Tải bản đầy đủ (.pdf) (49 trang)

SKKN ứng dụng công nghệ thông tin vào thực hiện các chương trình dạy học tại trường trung học phổ thông kỳ sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.71 MB, 49 trang )

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Tên đề tài:

ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
VÀO THỰC HIỆN CÁC CHƢƠNG TRÌNH DẠY HỌC
TẠI TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG KỲ SƠN

LĨNH VỰC: TIN HỌC


SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN
TRƢỜNG THPT KỲ SƠN
----------------------

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Tên đề tài:

ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
VÀO THỰC HIỆN CÁC CHƢƠNG TRÌNH DẠY HỌC
TẠI TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THƠNG KỲ SƠN

LĨNH VỰC: TIN HỌC

Nhóm Tác giả:
Tổ chuyên môn:
Năm thực hiện:

Nguyễn Văn Thủy - 0943034313
Lê Văn Dũng
- 0987022383
Toán - Tin


2021 - 2022

Kỳ Sơn, tháng 4 năm 2022


MỤC LỤC
PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ ........................................................................................ 1
1. Lời nói đầu ...................................................................................................... 1
2. Lí do chọn đề tài .............................................................................................. 1
3. Mục đích nghiên cứu ...................................................................................... 2
4. Nhiệm vụ nghiên cứu ..................................................................................... 2
5. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ..................................................................... 2
6. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 2
6.1. Nghiên cứu lý thuyết ................................................................................ 2
6.2. Nghiên cứu thực nghiệm ......................................................................... 3
7. Những điểm mới và đóng góp của đề tài ..................................................... 3
PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ................................................................ 5
I. Cơ sở khoa học................................................................................................ 5
1. Cơ sở lí luận ................................................................................................. 5
1.1. Khái niệm và chức năng của hệ thống vnedu ...................................... 5
1.2. Cơ sở lí luận ......................................................................................... 5
2. Cơ sở thực tiễn ............................................................................................ 6
II. Thực trạng của nhà trƣờng ......................................................................... 7
1. Thực trạng công tác ứng dụng công nghệ thông tin trong trường trung
học phổ thông Kỳ Sơn những năm qua ......................................................... 7
1.1. Thuận lợi .............................................................................................. 7
1.2. Khó khăn .............................................................................................. 7
2. Thực trạng cơng tác ứng dụng công nghệ thông tin trong việc thực hiện
các chương trình dạy học tại trường trung học phổ thông Kỳ Sơn những
năm qua............................................................................................................ 8

2.1. Thuận lợi .............................................................................................. 8
2.2. Khó khăn .............................................................................................. 8
III. Các giải pháp đổi mới về ứng dụng hệ thống vnedu vào thực hiện các
chƣơng trình dạy học ......................................................................................... 9
1. Xây dựng Phân phối công tác chun mơn ............................................... 9
1.1. Phân phối chương trình ....................................................................... 9
1.2. Cách thức thực hiện đưa phân phối chương trình lên hệ thống vnedu 9
1.3 Chỉnh sửa, xóa phân phối chương trình trên hệ thống vnedu .............. 12
2. Xây dựng thời khóa biểu trên hệ thống vnedu .......................................... 13
2.1. Thực hiện đưa thời khóa biểu lên hệ thống vnedu ............................... 13
2.2. Xóa thời khóa biểu ............................................................................... 15
3. Thực hiện xây dựng lịch báo giảng ............................................................ 15


4. Quản lý giáo án ........................................................................................... 17
4.1 Khái quát về giáo án ............................................................................. 17
4.2 Thực hiện giáo án truyền thống ............................................................ 18
4.3 Thực hiện xây dựng giáo án trên hệ thống vnedu ................................. 18
4.4. Xóa giáo án vừa tải lên ........................................................................ 20
4.5 Thực hiện gửi giáo án để chuyên môn kiểm tra .................................... 20
5. Duyệt giáo án của giáo viên ........................................................................ 21
5.1. Tạo tổ bộ môn....................................................................................... 21
5.2. Tạo thành viên trong nhóm chun mơn .............................................. 22
5.3. Phân quyền duyệt giáo án .................................................................... 23
5.4. Thực hiện duyệt giáo án của chuyên môn ............................................ 24
6. Quản lý dạy thay .......................................................................................... 27
6.1. Đăng ký dạy thay .................................................................................. 27
6.2. Phân quyền duyệt đơn dạy thay, quyền xem và in báo cáo ................. 29
6.3. Duyệt đơn đăng ký dạy thay ................................................................. 30
6.4. Xem lịch dạy thay ................................................................................. 31

7. Xây dựng sổ ghi đầu bài điện tử ................................................................. 31
7.1. Khái quát về sổ ghi đầu bài ................................................................. 31
8. Công Tác quản lý chủ nhiệm ....................................................................... 33
8.1 Quản lý phân quyền: ................................................................................. 34
8.2 Quản lý giáo viên bộ môn: ........................................................................ 35
8.3. Quản lý phụ huynh và giáo viên .............................................................. 36
8.4. Quản lý lớp, ban cán sự lớp, kế hoạch và học sinh trong lớp ................ 36
9. Lãnh đạo nhà trường kiểm tra việc thực hiện công tác chuyên môn của giáo
viên ................................................................................................................... 37
9.1. Kiểm tra việc lên lịch báo giảng của giáo viên ................................... 37
9.2. Kiểm tra việc ghi sổ đầu bài ................................................................ 39
IV. Các kết quả của đề tài ................................................................................. 40
1. Sản phẩm thu được từ việc ứng dụng hệ thống vnedu ............................. 40
2. Ứng dụng của giáo viên .............................................................................. 40
3. Ứng dụng các chương trình dạy học .......................................................... 40
PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT ............................................................. 43
1. Quá trình nghiên cứu ..................................................................................... 43
2. Ý nghĩa của đề tài ........................................................................................... 43
3. Đề xuất kiến nghị ............................................................................................ 44
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................. 45


PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lời nói đầu
Hiện nay, các thành tựu của công nghệ thông tin được áp dụng ở hầu hết các
lĩnh vực hoạt động của đời sống xã hội và đem lại những hiệu quả to lớn, đặc biệt
trong giáo dục nhằm nâng cao dân trí và tạo nguồn nhân lực có chất lượng cao.
Việc ứng dụng công nghệ thông tin vào đổi mới phương pháp dạy và học là
một hoạt động hết sức cần thiết. Mặc dù vậy nếu chỉ ứng dụng công nghệ thông tin
vào đổi mới phương pháp dạy và học vẫn chưa thực sự khai thác triệt để thế mạnh

của ngành.
Trong những năm qua thực hiện các văn bản chỉ đạo hàng năm của Bộ Giáo
dục và Đào tạo, Sở Giáo dục và Đào tạo Nghệ An và Ban giám hiệu trường THPT
Kỳ Sơn đã quán triệt và có hướng dẫn cụ thể cho cán bộ giáo viên tích cực ứng
dụng cơng nghệ thơng tin vào đổi mới cơng tác quản lí, đổi mới phương pháp dạy
học và kiểm tra đánh giá học sinh.
Để đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy và học, đặc biệt là
ứng dụng công nghệ thông tin vào thực hiện các các chương trình dạy học khách
quan và thuận tiện hơn thì việc sử dụng các phần mềm, tiện ích là một yêu cầu bắt
buộc và cần được thực hiện ngay tại các cơ sở giáo dục đặc biệt là ở các trường
phổ thông khi mà hình thức thực hiện cơng tác chun mơn, quản lý việc thực hiện
công tác chuyên môn ngày càng được công nghệ hóa.
Bộ phận cơng nghệ thơng tin và chun mơn nhà trường đã có nhiều cố gắng
trong việc tìm các giải pháp cũng như các phần mềm tiện ích để hỗ trợ lãnh đạo
nhà trường, giáo viên, các nhóm chuyên mơn trong việc thực hiện các chương trình
dạy học nhưng chưa có phần mềm nào thực sự làm thỏa mãn yêu cầu, đáp ứng
được những mong muốn của cán bộ giáo viên cũng như lãnh đạo quản lý của nhà
trường.
2. Lí do chọn đề tài
Đầu năm học 2014-2015 Bộ Giáo dục và Đào tạo, Sở Giáo dục và Đào tạo
Nghệ An kết hợp với trung tâm viễn thông VNPT đã tập huấn và đưa vào sử dụng
hệ thống quản lý nhà trường Vnedu, việc khai thác hết các tiện ích của hệ thống thì
các trường THPT cũng gặp rất nhiều khó khăn.
Mặc dù phần mềm hệ thống đã được đưa vào sử dụng từ năm 2015 ở tất cả
các cấp học đặc biệt là cấp THPT nhưng việc ứng dụng hệ thống vẫn chưa được
khai thác triệt để, nên các hoạt động của các chương trình dạy học đang thực hiện
một cách thủ cơng như:
- Phân phối chương trình in cho từng giáo viên
- Giáo án vẫn phải in và mỗi tiết dạy
- Giáo án của giáo viên cũng chưa qua kiểm duyệt của chuyên môn.

1


- Các tiết dạy thay còn phải in ra cho giáo viên dạy thay
- Sổ đầu bài còn phải đăng ký mua từ nhà sách, nhận xét đánh giá sổ đầu
bài thủ cơng.
- Cơng tác chủ nhiệm cịn phải thực hiện thủ công như:
+ Biên bản sinh hoạt, các nội quy lớp học.
+ Danh sách các tổ, sơ đồ chỗ ngồi trong lớp
+ Các danh sách liên quan như: Hội Phụ huynh, nhận xét đánh giá học sinh
+ Các kế hoạch, hoạt động của lớp,…
- Việc quản lý công tác chuyên môn của lãnh đạo nhà trường cũng đang làm
thủ công như:
+ Kiểm tra việc lên lịch báo giảng trên bảng tin
+ Kiểm tra đột xuất giáo án cũng phải đến lớp giáo viên đang dạy để
kiểm tra.
Để giải quyết các khó khăn nêu trên, chúng tơi đã thảo luận và thống nhất
nghiên cứu đề tài: “Ứng dụng công nghệ thơng tin vào thực hiện các chương trình
dạy học tại trường trung học phổ thơng Kỳ Sơn”.
3. Mục đích nghiên cứu
Xây dựng cách thức thực hiện công tác chuyên môn, công tác chủ nhiệm
trên hệ thống vnedu.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
Đề tài có nhiệm vụ giải đáp các câu hỏi sau đây:
4.1. Giúp giáo viên THPT đưa giáo án, lịch báo giảng, thực hiện ký sổ ghi
đầu bài điện tử, đăng ký dạy thay, công tác chủ nhiệm như thế nào cho đúng,
nghiêm túc, kịp thời?
4.2. Kết quả đạt được sau khi thực hiện như thế nào?
5. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
- Cán bộ, giáo viên trung học phổ thơng.

- Quy trình thực hiện cơng tác chun mơn trên hệ thống vnedu.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
6.1. Nghiên cứu lý thuyết
- Đồng chí Nguyễn Văn Thủy: Nghiên cứu tài liệu về cách thức thực hiện
công tác chuyên môn trên hệ thống vnedu. Nghiên cứu về nhu cầu, cơ sở lí luận
của việc thực hiện công tác chuyên môn tại trưởng THPT Kỳ Sơn.
- Đồng chí Lê Văn Dũng: Nghiên cứu cơ sở lý luận của giáo viên về sử dụng
2


máy tính và mạng internet tại trưởng THPT Kỳ Sơn.
6.2. Nghiên cứu thực nghiệm
- Đồng chí Nguyễn Văn Thủy: Nghiên cứu thực tiễn về cách thức thực hiện
công tác chuyên môn trên hệ thống vnedu. Nghiên cứu việc thực hiện công tác
chuyên môn trên hệ thống vnedu tại trưởng THPT Kỳ Sơn.
- Đồng chí Lê Văn Dũng: Điều tra và tìm hiểu về tâm tư nguyện vọng của
giáo viên khi sử dụng máy tính, mạng internet và những khúc mắc cần giải quyết.
7. Những điểm mới và đóng góp của đề tài
Đề tài là một sản phẩm của ứng dụng công nghệ thông tin trong việc đổi mới
công tác quản lý, đổi mới cách thực hiện công tác chuyên môn, đổi mới quản lý
công tác chuyên môn và đổi mới phương pháp dạy học, đây là một yêu cầu cấp
thiết của ngành giáo dục trong thời đại cách mạng công nghệ 4.0. Trên hết đề tài đã
giúp nhà trường giải quyết những vấn đề khó khăn cấp thiết của nhà trường trong
suốt nhiều năm qua gồm:
- Việc xây dựng được phân phối chương trình trên hệ thống mà lâu nay chỉ
áp dụng thực hiện qua giấy tờ.
- Xây dựng được thời khóa biểu và qua đó áp dụng việc lên lịch báo giảng
nhanh chóng và thuận tiện, đặc biệt có thể thực hiện công việc này ở mọi lúc, mọi
nơi khi sử dụng APP vnedu teacher trên điện thoại.
- Quản lý được việc soạn giáo án kịp thời cho từng tiết dạy mà trước đây

cơng việc này vơ cùng khó khăn và mất thời gian đi lại.
- Trước đây việc soan giáo án là không đồng bộ, không biết được nội
dung của giáo án của người khác như thế nào và giáo viên đã soạn hay chưa.
Nhưng từ khi ứng dụng tiện ích này của hệ thống thì giáo viên thực hiện
nghiêm túc và đầy đủ.
- Việc đưa giáo án lên hệ thống giúp cho giáo viên khác có thể xem và sử
dụng làm tài liệu tham khảo.
- Việc đăng ký dạy thay và quản lý dạy thay cũng trở nên thuận tiện hơn khi
không phải in các tiết dạy thay cho từng giáo viên.
- Khi áp dụng chức năng sổ đầu bài điện tử thì việc ký sổ ghi đầu bài cũng
không phải thực hiện thủ công nửa mà thực hiện ngay trên hệ thống sau mỗi buổi
học. Đặc biệt chức năng này có thể sử dụng mọi nơi, mọi lúc nếu sử dụng APP
vnedu teacher trên điện thoại thông minh.
- Việc thực hiện công tác chủ nhiệm cũng hết sức thuận lợi khi các kế hoạch,
biên bản sinh hoạt lớp, các giấy tờ liên quan cũng có thế ứng dụng trên hệ thống
một các đơn giản và thuận tiện.
- Việc kiểm tra đột xuất của lãnh đạo, chuyên môn nhà trường về vấn đề
3


thực hiện công tác chuyên môn của giáo viên cũng trở nên thuận tiện, khơng cịn đi
mở từng quyển lịch báo giảng, khơng cịn đến trực tiếp tiết dạy để kiểm tra giáo án
và khơng cịn mở từng quyển sổ đầu bài để kiểm tra đánh giá tiết dạy.
- Tạo cho tất cả các giáo viên đức tính chuyên cần, tác phong làm việc liên
tục, khẩn trương và kịp thời (mà lâu nay là hay ỷ lại thậm chí là khơng thực hiện).
- Giúp cho giáo viên có hứng thú với cơng nghệ máy tính và internet (mà lâu
nay có người vẫn ngần ngại khi ngồi vào máy tính và lạc hậu với internet, chủ yến
nhờ cậy vào người khác).
- Đề tài cũng góp vào kho kinh nghiệm trong việc thực hiện các chương
trình dạy học của cán bộ quản lý nhà trường.


4


PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
I. Cơ sở khoa học
1. Cơ sở lí luận
1.1. Khái niệm và chức năng của hệ thống vnedu
Hiện tại có rất nhiều phần mềm quản lý thông tin giáo dục từ trường học
cho đến các cấp quản lý, sắp xếp và kết nối các thông tin gia đình, nhà trường
và xã hội góp phần nâng cao chất lượng quản lý, dạy và học hiện nay. Phần
mềm VnEdu hiện đang là phần mềm có phân hệ dành riêng cho giáo viên, học
sinh và phụ huynh.
Mạng giáo dục Việt Nam - Vnedu là một giải pháp xây dựng trên nền tảng
web cơng nghệ điện tốn đám mây (Cloud Computing) nhằm tin học hóa tồn diện
cơng tác quản lý, điều hành trong giáo dục, kết nối gia đình, nhà trường và xã hội,
từ đó giúp nâng cao chất lượng quản lý, dạy và học.
VnEdu sẽ giúp các nhà trường dễ dàng Quản lý trường học và các ứng dụng
khác trên Mạng giáo dục Việt nam như: Quản trị website, sắp xếp thời khóa biểu,...
Một số chức năng chính cảu hệ thống vnedu
- Chức năng Quản lý nhà trường
- Chức năng Quản lý Phòng/Sở
- Ứng dụng trên smartphone
- Website trường học
- Chức năng xếp thời khóa biểu
- Thư viện điện tử
1.2. Cơ sở lí luận
Thực hiện chủ trương tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin nhằm đẩy
mạnh triển khai chính phủ điện tử, cung cấp dịch vụ cơng trực tuyến trong hoạt
động quản lý, điều hành của cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo ở

trung ương và các địa phương.
Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt Đề án số: 117/QĐ-TTg “Tăng cường
ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và hỗ trợ các hoạt động dạy - học,
nghiên cứu khoa học góp phần nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo giai đoạn
2016 - 2020, định hướng đến năm 2025”.
Đề án đã nêu rõ sẽ đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin đổi mới nội
dung, phương pháp dạy - học, kiểm tra đánh giá và nghiên cứu khoa học. Cụ thể,
tiếp tục xây dựng và thường xuyên cập nhật kho học liệu số dùng chung phục vụ
giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên trong toàn
ngành, gồm: Bài giảng điện tử, học liệu số đa phương tiện, sách giáo khoa điện tử,
5


phần mềm mô phỏng và các học liệu khác.
Tiếp tục xây dựng và thường xuyên thực hiện các chương trình dạy học
trên hệ thống vnedu qua mạng, phục vụ giáo viên giáo dục phổ thông và giáo dục
thường xuyên; ứng dụng dạy - học thông minh ở các cơ sở giáo dục và đào tạo,
địa phương có đủ điều kiện trên nguyên tắc thiết thực, hiệu quả.
2. Cơ sở thực tiễn
Trong các cấp học hiện nay, đặc biệt là cấp trung học phổ thơng số lượng
các chương trình dạy học ngày càng nhiều và được nâng cao.
Ngoài các giáo án dạy chính theo khối lớp cịn có các giáo án khác như giáo
án tự chọn (nếu có), giáo án dạy thêm, dạy ôn, dạy phụ đạo, bồi dưỡng học sinh
giỏi,… và các loại hồ sơ liên quan khác.
Vì vậy việc thực hiện chương trình hằng ngày trên giấy tờ là một cơng việc
tốn kém kinh phí và mất thời gian.
Hơn thế việc kiểm duyệt giáo án của lãnh đạo và chuyên môn nhà trường
cũng chưa kịp thời cho từng tiết dạy trước khi giáo viên tiến hành tiết dạy.
Bảng thống kê q trình thực hiện cơng tác chun mơn và quản lý
cơng tác chun mơn trƣớc đây

STT Tính năng

Cách thực hiện
truyền thống

Tính cơng
khai

1

Giáo án

Một mình
Chưa kịp thời, khó
thực hiện,
kiểm sốt, chưa
không
được kiểm duyệt
được công
của chuyên môn.
khai.

2

Lịch báo
giảng

Ghi chép, bị sai
Được cơng
sót, thay thế, tẩy

khai.
xóa.

3

Sổ ghi đầu
bài

Viết thủ cơng, sai Được cơng
sót, tẩy xóa.
khai.

4

In, phơ tơ nhiều
bản cho lãnh đạo,
Đăng ký dạy giám thị trực và Được công
thay
giáo viên dạy khai.
thay, treo lên bản
tin của tổ.

Tiết kiệm
thời gian

Bảo vệ môi
trƣởng

Mất
nhiều

thời gian do
Giấy tờ, ô
thực
hiện
nhiễm môi
không thường
trường
xuyên, không
kịp thời.
30 phút

Giấy tờ, ô
nhiễm môi
trường

5 phút

Giấy tờ, ô
nhiễm môi
trường

1 giờ

Giấy tờ, ô
nhiễm môi
trường

6



5

In sổ chủ nhiệm,
các kế hoạch tuần,
Công tác chủ
Được công
kế hoạch tháng,
nhiệm
khai.
các biên bản sinh
hoạt,…

6

Kiểm tra
chương trình
của lãnh đạo
và chun
mơn nhà
trường

Khơng kịp thời,
mất thời gian đi
Được cơng
lại, mất kinh phí
khai.
vì phải điều động
người kiểm tra.

1 ngày


1 ngày

Giấy tờ, ô
nhiễm môi
trường.

Giấy tờ, ô
nhiễm môi
trường

Như vậy vấn đề đặt ra là phải tìm giải pháp hữu hiệu để hỗ trợ giáo viên,
lãnh đạo, chuyên môn nhà trường trong việc xây dựng và thực hiện công tác
chuyên môn một cách thuận lợi. Đồng thời cũng như hỗ các nhà trường tiết
kiệm nhân lực, thời gian và kinh phí trong khâu kiểm tra việc thực hiện công tác
chuyên môn.
Để giải quyết các vấn đề trên là một cơng việc khó khăn của nhà trường và
Sở Giáo dục và Đào tạo.
II. Thực trạng của nhà trƣờng
1. Thực trạng công tác ứng dụng công nghệ thông tin trong trường trung học
phổ thông Kỳ Sơn những năm qua
1.1. Thuận lợi
Trường THPT Kỳ Sơn luôn nhận được sự quan tâm, tạo điều kiện của các
cấp ủy đảng, chính quyền địa phương. Đặc biệt là sự quan tâm, chỉ đạo trực tiếp
của Sở Giáo dục và Đào tạo, các phịng chun mơn nghiệp vụ Sở.
Ban giám hiệu nhà trường luôn quan tâm đến việc ứng dụng công nghệ
thông tin để đổi mới công tác quản lý, đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới công
tác chuyên môn và đổi mới quản lý công tác chuyên môn.
Đội ngũ giáo viên đa số là giáo viên trẻ có trình độ tin học đáp ứng yêu cầu
nhiệm vụ cũng như chịu khó tìm tịi học hỏi và đặc biệt là nhanh chóng thích ứng

với sự thay đổi.
Nhà trường đã quan tâm tìm hiểu đưa vào sử dụng các phần mềm ứng dụng
hỗ trợ việc đổi mới đa dạng có nhiều tính năng tiện ích hỗ trợ tích cực cho việc
thực hiện các chương trình dạy học,…
1.2. Khó khăn
Trình độ tin học của đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên trong các
nhà trường cịn hạn chế và khơng đồng đều; các đồng chí cán bộ, giáo viên lớn tuổi
7


chỉ mới tiếp cận sử dụng công nghệ thông tin, tự nghiên cứu học tập sử dụng máy
tính chứ chưa được đào tạo cơ bản nên còn hạn chế về một số những kỹ năng cơ
bản như kỹ năng soạn thảo; kỹ năng tổng hợp tính tốn; kỹ năng khai thác nguồn
tư liệu trên mạng; kỹ năng sử dụng máy móc thiết bị,… do vậy ngại tiếp xúc với
các phương tiện hiện đại, ngại đổi mới trong ứng dụng công nghệ thông tin trong
công tác quản lý và giảng dạy, điều đó làm cho cơng nghệ thơng tin dù đã được
đưa vào quá trình quản lý, dạy học vẫn chưa phát huy hiệu quả.
Việc sử dụng công nghệ thông tin và đặc biệt là ứng dụng phần mềm trên
internet để đổi mới việc thực hiện công tác chuyên môn trong đội ngũ giáo viên
chưa được nghiên cứu kỹ, dẫn đến việc ứng dụng cơng nghệ thơng tin cịn có nhiều
sai sót và thiếu sự chính xác.
Hơn thế khả năng tự tìm hiểu của các giáo viên (đặc biệt là những giáo viên
có tuổi) đối với hệ thống internet cịn chưa chủ động.
2. Thực trạng công tác ứng dụng công nghệ thơng tin trong việc thực hiện các
chương trình dạy học tại trường trung học phổ thông Kỳ Sơn những năm qua
2.1. Thuận lợi
Thực hiện các văn bản chỉ đạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo cũng như Sở
Giáo dục và Đào tạo Nghệ An, trong những năm qua Ban giám hiệu nhà trường
đã chủ động tìm tịi cách triển khai ứng dụng công nghệ thông tin vào các lĩnh
vực công tác của nhà trường.

Để sử dụng các phần mềm tiện ích trên, bộ phận cơng nghệ thơng tin của nhà
trường đã tổ chức tập huấn cho giáo viên trong toàn trường cũng như tập huấn
chuyên sâu cho giáo viên phụ trách cơng nghệ thơng tin của mỗi nhóm chun môn.
Đội ngũ giáo viên của nhà trường hầu hết đều còn trẻ, khả năng tiếp nhận và
ứng dụng cũng như chịu khó nghiên cứu học hỏi do đó việc ứng dụng ban đầu đã
có những hiệu quả nhất định.
Cơ sở vật chất của nhà trường cũng như của mỗi cá nhân ngày càng được cải
thiện, hạ tầng phục vụ cho đổi mới ứng dụng công nghệ thông tin ngày càng được
quan tâm đầu tư. Hầu hết giáo viên đều có máy tính cá nhân, nhà trường có đầy đủ
máy tính cho các phòng chức năng, tivi, máy chiếu cho các phịng học,…
Hơn thế, có thể áp dụng việc thực hiện các chương trình dạy học trên APP
vnedu teacher của điện thoại thơng minh
2.2. Khó khăn
Một bộ phận khơng nhỏ giáo viên hiểu biết và năng lực áp dụng công nghệ
thông tin cịn hạn chế, chưa chịu khó học hỏi cịn ngại đổi mới. Các phần mềm tiện
ích khi đưa vào sử dụng các thao tác làm việc còn khá phức tạp, trong khi một bộ
phận lớn giáo viên không được đào tạo một cách bài bản về tin học nên sử dụng
gặp khó khăn.
8


Phần mềm mặc dù đã hỗ trợ nhiều cho cán bộ quản lý và giáo viên tuy nhiên
vẫn chưa thể khai thác triệt.
Việc triển khai thực hiện các chương trình dạy học cần được thực hiện theo
một quy trình khoa học, chính xác khách quan, có tính kế thừa phát triển. Tuy nhiên
các phần mềm đa số chưa đáp ứng được yêu cầu này.
III. Các giải pháp đổi mới về ứng dụng hệ thống vnedu vào thực hiện các
chƣơng trình dạy học
1. Xây dựng Phân phối công tác chuyên môn
1.1. Phân phối chương trình

Phân phối chương trình được Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành kèm Công
văn số 3280/BGDĐT-GDtrH. Theo đó, sẽ tinh giản một số bài học, tiết học nhưng
vẫn đảm bảo tính logic của mạch kiến thức, để các em nắm bắt toàn bộ những kiến
thức quan trọng.
Phân phối chương trình bảo đảm sự thống nhất cần thiết trong việc tổ chức
thực hiện mục tiêu giáo dục các cấp học, kế hoạch thời gian năm học, thực hiện
chuẩn kiến thức, kỹ năng của chương trình và đổi mới phương pháp dạy học, đổi
mới kiểm tra đánh giá kết quả rèn luyện, học tập của học sinh.
Đối với từng bộ mơn việc thực hiện phân phối chương trình có các hình thức
phân mơn khác nhau tùy thuộc vào điều kiện của trường.
Ví dụ 1: Với mơn Tốn ta có thể chia phân phối chương trình thành các hình
thức phân mơn như sau:
- Phân phối chương trình mơn chính tốn (mơn chính), phân phối chương
trình Đại số, phân phối chương trình tự chọn Đại số, phân phối chương trình hình
học, phân phối chương trình tự chọn Hình học, chuyên đề Đại số và giải tích,
chun đề Hình học, phân phối chương trình học thêm, học ơn,…
Ví dụ 2: Với mơn tin học ta có thể chia phân phối chương trình thành các
hình thức phân mơn như sau:
- Phân phối chương trình mơn chính tin học (mơn chính), phân phối chương
trình chuyên đề tin học, phân phối chương trình tự chọn tin học (nếu có),...
Tương tự, việc phân chia phân phối chương trình của các bộ mơn khác.
1.2. Cách thức thực hiện đưa phân phối chương trình lên hệ thống vnedu
Chọn Start trên hệ thống vnedu  Quản lý nhân sự Kế hoạch dạy học 
Phân phối chương trình.

9


2


4

3

1

Sau khi thực hiện các thao tác trên sẽ xuất hiện hộp thoại phân phối
chương trình.
Ví dụ: Trong trường hợp này ta chọn khối 10, tất cả các lớp, môn Tốn học,
phân mơn là mơn chính
Bước 1: Chọn phân phối chương trình khối, lớp, mơn
Bước 2: Chọn phân mơn (đối với từng bộ mơn thì việc thực hiện chọn hình
thức phân mơn cần phải thực hiện chính xác).
Bước 3: Chọn nhập xuất  xuất ra excel.
2

3
1
4

10


Mẫu phân phối chƣơng trình xuất ra từ hệ thống vnedu

Phân phối chƣơng trình sau khi nhập dƣc liệu vào

Bước 4: Chọn nhập xuất  Chọn Nhập từ Excel để đưa phân phối chương
trình vào hệ thống, hệ thống sẽ thông báo thành công.


11


Phân phối chƣơng trình sau khi đƣa lên hệ thống

Như vậy chúng ta đã thực hiện xong việc đưa phân phối chương trình lên hệ
thống vnedu.
* Một số lưu ý:
+ Sau khi xuất mẫu nhập ra excel không chỉnh sửa mẫu.
+ Mỗi tiết, tên bài, ghi chú tương đương với một hàng.
+ Khơng có hàng để trống hoặc gộp nhiều hàng thành một hàng.
+ Ngoài việc đưa phân phối chương trình theo từng mơn chúng ta có thể
thực hiện đưa các mơn theo từng khối.
+ Nếu phân phối chương trình khơng thay đổi thì ta có thể kết chuyển từ
năm cũ lên để sử dụng.
+ Việc thực hiện đưa phân phối chương trình lên hệ thống chỉ áp dụng cho
quản trị hệ thống.
+ Tất cả các hình thực phân mơn phải bắt đầu từ tiết phân phối chương trình
là tiết 01.
1.3 Chỉnh sửa, xóa phân phối chương trình trên hệ thống vnedu
Trong quá trình thực hiện phân phối chương trình thì có thể mắc một số sai
sót, nhầm lẫn. Vậy hệ thống cũng cung cấp cho chúng ta công cụ chỉnh sửa.
- Cách 1: Sửa trực tiếp trên hệ thống
Bước 1. Mở phân phối chương trình cần chỉnh sửa.
Bước 2. Kích chọn vào tên bài cần chỉnh sửa
Bước 3. Kích chọn nút Sửa trên thanh công cụ
Bước 4. Thực hiện sửa phân phối chương trình

12



1

3

4
2

5

Bước 5. Chọn lưu và đóng
- Cách 2: Chỉnh sửa gián tiếp:
Thực hiện chỉnh sửa phân phối chương trình trên file excel và tải lên từ file
excel như hướng dẫn ở trên.
2. Xây dựng thời khóa biểu trên hệ thống vnedu
2.1. Thực hiện đưa thời khóa biểu lên hệ thống vnedu
Chọn Start trên hệ thông vnedu  Quản lý nhà trường  Chọn Thời khóa
biểu  Đăng thời khóa biểu.
2

3

4

1

Sau khi thực hiện các thao tác trên hệ thống sẽ xuất hiện hộp thoại đăng thời
13



khóa biểu.
Để thực hiện đăng thời khóa biểu ta thực hiện theo các thao tác sau:
Bước 1. Chọn ngày tác dụng của thời khóa biểu
Bước 2. Chọn khối, lớp học, chọn học kỳ.
Bước 3. Chọn nhập xuất  Chọn mẫu cần xuất ra excel
Bước 4. Chọn xuất ra excel - buổi sáng

1

6

2

3

4
5
Mẫu thời khóa biểu sau khi xuất ra từ hệ thống vnedu

Mẫu thời khóa biểu sau khi nhập dữ liệu thời khóa biểu vào

Bước 5. Chọn mục nhập từ excel
Bước 6. Chọn lưu.
14


Một số Lưu ý:
- Việc thực hiện thời khóa biểu mỗi trường có thể khác nhau, hơn thế các
trường cũng có thể ứng dụng phần mềm tạo thời khóa biểu khác nhau, vì vậy
trường hợp mẫu xuất ra thời khóa biểu của phần mềm ứng dụng không trùng với

mẫu xuất ra của thời khóa biểu trên hệ thống vnedu thì ta phải thực hiện sao chép
dữ liệu về mẫu của hệ thống vnedu.
- Có nhiều cách để xuất mẫu thời khóa biểu của hệ thống
+ Xuất ra Excel - buổi sáng chiều
+ Xuất ra Excel - buổi sáng
+ Xuất ra Excel - buổi chiều
2.2. Xóa thời khóa biểu
Sau khi đã thực hiện đưa thời khóa biểu lên hệ thống vnedu việc sai sót, bổ
sung, chỉnh sửa là rất cần thiết và hệ thống vnedu đã cung cấp cho chúng ta chức
năng xóa thời khóa biểu đã đăng.
Cách thực hiện việc xóa thời khóa biểu đã đăng
Chọn Start trên hệ thơng vnedu  Quản lý nhà trường  Chọn Thời khóa
biểu  Đăng thời khóa biểu.
Bước 1. Chọn thời khóa biểu đã đăng (chọn ngày tác dụng của thời khóa biểu)
Bước 2. Chọn biểu tượng xóa trên thanh cơng cụ.
1

2

- Một số lưu ý khi thực hiện thời khóa biểu:
+ Việc đưa thời khóa biểu lên hệ thống chỉ dành cho quản trị viên.
+ Có rất nhiều thao tác đưa thời khóa biểu (hình bên).
* Đăng thời khóa biểu chung (hướng dẫn trên).
* Thời khóa biểu - lớp
* Thời khóa biểu thứ ngày
* Thời khóa biểu theo lớp thực dạy
* Thời khóa biểu theo giáo viên thực dạy
+ Khi đã đưa thời khóa biểu mới lên hệ thống thì những giáo viên chưa lên
lịch báo giảng ở thời khóa biểu trước sẽ không thực hiện được nửa.
3. Thực hiện xây dựng lịch báo giảng

Đối với mỗi giáo viên việc lên lịch báo giảng là công việc bắt buộc phải làm
15


trong suốt quá trình giảng dạy, dù ở cấp học nào.
Trước đây việc thực hiện ghi chép thủ công lịch báo giảng của cá nhân là rất
phức tạp, lịch báo giảng phải ghi chép đầy đủ trong buổi học đầu tiền của tuần và
phải treo lên bảng tin của nhà trường. Hơn thế quá trình ghi lịch báo giảng sẽ gặp
khó khăn (nghỉ tiết, ngày nghỉ đột xuất) bắt buộc chúng ta phải tẩy xóa, thay tờ
hoặc thẩm chí làm lại quyển mới.
Để khắc phục những nhược điểm đó thì hệ thống vnedu cung cấp tiện ích
lên lịch báo giảng trên hệ thống, giúp cho giáo viên ứng dụng một các thuận tiện
trong việc thay đổi và bổ sung vào lịch báo giảng. Giáo viên có thể lên lịch báo
giảng mọi nơi, mọi lúc (nếu đồng bộ ứng dụng APP vnedu teacher trên điện thoại
thơng minh).
Sau khi đã hồn thành việc lên phân phối chương trình và lên thời khóa biểu
thì việc lên lịch báo giảng là rất cần thiết. Lịch báo giảng là công việc mà mọi giáo
viên phải thực hiện trong suốt quá trình giảng dạy.
Sau đây chúng tôi sẽ hướng dẫn việc thực hiện lên lịch báo giảng trên hệ
thống vnedu như sau:
Bước 1. Kích chọn vào biểu tượng lịch báo giảng trên mà hình vnedu.
(Nếu trường hợp trên màn hình khơng có biểu tượng lịch báo giảng ta thực
hiện: Kích chuột phải vào màn hình vnedu  Thiết lập riêng tư  Biểu tượng 
Lịch báo giảng  Chấp nhận).
Lịch báo giảng từ hệ thông

Bước 2. Chọn tuần cần lên lịch báo giảng (hình ảnh dưới đây).
Bước 3. Kích chọn nút sửa lịch báo giảng trên thanh công cụ .

16



3

5

2

4

Bước 4. Điền các thông tin của lịch báo giảng.
- Trên cột lớp thực hiện chọn các lớp được phân cơng theo thời khóa biểu.
- Chọn mơn học.
- Nhập tiết phân phối chương trình.
- Chọn phân mơn (dựa vào phân phối chương trình để chọn phân mơn phù
hợp, nếu là mơn chính thì để trống).
- Cột bài dạy thì hệ thống sẽ tự động điền vào.
- Cột trạng thái (tùy thuộc vào trạng thái của buổi học gồm: bình thường,
nghỉ, dạy thay, dạy bù, chèn lịch, dạy chung).
Bước 5. Kích chọn nút lưu trên thanh công cụ.
* Một số tiện tích của lịch báo giảng:
- Chọn biểu tượng tiện ích trên thanh công cụ.
+ Tạo lịch báo giảng tuần dựa vào thời khóa biểu.
+ Tạo lịch báo giảng dựa vào tuần trước đó.
+ Xóa lịch báo giảng của tuần đang hiện hành.
+ Xóa tồn bộ lịch báo giảng cấp THPT của bạn (xóa tất cả).
- Sau khi thực hiện xong một trong các thao tác trên kích chọn nút lưu trên
thanh công cụ.
4. Quản lý giáo án
4.1 Khái quát về giáo án

Bất kỳ làm cơng việc gì, để hồn thành tốt cần phải trang bị cho bản thân kỹ
17


càng cả về kiến thức lẫn kỹ năng tốt. Có sự chuẩn bị kỹ càng thì chất lượng đem lại
mới có kết quả cao. Cơng việc về lĩnh vực giảng dạy cũng thế, một giáo viên tâm
huyết với nghề, để có sự truyền đạt kiến thức đem lại hiệu quả cao thì trang bị cho
bản thân kiến thức chun mơn là cần thiết. Bên cạnh đó, để bài giảng đạt được
chất lượng thì sự hỗ trợ của giáo án giảng dạy là cần thiết. Giáo án là vật dụng
quan trọng phục vụ cho việc học tập của thế hệ trẻ tốt nhất.
4.2 Thực hiện giáo án truyền thống
Giáo án là công cụ quan trọng của giáo viên phải chuẩn bị trước khi thực
hiện tiết dạy để tiết dạy đạt kết quả tốt, nhưng việc thực hiện giáo án của giáo viên
xưa nay là soạn bằng tay thủ công hoặc soạn bằng máy rồi in ra để làm minh
chứng cho việc kiểm tra của chun mơn nhà trường hoặc cũng có thể chưa soạn vì
khơng có lịch kiểm tra của chun môn.
Những công việc như vậy làm cho giáo viên vừa mất thời gian, vừa tốn
kinh phí và q trình kiểm tra của chuyên môn nhà trường cũng không kịp thời,
các giáo án soạn ra cũng chưa thông qua kiểm duyệt của chun mơn trước khi
bắt đầu tiết dạy.
Vì vậy, để khắc phục những nhược điểm đó thì hệ thống vnedu đã cung cấp
cho chúng ta chức năng đưa giáo án lên hệ thống và được chuyên môn kiểm duyệt
trước khi bắt đầu tiết dạy.
4.3 Thực hiện xây dựng giáo án trên hệ thống vnedu
Sau đây chúng tôi sẽ hướng dẫn cách đưa giáo án lên hệ thống vnedu.
- Chọn Start trên hệ thông vnedu  Quản lý nhân sự  Chọn Quản lý
giáo án.
2

3

1

18


- Sau khi thực hiện các thao tác trên sẽ xuất hiện hộp thoại quản lý giáo án.
Bước 1. Thực hiện kích chọn nút thêm giáo án trên thanh cơng cụ.

Bước 2. Thực hiện điền các thông tin trên hộp thoại thêm giáo án.
- Nhập tên giáo án.
- Chọn loại giáo án.
- Chọn khối được phân công.
- Chọn lớp được phân công (nếu cần).
- Chọn môn dạy.
- Chọn phân môn (nếu có) là mơn chính thì để trống.
- Nhập từ tiết …. đến … tiết…..
- Nội dung bài học sẽ tự động sau khi ta điền tiết dạy.
- Chọn hồ sơ đính kèm (chọn tệp giáo án cần đưa lên hệ thống).
- Chọn nút lưu.
Hình ảnh sau khi nhập đầy đủ các thông tin

- Sau khi thực hiện xong việc đưa giáo án lên hệ thống giáo án sẽ ở trạng
thái đang soạn, nếu trong q trình đưa lên có sai sót hoặc tải nhầm tệp đính kèm
thì chúng ta có thể xóa nội dung của giáo án.
19


4.4. Xóa giáo án vừa tải lên
Bước 1. Kích chọn vào tên giáo án cần chỉnh xóa.
Bước 2. Kích chọn nút xóa trên thanh cơng cụ  chọn yes/no.

2

1
4.5 Thực hiện gửi giáo án để chuyên môn kiểm tra
Sau khi thực hiện đưa giáo án lên hệ thống vnedu hoàn thành chúng ta gửi
giáo án cho chuyên môn nhà trường kiểm duyệt trước khi tiến hành giảng dạy.
Bước 1. Kích chọn vào giáo án cần kiểm tra.
Bước 2. Kích vào biểu tượng gửi kiểm tra trên thanh công cụ.

2

1

Sau khi kích chọn gửi kiểm tra giáo án sẽ chuyển sang trạng thái chờ xác nhận.
* Một số lưu ý sau khi thực hiện đưa giáo án lên hệ thống:
- Giáo án sau khi đưa lên hệ thống nếu đã gửi chờ xác nhận thì bạn sẽ khơng
có quyền chỉnh sửa và xóa.
- Chúng ta có thể kiểm tra (tìm kiếm) các trạng thái của giáo án bằng các
kích mục trạng thái trên thanh cơng cụ (hình ảnh).

20


- Ngồi ra chúng ta có thể xem chi tiết giáo án đã gửi lên, tải giáo án về
máy, xem giáo án online, ngày tạo, ngày gửi duyệt (bằng cách kéo thanh ngang
sang phía bên phải màn hình).

5. Duyệt giáo án của giáo viên
5.1. Tạo tổ bộ môn
Cách tạo tổ bộ môn như sau:

Vào start trên vnedu Quản lý nhân sự  Tổ bộ mơn.
2

3

1

Bước 1. Kích vào biểu tượng thêm trên thanh công cụ.
21


×