây dựng định mức ngân sách đầu tư cho giáo dục
một cách hợp lý, đồng thời hướng dẫn thực hiện việc thu chi các khoản cho cá cơ

sở giáo dục; Xây dựng chính sách thu hút nguồn lực đầu tư vào giáo dục; Các ban
ngành đoàn thể, các lực lượng xã hội và cá nhân đều có trách nhiệm góp phần xây
dựng giáo dục. Tùy thuộc vào chức năng, nhiệm vụ, trình độ, sự tự nguyện, khả
năng và điều kiện mà các lực lượng này tham gia trong cơ chế dưới sự điều hành
của các cấp chính quyền địa phương.
Chính vì vậy, rất cần thiết phải xây dựng cơ chế chính sách huy động các
nguồn lực để phát triển giáo dục nhằm mục tiêu tác động bằng cơ chế chính sách
để nhà nước và nhân dân cùng làm giáo dục; có chính sách thu hút nguồn lực cho
giáo dục. Cụ thể là:
+ Phát huy vai trò chủ động của nhà trường trong việc tổ chức thực hiện xã
hội hoá giáo dục.
Từ thực tế xã hội hoá giáo dục ở trường THPT Nguyễn Xuân Ôn và Diễn
Châu 3 cho thấy, để thực sự phát huy được vai trò chủ động, đòi hỏi đội ngũ cán
bộ quản lý phải thực hiện đầy đủ, bài bản các bước của quá trình tổ chức thực hiện
cơng tác xã hội hố sự nghiệp giáo dục, từ khâu lập kế hoạch, tổ chức, điều hành
chỉ đạo, kiểm tra, tổng kết nẵm vững thông tin trong từng khâu và xun suốt tồn
bộ q trình.
16


Khơng tổ chức đúng đắn việc thực hiện chương trình hoạt động thì việc lập
kế hoạch cũng mới chỉ là những mong muốn trên giấy. Trong cấu trúc của quá
trình quản lý nếu kế hoạch được coi là “xương sống”, thì tổ chức thực hiện chính
là phần cịn lại của “cơ thể” quản lý. Tổ chức là một quá trình phân công và phối
hợp các nhiệm vụ và nguồn lực để đạt được các mục tiêu đã vạch ra. Công tác tổ
chức thực hiện xã hội hoá giáo dục cần nắm vững các yêu cầu cơ bản như vấn đề
phân cơng cá nhân hoặc nhóm cá nhân sao cho phù hợp với nguyện vọng, năng
17



lực, sở trường sẽ đảm bảo thắng lợi trong việc huy động các lực lượng tham gia
vào sự nghiệp giáo dục.
Kiểm tra là một yếu tố cơ bản hết sức quan trọng của tồn bộ q trình điều
hành và tổ chức thực hiện xã hội hoá giáo dục. Một phần quan trọng của kiểm tra
là đánh giá sự tiến bộ của tiến trình thực thi và điều chỉnh khi cần thiết. Vì vậy,
khâu kiểm tra cần làm tốt việc khảo sát, xem xét q trình hồn thành cơng việc
trên cơ sở đối chiếu với kế hoạch, kiểm tra phát hiện những sai lệch để kịp thời
uốn nắn sửa chữa, đánh giá kết quả đã đạt được của từng mặt và hoạt động, tổng
kết để rút ra những kết luận chung, những bài học kinh nghiệm và phương hướng
hoạt động tiếp theo.
Hiệu trưởng là nhân vật trung tâm trong công tác quản lý. Trong cơng tác
xã hội hố giáo dục, Hiệu trưởng phải tìm thấy cái gì là mối quan tâm nhất, ưu
tiên nhất ở những vấn đề đó. Người Hiệu trưởng phải có năng lực tổ chức, tập hợp
lực lượng, phát huy sức mạnh của các tổ chức, của mọi lực lượng xã hội. Trong
thực tế, Hiệu trưởng nào có đầu óc tổ chức, năng động, sáng tạo, biết phát hiện,
huy động, sử dụng các lực lượng, tranh thủ sự ủng hộ của các ban ngành, khai
thác được các tiềm năng trong xã hội, sử dụng đúng người, đúng việc thì ở đó nhà
trường phát triển mạnh mẽ và cơng tác xã hội hoá giáo dục cũng thu được nhiều
kết quả tốt đẹp.
2.3.2. Tuyên truyền và phát huy vai trò của dư luận trong thực hiện
cơng tác xã hội hóa giáo dục
Xã hội hố giáo dục là q trình vận động và tổ chức sự tham gia rộng rãi
của nhân dân, của mọi người cùng làm giáo dục để giáo dục phục vụ cho mọi
người. Trách nhiệm của ngành giáo dục và nhà trường là phải làm cho mọi người
thấy rõ vai trị, lợi ích của giáo dục đối với đời sống cộng đồng.
Thực tế đã chứng minh rằng, một trong những nguyên nhân thành công
hoặc chưa thành công trong việc tổ chức thực hiện xã hội hoá giáo dục chính là
vấn đề tuyên truyền nhận thức. Quần chúng phải hiểu đúng bản chất của xã hội
hoá giáo dục, sự cần thiết phải tham gia giáo dục, từ đó nâng dần tính tự giác, tích
cực, chủ động để hồn thành cơng việc này. Vì vậy, phải tăng cường cơng tác

tun truyền, vận động cung cấp thông tin một cách đầy đủ về đường lối, mục
đích, chủ trương, yêu cầu, thuận lợi, khó khăn… nhằm làm chuyển biến nhận thức
của các cấp uỷ Đảng, chính quyền địa phương, các tổ chức xã hội, quần chúng
nhân dân theo hướng tích cực về vị trí hàng đầu của giáo dục, về bản chất, nghĩa
vụ và quyền lợi của xã hội hoá giáo dục để quần chúng có đủ hiểu biết, chủ động
tham gia vào giáo dục.
Nâng cao nhận thức về xã hội hoá giáo dục cho mọi người có rất nhiều con
đường, nhiều hình thức tổng hợp. Để làm được điều này, chúng tôi đã quan tâm
tới các vấn đề sau:

18


+ Trước hết quán triệt tới các đồng chí ở cấp uỷ Đảng, cán bộ, giáo viên,
nhân viên trong nhà trường; các tổ chức, đoàn thể trong nhà trường. Tổ chức học
tập, quán triệt các văn bản, nghị quyết, chỉ thị có liên quan đến giáo dục và xã hội
hố sự nghiệp giáo dục để mọi người đều nắm vững chủ trương, đường lối, chính
sách vận dụng vào thực tiễn.
+ Xây dựng các góc tuyên truyền ở các lớp và khu vực cơng cộng: chọn
một góc thuận lợi (vị trí mà mọi người dễ trơng thấy) tại trường làm góc tuyên
truyền cho các bậc cha mẹ học sinh. Tại đó, chúng tơi có các tài liệu, tranh
ảnh…với những nơị dung thiết thực như tổ chức hoạt động giáo dục, những yêu
cầu mà các bậc cha mẹ, cộng đồng cần phối hợp với nhà trường, tuyên truyền các
điển hình tham gia đóng góp xây dựng giáo dục… Nội dung các tài liệu trưng bày
cần được biên soạn ngắn gọn, thiết thực, ln thay đổi, cập nhật thơng tin, hình
thức hấp dẫn… để mọi người dễ xem, dễ ghi nhớ.
+ Kết hợp việc cung cấp thơng tin ở các góc tun truyền, nhà trường bố trí
“Hịm thư góp ý” để các bậc phụ huynh và người dân có thể tham gia đóng góp ý
kiến với nhà trường về những vấn đề như: nội dung, phương pháp giáo dục, tìm
hiểu phương pháp giáo dục học sinh, hay về các vần đề mà cha mẹ chưa rõ…

+ Tuyên truyền qua các phương tiện thông tin đại chúng: Phối hợp với đài
truyền thanh, truyền hình của huyện, các mạng xã hội (Website trường, Zalo,
facebook, ...) xã tổ chức tuyên truyền sâu rộng, thiết thực trong nhân dân và cha
mẹ học sinh nhằm tạo chuyển biến trong nhận thức và hành động của nhân dân
trong công tác tham gia xã hội hoá giáo dục.
Những việc chúng tôi đã làm chỉ là một trong nhiều "kênh" thông tin góp
phần nâng cao nhận thức của đơng đảo quần chúng nhân dân về giáo dục. Nhưng
không thể phủ nhận những kết quả mà chúng tôi nhận được từ những biện pháp
đã tiến hành. Trong nhiều năm trở lại đây, mơi trường giáo dục của nhà trường đã
có sự "thay da đổi thịt" (nói như cách nói của một số người khi nhận xét về chất
lượng giáo dục của trường THPT Diễn Châu 3 và Nguyễn Xuân Ôn); cán bộ, các
lực lượng xã hội và nhân dân đều nhận thức được rằng chỉ có thể làm tốt xã hội
hố giáo dục mới có thể đáp ứng được đầy đủ các u cầu của gia đình, của xã
hội, nhằm mục đích xây dựng con người mới phục vụ công cuộc công nghiệp hoá,
hiện đại hoá đất nước. Trên cơ sở mục tiêu giáo dục, mỗi cơ quan đoàn thể, mỗi
cá nhân trong cộng đồng đều tham gia vào một số việc nhất định phù hợp với khả
năng và điều kiện của mình góp phần thiết thực vào cơng tác xã hội hố giáo dục
ở địa phương mình đang sinh sống, mọi người thấy rằng, chỉ có thể làm tốt xã hội
hố sự nghiệp giáo dục mới có thể tạo điều kiện phát triển kinh tế- xã hội; Giáo
dục- đào tạo là sự nghiệp của toàn Đảng, của Nhà nước và của tồn dân, kết hợp
chặt chẽ 3 mơi trường giáo dục: nhà trường - gia đình - xã hội sẽ tạo được môi
trường giáo dục lành mạnh, thống nhất ở mọi nơi, mọi lúc, trong từng gia đình,
từng tập thể, cộng đồng và có như vậy mới có thể có kết quả giáo dục như mong
muốn.
19


Từ những tham mưu, tuyên truyền tích cực như vậy, các cấp uỷ Đảng và
chính quyền địa phương, cũng đã có nhận thức đúng đắn về cơng tác xã hội hoá
giáo dục, họ đã hiểu rằng xã hội hoá giáo dục là trách nhiệm của các cấp uỷ Đảng

và chính quyền địa phương trước nhân dân. Từ đó phát huy vai trị lãnh chỉ đạo
trong thực hiện cơng tác xã hội hố giáo dục (Bởi chỉ có họ mới có đủ vài trò và
tư cách để tập hợp các ngành, các lực lượng xã hội liên kết, hợp tác với nhau trong
cơng tác xã hội hố giáo dục).

20


2.3.3. Huy động sức mạnh tổng hợp của các lực lượng xã hội trong
cơng tác xã hội hố giáo dục
Như chúng ta đã biết, xã hội hoá giáo dục là huy động và tổ chức các lực
lượng của toàn xã hội cùng tham gia vào quá trình giáo dục, đồng thời tạo điều
kiện để mọi người dân được hưởng thụ các thành quả do hoạt động giáo dục đem
lại. Từ đó tạo ra cho được phong trào mọi người học tập suốt đời, cả địa phương
thành một “xã hội học tập”.

Thực hiện liên kết các lực lượng xã hội hưởng ứng tích cực đối với giáo
dục, tập hợp các lực lượng xã hội đóng góp, ủng hộ, tham gia xây dựng môi trường
nhà trường từ cơ sở hạ tầng, cảnh quan, nền nếp giáo dục chăm sóc trẻ đến các
mối quan hệ bên trong nhà trường, quan hệ nhà trường với xã hội để nhà trường
thực sự trở thành trung tâm văn hố, mơi trường giáo dục lành mạnh.
Thực chất, xã hội hoá giáo dục là tổ chức một hệ thống các hoạt động của
một quá trình phối hợp chặt chẽ thường xuyên giữa các cơ quan quản lý Nhà nước
về giáo dục với Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể nhân dân, các tổ chức xã hội, nghề

21


nghiệp…để vận động các tầng lớp nhân dân tham gia đắc lực có hiệu quả vào sự
nghiệp giáo dục.

Các hình thức phối hợp làm cơng tác xã hội hố giáo dục cũng có những
khía cạnh, mức độ khác nhau tuỳ thuộc vào trình độ, sự tự nguyện, tự giác, khả
năng điều kiện riêng của các lực lượng xã hội và tính chất của từng hoạt động xã
hội.
Như vậy, người Hiệu trưởng cần ý thức rõ được yêu cầu phù hợp để điều
hành các hoạt động ở đơn vị mình, có sự liên kết, thoả thuận, hợp đồng trách
nhiệm để cụ thể hố từng cơng việc sao cho đạt được hiệu quả cao. Xây dựng các
mối quan hệ cụ thể, phù hợp với nhiều tầng bậc, vai trò của từng lực lượng xã hội
trong quá trình phối kết hợp (song ở phương diện nào, nhà trường ln ln phải
giữ vai trị nòng cốt). Để huy động sức mạnh tổng hợp của các lực lượng xã hội
tham gia công tác xã hội hố giáo dục, chúng tơi quan tâm làm tốt những vấn đề
sau:
Một là: Xây dựng cơ chế phối hợp giữa nhà trường, gia đình và các lực
lượng xã hội trong việc tổ chức tham gia cùng làm giáo dục.
Để huy động được tiềm năng của cộng đồng hỗ trợ cho quá trìmh tổ chức
giáo dục cần phải xây dựng mối quan hệ giữa nhà trường với gia đình và các lực
lượng xã hội. Gia đình là nơi cho học sinh những bài học về ứng xử thường xuyên
và liên tục từ lúc sinh ra đến lúc trưởng thành, có ảnh hưởng to lớn đối với sự hình
thành và phát triển nhân cách của con người. Gia đình có những chỗ mạnh đáng
kể như tính cảm xúc cao, tính linh hoạt, tính thiết thực, tính thích ứng nhanh nhạy
giữa những người trong gia đình và yêu cầu của cuộc sống. Những mặt mạnh đó
có thể bổ sung cho giáo dục nhà trường và ngược lại, nhà trường có thể bổ sung
những mặt hạn chế của giáo dục gia đình như phương pháp giáo dục, mơi trường
giáo dục…góp phần hình thành và phát triển nhân cách học sinh.
Hơn nữa, công tác xây dựng giáo dục học sinh bao gồm nhiều mặt, nhiều
yêu cầu, nội dung cần được nhìn nhận như một chỉnh thể, nhằm tác động tổng thể
vào toàn bộ đạo đức, phẩm chất của học sinh, nên càng cần thiết phải xã hội hố
các lực lượng làm cơng tác giáo dục để xây dựng mơi trường giáo dục. Chính vì
vậy, cơng tác giáo dục học sinh phải tiến hành từ nhiều phía: gia đình, các cơ quan
chun mơn (Giáo dục, Y tế, UBDS- GĐ &TE) các đoàn thể xã hội (Hội phụ nữ,

Đồn Thành niên, Các hội từ thiện…). Trong đó, nhà trường đóng vai trị liên kết,
tập hợp tất cả các lực lượng, các tổ chức xã hội cùng nhau xây dựng môi trường
giáo dục lành mạnh, theo cơ chế phân công và hợp tác. Trong cơ chế này, bên
cạnh nhà trường, gia đình là một đơn vị giáo dục học sinh cực kỳ quan trọng (bởi
mọi sinh hoạt hàng ngày có tác động thường xuyên, xuất phát từ các mối quan hệ
trong chính gia đình, học sinh chịu ảnh hưởng vơ cùng lớn của giáo dục gia đình).
Chính vì vậy, giáo dục tại các nhà trường phải tiếp nối và phối hợp với giáo dục
gia đình, mối liên kết này đòi hỏi phải chặt chẽ tạo nên một quan hệ hỗ trợ và phụ
thuộc lẫn nhau trên cơ sở thống nhất về mục đích.
22


Hai là: Tổ chức các hoạt động, phong trào tạo động lực trong việc huy động
tiềm năng của cộng đồng để phát triển giáo dục.
Để tạo được bước đột phá trong việc huy động cộng đồng tham giáo dục
thì cơng tác tổ chức xã hội hoá giáo dục cần hướng vào việc tổ chức các hoạt
động, các phong trào thi đua, các ngày hội để cộng đồng có cơ hội thể hiện sự
quan tâm của mình đối với giáo dục. Ngành giáo dục có phong trào thi đua “Dạy
tốt - học tốt” được toàn xã hội quan tâm. Song nếu chỉ bó hẹp trong phạm vi này
thì phong trào thực khó đánh giá, đặc biệt là sự đánh giá của xã hội. Vị thế của
giáo dục chỉ thực sự được tơn vinh một khi xã hội thừa nhận. Chính vì vậy, các
nhà quản lý giáo dục phải biết thiết kế, tổ chức các hoạt động, các phong trào có
sự chứng kiến, tham gia trực tiếp của cộng đồng, đó là những biện pháp “kích
cầu” làm thay đổi bộ mặt giáo dục.
Trong hai năm trở lại đây, tại trường THPT Diễn Châu 3, trường THPT
Nguyễn Xuân Ôn các hoạt động khai giảng, tổng kết năm học và hoạt động tập
thể khác như gói bánh chưng, giỗ tổ Hùng Vương, hoạt động phịng chống dịch
bệnh Covid… đều có sự tham gia của phụ huynh học sinh, vận động cha mẹ học
sinh quan tâm chăm sóc sức khoẻ, giáo dục và tạo điều kiện tốt nhất có thể cho
con em mình được học tập, vui chơi; có trách nhiệm cùng nhà trường giáo dục,

rèn luyện con em mình tốt nhất. Các hoạt động này, cũng là dịp tuyên truyền, vận
động nhân dân, các cơ quan, các tổ chức xã hội, các gia đình cùng tham gia giáo
dục học sinh, xây dựng nhà trường, như giúp xây dựng, sửa chữa trường lớp, mua
sắm trang thiết bị học tập.
Bên cạnh đó, bằng việc tổ chức công khai các hội thi của cả giáo viên và
học sinh trong từng năm học như: Hội thi giáo viên chủ nhiệm lớp giỏi, giáo viên
dạy giỏi cấp trường; học sinh giỏi trường, hội thi gói bánh chưng, hội thao quốc
phòng, hội khỏe phù đổng, Tổ chức Trung thu, hội diễn văn nghệ, các giải thể
thao ... chúng tôi đã thu hút được sự quan tâm đông đảo các lực lượng xã hội, mọi
thành phần kinh tế, nhiều người dân ở địa phương. Trong các cuộc thi này không
chỉ đơn thuần có sự tham gia của cơ và trị mà còn huy động được sự tham gia của
các bậc cha mẹ, ông bà, Hội cha mẹ học sinh, đặc biệt có sự tham gia tài trợ của
nhiều tổ chức, cá nhân, nhiều doanh nghiệp trên địa bàn. Ngoài ý nghĩa về tài
chính thì việc tun truyền làm cho xã hội hiểu rõ vai trị của giáo dục, vị trí của
giáo dục, về những công việc mà ngành thực hiện để nâng cao chất lượng giáo
dục học sinh, để từ đó có sự phối hợp thực hện tốt mục tiêu giáo dục và đào tạo.
Như vậy, từ việc xác định các nhóm đối tượng, vai trị, tiềm năng của các
lực lượng xã hội cần phải biết cách tổ chức sự tham gia của các lực lượng xã hội
vào giáo dục một cách có hiệu quả. Và việc khai thác huy động tiềm năng của
cộng đồng hỗ trợ cho giáo dục rất cần thiết được tiến hành một cách có kế hoạch,
tránh tình trạng tuỳ tiện kém hiệu quả.

23


×