Tải bản đầy đủ (.pdf) (49 trang)

SKKN một số kinh nghiệm trong công tác bồi dưỡng giáo viên đáp ứng yêu cầu đổi mới chương trình giáo dục phổ thông 2018 tại trường THPT tây hiếu, THPT 1 5

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (547.38 KB, 49 trang )

ĐỀ TÀI
MỘT SỐ KINH NGHIỆM TRONG CÔNG TÁC BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN
ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐỔI MỚI CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ
THÔNG 2018 TẠI TRƯỜNG THPT TÂY HIẾU, THPT 1/5
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
Mục tiêu đổi mới được Nghị quyết 88/2014/QH13 của Quốc hội quy định:
“Đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông nhằm tạo chuyển biến
căn bản, toàn diện về chất lượng và hiệu quả giáo dục phổ thông; kết hợp dạy chữ,
dạy người và định hướng nghề nghiệp; góp phần chuyển nền giáo dục nặng về
truyền thụ kiến thức sang nền giáo dục phát triển toàn diện cả về phẩm chất và
năng lực, hài hoà đức, trí, thể, mĩ và phát huy tốt nhất tiềm năng của mỗi học
sinh.”
Thực hiện các Nghị quyết của Đảng, Quốc hội và Quyết định của Thủ tướng
Chính phủ, chương trình giáo dục phổ thơng mới được xây dựng theo định hướng
phát triển phẩm chất và năng lực của học sinh; tạo môi trường học tập và rèn luyện
giúp học sinh phát triển hài hoà về thể chất và tinh thần, trở thành người học tích
cực, tự tin, biết vận dụng các phương pháp học tập tích cực để hồn chỉnh các tri
thức và kĩ năng nền tảng, có ý thức lựa chọn nghề nghiệp và học tập suốt đời; có
những phẩm chất tốt đẹp và năng lực cần thiết để trở thành người cơng dân có
trách nhiệm, người lao động có văn hố, cần cù, sáng tạo, đáp ứng nhu cầu phát
triển của cá nhân và yêu cầu của sự nghiệp xây dựng, bảo vệ đất nước trong thời
đại tồn cầu hố và cách mạng cơng nghiệp mới.
Trong bối cảnh ngành giáo dục đang tích cực chuẩn bị cho đổi mới chương
trình giáo dục phổ thơng từ năm 2020 thì việc phát triển năng lực đội ngũ nhà giáo
để đáp ứng yêu cầu của công cuộc đổi mới căn bản, tồn diện giáo dục và đào tạo
có ý nghĩa then chốt, quyết định thành công của sự nghiệp đổi mới.
Từ thực tế trên đặt ra yêu cầu là phải đổi mới từ đội ngũ giáo viên hiện nay
của chúng ta thông qua con đường đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn để nâng cao năng
lực cho giáo viên. Đứng trước yêu cầu của việc thực hiện chương trình giáo dục
phổ thông mới chúng tôi mạnh dạn chọn đề tài: “Một số kinh nghiệm trong công
tác bồi dưỡng giáo viên đáp ứng u cầu đổi mới chương trình giáo dục phổ


thơng 2018 tại trường THPT Tây Hiếu, THPT 1/5” để nghiên cứu.
Chúng tơi hi vọng đề tài phần nào đó có thể giúp cho các nhà trường, đội
ngũ giáo viên đáp ứng được các yêu cầu đặt ra của chương trình giáo dục phổ
thông mới.
1


PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
I. Cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài
1. Cơ sở lý luận và thực tiễn
Sau hơn 30 năm đổi mới, đất nước ta đã vượt qua nhiều khó khăn, thách thức,
đạt được những thành tựu to lớn, có ý nghĩa lịch sử. Nước ta đã thốt ra khỏi tình
trạng kém phát triển, bước vào nhóm nước đang phát triển có thu nhập trung bình.
Tuy nhiên, những thành tựu về kinh tế của nước ta chưa vững chắc, chất lượng
nguồn nhân lực và sức cạnh tranh của nền kinh tế chưa cao, môi trường văn hố cịn
tồn tại nhiều hạn chế, chưa hội đủ các nhân tố để phát triển nhanh và bền vững.
Cũng trong khoảng thời gian trước và sau khi nước ta tiến hành đổi mới, thế
giới chứng kiến những biến đổi sâu sắc về mọi mặt. Các cuộc cách mạng công
nghiệp lần thứ ba và lần thứ tư nối tiếp nhau ra đời, kinh tế tri thức phát triển mạnh
đem lại cơ hội phát triển vượt bậc, đồng thời cũng đặt ra những thách thức không
nhỏ đối với mỗi quốc gia, nhất là các quốc gia đang phát triển và chậm phát triển.
Mặt khác, những biến đổi về khí hậu, tình trạng cạn kiệt tài ngun, ơ nhiễm mơi
trường, mất cân bằng sinh thái và những biến động về chính trị, xã hội cũng đặt ra
những thách thức có tính toàn cầu. Để bảo đảm phát triển bền vững, nhiều quốc gia
đã không ngừng đổi mới giáo dục để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, trang bị
cho các thế hệ tương lai nền tảng văn hoá vững chắc và năng lực thích ứng cao
trước mọi biến động của thiên nhiên và xã hội. Đổi mới giáo dục đã trở thành nhu
cầu cấp thiết và xu thế mang tính tồn cầu.
Việc xây dựng chương trình giáo dục phổ thơng được thực hiện theo quy
định của Luật Giáo dục và pháp luật liên quan. Bộ Giáo dục và Đào tạo đã tiến

hành tổng kết, đánh giá chương trình và sách giáo khoa hiện hành nhằm xác định
những ưu điểm cần kế thừa và những hạn chế, bất cập cần khắc phục; nghiên cứu
bối cảnh kinh tế, chính trị, xã hội và văn hoá trong nước và quốc tế; triển khai
nghiên cứu, thử nghiệm một số đổi mới về nội dung, phương pháp giáo dục và
đánh giá kết quả giáo dục; tổ chức tập huấn về lí luận và kinh nghiệm trong nước,
nước ngồi về xây dựng chương trình giáo dục phổ thơng. Trước khi ban hành
chương trình, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã tổ chức các hội thảo, tiếp thu ý kiến từ
nhiều cơ quan, nhiều nhà khoa học, cán bộ quản lí giáo dục, giáo viên trong cả
nước cũng như từ các chuyên gia tư vấn quốc tế và cơng bố dự thảo chương trình
trên Cổng thơng tin điện tử của Bộ Giáo dục và Đào tạo để xin ý kiến các tầng lớp
nhân dân. Chương trình đã được các Hội đồng Quốc gia Thẩm định chương trình
giáo dục phổ thơng xem xét, đánh giá và thơng qua.
Chương trình giáo dục phổ thơng cụ thể hố mục tiêu giáo dục phổ thông,
giúp học sinh làm chủ kiến thức phổ thông, biết vận dụng hiệu quả kiến thức, kĩ
2


năng đã học vào đời sống và tự học suốt đời, có định hướng lựa chọn nghề nghiệp
phù hợp, biết xây dựng và phát triển hài hoà các mối quan hệ xã hội, có cá tính,
nhân cách và đời sống tâm hồn phong phú, nhờ đó có được cuộc sống có ý nghĩa
và đóng góp tích cực vào sự phát triển của đất nước và nhân loại.
Chương trình giáo dục trung học phổ thông giúp học sinh tiếp tục phát triển
những phẩm chất, năng lực cần thiết đối với người lao động, ý thức và nhân cách
công dân, khả năng tự học và ý thức học tập suốt đời, khả năng lựa chọn nghề
nghiệp phù hợp với năng lực và sở thích, điều kiện và hồn cảnh của bản thân để
tiếp tục học lên, học nghề hoặc tham gia vào cuộc sống lao động, khả năng thích
ứng với những đổi thay trong bối cảnh tồn cầu hố và cách mạng công nghiệp
mới.
Các môn học và hoạt động giáo dục trong nhà trường áp dụng các phương
pháp tích cực hố hoạt động của học sinh, trong đó giáo viên đóng vai trò tổ chức,

hướng dẫn hoạt động cho học sinh, tạo mơi trường học tập thân thiện và những
tình huống có vấn đề để khuyến khích học sinh tích cực tham gia vào các hoạt
động học tập, tự phát hiện năng lực, nguyện vọng của bản thân, rèn luyện thói quen
và khả năng tự học, phát huy tiềm năng và những kiến thức, kĩ năng đã tích luỹ
được để phát triển.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1 Mục tiêu tổng quát: Là giúp giáo viên THPT trong các nhà trường bổ
sung kịp thời các kiến thức, kỹ năng, phương pháp, kỹ thuật dạy học mới, và có thể
phát triển về chun mơn, nghiệp vụ … phù hợp, đáp ứng được yêu cầu của
chương trình GDPT mới.
2.2 Mục tiêu cụ thể: Là giúp giáo viên ở trường THPT Tây Hiếu và trường
THPT 1/5 bổ sung kịp thời các kiến thức, kỹ năng, phương pháp, kỹ thuật dạy học
mới, phát triển về chuyên môn, nghiệp vụ … phù hợp, đáp ứng được yêu cầu của
chương trình GDPT mới
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu:
- Chương trình giáo dục phổ thơng mới 2018
- Giáo viên THPT
- Giáo viên trường THPT Tây Hiếu và trường THPT 1/5
3.2. Phạm vi nghiên cứu:
- Trường THPT
3


- Trường THPT Tây Hiếu và trường THPT 1/5
4. Nội dung nghiên cứu:
4.1 Tìm hiểu về Chương trình giáo dục phổ thơng mới.
4.1.1. Mục tiêu chương trình giáo dục phổ thơng
Chương trình giáo dục phổ thơng cụ thể hố mục tiêu giáo dục phổ thông,
giúp học sinh làm chủ kiến thức phổ thông, biết vận dụng hiệu quả kiến thức, kĩ

năng đã học vào đời sống và tự học suốt đời, có định hướng lựa chọn nghề nghiệp
phù hợp, biết xây dựng và phát triển hài hoà các mối quan hệ xã hội, có cá tính,
nhân cách và đời sống tâm hồn phong phú, nhờ đó có được cuộc sống có ý nghĩa
và đóng góp tích cực vào sự phát triển của đất nước và nhân loại.
Chương trình giáo dục tiểu học giúp học sinh hình thành và phát triển những yếu tố
căn bản đặt nền móng cho sự phát triển hài hoà về thể chất và tinh thần, phẩm chất
và năng lực; định hướng chính vào giáo dục về giá trị bản thân, gia đình, cộng
đồng và những thói quen, nền nếp cần thiết trong học tập và sinh hoạt.
Chương trình giáo dục trung học cơ sở giúp học sinh phát triển các phẩm chất,
năng lực đã được hình thành và phát triển ở cấp tiểu học, tự điều chỉnh bản thân
theo các chuẩn mực chung của xã hội, biết vận dụng các phương pháp học tập tích
cực để hồn chỉnh tri thức và kĩ năng nền tảng, có những hiểu biết ban đầu về các
ngành nghề và có ý thức hướng nghiệp để tiếp tục học lên trung học phổ thông,
học nghề hoặc tham gia vào cuộc sống lao động.
Chương trình giáo dục trung học phổ thơng giúp học sinh tiếp tục phát triển những
phẩm chất, năng lực cần thiết đối với người lao động, ý thức và nhân cách công
dân, khả năng tự học và ý thức học tập suốt đời, khả năng lựa chọn nghề nghiệp
phù hợp với năng lực và sở thích, điều kiện và hoàn cảnh của bản thân để tiếp tục
học lên, học nghề hoặc tham gia vào cuộc sống lao động, khả năng thích ứng với
những đổi thay trong bối cảnh tồn cầu hố và cách mạng cơng nghiệp mới.
4.1.2. u cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực
4.1.2.1. Chương trình giáo dục phổ thơng hình thành và phát triển cho học sinh
những phẩm chất chủ yếu sau: yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực, trách
nhiệm.
4.1.2.2 Chương trình giáo dục phổ thơng hình thành và phát triển cho học sinh
những năng lực cốt lõi sau:
- Những năng lực chung được hình thành, phát triển thơng qua tất cả các mơn
học và hoạt động giáo dục: năng lực tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp
tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo;
4



- Những năng lực đặc thù được hình thành, phát triển chủ yếu thông qua một
số môn học và hoạt động giáo dục nhất định: năng lực ngôn ngữ, năng lực tính
tốn, năng lực khoa học, năng lực cơng nghệ, năng lực tin học, năng lực thẩm mĩ,
năng lực thể chất.
Bên cạnh việc hình thành, phát triển các năng lực cốt lõi, chương trình giáo dục
phổ thơng cịn góp phần phát hiện, bồi dưỡng năng khiếu của học sinh.
4.1.2.3. Những yêu cầu cần đạt cụ thể về phẩm chất chủ yếu và năng lực cốt lõi
được quy định tại Mục IX Chương trình tổng thể và tại các chương trình mơn học,
hoạt động giáo dục.
4.3. Kế hoạch giáo dục
Chương trình giáo dục phổ thông được chia thành hai giai đoạn: giai đoạn
giáo dục cơ bản (từ lớp 1 đến lớp 9) và giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp
(từ lớp 10 đến lớp 12).
Hệ thống môn học và hoạt động giáo dục của chương trình giáo dục phổ
thơng gồm các môn học và hoạt động giáo dục bắt buộc, các môn học lựa chọn
theo định hướng nghề nghiệp (gọi tắt là các môn học lựa chọn) và các môn học tự
chọn.
Thời gian thực học trong một năm học tương đương 35 tuần. Các cơ sở giáo
dục có thể tổ chức dạy học 1 buổi/ngày hoặc 2 buổi/ngày. Cơ sở giáo dục tổ chức
dạy học 1 buổi/ngày và 2 buổi/ngày đều phải thực hiện nội dung giáo dục bắt buộc
chung thống nhất đối với tất cả cơ sở giáo dục trong cả nước.
4.3.1. Giai đoạn giáo dục cơ bản
- Cấp tiểu học
- Cấp trung học cơ sở
4.3.2 Giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp
+/ Nội dung giáo dục
Các môn học và hoạt động giáo dục bắt buộc: Ngữ văn; Toán; Ngoại ngữ 1;
Giáo dục thể chất; Giáo dục quốc phòng và an ninh; Hoạt động trải nghiệm, hướng

nghiệp; Nội dung giáo dục của địa phương.
Các môn học lựa chọn gồm 3 nhóm mơn: Nhóm mơn khoa học xã hội: Lịch
sử, Địa lí, Giáo dục kinh tế và pháp luật; Nhóm mơn khoa học tự nhiên: Vật lí, Hố
học, Sinh học; Nhóm mơn cơng nghệ và nghệ thuật: Cơng nghệ, Tin học, Nghệ
thuật (Âm nhạc, Mĩ thuật). Học sinh chọn 5 mơn học từ 3 nhóm mơn học trên, mỗi
nhóm chọn ít nhất 1 mơn học.
5


Các chuyên đề học tập: Mỗi môn học Ngữ văn, Tốn, Lịch sử, Địa lí, Giáo
dục kinh tế và pháp luật, Vật lí, Hố học, Sinh học, Cơng nghệ, Tin học, Nghệ thuật
có một số chuyên đề học tập tạo thành cụm chuyên đề học tập của môn học nhằm
thực hiện yêu cầu phân hoá sâu, giúp học sinh tăng cường kiến thức và kĩ năng thực
hành, vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học giải quyết những vấn đề của thực tiễn, đáp
ứng yêu cầu định hướng nghề nghiệp. Thời lượng dành cho mỗi chuyên đề học tập
là 10 tiết hoặc 15 tiết; tổng thời lượng dành cho cụm chuyên đề học tập của một
môn học là 35 tiết/năm học. Ở mỗi lớp 10, 11, 12, học sinh chọn 3 cụm chuyên đề
học tập của 3 môn học phù hợp với nguyện vọng của bản thân và khả năng tổ chức
của nhà trường.
Các trường có thể xây dựng các tổ hợp mơn học từ 3 nhóm mơn học và
chun đề học tập nói trên để vừa đáp ứng nhu cầu của người học vừa bảo đảm
phù hợp với điều kiện về đội ngũ giáo viên, cơ sở vật chất, thiết bị dạy học của nhà
trường.
Các môn học tự chọn: Tiếng dân tộc thiểu số, Ngoại ngữ 2.
+/ Thời lượng giáo dục
Mỗi ngày học 1 buổi, mỗi buổi không bố trí quá 5 tiết học; mỗi tiết học 45 phút.
Khuyến khích các trường trung học phổ thơng đủ điều kiện thực hiện dạy học 2
buổi/ngày theo hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Bảng tổng hợp kế hoạch giáo dục cấp trung học phổ thông
Nội dung giáo dục


Môn học bắt buộc

Số
tiết/năm
học/lớp
Ngữ văn

105

Toán

105

Ngoại ngữ 1

105

Giáo dục thể chất

70

Giáo dục quốc phịng và an ninh

35

Mơn học lựa chọn
Lịch sử

70

6


Nhóm mơn khoa học xã hội

Nhóm mơn khoa học tự nhiên

Địa lí

70

Giáo dục kinh tế và pháp luật

70

Vật lí

70

Hố học

70

Sinh học

70

Cơng nghệ

70


Nhóm mơn cơng nghệ và nghệ Tin học
thuật
Âm nhạc
Mĩ thuật

70
70
70

Chuyên đề học tập lựa chọn (3 cụm chuyên đề)

105

Hoạt động giáo dục bắt buộc

105

Hoạt động trải nghiệm, hướng
nghiệp

Nội dung giáo dục của địa phương

35

Môn học tự chọn
Tiếng dân tộc thiểu số

105


Ngoại ngữ 2

105

Tổng số tiết học/năm học (không kể các mơn học tự chọn)

1015

Số tiết học trung bình/tuần (khơng kể các môn học tự chọn)

29

4.4. Định hướng về nội dung giáo dục
Chương trình giáo dục phổ thơng thực hiện mục tiêu giáo dục hình thành,
phát triển phẩm chất và năng lực cho học sinh thông qua các nội dung giáo dục
ngơn ngữ và văn học, giáo dục tốn học, giáo dục khoa học xã hội, giáo dục khoa
học tự nhiên, giáo dục công nghệ, giáo dục tin học, giáo dục cơng dân, giáo dục
quốc phịng và an ninh, giáo dục nghệ thuật, giáo dục thể chất, giáo dục hướng
nghiệp. Mỗi nội dung giáo dục đều được thực hiện ở tất cả các môn học và hoạt
động giáo dục, trong đó có một số mơn học và hoạt động giáo dục đảm nhiệm vai
trò cốt lõi.
Căn cứ mục tiêu giáo dục và yêu cầu cần đạt về phẩm chất, năng lực ở từng
7


giai đoạn giáo dục và từng cấp học, chương trình mỗi môn học và hoạt động giáo
dục xác định mục tiêu, yêu cầu cần đạt về phẩm chất, năng lực và nội dung giáo
dục của môn học, hoạt động giáo dục đó. Giai đoạn giáo dục cơ bản thực hiện
phương châm giáo dục tồn diện và tích hợp, bảo đảm trang bị cho học sinh tri
thức phổ thông nền tảng, đáp ứng yêu cầu phân luồng mạnh sau trung học cơ sở;

giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp thực hiện phương châm giáo dục phân
hoá, bảo đảm học sinh được tiếp cận nghề nghiệp, chuẩn bị cho giai đoạn học sau
phổ thơng có chất lượng. Cả hai giai đoạn giáo dục cơ bản và giáo dục định hướng
nghề nghiệp đều có các mơn học tự chọn; giai đoạn giáo dục định hướng nghề
nghiệp có thêm các mơn học và chuyên đề học tập lựa chọn, nhằm đáp ứng nguyện
vọng, phát triển tiềm năng, sở trường của mỗi học sinh.
II. Thực trạng trước lúc áp dụng đề tài tại trường THPT Tây hiếu, THPT 1/5:
1. Đánh giá chung:
1.1 Trường THPT Tây hiếu
Trường THPT Tây Hiếu được thành lập từ năm 1975, tiền thân là trường
BTVH-VHVL Nông trường Tây Hiếu được hình thành từ năm 1970. Qua ba lần
thay đổi địa điểm đến nay trường đóng chân tại xóm Phú An xã Tây Hiếu TX Thái
Hòa, nhiệm vụ giảng dạy cho con em chủ yếu thuộc các xã Tây Hiếu, Nghĩa Tiến,
Phường Quang Tiến ( của TX Thái Hòa: 35%), xã Nghĩa An, Nghĩ Đức, Nghĩa
Khánh, Nghĩa Liên, Nghĩa Hiếu, Nghĩa Tân, Nghĩa Thắng (của H Nghĩa Đàn:
65%).
Đặc biệt trong thời gian gần đây, trường đã có những bước phát triển vượt
bậc, đạt được nhiều thành tích trong cơng tác quản lý và giáo dục, trở thành địa chỉ
giáo dục tin cậy của phụ huynh và học sinh thị xã Thái Hòa và Huyện Nghĩa Đàn.
Hiện nay, nhà trường đang tiếp tục tập trung xây dựng và phát triển chất lượng
giáo dục nhà trường đạt chuẩn quốc gia mức độ 2 nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu
học tập của con em nhân dân thị xã Thái Hòa và huyện Nghĩa Đàn. Trong hoàn
cảnh mới của đất nước, của xu thế giáo dục hiện nay, muốn có sự phát triển tồn
diện, ổn định và lâu dài thì ở phương diện quản lý, việc đề ra chiến lược phát triển
là cần thiết. Xuất phát tự nhận thức đó, lãnh đạo nhà trường, tập thể Hội đồng sư
phạm đã nghiên cứu, thảo luận và đề ra chiến lược phát triển giáo dục của nhà
trường.
Kế hoạch chiến lược phát triển nhà trường giai đoạn 2020-2025, tầm nhìn
2030 nhằm xác định rõ phương hướng, mục tiêu chiến lược và các giải pháp chủ
yếu trong quá trình vận động và phát triển nhà trường.


8


Kế hoạch chiến lược phát triển nhà trường giai đoạn 2020-2025, tầm nhìn
2030 là căn cứ là định hướng cho các Nghị quyết của chi bộ, các quyết sách của
Hội đồng trường và các hoạt động của Hiệu trưởng, các tổ chức đoàn thể cũng như
toàn thể cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh nhà trường.
Đó là cách để nhà trường có được những định hướng, mục tiêu và giải pháp
cụ thể làm cơ sở quan trọng trong việc đề ra kế hoạch từng năm học.
Việc xây dựng và thực hiện chiến lược phát triển giáo dục của Trường
THPT Tây Hiếu có ý nghĩa quan trọng trong quá trình thực hiện Thơng báo 242TB/TW, ngày 15/04/2009, kết luận của Bộ chính trị về phát triển GD&ĐT trong
giai đoạn hiện nay; Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04 tháng 11 năm 2013 của
BCH Trung ương về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo; Nghị quyết
Đại hội đại biểu đảng bộ thị xã Thái Hòa lần thứ III, nhiệm kỳ 2020-2025; Nghị
quyết Đại hội chi bộ Trường THPT Tây Hiếu lần thứ XXI, nhiệm kỳ 2020-2025.
1.1.1. Điểm mạnh
- Đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên nhà trường gồm 72 người. Trong đó,
cán bộ quản lý 03, giáo viên 63, nhân viên 06.
- Trình độ chun mơn: 100% giáo viên đạt chuẩn; có 28 cán bộ, giáo viên
trên chuẩn; có 19 giáo viên đạt giáo viên dạy giỏi cấp tỉnh; 34 giáo viên nhân viên
có SKKN được Sở công nhận.
- Công tác tổ chức, quản lý của Ban giám hiệu: Ln đồn kết, tinh thần
trách nhiệm cao, có tầm nhìn khoa học, ln đổi mới tư duy, sáng tạo trong công
việc, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm. Kế hoạch ngắn hạn và trung hạn
luôn được xây dựng kịp thời, sát thực tế, có tính khả thi. Cơng tác kế hoạch hóa,
phân cấp, đổi mới cơng tác quản lý, nâng cao chất lượng giáo dục luôn được coi
trọng. Vì thế, cơng tác quản lý, lãnh đạo nhà trường đã tạo được niềm tin tưởng
trong Tây đảo cán bộ, giáo viên, nhân viên.
- Về đội ngũ giáo viên, nhân viên: Đảm bảo về số lượng cũng như chất

lượng chuyên môn. Hầu hết cán bộ giáo viên của nhà trường ln đồn kết, nhiệt
tình, có tinh thần trách nhiệm cao,có lối sống lành mạnh, có ý thức học hỏi vươn
lên, luôn tận tụy với nghề bằng tinh thần tất cả vì học sinh thân yêu.
Trong những năm gần đây kết quả thi học sinh giỏi cấp tỉnh của nhà trường
ngày càng cao, nhiều học sinh đạt giải. Nhà trường quan tâm chất lượng mũi nhọn,
tạo nhiều cơ chế, động lực để giáo viên và học sinh phấn đấu đạt kết quả.
Đặc biệt tỉ lệ học sinh xếp loại giỏi ngày càng cao, tỉ lệ học sinh xếp loại yếu
kém ngày càng giảm.
9


- Cơ sở vật chất:
+ Phòng học: 33 phòng học kiên cố;
+ Phòng thực hành: 06 (02 phòng tin, 01 phịng thực hành Vật lý, 01 phịng
thực hành Hố học, 01 phòng thực hành Sinh học, 01 phòng học tiếng Anh);
+ Phòng truyền thống: 01; Phòng làm việc Ban giám hiệu: 03; Phịng Cơng
đồn: 01; Phịng Tổ chun mơn: 04; Phịng Đồn: 01; Phịng Tiếp dân: 01; Phịng
tư vấn tâm lý: 01;Phòng Thư viện: 02; Phòng Y tế: 01; Phòng Văn thư – Thủ quỹ:
01; Phịng Kết tốn: 01; Nhà trực Bảo vệ: 01; Văn phòng: 01; Kho: 02;
+ Nhà thi đấu đa chức năng: 01;
+ Khu vệ sinh của học sinh: 02, vệ sinh của giáo viên: 01
Cơ sở vật chất về cơ bản đáp ứng được yêu cầu dạy và học trong giai đoạn
hiện nay.
- Thành tích đạt được.
Từ năm học 2015 – 2016 đến năm học 2019-2020: Trường đạt danh hiệu
trường Lao động tiên tiến;
Năm học 2015 – 2016: Trường được Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo
tặng Bằng khen;
Năm học 2016-2017: Trường được công nhận trường đạt chuẩn quốc gia.
1.1.2. Điểm yếu

- Tổ chức quản lý của Ban Giám hiệu:
Công tác kiểm tra, đánh giá chất lượng chun mơn của giáo viên có lúc
cịn mang tính động viên, chưa thực chất; phân cơng cơng tác có lúc chưa thật sự
phù hợp với năng lực, trình độ, khả năng của một số cán bộ giáo viên.
- Đội ngũ giáo viên, công nhân viên: Đội ngũ giáo viên mặc dù đã đủ độ
chín về tuổi đời, tuổi nghề tuy nhiên một bộ phận nhỏ giáo viên chưa thực sự
chuyên tâm đầu tư chuyên môn; chưa đổi mới phương pháp dạy học; chưa quan
tâm quản lý, giáo dục học sinh.
- Chất lượng học sinh: Chất lượng đầu vào các năm cịn thấp, tỉ lệ học sinh
có học lực yếu, ý thức học tập, rèn luyện chưa tốt. Chất lượng giáo dục tồn diện
khơng ổn định nhất là chất lượng mũi nhọn.
- Cơ sở vật chất: khu vực tập luyện TDTT, sân vận động chưa hoàn chỉnh;
nhà tập đa chức năng chưa có.

10


1.2 Trường THPT 1/5.
- Hội đồng sư phạm có 80 CB, GIÁO VIÊN, NV (53 nữ) , trong đó: lãnh
đạo: 04; nhân viên: 05 và giáo viên có trình độ đạt chuẩn 100%, trên chuẩn 21
người và được biên chế thành 04 tổ chun mơn.
- Chi bộ có 51 đảng viên nhiều năm liên tục đạt danh hiệu hoàn thành tốt
nhiệm vụ.
- Phân chia theo 4 tổ:
+ Toán, Tin: 22
+ Văn, Ngoại ngữ: 18
+ Lý, Hóa, Sinh, Cơng nghệ: 23
+ Sử, Địa, GDCD, TD, QP: 17
- Trình độ:
+ Thạc sĩ: 20

+ Đại học: 58; CĐ, TC: 2.
+ Trình độ LLCT: CC: 1; TC: 5; TCđh: 2; Sơ cấp: 32.
+ Giáo viên giỏi tỉnh: 16
- Về Quy mô trường lớp, học sinh
lớp.

Có 30 lớp với tổng số 1144 học sinh (thống kê cuối năm học). Mỗi khối có 10
- Về cơ sở vật chất, thiết bị trường học

+ Khn viên, phịng học học sinh đảm bảo đủ ánh sáng, thống khí; có diện
tích trung bình 100m² (2.38m²/học sinh); có đầy đủ hệ thống điện, quạt điện;
+ Phòng thực hành tin học: Nhà trường có 02 phịng (mỗi phịng có 24 máy
kết nối internet) được sử dụng thường xuyên và hiệu quả;
+ Phòng Y tế học đường: Gồm 01 phòng với diện tích 25 m², nhân viên phụ
trách là 01 cán bộ y tế , với các trang thiết bị tối thiểu và cơ số thuốc thông dụng
đảm bảo được công tác sơ cấp cứu ban đầu;
+ Thư viện: Diện tích 67m2, thư viện cung ứng đầy đủ sách giáo khoa cho
giáo viên và học sinh đảm bảo phục vụ cho việc dạy và học.
- Về công tác dạy và học

11


+ Chỉ đạo và thực hiện có hiệu quả qua việc triển khai thực hiện Công văn
số 4612/BGDĐT-GDTrH ngày 03/10/2017 về việc hướng dẫn thực hiện chương
trình giáo dục phổ thông hiện hành theo định hướng phát triển phẩm chất và năng
lực học sinh từ năm học 2017-2018.
+ Nhà trường chỉ đạo các tổ nhóm chun mơn rà sốt nội dung, xây dựng
phân phối chương trình, cắt giảm và bổ sung cho phù hợp với đối tượng học sinh,
đảm bảo các mức độ cần đạt được quy định trong chương trình giáo dục phổ thơng

hiện hành. Cập nhật và bổ sungnhững thông tin mới phù hợp thay cho những thông
tin cũ, lạc hậu.
+ Các môn đã chủ động xây dựng và thực hiện hiệu quả chương trình nhà
trường đáp ứng mục tiêu, nội dung giáo dục từng môn học, lớp học, phù hợp với
điều kiện thực tế của nhà trường: 14/14 Tỷ lệ: 100%
+ Đã có các bộ mơn triển khai khá hiệu quả như ở các nhóm mơn Hóa, Sinh,
Toán, Tiếng Anh, GDCD, Địa lý, Ngữ văn.
Tăng cường đổi mới phương pháp, hình thức dạy học và kiểm tra, đánh giá
theo định hướng phát triển phẩm chất và năng lực học sinh; các mơ hình tổ chức
các hoạt động giáo dục sáng tạo của địa phương
+ Trong năm học đã tổ chức được cuộc thi sáng tạo khoa học cấp trường với
7 đề tài nghiên cứu của học sinh, chọn 1 đề tài dự thi sáng tạo khoa học kĩ thuật
cấp tỉnh. Đề tài này đạt giải nhì sáng tạo trẻ do Hội liên hiệp khoa học kĩ thuật,
Tỉnh Đồn và Sở Cơng nghệ tổ chức.
+ Việc tổ chức dạy học trong thời gian học sinh không đến trường để phòng
chống dịch Covid 19: Tổ chức dạy học trực tuyến qua hệ thống LMS của VNPT ELearning. Trong thời gian nghỉ dịch có thể nói nhà trường rất cố gắng, đã tạo mọi
điều kiện để thực hiện việc dạy học theo đúng phương châm nghỉ dịch chứ không
nghỉ học. Nhà trường đã bố trí cho giáo viên mượn máy vi tính về dạy học trực
tuyến. Nhiều học sinh tham gia và nhiều em tỏ ra rất thích thú, có nhiều em đã có
lực học tiến bộ hẳn sau khi quay trở lại học bình thường. Phần lớn các mơn đều
thực hiện tốt, điển hình là các mơn Ngoại ngữ, Toán, Hoá, Vật lý, Ngữ Văn, Sinh
học, Địa lý, Lịch sử, GDCD.
+ Hoạt động giáo dục hướng nghiệp: Đa dạng hoá các hoạt động giáo dục
hướng nghiệp; kết hợp với các cơng ty tư vấn, cơng ty du học (có điều kiện và đảm
bảo theo quy định, được cấp phép), các trường Đại học, Cao đẳng, trường nghề.
Chẳng hạn: Phối hợp với trường ĐH Công nghiệp Vinh tổ chức tư vấn, định hướng
nghề nghiệp; Phối hợp với Học viện Nông nghiệp Việt Nam tổ chức tư vấn, hướng
nghiệp cho học sinh khối 12; Tham gia các diễn đàn hướng nghiệp, hội chợ về
12



nghề nghiệp do Sở LĐ&TBXH tỉnh phối hợp UBND huyện tổ chức… Định hướng
phân luồng học sinh phù hợp, không ép buộc: Có 345 em học sinh lớp 12 dự thi
TN THPTQG, trong đó có 147 em đăng ký xét ĐH, CĐ (42,6%); số còn lại sẽ đi
làm nghề, học nghề.
+ Công tác giáo dục đạo đức, lối sống của giáo viên, học sinh; khắc phục
tình trạng bạo lực học đường và các hiện tượng tiêu cực khác: Nhà trường thực
hiện tốt cơng tác tun truyền vận động gia đình, xã hội cùng tham gia vào việc
giáo dục đạo đức cho học sinh nhằm thực hiện tốt các mục tiêu phát triển của nhà
trường. Nhà trường đã tăng cường việc đổi mới nội dung, phương pháp giáo dục
đạo đức lối sống, phòng chống bạo lực học đường và các hiện tượng tiêu cực khác.
Nhà trường đã quán triệt và triển khai nghiêm túc các kế hoạch của Bộ GD&ĐT
triển khai chỉ thị 05 của Bộ chính trị về đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng,
đạo đức Hồ Chí Minh trong ngành giáo dục. Đã đẩy mạnh được phong trào nêu
gương (01 em được tặng gương điển hình tiên tiến).
+ Công tác giáo dục thể chất: Thực hiện nghiêm quy định về đạo đức nhà
giáo (theo nội dung Quyết định số 16/2008/QĐ-BGDĐT ngày 16/4/2008 của Bộ
Giáo dục và Đào tạo Ban hành Quy định về đạo đức nhà giáo), tập trung thực hiện
tốt các nội dung sau:
+ Thực hiện nghiêm túc nề nếp, kỷ cương trường học;
+ Nghiêm cấm các hành vi bạo hành thể chất, tinh thần học sinh;
+ Thường xuyên nắm bắt tình hình trường, lớp để kịp thời xử lý những tình
huống vi phạm đạo đức nhà giáo, hoặc có nguy cơ xảy ra vi phạm đạo đức nhà
giáo để có giải pháp chủ động bảo vệ nhân phẩm, danh dự nhà giáo.
- Công tác giáo dục quốc phòng và an ninh: Việc tổ chức dạy học, tập huấn
giáo viên để thực hiện. Nhà trường đã bố trí giáo viên dạy chun về mơn học
GDQP-AN theo quy định. Hàng năm đều cự giáo viên tham gia tập huấn công tác
GDQP-AN theo kế hoạch của Sở giáo dục đề ra.
- Công tác ôn tập và chuẩn bị cho kỳ thi TN THPT năm 2020: Xây dựng kế
hoạch từ đầu năm học, đảm bảo kiến thức, thời lượng, thời điểm phù hợp. Chỉ đạo

các tổ, nhóm có mơn thi TN THPT 2020 nghiên cứu kỹ các đề thi minh hoạ, đúc
rút vấn đề cần ôn tập định hướng khi dạy; kế hoạch, nội dung của giáo viên phải
bám sát đối tượng học sinh. Tổ chức thi thử cho học sinh 2 lần, lần 1 theo phương
án thi cũ, lần 2 tổ chức thi theo phương án thi điều chỉnh vào cuối tháng 5/2020.
1.2.1. Ưu điểm
Đã thực hiện được cơ bản và tương đối toán diện các mục tiêu, kế hoạch đề
ra theo Nghị quyết Hội nghị viên chức, người lao động năm học 2019 – 2020.
13


Hoàn thành nhiệm vụ năm học với một số điểm nổi bật so với chỉ tiêu mà
Nghị quyết đề ra đó là:
+ Chất lượng đội ngũ được nâng lên (thêm 6 giáo viên dạy giỏ cấp tỉnh; có 7
SKKN; 7 CSTĐCS; có 7 giáo viên đã bảo vệ thành cơng luận văn thạc sỹ);
+ Bổ sung thêm 2 Phó Hiệu trưởng, đảm bảo đủ về cơ cấu cán bộ quản lý
cho nhà trường;
+ Tổ chức Đại hội Chi bộ Nhiệm kỳ 2020 – 2025 thành công tốt đẹp;
+ Kết nạp thêm 2 đảng viên mới là giáo viên;
+ Cơ sở vật chất, thiết bị, cảnh quan được quan tâm, bổ sung tương đối kịp
thời, đầy đủ, phụ vụ tốt cho dạy và học;
+ Nhà trường đã cùng phụ huynh đã vượt qua khó khăn của đại dịch Covid19 với sự cố gắng của toàn thể cán bộ, giáo viên, nhân viên để hoàn thành tốt
nhiệm vụ của năm học đề ra một cách chủ động.
+ Kết quả thi TN THPT 2020 được đánh giá tốt so với điều kiện, thực tế.
Thể hiện sự cố gắng của thầy và trò.
+ Các hoạt động giáo dục trong nhà trường được tăng cường trên nhiều mặt;
Có thêm nhiều giáo viên say sưa với nghề và có nhiều sáng tạo trong dạy học, giáo
dục.
1.2.2. Hạn chế
+ Chất lượng mũi nhọn đã cố gắng, mặc dù chưa thi cấp tỉnh nhưng đánh giá
chung vẫn còn rất thấp, nhiều thành viên đội tuyển vẫn chưa thực sự tích cực, giáo

viên nhiệt huyết chưa đều, cịn nhiều vướng bận cá nhân do nhiều nguyên nhân.
+ Nề nếp học sinh có nhiều chuyển biến tuy nhiên mức độ tự giác của nhiều
học sinh chưa cao, ln phải có sự nhắc nhở của GIÁO VIÊNCN, Đồn trường.
Vẫn có học sinh vi phạm pháp luật, vi phạm nhiều lần các quy định, nội quy của
nhà trường.
+ Chất lượng đại trà được cải thiện hơn so đặc biệt chất lượng khối 12 dự thi
TN THPT 2020 có cố gắng và nỗ lực nhiều hơn, tuy nhiên xếp trên tồn tỉnh vẫn
cịn thấp (65/110).
+ Chi trả cơng tác phí cịn chậm; chi trả tiền chuyên đề, thừa giờ, chưa hoàn
thành. Chưa chi trả được một số chế độ cho người đi học theo tinh thần đề ra (giáo
viên học cao học, học nghiệp vụ QL).

14


2. Khảo sát thực trạng tại 2 trường:
2.1 Lấy phiếu khảo sát từ học sinh trường THPT Tây Hiếu:
TRƯỜNG THPT TÂY HIẾU
Phiếu khảo sát mức độ hài lòng của học sinh đối với giáo viên lớp ………………
Đầu học kì I, năm học 2021 – 2022
TT

Giáo viên

1

Chủ nhiệm

2


Mơn Tốn học

3

Mơn Ngữ văn

4

Mơn Tiếng Anh

5

Mơn Vật lý

6

Mơn Hóa học

7

Mơn Sinh học

8

Mơn Lịch sử

9

Môn Địa lý


10

Môn Giáo dục
công dân

11

Môn Công nghệ

12

Môn Thể dục

13

Môn Giáo dục
quốc phịng

14

Mơn Tin học

Chưa hài lịng

Hài lịng

Hài lịng cao Ghi chú

15



2.1 Lấy phiếu khảo sát từ học sinh trường 1-5:
TRƯỜNG THPT 1-5
Phiếu khảo sát mức độ hài lòng của học đối với giáo viên lớp ………..…
Đầu học kì I, năm học 2021 – 2022

TT

Giáo viên

1

Chủ nhiệm

2

Mơn Tốn học

3

Mơn Ngữ văn

4

Mơn Tiếng Anh

5

Mơn Vật lý


6

Mơn Hóa học

7

Mơn Sinh học

8

Mơn Lịch sử

9

Mơn Địa lý

10

Môn Giáo dục
công dân

11

Môn Công nghệ

12

Môn Thể dục

13


Môn Giáo dục
quốc phịng

14

Mơn Tin học

Chưa hài lịng

Hài lịng

Hài lịng cao Ghi chú

16


2. 3 Lấy phiếu khảo sát từ Phụ huynh trường THPT Tây Hiếu:
TRƯỜNG THPT TÂY HIẾU
Phiếu khảo sát mức độ hài lòng của phụ huynh đối với giáo viên lớp ………………
Đầu học kì I, năm học 2021 – 2022
TT

Giáo viên

1

Chủ nhiệm

2


Mơn Tốn học

3

Mơn Ngữ văn

4

Mơn Tiếng Anh

5

Mơn Vật lý

6

Mơn Hóa học

7

Môn Sinh học

8

Môn Lịch sử

9

Môn Địa lý


10

Môn Giáo dục
công dân

11

Môn Cơng nghệ

12

Mơn Thể dục

13

Mơn Giáo dục
quốc phịng

14

Mơn Tin học

Chưa hài lòng

Hài lòng

Hài lòng cao Ghi chú

17



2.4 Lấy phiếu khảo sát từ phụ huynh trường THPT 1-5:
TRƯỜNG THPT 1-5
Phiếu khảo sát mức độ hài lòng của phụ huynh đối với giáo viên lớp ………..…
Đầu học kì I, năm học 2021 – 2022

TT

Giáo viên

1

Chủ nhiệm

2

Mơn Tốn học

3

Mơn Ngữ văn

4

Mơn Tiếng Anh

5

Mơn Vật lý


6

Mơn Hóa học

7

Mơn Sinh học

8

Mơn Lịch sử

9

Môn Địa lý

10

Môn Giáo dục
công dân

11

Môn Công nghệ

12

Môn Thể dục


13

Mơn Giáo dục
quốc phịng

14

Mơn Tin học

Chưa hài lịng

Hài lịng

Hài lịng cao Ghi chú

18


3. Kết quả khảo sát thực trạng tại 2 trường:
3.1 Kết quả khảo sát từ 1139 học sinh trường THPT Tây Hiếu:
TRƯỜNG THPT TÂY HIẾU
Kết quả khảo sát mức độ hài lòng của học sinh đối với giáo viên
Đầu học kì I, năm học 2021 – 2022
TT

Giáo viên

Chưa hài lịng

Hài lịng


Hài lịng cao Ghi chú

1

Chủ nhiệm

12%

86%

2%

2

Mơn Tốn học

10%

87%

3%

3

Mơn Ngữ văn

8%

88%


4%

4

Mơn Tiếng Anh

17%

82%

1%

5

Mơn Vật lý

11%

86%

3%

6

Mơn Hóa học

10%

89%


1%

7

Mơn Sinh học

11%

87%

2%

8

Mơn Lịch sử

13%

84%

3%

9

Mơn Địa lý

11%

86%


3%

10

Môn Giáo dục
công dân

10%

89%

1%

11

Môn Công nghệ

11%

88%

1%

12

Môn Thể dục

12%


87%

1%

13

Môn Giáo dục
quốc phịng

11%

88%

1%

14

Mơn Tin học

10%

89%

1%

19


2.1 Kết quả khảo sát từ 1251 học sinh trường THPT 1-5:
TRƯỜNG THPT 1-5

Kết quả khảo sát mức độ hài lịng của học sinh đối với giáo viên
Đầu học kì I, năm học 2021 – 2022

TT

Giáo viên

Chưa hài lòng

Hài lòng

Hài lịng cao Ghi chú

1

Chủ nhiệm

11%

86%

3%

2

Mơn Tốn học

10%

88%


2%

3

Mơn Ngữ văn

9%

87%

4%

4

Mơn Tiếng Anh

14%

84%

2%

5

Mơn Vật lý

11%

87%


2%

6

Mơn Hóa học

11%

87%

2%

7

Mơn Sinh học

10%

87%

3%

8

Mơn Lịch sử

11%

88%


1%

9

Mơn Địa lý

10%

88%

2%

10

Môn Giáo dục
công dân

11%

88%

1%

11

Môn Công nghệ

11%


88%

1%

12

Môn Thể dục

11%

86%

3%

13

Môn Giáo dục
quốc phịng

12%

86%

2%

14

Mơn Tin học

11%


86%

3%

20


3. 3 Kết quả khảo sát từ 1139 Phụ huynh trường THPT Tây Hiếu:
TRƯỜNG THPT TÂY HIẾU
Kết quả khảo sát mức độ hài lòng của phụ huynh đối với giáo viên
Đầu học kì I, năm học 2021 – 2022
TT

Giáo viên

Chưa hài lịng

Hài lịng

Hài lịng cao Ghi chú

1

Chủ nhiệm

14%

81%


5%

2

Mơn Tốn học

12%

82%

6%

3

Mơn Ngữ văn

12%

81%

7%

4

Mơn Tiếng Anh

21%

76%


3%

5

Mơn Vật lý

15%

78%

7%

6

Mơn Hóa học

14%

80%

6%

7

Mơn Sinh học

13%

82%


5%

8

Mơn Lịch sử

15%

78%

7%

9

Môn Địa lý

14%

80%

6%

10

Môn Giáo dục
công dân

12%

84%


4%

11

Môn Công nghệ

14%

82%

4%

12

Môn Thể dục

15%

80%

5%

13

Mơn Giáo dục
quốc phịng

13%


83%

4%

14

Mơn Tin học

12%

81%

7%

21


3.4 Kết quả khảo sát từ 1251 phụ huynh trường THPT 1-5:
TRƯỜNG THPT 1-5
Kết quả khảo sát mức độ hài lịng của phụ huynh đối với giáo viên
Đầu học kì I, năm học 2021 – 2022

TT

Giáo viên

Chưa hài lòng

Hài lòng


Hài lịng cao Ghi chú

1

Chủ nhiệm

14%

77%

9%

2

Mơn Tốn học

12%

78%

10%

3

Mơn Ngữ văn

10%

77%


13%

4

Mơn Tiếng Anh

16%

78%

6%

5

Mơn Vật lý

13%

78%

9%

6

Mơn Hóa học

11%

81%


8%

7

Mơn Sinh học

14%

79%

7%

8

Mơn Lịch sử

16%

78%

6%

9

Mơn Địa lý

13%

82%


5%

10

Môn Giáo dục
công dân

11%

85%

4%

11

Môn Công nghệ

13%

81%

6%

12

Môn Thể dục

14%

82%


4%

13

Môn Giáo dục
quốc phịng

14%

81%

5%

14

Mơn Tin học

12%

80%

8%

22


III. Một số giải pháp áp dụng của đề tài:
Để thực hiện “Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng giáo viên phổ thơng thực hiện
chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thơng mới” ban hành tháng 5/2018, với

mục đích của bồi dưỡng là giúp các giáo viên bổ sung kịp thời các kiến thức, kỹ
năng, phương pháp, kỹ thuật dạy học mới, và có thể phát triển về chun mơn,
nghiệp vụ phù hợp với yêu cầu của chương trình GDPT mới địi hỏi. Sự phát triển
đó thể hiện ở những thay đổi của bản thân người giáo viên trong thực tế hoạt động
nghề nghiệp. Những thay đổi đó bao gồm cả về thái độ, nhận thức và hành vi dạy
học, giáo dục theo yêu cầu mới.
Để công tác bồi dưỡng giáo viên đạt được mục đích như trên. Điều này rất
cần có những thay đổi bứt phá trong quan điểm chỉ đạo cũng như việc tổ chức bồi
dưỡng giáo viên. Phải kế thừa, phát huy những bài học kinh nghiệm đã có; khắc
phục các hạn chế, yếu kém; đồng thời cần đổi mới đối với tất cả các thành tố: mục
tiêu, nội dung, hình thức và phương pháp bồi dưỡng, kiểm tra đánh giá, công tác
quản lý và những điều kiện thực hiện phù hợp.
Để góp phần nâng cao chất lượng công tác bồi dưỡng giáo viên, trong đề tài
này chúng tôi tập trung vào đổi mới các thành tố trong khâu bồi dưỡng giáo viên,
nhất là trong tổ chức và quản lí bồi dưỡng với các giải pháp sau ở các nhà trường:
1. Khảo sát nhu cầu, phân loại đối tượng, lập kế hoạch bồi dưỡng sát với yêu
cầu và năng lực của giáo viên
- Xây dựng phiếu điều tra, tiến hành khảo sát năng lực và nhu cầu của tất cả
các dạy các môn ở 2 nhà trường THPT kết hợp với việc đăng ký tự nguyện của
giáo viên tham gia đào tạo để nâng cao trình độ và kết quả của việc lấy phiếu khảo
sát ở bước trên.
- Qua kết quả trên nhà trường xác định mục tiêu và lập kế hoạch bồi dưỡng.
- Ví dụ:
+ Qua việc lấy phiếu điều tra với bộ môn Ngoại ngữ có rất nhiều học sinh và
phụ huynh thể hiện mức chưa hài lòng khá cao.
+ Qua viêc khảo sát năng lực chun mơn do Sở GD&ĐT Nghê An tổ chức
thì tại 2 trường này giáo viên tham gia đánh giá 4 năng lực nằm trong nhóm có kết
quả gần thấp so với các giáo viên khác trên toàn tỉnh
+ Qua kiểm tra văn bằng chứng chỉ của giáo viên Ngoại Ngữ: 100% chưa có
chứng chỉ C1 và các chứng chỉ tương đương quốc tế, số giáo viên chưa học và thi

chứng chỉ B2 nội bộ còn nhiều
23


+ Việc giáo viên Ngoại ngữ tham gia lớp bồi dưỡng năng lực sư phạm cịn
ít, mỗi nhó chỉ có 1 đến 2 giáo viên tham gia còn lại chưa tham gia.
+ Một số giáo viên chuyển đổi văn bằng 2 từ tiếng Pháp sang tiếng anh ít
học hỏi, chưa tham gia nhiều lớp bồi dường, chưa thi các chứng chỉ B2, C1 …
- Với các kết quả phân tích trên nhà trường đã lập kế hoạch, động viên và
giao nhiệm vụ tham gia bồi dưỡng theo lộ trình: Động viên và giao nhiệm vụ các
giáo viên chuyển đôi văn bằng 2 từ tiếng Pháp sang tiếng anh tham gia bồi dưỡng
trước, các đc/ còn lại tham gia bồi dưỡng theo kế hoạch và khuyến khích các Giáo
viên tham gia bồi dưỡng học tập nâng cao trình độ …
- Kết quả sau khi thực hiện giải pháp:
+ 92% giáo viên ngoại ngữ tại 2 trường đã tham gia lớp bồi dưỡng nghiệp vụ
sư phạm dành cho môn Tiếng anh ( còn lại 2 giáo viên chưa tham gia bồi dưỡng, 1
giáo viên đã quá tuổi bồi dưỡng chuẩn bị nghỉ hưu; 1 giáo viên có hồn cảnh gia
đình con cịn nhỏ, chồng công tác xa nhà … và đã cam kết tham gia bồi dưỡng vào
dịp hè năm 2022).
+ Có 6 đ/c đang học online vào buổi tối tham gia lớp đào tạo TOEIC để
nâng cao trình độ, và số còn lại cam kết sẽ đăng ký bồi dưỡng chậm nhất cuối năm
2022 sẽ hoàn thành …
2. Tập huấn nâng cao năng lực sử dụng công nghệ thông tin trong dạy học và
2.1 Ban giám hiệu kết hợp với Quản trị viên thường xuyên cập nhật, theo dõi
hàng tuần các tài khoản bồi dưỡng trên trang taphuan.csdl.edu.vn để kịp đốc thúc
nhắc nhở.
Ví dụ: DANH SÁCH TÀI KHOẢN – TRẠNG THÁI HOẠT ĐỘNG CỦA
TRƯỜNG THPT TÂY HIẾU
Mã Tài khoản


Họ tên

Số điện thoại

Trạng thái

1



Đào Thị Thơm

0918002703

Hoạt động

2



Võ Chí Cơng

0886708886

Hoạt động

3




Nguyễn Thị Bích Hạnh

0838979802

Hoạt động

4



Phan Bá Nguyễn

0915060126

Hoạt động

5



Hồ Thị Ánh

0373623112

Hoạt động

6




Hồ Kim Chính

0383282789

Hoạt động

TT

24


7



Nguyễn Thị Liễu

0853238980

Hoạt động

8



Đặng Thị Kim Loan

0384273666

Hoạt động


9



Phạm Xuân Mùi

0985523347

Hoạt động

10



Phan Văn Đại

0981950682

Hoạt động

11



Hồ Thị Như Điệp

0974123899

Hoạt động


12



Lê Thị Anh Đức

0975128884

Hoạt động

13



Nguyễn Thị Dung

0366442639

Hoạt động

14



Nguyễn Thùy Dung

0383951888

Hoạt động


15



Hồ Ánh Dương

0975611937

Hoạt động

16



Nguyễn Ánh Dương

0978133517

Hoạt động

17



Phùng Thị Thu Hà

0976623221

Hoạt động


18



Trần Thị Thái Hà

0975397296

Hoạt động

19



Phạm Sơn Hải

0977011028

Hoạt động

20



Thái Thị Hiền

0978531279

Hoạt động


21



Trần Thị Hiền

0975714814

Hoạt động

22



Nguyễn xuân vinh

0984298799

Hoạt động

23



Bùi Huy Hiếu

0983445837

Hoạt động


24



Nguyễn Thị Hoà

0942204972

Hoạt động

25



Trương Thị Hồng

0984962721

Hoạt động

26



Chu Thị Thanh Hồng

0372762082

Hoạt động


27



Nguyễn Thị Minh Huệ

0366847079

Hoạt động

28



Lê Văn Hưng

0984111809

Hoạt động

29



Trần Thị Thu Hương

0983695785

Hoạt động


30



25


×