Tải bản đầy đủ (.doc) (85 trang)

Thực Trạng triển khai Bảo hiểm Nhân thọ và công tác triển Khai bảo hiểm An hưởng hưu trí tại Cty Bảo hiểm Nhân thọ Hà Nội.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (379.25 KB, 85 trang )

Lời nói đầu
phần I
lý luận chung về Bảo hiểm Nhân thọ và bảo hiểm
AN hởng hutrí
I. Sự cần thiết và tác dụng của Bảo hiểm Nhân thọ
1. Sự cần thiết của Bảo hiểm Nhân thọ.
2. Tác dụng của Bảo hiểm Nhân thọ.
2 2.1. Đối với mỗi cá nhân, gia đình và doanh nghiệp.
2.2. Đối với nền kinh tế
3 2.3. Đối với xã hội
II. Những vấn đề cơ bản về Bảo hiểm Nhân thọ.
1. Khái niệm Bảo hiểm Nhân thọ.
2. Sự ra đời và phát triển của Bảo hiểm Nhân thọ.
3. Đặc trng của Bảo hiểm Nhân thọ.
4. Sự khác nhau giữa Bảo hiểm Nhân thọ với các loại hình Bảo hiểm khác.
5. Hợp đồng Bảo hiểm Nhân thọ.
III. Khái quá chung về bảo hiểm An hởng hu trí.
1. Bản chất của bảo hiểm An hởng hu trí.
2. Sự cần thiết và vai trò của bảo hiểm An hởng hu trí tại Việt Nam .
PhầnII
THựC TRạNG triển khai Bảo hiểm Nhân thọ và công tác triểnkhai bảo
hiểm An hởng hu trí tại Công ty Bảo hiểm Nhân thọ Hà Nội.
I. Sự rađời và phát triển của Công ty Bảo hiểm Nhân thọ Hà Nội
II. Qúa trình triển khai các sản phẩm Bảo hiểm Nhân thọ tại Công ty Bảo
hiểm Nhân thọ Hà Nội.
III.Kết quả hoạt động của Công ty.
1. Nhữngthuận lợi và khó khăn ảnh hỏng tới kết quả hoạt động của Công ty.
1.1.Thuận lợi.
1.2.Khó khăn
2. Kết quả hoạt động của Công ty.
IV.Thực trạng về bảo hiểm An hởng hu trí tạ Công ty Bảo hiểm Nhân thọ


Hà Nội.
1. Nội dung của bảo hiểm An hởng hu trí.
1.1. Đối tợng bảo hiểm.
1
1.2. Phạm vi bảo hiểm.
1.3.Trách nhiệm và quyền lợi bảo hiểm.
1.4.Niên kim và phí bảo hiểm.
1.5.Trả tiền bảo hiểm.
1.6.Các thay đổi có liên quan đến hợp đồng bảo hiểm.
2.Thực tế triểm khai bảo hiểm An hởng hu trí tại Công ty Bảo hiểm Nhân thọ Hà
Nội.
2.1.Khâu khai thác.
2.2Công tác đánh giá rủi ro.
2.3.Công tác giảm định va trả tiền bảo hiểm.
3. Đánh giá hiệu quả triển khai bảo hiểm An hởng hu trí tại Công ty Bảo hiểm
Nhân thọ Hà Nội.
4. So sánh sản phẩm bảo hiểm An hởng hu trí của Bảo Việt và bảo hiểm hu trí
của Bảo Minh- CMG.
Phần III
Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả triển khai bảo hiểm An hởng hu
trí ở Công ty Bảo hiểm Nhân thọ Hà Nội.
1. Trớc hết cần nhận thức những thuận lợi và khó khăn khi triển khai bảo hiểm
An hởng hu trí.
2. Nâng cao chất lợng nguồn nhân lực.
2.1.Nâng cao kỹ năngnghiệp vụ của ngời đại lý.
2.2.Kích thích khả năng và lòng ham muốn làmm việc của cán bộ t vấn bảo
hiểm.
3. Thành lập bộ phận chuyên về hoạt động Marketing.
4. Nhóm các biện pháp dịch vụ khách hàng.
4.1.Nâng cao chất lợng công tác đánh giá rủi ro.

4.2.Tăng cờng công các dịch vụ trớc, trong và sau khi bán.
5. Nâng cao chất lợng công tác quản lý.
6. Phí bảo hiểm phải phù hợp.
Kết luận.
Tài liệu tham khảo.


2
Lời nói đầu
Cách đây cha lâu ở Việt Nam còn một thị trờng bị bỏ ngỏ, cha đợc khám phá
đó là thị trờng Bảo hiểm Nhân thọ. Nhng đã có sự kiện đánh dấu bớc phát triển mới
của nghành bảo hiểm Việt Nam là sự ra đời của nghị định 586/TC/ TCCB ngày
22/6/1996 cho phép thành lập Công ty Bảo hiểm Nhân thọ (gọi tắt là Bảo Việt Nhân
thọ ) trực thuộc tổng Công ty bảo hiểm Việt Nam là một trong những Công ty nhà n-
ớc xếp vào hạng đặc biệt.
Việc triển khai Bảo hiểm Nhân thọ ở Việt Nam là nhằm mở rộng, tăng cờng
vai trò chủ đạo của nền kinh tế quốc doanh trong lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm, kết
hợp với các doanh nghiệp bảo hiểm khác hình thành một thị trờng bảo hiểm đa
dạng, năng động tại Việt Nam để từng bớc hoà nhập vào thị trờng bảo hiểm khu vực
và thế giới.
Bản chất của hoạt động kinh doanh Bảo hiểm Nhân thọ là kinh doanh một
loại hàng hoá, dịch vụ đặc biệt gắn liền với các rủi ro liên quan đến tuổi thọ của con
ngời nh tử vong hay sống đến một độ tuổi nhất định ...
Bảo Việt là doanh nghiệp đang triển khai nghiệp vụ này và khai thác độc
quyền từ 1/8/1996. Tuy nhiên từ 1/9/1999 trở lại đây có rất nhiều các Công ty khác
nh Công ty bảo hiểm liên doanh, 100% nớc ngoài ... xâm nhập vào thị trờng Bảo
hiểm Nhân thọ ở Việt Nam.Vì vậy, đã có sự cạnh tranh khốc liệt và gay gắt .
Để tồn tại và giữ vững đợc chỗ đứng cuả mình trong môi trờng cạnh tranh nh
vậy đòi hỏi Bảo hiểm Nhân thọ phải nâng cao đợc u thế sản phẩm của Công ty
mình . Điều này đòi hỏi việc nâng cao chất lợng, đa dạng hoá các sản phẩm bảo

hiểm, nâng cao hiệu quả khi triển khai các nghiệp vụ mới đáp ứng nhu cầu của ngời
dân là chiến lợc hàng đầu của Công ty .
Bảo hiểm An hởng hu trí là một trong những sản phẩm bảo hiểm vẫn còn
đang rất mới mẻ đối với ngời dân. ý nghĩa nổi bật của loại hình bảo hiểm này là tạo
điều kiện, đảm bảo cho ngời dân có cuộc sống an nhàn khi tuổi cao sức yếu .
Sau một thời gian thực tập và nghiên cứu tại Bảo Việt Nhân thọ Hà
Nội. Với mong muốn các sản phẩm nói chung đặc biệt là các sản phẩm bảo hiểm
3
mới nói riêng khi triển khai đạt hiệu quả tốt nhất em đã quyết định đi sâu vào tìm
hiểu nghiên cứu một trong các sản phẩm bảo hiểm mới đó là bảo hiểm An hởng
hu trí và chọn đề tài :
THựC TRạNG Và GIẩI PHáP NHằm NÂNG CAO HIệU QUả TRIểN KHAI bảo
hiểm An hởng hu trí TạI Công ty Bảo Hiểm Nhân thọ Hà Nội
để làm chuyên đề tốt nghiệp của mình.
Nội dung của chuyên đề ngoài lời nói đầu và kết luận bao gồm 3 phần:
Phần I : Lý luận chung về Bảo hiểm Nhân thọ và bảo hiểm An hởng
hu trí.
Phần II: Thực trạng triển khai Bảo hiểm Nhân thọ và bảo hiểm An
hởng hu trí.
Phần III: Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả triển khai bảo hiểm
An hởng hu trí tại Công ty Bảo HIểM Nhân thọ Hà Nội.
Chuyên đề tốt nghiệp này đợc hoàn thiện với sự quan tâm giúp đỡ và chỉ bảo
tận tình của phòng Marketing - Bảo Việt Nhân thọ Hà Nội và cô giáo Nguyễn Thị
Chính.
Mặc dù bản thân em đã nỗ lực và cố gắng nhng do khả năng và trình độ còn
nhiều hạn chế nên trong chuyên đề tốt nghiêp sẽ không tránh khỏi những thiếu sót.
Em rất mong nhận đợc sự quan tâm chỉ bảo của thầy, cô giáo để chuyên đề tốt
nghiệp đợc hoàn thiện hơn về mặt lý luận và tăng tính khả thi của đề tài trong việc
áp dụng vào thực tiễn hoạt động kinh doanh của Công ty.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn Công ty Bảo hiểm Nhân thọ Hà Nội

và cô giáo đã cố gắng tạo điều kiện giúp đỡ em trong quá trình thực tập.
Em xin chân thành cảm ơn !
Sinh viên thực hiện.
Nguyễn Thị Phơng Nga .
phần I : lý luận chung về bảo hiểm nhân thọ và bảo
hiểm an hởng hu trí .
4
I.Sự cần thiết và tác dụng của bảo hiểm nhân thọ .
1.Sự cần thiết của Bảo hiểm Nhân thọ.
Từ ngàn xa con ngời đã có ý thức khắc phục những rủi ro ngẫu nhiên trong
đời sống thờng nhật. Ban đầu họ chỉ chỉ dạ vào sự tự nguyện giúp đỡ của gia đình
hoặc cộng đồng bằng cách thiên về sống theo nhóm để giúp đỡ lẫn nhau trong nhóm
đó. Khi nền sản xuất phát triển, xã hội ngày càng phát triển kèm theo những rủi ro
ngẫu nhiên ngày một gia tăng, nó ảnh hởng ngày một nhiều hơn đến cuộc sống của
mỗi cá nhân, gia đình và cả cộng đồng. Những sự giúp đỡ tự nguyện, tự phát của cá
nhân hay cộng đồng nhỏ hẹp không đảm bảo đợc, vì vậy đòi hỏi việc bảo vệ những
rủi ro phải có quy mô, tổ chức. Bảo hiểm đã ra đời đáp ứng nhu cầu và trở thành
những lĩnh vực quan trọng của mỗi quốc gia.
Trong những năm qua, thế giới đã chứng kiến tốc độ tăng trởng nhanh chóng
của ngành Bảo hiểm thơng maị nói chung và lĩnh vực Bảo hiểm nhân thọ nói riêng.
Ngoài vai trò chủ yếu là giúp đỡ dân c khôi phục đợc tình hình tài chính khi họ gặp
những rủi ro liên quan đến cuộc sống của mình, Bảo hiểm Nhân thọ còn là phơng
tiện hữu hiệu nhất để tập trung nguồn vốn khổng lồ trong dân c để tự phát triển nền
kinh tế .
Mặc dù trên thế giới Bảo hiểm Nhân thọ đã ra đời khá lâu song ở Việt Nam,
Bảo hiểm Nhân thọ vẫn là một lĩnh vực mới đối với mọi ngời dân. Tuy rằng trớc
năm 1954 ở Miền Bắc những ngời làm việc cho Pháp đã đợc Bảo hhiểm và một số
gia đình đã đợc hởng quyền lợi từ các hợp đồng Bảo hiểm ( các hợp đồng này đều
do Pháp thực hiện) và trong những năm 1970, 1971 ở Miền Nam Công ty Hng Việt
đã triển khai một số loại Bảo hiểm nh Bảo hiểm Nhân thọ, Bảo hiểm tử kỳ có thời

hạn 5, 10, 20 năm song tất cả chỉ ở giai đoạn đầu triển khai nên cha có kết quả rõ
nét .
Thực tế cho thấy tình hình kinh tế xã hội Việt Nam ngày một phát triển và ổn
định do đó nhu cầu về Bảo hiểm ngày càng đợc thể hiện rõ nét. Vì vậy ngày
22/6/1996 Bộ Tài chính ký quyết định số 586/QĐ-TCCB thành lập Công ty Bảo
hiểm Nhân thọ trực thuộc Tổng Công ty Bảo hiểm Việt Nam. Bảo hiểm Nhân thọ
5
ra đời đã chứng minh đợc rằng Bảo hiểm Nhân thọ chính là một hình thức tiết kiệm
tốt nhất để đẩm bảo cho việc đối phó với các rủi ro đe doạ cuộc sống con ngời. ở
Nhật Bản bình quân mỗi năm tiền đóng Bảo hiểm Nhân thọ là 1909 USD/ ngời tiếp
đến là Anh 1141USD/ngời /năm, ở Mỹ là 838 USD/ngời/năm, ở Pháp 826USD/ ngời
/năm . Các nớc Châu á cũng không kém phần năm 1990 phí Bảo hiểm Nhân thọ của
Châu á chiếm 33,8% tổng số phí trên toàn thế giới và năm 1993 chỉ riêng phí Bảo
hiểm Nhân thọ của các nớc Đông á cũng đã là 45,1tỷ USD trên tổng số phí Bảo
hiểm toàn ngành là 61,6 tỷ USD .
Sở dĩ có đợc kết quả nh vậy là vì: Mua Bảo hiểm Nhân thọ vẫn đảm bảo đợc
tính chất tiết kiệm và nghĩa vụ của ngời tham gia lại rất đơn giản. Nếu một gia đình
ngay từ khi sinh con ra muốn dánh cho con đến năm 18 tuổi có một khoản tiền là
10.000.000 đồng thì mỗi tháng gia đình ấy chỉ phải đóng 39.400 đồng .
Tuy là mang tính chất tiết kiệm nhng tiết kiệm ở đây hoàn toàn khác với
việc gửi tiết kiệm ở Ngân hàng để lấy lãi. Khi gửi tiền ở Ngân hàng ngời ta phải đem
theo một khoản tiền lớn và đến tận Ngân hàng để gửi. Vả lại chẳng có Ngân hàng
nào nhận số tiền gửi với số lợng quá ít. Còn tham gia Bảo hiểm Nhân thọ, cũng là
để dành tiền tiết kiệm nhng ngời mua Bảo hiểm chỉ cần có một số tiền nhỏ và đóng
đều đặn hàng tháng mà thôi .
Mục đích cũa ngời gửi tiền là sau một thời gian nào đó sẽ nhạn đợc cả vốn và
lãi. Nhng nếu gửi Ngân hàng thì việc rút lãi và vốn chỉ đợc thực hiện khi đến khi hết
hạn ghi trên sổ tiết kiệm. Khi cha hết hạn, nếu rút tiền ra ngời gửi tiền sẽ không
nhận đợc hởng lãi và đặc biệt chẳng may ngời gửi tiền gặp bất hạnh thì cũng chẳng
đợc thêm một khoản tiền nào nữa. Ngợc lại Bảo hiểm Nhân thọ không những đem

lại cho gia đình một kế hoạch tài chính dài hạn nh trên mà còn tạo ra cho các gia
đình sự ổn định về kinh tế ngay cả khi ngời tham gia hoặc ngời đợc hởng quyền lợi
Bảo hiểm chẳng may gặp nỗi bất hạnh dẫn đến tử vong hoặc thơng tật vĩnh viễn .
Thật vậy, nếu ngời đi mua Bảo hiểm là ngời cha hoặc ngời mẹ chẳng may bị
thơng tật vĩnh viễn hay bị tử vong, do những rủi ro nêu trong hợp đồng Bảo hiểm
hoặc không đợc hởng quyền lợi Bảo hiểm bị thơng tật vĩnh viễn do tai nạn thì không
những gia đình ấy đợc lĩnh tiền trợ giúp để có thể trang trải những chi phí nằm viện,
6
điều trị hoặc phẫu thuật mà điều quan trọng nhất là hợp đồng Bảo hiểm Nhân thọ
của họ vẫn tiếp tục có hiệu lực khi hết hạn để ngời tham gia mua Bảo hiểm Nhân thọ
và ngời thừa hởng của họ vẫn đợc lĩnh đủ số tiền họ mong muốn (theo quy định cụ
thể) và đặc biệt hơn kể từ khi rủi ro xảy ra, không ai trong gia đình họ phải đóng
thêm phí Bảo hiểm Nhân thọ nữa .
Ngời mua Bảo hiểm Nhân thọ ngoài việc đợc nhận toàn bộ số tiền của mình
khi đến hạn, đợc trợ giúp khi họ không may gặp rủi ro nh đã nói trên họ còn cóthể
nhận đợc một khoản tiền lãi thông qua việc đầu t của Công ty Bảo hiểm Nhân thọ và
các khoản lãi thông qua việc đầu t của Công ty Bảo hiểm Nhân thọ và các khoản lãi
vào các kỳ 5 năm, 10 năm kể từ khi ký hợp đồng sau khi hết hạn hợp đồng .
Rõ ràng ngoài tính chất hỗ trợ rủi ro thì Hợp đồng Bảo hiểm Nhân thọ còn
mang tính tiết kiệm, nó thực sự mang lại cho tầng lớp dân c ổn định tài chính. Bảo
hiểm Nhân thọ còn giúp họ tích cóp đợc những khoản tiền trong truờng hợp không
có rủi ro xảy ra để họ có thể sử dụng cho nhu cầu ngày một nâng cao nh : dành cho
con cái một khoản tiền lớn đến tuổi trởng thành, giúp ngời già có thêm những khoản
tiền bổ sung vào trợ cấp tiền hu trí ...
Có thể nói rằng để đối phó với những rủi ro con ngời có thể có nhiều cách nh
tiết kiệm lập quỹ dự phòng, kêu gọi sự viện trợ của ngời thân hay sự quyên góp ...
Nhng cho đến nay tham gia Bảo hiểm nói chung Bảo hiểm Nhân thọ nói riêng vẫn là
phơng thức đối phó tốt nhất đối với những rui ro đe doạ cuộc sống của mình và ngời
thân. Nó bao hàm đợc nhiều u điểm của các phơng pháp khác thể hiện đợc cả tính
kinh tế và tính xã hôị

Hay nói cách khác, trong nền kinh tế thị trờng sự xuất hiện của các dịch vụ
Bảo hiểm nói chung và Bảo hiểm Nhân thọ nói riêng là là tất yếu cuả quá trình
phát triển kinh tế xã hội của mỗi quốc gia.
2.Tác dụng của Bảo hiểm Nhân thọ
Với mỗi loại hình Bảo hiểm đều có rất nhiều tác dụng khác nhau đến đời sống
kinh tế xã hội. Sự ra đời và phát triển của Bảo hiểm Nhân thọ với những tác dụng
mang lại đã khẳng định đợc vị thế của mình trê thị trờng Bảo hiểm. Có thể khái quát
những tác dụng chủ yếu của Bảo hiểm Nhân thọ đó là:
7
2.1.Đối với mỗi cá nhân, gia đình và doanh nghiệp .
* Trứơc hết nó thể hiện sự quan tâm lo lắng của ngời chủ gia đình đối với
bản thân mình và những ngời phụ thuộc, của ông chủ đối với công
nhân ...đồng thời nó còn đóng vai trò là giá đỡ về tài chính cho ngời tham
gia hay ngời đợc hởng Bảo hiểm khi không may gặp rủi ro .
Thật vậy, có rất nhiều nhân tố ảnh hởng đến cuộc sống của con ngời trong đó
có những nhân tố mà chúng ta có thể kiểm soát đợc mặc dù trong thời đại ngày nay,
khoa học kỹ thuật đã phát triển cao nhng không ít nhân tố mà chúng ta không thể
kiểm soát đợc đó là những rủi ro bất ngờ .
Trong quá trình sản xuất kinh doanh con ngời là một yếu tố quan trọng không
có gì có thể thay đổi đợc vai trò của con ngời trong hoạt động kinh doanh đợc. Cho
nên khi có rủi ro đến với con ngời thì không chỉ gây thiệt hại cho bả thân họ mà còn
làm ảnh hởng đén quá trình sản xuất kinh doanh và mọi hoạt động liên quan đến
họ .
Nói tóm lại khi rủi ro bất ngờ xảy ra đối với bất kỳ một thành vỉên kinh tế
nào đều dẫn đến gián đoạn kinh doanh và quá trình sản xuất đồng thời kèm theo
thiệt hại tổn thất về ngời và của. Nếu tổn thất đó nhỏ thì các thành phần kinh tế có
thể tự khôi phục lại đợc nhng nếu tổn thất đó lớn vợt quá khả năng tài chính thì ai sẽ
là ngời đứng ra cáng đáng, giúp đỡ họ .
Đây là nỗi lo lắng mà bất kỳ cá nhân, gia đình hay doanh nghiệp đều phải
quan tâm. Vì vậy từ khi Bảo hiểm Nhân thọ ra đời nó đã giải toả đợc nỗi lo lắng cho

họ làm cho họ yên tâm sản xuất hơn và sự thật là Bảo hiểm Nhân thọ đã khẳng định
đợc rằng nó luôn luôn là ngời sẵn sàng cùng đối phó với bất kỳ rủi ro nào đe doạ
cuộc sống của con ngời, cụ thể là :
- Trong trờng hợp ngời đợc bảo hiểm không may gặp rủi ro thì gia đình
có một khoản tiền để chi trả các khoản vay nợ, chi phí về viện phí và
khám chữa bệnh, các khoản chi phí về mai táng và chôn cất .
- Nhiều ngời mua Bảo hiểm Nhân thọ với mục đích cung cấp tài
chính cho những ngời phụ thuộc khi không may gặp rủi ro hay chi
phí về sinh hoạt nuôi dỡng và chăm sóc con cái cung cấp khoản
8
tiền trợ cấp cho các thành viên trong gia đình trong thời gian họ tìm
kiếm kế sinh nhai khác hoặc có thêm thu nhập .
* Thứ hai: tham gia Bảo hiểm Nhân thọ cũng có nghĩa là tiết kiệm một
cách thờng xuyên có kế hoạch. Khi quyết định mua một hợp đồng Bảo
hiểm Nhân thọ thì những khoản phí nhỏ phải nộp hàng tháng trích từ
ngân sách của các gia đình có thể coi nh những khoản tiền điện, tiền n-
ớc...Trong điều kiện kinh tế phát triển và ổn địh, những gia đình có thu
nhập và chi tiêu ở mức cao thì trích một khoản tiền nhỏ mua Bảo hiểm
Nhân thọ không ảnh hởng lớn đến toàn bộ quá trình chi tiêu trong
tháng của gia đình và nh vậy hàng tháng họ còn tiết kiệm đợc một
khoản tiền nhất định. Khoản tiền tiết kiệm này thực chất đã tạo lập đợc
một nguồn quỹ nhất định cho gia đình và nh vậy góp phần tạo quỹ giáo
dục cho con cái và có tiền đủ để chi dùng khi về hu.
Ngày nay khi xã hội đã phát triển đến một trình độ nhất định thì việc học
hành của con cái trở nên rất quan trọng đối với hầu hết các bậc cha mẹ. Một trong
những mục tiêu hàng đầu đối với họ là đủ khả năng tài chính để gửi con họ vào các
trờng đại học cũng nh đầu t tạo điều kiện cho việc học tập của con cái mình.
Tuy nhiên, chi phí cho giáo dục vàđào tạo ngày càng cao, nó chiếm một phần
không nhỏ trong chi tiêu của gia đình. Vì thế con ngời còn khả năng làm việc, còn
khả năng tích luỹ thì việc dành mỗi tháng một khoản tiền nhỏ để lo cho tơng lai con

cái sau này là việc ai cũng muốn làm.
Ruỉ ro bất ngờ có thể khiến con ngời lâm vào tình trạng bất hạnh. Cái chết
của ngời cha hoặc ngời mẹ đang làm việc đồng nghĩa với việc giảm nguồn ngân
sách gia đình, do đó ảnh hởng đến tơng lai của con cái. Loại hình bảo hiểm an sinh
giáo dục sẽ cùng gánh vác lo cho con cái của ngời tham gia bảo hiểm khi họ gặp rủi
ro.
Trên thế giới có rất nhiều chơng trình quốc gia đợc thiết lập để đảm bảo cho
các cá nhân có nguồn thu nhập sau khi về hu. Mặc dù vậy, số thu nhập này không
đủ đảm bảo cho cuộc sống của ngời về hu. Bởi vậy nhiều ngời đã mua Bảo hiểm
9
Nhân thọ hỗn hợp trong những năm họ đang làm việc hoặc hợp đồng bảo hiểm trợ
cấp hu trí (ở Việt nam gọi là niên kim nhân thọ) để có thêm thu nhập khi về hu.
* Thứ ba: Hiện nay có rất nhiều ngời có tiền nhàn rỗi và muốn đầu t theo
phơng thức phân tán rủi ro. Hợp đồng bảo hiểm rất phù hợp và trở nên hấp
dẫn các đối tợng này. Sở dĩ họ mua sản phẩm của Bảo hiểm Nhân thọ là
vì:
- Mặc dù tỷ lệ lãi xuất đợc trả có thể thấp hơn Ngân hàng nhng có một số u
việt mà một số các loại hình đầu t khác không có đó là:
+ Số phí phải đóng mỗi lần là tơng đối nhỏ cho nên phạm vi thu hút
của nó rộng rãi hơn.
+ Ngời tham gia bảo hiểm không phải mang tiền đi đầu t mà sẽ có
nhân viên chuyên thu của Công ty Bảo hiểm Nhân thọ đến tận nhà thu.
+ Các sản phẩm của Bảo hiểm Nhân thọ vừa mang tính rủi ro vừa mang
tính tiết kiệm. Nghĩa là hợp đồng Bảo hiểm Nhân thọ đảm bảo hỗ trợ
khó khăn về tài chính cho nhân thân và gia đình ngời đợc Bảo hiểm khi
ngời đợc Bảo hiểm gặp rủi ro bằng một khoản tiền lớn ngay có khi họ
mới kịp tiết kiệm đợc một khoản tiền rất nhỏ.
+ Họ không phải đóng thuế thu nhập cho khoản tiền mà họ tham gia
Bảo hiểm.
+ Đảm bảo đợc tính chất tích luỹ một khoản tiền lớn với số tiết kiệm

nhỏ và thờng xuyên.
Ngày nay khi khoa học kỹ thuật phát triển thì mọi hoạt động sản xuất kinh
doanh đều đợc chuyên môn hoá, mỗi công nhân đóng vai trò hết sức quan trọng
trong từng khâu của quá trình sản xuất. Khi một công nhân hoặc nhóm công nhân bị
tai nạn hoặc bệnh nghề nghiệp sẽ làm gián đoạn quá trình sản xuất, điều đó cũng
đồng nghĩa với việc làm giảm doanh thu của doanh nghiệp, tiếp đó doanh nghiệp
còn tuyển nhân viên thay thế và chi phí cho việc tuyển dụng, đào tạo mới trợ cấp tai
nạn lao động...Có thể nói rằng trong nền kinh tế thị trờng một ông chủ biết kinh
doanh là ngời biết lo xa, biết lờng trớc những rủi ro bất ngờ,hợp đồng Bảo hiểm
Nhân thọ nhóm sẽ đáp ứng đợc nguyện vọng đó của họ.
10
Bên cạnh đó thì Bảo hiểm Nhân thọ còn góp phần nâng cao sức khoẻ của ngời
dân, vì trong quá trình kinh doanh để đạt hiệu quả cao, Công ty luôn tìm cách bảo vệ
sức khoẻ cũng nh tính mạng của ngời đợc Bảo hiểm nhằm tối thiểu hoá rủi ro. ở các
nớc trên thế giới, trớc khi tham gia Bảo hiểm Nhân thọ, ngời tham gia phải trải qua
một đợt kiểm tra sức khoẻ tại các trung tâm y tế do công ty Bảo hiểm chỉ định. Nếu
đủ tiêu chuẩn mới đợc tham gia bảo hiểm. Nh vậy, ngời tham gia Bảo hiểm Nhân
thọ còn đợc lợi là kiểm tra sức khoẻ miễn phí . Mặt khác khi ngời đợc bảo hiểm gặp
rủi ro ốm đau phẫu thuật, tàn tật Công ty Bảo hiểm cũng chi trả một số tiền để họ
phục hồi sức khoẻ nhanh chóng. ở Pháp năm 1995 chi phí chăm sóc y tế và thuốc
men đạt 682 tỷ Frank (12,4 tỷ USD). Trong đó các công ty bảo hiểm tham gia thanh
toán 3,4% cũng vào năm 1995 : 78 tỷ Frank (14,2 tỷ USD) đợc chi phí bởi các tổ
chức hỗ trợ, trong đó 32% là bởi các Công ty Bảo hiểm.
2.2. Đối với nền kinh tế:
Để thực hiện chủ trơng đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá vì mục tiêu
dân giàu, nớc mạnh, xã hội công bằng, văn minh nh nghị quyết Đại hội đại biểu
toàn quốc lần thứ viii Đảng cộng sản Việt Nam đã chỉ ra nớc ta còn phải có nhiều
nguồn vốn lớn để đầu t và phát triển nhất là trong lĩnh vực cần u tiên. Vì vậy chúng
ta cần khai thác tối đa mọi nguồn vốn cho đầu t phát triển, song phải thật sự thấu
suốt t tởng chỉ đạo của Đảng vốn trong nớc là quyết định, vốn bên ngoài là quan

trọng . Bên cạnh các hình thức huy động vốn nh: Khuyến khích các thành phần
kinh tế đầu t trực tiếp để phát triển sản xuất kinh doan, huy động sức dân thông qua
chế độ lao động công ích, để xây dựng các công trình cơ sở hạ tầng, thu hút các
nguồn vốn đầu t nớc ngoài thì Bảo hiểm Nhân thọ cũng là một trong những biện
pháp huy động tiền nhàn rỗi trong dân có hiệu quả. Cụ thể những ngời tham gia Bảo
hiểm Nhân thọ sẽ đóng phí bảo hiểm theo hình thức bỏ ống hàng tháng, hàng
quý, nửa năm hay hàng năm và hợp đồng sẽ kéo dài 5, 10, 20 năm thậm chí cho đến
tận khi họ qua đời.Với thời gian dài nh vậy, sẽ hình thành nên các quỹ dài hạn đợc
tích tụ từ nguồn phí Bảo hiểm Nhân thọ của những ngời tham gia cha dùng đến để
góp phần đầu t cho sự phát triển của nền kinh tế đất nớc. ở nớc ta theo tính toán sơ
bộ, chênh lệch giữa thu và chi bình quân một tháng một ngời năm 1995 là 38. 000
11
đồng/ ngời/ tháng, tính cả năm là 456. 000đ, năm 1996 là khoảng 50. 000đ/ ngời/
tháng, tính cả năm là 600. 000đ... Với số tiền đó, ngời dân khó có thể đem đi gửi tiết
kiệm hay thực hiện một mục đích đầu t nào khác vì nếu gửi tiết kiệm với số tiền nhỏ
hàng tháng thì không bõ công đi gửi mà đầu t trong các lĩnh vực khác thì cần phải
có số tiền lớn. Nhng họ hoàn toàn có thể dùng số tiền đó để tham gia Bảo hiểm
Nhân thọ. Theo ớc tính của Tổng cục thống kê thì lợng tiền nhàn rỗi trong nhân dân
năm 1995 là 3 tỷ USD (chiếm 13,2% GDP) năm 1996 là 5 tỷ USD ( chiếm 15%)
chính vì tiềm năng thu hút vốn lớn nh trên cho nên khả năng cung cấp vốn đầu t cho
phát triển kinh tế rất lớn. Ví dụ năm 1990 trong tổng doanh thu phí Bảo hiểm Nhân
thọ đạt 45,1 tỷ USD ( chiếm 73,8%). Tại Mỹ năm 1991, số vốn do các Công ty Bảo
hiểm Nhân thọ cung cấp lên tới 85,7 tỷ USD.
Hơn nữa Bảo hiểm Nhân thọ góp phần làm giảm gánh nặng cho ngân sách
nhà nớc và các cơ quan xí nghiệp. Bởi vì ở bất kỳ quốc gia nào cũng có hệ thống bảo
trợ xã hội, hệ thống y tế công cộng hay tổ chức nhân đạo...để bảo vệ con ndời. Vì
thế hàng năm ngân sách nhà nớc phải chi ra một khối lợg tiền lớn để trợ cấp cho các
cá nhân hay tổ chức khi họ gặp rủi ro.
2.3. Đối với xã hội .
Bảo hiểm Nhân thọ góp phần tạo nên một phong cách một tập quán sống

mới. Tham gia Bảo hiểm Nhân thọ thể hiện một nếp sống đẹp là quan tâm đến tơng
lai của con cái ngời thân và biết tự lo lắng cho ngời thân của mình. Con cái sẽ học đ-
ợc đức tính cần cù, ý thức tiết kiệm biết trân trọng từng đồng tiền do mồ hôi nớc
mắy lao động cực nhọc của bố mẹ làm ra và dành dụm cho mình. Từ đó con cái sẽ
càng biết ơn đối với sự quan tâm, lo lắng của, mẹ và sẽ cố gắng phấn đấu để xứng
đáng với tình cảm yêu thong của bố mẹ. Nhỡ khi không may gặp rủi ro, bất hạnh
ngời đợc bảo hiểm luôn nhận đợc số tiền bảo hiểm để đảm bảo quyền lợi cho chính
mình và ngời thân. Nói cách khác Bảo hiểm Nhân thọ đã góp phần giải quyết gánh
trách nhiệm cho xã hôi đối với những ngời lao động về hu, ngời già ...
Không những thế Bảo hiểm Nhân thọ còn mang lại rất nhiều ý nghĩa cho xã
hội . ở Việt Nam, trong khi vấn đề lao động d thừa thất nghiệp đang trở thành vấn
đề bức xúc đợc cả xã hôị quan tâm thì sự ra đời của Bảo hiểm Nhân thọ sẽ là một
12
giải pháp rất có ý nghĩa. Hoạt động của Bảo hiểm Nhân thọ cần một mạng lới rất lớn
các đại lý khai thác bảo hiểm, nhân viên máy vi tính, tài chính kế toán vì vậy phát
triển Bảo hiểm Nhân thọ sẽ tạo ra nhiều công ăn việc làm cho ngời lao động.Ví dụ
chỉ riêng công ty Bảo hiểm Nhân thọ của Chirfon- Manulife tuyển dụng tới
8000lao động ở Châu á. Đài Loan với số dân là 21 triệu ngời có 1% dân số làm việc
trong lĩng vực Bảo hiểm Nhân thọ; Mỹ năm 1991 là 2 triệu ngời ; Thái Lan 100.00
ngời làm đại lý Bảo hiểm Nhân thọ; thành phố Thợng Hải Trung Quốc chỉ riêng
Công ty AIB cuả Mỹ đã có số đại lý là 4000 ngời. ở Việt Nam tính đến năm 1998
Bảo Việt Nhân thọ đã tuyển 3785 đại lý .
II . NHữNG VấN Đề CƠ BảN Về Bảo hiểm Nhân thọ .
1 .Khái niệm .
Bảo hiểm Nhân thọ là sự cam kết giữa ngòi bảo hiểm và ngời tham gia bảo
hiểm, mà trong đó ngời bảo hiểm sẽ trả cho ngời tham gia (hoặc ngời thụ hởng
quyền lợi bảo hiểm) một số tiền nhất định khi có những sự kiện đã định trớc xảy ra
(ngời đợc bảo hiểm bị chết hoặc sống đến một thời điểm nhất định), còn ngời tham
gia phải nộp phí bảo hiểm đầy đủ, đúng hạn. Nói cách khác, Bảo hiểm Nhân thọ là
quá trình bảo hiểm các rủi ro có liên quan đến sinh mạng, cuộc sống và tuổi thọ của

con ngời .
2. Sự ra đời và phát triển của Bảo hiểm Nhân thọ .
Đối với các nớc trên thế giới nhất là các nớc phát triển thì Bảo hiểm Nhân thọ
không còn là vấn đề mới mẻ, nó đã đợc biết đến từ lâu và đợc triển khai một cách
rộng rãi. Cùng với sự phát triển của các nghiệp vụ Bảo hiểm, Bảo hiểm Nhân thọ ra
đời và phát triển đợc hơn 4000 năm. Hợp đồng Bảo hiểm Nhân thọ đầu tiên ra đời
năm 1583 do một công nhân ở Luân Đôn tên là Williangybbons thực hiện, ông chỉ
phải đóng 32 bảng Anh phí Bảo hiểm và nếu ông chết (trong năm đó ) ngời thừa kế
của ốngẽ đợc hởng một số tiền là 400 bảng Anh .
Năm 1699 Công ty bảo hiểm tơng hỗ đầu tiên là hội Bảo hiểm Nhân thọ và
hu trí ra đời nhng chỉ ít năm sau đó đã bị thất bại chìm đắm trong nợ nần . Bảy năm
sau, Công ty Bảo hiểm Nhân thọ trọn đời đợc thành lập. Nó giới hạn chỉ gồm 200
13
thành viên và quyền lợi bảo hiểm theo một mức duy nhất và không quy định trớc,
phụ thuộc vào số ngòi chết trong năm. Trên cơ sở số tiền để dành đợc họ chia đều
cho những ngời thừa kế của những ngời bị chết năm đó. Năm 1762 Công ty Bảo
hiểm Nhân thọ hoàn thiện đầu tiên xuất hiện ở Anh đợc thực hiện dựa trên nguyên
tắc bảo hiểm hiện đại : bán hợp đồng bảo hiểm cho tất cả nhân dân, họ tỏ ra thận
trọng hơn trong việc quản lý các hợp đồng bảo hiểm, khi cần thiết họ sử dụng việc
đánh giá rủi ro đối vơí ngời tham gia bảo hiểm .
ở Châu Mỹ, hội bảo hiểm tơng hỗ đầu tiên đợc thành lập là hội giúp đỡ ngời
nghèo, các mục s giáo hội trởng lão bị khốn cùng, những ngời goá chồng, trẻ con
của mục s ... tổ chức này do hội nghị tôn giáo của các nhà thờ đề nghị và đã đợc
thành lập năm 1787 ở Philadelphia. Đây là Công ty Bảo hiểm Nhân thọ lâu đời nhất
tồn tại trên thế giới mặc dù ngày nay chỉ biết với cái tên ngắn gọn : Quỹ của các
mục s giáo hội trởng lão hay là quỹ nhân từ của các mục s giáo hội trởng lão .
Tại Châu Âu : Bảo hiểm Nhân thọ không thịnh vợng cho đến khi chủ nghĩa t
bản đợc thừa nhận và toán học phát triển .
Năm 1787 Công ty Bảo hiểm Nhân thọ đầu tiên của Pháp ra đời nhng đến
năm 1792 thì bị phá sản. Vào tháng 12/1819 Công ty Bảo hiểm Nhân thọ khác đợc

thành lập .
Công ty Bảo hiểm Nhân thọ Prudencial của Anh đợc thành lập năm 1853 và
là Công ty đi đầu trong công nghiệp Bảo hiểm .
Tại Châu á Nhật Bản là nớc có Công ty Bảo hiểm Nhân thọ đầu tiên hoạt
động dới hình thức kinh doanh là Công ty Meij. Sau 7 năm độc quyền năm 1889 hai
Công ty bảo hiểm lớn ra đời đó là Công ty Trikoku và Nippon .
Các Công ty Bảo hiểm Nhân thọ của Anh và Nhật đòng vai trò quan trọng
trong việc phát triển Bảo hiểm Nhân thọ ở các nớc Châu á .
Nh vậy, Bảo hiểm Nhân thọ ở trên thế giới ra đời từ rất lâu và nó trở thành
một ngành dịch vụ không thể thiếu đợc trong cuộc sống của ngời dân .
Thị trờng Bảo hiểm Nhân thọ trên thế giới ra đời và hiện nay phát triển mạnh
nhất ở Nhật Bản, Mỹ, Tây Âu. Nhật Bản và Mỹ có hàng năm Công ty Bảo hiểm
Nhân thọ lớn đang hoạt động và cung cấp một khối lợng vốn rất lớn cho nền kinh tế.
14
Hiện nay có rất nhiều Công ty Bảo hiểm Nhân thọ nh John- Hardcock (Mỹ);
Prudencial(Anh), Colonial (úc), Nippon (Nhật). Có đội ngũ nhân viên hùng hậu và
hoạt động trên khắp các Châu lục. Các sản phẩm Bảo hiểm Nhân thọ rất phong phú
và đa dạng với hàng trăm tên gọi khác nhau, sự cạnh tranh trong thị trờng này khá
gay gắt, đôi khi quá đáng gây rắc rối khó chịu cho khách hàng.
Trên thế giới, hiện nay Bảo hiểm Nhân thọ là loại hình Bảo hiểm phát triển
nhất, năm 1985 doanh thu phí Bảo hiểm Nhân thọ mới chỉ đạt 630,5 tỷ USD, năm
1989đã lên tới 1210,2tỷ và năm 1993 con số này là 1647 tỷ, chiếm gần 50% tổng
phí bảo hiểm.
Năm 1990, phí Bảo hiểm Nhân thọ của Châu Mỹ chiếm khoảng 34,8% ; Châu
Âu là 31,4% ; Châu á là 33,8% so với tổng phí Bảo hiểm Nhân thọ trên toàn thế
giới .
Năm 1993 tổng số phí bảo hiểm của các nớc Đông á là 61,1 tỷ USD trong
đó phí Bảo hiểm Nhân thọ là 45,1 tỷ USD chiếm khoảng 73,85, phí bảo hiểm phi
nhân thọ là 16 tỷ USD chiếm 26,2%.
Mặc dù trên thế giới Bảo hiểm Nhân thọ đã ra đời khá lâu song ở Việt Nam,

Bảo hiểm Nhân thọ vẫn là một lĩnh vực mới đối với mọi ngời dân. Tuy rằng trớ năm
1954, ở Miền Bắc những ngời làm việc cho Pháp đã đợc bảo hiểm và một số gia
đình đã đợc hởng quyền lợi của các hợp đồng Bảo hiểm Nhân thọ này. Trong những
năm 1970,1971 tại Miền Nam Công ty Hng Việt dã triển khai một số loại hình bảo
hiểm nh: An sinh giáo dục, bảo hiểm trờng sinh (Bảo hiểm Nhân thọ trọn đời, bảo
hiểm tử kỳ có thời hạn 5, 10, 20 năm.
Công ty này hoạt động trong thời gian ngắn nên hầu hết mọi ngời dân cha
biết hiêu về loại hình bảo hiểm này .
Năm 1987, Bảo Việt đã tổ chức nghiên cứu đề tài Lý thuyết về Bảo hiểm
Nhân thọ và sự vận dụng thực tế vào Việt Nam đã đợc Bộ Tài chính công nhận là
đề tài cấp bộ. Trong đề tài này, nhóm nghiên cứu phân tích các điều kiện triển khai
Bảo hiểm Nhân thọ ở Việt Nam trong điều kiện kinh tế xã hội cuối thập kỷ 80. Việc
triển khai Bảo hiểm Nhân thọ phụ thuộc vào điều kiện kinh tế xã hội mà ở Việt
Nam vào những năm cuối thập kỷ 80 cha có đợc nh :
15
- Tỷ lệ lạm phát lúc đó rất cao và cha ổn định .
- Thu nhập của nhân dân thời gian đó rất thấp. Hơn thế nữa tỷ lệ lạm phát cao
nên thu nhập của đa số nhân dân chỉ đủ để chi tiêu cho những nhu cầu tối
thiểu thờng ngày, phần dành ra để tiết kiệm rât ít .
- Cha có điều kiện để đầu t phí bảo hiểm thu đợc. Công ty bảo hiểm lúc đó
cha đợc phép sử dụng phí bảo hiểm đi đầu t, môi trờng đầu t cha phát triển .
- Cha có những quy định mang tính chất pháp lý để điều chỉnh mối quan hệ
giữa Công ty bảo hiểm và khả năng thanh toán của Công ty bảo hiểm .
Với những phân tích trên, việc vận dụng loại hình bảo hiểm này chỉ dừng lại ở
mức độ triển khai bảo hiểm sinh mạng cá nhân thời hạn 1 năm ( bắt đâu triển từ
tháng2/1990) So với loại hình bảo hiểm con ngời mà Bảo Việt triển khai trớc đây
thì phạm vi bảo hiểm đã đợc mở rộng ( chết do mọi nguyên nhân ). Thực tế triển
khai bảo hiểm sinh mạng cá nhân cho thấy :
- Việc lo xa cho gia đình khi không may ngời chủ gia đình bị mất đi, mà chỉ
tính đến trong vòng một năm là không hấp dẫn. Tâm lý ngời tham gia loại

hình bảo hiểm này cũng không thoải mái. Do đó loại hình bảo hiểm này chỉ
đáp ứng nhu cầu của ngời già.
- Mọi ngời tham gia bảo hiểm đều thắc mắc sau 5, 10 năm tham gia bảo
hiểm mà không có rủi ro thì có nhận lại đợc gì không?
Với thực tế trên, cùng với việc đánh giá các điều kiện kinh tế xã hội Việt
Nam trong những năm đầu thế kỷ 90, Bảo Việt đã bắt đầu tiến hành nghiên cứu
triển khai Bảo hiểm Nhân thọ vào cuối năm 1993.
Ngày 20/3/1996 Bộ Tài chính dã ký quyết định cho phép Bảo Việt triển khai
hai loại hình Bảo hiểm Nhân thọ đầu tiên là: Bảo hiểm Nhân thọ có thời hạn 5, 10
năm và bảo hiểm trẻ em .
Ngày 22/6/199 Bộ Tài chính đã ký quyết định số 568/ QĐ/TCCB cho phép
thành lập Công ty Bảo hiểm Nhân thọ trực thuộc Bảo Việt sự kiện đó đã đánh dấu
một bớc ngoặt mới trong sự phát triển của ngành Bảo hiểm Nhân thọ Việt Nam .
Nh vậy kể từ khi đợc triển khai loại hình Bảo hiểm Nhân thọ đến năm 1999
thì Bảo Việt vẫn là doanh nghiệp duy nhất đợc phép kinh doanh nghiệp vụ này. Qua
16
gần 5 năm hoạt động cho thấy Bảo hiểm Nhân thọ ở Việt Nam phát triển tơng đối
mạnh .
3.Đặc trng của Bảo hiểm Nhân thọ .
Ngày nay con ngời đang sống trong thời đại văn minh, khoa học kỹ thuật phát
triển song không phải vì thế mà rủi ro không xảy ra. Con ngời vẫn phải đối mặt với
nhiều hiểm hoạ, rủi ro đe doạ đến tính mạng, sức khoẻ và cuộc sống. Nhiều biện
pháp đã đợc thực hiện để đề phòng, hạn chế hoặc khắc phục rủi ro nh chế tạo phơng
tiện giao thông an toàn, chế tạo các phơng tiện phòng cháy chữa cháy bảo trợ xã hội,
bảo hiểm y tế trợ cấp khó khăn của công đoàn, tiết kiệm, thậm chí một nhóm ngời
trong xã hội còn tin tởng và mong mỏi vào sự phù hộ của các Đấng thần linh để đợc
an tâm, hạnh phúc, yên ổn trong cuộc sống và công việc làm ăn. Tuy nhiên tất cả
cấc biện pháp trên chỉ là biện pháp tạm thời, trấn an tinh thần hoặc cũng chỉ là
giảm bớt phần nào khó khă trớc mắt chứ cha thể đảm bảo về mặt tài chính lâu dài
cho tránh khỏi tình trạng túng thiếu khi bị mất hoàn toàn hoặc giảm thu nhập do

hậu quả của rủi ro gây ra. Một trong những biện pháp khắc phục hậu quả rủi ro về
con ngời hữu hiệu hơn cả mà hầu hết các nớc trên thế giới ngày nay đều áp dụng
đó là Bảo hiểm Nhân thọ. Thực tế các hoạt động của các nớc phát triển đã chỉ ra
không có một biện pháp nào có thể bảo vệ tơng lai gia đình tốt hơn Bảo hiểm Nhân
thọ .
Bảo hiểm Nhân thọ cũng là một loại hình bảo hiểm do đó cũng phải tuân theo
quy luật số đông. Điều đó đợc thể hiện khi Công ty Bảo hiểm Nhân thọ trả tiền
cho ngời đợc bảo hiểm hoặc ngời hởng thụ của họ khi ngời đợc bảo hiểm bị chết
hoặc thơng tật toàn bộ vĩnh viễn.
Tuy nhiên, hoạt dộng Bảo hiểm Nhân thọ ngoài ý nghĩa của việc san sẻ rủi ro
còn mang ý nghĩa tiết kiệm. Bằng việc đóng góp các khoản phí định kỳ đều đặn
(hàng tháng, quý, nửa năm, cả năm). Ngời đợc bảo hiểm sẽ nhận đợc một khoản tiền
lớn khi hợp đồng đáo hạn. Do đó, Bảo hiểm Nhân thọ đợc hiểu nh một sự đảm bảo,
một hình tức tiết kiệm mang tính chất tơng hỗ. Đó là mục đích của Bảo hiểm Nhân
thọ .
17
Một loại hình bảo hiểm con ngòi liên quan trực tiếp đến tính mạng, sức khoẻ
và cuộc sống của con ngời do đó Bảo hiểm Nhân thọ mang đầy đủ đặc trng của bảo
hiểm con ngời nói chung :
a.Bảo hiểm Nhân thọ không xác định đợc về mặt giá trị .
Với đối tợng bảo hiểm là tính mạng sức khoẻ, khả năng lao động của con ng-
ời nên không thể xác định đợc về mặt giá trị, trong bảo hiểm con ngời không tồn tại
thuật ngữ giá trị bảo hiểm nh trong loại hình bảo hiểm tài sản. Những thiệt hại
phát sinh trong Bảo hiểm Nhân thọ không thể xác định đợc giá trị thực tế do vậy
việc trả tiền trong Bảo hiểm Nhân thọ không nhằm mục đích tái tạo lại hay đền bù
thiệt hại mà chỉ thực hiện một lời hứa, một lời cam kết. Do vậy Bảo hiểm Nhân thọ
thực hiện nguyên tắc khoán với số tiền bảo hiểm đợc ổn định trớc trong hợp đồng
Bảo hiểm Nhân thọ, tuỳ theo sự lựa chọn của tham gia bảo hiểm . Trong bảo hiểm
con ngời, một đối tợng bảo hiểm có thể đồng thời tham gia nhiều loại hình bảo hiểm
con ngời khác nhau trên cùng hoặc nhiều hợp đồng bảo hiểm. Với một sự cố bảo

hiểm, ngời đựơc bảo hiểm hay ngời thụ hởng có thể nhận đợc các khoản tiền chi trả
từ nhiều hợp đồng bảo hiểm và về phía ngời gây thiệt hại phải bồi thờng theo luật
dân sự. Nh vậy là không tồn tại nguyên tắc
thế quyền trong bảo hiểm con ngời trong đó có Bảo hiểm Nhân thọ .
Tuy nhiên loại hình Bảo hiểm Nhân thọ là loại hình bảo hiểm con ngời mà
phụ thuộc và tuổi thọ của con ngời, thời gian bảo hiểm lại tơng đối dài nên ngoài
những đặc trng chung về bảo hiểm con ngời, Bảo hiểm Nhân thọ còn mang những
nét đặc trng riêng .
b. Bảo hiểm Nhân thọ chịu sự tác động của hai nhân tố tuổi thọ và tài
chính : Bảo hiểm Nhân thọ là sự kết hợp giữa bảo vệ và tiết kiệm tời hạn hợp đồng
Bảo hiểm Nhân thọ lại tơng đối dài thờng từ 5, 10, 15, 20 năm hoặc kéo dài suốt
cuộc đời ngời tham gia bảo hiểm (bảo hiểm trọn đời), nên chịu tác động rất nhiều
yếu tố của hai nhân tố tuổi thọ và tài chính .
Lịch sử Bảo hiểm Nhân thọ đã chứng minh, Bảo hiểm Nhân thọ chỉ thực sự
phát triển từ khi ngời nghiên cứu đợc bảng tỷ lệ tử vong. Rủi ro đợc bảo hiểm
18
( sự cố tử vong, còn sống của ngời đợc bảo hiểm) sẽ thay đổi (tăng hoặc giảm)
trong thời gian bảo hiểm và phụ thuộc vào tuổi của ngời đợc bảo hiểm. Ngời đợc
bảo hiểm tuổi càng cao, sức khoẻ của ngời đợc bảo hiểm càng suy yếu thì nguy cơ
gặp ruỉ ro gây ra tử vong sẽ cao hơn so với mức độ trung bình, dựa vao đó nhà bảo
hiểm có thể yêu cầu một khoản phí cao hơn hoặc từ chối bảo hiểm .
Chính vì tác động của nhân tố tuổi thọ mà các nhà bảo hiểm phải tính phí san
bằng để đảm bảo khả năng tài chính của ngời tham gia.Điều này đã ảnh hởng đến kỹ
thuật nghiệp vụ của Bảo hiểm Nhân thọ buộc nhà bảo hiểm phải sử dụng kỹ thuật
tồn tích. Đây là một cách quản lý để cân bằng thu chi nghiệp vụ cho thời kỳ dài hạn.
Kỹ thuật tồn tích đòi hỏi ngời bảo hiểm phải nộp quỹ dự phòng toán học với mục
đích bảo tồn, tích luỹ những khoản phí tíêt kiệm đã thu trớc từ các hợp đồng bảo
hiểm. Trong thời hạn bảo hiểm, phí bảo hiểm có thể nộp một lần hoặc nhiều lần
theo mức phí san bằng .
Bảo hiểm Nhân thọ cũng chịu ảnh hởng rất lớn của nhân tố tài chính.

Đây chính là yếu tố ảnh hởng đến sự sống còn của Công ty Bảo hiểm Nhân
thọ . Trên thực tế ngời bảo hiểm với vai trò là các tổ chức trung gian tài chính sẽ đa
số phí thu đợc vào đầu t các lĩnh vực mà luật pháp nớc sở tại cho phép các Công ty
Bảo hiểm Nhân thọ đầu t nhằm thu lợi nhuận. Số lợi nhuận sinh ra sẽ cho phép làm
giảm các khoản phí đóng của ngời tham gia bảo hiểm .
Lãi suất đầu t cảu nhà bảo hiểm càng cao thì phí bảo hiểm càng thấp và ngợc
lại. Tuy nhiên, lãi suất đầu t lựa chọn để tính phí (lãi suất kỹ thuật) không đợc lớn
hơn lãi suất thực tế. Vì thời hạn của hợp đồng bảo hiểm tơng đối dài nên phải lựa
chọn một tỷ lệ lãi suất sao cho phù hợp để ngời bảo hiểm có thể đảm bảo chắc chắn
thực hiện đợc trong suốt thời hạn hợp đồng, đồng thời ngời đợc bảo hiểm có thể
chấp nhận đợc .
c. Bảo hiểm Nhân thọ là trờng hợp duy nhất trong bảo hiểm cho phép đảm bảo
cùng một lúc hai sự cố trái ngợc nhau.
Sự cố tử vong và sự kiện sống.
19
Trong bảo hiểm phi nhân thọ, nhà bảo hiểm chỉ bồi thờng khi có sự cố gây
thiệt hại cho ngời đợc bảo hiểm, ngợc lại nhà bảo hiểm sẽ không bồi thờng và ngời
đợc bảo hiểm cũng không thể thu hồi lại số phí bảo hiểm đã đóng.
Khác với bảo hiểm phi nhân thọ, trong Bảo hiểm Nhân thọ ngời ta có thể bảo
hiểm:
- Hoặc khi xảy ra một biến cố tử vong (nhà bảo hiểm trả cho ngời thụ hởng
trong trờng hợp ngời đợc bảo hiểm chết). Đó là hợp đồng bảo hiểm trờng hợp tử
vong.
- Hoặc khi không xảy ra sự cố tử vong (nhà Bảo hiểm trả một số tiền cho ng-
ời đợc bảo hiểm khi anh ta còn sống đến hết hạn hợp đồng). Đó là hợp đồng bảo
hiểm trong trờng hợp đồng sống.
- Hoặc đồng thời bảo hiểm cho cả hai sự kiện tử vong và không tử vong. Đó là
các hợp đồng Bảo hiểm Nhân thọ hỗn hợp, cho phép ngời đợc bảo hiểm có thể để lại
một khoản tiền cho ngời thân nếu anh ta chết và cho phép anh ta có một khoản tiền
lớn nếu sống hết hạn hợp đồng .

Nh vậy, với một số hợp đồng Bảo hiểm Nhân thọ sự chi trả tiền bảo hiểm chỉ
là vấn đề thời gian.
d. Bảo hiểm Nhân thọ .
Sự phức tạp trong các mối quan hệ giữa ngời ký hợp đồng, ngời đợc bảo hiểm và
ngời đợc hởng quyền lợi bảo hiểm
Mối quan hệ giữa ngời tham gia bảo hiểm, ngời đợc bảo hiểm, ngời hởng thụ
là mối quan hệ phức tạp. Đặc biệt trong hợp đồng bảo hiểm cho sự cố tử vong cuả
ngời đợc bảo hiểm. Đối với nghiệp vụ bảo hiểm phi nhân thọ khác, ngời ra biết khá
rõ ai là ngời ngời thụ hởng bảo hiểm (chẳng hạn nạn nhân trực tiếp hay gián tiếp
của sự cố ). Nhng đối với Bảo hiểm Nhân thọ thì không đơn giản nh vậy ngời thụ h-
ởng không phải là bản thân của biến cố (ngời đợc bảo hiểm chết )mà là ngời này có
mối quan hệ thân thuộc với ngời đợc bảo hiểm (vợ, chồng, con cái ...) . Điều này
hạn chế sự tự do của ngời đợc bảo hiểm, không phải lúc nào cũng có thể tự do thay
đổi ngời thụ hởng. Ngoài ra cha kể đến tính chất của hợp đồng bảo hiểm này dôi
20
khi dẫn đến các vụ án hình sự về các hành động tội phạm của ngời thụ hởng đối với
ngời đợc bảo hiểm .
Tóm lại, trong Bảo hiểm Nhân thọ mối quan hệ giũa ngời tham gia bảo hiểm,
ngời đợc bảo hiểm và ngời thụ hởng rất phức tạp và mang tính chất nguyên tắc nhiều
hơn so với các loại hình bảo hiểm khác do dó nó thờng phải đợc qui định chặt chẽ
của luật pháp .
e. Không có sự thế quyền trong Bảo hiểm Nhân thọ .
Cùng một lúc khách hàng có thể tham gia nhiều loại hình bảo hiểm con ngời
và nếu có xảy ra sự cố nào đó thuộc phạm vi bảo hiểm của nhiều hợp đồng thì họ đ-
ợc nhận tất cả khoản bồi thờng từ các hợp đồng khác nhau. Ngời đợc hởng quyền lợi
từ ngời bảo hiểm có thể đồng thời nhận đợc các khoản bồi thờng từ các hợp đồng
mà chính họ tham gia và khoản bồi thờng của ngời gây ra thiệt hại.
Nh vậy, nếu Bảo hiểm Nhân thọ có những điểm tơng đối với những loaị hình
bảo hiểm con ngời thì nó lại có những khác biệt rất lớn với các loại hình bảo hiểm
phi nhân thọ khác. Chính điều này đã làm cho việc đánh giá rủi ro trong bảo hiểm

nói chung và Bảo hiểm Nhân thọ nói riêng có những điểm khác biệt .
f. Bảo hiểm Nhân thọ - Sự lạm phát của đồng tiền và vấn đề duy trì sức mua .
Đối với các loại bảo hiểm phi nhân thọ, hợp đồng thờng chỉ kéo dài khoảng
một năm nên ngời ta không đề cập đến vấn đề này nh trong Bảo hiểm Nhân thọ. Đây
là vấn đề xuất phát từ tâm lý của ngời đợc bảo hiểm. Khi một ngời đợc bảo hiểm dự
định có 100 triệu sau 10 năm, thực tế anh ta muốn khoản tiền này có cùng sức mua
với 100 triệu của thời điểm này thế nhng đồng tiền luôn bị mất gía do bị lạm phát.
Ví dụ: Năm 1990, một ngời có 100 triệu, giả sử sức mua của đồng tiền đến
năm 2000 giảm xuống 90% tức là 100 triệu đồng của năm 2000 có sức mua chỉ
bằng 1 triệu của năm 1990.
Đây là một vấn đề quan trọng, để giải quyết ngời ta đa ra 2 giải pháp : cơ chế
đánh giá lại và các cam kết của nhà bảo hiểm không biểu hiện bằng tiền. Sử dụng cơ
chế đánh giá lại có thể qui định các khoản phí không cố định mà là những loại phí
đợc chỉ số hoá số phí cũng tăng lên khi sức mua đồng tiền giảm xuốngn đó là
nhữmg hợp đồng đóng phí hàng năm trong một thời kỳ nhất định. Còn các cam kết
21
của nhà bảo hiểm không biểu hiện bằng tiền là cách cam kết giữa ngời bảo hiểm và
ngời tham gia bảo hiểm biểu hiện bằng các phơng tiện khác chẳng hạn: Chứng
khoán, trái phiếu, cổ phiếu, bất động sản ... Bởi lẽ ngời ta cho rằng giá trị của nhẽng
loại này sẽ tăng lên hoặc biến động cùng với tiền ít nhất có thể bù đắp đợc sự mất
giá của đồng tiền. .
4. Sự khác biệt giữa Bảo hiểm Nhân thọ với các loại hình bảo hiểm khác .
a.Sự khác biệt giữa Bảo hiểm Nhân thọ với bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế .
Trong lĩnh vực bảo hiểm ta thờng tiếp xúc và biết đến nhiều loại hình bảo
hiểm nh: bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm tai nạn học sinh. 7 năm trở lại
đây, chúng ta đã đợc biết thêm loại hình bảo hiểm mới đó là: Bảo hiểm Nhân thọ .
+Bảo hiểm Nhân thọ: Đối tợng tham gia của Bảo hiểm Nhân thọ là tất cả các
tầng lớp nhân dân ở mọi lứa tuổi. Bảo hiểm Nhân thọ bao gồm các loại hình bảo
hiểm trong đó Công ty bảo hiểm có trách nhiệm thanh toán một khoản tiên thu tiền
cho ngời đợc bảo hiểm ( hoặc ngời thân của họ) khi có sự kiện gắn liền với cuộc

sống của ngời đợc bảo hiểm. Bảo hiểm Nhân thọ chính là sự bảo đảm, một hình thức
tiết kiệm mang tính chất tơng hỗ trong cuộc sống.
+Bảo hiểm xã hội: Là một chế độ pháp định bảo vệ ngời lao động, bằng cách
thông qua việc tập trung nguồn tài chính đợc huy động từ sự đóng góp của ngời lao
động với sự tài trợ của nhà nớc nhằm trợ cấp cho ngời đợc bảo hiểm.Và gia đình
trong trờng hợp bị giảm hoặc mất thu nhập do gặp các rủi ro ốm đau, thai sản, tai
nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp, hết tuổi lao động theo quy định của
pháp luật hoặc tử vong.
+Bảo hiểm y tế: Đối tợng tham gia bảo hiểm y tế là cán bộ công nhân viên
chức nhà nớc và những đối tợng đang đợc hởng bảo hiểm xã hội. Những đối tợng
này đợc hởng bảo hiểm y tế khi đi khám chữa bệnh ở các cơ sở y tế đã đăng ký trớc.
22
Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế Bảo hiểm Nhân thọ
Đối tợng
bảo hiểm
Bảo hiểm xã hội: thu nhập của ngời
lao động .
Bảo hiểm y tế : sức khoẻ con ngời
Bảo hiểm Nhân thọ: tuổi
thọ của con ngời .
Cơ chế tài
chính
Đợc hình thành từ 3 nguồn: ngời lao
động,ngời sử dụng lao động.
Hình thành từ sự đóng góp
của ngời tham gia
Hình thức
tham gia
Bắt buộc Tự nguyện và thoả thuận
b.Sự khác biệt giữa Bảo hiểm Nhân thọ với các loại hình bảo hiểm con ngời

khác.
- Bảo hiểm tai nạn học sinh, tai nạn con ngời ... đối tợng bảo hiểm là mọi ng-
ời, mọi lứa tuổi, mọi tầng lớp nhân dân cần thiết và yêu cầu bảo hiểm sẽ đợc cấc
doanh nghiệp nhận bảo hiểm . những ngời này sẽ nộp một khoản phí bảo hiểm th-
ờng là mỗi năm một lần. Tuỳ theo mức phí đóng góp, doanh nghiệp bảo hiểm sẽ
cho họ biết mức trách nhiệm tối đa của Công ty bảo hiểm đối với ngời đợc bảo
hiểm . Trong thời hạn một năm nếu không xảy ra rủi ro đối với ngời đợc bảo hiểm
thì Công ty không còn trách nhiệm và ngời đợc bảo hiểm sẽ không nhận đợc một
khoản tiền nào khác.

23
Bảo hiểm Nhân thọ Các loại hình bảo hiểm
con ngời khác
- Mang tính tiết kiệm và rủi ro .
- Có hoàn phí sau một thời gian nào
đó tuỳ theo quy định của nhà nớc
- Chỉ mang tính rủi ro.
- Không đợc hoàn phí ( nếu không
có rủi ro)
Điều đó cho thấy rằng mặc dù đều do doanh nghiệp triển khai nhng Bảo hiểm
Nhân thọ có khác biệt và nổi bật hơn nhiều so với các nghiệp vụ bảo hiểm con ngời
khác .
Ngoài ra so với các hình thức tiết kiệm khác thì Bảo hiểm Nhân thọ còn thể
hiện một u thế hơn hẳn .
+ Bảo hiểm Nhân thọ là hình thức tiết kiệm thờng xuyên và có kế hoạch
(phí đóng hàng quý, kỳ, nửa năm, năm ).
+ Bảo hiểm Nhân thọ hỗ trợ khó khăn về tài chính cho thân nhân và gia
đình ngời đợc bảo hiểm khi ngời đợc bảo hiểm gặp rủi ro bằng một khoản tiền lớn
ngay cả khi họ mới chỉ tiết kiệm đợc một khoản tiền rất nhỏ.
5. Hợp đồng Bảo hiểm Nhân thọ .

Hợp đồng Bảo hiểm Nhân thọ là một văn bản ghi nhận sự cam kết giữa Công
ty bảo hiểm và ngời tham gia bảo hiểm trong đó Công ty bảo hiểm có trách nhiệm
trả số tiền bảo hiểm khi xảy ra những sự kiện quy định trớc: Thơng tật, chết, hết hạn
hợp đồng, sống đến một độ tuổi nhất định, kết hôn ... Ngời tham gia bảo hiểm có
trách nhiệm đóng phí đầy đủ và đúng hạn.
Từ đây ta có thể phân biệt giữa hợp đồng bảo hiểm và đơn bảo hiểm để tránh
sự nhầm lẫn.
- Hợp đồng bảo hiểm là sự thoả thuận hợp pháp giữa các bên có liên quan.
- Đơn bảo hiểm là một bằng chứng về một hợp đồng bảo hiểm do ngời bảo
hiểm cấp ra trên cơ sở nội dung của hợp đồng bảo hiểm .
24
Theo quy định thì đối tợng của Bảo hiểm Nhân thọ là tất cả những ngời trong
độ tuổi từ 1-> 60. Với đối tợng trên thì ngời tham gia Bảo hiểm Nhân thọ có thể
tham gia bất cứ loại hình nào theo nguyện vọng và yêu cầu của mình. Khi tham gia
bảo hiểm thì ngời tham gia phải viết giấy yêu cầu bảo hiểm. Giấy này là một bộ
phận của hợp đồng bảo hiểm, trong giấy này ngời tham gia phải kê khai đầy đủ tuổi,
giới tính, nghề nghiệp , tình trạng sức khoẻ, bệnh tật ... Và đây là căn cứ để Công ty
bảo hiểm có chấp nhận hay không ?
III. KHáI QUáT CHUNG về bảo hiểm an hởng hu trí.
1.Bản chất của bảo hiểm An hởng hu trí .
Là loại hình bảo hiểm và tiết kiệm, Bảo hiểm An hởng hu trí là sự cam kết
giữa ngời bảo hiểm ( Bảo Việt) và ngời tham gia bảo hiểm mà trong đó Bảo Việt sẽ
trả cho ngời tham gia ( hoặc ngời thụ hởng quyền lợi bảo hiểm ) một số tiền nhất
định khi có các sự kiện dã định trớc xảy ra (ngời đợc bảo hiểm sống đến độ tuổi
thoả thuận, thơng tật toàn bpộ vĩnh viễn do tai nạn, chết do mọi nguyên nhân ), con
ngời tham gia phải nộp phí bảo hiểm đầy đủ, đúng hạn. Bảo hiểm An hởng hu trí là
quá trình bảo hiểm các rủi ro có liên quan đến cuộc sống và tuổi thọ của ngời đợc
bảo hiểm .
2. Sự cần thiết và vai trò của Bảo hiểm An hởng hu trí tại Việt Nam .
Để đáp ứng nhu cầu tồn tại và phát triển, con ngời phải lao động để làm ra

của cải vật chất. Theo quy định tự nhiên con ngời ai cũng có quá trình sinh ra - tr-
ởng thành - chết . Khi về già, tức là đã hết tuổi lao động, sức khoẻ bị giảm sút
không còn khả năng lao động, không còn khả năng tự đáp ứng nhu cầu của cuộc
sống. Lúc đó khoản thu nhập để nuôi sống họ có thể do tích góp trong quá trình lao
động, có thể do nguồn trợ cấp của con cháu họ ... nhng những nguồn thu nhập này
thờng không thờng xuyên và phụ thuộc vào điều kiện của từng ngời. Đặc biệt trong
điều kiện kinh tế của nớc ta ngời dân cha có thu nhập cao để tiết kiệm khi về già,
xuất phát từ nhu cầu của ngời dân để đảm bảo lợi ích cho số đông ngời hết tuổi lao
động và giúp họ có nguồn thu nhập thờng xuyên theo đúng nguyện vọng dự định từ
trớc Bảo Việt đã triển khai Bảo hiểm An hởng hu trí .
25

×