Tải bản đầy đủ (.pdf) (46 trang)

SKKN một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả trong việc triển khai các cuộc vận động và phong trào thi đua tại trường THPT đô lương 4

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1002.01 KB, 46 trang )

SỞ GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO NGHỆ AN
TRƯỜNG THPT ĐÔ LƯƠNG 4
-------—¶–-------

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Đề tài:

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO
HIỆU QUẢ TRONG VIỆC THỰC HIỆN CÁC
CUỘC VẬN ĐỘNG VÀ PHONG TRÀO THI
ĐUA TẠI TRƯỜNG THPT ĐÔ LƯƠNG 4

LĨNH VỰC: CƠNG ĐỒN
TÊN TÁC GIẢ: HÀ QUANG PHƯƠNG

Năm học: 2021-2022
SĐT: 0977.663.756
0


MỤC LỤC

PHẦN MỘT: MỞ ĐẦU

1

1. Bối cảnh của đề tài

2

2. Lý do chọn đề tài


3. Mục đích nghiên cứu của đề tài
4. Phạm vi và đối tượng của đề tài

2
3
3
3

5. Nhiệm vụ nghiên cứu:

4

6. Phương pháp nghiên cứu.

4

6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận

4

6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn

4

6.3. Nhóm phương pháp nghiên cứu hỗ trợ
7. Khẳng định tính sáng tạo về khoa học và thực tiễn của vấn đề
8. Kết cấu của đề tài

4
4


PHẦN HAI: PHẦN NỘI DUNG

5

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN, CƠ SỞ PHÁP LÝ CỦA VIỆC QUẢN LÝ
PHÒNG, CHỐNG CÁC HÀNH VI BẠO LỰC HỌC ĐƯỜNG, GÓP PHẦN
XÂY DỰNG TRƯỜNG ĐẠT CHUẨN “AN TOÀN VỀ AN NINH, TRẬT TỰ”
1. Cơ sở lý luận của vấn đề bạo lực học đường
1.1. Vì sao chúng ta phải quan tâm giáo dục HS có hành vi khơng mong đợi

5

1.2. Tìm hiểu các căn ngun của hành vi không mong đợi

5
5
6

1.3. Nội dung và biện pháp giáo dục học sinh có hành vi không mong đợi

9
16

2. Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp

16

2.1. Mục tiêu giáo dục của hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp


17

2.2. Nội dung chương trình hoạt động giáo dục ngồi giờ lên lớp
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CƠNG TÁC QUẢN LÝ PHỊNG CHỐNG
CÁC HÀNH VI BẠO LỰC LỰC HỌC ĐƯỜNG TRONG CÁC TRƯỜNG
THPT VÀ CÔNG TÁC XÂY DỰNG TRƯỜNG ĐẠT TIÊU CHUẨN “AN
TOÀN VỀ AN NINH TRẬT TỰ”
1. Thực trạng vấn đề bạo lực học đường

17

2. Thực trạng bạo lực học đường và việc xây dựng trường đạt chuần

19

17

22

1.1. Thuận lợi
1


2.2. Khó khăn

23

2.3. Nguyên nhân khó khăn

24


CHƯƠNG III: CÁC GIẢI PHÁP QUẢN LÝ PHÒNG, CHỐNG CÁC HÀNH
VI BẠO LỰC HỌC ĐƯỜNG GĨP PHẦN XÂY DỰNG TRƯỜNG ĐẠT
CHUẨN “AN TỒN VỀ AN NINH, TRẬT TỰ”
1. Tổ chức tập huấn nghiệp vụ về HĐGDNGLL cho cán bộ, giáo viên, nhân
viên nhà trường

24
25
26

2. Tiến hành phân loại các hoạt động ngoài giờ lên lớp
3. Về việc phân công các tổ chức trong nhà trường tham gia các hoạt động
giáo dục ngoài giờ lên lớp
4. Thống nhất kế hoạch và nội dung thực hiện HĐGDNGLL
5. Ban giám hiệu bồi dưỡng các kỹ năng tổ chức, điều hành hoạt động

31
32
34
37

6. Các biện pháp đã tiến hành để giải quyết vấn đề
CHƯƠNG IV: NHỮNG KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC TRONG CƠNG TÁC QUẢN
LÝ PHỊNG, CHỐNG BẠO LỰC HỌC ĐƯỜNG, XÂY DỰNG TRƯỜNG
ĐẠT CHUẨN “AN TOÀN VỀ AN NINH, TRẬT TỰ”

40

1. Xếp loại văn hóa và đạo đức


44

2. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm

46

PHẦN BA: BÀI HỌC KINH NGHIỆM - KẾT LUẬN- KIẾN
NGHỊ

47
47

1. Bài học kinh nghiệm:

47

1.1. Cần tổ chức tốt các HĐGDNGLL để giảm thiểu các vi phạm. Cụ thể
1.2. Khi đã có dấu hiệu vi phạm cần có các giải phám xử lý kịp thời, cụ thể
2. Ý nghĩa của sáng kiến kinh nghiệm
3. Khả năng ứng dụng, những kiến nghị, đề xuất

47
48
48

3.1. Kết luận

49


3. 2. Kiến nghị

49

TÀI LIỆU THAM KHẢO

50

DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CÁC CHỮ VIỆT TẮT
2


Viết tắt

Viết đầy đủ

GV

Giáo viên

HS

Học sinh

THPT

Trung học phổ thong

GD & ĐT


Giáo dục và đào tạo

CM

Chuyên môn

KT

Kiến thức

KN

Kỹ năng

ĐCSVN

Đảng cộng sản việt nam

HĐGDNGLL

Hoạt động ngoài giờ lên lếp

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

UBND

Ủy ban nhân dân


BCA

Bộ cơng an

TNCSHCM

Thanh niên cộng sản hồ chí minh

TDTT

Thể dục thể thao

CSVN

Cộng sản việt nam

BLHĐ

Bạo lực học đường

ANTT

An tồn giao thơng

Phần I. ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lí do chọn đề tài
3


Sinh thời Chủ tịch Hồ Chí Minh đã dạy: “Thi đua là một cách rất tốt, rất thiết

thực để làm cho mọi người tiến bộ. Thi đua giúp cho đoàn kết chặt chẽ thêm và
đoàn kết chặt chẽ để thi đua mãi”. Từ năm 2016 đến năm 2020, việc triển khai các
cuộc vận động, phong trào thi đua của ngành và do các cấp phát động đã được nhà
trường triển khai thực hiện cả về nội dung, hình thức bảo đảm thiết thực, hiệu quả.
thường xuyên, phong phú, đa dạng, có nhiều đổi mới. Việc triển khai, tổ chức thực
hiện sâu rộng, thiết thực các cuộc vận động và phong trào thi đua được đông đảo
cán bộ, giáo viên, người lao động tích cực hưởng ứng, đạt nhiều kết quả quan
trọng, góp phần thực hiện thắng lợi mục tiêu, nhiệm vụ chính trị và tăng cường
khối đại đồn kết nội bộ trong đơn vị. Trên cơ sở kết quả đem lại tạo động lực to
lớn cho việc nâng cao chất lượng dạy học và giáo dục toàn diện trong nhà trường
cũng như chất lượng mũi nhọn tăng thêm niềm tin của phụ huynh, nhân dân với
ngôi trường THPT Đô Lương 4.
Tuy nhiên, việc triển khai thực hiện cuộc vận động và phong trào thi đua tại
đơn vị có lúc vẫn cịn những hạn chế và bất cập. Nhìn chung, việc triển khai vẫn
cịn mang tính hình thức, chỉ mới dừng lại ở đọc tài liệu và phân phát tài liệu về
các cuộc vận động và phong trào thi đua, mà chưa làm cho cuộc vận động, phong
trào thi đua thấm sâu vào trong mỗi cán bộ, giáo viên và người lao động. Một số
đồn viên cịn nghiêng nặng về vai trị chun mơn, khơng hứng thú với việc tham
gia các cuộc vận động và phong trào thi đua. Một ít cán bộ, giáo viên trong suy
nghĩ của họ việc tham gia các cuộc vận động, phong trào thi đua và hoạt động
chuyên môn của nhà trường là hai lĩnh vực hồn tồn khác nhau. Họ xem chun
mơn giảng dạy là quan trọng, các hoạt động khác có cũng được khơng có cũng
chẳng sao.
Nhằm nâng cao chất lượng tổ chức thực hiện các cuộc vận động và phong trào
thi đua mà nhất là hình thức tổ chức phải sinh động để thu hút đông đảo mọi người
tham gia đem lại hiệu quả cao thì cấp ủy chi bộ và các tổ chức đồn thể, tổ chun
mơn phải có sự phối hợp đồng bộ, xây dựng kế hoạch sát với thực tế. Bản thân
nhận thức được sự cần thiết phải đổi mới quy trình thực hiện, phương thức, hình
thức phong phú, phù hợp đề ra một số biện pháp tích cực nhằm nâng cao hiệu quả
việc triển khai thực hiện các cuộc vận động và phong trào thi đua.

Trong những năm qua hiệu quả triển khai các cuộc vận động và phong trào thi
đua của trường THPT Đô lương 4 đã được cải thiện và có những bước tiến bộ rõ
rệt. Hiệu ứng từ các cuộc vận động và phong trào thi đua đã góp phần khơng nhỏ
vào thành tích chung của nhà trường. Với những kết quả đạt được trong thời gian
qua, tôi mạnh dạn chọn đề tài sáng kiến kinh nghiệm “ Một số giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả trong việc triển khai các cuộc vận động và phong trào thi
đua tại trường THPT Đô lương 4”. Chắc chắn đề tài sẽ cịn nhiều thiếu sót, tơi
mong nhận được những ý kiến đóng góp làm cho đề tài hồn thiện hơn và nâng cao
4


hiệu quả việc triển khai thực hiện các cuộc vận động và phong trào thi đua tại
trường Đô Lương 4.
2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là việc thực hiện các cuộc vận động và phong trào
thi đua tại trường học THPT Đô lương 4.
3. Đối tượng nghiên cứu
3.1. Đề tài tập trung nêu ra những biện pháp để nâng cao hiệu quả triển khai thực
hiện các cuộc vận động và phong trào thi đua của trường THPT Đô lương 4.
3.2. Đề tài tập trung vào những mặt làm được, đề xuất những giải pháp phù hợp
cho quá trình triển khai thực hiện các cuộc vận động và phong trào thi đua tại
THPT Đô Lương 4 hiệu quả.
4. Mục đích nghiên cứu
Đề tài hướng đến những biện pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả chất lượng các
cuộc vận động và phong trào thi đua khi trong q trình triển khai thực hiện tại
trường THPT Đơ lương 4.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp nghiên cứu lí luận.
5.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
5.3. Nhóm phương pháp nghiên cứu hỗ trợ: điều tra, thu thập thông tin, phân tích

dữ liệu, so sánh, tổng hợp…
6. Kết cấu của đề tài: gồm có ba phần:
- Phần I. Đặt vấn đề
- Phần II. Nội dung nghiên cứu
- Phần III. Kết luận và kiến nghị

PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
1. Cơ sở lí luận
5


1.1. Một số vấn đề về tổ chức cơng đồn
Cơng đồn là tổ chức chính trị - xã hội của giai cấp công nhân và của người
lao động cùng với cơ quan Nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội chăm lo và
bảo vệ quyền lợi của cán bộ, công nhân, viên chức và những người lao động khác;
tham gia quản lý Nhà nước và xã hội, tham gia kiểm tra, giám sát hoạt động của cơ
quan Nhà nước, tổ chức kinh tế, giáo dục cán bộ, công nhân, viên chức và những
người lao động khác; xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”.
(Trích: Điều 10 Hiến pháp Nước Cộng hịa XHCN Việt Nam năm 2013)
1.1.1. Vị trí của Cơng đồn Việt Nam
Cơng đồn là thành viên trong hệ thống chính trị xã hội Việt Nam
- Với Đảng, Cơng đoàn chịu sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, chỗ
dựa vững chắc và là sợi dây chuyền nối liền quần chúng với Đảng.
- Với Nhà nước, Cơng đồn là người cộng tác đắc lực, bình đẳng tơn trọng
lẫn nhau, ngược lại Nhà nước tạo điều kiện về pháp lý và cơ sở vật chất cho Cơng
đồn hoạt động.
- Với tổ chức chính trị, xã hội khác, Cơng đồn là thành viên của Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam, hạt nhân trong khối liên minh Cơng, Nơng, trí thức, bình đẳng,
tôn trọng, tạo điều kiện cho nhau hoạt động (thông qua các Nghị quyết liên tịch…)
1.1.2. Vai trị của Cơng đồn Việt Nam

Vai trị của tổ chức Cơng đồn Việt Nam không ngừng phát triển, mở rộng
qua các thời kỳ. Ngày nay trong giai đoạn đất nước bước vào thời kỳ đẩy mạnh
cơng nghiệp hóa, hiện đại, vai trị của Cơng đồn Việt Nam tác động trên các lĩnh
vực:
- Trong lĩnh vực chính trị: Cơng đồn có vai trị to lớn trong việc góp phần
xây dựng và nâng cao hiệu quả của hệ thống chính trị - xã hội xã hội chủ nghĩa.
Tăng cường mối liên hệ mật thiết giữa Đảng và nhân dân, bảo đảm và phát huy
quyền làm chủ của nhân dân lao động, từng bước hoàn thiện nền dân chủ xã hội
chủ nghĩa, bảo đảm thực thi pháp luật và để Nhà nước thực sự là Nhà nước của
dân, do dân và vì dân. Để đảm bảo sự ổn định về chính trị.
- Trong lĩnh vực kinh tế: Cơng đồn tham gia xây dựng hồn thiện cơ chế
quản lý kinh tế nhằm xoá bỏ quan liêu, bao cấp, củng cố nguyên tắc tập trung trên
cơ sở mở rộng dân chủ. Góp phần củng cố những thành tựu kinh tế văn hoá và
khoa học kỹ thuật đã đạt được trong những năm thực hiện đường lối đổi mới của
Đảng. Tiếp tục đẩy mạnh, nâng cao hiệu quả hoạt động của các thành phần kinh tế
trong đó kinh tế Nhà nước giữ vai trò chủ đạo, liên kết và hỗ trợ các thành phần
kinh tế khác phát triển có lợi cho quốc kế dân sinh. Đẩy mạnh công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước, từng bước đưa kinh tế tri thức vào Việt Nam, góp phần
6


nhanh chóng hội nhập với khu vực và thế giới. Đặc biệt, trong điều kiện nền kinh
tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa, việc đẩy mạnh hoạt động của các
thành phần kinh tế vẫn đảm bảo cho kinh tế quốc doanh giữ vị trí then chốt, đóng
vai trị chủ đạo.
- Trong lĩnh vực văn hố - tư tưởng: Trong nền kinh tế nhiều thành phần
Cơng đồn phát huy vai trị của mình trong việc giáo dục cơng nhân, viên chức và
lao động nâng cao lập trường giai cấp, lấy chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ
Chí Minh làm nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho mọi hoạt động, phát huy những
giá trị cao đẹp, truyền thống văn hoá dân tộc và tiếp thu những thành tựu tiên tiến
của văn minh nhân loại góp phần xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc

dân tộc Việt Nam.
- Trong lĩnh vực xã hội: Công đồn có vai trị trong tham gia xây dựng giai
cấp công nhân vững mạnh cả về số lượng và chất lượng, khơng ngừng nâng cao
trình độ giác ngộ chính trị, tính tổ chức kỷ luật, trình độ văn hóa, khoa học kỹ
thuật, có nhãn quan chính trị, thực sự là lực lượng nịng cốt của khối liên minh
cơng - nơng - trí thức, làm nền tảng của khối đại đồn kết toàn dân, là cơ sở vững
chắc đảm bảo vai trò lãnh đạo của Đảng và tăng cường sức mạnh của Nhà nước.
1.1.3. Chức năng của Cơng đồn Việt Nam
Cơng đồn Việt Nam có ba chức năng.
- Cơng đồn đại diện và bảo vệ các quyền, lợi ích hợp pháp chính đáng của
người lao động; có trách nhiệm tham gia với Nhà nước phát triển sản xuất, giải
quyết việc làm, cải thiện đời sống vật chất, tinh thần của người lao động.
- Cơng đồn đại diện và tổ chức người lao động tham gia quản lý cơ quan,
đơn vị, tổ chức, quản lý kinh tế xã hội, quản lý Nhà nước trong phạm vi chức năng
của mình, thực hiện quyền kiểm tra giám sát hoạt động của cơ quan đơn vị, tổ chức
theo quy định của pháp luật.
- Cơng đồn có trách nhiệm tổ chức, giáo dục động viên người lao động
phát huy vai trò làm chủ đất nước, thực hiện nghĩa vụ công dân, xây dựng và phát
triển bảo vệ Tổ quốc Việt Nam XHCN.
- Chức năng của Công đồn là một chính thể, một hệ thống đồng bộ, đan xen
tương tác lẫn nhau. Trong đó, chức năng bảo vệ quyền, lợi ích người lao động
mang ý nghĩa trung tâm - mục tiêu hoạt động cơng đồn. Từ các chức năng này sẽ
định ra các nhiệm vụ cụ thể của Cơng đồn.
1.1.4. Nhiệm vụ, quyền hạn của cơng đồn cơ sở đơn vị sự nghiệp công lập
- Tuyên truyền, vận động đoàn viên và người lao động thực hiện đường lối,
chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và nhiệm vụ của tổ chức
7


cơng đồn; tích cực học tập, rèn luyện nâng cao trình độ chính trị, văn hóa, pháp

luật, khoa học kỹ thuật, chuyên môn, nghiệp vụ.
- Phối hợp với thủ trưởng hoặc người đứng đầu cơ quan, đơn vị tổ chức thực
hiện quy chế dân chủ, tổ chức hội nghị cán bộ công chức, viên chức cơ quan, đơn
vị; cử đại diện tham gia các hội đồng xét và giải quyết các quyền lợi của đoàn viên
và người lao động. Hướng dẫn, giúp đỡ người lao động giao kết hợp đồng lao
động, hợp đồng làm việc. Cùng với thủ trưởng hoặc người đứng đầu cơ quan, đơn
vị cải thiện điều kiện làm việc, chăm lo đời sống của đoàn viên, người lao động, tổ
chức các hoạt động văn hóa, thể thao, hoạt động xã hội trong đoàn viên, người lao
động.
- Kiểm tra, giám sát việc thi hành các chế độ, chính sách, pháp luật, bảo đảm
việc thực hiện quyền lợi của đoàn viên và người lao động. Đấu tranh ngăn chặn
tiêu cực, tham nhũng và các tệ nạn xã hội, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
Phát hiện và tham gia giải quyết khiếu nại, tố cáo, giải quyết các tranh chấp lao
động và thực hiện các quyền của cơng đồn cơ sở theo quy định của pháp luật.
- Tập hợp, giải quyết tâm tư, nguyện vọng hợp pháp, chính đáng của đoàn
viên, người lao động; tổ chức vận động đoàn viên, người lao động trong cơ quan,
đơn vị thi đua yêu nước, thực hiện nghĩa vụ của cán bộ, công chức, viên chức, lao
động tham gia quản lý cơ quan, đơn vị, cải tiến lề lối làm việc và thủ tục hành
chính nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả cơng tác.
- Phát triển, quản lý đồn viên; xây dựng cơng đoàn cơ sở vững mạnh và
tham gia xây dựng Đảng.
- Quản lý và sử dụng tài chính, tài sản của cơng đồn theo quy định của pháp
luật.
1.1.5. u cầu cần thiết phải nâng cao hiệu quả thực hiện các cuộc vận động
và phong trào thi đua trong đơn vị
Trong những năm vừa qua, nhờ cố gắng nỗ lực của nhiều cán bộ đồn viên
cơng đồn, của các cấp cơng đồn, hoạt động cơng đồn ở các cơ sở đã có nhiều
chuyển biến tích cực, hồn thành được nhiệm vụ do cơng đồn cấp trên giao, đáp
ứng được nguyện vọng đồn viên và người lao động. đặc biệt là việc triển khai
thực hiện các cuộc vận động và hong trào thi đua có dấu hiệu lan tỏa, tích cực và

đem lại hiệu quả cao trong đơn vị. Nhiều gương điển hình nổi bật xuất hiện trong
các cuộc vận động và phong trào thi đua đã cổ vũ và thúc đẩy, tạo động lực cho
các đoàn viên khác noi theo thực hiện nhằm đạt kết quả cao trong q trình cơng
tác tạo được niềm tin tưởng của học sinh, phụ huynh với nhà trường.
Tuy nhiên, trong quá trình triển khai thực hiện các cuộc vận động và phong
trào thi đua tại đơn vị đang tồn tại và nảy sinh một số vấn đề làm ảnh hưởng tới
hoạt động của cơng đồn, nhà trường đó là:
8


- Cán bộ cơng đồn kiêm nhiệm ở cơ sở nặng về chuyên môn nên rất bận
công việc chuyên môn, ít có thời gian chăm lo tới cơng việc cơng đồn. Một số cán
bộ cơng đồn chưa biết việc, chưa thạo việc cơng đồn nhưng lại khơng có thời
gian đi học tập, nghiên cứu văn bản nên không kịp thời triển khai nhiệm vụ, không
nắm bắt được thông tin không giải thích được chế độ chính sách cho đồn viên và
người lao động, không tổ chức thực hiện được nhiệm vụ cơng đồn. Đồn viên dần
xa cách tổ chức. Cá biệt có cán bơ cơng đồn coi thường ngay tổ chức của mình
nhưng vẫn tham gia Ban chấp hành để có vị thế, có phụ cấp, khơng tích cực hoạt
động, gió chiều nào, che chiều ấy. Khi đồn viên u cầu giúp đỡ thì khơng dám
phản ánh ý kiến đồn viên.
- Đổi mới trong hoạt động của Ban chấp hành trong việc triển khai và thực
hiện các cuộc vận động và phong trào thi đua ở cấp tổ cơng đồn chưa thực sự hiệu
quả và chất lượng.
- Trong công tác kiểm tra chưa được thường xuyên và quan tâm đúng mức.
Sự chỉ đạo quản lý của cơng đồn cấp trên ít có điều kiện sâu sát quan tâm đến cơ
sở, khơng kịp thời tháo gỡ khó khăn cho cơ sở. Thơng tin chỉ có nhiều từ trên
xuống, rất ít có thơng tin cơng đồn cơ sở lên. Nhiều việc làm tốt ở cơng đồn cơ
sở cũng khơng được kịp thời phản ánh, khơng nhân rộng được điển hình tiên tiến.
- Việc quán triệt mục đích, yêu cầu, ý nghĩa và tấm gương của các cuộc vận
trong và phong trào thi đua trong nhà trường chưa được quan tâm đúng mức, nên

còn một bộ phận cán bộ, đảng viên và giáo viên chưa nhận thức đầy đủ ý nghĩa,
tầm quan trọng của cuộc vận động. Một số đoàn viên cho rằng cuộc vận động chỉ
nhằm vào đối tượng là đảng viên có chức, có quyền và ở các cơ quan dễ có điều
kiện tham nhũng, cửa quyền; chứ mình là đảng viên thường ở cơ sở thì đâu có gì,
nên khơng thuộc đối tượng tham gia hoặc tham gia kiểu hình thức là chính. Cũng
cịn một bộ phận thiếu tin tưởng vào kết quả của cuộc vận động. Bản tiếp thu tự
phê bình soi rọi lại theo tấm gương đạo đức của Bác Hồ với bản thân mình cịn
hình thức, chung chung, qua loa chiếu lệ, chỉ nêu khuyết điểm chung của ai đó chứ
khơng liên hệ cụ thể đến bản thân mình. Nhiều nơi chương trình hành động cịn rất
chung, khơng sát với tình hình của đảng bộ, chi bộ; chưa xây dựng được chuẩn đạo
đức của đơn vị, một số nơi xây dựng thiếu khái qt, dài dịng, khó nhớ. Việc tổ
chức lấy ý kiến quần chúng nhân dân nơi công tác, nơi cư trú của cán bộ, đảng
viên khơng phản ánh được thực tế u cầu, dân cịn e ngại khơng dám thẳng thắn
góp ý đối với cán bộ hoặc ghi vào phiếu đóng góp cịn mang tính cá nhân thiếu
khách quan.
- Công tác tuyên truyền, cổ động cho cuộc vận động trên các phương tiện
thông tin đại chúng từ tỉnh đến cơ sở chưa thường xuyên, liên tục, thiếu chiều sâu,
nội dung còn nghèo, chưa phong phú, nhất là tuyên truyền những nơi thực hiện tốt,
các cá nhân tiêu biểu về học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh.
Trong triển khai cuộc vận động, các ban chỉ đạo chưa tập trung phát huy sức mạnh
9


tổng hợp của cuộc vận động, các thành viên chưa tích cực tham gia, phần lớn
khốn trắng cho các đồn thể phụ trách.
2. Cơ sở thực tiễn
2.1. Đặc điểm tình hình
2.1.1 Thuận lợi
Trường THPT Đơ Lương 4 là đơn vị trường học đóng trên địa bàn vùng hạ
huyện của huyện Đơ Lương. Nhà trường có đội ngũ cán bộ, giáo viên đạt chuẩn và

trên chuẩn về trình độ chun mơn nghiệp vụ. Cơng tác chính trị tư tưởng được
xác định rõ, giáo viên yên tâm công tác, nội bộ trường đồn kết, thống nhất cao,
trách nhiệm với cơng việc, sống tình cảm, vị tha, có tinh thần giúp đỡ lẫn nhau
cùng tiến bộ, nhẹ nhành, thân thiện, quyết tâm cao, sử dụng khơng gian mạng hợp
lý, khơng có biểu hiện tiêu cực. Chất lượng đội ngũ nhà giáo ngày tiến bộ, đều tay
hơn trong mọi hoạt động của nhà trường. ý thức phấn đấu vươn lên của hầu hết
CBGV có chuyển biến rất rõ, CB,GV,CNV thấm nhuần được việc tích lũy cho
tương lai.
Từ năm 2006 đến nay, Cơng đồn trường THPT Đô Lương 4 đã từng bước đi
vào ổn định, phát triển với Ban chấp hành có 4 đồng chí(2 nam, 2 nữ) và 4 tổ cơng
đồn có tất cả 54 đồn viên. Nơi đây, những buồn, vui ln được sẻ chia cùng
nhau. Cơng đồn ln là nơi bảo vệ quyền lợi chính đáng, hợp pháp của tất cả mọi
đồn viên. Qua từng giai đoạn Ban chấp hành cơng đồn trường đã khắc phục mọi
khó khăn để đưa tổ chức cơng đồn trở thành một mái ấm tập trung mọi con người
trong đơn vị đoàn kết, thống nhất, chia sẻ nhằm thực hiện thắng lợi Nghị quyết của
Chi bộ Đảng đề ra.
Trong q trình hoạt động, Cơng đồn ln được sự quan tâm chỉ đạo sát
sao của cấp uỷ, chi bộ, nhà trường, cơng đồn cấp trên và sự đồn kết thống nhất
cao của BCH cũng như mọi đoàn viên trong tổ chức. Hoạt động của cơng đồn
ln được sự quan tâm cuả chi bộ Đảng cùng với sự phối hợp chặt chẽ và tạo điều
kiện thuận lợi của lãnh đạo trường và các đoàn thể trong trường. Ban chấp hành
Cơng đồn trường THPT Đơ Lương 4 được sự chỉ đạo sát sao và kịp thời của Cơng
đồn nghành Giáo dục Nghệ an. Đội ngũ giáo viên trẻ năng động, nắm bắt tình
hình nhanh và ln tâm huyết với nghề. Ban chấp hành Cơng đồn và tập thể đồn
viên thực sự là một khối đoàn kết vững chắc cùng nhau thực hiện tốt nhiệm vụ và
kế hoạch để ra từ đầu mỗi năm học. Ngồi ra Nhà trường đã có nhà công vụ, bếp
ăn tập thể cho giáo viên nên tạo điều kiện thuận lợi trong công tác, sinh hoạt tập
thể tại trường.
Trong điều kiện kinh tế xã hội hiện nay, nhìn chung đời sống CBNGNLĐ về
thu nhập cịn thấp so với mặt bằng xã hội, nhưng ổn định so với vùng trường đóng.

Cơng đồn chủ động tham mưu cho nhà trường quan tâm đời sống của đoàn viên,
thực hiện chi trả kịp thời, đầy đủ các chế độ chính sách của đoàn viên như tiền
10


lương, phụ cấp và các chế độ qui định khác của Nhà nước…. Tất cả CBNGNLĐ
đều yên tâm công tác và thực hiện tốt nhiệm vụ được giao, tâm huyết với cơng việc
và nhà trường. Bên cạnh đó cơng đồn đã tiến hành thăm hỏi, hiếu hỉ, mừng tết,
mừng thọ một cách chu đáo và kịp thời.
Đại đa số học sinh chăm ngoan, có ý thức tự giác vươn lên trong học tập và
rèn luyện. Chất lượng văn hóa và đạo đức của học sinh ngày càng được nâng cao.
Tình hình an ninh, trật tự của nhà trường được giữ vững.
Cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học từng bước được hoàn thiện, cơ bản đáp
ứng được nhu cầu dạy học của nhà trường
2.1.2. Khó khăn
Trường đóng ở địa bàn xã Hiến Sơn thuộc vùng hạ huyện Đô Lương có điều
kiện kinh tế khó khăn, trình độ dân trí cịn hạn chế. Vùng tuyển sinh của trường
gồm có các xã chủ yếu: Hiến Sơn, Trù Sơn, Đại Sơn, Mĩ Sơn. Ngồi ra cịn có một
số học sinh các xã Thượng Sơn, Quang Sơn có đăng ký thi và học tập. Đa số học
sinh là con em gia đình thuần nông nên việc đầu tư và tập trung cao trong học tập
đang gặp trở ngại.
Đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên đa số còn trẻ, nhà ở xa trường, hồn
cảnh gia đình của một số đồn viên đang khó khăn nên đã gây trở ngại trong công
tác. Chất lượng đầu vào thấp của học sinh nhưng đòi hỏi của phụ huynh cao nên
cũng gây áp lực công việc. Ban chấp hành đang còn trẻ, kinh nghiệm chưa nhiều
và nặng về chuyên môn nên ảnh hưởng hiệu quả hoạt động. Sự đột phá trong cán
bộ, giáo viên chưa thật sự mạnh mẽ, tính chủ động, sáng tạo chưa cao, ít có các
sáng kiến hay trong q trình thực hiện nhiệm vụ.
Một bộ phận học sinh động cơ về việc học tập chưa đúng đắn, một số học
sinh ý thức chấp hành kỉ luật chưa cao, học sinh lớp đầu cấp chưa quen với môi

trường học tập mới. Một số GVCN chưa thực sự tâm huyết, chưa dành nhiều thời
gian, sâu sát với lớp, chưa có các giải pháp tích cực trong quản lý học sinh .
Tệ nạn xã hội, mặt trái của cơ chế thị trường ảnh hưởng xấu đến thế hệ trẻ.
Thu nhập bình quân của người dân địa phương còn thấp, nhiều phụ huynh lo làm
ăn chưa quan tâm đúng mức đến việc học tập của con em.
Nhiều học sinh chỉ đặt mục tiêu hồn thành chương trình và thi tốt nghiệp
THPT nên dẫn đến ý thức phấn đấu chưa cao. Do tác động của đại dịch COVID19, đầu năm phải tiến hành dạy học trực tuyến, việc áp dụng CNTT vào dạy học
ban đầu gặp khó khăn, hệ thống mạng khơng ổn định, yếu ở vùng khó, thiết bị dạy
học chất lượng chưa tốt.
Học sinh đa số con nhà thuần nông vất vả, nhiều em ở xa nên trong sinh
hoạt cũng như quản lý, giám sát con em bị hạn chế, số lượng bỏ học tương đối
nhiều, đang cịn có khoảng cách giữa học sinh vùng sâu vùng xa với vùng trung
11


tâm, ngôn ngữ đang nặng với từ ngữ địa phương, chưa tiếp cận được phổ thơng.
Hiện tại đang có 18 học sinh đang ở vùng dịch chưa thể về quê tham gia học tập.
Cơ sở vật chất nhà trường, thiết bị dạy học chưa đáp ứng được yêu cầu đổi
mới phương pháp dạy học hiện nay: Nhà trường thiếu nhà học bộ mơn, thực hành,
thí nghiệm đạt chuẩn ảnh hưởng rất lớn đến dạy học, nhất là ảnh hưởng đến tiến
trình thay đổi sách giáo khoa, áp dụng chương trình dạy học mới, cơng tác vận
động tài trợ gặp khó khăn.
Những bước nhảy vọt của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 đặt ra nhiều
thách thức; đòi hỏi giáo dục phải đem lại cho người học cả tư duy những kiến thức
kỹ năng mới, khả năng sáng tạo, đây là khó khăn giáo viên nhanh chóng tiếp cận,
khắc phục, nhất là việc tiếp cận thiết bị công nghệ mới, dạy học trực tuyến.
2.2. Thực trạng triển khai tổ chức thực hiện các cuộc vận động và phong trào
thi đua tại trường THPT Đô lương 4 từ năm 2016 đến nay
2.2.1. Thực hiện các cuộc vận động và phong trào thi đua của ngành
Trong nững năm qua tình hình tổ chức và công tác cán bộ ngày càng đi vào

ổn đinh từ cán bộ quản lý đến đội ngũ giáo viên, nhân viên. Năm 2016 ngơi trường
THPT Đơ Lương 4 trịn 10 năm tuổi và đã tổ chức làm lễ kỉ niệm 10 năm thành lập
trường vào tháng 11 năm 2016.
Hiện nay tổng số đồn viên trong cơng đồn là 54 đồn viên, trong đó có 33
nữ (tỉ lệ 61,1%), 37 đảng viên (tỉ lệ 68,5%), 07 thạc sĩ,13 lượt giáo viên dạy giỏi
tỉnh (tỉ lệ 24,1% ), 03 giáo viên chủ nghiệm giỏi tỉnh, 02 đồng chí có trình độ cao
cấp lí luận chính trị, 4 đồng chí có trình độ trung cấp lí luận chính trị(1 đồng chí
đang theo học).
Ban chấp hành Cơng đồn: 4 đồng chí ( nữ : 02 đồng chí – tỉ lệ 50%), tổ
trưởng cơng đồn: 4 đồng chí (nữ: 3 đồng chí – tỉ lệ 75%)
Tổ chức Cơng đồn gồm 04 tổ:
+ Tổ Tốn – Tin do đồng chí Trần Đăng Sáng tổ trưởng
+ Tổ Tự nhiên do đồng chí Nguyễn Thị Hợi tổ trưởng
+ Tổ Xã hội do đồng chí Nguyễn Thị Phúc tổ trưởng
+ Tổ Ngữ văn – Tiếng Anh do đồng chí Nguyễn Thị Đỗ Quyên tổ trưởng

12


Khi nhận được các văn bản của cấp trên và ngành phát động các cuộc vận

động, phong trào thi đua đã được nhà trường và cơng đồn triển khai thực hiện đầy
đủ. Tuy nhiên hiệu quả đem lại chưa thực sự như mong muốn, vẫn còn một số tồn
tại như hình thức tổ chức, thu hút đồn viên tham gia tích cực, kết quả đạt được…
Chính vì vậy việc cần thiết phải đổi mới phương thức tổ chức, hình thức triển khai
nâng cao chất lượng, hiệu quả thực hiện các cuộc vận động và phong trào thi đua là
rất cần thiết. Trong những năm qua tại trường THPT Đô Lương 4, nhà trường và
cơng đồn đã đạt được những kết quả đáng khích lệ khi thực hiện các cuộc vận
động và phong trào thi đua.
2.2.2. Những kết quả đạt được

2.2.2.1. Tổ chức thực hiện các cuộc vận động
2.2.2.1.1. Cuộc vận động “Dân chủ - Kỷ cương - Tình thương - Trách nhiệm”
Cuộc vận động “Dân chủ - Kỷ cương - Tình thương -Trách nhiệm” được Cơng
đồn Giáo dục Việt Nam phát động trên quy mô cả nước từ những năm đầu thập
13


kỷ 90 của thế kỷ XX, trong bối cảnh kinh tế của đất nước có nhiều khó khăn, nhiều
nhà giáo bỏ trường, bỏ lớp. Cuộc vận động diễn ra đúng thời điểm, được giáo giới
cả nước nhiệt tình ủng hộ.
Hội nghị cán bộ, công chức, viên chức - diễn đàn chính trị, nơi mọi cán bộ,
cơng chức, viên chức thể hiện trách nhiệm dân chủ, đóng góp trí tuệ nhằm thực
hiện thắng lợi nhiệm vụ chính trị của cơ quan, đơn vị.
Lấy khẩu hiệu là “Dân chủ - Kỷ cương - Tình thương - Trách nhiệm”, cuộc vận
động nhằm kêu gọi, nhắc nhở, định hướng cho mỗi nhà trường, nhà giáo: dù điều
kiện khó khăn thế nào cũng phải thi đua “Dạy tốt- Học tốt” như lời Bác Hồ từng
căn dặn. 25 năm qua, tồn ngành đã hưởng ứng tích cực Cuộc vận động và đạt
được nhiều kết quả tốt đẹp, được xã hội ghi nhận và đánh giá cao. Nhà trường có
nền nếp, kỷ cương, trường ra trường, lớp ra lớp, thầy cơ có trách nhiệm, tận tụy với
cơng việc và hết lịng vì học sinh thân u; chất lượng đội ngũ và chất lượng giáo
dục toàn diện được nâng lên rõ rệt. Cuộc vận động đã tiếp tục khơi dậy những
phẩm chất cao quý vốn có của đội ngũ cán bộ quản lí, nhà giáo, người lao động
trong tồn ngành. Nhiều cán bộ quản lí, nhà giáo đã vượt qua bao khó khăn trong
nghề dạy học, đạt nhiều thành công trong sự nghiệp “trồng người”, giúp đỡ được
nhiều học sinh có hồn cảnh khó khăn vươn lên học tập tốt.
Hưởng ứng cuộc vận động của Cơng đồn Giáo dục Việt Nam, nhiều năm qua,
nhà trường và cơng đồn trường THPT Đô Lương 4 đã thường xuyên quan tâm
triển khai thực hiện nội dung Cuộc vận động và vận dụng một cách linh hoạt, sáng
tạo trong điều kiện thực tế của từng cơ quan, đơn vị nhà trường. Chính vì vậy, tại
đơn vị đã có nhiều gương sáng, tạo ấn tượng tốt đẹp không chỉ với học sinh, phụ

huynh học sinh, mà còn tạo được niềm tin với nhân dân.
Có một câu chuyện bình dị kể về trách nhiệm của giáo viên chủ nhiệm đã để lại
trong mỗi nhà giáo chúng ta nhiều ấn tượng tốt đẹp. Một em học sinh chưa ngoan,
thường xuyên trốn, bỏ học chơi điện tử, cô giáo chủ nhiệm và nhà trường đã nhiều
lần phê bình, kỷ luật, tuy nhiên em khơng tiến bộ, có nguy cơ bỏ học, theo bạn bè
xấu. Nắm bắt tình hình kịp thời, cơ giáo chủ nhiệm sau giờ học buổi chiều đến nhà
vận động bố mẹ em động viên em học sinh tiếp tục đi học. Đến nhà em học sinh,
bố mẹ em đi làm chưa về, cô giáo cố chờ, trong khi ở nhà con nhỏ 8 tháng tuổi của
cơ đói sữa khóc địi mẹ, mẹ của cô giáo điện thoại nhắc cô về sớm. Sâm sẩm tối,
bố mẹ em mới đi làm về. Trao đổi xong với các bậc phụ huynh, bên ngoài trời đã
tối, cái rét của mùa đông cộng thêm mưa phùn càng thêm rét buốt và cô phải vượt
qua quãng đường hơn 6 km trở về nhà. Nếu khơng có tình thương - trách nhiệm,
chắc hẳn cô giáo không thể vượt qua được cảm giác sợ hãi khi đi một mình trên
đường vắng trong tiết trời rét lạnh, mưa phùn của một tối mùa đông.
Những việc làm, nghĩa cử cao quý thể hiện trách nhiệm, tình thương u của
các thầy cơ giáo trong câu chuyện trên chưa một lần được khen thưởng, tuyên
14


dương bởi vì phẩm chất trách nhiệm, tình thương vốn sẵn có trong mỗi cán bộ
quản lí, nhà giáo, người lao động trong ngành.
Trong những năm qua, hầu hết các cán bộ công chức, viên chức, người lao
động trong trường THPT Đô Lương 4 luôn gương mẫu thực hiện nghiêm túc, nội
quy, quy chế, đồng thời gương mẫu, chấp hành nghiêm chỉnh đường lối của Đảng,
chế độ chính sách và pháp luật của Nhà nước. Tuy nhiên, trong thời điểm hiện nay,
nền kinh tế thị trường đã tác động không nhỏ tới giáo dục. Một bộ phận cán bộ,
giáo viên, phụ huynh và học sinh dễ sa vào chủ nghĩa thực dụng, cá nhân. Các giá
trị đạo lý truyền thống và vị thế của người thầy có nguy cơ bị xói mịn. Vì vậy,
cuộc vận động càng có ý nghĩa và cần được đẩy mạnh hơn bao giờ hết.
2.2.2.1.2 Cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”

Từ năm 2016 đến năm 2022, trường THPT Đô Lương 4 đã triển khai học tập và làm
theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh về các chuyên đề sau:
Năm 2016, học tập chuyên đề “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí
Minh về nêu cao tinh thần trách nhiệm, phong cách gương mẫu, nói đi đơi với
làm”.
Năm 2017, học tập chun đề: “Học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức,phong cách
Hồ Chí Minh về phịng,chống suy thối tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, tự
diễn biến, tự chuyển hóa”.
Năm 2018, học tập chuyên đề: “Học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức,phong
cách Hồ Chí Minh về xây dựng phong cách, tác phong công tác của người đứng
đầu, của cán bộ, đảng viên”.
Năm 2019, học tập chuyên đề: “Học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức,phong cách
Hồ Chí Minh về xây dựng ý thức tôn trọng nhân dân, phát huy quyền làm chủ của
nhân dân, chăm lo đời sống nhân dân”.
Năm 2020, học tập chuyên đề: “Học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong
cách Hồ Chí Minh về đại đoàn kết toàn dân tộc; xây dựng hệ thống chính trị vững
mạnh”.
Năm 2021, học tập chuyên đề: "Học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách
Hồ Chí Minh về ý chí tự lực, tự cường và khát vọng phát triển đất nước phồn vinh,
hạnh phúc".
Năm 2022, học tập chuyên đề: “Học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách
Hồ Chí Minh về xây dựng đội ngũ cán bộ, đảng viên thật sự tiên phong, gương
mẫu, có đạo đức cách mạng trong sáng, bản lĩnh chính trị vững vàng, đủ năng lực
đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ hiện nay”.
Về kết quả cụ thể: vào năm 2017 đã có:
15


+ Một tập thể điển hình tiên tiến là Tổ Sinh-Lý-CN-Tin với kết quả đạt được
về chuyên môn đạt thành tích xuất sắc trong cơng tác bồi dưỡng học sinh giỏi: có

01 giải nhất mơn Vật lý; 02 giải 3 môn sinh học, chất lượng dạy học đại trà của tổ
được nâng cao, hồ sơ được xếp loại tốt, có 01 đồng chí đạt danh hiệu Chiến sĩ thi
đua cấp tỉnh; 02 đồng chí đạt danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp cơ sở, 100% cán bộ,
giáo viên của tổ đạt danh hiệu Lao động tiên tiến.
+ Một cá nhân đạt điển hình tiên tiến là thầy Hồng Đình Tám - Giáo viên
Sinh, Tổ trưởng chuyên môn: gương mẫu trong mọi hoạt động, được bộ giáo dục
tặng bằng khen năm 2017, đạt danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh, đạt giải thưởng
“Quỹ phát triển tài năng giáo dục” của Cơng đồn giáo dục Nghệ An năm 2017.
Trong các năm tiếp theo việc triển khai các chuyên đề về chỉ thị 05/CT-TW
của Bộ chính trị, tất cả đồn viên cơng đoàn đều đăng ký tham gia học tập và làm
theo 100% gắn với nhiệm vụ được phân công của bản thân một cách cụ thể. Với
phương châm nâng cao lòng tự trọng của mình, bản thân mỗi cán bộ, giáo viên và
nhân viên luôn ý thức được rằng phải không ngừng cố gắng phấn đấu, đổi mới
trong công việc, giảng dạy để đạt kết quả cao hơn. Xây dựng nhà trường thành địa
chỉ tin tưởng trong học sinh, phụ huynh và nhân dân.
2.2.2.1.3 Cuộc vận động "Mỗi thầy giáo, cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự
học và sáng tạo"
Cuộc vận động “Mỗi thầy, cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng
tạo” là sự vận dụng sáng tạo, cụ thể hóa cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm
gương đạo đức Hồ Chí Minh” do Đảng ta phát động cho phù hợp với đặc điểm
ngành nghề của đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục. Sau thời gian triển
khai thực hiện, cuộc vận động bước đầu đã thu được những kết quả quan trọng,
góp phần xây dựng đội ngũ nhà giáo vững mạnh. Lãnh đạo nhà trường và Ban
chấp hành công đồn trường có vai trị quan trọng và có trách nhiệm triển khai, tổ
chức thực hiện hiệu quả cuộc vận động ở các cơ sở trường học và đơn vị.
Làm cho đội ngũ cán bộ giáo viên, nhân viên trong toàn trường nhận thức sâu
sắc những nội dung cơ bản và ý nghĩa của cuộc vận động tạo sự chuyển biến mạnh
mẽ trong đội ngũ về ý thức tu dưỡng, rèn luyện đạo đức cách mạng, đạo đức nghề
nghiệp; thường xuyên tự học, tự bồi dưỡng nâng cao trình độ chun mơn nghiệp
vụ góp phần đổi mới mạnh mẽ các hoạt động quản lý, các hoạt động dạy và học đạt

hiệu quả cao. Phát huy tinh thần trách nhiệm của cán bộ, giáo viên trong việc giáo
dục, giữ gìn uy tín để phát triển nhà trường bền vững. Nâng cao vai trị, uy tín của
mỗi cán bộ giáo viên, nhân viên nhà trường trong hoạt động giáo dục và giảng dạy.
Xây dựng những tấm gương sinh động về đạo đức, về tinh thần tự học và sáng tạo
trong đội ngũ thầy giáo, cô giáo, cán bộ và nhân viên trong nhà trường.
2.2.2.1.4 Vận động ủng hộ các loại quỹ do cấp trên phát động
16


Thực hiện chủ trương, lời kêu gọi của cấp trên và các ban ngành Nhà trường
và Cơng đồn trường THPT Đô Lương 4 đã triển khai đầy đủ và kịp thời vận động
ủng hộ các loại quỹ từ thiện, tết vì người nghèo, phịng chống dịch COVID-19,
Sóng và máy tính cho em...đến tất cả cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh
trong toàn trường. Kết quả cụ thể như sau:
+ Cơng tác thăm hỏi, động viên đồn viên và gia đình đồn viên được tổ
chức kịp thời, chu đáo và thể hiện tình đồn kết, chia sẻ cao trong cơng đồn.
Trường hợp gia đình cơ Lê Thị Thanh Vân tháng 11 năm 2014 nhà bị điện chập
cháy; Cơng đồn đã kêu gọi CBGVNV ủng hộ được 18.000.000 đồng và lập tờ
trình gửi CĐN hỗ trợ 3.000.000 đồng. Hai là cô Nguyễn Thị Phúc năm 2017 chồng
bị đôt ngột qua đời, Cơng đồn đã thăm hỏi kịp thời và kêu gọi CBGVNV chia sẽ
với số tiền 8.900.000 đồng.
+ Cùng chuyên môn tham gia các hoạt động xã hội, nhân đạo, đề ơn đáp
nghĩa, từ thiện:
Loại quỹ

Năm
2018

Năm 2019


Năm 2020

Năm 2021

Đền ơn đáp nghĩa

7.155.000

8.261.000

8.500.000

9.400.000

Vì người nghèo

8.500.000

9.502.000

10.000.000

10.000.000

6.000.000

5.500.000

5.500.000


Phịng chống thiên
tai

11.690.000

11.500.000

ủng hộ phịng chống
dịch COVID-19

7.611.000

13.250.000

Tết vì người nghèo

+ Tham gia hiến máu nhân đạo: đợt 3 năm 2017(ngày 11/11) có 9 người
tham gia, đợt 1 năm 2018( ngày 30/3) có 11 người tham gia hiến máu và đợt 1 năm
2019 có 13 người tham gia. Mỗi khi cấp trên phát động, đồn viên cơng đồn nhiệt
tình tham gia hiến máu nhân đạo trong đó nổi bật: 5 lần có đồng chí Nguyễn Xn
Thắm; 4 lần có Nguyễn Lâm Lợi, 3 lần có Hà Quang Phương, Trần Đăng Sáng...
- Xây dựng quỹ tham quan học hỏi kinh nghiệm được cơng đồn phối hợp
với chun mơn triển khai thực hiện đầu năm học thông qua Hội nghị CCVC. Mỗi
tháng trừ 200.000đồng/người và 100% CBGVNV tham gia góp quỹ. Nhà trường
tạo điều kiện thuận lợi trong việc xây dựng quỹ tham quan, kế hoạch tổ chức tham
quan giao quyền chủ động cho cơng đồn và hỗ trợ kinh phí trong điều kiện có thể.
Cơng đồn trường đã thống nhất với tất cả đoàn viên trong đơn vị và thông
qua tại Hội nghị viên chức, người lao động đầu năm học sử dụng quỹ đó để tham
17



Ủng hộ em Lê Văn Nghĩa – học sinh lớp 11A5 bị tai nạn giao thông.
gia phường trong trường do cơng đồn chủ trì để sinh lợi tăng quỹ quỹ tham quan.
Cơng đồn tổ chức khoa học có các biên bản, hợp đồng kèm theo và được ký kết
chặt chẽ. Ước tính mỗi tháng sinh lợi khoảng gần 2.000.000 đồng và mỗi năm
khoảng 20.000.000 đồng. Nguồn quỹ đó sẽ bổ sung đáng kể vào các đợt tổ chức
tham quan theo kế hoạch đã thống nhất trong nghị quyết đầu năm học.
2.2.2.2. Tổ chức thực hiện các phong trào thi đua
2.2.2.2.1. phong trào thi đua “Đổi mới, sáng tạo trong dạy học và quản lý”

Trường THPT Đơ Lương 4 tích cực hưởng ứng phong trào đổi mới sáng tạo
trong dạy và học của Bộ GD&ĐT, đạt được nhiều kết quả tích cực.
Tập trung nâng cao chất lượng giáo dục, đổi mới phương pháp, tổ chức dạy
học. Thực hiện nhiệm vụ học tập, 100% học sinh toàn trường hoàn thành nhiệm vụ
học tập theo chuẩn kiến thức và kĩ năng ở tất các môn học theo quy định của cấp
trên và các hoạt động trải nghiệm ngoại khóa.

Sinh hoạt chun mơn theo nghiên cứu bài học là một quá trình các giáo viên
tham gia vào các khâu từ chuẩn bị, thiết kế bài học sáng tạo, dạy thử nghiệm, dự
giờ, suy ngẫm và chia sẻ các ý kiến sâu sắc về những gì đã diễn ra trong việc học
tập của học sinh. Đây là hoạt động học tập lẫn nhau, học tập trong thực tế, là nơi
thử nghiệm và trải nghiệm những cái mới của giáo viên. Trong năm học, mỗi
nhóm chuyên mơn sẽ thực hiện ít nhất 2 tiết sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu
bài học và dạy học theo chủ đề. Khi xây dựng khung chương trình và kế hoạch dạy
18


học thì các nhóm chun mơn lồng các tiết dạy chủ đề, nghiên cứu bài học vào
trong đó ln. Vì vậy việc thực hiện đã thống nhất theo kế hoạch đã xây dựng từ
đầu năm học một cách cụ thể. Ngồi ra Ban chun mơn, tổ trưởng chun mơn

cũng rất thuận lợi trong việc quản lý, kiểm tra kế hoạch thực hiện trong thực tế của
các nhóm chun mơn cũng như mỗi giáo viên đã xây dựng kế hoạch.
Từ thực tế hoạt động kiểm tra, đánh giá các nhóm chuyên môn thống nhất xây
dựng và tiến hành theo thông tư 26/BGD-ĐT và phù hợp tình hình thực tiễn.
Đánh giá kết quả học tập theo năng lực chú trọng khả năng vận dụng sáng tạo tri
thức trong những tình huống ứng dụng khác nhau. Như vậy, thơng qua việc hồn
thành một nhiệm vụ trong bối cảnh thực tế, có thể đồng thời đánh giá được cả kỹ
năng nhận thức, kỹ năng thực hiện và những giá trị, tình cảm của học sinh.
Việc dạy học hiện nay chủ yếu được thực hiện trên lớp theo bài/tiết trong sách giáo
khoa, trong phạm vi một tiết học, không đủ thời gian triển khai đầy đủ các hoạt
động học của học sinh theo tiến trình sư phạm của một phương pháp dạy học tích
cực, vì vậy đổi mới phương pháp dạy học nếu vẫn yêu cầu thực hiện theo chương
trình cứng như trước đây thì không thể thực hiện được, đây là một rào cản, nếu có
sử dụng phương pháp dạy học tích cực thì chỉ mang tính hình thức, đơi khi máy
móc dẫn đến kém hiệu quả, chưa thực sự phát huy được tính tích cực, tự lực, sáng
tạo của học sinh; hiệu quả khai thác sử dụng các phương tiện dạy học và tài liệu bổ
trợ theo phương pháp dạy học tích cực bị hạn chế.
Hiệu trưởng nhà trường cùng Ban giám hiệu luôn chủ động trong chỉ đạo sát
sao tổ chuyên môn và giáo viên chủ động cấu trúc, sắp xếp lại nội dung dạy học
của từng mơn học trong chương trình giáo dục hiện hành thành những chủ đề dạy
học trong chương trình giáo dục nhà trường và kế hoạch dạy học phù hợp với điều
kiện của đơn vị.
Bên cạnh việc quản lý giờ lên lớp của giáo viên qua việc dự giờ thăm lớp,
Hiệu trưởng cần hướng dẫn việc đổi mới cách đánh giá giờ dạy. Đây là hoạt động
có tác dụng quyết định đến việc thực hiện thường xuyên và hiệu quả đổi mới
phương pháp dạy học của giáo viên. Mỗi nhóm tổ sẽ đăng ký một giờ dạy sinh
hoạt chuyên môn đổi mới phương pháp dạy học trước giáo viên cả trường. Kế
hoạch bài dạy là kết quả của cả nhóm chun mơn cùng xây dựng, sau đó được
góp ý, chỉnh sửa từ Ban chun mơn đến giáo viên trong trường đến thống nhất
thực hiện. Sau khi tiết dạy đã thực hiện thì cả trường dưới sự chủ trì của Ban

chun mơn cùng phân tích, góp ý cụ thể và đi đến thống nhất ching để áp dụng
cho tất cả các nhóm mơn. Cụ thể đảm bảo các hoạt động, các kĩ thuật dạy học, giao
nhiệm vụ cho học snh ở trên lớp, về nhà và dưới sự hướng dẫn của giáo viên thì
học sinh thực hiện các nhiệm vụ đã được giao. Mỗi năm học thực hiện khoảng từ 3
tiết dạy tập trung trở lên để kịp thời thống nhất và cập nhật việc đổi mới phương
pháp dạy học.
19


Đối với các giờ dạy thử nghiệm, giờ dạy minh họa để nghiên cứu bài học thì
khơng đánh giá giờ dạy, khơng xếp loại giáo viên. Tuy nhiên, vẫn có những giờ
dạy có đánh giá để giáo viên biết mình đang ở đâu, đạt được mức độ nào để tiếp
tục phấn đấu. Việc này cũng rất cần thiết đối với người quản lý. Có đánh giá và
đánh giá đúng thì mới thúc đẩy phát triển. Hiệu trưởng nhà trường đã chỉ đạo các
tổ chuyên môn thảo luận xây dựng các tiêu chí đánh giá giờ dạy, cụ thể hóa từng
tiêu chí thành các mức độ khác nhau để dễ đánh giá và có sự thống nhất.
Q trình đổi mới nhà trường, đổi mới PPDH trrong nhà trường khơng có
điểm dừng. Điểm kết thúc của giai đoạn này sẽ tiếp tục là điểm khởi đầu của giai
đoạn thay đổi tiếp theo. Đánh giá thường xuyên xác nhận tính đúng đắn của lộ
trình, đánh giá theo giai đoạn để điều chỉnh và duy trì kết quả. Đánh giá nhằm tìm
ra những mặt ưu điểm, mặt hạn chế để điều chỉnh việc lập kế hoạch, tổ chức, lãnh
đạo chỉ đạo thực hiện. Lấy thông tin phản hồi từ học sinh để điều chỉnh hoạt động
giảng dạy và quản lý khi cần thiết.
Ngoài ra, nhà trường đã thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý
và trong dạy học.Tăng cường công tác bồi dưỡng nâng cao trình độ tin học cho cán
bộ quản lí, giáo viên và nhân viên trong nhà trường. Sử dụng các phần mềm quản
lí học sinh, quản lí thư viện, tài chính nhằm đáp ứng nhu cầu quản lí chung của
ngành.
2.2.2.2.2. Phong trào thi đua “Dạy tốt, học tốt”
- Trên cơ sở nhiệm vụ năm học, Cơng đồn phối hợp với chuyên môn nhà

trường đã chủ động xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện theo hướng linh
hoạt đảm bảo dạy đúng, dạy đủ chương trình; từng bước đổi mới cách dạy, cách
học theo hướng phân hóa, đúng chuẩn kiến thức, kỹ năng, phù hợp đối tượng học
sinh nhà trường.
- Tổ chức dạy học chính khố, dạy bù, học thêm,dạy học tăng cường, dạy học
nghề phù hợp với thời gian năm học, phù hợp với tình hình dịch Covid-19 và phù
hợp với thực tế nhà trường.
- Tích cực triển khai và đổi mới công tác bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo,
kèm cặp, giúp đỡ học sinh yếu kém ngay từ đầu năm học do đó đã giảm tỷ lệ học
sinh yếu kém, tăng tỷ lệ học sinh khá, giỏi. Tổ chức thi và chọn đội tuyển học sinh
giỏi cấp tỉnh lớp 12.
- Tiếp thu, triển khai đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá, tổ chức tập huấn
xây dựng ma trận đề kiểm tra ở tất cả các mơn, các tổ. Hồn thiện được bộ đề thi
theo tinh thần đổi mới của Bộ GD&ĐT.
- Chỉ đạo các tổ, nhóm chun mơn xây dựng nội dung, kế hoạch dạy học
theo đúng hướng dẫn Bộ GD&ĐT như rà sốt, điều chỉnh lại PPCT một số mơn
học, XD và đưa vào giảng dạy các chủ đề dạy học, SHCM theo NCBH, thực tập,
20


thao giảng, dạy thể nghiệm, thiết kế giáo án theo phát triển phẩm chất, năng lực
của học sinh..., qua quá trình triển khai đã từng bước thể hiện tính hợp lý, hiệu quả
thể hiện rõ nhất là chất lượng dạy học và chất lượng giáo dục đã nâng lên rõ rệt.
- Tổ chức dạy học và đổi mới phương pháp dạy học theo quy định của bộ
GD&ĐT, tiến hành sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học, thực hiện các
chủ đề dạy học một cách đầy đủ kịp thời.
- Tổ chức dự giờ thường xuyên, và thực tập, thao giảng nhân các ngày lễ lớn.

- Tổ chức chuyên đề đổi mới kiểm tra, đánh giá và xây dựng ma trận đề, tất cả
các bộ môn đều XD ma trận đề kiểm tra đánh giá và bộ đề thi, đề kiểm tra theo

tinh thần đổi mới của Bộ.
- Duy trì tổ chức tốt hội nghị “Dạy tốt – học tốt” vào các ngày lễ, kế hoạch
chuyên môn hàng tháng và trong các năm học.
- Chuyên môn nhà trường đã triển khai kế hoạch nghiên cứu khoa học, viết
sáng kiến kinh nghiệm, tổ chức thi dạy giỏi, giáo viên chủ nhiệm giỏi cấp trường
để lấy nguồn cho giáo viên dạy giỏi, giáo viên chủ nhiệm giỏi cấp tỉnh, tổ chức tốt
thi khảo sát tốt nghiệp kết hợp thi thử đại học chung của Sở cho khối 12 các đợt
theo hướng dẫn của cấp trên.
- Thực hiện đầy đủ, có chất lượng các tiết chào cờ đầu tuần, sinh hoạt lớp cuối
tuần, các hoạt đơng ngồi giờ lên lớp, hoạt động hướng nghiệp, hoạt động ngoại
khóa để giáo dục pháp luật, giáo dục kỷ năng sống, tun truyền về tồn giao
thơng, giáo dục sức khỏe sinh sản, phòng chống HIV, ma tuý, ATTP, bảo vệ môi
trường...cho các em.
21


- Tổ chức các hoạt động văn nghệ,TDTT, các hoạt động thi tìm hiểu nhân các ngày
lễ như : 5/9,20/10,20/11,22/12,8/3,26/3 qua đó giáo dục truyền thống cho học sinh
và tạo mội trường vui chơi lành mạnh cho các em. Do đại dịch Covid 19 nên lễ tri
ân trưởng thành cho các em học sinh khối 12 đã không tổ chức được như các năm
cho các em.

Lễ tổng kết năm học và tri ân trưởng thành học sinh khối 12
2.2.2.2.3. Phong trào thi đua “Đổi mới sáng tạo trong dạy và học”
- Nhận thức sâu sắc rằng giáo dục là không ngừng đổi mới sáng tạo, cơng đồn
phối hợp nhà trường ln khuyến khích, động viên CB, GV, NV khơng ngừng
sáng tạo trong dạy học, tìm tịi, phối hợp các phương pháp dạy học đề nâng cao
chất lượng giờ dạy bằng các biện pháp:
+ Đưa chỉ tiêu đăng ký thao giảng về các tổ, động viên các giáo viên đã đạt
GV giỏi cấp tỉnh, cấp trường tham gia thao giảng để học hỏi kinh nghiệm.

+ Hổ trợ kinh phí chuẩn bị đồ dùng dạy học trong các tiết thao giảng.
+ Vận động giáo viên đầu tư các sáng kiến kinh nghiệm có chất lượng gửi xét
bậc 4 cấp ngành.
+ Khen thưởng và biểu dương kịp thời các giáo viên có học sinh thi học sinh
giỏi tỉnh đạt giải và đưa tiêu chí học sinh giỏi, sáng kiến kinh nghiệm, thao giảng
đổi mới phương pháp dạy học, hoạt động đoàn thể …vào xét thi đua cá nhân và tập
thể trong mỗi học kỳ và năm học.

22


Câu lạc bộ Tiếng Anh – học sinh đang giao lưu với giáo viên nước ngoài
+ Nhà trường chủ trương tinh thần dạy học hướng đến sự đơn giản nhưng đạt
kết quả cao, lấy hiệu quả làm thước đo và quan trọng nhất cho mỗi hoạt động,
nhiệm vụ giáo viên đã được giao.
2.2.2.2.4. Phong trào thi đua xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực
Phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” được
đẩy mạnh; triển khai đồng bộ tất cả các nội dung, tích cực đổi mới phương pháp
giảng dạy theo hướng phát huy năng lực cho học sinh; chỉ đạo đoàn thanh niên tổ
chức các hoạt động văn hóa, văn nghệ, các trị chơi dân gian vui tươi, sơi động, tạo
khơng khí phấn khởi cho học sinh trong học tập trong các đợt kỷ niệm các ngày lễ.
Nhà trường đã tổ chức các hoạt động văn hóa, văn nghệ, TDTT tạo sân chơi bổ ích
cho đồn viên, thanh niên. Qua hoạt động đã tạo được sự thay đổi về phong cách,
sự tự tin, rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh vùng xa trung tâm. Đồn TN tổ
chức các trị chơi dân gian, trò chơi tập thể để HS được hoạt động nhiều hơn, tích
cực hơn. Từ đó hình thành kĩ năng hợp tác nhóm, kĩ năng xử lí các tình huống cụ
thể trong đời sống.
Phối hợp tổ chức, giáo viên dạy học ngoài giờ lên lớp giáo dục kỹ năng sống
cho học sinh, quy tắc ứng xử văn hóa trong nhà trường, phòng ngừa bạo lực học
đường và tệ nạn xã hội, tổ chức tốt các câu lạc bộ, nổi bật nhất là câu lạc bộ Tiếng

Anh, “phiên chợ ngày xn” do nhóm Ngữ văn phụ trách. Chăm lo cơng tác y tế
trường học, thực hiện tốt bảo hiểm thân thể, bảo hiểm y tế.
23


Xác định xây dựng xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực là
nhiệm vụ quan trọng của nhà trường, nhà trường thường xuyên nhắc nhở, quán
triệt rộng rãi đến từng GV về trang phục công sở, ứng xử văn minh giữa thầy với
thầy, giữa thầy và trò, giữa trò và trò để giữa thầy và trò, giữa trò và trị ln thân
thiện.
- Từ các hoạt động học tập, ngoại khóa nêu trên, HS tích lũy vốn sống, tích
cực hơn, trường học thân thiện hơn…Nhà trường cùng các tổ chức đồn thể có sự
phối hợp chặt chẽ trong các hoạt động. Với phương châm xây dựng ngơi trường
trong lịng dân và thầy cơ trong lịng học trị. Trong những năm qua tinh thần đó
ln được thể hiện rõ trong tất cả hoạt động ở đơn vị. Về phía giáo viên xây dựng
môi trường làm việc vui vẻ, tương trợ lẫn nhau, giúp đỡ nhau cùng tiến bộ và luôn
tạo khơng khí hịa đồng, thân thiện, thoải mái. Về học sinh tạo khoảng cách gần
gũi giữa thầy cô với học sinh và học sinh với học sinh. Mục đích là giáo dục học
sinh, giúp các em tiến bộ khi biết lỗi và cho phép các em lấy công bù lỗi hướng tới
học sinh toàn diện. Đặc biệt nề nếp dạy và học ở trường THPT Đô Lương 4 được
thực hiện rất nghiêm túc nhưng không căng thẳng mà lại thoải mái, vui vẻ trong
công tác cũng như học tập.
- Với mong muốn xây dựng nhà trường trở thành địa chỉ tin cậy, thân thiện để
các em có thể sẵn sàng tìm đến và chia sẽ khi gặp vấn đề khó khăn cần tháo gỡ.
Các thành viên tổ tư vấn đã quan tâm tìm hiểu rõ hồn cảnh, điều kiện cụ thể của
từng em về gia đình, mối quan hệ xung quanh, kết quả của các năm học trước…và
nắm rõ tâm tư tình cảm của các em. Điều quan trọng là tổ tư vấn cần phải có đủ
thời gian, đủ kiên nhẫn, đủ bản lĩnh và phải đủ tình thương để có thể lắng nghe,
thơng cảm, thấu hiểu, chia sẽ, bao dung với các em.
- Nhờ thực hiện có hiệu quả công tác tư vấn tâm lý mà nhiều học sinh cá biệt

từ chỗ thiếu thiện chí, thiếu tích cực trong học tập và rèn luyện đã tiến bộ, vươn lên
rõ rệt. Kết quả có hơn 30 học sinh được trực tiếp tư vấn về vấn đề tâm, sinh lý, về
định hướng nghề nghiệp, về mục đích, thái độ học tập. Trong đó có Em Nguyễn
Quang Thành, Phạm Bá Thích, Lê Xuân Chiến – lớp 11C2, em Nguyễn Thụy
Hoàng Đạt – lớp 12B, em Lưu Thị Thùy Trang 11C1…
Với việc làm tốt công tác tư vấn tâm lý, tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp
luật cho CBGV, NV và học sinh nên nhà trường khơng có trường hợp CB, GV,
NV, HS vi phạm pháp luật, vi phạm trật tự an toàn giao thông. 100% CBGV, NV
và học sinh chấp hành nghiêm chỉnh về việc không tàng trữ, buôn bán và sử dụng
chất nổ trong dịp trước, trong và sau Tết. Tất cả CBGV, NV và học sinh thực hiện
tốt “Văn hóa giao thông”. Công tác an ninh trật tự trong nhà trường được đảm bảo
và năm học 2019 - 2020, Nhà trường được cơng nhận “Trường học đạt tiêu chuẩn an
tồn về an ninh trật tự”.

24


×