Tải bản đầy đủ (.pdf) (42 trang)

SKKN một số giải pháp quản lý nâng cao chất lượng bồi dưỡng giáo viên trung học phổ thông đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục và đào tạo hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (438.81 KB, 42 trang )

S giáo dục và đào tạo NGH AN

SNG KIN KINH NGHIỆM

MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NÂNG CAO CHẤT
LƢỢNG BỒI DƢỠNG GIÁO VIÊN TRUNG HỌC
PHỔ THÔNG ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐỔI MỚI
GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HIỆN NAY

LĨNH VỰC: QUẢN LÝ GIÁO DỤC

NĂM 2022
1


S giáo dục và đào tạo NGH AN
TRNG THPT ễ LƢƠNG 1
..............*****...............

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NÂNG CAO CHẤT
LƢỢNG BỒI DƢỠNG GIÁO VIÊN TRUNG HỌC
PHỔ THÔNG ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐỔI MỚI
GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HIỆN NAY

LĨNH VỰC: QUẢN LÝ GIÁO DỤC

Ngƣời thực hiện: Lê Đức Hƣng
Trƣờng THPT Đô Lƣơng 1
SĐT: 0988640467



NĂM 2022
2


MỤC LỤC
TT

Nội dung

Trang

A
1
2
3
4
5
6
B

PHẦN MỞ ĐẦU
Lý do chọn đề tài
Mục đích nghiên cứu
Nhiệm vụ nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu
Đóng góp của đề tài
Bố cục của sáng kiến kinh nghiệm
PHẦN NỘI DUNG
Cơ sở lý luận lý luận về quản lý nâng cao chất lượng bồi dưỡng

đội ngũ giáo viên trong trường trung học phổ thông
Một số khái niệm về quản lý, bồi dưỡng
Vị trí, vai trị của cán bộ quản lý, giáo viên trong trường phổ
thông
Quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về bồi dưỡng đội ngũ giáo
viên đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ đổi mới hiện nay
Quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên trung học phổ thông trong
bối cảnh đổi mới giáo dục
Thực trạng về quản lý đổi mới nâng cao chất lượng bồi dưỡng đội
ngũ giáo viên trong trường trung học phổ thông những năm qua
Thực trạng quản lý công tác bồi dưỡng giáo viên trung học phổ
thông trên địa bàn huyện thời gian qua
Thực trạng quản lý công tác bồi dưỡng giáo viên tại đơn vị trong
nhứng năm qua
Sự cần thiết về đổi mới hoạt động bồi dưỡng giáo viên trong giai
đoạn hiện nay
Một số giải pháp quản lý nâng cao chất lượng bồi dưỡng giáo
viên trung học phổ thông đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục và
đào tạo hiện nay
Nâng cao nhận thức, ý thức, trách nhiệm cho cán bộ quản lý, giáo
viên về công tác bồi dưỡng, tự bồi dưỡng
Chỉ đạo, tổ chức xây dựng kế hoạch và thực hiện kế hoạch theo
khung năng lực
Phát triển năng lực đội ngũ giáo viên trung học phổ thông đáp
ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay
Đa dạng hóa phương pháp, hình thức và nội dung bồi dưỡng

1
1
1

2
2
2
2
3
3

1
1.1
1.2
1.3
1.4
2
2.1
2.2
2.3
3
3.1
3.2
3.3
3.4

3
4
6
8
10
10
14
16

19

19
21
23
25
3


3.5
3.6
3.7
3.8
4
4.1
4.2
4.3
C
1
2

Đổi mới công tác quản lý bồi dưỡng giáo viên
Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch
bồi dưỡng giáo viên của nhà trường đối với tổ, nhóm chun mơn
Xây dựng cơ sở vật chất, hệ thống công nghệ thông tin, các điều
kiện phục vụ hoạt động bồi dưỡng giáo viên
Phát huy vai trò của nhân dân trong công tác xây dựng Đảng, tạo
điều kiện cho nhân dân giám sát cán bộ, đảng viên
Thực nghiệm
Mục đích của thực nghiệm

Phương pháp thực nghiệm
Kết quả thực nghiệm
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Kết luận
Những kiến nghị đề xuất
TÀI LIỆU THAM KHẢO

28
29
31
22
32
32
32
33
35
35
35
37

4


A. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Giáo dục Việt Nam đang trong bối cảnh thế giới có nhiều thay đổi nhanh
chóng và phức tạp, các cách mạng khoa học công nghệ lần thứ ba và lần thứ tư
nối tiếp nhau ra đời, đại dịch covid-19 đã và đang diển ra phức tạp trên hầu hết
tất cả các ước trên thế giới, tồn cầu hóa và hội nhập quốc tế về giáo dục trở
thành xu thế tất yếu, đây cũng chính là cơ hội để giáo dục nước ta vươn đến đạt

chuẩn của khu vực và thế giới. Nghị quyết số 29-NQ/TW Hội nghị lần thứ 8
Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI), Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn
quốc lần thứ XII, XIII, Nghị quyết số 88/2014/QH13 của Quốc hội về đổi mới
chương trình giáo dục phổ thơng, Kết luận số 51-KL/TW ngày 30/5/2019 của
Ban Bí thư về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về
đổi mới căn bản, tồn diện giáo dục và đào tạo đáp ứng yêu cầu công nghiệp
hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
và hội nhập quốc tế; một trong những giải pháp thực hiện Nghị quyết số 29NQ/TW đã xác định “Phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý, đáp ứng yêu
cầu đổi mới giáo dục và đào tạo”, vì thế việc bồi dưỡng nâng cao chất lượng
giáo viên, cán bộ quản lý trường trung học phổ thơng (THPT) đóng vai trị quan
trọng, một trong những nhân tố quyết định cho sự phát triển của mỗi nhà trường.
Chuẩn nghề nghiệp giáo viên và Chuẩn Hiệu trưởng là thước đo làm căn cứ
để các cơ sở giáo dục phổ thông tự đánh giá phẩm chất, năng lực; xây dựng
chương trình và thực hiện kế hoạch rèn luyện phẩm chất, bồi dưỡng nâng cao
năng lực chuyên môn, nghiệp vụ, lãnh đạo, quản trị nhà trường đáp ứng yêu cầu
đổi mới giáo dục. Vì thế, việc nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo được coi là
nhiệm vụ tiên quyết trong các trường trung học phổ thông hiện nay. Việc bồi
dưỡng giáo viên hiện nay ở các trường trung học phổ thông tuy đã được các cấp
quản lý chú trọng nhưng hiệu quả vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu đổi mới cũng
như yêu cầu thực tiễn về chất lượng giáo dục của xã hội.
Để thực hiện đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu
cầu của giáo dục phổ thông mới, vấn đề cốt lõi cần qua tâm là chất lượng đội
ngũ giáo viên. Xuất phát nhận thức được từ vị trí, vai trị của đội ngũ giáo viên,
cán bộ quản lý đối với chất lượng giáo dục và đáp ứng thực hiện mục tiêu, nội
dung, chương trình đổi mới giáo dục trong giai đoạn hiện nay thì cơng tác đào
tạo, bồi dưỡng giáo viên đảm bảo thực hiện nội dung chương trình giáo dục là
rất quan trọng và cần thiết. Đây chính là lí do mà tơi chọn đề tài: “Một số giải
pháp quản lý nâng cao chất lượng bồi dưỡng giáo viên trung học phổ thông
đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục và đào tạo hiện nay”.
2. Mục đích nghiên cứu

Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn công tác bồi dưỡng giáo viên để
đề xuất một số biện pháp quản lý nâng cao chất lượng bồi dưỡng giáo viên trung
học phổ thông đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục và đào tạo hiện nay.
5


3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu lý luận và thực tiễn về công tác bồi dưỡng giáo viên trong
trường trung học phổ thông.
Đánh giá thực trạng việc lãnh đao, chỉ đạo và tổ chức thực hiện quản lý
công tác nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo tại trường THPT trong những
năm gần đây.
Đề xuất một số giải pháp về quản lý nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo
trong trường THPT đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục và đào tạo hiện nay.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Nghiên cứu lý luận các vấn đề liên quan đến nội dung của đề tài.
Nghiên cứu thực tiễn việc quản lý công tác bồi dưỡng đội ngũ giáo viên
trong trường THPT trong những năm qua.
Đánh giá thực nghiệm kết quả thực hiện các giải pháp nghiên cứu của đề tài
trong trường THPT những năm qua.
5. Đóng góp của đề tài
Sáng kiến kinh nghiệm một phần giúp các nhà trường vận dụng vào công
tác quản lý nâng cao chất lượng đội ngũ trong trường trung học phổ thông.
6. Bố cục của sáng kiến kinh nghiệm
A. Mở đầu
1. Lý do chọn đề tài.
2. Mục đích nghiên cứu.
3. Đối tượng nghiên cứu.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu.
5. Phương pháp nghiên cứu.

6. Đóng góp của đề tài.
B. Nội Dung
1. Cơ sở lý luận về quản lý nâng cao chất lượng bồi dưỡng đội ngũ giáo
viên trong trường trung học phổ thông.
2. Thực trạng về quản lý đổi mới nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên
trong các trưởng trung học phổ thông những năm qua.
3. Một số giải pháp quản lý nâng cao chất lượng bồi dưỡng giáo viên trung
học phổ thông đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục và đào tạo hiện nay.
4. Thực nghiệm.
C. Kết luận
1. Kết luận.
2. Những kiến nghị đề xuất.
6


B. PHẦN NỘI DUNG
1. Cơ sở lý luận về quản lý nâng cao chất lƣợng bồi dƣỡng đội ngũ giáo
viên trong trƣờng trung học phổ thông
1.1. Một số khái niệm về quản lý, bồi dƣỡng
1.1.1. Quản lý
Có nhiều qua điểm khác nhau về quản lý, có thể nêu lên mơt số quan điểm sau:
- Quản lý là sự tác động của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm
đạt được mục tiêu đề ra trong một môi trường luôn luôn biến động.
- Quản lý là các hoạt động được thực hiện nhằm bảo đảm sự hồn thành
cơng việc qua những nỗ lực của những người khác; quản lý là cơng tác phối hợp
có hiệu quả các hoạt động của những người cộng sự cùng chung một tổ chức.
- Quản lý là một quá trình nhằm đạt đến các mục tiêu bằng việc phối hợp
hữu hiệu các nguồn lực của tổ chức.
- Quản lý còn là việc thực hiện những hoạt động trong mỗi tổ chức một
cách có ý thức và liên tục.

Mặc dù có sự khác nhau về diễn đạt nhưng các quan niệm trên đều thống
nhất choằng quản lý phải bao gồm 2 yếu tố: 1) Phải có chủ thể quản lý và đối
tượng quản lý. Chủ thể quản lý là tác nhân tạo ra tác động quản lý, bao gồm một
hoặc nhiều người. Còn đối tượng quản lý tiếp nhận sự tác động đó, là một tổ
chức, một tập thể con người. 2) Phải có một mục tiêu đặt ra cho cả chủ thể và
đối tượng quản lý. Mục tiêu này là căn cứ để chủ thể tạo ra các tác động, sự tác
động của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý được thực hiện trong một môi
trường luôn luôn biến động.
1.1.2. Quản lý giáo dục
Quản lý giáo dục được hiểu là hệ thống những hoạt động tự giác (có ý thức,
có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật) của chủ thể quản lý đến tập
thể giáo viên, tập thể học sinh, cha mẹ học sinh và các lực lượng xã hội trong và
ngồi nhà trường nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu giáo dục
của nhà trường.
1.1.3. Quản lý nhà trường
Quản lý nhà trường là thực hiện đường lối của Đảng trong phạm vi trách
nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo dục để tiến
tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục, với thế hệ tr và
từng học sinh. Quản lý nhà trường là một bộ phận của quản lý giáo dục, quản lý
nhà trường là một hệ thống những tác động sư phạm khoa học và có tính định
hướng của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên, học sinh và các lực lượng xã
hội trong và ngoài nhà trường nhằm làm cho nhà trường vận hành theo đúng
đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng trong thực tiễn Việt Nam.
7


1.1.4. Bồi dưỡng
Bồi dưỡng là quá trình nâng cao năng lực làm việc của người lao động
thông qua việc bổ sung, trang bị kiến thức, kỹ năng, thái độ mới, đáp ứng yêu
cầu nghề nghiệp và vị trí việc làm của họ. Thực chất của quá trình bồi dưỡng là

để bổ sung, cập nhật kiến thức và kỹ năng còn thiếu hoặc lạc hậu nhằm nâng cao
trình độ, phát triển thêm năng lực trong một lĩnh vực hoặc hoạt động chuyên
môn, đồng thời nhằm mở mang và nâng cao tri thức, kỹ năng, kỹ xảo chun
mơn đã có sẵn, giúp cho công việc đang làm đạt hiệu quả tốt hơn.
1.1.5. Bồi dưỡng chuyên môn
Bồi dưỡng chuyên môn là bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng tay nghề, năng lực
mới, chuyên sâu hay nâng cao của một ngành khoa học, kỹ thuật nào đó. Bồi
dưỡng chun mơn cho giáo viên là các hoạt động giúp giáo viên cập nhật kiến
thức mới, chuyên sâu hay nâng cao năng lực về dạy học và giáo dục theo yêu
cầu của ngành học, bậc học, của xã hội và thời đại. Hoạt động bồi dưỡng chuyên
môn đối với một giáo viên là thường xuyên, liên tục trong quá trình hoạt động
nghề nghiệp của người giáo viên, kế thừa và phát triển những năng lực đã được
hình thành trước đây; giáo viên là chủ thể là đối tượng được bồi dưỡng hoặc chủ
động tự bồi dưỡng, tự học trong q trình bồi dưỡng chun mơn.
Đối với giáo viên THPT, bồi dưỡng chuyên môn là giúp giáo viên nắm
vững hay lĩnh hội thêm những kiến thức khoa học cơ bản, khoa học chuyên
ngành, khoa học sư phạm có liên quan, phát tiển năng lực dạy học các môn học
trong chương trình THPT để họ đáp ứng tốt hơn các yêu cầu của đối tượng học
sinh, yêu cầu đổi mới giáo dục của cấp học, bậc học.
1.2. Vị trí, vai trò của cán bộ quản lý, giáo viên trong trƣờng phổ thơng
1.2.1. Vị trí, vai trị của người cán bộ quản lý trong trường phổ thông
Đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục trong các nhà trường là một
bộ phận của nguồn nhân lực giáo dục - lực lượng nịng cốt có vai trị quan trọng
trong việc phát triển giáo dục và đào tạo. Cán bộ quản lý giáo dục giữ vai trò
quan trọng trong việc tổ chức, quản lý, điều hành các hoạt động giáo dục [18,
19]. Đội ngũ cán bộ quản lý nhà trường là lực lượng cơ bản và quyết định vào
quá trình tham gia xây dựng, phát triển mỗi nhà trường với những vị trí, vai trị
nhất định như sau:
- Là “hạt nhân” tạo động lực cho bộ máy tổ chức và đội ngũ giáo viên trong
nhà trường thực hiện các hoạt động giáo dục có hiệu quả. Để đảm đương được

vai trị này, cán bộ quản lý nhà trường cần có phẩm chất và năng lực vầ phấm
chất và điều hành đội ngũ cán bộ quản lý cấp dưới, giáo viên, nhân viên và học
sinh, năng lực chuyên môn (am hiểu và vận dụng thành thạo các tri thức về quản
lý nhân sự, giáo dục học, tâm lý học, xã hội học và các tri thức phổ thông) để
quản lý các hoạt động giáo dục và dạy học ở nhà trường.
8


- Huy động và quản lý tài chính, cơ sở vật chất, thiết bị trường học. Để đảm
đương được vai trị này, cán bộ quản lý nhà trường cần có phẩm chất và năng
lực về quản lý kinh tế và năng lực kỹ thuật (am hiểu về quản lý tài chính và quản
lý cơ sở vật chất, kỹ thuật, cơng nghệ, ...) phục vụ cho các hoạt động giáo dục và
dạy học ở nhà trường.
- Tác nhân thiết lập và phát huy tác dụng của môi trường giáo dục (mối
quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội; nói rộng hơn là thực hiện hiệu quả
chính sách xã hội hóa giáo dục). Để đảm đương được vai trị đó, cán bộ quản lý
nhà trường cần phải có phẩm chất, năng lực chuyên môn và kĩ năng giao tiếp để
vận động cộng đồng, xã hội tham gia xây dựng và quản lý nhà trường.
- Nhân tố thiết lập, vận hành hệ thống thông tin và truyền thông giáo dục
trong nhà trường.Để đảm đương được vai trò này, cán bộ quản lý nhà trường
phải có phẩm chất và năng lực chuyên môn về kỹ thuật quản lý và khai thác
mạng Internet phục vụ cho mọi hoạt động của nhà trường.
1.2.2. Vị trí, vai trị của giáo viên trong trường phổ thơng
Trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ đất nước, Đảng, Nhà nước ta coi trọng
đội ngũ giáo viên là lực lưỡng nòng cốt của sự nghiệp giáo dục. Hội nghị Trung
ương II khóa VIII, Đảng ta đã chỉ rõ: “Giáo viên là nhân tố quyết định chất
lượng giáo dục và được xã hội tôn vinh”; Luật giáo dục cũng đã nêu rõ “Nhà
giáo giữ vai trò quyết định trong việc bảo đảm chất lượng giáo dục” [17]; “Nhà
giáo giữ vai trò quyết định trong việc bảo đảm chất lượng giáo dục, có vị thế
quan trọng trong xã hội, được xã hội tơn vinh”, nhà giáo có nhiệm vụ học tập, rèn

luyện để nâng cao phẩm chất đạo đức, trình độ chính trị, chun mơn, nghiệp vụ
[18, 19]. Giáo viên khơng chỉ đóng vai trị truyền đạt tri thức khoa học mà còn
phát triển những cảm xúc, thái độ, hành vi cho các thế hệ học sinh, những chủ
nhân tương lai của đất nước.
Ngày nay, cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật và công nghệ đã và đang phát
triển như vũ bão đem lại sự biến đổi nhanh chóng trong đời sống kinh tế - xã
hội, sự phát triển của giáo dục là động lực to lớn góp phần thúc đẩy sự phát triển
nền kinh tế - xã hội của đất nước. Tuy nhiên, thực tế đã chỉ ra rằng, dù cơng
nghệ, máy móc có thể thay thế con người ở những cơng việc phổ thơng mang
tính lặp lại và trả lời cho chúng ta những câu hỏi chính xác, nhưng những phân
tích và khả năng cảm nhận (tâm lí, tình cảm và cảm xúc) thì khơng thể thay
được. Bởi vậy, dù bất cứ thay đổi nào của khoa học và cơng nghệ thì giáo viên
vẫn là trung tâm trong thời đại số và khơng có gì thay thế được vai trò của giáo
viên. Kiến thức và năng lực của người thầy, phẩm chất và nhiệt huyết của người
thầy sẽ luôn là yếu tố quyết định. Sự tương tác và tình cảm giữa thầy và trị là
những giá trị khơng thể đo lường được trong dạy học và giáo dục. Giáo viên vẫn
là người đóng vai trị quan trọng trong việc truyền thụ tri thức khoa học, tư duy
phản biện, lòng trắc ẩn, các quan điểm đa dạng khác nhau để giúp các thế hệ sau
đối diện với những thay đổi mới.
9


Vai trò giáo viên thể hiện rõ phấm chất ở 5 trách nhiệm; với học sinh, với
xã hội, với nghề nghiệp, với hồn thành tốt cơng việc, với các giá trị cơ bản của
con người. Như vậy, giáo viên không chỉ là những chuyên gia về dạy học mà
còn là chuyên gia kiến thức về công nghệ, kỹ thuật số để phát huy trí tuệ và làm
chủ cơng nghệ mà khơng trở thành nơ lệ của cơng nghệ. Từ đó, kiến tạo mơi
trường học tập, phát triển tính sáng tạo, óc tò mò, tư duy phê phán, khả năng giải
quyết vấn đề và quan trọng nhất là để các em không bị xô ngã trong một thế
giới đầy rẫy các thông tin thật giả lẫn lộn như ngày nay. Theo Phạm Hồng

Quang “vai trò người thầy trong học tập kết nối mạng đó là sáng tạo, phản biện
và giáo dục” [21].
1.3. Quan điểm của Đảng và Nhà nƣớc ta về bồi dƣỡng đội ngũ giáo
viên đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ đổi mới giáo dục hiện nay
Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013, Hội nghị lần thứ 4 Ban Chấp
hành Trung ương Đảng khóa XI về “Đổi mới căn bản, tồn diện giáo dục và đào
tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế” đã xác định những vấn
đề liên quan đến giáo dục và đào tạo nói chung và cơng tác đào tạo, bồi dưỡng
đội ngũ giáo viên nói riêng. Nghị quyết khẳng định nhiệm vụ phát triển đội ngũ
nhà giáo và cán bộ quản lý là một nhiệm vụ có ý nghĩa then chốt nhằm đáp ứng
yêu cầu đổi mới giáo dục và đào tạo: “Xây dựng quy hoạch, kế hoạch đào tạo,
bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục gắn với nhu cầu phát
triển kinh tế - xã hội, bảo đảm an ninh, quốc phịng và hội phập quốc tế; thực
hiện chuẩn hóa đội ngũ nhà giáo theo từng cấp học và trình độ đào tạo” [2].
Mục tiêu xây dựng, phát triển đội ngũ nhà giáo là một trong những nội
dung thể hiện trong nhiều văn kiện của Đảng trong nhiều văn kiện của Đảng,
Nhà nước, Chính phủ, ngành giáo dục và đào tạo trong những năm gần đây.
Đảng, Nhà nước ta đã xác định việc xây dựng, chuẩn hóa và nâng cao chất
lượng đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục là một nhiệm vụ chính trị quan
trọng, là tiền đề căn bản trong chiến lược phát triển giáo dục: “Mục tiêu là xây
dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục được chuẩn hóa, đảm bảo
chất lượng, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đặc biệt chú trọng nâng cao bản
lĩnh chính trị, phẩm chất lối sống, lương tâm, tay nghề của nhà giáo; thông qua
việc quản lý, phát triển đúng định hướng và có hiệu quả sự nghiệp giáo dục để
nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực, đáp ứng những đòi hỏi ngày càng
cao của sự nghiệp CNH, HĐH đất nước” [1]; “Tập trung xây dựng đội ngũ nhà
giáo và cán bộ quản lý giáo dục đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đạt chuẩn
về trình độ đào tạo; đặc biệt cần nâng cao bản lĩnh về chính trị, phẩm chất đạo
đức, lương tâm, trách nhiệm nghề nghiệp” [2].

Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII đã xác định những nhiệm vụ chủ yếu
của giáo dục và đào tạo nước nhà trong những năm tới: Giáo dục là quốc sách
hàng đầu ... Đổi mới căn bản công tác quản lý giáo dục, đào tạo, bảo đảm dân
10


chủ và trách nhiệm xã hội của các cơ sở giáo dục, đào tạo; cọi trọng quản lý chất
lượng. Phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý đáp ứng yêu cầu đổi mới
giáo dục và đào tạo; đổi mới chính sách, cơ chế tài chính, huy động và sử dụng
hiệu quả mọi nguồn lực đầu tư để phát triển giáo dục và đào tạo. Phấn đấu đến
năm 2030, nề giáo dục Việt Nam đạt trình độ tiên tiến trong khu vực [3].
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XIII đã xác định những nhiệm vụ chủ yếu
của giáo dục và đào tạo nước nhà trong những năm tới: Đẩy mạnh phát triển
nguồn nhân lực, nhất là nhân lực chất lượng cao, đáp ứng yêu cầu của cuộc
Cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Đào tạo con người theo hướng có đạo đức,
kỷ luật, kỷ cương, ý thức trách nhiệm cơng dân, xã hội; có kỹ năng sống, năng
lực làm việc, ngoại ngữ, công nghệ thông tin, công nghệ số, tư duy sáng tạo và
hội nhập quốc tế (cơng dân tồn cầu) [4].
Trong Chiến lược phát triển phát triển giáo dục (PTGD) về giáo dục phổ
thông giai đoạn 2011-2020, mục tiêu chiến lược của giáo dục được đặt ra là
“xây dựng nề kinh tế tri thức, đảm bảo công bằng xã hội trong xã hội và cơ hội
học tập suốt đời cho mỗi người dân, từng bước hình thành xã hội học tập” [22].
Văn kiện trên cũng đã nêu rõ 8 giải pháp để đạt được mục tiêu chiến lược, trong
đó giải pháp 1 “đổi mới quản lý giáo dục” được xem là giải pháp đột phá và giải
pháp 2 “phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý (CBQL) được xem là giải
pháp then chốt và là điều kiện đảm bảo thực hiện thắng lợi mục tiêu của giáo
dục phổ thông trong thời kỳ mới.
Mục tiêu giáo dục của Chương trình giáo dục phổ thơng (CTGDPT) 2018
đặt ra những yêu cầu mới về năng lực sư phạm và nghiệp vụ đối với giáo viên,
nhân viên, CBQL. Do vậy, để nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và CBQL,

ngoài việc bồi dưỡng thường xuyên về phẩm chất, năng lực để đáp ứng Chuẩn
giáo viên, Chuẩn Hiệu trưởng và các quy định hiện hành, đội ngũ nhà giáo và
CBQL cần được bồi dưỡng những năng lực cần thiết để thực hiện chương trình
giáo dục phổ thơng 2018 [7, 13]. Việc ban hành quy định về “Chuẩn nghề
nghiệp giáo viên cơ sở giáo dục phổ thông” [8] và quy định về “Chuẩn Hiệu
trưởng” [9] cho thấy tầm quan trọng và vai trò của giáo viên, CBQL trong q
trình đổi mới căn bản, tồn diện giáo dục Việt Nam, góp phần đưa giáo dục Việt
Nam tiến gần đến chuẩn khu vực và quốc tế.
Nghị quyết 03-NQ/TU ngày 19/11/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh
về Nghệ An nêu rõ “Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo,
cán bộ quản lý giáo dục cả về quy mô, chất lượng và cơ cấu. Nâng cao bản lĩnh
chính trí, phẩm chất đạo đức, trình độ lý luận, chuyên môn, nghiệp vụ cho đội
ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo
dục và đào tạo”, mục tiêu đến năm 2025 có 100% giáo viên phổ thơng đạt chuẩn
trình độ đào tạo, trong đó 25% giáo viên trung học đạt trên chuẩn, 30% giáo
viên ngoại ngữ, tin học đạt chứng chỉ quốc tế; đến năm 2030 có 40% giáo viên
trung học đạt trên chuẩn trình độ dào tạo, 40% giáo viên ngoại ngữ, tin học đạt
11


chứng chỉ quốc tế theo yêu cầu của cấp học. Nghị quyết cũng đã đề cao trách
nhiệm của người đứng đầu các cơ sở giáo dục cần tạo chuyển biến mạnh mẽ
trong đổi mới công tác quản lý giáo dục, quản trị nhà trường. Nêu cao tính
gương mẫu của đội ngũ nhà giáo [5].
Sở Giáo dục và Đào tạo Nghệ An rất chú trọng đến công tác bồi dưỡng
thường xuyên cho đội ngũ giáo viên và CBQL. Trong những năm qua toàn
ngành tập trung thực hiện Kế hoạch số 07/KH-UBND ngày 05/01/2018 của
UBND tỉnh Nghệ An về đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo và cán bộ quản lý cơ sở
giáo dục đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục phổ thông giai
đoạn 2016-2020 định hướng đến 2025 trên địa bàn tỉnh Nghệ An đáp ứng yêu

cầu đổi mới giáo dục hiện nay luôn chú trọng tổ chức đào tạo lại, bồi dưỡng
thường xuyên cho đội ngũ quản lý về quản trị trường học, cho đội ngũ giáo viên
về năng lực, nghiệp vụ chuyên môn, giáo dục tương ứng với chuẩn phát triển
phẩm chất, năng lực người học; xây dựng đội ngũ cốt cán thực sự có phẩm chất,
năng lực và say mê nghiên cứu, có tinh tần học hỏi và quyết tâm vượt khó để đổi
mới, làm nòng cốt cho hoạt động bồi dưỡng giáo viên và cán bộ quản lý.
Trong hoạt động quản lý bồi dưỡng giáo viên và cán bộ quản lý, xu hướng
phổ biến trên thế giới là hoạt động bồi dưỡng dựa trên hoạt động khung năng
lực. Giáo dục Việt Nam cũng đã tiến hành xây dựng khung năng lực giáo viên,
hiệu trưởng và quản lý bồi dưỡng giáo viên, CBQL theo khung năng lực. Thông
tư 20/2018/TT-BGDĐT ban hành Quy định chuẩn giáo viên cơ sở giáo dục phổ
thông gồm 5 tiêu chuẩn được cụ thể bằng 15 tiêu chí, Thơng tư 14/2018/TTBGDĐT ban hành Quy định chuẩn hiệu trưởng cơ sở giáo dục phổ thông gồm 5
tiêu chuẩn được cụ thể bằng 18 tiêu chí. Mục đích ban hành chuẩn nghề nghiệp
giáo viên, chuẩn hiệu trưởng là cơ sở để làm căn cứ để giáo viên, CBQL cơ sở
giáo dục phổ thông tự đánh giá phẩm chất, năng lực;xây dựng và thực hiện kế
hoạch rèn luyện phẩm chất, bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp
vụ, làm căn cứ để cơ sở đó giáo dục phổ thơng đánh giá chun mơn, nghiệp vụ
giáo viên, CBQL. Trên cơ sở đó cơ quan quản lý nhà nước nghiên cứu, xây
dựng và thực hiện chế độ, chính sách phát triển đội ngũ.
1.4. Quản lý hoạt động bồi dƣỡng giáo viên trung học phổ thơng trong
bối cảnh đổi mới giáo dục
Q trình quản lý nói chung liên quan đến chủ thể quản lý, đối tượng quản
lý, nội dung, phương thức và mục đích của quá trình quản lý.Quản lý là tổ chức,
điều khiển các hoạt động theo những yêu cầu nhất định [23], quản lý chính là
hoạt động có ý thức của con người nhằm định hướng, tổ chức, sử dụng các
nguồn lực và phối hợp hành động của con người nhằm đạt được mục tiêu của tổ
chức dưới sự tác động của những yếu tố khác.
Quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên THPT là hệ thống các tác động
hướng đích của chủ thể quản lý đến khách thể (đối tượng) quản lý nhằm đảm
bảo hoạt động bồi dưỡng giáo viên THPT diễn ra đúng hướng, thực hiện thành

12


công mục tiêu bồi dưỡng. Mục tiêu của quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên
THPT là nhằm phát triển năng lực đội ngũ giáo viên THPT một cách toàn diện
và vững chắc, phù hợp với chuẩn nghề nghiệp quy định, phù hợp với yêu cầu
thực hiện nhiệm vụ mới của người giáo viên THPT trong bối cảnh hiện nay.
Quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên trong một nhà trường là quá trình
tác động, điều khiển, phối hợp từ Hiệu trưởng đến đội ngũ cán bộ, giáo viên
trong nhà trường thông qua các biện pháp, nhằm giúp GV nâng cao trình độ
chun mơn, cập nhật các kiến thức và kỹ năng cơ bản cần thiết cho việc dạy
học, giáo dục.
Trong quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên THPT có nhiều chủ thể cùng
tham gia vào cơng tác quản lý. Ở các vị trí khác nhau, các cấp khác nhau có các
chủ thể với các vai trị ảnh hưởng khác nhau. Hiện nay Bộ Giáo dục và Đào tạo
đã chỉ đạo thực hiện phân tầng hai cấp là cấp Trung ương và cấp địa phương,
chủ thể quản lý bồi dưỡng giáo viên ở các địa phương là Sở Giáo dục và Đào tạo
và các trường THPT. Muốn cho quản lý bồi dưỡng giáo viên đạt kết quả tốt thì
Sở Giáo dục và Đào tạo và các trường THPT cần tìm ra các giải pháp phù hợp,
đó chính là việc lựa chọn các cách thức tác động đến hoạt động bồi dưỡng giáo
viên THPT nhằm tạo điều kiện cho giáo viên THPT phát triển năng lực nghề
nghiệp trên cơ sở chi phí đầu tư hợp lý về nguồn lực cho hoạt động bồi dưỡng.
Thực hiện các Nghị quyết của Đảng, Quốc hội (Nghị quyết số 29/NQ-TW
ngày 04/11/2013 về “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đáp ứng
u cầu cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”, Phương hướng, nhiệm vụ Đại hội
XII, XIII của Đảng, Nghị quyết số 88/2014/QH13 ngày 28/11/2014 của Quốc
hội về “Đổi mới chương trình sách giáo khoa giáo dục phổ thơng, góp phần đổi
mới căn bản, tồn diện giáo dục và đào tạo” và Quyết định số 404/QĐ-TTg của
Chính phủ về “Đề án đổi mới chương trình sách giáo khoa giáo dục phổ thơng),

chương trình giáo dục phổ thông mới được xây dựng theo định hướng phát triển
phẩm chất và năng lực của học sinh, hoạt động bồi dưỡng giáo viên THPT trong
bối cảnh đổi mới giáo dục phải thay đổi theo những yêu cầu đổi mới của giáo
dục và đào tạo. Trong bối cảnh hiện nay, hoạt động bồi dưỡng giáo viên THPT
nhằm mục tiêu chuẩn bị năng lực cần thiết để người giáo viên thực hiện thành
cơng chương trình giáo dục phổ thơng mới. Mục tiêu hoạt động bồi dưỡng giáo
viên trong bối cảnh đổi mới giáo dục phải được xây dựng dựa trên khung năng
lực của người giáo viên THPT, đây là điểm mới trong xây dựng mục tiêu hoạt
động bồi dưỡng giáo viên THPT trong bối cảnh hiện nay. Quản lý hoạt động bồi
dưỡng giáo viên THPT trong bối cảnh đổi mới giáo dục cũng cần thay đổi theo
mục tiêu này. Hiệu trưởng giữ vai trò là người đứng đầu, người chịu trách nhiệm
trước cấp trên về thực hiện hoạt động bồi dưỡng giáo viên THPT tại các cơ sở
giáo dục, Hiệu trưởng là người làm đầu mối giữa cơ quan quản lý cấp trên với
hoạt động bồi dưỡng giáo viên ở trường học mình phụ trách.
13


2. Thực trạng về quản lý đổi mới nâng cao chất lƣợng đội ngũ giáo viên
trong các trƣờng trung học phổ thông những năm qua
2.1. Thực trạng quản lý công tác bồi dƣỡng giáo viên trung học phổ
thông trên địa bàn huyện thời gian qua
2.1.1. Khách thể và phương pháp nghiên cứu
Để tìm hiểu thực trạng quản lí bồi dưỡng đội ngũ giáo viên tại một số
trường THPT trên địa bàn huyện Đô Lương (Nghệ An), chúng tôi khảo sát 15
cán bộ quản lí (CBQL) và 130 giáo viên của 4 trường THPT công lập trong
huyện đầu năm học 2019-2020 bằng phiếu điều tra, phỏng vấn.
2.1.2. Kết quả nghiên cứu
2.1.2.1. Nhận thức của cán bộ quản lý và giáo viên về tầm quan trọng của
công tác quản lý bồi dưỡng giáo viên (Bảng 1):
TT

1
2
3
4

Mức độ
Rất quan trọng
Quan trọng
Ít quan trọng
Khơng quan trọng
Tổng

Số lƣợng
50
60
35
0
145

Tỉ lệ (%)
34,5
41,4
24,1
0,0
100

Bảng 1: cho thấy 75,9% CBQL và giáo viên cho rằng quản lí hoạt động
bồi dưỡng giáo viên hiện nay là quan trọng và rất quan trọng, đây là điều kiện
cần thiết để góp phần cải thiện và nâng cao chất lượng hoạt động giáo dục của
giáo viên. Tuy nhiên, vẫn còn 24,1% CBQL và giáo viên đánh giá ở mức ít quan

trọng, nguyên nhân là do một phần CBQL và giáo viên nhận thấy việc bồi
dưỡng giáo viên trong các trường THPT là tất yếu, và đã là giáo viên thì phải tự
nhận thức được điều này. Nhà quản lí cần có những biện pháp hữu hiệu để đội
ngũ cán bộ, giáo viên các nhà trường nhận thức rõ ràng, sâu sắc về vai trò, tầm
quan trọng của cơng tác quản lí trong việc lãnh đạo, điều hành hoạt động bồi
dưỡng giáo viên trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay. Khơng có CBQL và
giáo viên nào đánh giá ở mức độ không quan trọng.
2.1.2.2. Thực trạng quản lý bồi dưỡng giáo viên ở các trường THPT công
lập trên địa bàn huyện trong thời gian qua (bảng 2):
Mức độ thực hiện
TT
1
2
3
4

Nội dung đánh giá
Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng
Tổ chức công tác bồi dưỡng
Chỉ đạo công tác bồi dưỡng
Kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt
động bồi dưỡng

Rất tốt

Tốt

Chƣa tốt

Số

lƣợng

Tỉ lệ
(%)

Số
lƣợng

Tỉ lệ
(%)

Số
lƣợng

Tỉ lệ
(%)

45
38
36

31,0
26,2
24,8

79
82
79

54,5

56,6
54,5

21
25
30

14,5
17,2
20,7

35

24,1

78

53,8

32

22,1
14


Bảng 2: cho thấy, nội dung được CBQL và giáo viên thực hiện tốt nhất là
xây dựng kế hoạch bồi dưỡng, tiếp đến là nội dung tổ chức công tác bồi dưỡng
và kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động bồi dưỡng; chỉ đạo công tác bồi dưỡng
là nội dung mà các CBQL và giáo viên cho rằng thực hiện chưa tốt nhất. Cụ thể
từng nội dung đánh giá như sau:

- Thực trạng xây dựng kế hoạch bồi dưỡng: Công tác xây dựng kế hoạch
bồi dưỡng giáo viên theo chuẩn bao gồm: xác định mục tiêu, nội dung, phương
thức, thời gian, địa điểm tổ chức bồi dưỡng; dự kiến chương trình, báo cáo
viên/giảng viên, dự trù kinh phí tổ chức các khóa bồi dưỡng. Số CBQL và giáo
viên cho rằng việc thực hiện nội dung này ở mức độ tốt và rất tốt (chiếm
85,5%), trong đó có 31,0% đánh giá ở mức độ rất tốt); có 14,5 % số CBQL, giáo
viên được hỏi đánh giá việc thực hiện nội dung này chưa tốt. Những ý kiến đánh
giá việc xây dựng kế hoạch ở mức độ chưa tốt thể hiện kế hoạch được ban hành
nhưng tác động đến kế hoạch công tác của một số nhà trường, dẫn đến việc chưa
chủ động, chưa bám sát kế hoạch của ngành để triển khai thực hiện. Qua phỏng
vấn các CBQL tại các nhà trường, việc xây dựng kế hoạch mới chỉ dừng lại ở kế
hoạch tác nghiệp (kế hoạch vào lúc chuẩn bị bồi dưỡng), xây dựng kế hoạch
theo từng năm học, mà chưa xây dựng theo giai đoạn hay các loại kế hoạch
mang tính chiến lược, dài hạn khác. Kế hoạch bồi dưỡng giáo viên theo chuẩn
được ngành giáo dục và đào tạo thực hiện nghiêm túc, quy định rõ thời gian,
thời điểm tổ chức bồi dưỡng, nội dung, quy trình, điều kiện thực hiện. Căn cứ
vào kế hoạch của ngành, từng nhà trường đã chủ động xây dựng kế hoạch cụ thể
của trường mình để việc tổ chức bồi dưỡng đảm bảo đúng tiến độ thời gian quy
định. Như vậy, công tác lập kế hoạch bồi dưỡng giáo viên theo chuẩn được các
CBQL và giáo viên thực hiện khá tốt, đảm bảo đầy đủ các yêu cầu của việc xây
dựng kế hoạch ở các cấp quản lí khác nhau.
- Thực trạng tổ chức cơng tác bồi dưỡng: có 82,8% CBQL và giáo viên
được hỏi đều đánh giá cao về kết quả thực hiện nội dung này (trong đó 26,2%
đánh giá ở mức độ rất tốt; 56,6% đánh giá ở mức độ tốt), có 17,2% ý kiến cho
rằng cơng tác này chưa được thực hiện tốt. Tìm hiểu kĩ hơn về thực trạng việc tổ
chức thực hiện công tác bồi dưỡng giáo viên của các trường thời gian qua,
chúng tôi trao đổi, tìm hiểu, nghiên cứu việc tổ chức bồi dưỡng trong thời gian
gần đây được thể hiện như sau:
+ Tổ chức về nguồn nhân lực: về phía các trường THPT đều phân công các
giáo viên phụ trách liên hệ với các báo cáo viên, giáo viên cốt cán hoặc trực tiếp

biên soạn nội dung bồi dưỡng theo kế hoạch đề ra.
+ Tổ chức về thời gian, địa điểm, cơ sở vật chất phục vụ bồi dưỡng: được
thực hiện nghiêm túc và đảm bảo thuận tiện cho công tác bồi dưỡng.
+ Tổ chức triển khai bồi dưỡng: thực hiện theo đúng quy trình; một số
chun đề bồi dưỡng vẫn cịn được tổ chức lồng ghép vào sinh hoạt chun mơn
tổ, nhóm, hội nghị chuyên đề… nên chưa đảm bảo về thời gian và nội dung bồi
15


dưỡng chưa được đầy đủ, toàn diện, sát thực tế. Kết quả này cho thấy: Công tác
tổ chức bồi dưỡng giáo viên đã bước đầu đi vào nền nếp và có kết quả, song nhà
quản lí cần tập trung chỉ đạo sát sao hơn nữa để việc thực hiện được toàn diện,
phản ánh đúng thực trạng hoạt động bồi dưỡng nhằm nâng cao chất lượng chung
trong quản lí và trong bồi dưỡng giáo viên.
- Thực trạng chỉ đạo công tác bồi dưỡng: có 24,8% CBQL và giáo viên
được hỏi đánh giá ở mức độ rất tốt; 54,5% đánh giá ở mức độ tốt; có 20,7%
CBQL và giáo viên đánh giá ở mức chưa tốt. Trong chỉ đạo công tác bồi dưỡng
CBQL, giáo viên lãnh đạo các trường THPT đã thực hiện các yêu cầu của công
tác chỉ đạo như sau:
+ Chỉ đạo việc thực hiện nội dung bồi dưỡng: theo đúng quy định về
chương tình bồi dưỡng thường xuyên đối với CBQL, giáo viên, cũng như kế
hoạch, chỉ đạo về các nội dung bồi dưỡng theo chỉ đạo của Sở Giáo dục và Đào
tạo Nghệ An.
+ Chỉ đạo về thời gian, thời điểm bồi dưỡng: thực hiện vào các thời điểm
khác nhau trong năm học, hoặc thời điểm nghỉ hè. Tuy nhiên, cũng do nhiều lí
do khách quan (chuyên đề bồi dưỡng cần triển khai gấp, liên tục…) nên một số
chuyên đề bồi dưỡng được bố trí vào các thời điểm, thời lượng có ảnh hưởng
đến hoạt động giáo dục tại các nhà trường.
+ Chỉ đạo về lực lượng, đối tượng bồi dưỡng: theo đúng quy định chung,
theo kế hoạch, giấy mời đối với từng chuyên đề bồi dưỡng, đảm bảo khơng

chồng chéo. Việc chỉ đạo, giám sát q trình thực hiện hoạt động tự bồi dưỡng
chưa được lãnh đạo các trường sâu sát, dẫn đến thực trạng các đối tượng bồi
dưỡng chất lượng, hiệu quả bồi dưỡng đôi khi cịn có hiện tượng đối phó.
+ Về kết quả bồi dưỡng: lãnh đạo các trường luôn chỉ đạo việc bồi dưỡng
phải đảm bảo kết quả khách quan, chính xác, thực chất. Các kết quả thu được
ngay sau khóa bồi dưỡng đã phản ánh phần lớn những phẩm chất, năng lực thực
tiễn của đối tượng được bồi dưỡng. Tuy chưa thật đầy đủ nhưng cũng giúp nhà
quản lí có định hướng trong việc tổ chức thực hiện, đưa ra các biện pháp chỉ đạo
qua những lần bồi dưỡng tiếp theo. Với thực trạng công tác chỉ đạo hoạt động
bồi dưỡng như vậy, lãnh đạo các trường cần quyết liệt hơn, sâu sát hơn để hoạt
động bồi dưỡng không những là cần thiết đối với các đối tượng mà hoạt động
này phải trở thành yêu cầu, nhu cầu trong mỗi đối tượng CBQL, giáo viên.
- Thực trạng kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động bồi dưỡng: công tác kiểm
tra, đánh giá kết quả hoạt động bồi dưỡng là công tác thực hiện với vị trí kết
thúc chu trình quản lí và mở ra một chu trình quản lí tiếp theo. Cơng tác này
giúp cho nhà quản lí và cơ quan quản lí nắm được đầy đủ, chính xác những
thơng tin cần thiết, đối chiếu các nội dung có liên quan phục vụ cơng tác bồi
dưỡng, quản lí và duy trì, cải tiến các hoạt động giáo dục. Kết quả khảo sát cho
thấy: 24,1% CBQL và giáo viên đánh giá ở mức độ rất tốt; 53,8% CBQL và
16


giáo viên đánh giá ở mức độ tốt. Như vậy, cơng tác quản lí việc kiểm tra, đánh
giá kết quả bồi dưỡng giáo viên đã được quan tâm đúng mức, đem lại hiệu quả
quản lí rõ rệt. Tuy nhiên, vẫn cịn22,1% CBQL và giáo viên cho rằng cơng tác
này chưa thực hiện tốt, cho thấy nhà quản lí cần có sự chỉ đạo đồng bộ hơn nữa,
để tạo sự đồng thuận và lan tỏa kết quả kiểm tra trong hệ thống giáo dục các
trường THPT. Hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động bồi dưỡng phải
được tiến hành qua các thời điểm chính là: trong q trình bồi dưỡng; ngay sau
khi kết thúc khóa bồi dưỡng; cuối học kỳ, cuối năm học và hiện nay đã được các

cấp quản lí quan tâm, thực hiện đầy đủ. Tuy nhiên, việc kiểm tra, đánh giá kết
quả bồi dưỡng thông qua thu thập các kênh thông tin tuy là một khâu cần thiết
nhưng hiện chưa được thực hiện. Hơn nữa công tác kiểm tra, đánh giá CBQL,
giáo viên trường THPT chưa được quan tâm đúng mức, việc kiểm tra, đánh giá
theo Chuẩn nghề nghiệp chưa được thực hiện nghiêm túc, việc đánh giá CBQL,
giáo viên trường học vẫn nặng về định tính, nhẹ về định lượng. Như vậy, nhà
quản lí cần có biện pháp trong chỉ đạo, lãnh đạo tổng thể các nội dung kiểm tra,
đánh giá hoạt động bồi dưỡng, có như vậy hiệu quả bồi dưỡng mới có giá trị và
phản ánh đúng thực tế của công tác triển khai hoạt động bồi dưỡng, góp phần
thực hiện yêu cầu đổi mới giáo dục.
2.1.2.3. Thực trạng thực hiện nội dung bồi dưỡng giáo viên trung học phổ
thông trong bối cảnh đổi mới giáo dục:
Do yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội cùng với những đòi hỏi đối với ngành
giáo dục, trong những năm qua Bộ Giáo dục và Đào tạo đã tăng cường công tác
chỉ đạo, tổ chức bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL, giáo viên. Hiện
nay nội dung bồi dưỡng CBQL, giáo viên do các Sở Giáo dục và Đào tạo tổ
chức chủ yếu là: bồi dưỡng nâng cao năng lực quản trị đối với CBQL, bồi dưỡng
nâng cao trình độ chun mơn, nghiệp vụ; bồi dưỡng nâng cao năng lực sư
phạm, hoạt động giáo dục và các kỹ năng mềm. Chương trình bồi dưỡng CBQL,
giáo viên THPT đều xác định rõ mục tiêu, nội dung, hình thức, phương pháp,
thời gian, cách thức tổ chức bồi dưỡng và các điều kiện thực hiện chương trình
bồi dưỡng,
Qua nghiên cứu kế hoạch, chương trình, nội dung bồi dưỡng của Bộ Giáo
dục và Đào tạo và Sở Giáo dục và Đào tạo Nghệ An, chúng tôi nhận thấy đã có
sự uyển chuyển, linh hoạt, phù hợp trong việc xây dựng và triển khai chương
trình bồi dưỡng CBQL, giáo viên THPT, tuy nhiên trong quản lý công tác bồi
dưỡng chưa thực sự chặt chẽ dẫn đến một số CBQL, giáo viên thực hiện cơng
tác bồi dưỡng cịn mang tính đối phó; việc bồi dưỡng nâng cao năng lực sử dụng
công nghệ thông tin và ngoại ngữ chưa được quan tâm đúng mức.
Nội dung bồi dưỡng tại các trường phổ thơng cịn thụ động, hầu hết nội

dung bồi dưỡng hầu hết còn từ Bộ Giáo dục và Đào tạo hoặc Sở Giáo dục và
Đào tạo, hầu hết các trường THPT còn chưa chủ động trong việc đề xuất nội
dung bồi dưỡng theo đúng yêu cầu đòi hỏi từ bản thân giáo viên của trường
17


mình, những nội dung cần được bồi dưỡng theo nhu cầu phát triển đội ngũ đáp
ứng đổi mới giáo dục. Khi chúng ta xác định đúng nhu cầu về những nội dung
được bồi dưỡng, việc tổ chức bồi dưỡng ở những nội dung đó thì chất lượng đạt
được có thể tốt hơn, tạo động lực, tinh thần trong quá trình làm việc.
2.2. Thực trạng quản lý công tác bồi dƣỡng giáo viên tại đơn vị trong
những năm qua
2.2.1. Thực trạng về đội ngũ giáo viên của nhà trường
Tổng hợp kết quả về năng lực giáo viên năm học 2019-2020 như sau (Bảng 3):
TT

Các tiêu chí

1

Đáp ứng về kiến thức theo đối tượng

2

Có khả năng bồi dưỡng học sinh giỏi

3

Có khả năng ứng dụng CNTT


4
5

Nắm vững và vận dụng có kết quả phương
pháp dạy học, giáo dục theo tinh thần đổi mới
Năng lực nghiên cứu khoa học và viết sáng
kiến kinh nghiệm

6

Xếp loại theo Chuẩn nghề nghiệp

7

Kiến thức hiểu biết chính trị, kinh tế, văn hóa
xã hội của địa phương

Tốt
%

Khá
%

48
54,5
22
25,0
42
47,7
42

47,7
48
54,5
32
36,4
32
36,4

38
43,2
36
40,9
31
35,2
32
36,4
22
25,0
47
53,4
36
40,9

Trung
bình
%
2
2,3
28
31,8

15
17,1
12
13,6
15
17,1
9
10,2
20
22,7

Yếu
%
0
0,0
2
2,3
0
0,0
2
2,3
3
3,4
0
0,0
0
0,0

Bảng 3: cho thấy đa số giáo viên có kiến thức và nắm được kiến thức chủ
yếu để đảm bảo thực hiện chương trình dạy học và giáo dục. Tuy nhiên, vẫn còn

một số giáo viên khả năng đáp ứng được một số nội dung để thực hiện nhiệm vụ
chuyên môn để thực hiện đổi mới cịn ở mức trung bình, thậm chí có giáo viên
chưa đáp ứng được cần phải bồi dưỡng trong thời gian tới, đặc biệt cần chú
trọng bồi dưỡng về đổi mới dạy học, khả năng ứng dụng công nghệ thông tin
vào giảng dạy và tổ chức các hoạt động giáo dục; thúc đẩy giáo viên quan tâm
nghiên cứu tình hình chính trị, kinh tế, văn hóa xã hội của địa phương để vận
dụng kiến thức dạy học vào thực tiễn.
2.2.2. Thực trạng về lập kế hoạch và tổ chức thực hiện kế hoạch
Để thực hiện mục tiêu quản lý công tác bồi dưỡng giáo viên tại đơn vị
nhằm phát triển năng lực đội ngũ một cách toàn diện và vững chắc, phù hợp với
chuẩn nghề nghiệp theo quy định, phù hợp với yêu cầu thực hiện nhiệm vụ mới
của giáo viên trong bối cảnh đổi mới giáo dục, chủ thể quản lý cần phải có năng
lực lập kế hoạch và tổ chức thực hiện kế hoạch bồi dưỡng giáo viên đáp ứng yêu
18


cầu thực hiện chương trình giáo dục phổ thơng 2018, bao gồm các dạng kế
hoạch như sau:
- Kế hoạch bồi dưỡng giáo viên nhằm cụ thể hóa mục tiêu bồi dưỡng của
Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Kế hoạch bồi dưỡng giáo viên nhằm cụ thể hóa mục tiêu bồi dưỡng của
Sở Giáo dục và Đào tạo.
- Kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên dài hạn và ngắn hạn của nhà trường.
Hằng năm Hiệu trưởng cụ thể hóa mục tiêu và kế hoạch bồi dưỡng của Bộ,
Sở lập kế hoạch bồi dưỡng giáo viên của nhà trường (bồi dưỡng chuyên môn,
nghiệp vụ, lý luận chính trị; bồi dưỡng chủ trương, đường lối, chính sách, pháp
luật; bồi dưỡng kiến thức xã hội; bồi dưỡng ngoại ngữ, tin học; bồi dưỡng nâng
cao trình độ), trong đó có kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên, ngắn hạn, dài hạn
đảm bảo phù hợp với điều kiện cụ thể đối với giáo viên trong đơn vị.
Sau khi có kế hoạch, Hiệu trưởng phân cơng trách nhiệm quản lý cho các

Phó hiệu trưởng, tổ trưởng chun mơn, thơng qua đội ngũ cốt cán chuyên môn
chịu trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện bồi dưỡng đến giáo viên trong
trường, đảm bảo chất lượng bồi dưỡng. Trong những năm gần đây dưới sự chỉ
đạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Sở Giáo dục và Đào tạo Nghệ An, trường đã
chỉ đạo triển khai nhiều chương trình bồi dưỡng nhằm đap ứng yêu cầu thực
hiện đổi mới giáo dục phổ thông 2018. Để thực hiện kế hoạch, trường đã xây
dựng cơ chế phối hợp giữa quản lý hoạt động bồi dưỡng và các nguồn lực (nhân
lực, vật lực, tài lực, thông tin); chuẩn bị tốt các điều kiện khác phục vụ việc thực
hiện kế hoạch bồi dưỡng giáo viên của nhà trường.
Tuy nhiên, việc lập kế hoạch được quan tâm nhưng việc tổ chức thực hiện
kế hoạch bồi dưỡng giáo viên tại trường đôi lúc chưa đạt được yêu cầu như
mong muốn, việc thực hiện kế hoạch còn thụ động theo thời điểm mà Hiệu
trưởng yêu cầu. Giưa việc lập kế hoạch và triển khai thực hiện kế hoạch đôi khi
chưa thực sự thống nhất, một số giáo viên chưa chú trọng đến kế hoạch của
trường, thực hiện bồi dưỡng cịn mang tính đối phó; việc tổ chức thực hiện kế
hoạch có khi chưa bám thời gian, nội dung theo yêu cầu bản kế hoạch.
2.2.3. Thực trạng về chỉ đạo tổ chức thực hiện kế hoạch bồi dưỡng
CBQL, giáo viên
Hằng năm sau khi nhận văn bản hướng dẫn chỉ đạo công tác bồi dưỡng
CBQL, giáo viên từ sở Giáo dục và Đào tạo, Hiệu trưởng chỉ đạo triển khai hoạt
động bồi dưỡng của trường mình, cụ thể là các hoạt động:
- Xác định nhu cầu bồi dưỡng và mục tiêu của việc bồi dưỡng nâng cao
trình độ chuyên mơn, nghiệp vụ, lý luận chính trị cho CBQL, giáo viên.

19


- Quy hoạch chọn người tham gia bồi dưỡng, lựa chọ cán bộ cốt cán của
các tổ, nhóm tham gia các lớp bồi dưỡng do cấp trên tổ chức và phụ trách công
tác bồi dưỡng tại đơn vị.

- Chỉ đạo nhà trường, tổ, nhóm chun mơn bố trí thời gian hợp lý, tạo điều
kiện cho CBQL, giáo viên tham gia bồi dưỡng, tự bồi dưỡng.
- Chỉ đạo đổi mới về mục tiêu, nội dung, phương pháp và hình thức tổ
chức, đánh giá kết quả bồi dưỡng của giáo viên.
- Hướng dẫn lựa chọn nội dung, phương pháp và hình thức bồi dưỡng phù
hợp với trình độ, năng lực của giáo viên, cung cấp tài liệu và điều kiện hỗ trợ
phục vụ hoạt động bồi dưỡng, tự bồi dưỡng cho CBQL và giáo viên.
- Chỉ đạo chuẩn bị và sử dụng cơ sở vật chất, thiết bị, phương tiện phục vụ
và hỗ trợ tài chính cho hoạt động bồi dưỡng của CBQL, giáo viên.
Thực tế việc chỉ đạo thực hiện các nội dung bồi dưỡng từ Bộ Giáo dục và
Đào tạo, Sở Giáo dục và Đào tạo thường tập trung vào một số giáo viên cốt cán
chuyên môn, rất nhiều giáo viên hầu như ít tham gia tập huấn bồi dưỡng các nội
dung theo yêu cầu đổi mới giáo dục hoặc dược bồi dưỡng lại qua các CBQL,
giáo viên của trường nhưng chất lượng, hiệu quả chưa cao. Như vậy, khi chỉ đạo
thực hiện bồi dưỡng giáo viên, cần có một cách làm phù hợp để tạo cơ hội cho
các giáo viên tham gia bồi dưỡng và tự bồi dưỡng. Việc chỉ đạo này địi hỏi phải
có sự tham gia của tất cả các cấp quản lý giáo dục từ Bộ, Sở đến các trường, các
tổ, nhóm chun mơn và đến từng CBQL, giáo viên.
2.2.4. Thực trạng về quản lý cơ sở vật chất, thiết bị và các điều kiện phục
vụ hoạt động bồi dưỡngCBQL, giáo viên
Thực tế trong những năm qua nhà trường rất quan tâm chỉ đạo, phân công
một Phó hiệu trưởng phụ trách cơ sở vật chất, thiết bị và công nghệ, tạo điều
kiện thực hiện công tác bồi dưỡng CBQL, giáo viên, đầu tư trang thiết bị hiện
đại, kết nối hệ thống mạng internet, phần mềm ứng dụng, kho tài liệu, học liệu,
phòng học trực tuyến (Google Meet, Google Classroom,...) vào hoạt động bồi
dưỡng CBQL, giáo viên đáp ứng được một phần thực hiện phát triển giáo dục
của nhà trường, bước đầu sử dụng ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý
công tác bồi dưỡng CBQL và giáo viên. Tuy nhiên, điều kiện trang bị cơ sở vật
chất, trang thiết bị phục vụ bồi dưỡng, thời gian tổ chức bồi dưỡng, chi phí cho
các nội dung bồi dưỡng và chi phí cho CBQL, giáo viên tham gia bồi dưỡng còn

chưa đáp ứng được yêu cầu hiệu quả của nội dung bồi dưỡng. Việc mua sắm
trang thiết bị phục vụ, hỗ trợ công tác bồi dưỡng của nhà trường chưa đầy đủ,
chưa kịp thời, chưa xây dựng được thư viện điện tử; một số giáo viên còn chưa
quan tâm đến thiết bị hiện có của nhà trường, để lãng phí việc sử dụng thiết bị,
cơ sở vật chất của nhà trường; xem nhẹ tài liệu phục vụ công tác bồi dưỡng.
2.3. Sự cần thiết về đổi mới hoạt động bồi dƣỡng giáo viên trong giai
đoạn hiện nay
20


2.3.1. Yêu cầu của cuộc Cách mạng công nghệ 4.0
Hiện nay tồn cầu hóa và sự thúc đẩy của cuộc Cách mạng công nghệ 4.0,
yêu cầu nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đặt ra ngay gắt cho tất cả các nước
nói chung cũng như ngành giáo dục của mỗi quốc gia. Trong công nghệ 4.0, sự
xuất hiện và thay thế nhanh chóng của các loại cơng nghệ dẫn đến sự xuất hiện
nhanh chóng của các loại hình nghề nghiệp phi truyền thống. Đây là đặc diểm
quan trọng không những để định hướng cho việc thay đổi giáo dục mà còn định
hướng “học tập suốt đời”; còn trở thành “sợi chỉ đỏ” xuyên suốt đối với mọi kỹ
năng làm việc trong thời kỳ cơng nghiệp 4.0, trước u cầu đó đòi hỏi phải nâng
cao năng lực quản trị đối với các trường phổ thông.
2.3.2. Yêu cầu của đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo
Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo là đổi mới những vấn đề
lớn, cốt lõi, cấp thiết, từ quan điểm, tư tưởng chỉ đạo đến mục tiêu, nội dung,
phương pháp, cơ chế, chính sách, điều kiện bảo đảm thực hiện; đổi mới từ sự
lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước đến hoạt động quản lý các cơ sở
giáo dục - đào tạo và việc tham gia của gia đình, cộng đồng, xã hội và bản thân
người học [16]. Trong những vấn đề lớn, cốt lõi, cấp thiết nói trên, đổi mới đào
tạo, bồi dưỡng nhà giáo và CBQL giáo dục phải đi trước một bước. Nghị quyết
Hội nghị lần thứ 8 Ban Chấp hành Trung ương (khóa XI) đã nhấn mạnh “Xây
dựng quy hoạch, kế hoạch đào tạo - bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo và CBQL giáo

dục gắn với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm an ninh, quốc phòng và
hội nhập quốc tế [3]. Chương trình giáo dục phổ thơng 2018 với định hướng và
yêu cầu chuyển từ trang bị nội dung kiến thức sang phát triển phẩm chất, năng
lực người học bằng việc dạy học tích hợp và lồng ghép, dạy học phân hóa, trải
nghiệm sáng tạo thì năng lực của đội ngũ giáo viên THPT đang đứng trước
những thách thức mới.
2.3.3. Yêu cầu đổi mới chương trình và SGK giáo dục phổ thơng
Chương trình giáo dục phổ thơng (GDPT) mới cấp THPT được triển khai
từ năm học 2022-2023 chuyển từ cách tiếp cận nội dung sang phát triển phẩm
chất và năng lực sẽ là tiền đề cho công cuộc đổi mới căn bản và toàn diện giáo
dục phổ thông [7]; người CBQL, giáo viên trong giáo dục thế hệ tr muốn thực
hiện được các mục tiêu giáo dục của nhà trường phổ thơng phải có những u
cầu mới về phẩm chất và năng lực nghề nghiệp đáp ứng yêu cầu thực hiện các
hoạt động quản lý, giáo dục và dạy học. Chương trình phổ thơng được xây dựng
đảm bảo định hướng thống nhất và những nội dung giáo dục cốt lõi bắt buộc đối
với học sinh toàn quốc; đồng thời trao quyền trách nhiệm và chủ động cho địa
phương và nhà trường trong việc lựa chọn, bổ sung một số nội dung giáo dục và
triển khai kế hoạch giáo dục phù hợp với đối tượng giáo dục và điều kiện của
địa phương, của cơ sở giáo dục, góp phần bảo đảm kết nối hoạt động của nhà
trường với gia đình, chính quyền và xã hội. Vì vậy địi hỏi Hiệu trưởng phải chủ
động, linh hoạt, vận dụng sảng tạo chương trình quốc gia, chương trình địa
21


phương cho phù hợp với đặc điểm học sinh và điều kiện, bản sắc riêng của từng
nhà trường nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển các phẩm chất, năng lực của người
học, góp phần thực hiện thắng lợi sự nghiệp đổi mới giáo dục của địa phương.
2.3.4. Đáp ứng sự thay đổi vai trò của người thầy trong bối cảnh mới
Cách mạng 4.0 đòi hỏi nền giáo dục phải chú trọng vấn đề phát triển năng
lực, thúc đẩy đổi mới và sáng tạo cho người học. Các tiến bộ về cơng nghệ cho

phép giáo viên, CBQL thiết kế lộ trình học tập riêng biệt phù hợp với từng
trường hợp cụ thể và dạy học sinh cách tự học; dạy cho học sinh cách tư duy,
cách đánh giá các tình huống, các vấn đề phức tạp trong cuộc sống, qua đó hình
thành năng lực giải quyết vấn đề. Hệ thống quản lý trường học với sự hỗ trợ của
cơng nghệ có thể cung cấp hệ thống dữ liệu giúp giáo viên theo dõi sự tiến bộ
của mỗi lớp học, qua đó cơ những phản hồi ngay lập tức với những khó khăn mà
học sinh đang gặp phải. Vì vậy giáo viên và CBQL trong bối cảnh mới đang có
sự thay đổi lớn về vai trò. Để đáp ứng yêu cầu này, đội ngũ nhà giáo, CBQL
phải có cơ cấu hợp lý, đủ về số lượng và có những năng lực mới, họ phải tâm
huyết, trách nhiệm, tầm nhìn và sáng tạo.
2.3.5. Yêu cầu về năng lực của giáo viên đối với chương trình mới
Chương trình giáo dục phổ thơng 2018 đối với giáo viên cần chuẩn bị một
số năng lực cho bản thân để giải quyết khó khăn đó là:
Chương trình được chuyển từ tiếp cận nội dung sang tiếp cận phẩm chất và
năng lực học sinh thì khó khăn của giáo viên là phải chuyển từ phương pháp dạy
học kiểm tra đánh giá theo hướng cung cấp kiến thức cho học sinh sang việc tổ
chức cho học sinh tự khám phá, vận dụng kiến thức để giải quyết những vấn đề
có ý nghĩa trong nhận thức và vận dụng đời sống. Lực cản lớn nhất đối với giáo
viên trong chuyển đổi này là phần lớn giáo viên đang có thói quen truyền đạt
một chiều và thiếu năng lực thiết kế các hoạt động sáng tạo của học sinh. Ngoài
ra, việc kiểm tra đánh giá hiện nay đang theo hướng tiếp cận nội dung đã ảnh
hưởng đến quyết tâm đổi mới của giáo viên.
Chương trình từ chỗ chưa phân cấp chuyển sang chương trình mở, có sự
phân cấp; với quan điểm là giáo dục dựa vào nhà trường, đổi mới này địi hỏi
giáo viên phải có năng lực phát triển chương trình nhà trường. Thế nhưng hầu
hết giáo viên phổ thơng hiện nay khơng quan tâm đến nghiên cứu, phân tích
chương trình trước khi thiết kế bài học mà họ chủ yếu dựa vào thơng tin sách
giáo khoa; thậm chí có giáo viên khơng bao giờ đọc chương trình, cứ mở sách
giáo khoa dạy, điều đó cũng tương tự như họ lên sân khấu diễn kịch mà khơng
đọc kịch bản. Đó là một khó khăn.

Chương trình lần này là chương trình phát triển năng lực cho nên giáo dục
tích hợp trở thành một phương thức chủ yếu bởi vì năng lực là khả năng kết nối
kiến thức, kỹ năng của nhiều môn học, nhiều lĩnh vực để giải quyết các vấn đề
nhận thức và thực tiễn. Trong khi đó, giáo viên hiện nay còn lúng túng về tổ
22


chức dạy học tích hợp, họ vẫn quen dạy học từng đơn vị nội dung rời rạc. Điều
này làm cho dạy học trở nên quá tải bởi những nội dung rời rạc ít có ý nghĩa đối
với học sinh.
Với những khó khăn trên thì giải pháp khắc phục là: Giáo viên phải được
bồi dưỡng về dạy học phát triển năng lực bao gồm bồi dưỡng về phương pháp,
hình thức dạy học, kiểm tra đánh giá, bồi dưỡng giáo viên thực hiện vai trị tham
gia vào phát triển chương trình giáo dục nhà trường, bồi dưỡng giáo viên về
năng lực phát triển chương trình nói chung và chương trình nhà trường. Các biện
pháp quản lý phải tạo điều kiện cho giáo viên có quyền chủ động, sáng tạo hơn,
tránh có sự áp đặt, phải xây dựng cộng đồng phát triển nghề nghiệp trong mỗi
nhà trường, trong đó lấy phương thức nghiên cứu bài học làm chủ yếu và làm
cho cộng đồng đó trở thành đơn vị thực hiện bồi dưỡng và tự bồi dưỡng tại chỗ.
3. Một số giải pháp quản lý nâng cao chất lƣợng bồi dƣỡng giáo viên
trung học phổ thông đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục và đào tạo hiện nay
Từ nghiên cứu cơ sở lý luận, thực trạng và q trình triển khai thực hiện
cơng tác bồi dưỡng cũng như quản lý hoạt động bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo,
CBQL tại huyện Đơ Lương nói chung và tại đơn vị nói riêng trong bối cảng dổi
mới giáo dục, đổi mới chương trình giáo dục phổ thông 2018. Đây là những
kinh nghiệm thực tiễn mà tôi, trong vai trò là Hiệu trưởng, người chịu trách
nhiệm cao nhất về quản lý hoạt động bồi dưỡng CBQL, giáo viên tại trường đã
áp dụng và thực hiện. Bản thân đề xuất một số giái pháp nâng cao chất lượng bồi
dưỡng giáo viên trung học phổ thông đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục và đào
tạo hiện nay.

3.1. Nâng cao nhận thức, ý thức, trách nhiệm cho cán bộ quản lý, giáo
viên về công tác bồi dƣỡng, tự bồi dƣỡng
Nâng cao nhận thức, trách nhiệm cho đội ngũ giáo viên, CBQL là việc làm
thường xuyên trong mỗi nhà trường, Hiệu trưởng cần chú trọng quán triệt chủ
trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước cũng như các
văn bản chỉ đạo của ngành, của địa phương trong công tác phát triển đội ngũ ở
giai đoạn hiện nay. Tổ chức thực hiện những quan tư tưởng, quan điểm chỉ đạo
phát triển giáo dục - đào tạo của Đảng, Nhà nước trong thời kỳ cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước, xem phát triển giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu,
là đòn bẩy, là động lực phát triển kinh tế xã hội. Quán triệt sâu sắc đến từng
CBQL, giáo viên để bản thân họ có nhận thức đầy đủ và sâu sắc về ý nghĩa đối
với việc phát triển, nâng cao chất lượng đội ngũ; thực hiện tốt công tác tuyên
truyền, giáo dục ý thức trách nhiệm đối với CBQL, giáo viên trường THPT.
Trên cơ sở xác định đổi mới cơ chế quản lý là khâu quan trọng trong đổi mới
giáo dục căn bản, toàn diện, cần phải triển khai hoạt động bồi dưỡng, tập huấn
cho đội ngũ CBQL, giáo viên cách tiếp cận với quan điểm giáo dục hiện đại, đáp
ứng mục tiêu Chương trình giáo dục phổ thơng 2018 và những u cầu đặt ra
cho đội ngũ CBQL, giáo viên trong thời gian tới.
23


Nâng cao nhận thức cho CBQL, giáo viên về công tác bồi dưỡng, tự bồi
dưỡng, về ý thức tự học, tự nâng cao trình độ chun mơn, nghiệp vụ. Đây là
một việc làm quan trọng bởi nếu chính bản thân CBQL, giáo viên, đối tượng của
hoạt động bồi dưỡng không ý thức được tầm quan trọng của hoạt động thì mọi
nỗ lực của các cấp quản lý đều khơng có kết quả. Hiệu trưởng nhà trường cần
cung cấp và quán triệt những nghị định, thông tư, quy định mới của ngành như
Nghị định số 56/2015/NĐ-CP, ngày 09/6/2015 của Chính phủ về đánh giá và
phân loại cán bộ, công chức, viên chức (giai đoạn 2015-2019), Nghị định số
90/2020/NĐ-CP, ngày 13/8/2020 của Chính phủ về đánh giá, xếp loại chất

lượng cán bộ, công chức, viên chức (từ 2020), Thông tư số 20/2018/TTBGDĐT, ngày 22/8/2018 ban hành quy định chuẩn nghề nghiệp giáo viên cơ sở
giáo dục phổ thông, Thông tư số 14/2018/TT-BGDĐT, ngày 20/7/2018 ban
hành quy định chuẩn hiệu trưởng cơ sở giáo dục phổ thông, công văn số
4530/BGDĐT-NGCBQLGD, ngày 01/10/2018 hướng dẫn thực hiện Thông tư
số 20/2018/TT-BGDĐT, ngày 22/8/2018 ban hành quy định chuẩn nghề nghiệp
giáo viên cơ sở giáo dục phổ thông, công văn số 4529/BGDĐT-NGCBQLGD,
ngày 01/10/2018 hướng dẫn thực hiện Thông tư số 14/2018/TT-BGDĐT, ngày
20/7/2018 ban hành quy định chuẩn hiệu trưởng cơ sở giáo dục phổ thông,
Thông tư số 17/2019/TT-BGDĐT, ngày 01/11/2019 ban hành chương trình bồi
dưỡng thường xuyên giáo viên cơ sở giáo dục phổ thông, Thông tư số
18/2019/TT-BGDĐT, ngày 01/11/2019 ban hành chương trình bồi dưỡng
thường xuyên cán bộ quản lý cơ sở giáo dục phổ thông, Thông tư số
19/2019/TT-BGDĐT, ngày 12/11/2019 ban hành Quy chế bồi dưỡng thường
xuyên giáo viên, cán bộ quản lý cơ sở giáo dục phổ thông, các văn bản hướng
dẫn hàng năm của Sở giáo dục và đào tạo. Thông qua những văn bản đó giáo
viên nắm được những tiêu chuẩn, tiêu chí để đánh giá bản thân mình, từ đó có ý
thức và xây dựng kế hoạch tự học, tự bồi dưỡng nâng cao trình độ chun mơn,
nghiệp vụ, đạt yêu cầu về chuấn chức danh nghề nghiệp theo quy định, vận dụng
hiệu quả vào công việc, tạo động lực phấn đấu cho cá nhân, đầu tư sâu vào công
việc để vươn xa hơn.
Hiện nay, nhiều giáo viên chưa hiểu đúng về năng lực bản thân và chưa
chấp nhận bản thân và đồng nghiệp. Mỗi khi có đánh giá, nhận xét hay xếp loại
chuyên môn trong các kỳ đánh giá xếp loại theo quy định của hiệu trưởng, của
Sở Giáo dục và Đào tạo, giáo viên thường có xu hướng tự nâng mức bản thân
bằng hoặc cao hơn người khác. Thực tế, cơ bản họ không muốn đánh giá bản
thân thấp hơn người khác kể cả khi họ hiểu rằng trên thực tế mình chưa đạt được
mức tự đánh giá. Mặt khác, giáo viên có xu hướng bằng lịng với năng lực bản
thân. Đặc biệt, với những giáo viên được coi là giáo viên giỏi ln bằng lịng với
kết quả đánh giá hiện tại và không tiếp tục phấn đấu, học hỏi chuyên môn. Họ
không phấn đấu đạt được những tiêu chuẩn cao hơn của người giáo viên trong

thời kỳ mới. Thậm chí, ngay cả khi nhu cầu học tập hiện tại của học sinh chưa
được đáp ứng họ cũng chưa nhận ra hoặc chưa quan tâm đến.
24


3.2. Chỉ đạo tổ chức xây dựng kế hoạch và thực hiện kế hoạch theo
khung năng lực
3.2.1. Về chỉ đạo lập lập kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng
Lập kế hoạch bồi dưỡng giáo viên là thực hiện hệ thống mục tiêu bồi
dưỡng, tức là tìm các nguồn lực (nhân lực, vật lực, tài lực), thời gian và không
gian cần thiết cho việc hồn thành mục tiêu. Như vậy, để có phương án lập kế
hoạch bồi dưỡng giáo viên tốt nhất, việc xây dựng và điều chỉnh kế hoạch hiệu
trưởng cần quan tâm dự báo tốt đến sự phát triển đội ngũ giáo viên của trường
trong một thời gian nhất định, phân tích mọi điều thuận lợi và khó khăn, thời cơ
và thách thức, điều kiện thực tế của trường. Khi dự báo hiệu trưởng cần lưu ý
đến đối tượng giáo viên cốt cán của trường và giáo viên có điều kiện học nâng
cao trình độ để cử tham gia bồi dưỡng làm nòng cốt báo cáo viên hoạt động bồi
dưỡng trong trường.
Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng CBQL, giáo viên hàng năm là hoạt động rất
quan trọng của các cấp quản lý và các nhà trường. Trên cơ sở các văn bản chỉ
đạo, hướng dẫn của Bộ GD&ĐT, Sở GD&ĐT, Hiệu trưởng chỉ đạo xây dựng kế
hoạch đào tạo, bồi dưỡng CBQL, giáo viên của trường mình (xác định rõ mục
đích, yêu cầu, các nội dung cần bồi dưỡng, đối tượng, hình thức, phương tiện,
thời gian, đánh giá và cơng nhận kết quả, trách nhiệm của tổ chức, cá nhân liên
quan đến việc tổ chức thực hiện bồi dưỡng), của các tổ, nhóm chun mơn, của
mỗi cá nhân CBQL, giáo viên; kế hoạch của tổ, nhóm chun mơn phải được
hiệu trưởng phê duyêt, kế hoạch cá nhân phải được tổ trưởng, nhóm trưởng và
đại diện lãnh đạo trường phê duyệt. Sau khi xây dựng, Hiệu trưởng, các Phó
hiệu trưởng, các tổ, nhóm chun mơn tổ chức triển khai thực hiện; trong quá
trình thực hiện Hiệu trưởng phải tổ chức giám sát chuyên đề, giám sát thường

xuyên, kiểm tra định kỳ kết quả thực hiện; đưa tiêu chí bồi dưỡng vào đánh giá,
phân xếp loại hàng năm; có biểu dương, khen thưởng và khắc phục kịp thời đối
với tổ, nhóm, giáo viên thực hiện chưa nghiêm túc.
Ngoài kế hoạch bồi dưỡng hàng năm, Hiệu trưởng cần lập quy hoạch trung
hạn để đảm bảo tính cần thiết, dài hạn mang tính chiến lược bồi dưỡng CBQL,
giáo viên về chuyên môn, nghiệp vụ, tạo sự chủ động cho CBQL, giáo viên chủ
động sắp xếp và bố trí thời gian đào tạo, bồi dưỡng phù hợp với thực tiễn đáp
ứng mục tiêu phát triển giáo dục và đào tạo trong từng giai đoạn một cách khoa
học. Kế hoạch trung hạn, dài hạn cần được điều chỉnh, bổ sung hàng năm cho
phù hợp với tình hình cụ thể của nhà trường, của mỗi CBQL và giáo viên; kế
hoạch đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn, dài hạn cần gắn với công tác quy hoạch cán
bộ của đơn vị nhằm xây dựng đội ngũ có đủ số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đạt
chuẩn trình độ đào tạo, phẩm chất và năng lực, có tính kế thừa, liên tục, đáp ứng
yêu cầu thực tiễn, đáp ứng yêu cầu trước mắt và lâu dài. Trong công tác quy
hoạch phải coi trọng việc tạo nguồn phát triển CBQL, giáo viên, lựa chọn giáo
viên phải đáp ứng được các tiêu chuẩn, phải đúng người, đúng việc và đúng vị
25


×