Tải bản đầy đủ (.doc) (39 trang)

Quản lý chất lượng sản phẩm ở nhà máy chế toán biến thế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (255.93 KB, 39 trang )


Lời nói đầu


N
gày nay,trong công cuộc đổi mới của đất nớc,chất lợng đang đợc coi là
mục tiêu có ý nghĩa chiến lợc ,đồng thời là phơng tiện cơ bản để đảm bảo cho
sự phát triển xã hội đợc đúng hớng,vững chắc và đạt hiệu quả cao,đảm bảo
thoả mãn nhu cầu của ngời tiêu dùng trong nớc cũng nh thị trờng xuất khẩu
.Trong nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần cùng với quá trình mở cửa, sự
cạnh tranh trên thị trờng sẽ ngày càng gay gắt, quyết liệt. Sức ép của hàng
ngoại nhập,của ngời tiêu dùng trong và ngoài nớc buộc các nhà kinh doanh
cũng nh các nhà quản lý phải hết sức coi trọng vấn đề đảm bảo và nâng cao
chất lợng
Chất lợng sản phẩm ngày nay đang trở thành một nhân tố cơ bản quyết
định sự thắng bại trong sự cạnh tranh,quyết định đến sự tồn tại và phát triển
của từng doanh nghiệp nói riêng cũng nh sự thành công hay tụt hậu của nền
kinh tế đất nớc nói chung.Đảm bảo không ngừng nâng cao chất lợng sản phẩm
đối với các doanh nghiệp là một yêu cầu khách quan góp phần thúc đẩy sản
xuất phát triển,đóng góp vào việc nâng cao đời sống của ngời lao động trong
mỗi doanh nghiệp .
Nh vậy,vấn đề nâng cao chất lợng sản phẩm đang trở thành vấn đề sống
còn của mỗi quốc gia và mối doanh nghiệp.Chỉ có nâng cao chất lợng sản
phẩm,mới là biện pháp cứu cánh cho các doanh nghiệp cũng nh giúp doanh
nghiệp đứng vững tồn tại và phát triển trong thị trờng cạnh tranh gay gắt hiện
nay .
Nhà máy Chế tạo biến thế cũng nh các Công ty Nhà nớc khác khi
chuyển sang cơ chế thị trờng gặp rất nhiều khó khăn trong cạnh tranh.Ngày
nay với cơ chế mới,để tồn tại và phát triển thì buộc Công ty phải đặt chất lợng
sản phẩm lên trên hết.Vì những lý do trên,trong quá trình thực tập tại Nhà
máy Chế tạo biến thế ,em đã chọn đề tài Quản lý chất lợng sản phẩm ở


Nhà máy Chế tạo biến thế
Báo cáo bao gồm 3 phần :
Phần I: Nội dung cơ bản về quản lý chất lợng sản phẩm của Nhà máy
trong cơ chế thị trờng
Phần II: Thực trạng quản lý chất lợng sản phẩm của Nhà máy Chế tạo
biến thế
Phần III: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý chất lợng sản phẩm ở
Nhà máy Chế tạo biến thế
1




Nộidungcơbản về quảnlýchấtlợng sản phẩm
Của nhà máy trong cơ chế thị trờng
I.Những vấn đề chung về chất lợng sản phẩm và quản
lý chất lợng sản phẩm
1.Khái niệm chung về chất lợng sản phẩm và quản lý chất lợng
sản phẩm
a.Quan niệm về chất lợng sản phẩm :
Theo chuyên gia J.M.Juan(Mỹ) thì chất lợng sản phẩm là thứ cho
không không mất tiền.Để đạt chất lợng cần phải quan tâm đến 3 vấn đề:Tổ
chức Truyền thông và Điểu phối chức năng.Cả 3 vấn đề này liên quan đến
nhân tố con ngời trong hệ thống.
Theo chuyên gia Kaoru Ishikawa(Nhật) thì chất lợng sản phẩm là sự
thoã mãn nhu cầu với chi phí thấp nhất.Trách nhiệm về chất lợng phụ thuộc
80% vào Ban Lãnh Đạo,chất lợng phải dựa trên căn bản là đào tạo, huấn luyện
và giáo dục thờng xuyên .
Qua đây có thể thấy rằng khái niệm chất lợng đợc xem xét ở nhiều góc
độ khác nhau,vì nó liên quan đến nhiều đối tợng nh :Nhà sản xuất, thiết

kế,công nghệ,ngời tiên dùng ... Hơn nữa do chu kì sống của sản phẩm trải qua
nhiều giai đoạn khác nhau mà mỗi giai đoạn lại có những yêu cầu về chất lợng
khác nhau. Cho nên cách nhìn nhận của nhà sản xuất lại cho rằng: Chất lợng
sản phẩm có nghĩa là phải đáp ứng đợc những chỉ tiêu kỹ thuật đề ra cho
sản phẩm.Còn các nhà bán lẻ lại quan niệm rằng chất lợng sản phẩm nằm
trong con mắt và túi tiền ngời mua,nh vậy sản phẩm nào bán đợc nhiều thì
sản phẩm đó có chất lợng .
ởViệt Nam theo tiêu chuẩn TCVN 5814-1994,tiêu chuẩn mới nhất quy
định các thuật ngữ trong quản trị chất lợng cho rằng : Chất lợng là tập hợp
các đặc tính của một thực thể ,tạo cho thực thể đó có khả năng thỏa mãn các
yêu cầu đã nêu ra hoặc tiềm ẩn .
b.Quan niệm về quản lý chất lợng :
Những năm đầu thế kỷ 20 cha có khái niệm quản lý chất lợng mà chỉ
có khái niệm kiểm tra chất lợng.Toàn bộ hoạt động quản lý chất lợng đợc bó
hẹp trong lĩnh vực kiểm tra,kiểm soát sản phẩm trong quá trình sản

Phần I
2
xuất của các phân xởng.Sự phát triển của thị trờng cùng với sự sản xuất ngày
càng nhiều hàng hoá thì tính chất cạnh tranh của các doanh nghiệp tăng lên rất
nhanh.Các doanh nghiệp phải quan tâm tới chất lợng nhiều hơn và bắt đầu
xuất hiện khái niệm quản lý chất lợng.Phạm vi,nội dung và chức năngquản
lý chất lợng có đợc mở rộng hơn nhng vẫn tập trung chủ yếu vào giai đoạn sản
xuất sản phẩm.Vào thập kỷ 70,sự cạnh tranh tăng lên đột ngột đã buộc các
doanh nghiệp phải nhận thức lại và thay đổi quan niệm quản lý chất lợng.Để
thoả mãn khách hàng các doanh nghiệp không chỉ dừng lại khâu sản xuất mà
phải quan tâm đến chất lợng ngay cả khi nghiên cứu thiết kế sản phẩm cũng
nh sau khi sản phẩm đã bán ra ngoài thị trờng. Quản lý chất lợng đã mở rộng
tới mọi lĩnh vực từ khâu thiết kế, sản xuất đến khâu tiêu thụ. Ngày nay quan
niệm về chất lợng quản lý đang đợc chấp nhận khá rộng rãi trên thế giới do tổ

chức tiêu chuẩn quốc tế đa ra nh sau : Quản lý chất lợng là một tập hợp
những hoạt động của chức năng quản lý chung nhằm xác định chính sách
chất lợng,mục đích,trách nhiệm và thực hiện chúng bằng những phơng tiện
nh lập kế hoạch,điều khiển chất lợng,đảm bảo chất lợng và cải tiến chất l-
ợng trong khuôn khổ một hệ thống chất lợng.
2.Các loại chất lợng sản phẩm
Theo tiêu chuẩn ISO ngời ta phân ra các loại chất lợng sản phẩm sau:
- Chất lợng thiết kế : Là loại chất lợng mà những thuộc tính chỉ
tiêu của sản phẩm đợc phác thảo trên cơ sở nghiên cứu thị trờng để xác định ra
chất lợng của sản phẩm sẽ đợc sản xuất.Chất lợng thiết kế đợc hình thành ở
giai đoạn thiết kế sản phẩm và có ảnh hởng xuyên suốt quá trình sản xuất và
tiêu dùng .
- Chất lợng phê chuẩn : Là chất lợng mà các thuộc tính và các chỉ
tiêu đợc thừa nhận,đợc phê chuẩn trong quản lý chất lợng.Chất lợng phê chuẩn
là nội dung phê chuẩn của một loại hàng hoá,có ý nghĩa pháp lệnh buộc phải
thực hiện nghiêm túc trong quá trình quản trị chất lợng.
ởnớc ta hiện nay chất lợng phê chuẩn bao gồm 2 cấp độ :
+ Tiêu chuẩn Việt Nam(TCVN) :Là tiêu chuẩn Nhà nớc,đợc xây
dựng trên cơ sở nghiên cứu tiêu chuẩn quốc tế phù hợp với điều kiện kinh tế xã
hội Việt Nam .
+ Tiêu chuẩn ngành (TCN) :Do các Bộ,Tổng cục xét duyệt và ban
hành,có hiệu lực với tất cả các đơn vị trong ngành đó .
- Chất lợng thực tế :Là mức độ thực tế đáp ứng nh cầu của ngời tiêu
dùng.Chất lợng này thể hiện sau quá trình sản xuất,tức là trong quá trình sử
dụng .
- Chất lợng cho phép :Là mức độ giới hạn cho phép về độ lệch giữa
chất lợng chuẩn và chất lợng thực tế của sản phẩm .
- Chất lợng tối u :Biểu thị khả năng thoả mãn toàn diện nhu cầu thị
trờng trong điều kiện xác định với những chi phí xã hội thấp nhất.
3

3.Các chỉ tiêu đánh giá chất lợng sản phẩm
Chỉ tiêu chất lợng của sản phẩm là đặc tính định lợng của tính chất cấu
thành nên chất lợng sản phẩm .Để đánh giá chất lợng sản phẩm ngời ta dùng
các chỉ tiêu sau :
- Chỉ tiêu nội dung: Đặc trng cho tính chất xác định các chức năng
chủ yếu của sản phẩm và quy định lĩnh vực sử dụng
- Chỉ tiêu độ tin cậy : Đặc trng cho tính chất của sản phẩm liên tụcgiữ
đợc khả năng làm việc trong khoảng thời gian nhất định. -
- Chỉ tiêu thẩm mỹ : Đặc trng cho sự truyền cảm, hấp dẫn của hình
thức ,sự hài hoà của kết cấu sản phẩm .
- Chỉ tiêu công nghệ : Đặc trng cho quá trình chế tạo, đảm bảo tiết
kiệm lớn nhất các chi phí .
- Chỉ tiêu sinh thái : Đặc trng cho độ độc hại của sản phẩm khi
tác động đến môi trờng.
- Chỉ tiêu an toàn : Đặc trng cho tính đảm bảo khi sản xuất và sử
dụng.
Chúng ta còn rất nhiều các chỉ tiêu khác để đánh giá chất lợng sản
phẩm tuỳ theo từng loại sản phẩm mà doanh nghiệp nên tập trung vào giải
quyết các chỉ tiêu nào, nhng nhìn chung một sản phẩm có chất lợng cao khi nó
đảm bảo thoả mãn một hệ thống các chỉ tiêu ràng buộc và các chỉ tiêu nghiên
cứu từ thị trờng.
Các chỉ tiêu đánh giá chất lợng không tồn tại độc lập tách rời mà nó có
mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Vai trò ý nghĩa của từng loại chỉ tiêu rất khác
nhau đối với mỗi loại sản phẩm khác nhau. Mỗi loại sản phẩm sẽ có những chỉ
tiêu mang tính trội và quan trọng hơn các chỉ tiêu khác. Mỗi doanh nghiệp lựa
chọn và quyết định những chỉ tiêu quan trọng nhất làm cho sản phẩm của
mình mang sắc thái riêng phân biệt với những sản phẩm cùng loại trên thị tr-
ờng. Hiện nay một sản phẩm đợc coi là có chất lợng cao thì ngoài các chỉ tiêu
an toàn với ngời sử dụng và xã hội, còn không có tác động xấu đối với môi tr-
ờng sống, đó là một yêu cầu bắt buộc đỗi với doanh nghiệp.

4. Các nhân tố ảnh hởng đến chất lợng sản phẩm.
Chất lợng sản phẩm đợc hình thành trong suốt quá trình sản xuất, theo
tổ chức tiêu chuẩn hoá quốc tế, chất lợng sản phẩm bất kỳ đợc hình thành qua
10 quá trình đơn nh sau:
Thiết kế, nghiên cứu triển khai.
Cung ứng vật t kỹ thuật.
Triển khai quá trình sản xuất.
Sản xuất.
Thử nghiệm và kiểm tra chất lợng sản phẩm.
Bao gói bảo quản.
Bán và cung ứng.
4
Lắp ráp vận hành.
Dịch vụ kỹ thuật bảo hành.
Thanh lý sau sử dụng.
a.Nhóm nhân tố bên ngoài:
* Trình độ tiến bộ khoa học công nghệ:
Trong thời đại ngày nay không có sự tiến bộ kinh tế xã hội nào không
gắn liền với tiến bộ khoa học công nghệ trên thế giới. Bắt buộc cách mạng
khoa học lần thứ nhất, chủng loại, chất lợng sản phẩm không ngừng thay đổi
với tốc độ hết sức nhanh. Tiến bộ khoa học công nghệ có tác động nh lực đẩy
tạo khả năng tolớn đa chất lợng sản phẩm không ngừng tăng lên. Nhờ những
tiến bộ khoa học công nghệ mà có thể tạo ra và thay thế các nguyên liệu mới
tốt hơn, rẻ hơn, hình thành phơng pháp quản lý tiên tiến góp phần giảm chi phí
nâng cao chất lợng sản
* Cơ chế quản lý chính sách:
Các doanh nghiệp không thể tồn tại một cách biệt lập mà luôn luôn có
mối quan hệ chặt chẽ và chịu ảnh hởng mạnh mẽ của tình hình chính trị xã
hội và cơ chế chính sách quản lý kinh tế của mỗi nớc. Khả năng cải tiến nâng
cao chất lợng sản phẩm của mỗi doanh nghiệp phụ thuộc chặt chẽ vào

cơ chế quản lý của mỗi nớc. Cơ chế quản lý là môi trờng vừa là điều kiện cần
thiết tác động đến phơng hớng, tỗc độ cải tiến và nâng cao chấtlợng sản phẩm
của doanh nghiệp. Thông qua cơ chê và chính sách quản lý vĩ mô của Nhà n-
ớc tạo điều kiện kích thích:
-Tính độc lập, tự chủ sáng tạo, xoá bỏ sức ỳ, tâm lý ỷ lại, không ngừng
phát huy ý kiến cải tiến hoàn thiện chất lợng của doanh nghiệp.
Hình thành môi trờng thuận lợi cho huy động công nghệ mới, tiếp thu
ứng dụng các phơng pháp quản lý chất lợng hiện đại.
Sự cạnh tranh lành mạnh, công bằng bảovệ lợi ích của doanh nghiệpvà
lợi ích ngời tiêu dùng.
*Nhân tố kinh tế xã hội:
Các nhân tố kinh tế xã hội nh sự tăng trởng kinh tế, gia tăng dân số kéo
theo sự gia tăng về nhu cầu. Nhu cầu tăng cả về số lợng lẫn chất lợng. Các yêu
cầu ngày càng cao đối với sản phẩm. Khi mà các nhân tố kinh tế xã hội biến
động sẽ ảnh hởng trực tiếp đến chất lợng sản phẩm, một sản phẩm đạt chất l-
ợng ở thời kỳ này nhng nó không chắc có chất lợng trong thời kỳ sau.
b. Nhóm nhân tố bên trong:
* Lực lợng lao động của doanh nghiệp:
Đây là nhân tố ảnh hởng quyết định đến chất lợng sản phẩm. Dù trình
độ công nghệ có hiện đại đến đâu, nhân tố con ngời vẫn đợc coilà căn bản nhất
tác độngđến chấtlợng các hoạt động, chất lợng sản phẩm và các hoạt động
dịch vụ. Trình độ chuyên môn, tay nghề, kinh nghiệm, tính kỷ luật, tinh thần
hiệp tác phối hợp, khả năng thích ứng với sự thay đổi, nắm bắt thông tin của
mọi thành viên trong doanh nghiệp đều có tác động trựctiếp đến chất lợng sản
5
phẩm. Quan tâm đầu t phát triển và không ngừng nâng cao nguồn nhân lực là
nhiệm vụ quan trọng trong quản lý chất lợng của
doanh nghiệp. Đó cũng là con đờng quan trọng nhất nâng cao khả năng cạnh
tranh về chất lợng của mỗi quốc gia.
*Trình độ tổ chức quản lý và sản xuất:

Trình độ quản lý nói chung và trình độ quản lý chấtlợng nói riêng là
một trong những nhân tố cơ bạn góp phần đẩy mạnh tốc độ cải tiến, hoàn thiện
chất lợng sản phẩm của doanh nghiệp. Các chuyên gia quản lý chất lợng sản
phẩm đồng tình cho rằng, trong thực tế 80% những vấn đề chất
lợng là do quản lý gây ra. Vì vây, khi nói đến chất lợng quản lý ngày nay, ngời
ta cho rằng trớc hết là chất lợng trong quản lý. Chất lợng sản phẩm phụ thuộc
rất lớn vào cơ cấu và cơ chế quản lý, nhận thức, hiểu biết về chất lợng và trình
độ quản lý của cán bộ quản lý, khả năng xác định chính xác mục tiêu, chính
sách chất lợng và chỉ đạo tổ chức thực hiện chơng trình, kế hoạch chất lợng.
* Khả năng về tài chính:
Khả năng tài chính của doanh nghiệp quyết định rất nhiều tới chất lợng
sản phẩm, bởi vì muốn nâng cao chất lợng sản phẩm thì doanh nghiệp phải
đầu t rất nhiều máy móc thiết bị, đào tạo nhân công...Các chỉ tiêu đó thật là
tốn kém nếu nh doanh nghiệp không có nhiều tiền thì sẽ không làm đợc điều
đó. Vì vậy chất lợng sản phẩm bị chi phối rất nhiều bởi khả năng tài chính của
doanh nghiệp.
*Công nghệ máy móc thiềt bị:
Đối với mỗi doanh nghiệp, công nghệ luôn là một yếu tố cơ bản tác
động đến chất lợng của sản phẩm. Mức độ chất lợng sản phẩm trong mỗi
doanh nghiệp phụ thuộc rất lớn vào trình độ hiện đại, cơ cấu tính đồng bộ, tình
hình bảo dỡng, duy trì khả năng làm việc theo thời gian của máy móc thiết bị.
Đặc biệt là những doanh nghiệp tự động hoá cao, dây chuyền và sản xuất hàng
loạt. Trình độ của doanh nghiệp không thể tách rời trình độ công nghệ trên thế
giới . Muốn sản phẩm có chất lợng đủ khả năng cạnh tranh trên thị trờng, đặc
biệt là trên thị trờng thế giới, mỗi doanh nghiệp cần có chính sách công nghệ
phù hợp khai thác huy động tối đa nguốn công nghệ nhằm tạo sản phẩm có
chất lợng.
* Vật t nguyên vật liệu:
Nguyên liệu là yếu tố tham gia trựctiếp cấu thành nên sản phẩm.
Những đặc tính của nguyên liệu đợc đa vào sản phẩm, vì vậy chất lợng nguyên

liệu ảnh hởng trực tiếp đến chất lợng sản phẩm sản xuất ra. Không thể có sản
phẩm chất lợng cao từ nguyên liệu tồi. Chủng loại, cơ cấu, tính đồng bộ và
chất lợng nguyên liệu ảnh hởng trực tiếp tới chất lợng sản phẩm. Ngoài râ chất
lợng hoạt động của doanh nghiệp còn phụ thuộc rất lớn vào việc thiết lập mối
quan hệ cung ứng thích hợp trên cơ sở tạo dựng mối quan hệ lâu dài, hiểu biết
và tin tởng nhau giữa ngời sản xuất và ngời cung ứng, đảm bảo khả năng cung
ứng đầy đủ, kịp thời, chính xác, đúng nơi cần thiết.
6
II. công tác quản lí chất lợng sản phẩm trong nhà
máy chế tạo biến thế
Việc kiểm tra này đợc thực hiện theo quy trình sau:
*Trớc sản xuất:
Kiểm tra thiết kế: Khi kỹ s thiết kế xong thì ngời kiểm tra phải kiểm tra
các thông số kĩ thuật theo tiêu chuẩn IEC và TCVN nh đã trình bày ở phần
trên ,sau đó mới tiến hành vẽ .Sau khi vẽ xong bản vẽ kỹ thuật ,kỹ s thiết kế
phải kiểm tra lại một lần nữa xem các thông số có đảm bảo hay không thì mới
đa xuống sản xuất và đa đến các cơ sở gia công nếu không đạt thì phải làm
lại .
*Trong sản xuất:
Khi bản vẽ đợc đa xuống xởng sản xuất ,vật t cũng đợc xuất để tiến
hành sản xuất .Lúc này Nhà máy thực hiện chính sách 3 kiểm :
- Công nhân kiểm :Ngời công nhân trực tiếp chế tạo các chi tiết
phải kiểm tra vật t trớc khi đa vào chế tạo và sau khi hoàn thành công việc
phải kiểm tra lại sản phẩm mà mình làm ra theo yêu cầu của bản vẽ kỹ thuật
trớc khi chuyển sang cho công đoạn sản xuất tiếp theo .
- Tổ trởng kiểm :Tổ trởng hoặc thợ cả của tổ sản xuất có trách
nhiệm kiểm tralại sản phẩm của tổ viên ,nếu sai hỏng thì yêu cầu làm lại trớc
khi giao cho tổ khác.
- Cán bộ KCS kiểm :Ngời cán bộ KCS phụ trách khâu nào phải
kiểm tra chất lợng sản phấm do khâu đó làm ra ,nếu sản phẩm đạt chất lợng thì

đóng dấu KCS vào sản phẩm đó rồi chuyển tiếp sang các khâu tiếp theo hoặc
nhập kho .
Đối với một số chi tiết phụ đặt gia công bên ngoài thì công tác kiểm
tra chất lợng đợc tiến hành nh kiểm tra chất lợng vật t đầu vào và do cán bộ
vật t của Phòng sản xuất kinh doanh đảm nhiệm .Cac đơn vị gia công phải
kiểm tra 100% sản phẩm của mình làm ra ,còn về phía Nhà máy khi tiếp nhận
sản phẩm sẽ kiểm tra xác xuất 5-10%nếu phát hiện sai hỏng thì trả toàn bộ lô
hàng ,đề nghị nhà cung ứng kiểm tra lại .
*Sau sản xuất :
Khi đa máy vào vận hành ,trớc khi đóng điện ,tất cả các máy phải qua
kiểm tra thử nghiệm của Điên lực Việt Nam .Mọi thông số thử nghiệm phải
phù hợp với thông số cần lắp đặt ,nếu phát hiện thấy bất cứ h hỏng hoặc sự
khác thờng nào cần thông báo kịp thời khắc phục .Cụ thể là :
Kiểm tra trớc khi đóng điện :Kiểm tra mức dầu ,cách điện ,vị trí điều
chỉnh
Kiểm tra sau khi đóng điện :Kiểm tra điện áp ra không tải so với điện
áp yêu cầu ,kiểm tra thứ tự pha độ ồn của máy ,nhiệt độ bối dây,năng lực điện
áp xung
d.Kết quả kiểm tra:
7
Do công tác kiểm tra chất lợng sản phẩm của Nhà máy đợc thực hiện
chặt chẽ ý thức tự kiểm tra chất lợng sản phẩm ở các khâu là cao nên số sản
phẩm sai hỏng đợc phát hiện và khắc phục kịp thời .Và do đó toàn bộ các sản
phẩm hoàn chỉnh của Nhà máy khi nhập kho và bán tới tay khách hàng luôn
đạt 100%chất lợng không có bất cứ một khiếu nại nào từ phía khách hàng .



Phần II
8

Thực trạng quản lý chất lợng sản phẩm
Của nhà máy chế tạo biến thế
i.quá trình hình thành và phát triển của nhà máy
chếtạo biến thế
Cùng với quá trình phát triển kinh tế hiện nay, ngành côngnghiệp luôn
là ngành quan trọng trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất n-
ớc.Trong ngành công nghiệp thì công nghiệp quốc doanh chiếm tỷ trọng
lớn.Năm1997công nghiệp quốc doanh chiếm 48,28% bởi vậy nó có ảnh hởng
lớn tới tốc độ tăng trởng toàn ngành công nghiệp nói chung .Trong khu vực
công nghiệp quốc doanh có một doanh nghiệp làm ăn hiệu quả đã đợc nhận
Bằng khen ,Huân chơng của Chính phủ ,đó là Nhà máy Chế tạo biến thế - Hà
Nội.
Nhà máy Chế tạo biến thế - Hà Nội -Tên giao dịch : HANOI
TRANSFORMERS MANUFACTURING FACTORY thuộc Tổng Công ty
Thiết bị kỹ thuật điện - Bộ Công Nghiệp.Đợc thành lập ngày 26/3/1963,tính
đến nay Nhà máy đã có hơn 35 năm kinh nghiệm trong việc sản xuất các loại
máy biến áp điện lực và các sản phẩm điện khác mang nhãn hiệu .T.B.Tcó
chất lợng và tuổi thọ cao .
Trong thời kỳ bao cấp Nhà máy hoạt động với quy mô lớn ,số lợng cán
bộ công nhân viên lên đến 800 ngời vào năm 1982,tham gia lao động trên 3
địa điểm :
Địa điểm 1 : Số 8 Trần Nguyên Hãn - Hà Nội .
Địa điểm 2 : Cầu Diễn Hà Nội .
Địa điểm 3 : Km số 9 - Quốc lộ1 - Thanh Trì - Hà Nội
20 năm sau ngày thành lập,Nhà máy đi vào sản xuất trên quy mô nhỏ.
Do xuất phát từ nhu cầu nội tại của Nhà máy trong việc phát triển kinh tế, phát
triển ngành điện và ngành công nghiệp đảm bảo quản lý chặt chẽ,làm ăn có
hiệu quả.Nhà máy Chế tạo bíên thế tách ra làm 3 Nhà máy nhỏ :
Ngày 26/3/1983 tách cơ sở số 1,thành lập Nhà máy Chế tạo thiết bị đo điện
(Tên giao dịch EMIC ) với 250 cán bộ công nhân viên .Tháng 3/1999Nhà máy

đợc cấp chứng chỉ tiêu chuẩn chất lợng ISO 2001.


Ngày 26/3/1985 tách cơ sở 2 thành Nhà máy Vật liệu cách điện với
100 cán bộ công nhân viên.
Nhà máy Chế tạo biến thế bớc vào cơ chế thị trờng với một cơ sở duy
nhất tại Km số 9-Thanh Trì -Hà Nội với 450 cán bộ công nhân viên,Nhà máy
chuyên sản xuất các loại máy biến áp .Các thiết bị điện,sản phẩm của Nhà
máy hàng năm chiếm khoảng60%nhu cầu cả nớc
9
Đến năm 1993 Nhà máy đợc thành lập lại theo Quyết định của bộ
trởng Bộ Công Nghiệp nặng Quyết định số 116/QĐ/TCNSĐT ngày 13 tháng 3
năm 1993. Đến năm 1994 Nhà máy liên doanh với tập đoàn ABB.Đến năm
1999 Nhà máy tách ra và đợc khôi phục lại theo Quyết định số 676/CV-KHĐT
ngày 27 tháng 02 năm 1999của Bộ Công Nghiệp nặng. Và hiện nay Nhà máy
Chế tạo biến thế có địa chỉ liên hệ là : Số 11 Đờng K2 Thị Trấn Cầu Diễn
Từ Liêm-Hà Nội
Các sản phẩm chủ yếu của Nhà máy là:
o Máy biến áp điện lực 1 pha và 3 pha,công suất 30 KVA đến
10.000KVA.Với các cấp điện áp
6KV,10KV,15KV,20KV-30KV.
o Máy biến áp lò luyện các loại có công suất đến 12.000KVA, với
dòng điện 23.000A .Máy hàn điện xoay chiều 15KVA,máy hàn
điện xoay chiều 6,5KVA.
o Tủ bảng điện hạ thế 200Ađến 1000A.Cầu chì rơi
6KV,10KV,15KV,20KV,35KV.Máy biến dòng (Ti)các loại
50/5đến 600/5cấp chính xác 0,5.
Với kinh nghiệm lâu năm trong sản xuất kinh doanh kết hợp với việc
ứng dụng các thành tựu mới của khoa học công nghệ cùng với đội ngũ cán bộ
kỹ thuật và ngời lao động có trình độ tay nghề cao đã tạo cho MBA và các sản

phẩm điện khác mang nhãn hiệu CTBT có chất lợng và tuổi thọ cao
Với những đóng góp to lớn đó ,nên Nhà máy CTBT đã đợc Nhà nớc
tặng thởng :
01 Huân chơng độclập hạng 3.
01 Huân chơng lao động hạng 1.
03 Huân chơng lao động hạng2&3.
Và nhiều phần thởng cao quý khác của bộ ,ngành và thành phố Hà
Nội
Trong các kì hội chợ Nhà máy đã có 16 Huy chơng vàng cho cácloại
máy biến áp có chất lợng cao .
Với quan điểm sẵn sàng hợp tác với mọi thành phần kinh tế,Nhà máy
luôn tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cho các đối tác khi giao dịch kinh doanh
với Nhà máy.Nhằm duy trì,phát huy những thành tựu và uy tín hiện có,Nhà
máy quyết định áp dụng Hệ thống quản lý chất lợng theo tiêu chuẩn ISO
9001:2000 để tiếp tục tự hoàn thiện mình,nâng cao chất lợng sản phẩm nhằm
thoả mãn ngày càng cao nhu cầu của khách hàng.
ii.các đặc điểm kinh tế kĩ thuật chủ yếu ảnh hởng
đến chất lợng sản phẩm của nhà máy chế tạo biến
thế
1.Đặc điểm về tổ chức sản xuất
10
Nhà máy có cơ cấu tổ chức và hệ thống quản lý thống nhất từ trên
xuống dới có thể sơ đồ hoá sự bố trí tổ chức quản lý và phát triển sản xuất nh
sau :
Tổ chức bộ máy quản lý
của nhà máy chế tạo biến thế hà nội







Trong đó bao gồm:
*Ban Giám đốc có hai ngời:
-Giám đốc chịu trách nhiệm chung về kĩ thuật, kinh doanh,tổ chứclao
động .
-01 Phó Giám đốc kĩ thuật có nhiệm vụ thiết kế kĩ thuật ,kiểm tra chất
lợng sản phẩm ,quản lý cung ứng vật t ,phụ trách hoạt động sản xuất.
*Phòng Tổ chức hành chính:
Có 6 ngời ,do đồng chí Giám đốc phụ trách trong đó có :
01 Trởng phòng (cử nhân kinh tế)
01 Nhân viên văn th có nhiệm vụ soạn thảo văn bản,trực tổng đài.
02 Lái xe
02 Nhân viên nhà ăn
Phòng có nhiệm vụ nắm vững con số lao động trong toàn Nhà máy, tổ
chức nhân sự ở các khâu ,làm công tác bảo hỉêm,đào tạo, tuyển chọn nhân
lực.Lập kế hoạch tiền lơng ,theo dõi định mức từng bớc công nghệ. Tổng hợp
phân tích tình hình lao động trong Nhà máy .Quan tâm đến đời sống (vật
chất,tinh thần,y tế ...),chế độ bảo vệ an toàn cho toàn bộ cán bộ công nhân
11
Giám đốc
Phó giámđốc
Kĩ thuật
Phòng
tổ chức
hành
chính
Phòng
kế toán
tài

chính
Phòng
sản xuất
&kinh
doanh
Phòng
kĩ thuật
Chất
lợng
Tổ
văn
phòng
Tổ
quấn
dây
Tổ
hàn
thân
Tổ
hàn
cánh
Tổ
sắt
kẹp
Tổ
lắp
ráp
Tổ
hoàn
chỉnh

Tổ
cắt
tôn
viên toàn Nhà máy .Ngoài ra còn có nhiệm vụ đôn đốc các phòng ban và phân
xởng thực hiện các chế độ chính sách và các quy định hành chính của Nhà nớc
và các quy định của cấp trên .
*Phòng Kế hoạch tài chính :
Là phòng giúp việc cho Giám đốc quản lý về tài chính của Nhà máy,
gồm có 5 ngời:
01 trởng phòng
01 Kế toán tổng hợp
01 Kế toán thanh toán
01 Kế toán lơng
01 Thủ quỹ
Phòng có nhiệm vụ cụ thể là lập báo cáo quyết toán tài chính ,lập dự
trù thu chi ngân quỹ ,phản ánh tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh trong
năm tài chính .Tổ chức quản lý ,sử dụng các nguồn vốn ,quản lý tài sản cố
định và tài sản lu động giúp Nhà máy bảo toàn và phát triển nguồn vốn.
Tổ chức thực hiện đầy đủ việc thanh toán, trích nộp ngân sách và các chế độ
tài chính khác theo quy định của Nhà nớc. Thờng xuyên tổ chức kiểm tra
kiểm soát các hoạt động tài chính kế toán, đảm bảo sổ sách, chứng từ và chấp
hành nghiêm chỉnh các chế độ, thể lệ tài chính kế toán của Nhà nớc. Báo cáo
kịp thời, thanh toán công nợ trình Ban Giám đốc để có kế hoạch về tài chính
trớc mắt cũng nh lâu dài.
*Phòng kỹ thuật chất lợng:
Có 9 ngời, trong đó:
01 Trởng phòng do Phó Giám đốc đảm nhận phụ trách chung.
03 Kỹ s điện thiết kế sản phẩm.
02 Kỹ s cơ khí thiết kế cơ, đồ gá, khuôn mẫu và có nhiệm vụ nghiên
cứu, áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ trong và ngoài nớc vào

việc sản xuất ra các mặt hàng có tính năng kỹ thuật, chất lợng ngày càng tăng
với chi phí giảm, mẫu mã ngày càng đẹp.
03 Kỹ s điện kiểm tra chất lợng sản phẩm, thờng xuyên tổ chức kiểm
tra, hớng dẫn các phân xởng thực hiện đúng quy trình công nghệ trong quá
trình sản xuất và dịch vụ. Củng cố hoàn thiện hệ thống phân tích, thí nghiệm,
để kiểm tra chất lợng sản phẩm, kịp thời phát hiện những sai sót trong quá
trình sản xuất và dịch vụ của Nhà máy.
*Phòng sản xuất kinh doanh và vật t:
Có 6 ngời do Giám đốc trực tiếp phụ trách, bao gồm:
01 Trởng phòng.
01 Ngời làm nhiệm vụ lập kế hoạch vật t cho sản xuất hàng quý, hàng
năm. Cung cấp vật t kịp thời đảm bảo cho sản xuất tiến hành đúng kế hoạch.
02 Cán bộ khai thác vật t có nhiệm vụ khai thác những vật t cần thiết
cho Nhà máy, quản lý, thống kê tình hình sử dụng và thanh quyết toán vật t.
12
02 Cán bộ bán hàng có nhiệm vụ thăm dò, nghiên cứu tiêu thụ sản phẩm
sản xuất ra; Thực hiện các hợp đồng với các cơ sở gia công đảm bảo tiêu
chuẩn kỹ thuật- chất lợng- giả cả hợp lý. Đây là phòng trung gian nối liền
khách hàng với Nhà máy, do vậy hoạt động kinh doanh có tác động không
nhỏ tới khả năng tiêu thụ hàng hoá của Nhà máy. Ngoài ra, phòng có nhiệm
vụ lập kế hoạch điều độ giữa các khâu sản xuất để tiến hành sản xuất đồng
bộ, nhịp nhàng, lập kế hoạch tiêu thụ sản phẩm và kế hoạch bán hàng,gíacả
*Phân xởng sản xuất :
Tổ văn phòng có 8 ngời gồm:
01 Quản đốc phụ trách chung
03 Kĩ s phụ trách kĩ thuật phân xởng
02 Cán bộ kinh tế phụ trách nhân lực
02 Nhân viên kho
13
3.Bộ máy kiểm tra chất lợng ở Nhà máy Chế tạo biến thế

a.Bộ máy kiểm tra:
*01.Cán bộ kiểm tra thiết kế: Là kỹ s điện có trình độ đại học và có
kinh nghiệm làm việc trên 15 năm.
Nhiệm vụ :Đánh giá các thong số kỹ thuật của bản vẽthiết kế trớc khi
đặt gia công và đa xuống sản xuất. Trong đó cần đặc biệt quan tâm tới việc
kiểm tra thông số kỹ thuật trong việc làm giảm tổn hao không tải P
k
(W) ( đây
là tổn hao khi máy đã có tải tức là đang chạy các động cơ, đèn chiếu
sáng ,nó phụ thuộc vào mật độ dòng điện, trọng l ợng của dây điện từ và kích
thớc của máy). Lý do:Nếu ngời kỹ s chộn mật độ dòng điện nhiều thì rất có lợi
cho Nhà máy do tiết kiệm vật t hơn và nếu mật độ dòng điện cao thì P
k
sẽ cao,
thông số này ảnh hởng rất nhiều tới ngời sử dụng điện vì họ phải trả nhiều
tiện hơn. Việc kiểm tra xem ngời kỹ s thiết kế chọn mật độ dòng điện cao hay
thấp phải căn cứ vào chỉ tiêu quy định của Nhà nớc để đảm bảo quyền lợi cho
cả hai phía.
*01 Cán bộ kiểm tra lõi thép Là kỹ s điện có trình độ đại học và đã
làm việc trên 10 năm.
Có nhiệm vụ kiểm tra toàn bộ các chi tiết về lõi tôn nh:dung sai, kích
cỡ, cổ từ và chỉ chấp nhận lõi tôn không có ba via, không bị va đập, góc cắt
phải chéo 45
0
, mối ghép chính xác, khe hở nhỏ mới cho tiếp tục sản xuất ở các
giai đoạn tiếp theo.
*01 cán bộ kiểm tra cơ khí: Là kỹ s điện có trình độ đại học và đã làm
việc trên 10 năm.
Có nhiệm vụ kiểm tra toàn bộ các chi tiết về cơ khí nh các chỉ tiêu của
bản thiết kế mỹ thuật, dung sai cho phép, kích cỡ các chi tiết về vỏ máy, cách

tản nhiệt .
*01 Cán bộ kiểm tra bối dây: Là kỹ s điện có trình độ đại học và đã
làm việc trên 10 năm.
Có nhịêm vụ kiểm tra toàn bộ các chi tiết về bối dâynh chất lợng đồng
cao -đồng hạ, kích thớc dây theo tiêu chuẩn , dung sai và độ cách điện của bối
dây sau khi quấn . Sau khi cuốn cuộn cao thế thì kiểm tra điện trở của 3 bối
dây của 3 pha không đợc chênh lệch nhau quá 2%.
*02 Cán bộ kiểm tra lắp ráp : Là kỹ s điện có trình độ đại học và đã làm
việc trên 10 năm.
Có nhiệm vụ kiểm tra toàn bộ các thông số kỹ thuật trrong bản thiết kế
và các thử nghiệm nh thử điện trở cách điện , thử cao áp, thử vợt điện áp Tất
cả các thông số thử nghiệm vào căn cứ vào TCVN 6306-1997 và phải đảm bảo
bằng hoặc tốt hơn TCVN.

14
Bộ máy kiểm tra chất lợng sản phẩm
ở nhà máy chế tạo biến thế Hà nội
Cuối cùng công tác quản lý và kiểm tra chất lợng sản phẩm ở Nhà máy
do Phòng Kỹ thuật chất lợng đảm nhận. Nhà máy đánh giá chất lợng sản phẩm
thông qua cách thức kiểm tra kết quả từng nguyên công. Các cán bộ Phòng kỹ
thuật Chất lợng ngoài việc kiểm tra theo dõi chất lợng sản phẩm còn phải
kiểm tra theo dõi chất lợng nguyên vật liệu đầu vào của quá trình sản xuất.
Phòng Kỹ thuật chất lợng chịu trách nhiệm quản lý chất lợng sản phẩm và báo
cáo kết quả với Phó giám đốc từ đó báo cáo lại với Giám đốc. Đây là một hệ
thống khá hoàn chỉnh và lôgic nhng hơi lạc hậu vì khi thực hiện có nhiều điểm
không đồng bộ thể hiện ở chỗ các phòng ban, các cấp phối hợp không chặt
chẽ, công tác kiểm tra tiến hành không kịp thời, quản lý lao độngcòn lỏng lẻo,
cần chú ý tới đội ngũ kỹ thuật trong công tác kiểm tra giám sát, phải đầu t các
trang thiết bị, phơng tiện hiện đại , đồng thời phải có biện pháp khuyến khích
công nhân một cách thích hợp làm tăng tinh thần trách nhiệm của họ để hạn

chế tới mức thấp nhất sai sót có thể xảy ra.
b.Chế độ trách nhiệm trong công tác kiểm tra chất lợng sản phẩm.
Sản phẩm của nhà máy biến áp là loại sản phẩm có giá trị lớn,giá trị
trung bình khoảng40 triệu đồng/máy,nó yêu cầu cao về độ bền và độ an toàn.
Nếu có thiệt hại xảy ra có thể nói là rất nghiêm trọng không chỉ về tài sản mà
còn ảnh hởng trực tiếp tới con ngời do đó công tác kiểm tra chất lợng là công
việc bắt buộc và quan trọng hàng đầu của Nhà máy và do đó nó gắn liền với
một chế độ trách nhiệm cao. Hiện nay Nhà máy mới thực hiện một số biện
pháp sau:
07 cán bộ
KCS
01 Cán bộ
kiểm tra
thiết kế
01 cán bộ
kiểm tra
lõi thép
01 cán bộ
kiểm tra
cơ khí
01 cán bộ
kiểm tra
bối dây
02 cán bộ
kiểm tra
lắp ráp
15

×