Tải bản đầy đủ (.doc) (67 trang)

Đầu tư nâng cao chất lượng sản phẩm và khả năng cạnh tranh của Công ty xi măng Bỉm Sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (332.86 KB, 67 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Đào Xuân Cờng
Lời mở đầu
Xi măng đợc phát minh cách đây hơn một thế kỷ. Từ khi ra đời nó đã
làm thay đổi hẳn bộ mặt kiến trúc hiện đại trên phạm vi toàn thế giới. Nhật là
từ khi bê - tông cốt thép ra đời thì việc sản xuất xi măng đợc phát triển ngày
càng mạnh mẽ.
Xi măng là lơng thực của ngành xây dựng công nghiệp xi măng ở Việt
Nam ra đời gắn liền với sự phát triển của dân tộc. Cơ sở xi măng đầu tiên là
một nhà máy xi măng Hải Phòng, và sau một thời gian khảo sát thăm dò địa
chất và thi công xây lắp thì ngày 4 tháng 3 năm 1980. Bộ xây dựng đã quyết
định thành lập Nhà máy xi măng Bỉm Sơn. Ra đời hơn 20 năm, hoạt động sản
xuất kinh doanh 19 năm. Xi năng Bỉm Sơn đã góp bao công sức với đất nớc
gần 17 triệu tấn sản phẩm, trong nhiều công trình trọng điểm quốc gia và biết
bao nhiêu tổ ấm ở mọi miền tổ quốc.
Xi măng mang biểu tợng con voi đã và đang là niềm tin của ngời tiêu
dùng, niềm tự hào của những công trình.
Tuy nhiên,bớc vào thập niên đầu tiên của thiên niên kỷ thứ III, đứng tr-
ớc yêu cầu và thách thức ngày một khắc nghiệt cảu thời kỳ mới. Tập thể lãnh
đạo và công nhân viên chức - những ngời tâm huyết với xi măng Bỉm Sơn
trăn trở với bao câu hỏi. Cần làm gì? Làm nh thế nào? Bao giờ làm? để xi
măng Bỉm Sơn không những trụ vững mà còn phát triển việc này cũng có
nghĩa Công ty cần có hớng Đầu t nh thế nào để nâng cao chất lợng sản phẩm
và khả năng cạnh tranh của Công ty. Vì vậy, qua thời gian thực tập tại Công
ty. Em xin viết chuyên đề thực tập tốt nghiệp với đề tài: "Đầu t nâng cao
chất lợng sản phẩm và khả năng cạnh tranh của Công ty xi măng Bỉm
Sơn" phần nào hiểu rõ Công ty đầu t nh thế nào để vững bớc tiến vào thời kỳ
mới - thời kỳ của hội nhập kinh tế.
Lớp Kinh tế Đầu t
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


Đào Xuân Cờng
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung của đề tài gồm ba phần:
Phần I : Đầu t và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp
Phần II: Thực trạng Đầu t nâng cao chất lợng sản phẩm và khả
năng cạnh tranh ở Công ty Xi măng Bỉm Sơn.
Phần III: Định hớng và giải pháp Đầu t nâng cao chất lợng sản
phẩm và khả năng cạnh tranh của Công ty.
Lớp Kinh tế Đầu t
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Đào Xuân Cờng

Phần I
Đầu t và khả năng cạnh tranh
của doanh nghiệp
I, Đầu t trong doanh nghiệp .
1,Khái niệm và đặc điểm của đầu t .
1.1.Khái niệm
Trong những năm cuối thập kỷ 80 đầu thập kỷ 90 khái niệm đầu t
trở nên thân quen đối với các nhà quản lý các cấp, đặc biệt phát triển nền
kinh tế thị trờng nhiều thành phần theo định hớng xã hội, có sự quản lý của
nhà nớc, ở nớc ta đòi hỏi một sự đổi mới mạnh mẽ ở nhiều lĩnh vực, trong đó
có lĩnh vực đầu t. Vậy đầu t là gì, chúng ta có thể có những cách hiểu khác
nhau về đầu t.
Đầu t theo nghĩa rộng nói chung là sự hy sinh các nguồn lực ở hiện
tại để tiến hành các hoạt động nào đó nhằm thu về cho ngời đầu t các kết quả
nhất định trong tơng lai lớn hơn các nguồn nhân lực đã bỏ ra để đạt đợc các
kết qủa đó. Nguồn lực đó có thể là tiền tài nguyên thiên nhiên là sức lao
động và trí tuệ. Những kết quả tăng thêm đó là các tài sản chính (vốn), tài sản
trí tụê ( trình độ văn hoá chuyên môn khoa học kỹ huật ...). Tài sản vật chất

(nhà máy đờng xá...) và nguồn nhân lực có đủ điều kiện để làm việc với năng
suất cao hơn trong nền sản xuất xã hội .
Trong các kết quả đã đạt đợc trên đây, những kết quả là tài sản vật
chất, tài sản trí tuệ và nguồn năng lực tăng thêm có vai trò quan trọng trong
mọi lúc, mọi nơi , không chỉ đối với ngời bỏ vốn mà còn cả với nền kinh tế.
những kết quả này không chỉ với ngời đầu t mà cả nền kinh tế đợc thu hởng.
Theo nghĩa hẹp đầu t bao gồm những hoạt động sử dụng các nguồn
lực ở hiện tại nhằm đem lại cho nền kinh tế - xã hội những kết quả trong tơng
lai lớn hơn các nguồn lực đã sử dụng , để đạt đợc các kết quả đó
Từ đây ta có thể khái niệm về đầu t phát triển nh sau : Đầu t phát
triển là hoạt động sử dụng các nguồn lực tài chính, nguồn lực vật chất, nguồn
Lớp Kinh tế Đầu t
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Đào Xuân Cờng
lực lao động và trí tuệ để xây dựng sửa chữa nhà cửa và cấu trúc hạ tầng, mua
sắm trang thiết bị và lắp đặt chúng trên nền bệ, bồi dỡng đào tạo nguồn nhân
lực, thực hiện chi phí thờng xuyên gắn liền với sự hoạt động của các tài sản
này nhằm duy trì năng lực hoạt động của các cơ sở đang tồn tại và tạo năng
lực mới cho nền kinh tế - xã hội, tạo việc làm và nâng cao đời sống của mọi
thành viên trong xã hội.
1.2, Đặc điểm của đầu t
Hoạt động đầu t phát triển có những đặc điểm khác biệt với các loại
hình khác là :
- Hoạt động đầu t phát triển đòi hỏi một số vốn lớn và nằm khê đọng
trong suốt quá trình thực hiện đầu t. Đây là cái giá phải trả khá lớn của đầu t
phát triển.
- Thời gian để tiến hành một công cộc đầu t cho đến khi các thành
quả của nó phát huy tác dụng thờng đòi hỏi nhiều năm tháng với nhiều biến
động xảy ra nên chịu nhiều ảnh hởng của các yếu tố rủi ro hay may mắn.

- Thời gian cần hoạt động để có thể thu hồi đủ vốn đã bỏ ra đối với
các cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ sản xuất kinh doanh thờng đòi hỏi nhiều
năm tháng và do đó và do đó không tránh khỏi sự tác động hai mặt tích cực
và tiêu cực của các yếu tố không ổn định về tự nhiên, xã hội, chính trị, kinh
tế...
- Các thành quả của hoạt động đầu t phát triển có giá trị sử dụng lâu
dài nhiều năm, có hàng năm, hàng vạn năm ... điều này nói lên giá trị lớn lao
của các thành quả đầu t phát triển.
- Các thành quả hoạt động đầu t là các công trình xây dựng sẽ hoạt
động ở ngay nơi mà nó tạo dựng lên. Do đó các điều kiện thời tiết, khí hậu,
phong tục tập quán, địa hình tại đó có ảnh lớn đến quá trình thực hiện đầu t
cũng nh tác động sau này của các kết quả đầu t .
- Mọi thành quả và hậu quả của quá trình thực hiện đầu t chịu ảnh h-
ởng nhiều của yếu tố không ổn định theo thời gian và điều kiện địa lý của
không gian .
2) Vai trò đầu t trong doanh nghiệp .
Lớp Kinh tế Đầu t
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Đào Xuân Cờng
Qua phân tích nghiên cứu các nội dung của đầu t trong doanh nghiệp
chúng ta thấy rằng đầu t quyết định sự ra đời, tồn tại và phát triển của mỗi
doanh nghiệp. Để tạo dựng cơ sở vật chất cho sự ra đời của bất cứ doanh
nghiệp nào cũng phải xây dựng văn phòng, nhà xởng, mua sắm lắp đặt máy
móc thiết bị... trong quá trình hoạt động cơ sở vật chất này bị h hỏng hao
mòn, doanh nghiệp phải bỏ chi phí để sửa chữa. Đáp ứng đợc nhu cầu của thị
trờng và thích ứng với quá trình đổi mới phát triển của khoa học kỹ thuật,
các doanh nghiệp phải đổi mới cơ sở vật chất kỹ thuật, quy trình công nghệ.
Tất cả các hoạt động đó đều là hoạt động đầu t. Ngay cả trong các doanh
nghiệp hoạt động vô vị lợi cũng phải đầu t để tiến hành sửa chữa lớn và thực

hiện các chi phí thờng xuyên.
Quá trình đầu t trong doanh nghiệp có những vai trò quan trọng đến
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp qua các mặt sau :
Thứ nhất : Đầu t tạo điều kiện nâng cao khả năng cạnh tranh của
doanh nghiệp, xã hội liên tục phát triển, nền kinh tế toàn cầu nói chung, nền
kinh tế của mỗi quốc gia nói riêng cũng vì thế mà không ngừng vận động và
phát triển. Sự phát triển đó đợc thể hiện rất rõ trong đời sống dân c. Nhu cầu
xã hội tăng lên cả về mặt lợng và mặt chất , nếu trớc đây ngời ta mong muốn
đợc ăn no, mặc ấm
Thì ngày nay nhu cầu ấy không còn phù hợp nữa mà trở thành nhu cầu
mới ăn ngon, mặc đẹp .
Thị trờng ngày càng trở nên sôi động, nhu cầu của con ngời phát triển
đòi hỏi tiêu dùng nhiều hơn, hàng hoá phải có chất lợng cao, mẫu mã đẹp đa
dạng và phong phú. Vì thế mà các nhà cung cấp sản phẩm, dịch vụ cho thị tr-
ờng muốn tồn tại, phải đáp ứng nhu cầu đó của dân c. Cuộc chạy đua này là
một cuộc cạnh tranh gay gắt giữa các nhà sản xuất để giành giật thị trờng cho
mình. Ngời quyết định số phận của doanh nghiệp là khách hàng, họ chọn nhà
cung cấp nào thì nhà cung cấp đó tồn tại, tiêu chuẩn lựa chọn của họ ngày
càng cao. Ngời tiêu dùng muốn có một túi hàng với giá thành rẻ nhất nhng độ
thoả dụng cao nhất, đó là hàng hoá có chất lợng tốt, có mẫu mã đẹp, có dịch
vụ hoàn hảo.
Lớp Kinh tế Đầu t
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Đào Xuân Cờng
Vì tất cả lẽ đó mà đòi hỏi nhà sản xuất phải tiến hành đầu t phát
triển. Hoạt động đầu t của doanh nghiệp có thể đợc tiến hành theo những
chiến lợc khác nhau để giành đợc u thế cạnh tranh trên thị trờng.
Phân tích trên chúng ta có thể khẳng định lại lần nữa là: Đầu t tạo
điều kiện nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp

Thứ hai : Đầu t tạo diều kiện nâng cao chất lợng sản phẩm .
Nh chúng ta đã biết, đầu t trong doanh nghiệp bao gồm ; đầu t vào
lao động, đầu t vào tài sản cố định, đầu t vào hàng dự trữ, đầu t vào tài sản vô
hình khác. Tất cả việc đầu t này nhằm mục đích là tạo ra một sản phẩm với
chất lợng cao, mẫu mã đẹp để đáp ứng nhu cầu của con ngời trong xã hội
hiện đại. Điều này đã đợc chứng minh, trong những năm qua các doanh
nghiệp muốn tồn tại trong nền kinh tế thị trờng thì căn bản nhất là phải nâng
cao chất lợng sản phẩm hạ giá thành ... nh công ty thép Miền Nam, các côg
ty may , công ty dày da...
Thứ ba : Đầu t tạo điêù kiện giảm chi phí sản xuất, tăng lợi nhuận .
Không có doanh nghiệp nào tiến hành sản xuất kinh doanh lại không đặt mục
tiêu về lợi nhuận. Không chỉ là mong muốn có lợi nhuận mà họ còn mong
muốn tiền của họ không ngừng tăng lên tức là quy mô lợi nhuận ngày càng
đợc mở rộng .
Hoạt động đầu t của mỗi doanh nghiệp chính là hoạt động nhằm thực
hiện chiến lợc sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đó với mục tiêu đạt đợc
lợi nhuận mà doanh nghiệpp đề ra. Khi lợi nhuận càng cao thì lợi ích càng
lớn và ngợc lại . Lợi nhuận đợc quy định bởi doanh thu và chi phí theo công
thức sau :
Lợi nhuận = doanh thu - chi phí
Doanh thu có lớn hay không lại phụ thuộc vào quá trình đầu t của
doanh nghiệp. Nếu đầu t mang lại hiệu quả cao thì doanh thu sẽ nhiều Nh
vậy đầu t đã tạo điều kiện giảm chi phí sản xuất , tăng lợi nhuận .
Thứ t : Đầu t góp phần đổi mới công nghệ ,trình độ khoa học kỹ thuật
trong sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp .
Lớp Kinh tế Đầu t
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Đào Xuân Cờng
Trong nền kinh tế thị trờng, các doanh nghiệp luôn luôn chú trọng

đến việc đổi mới nhằm nâng cao sức cạnh tranh của mình. Và một trong các
công việc đầu t của doanh nghiệp là đầu t vào tài sản cố định . Điều này có
nghĩa là doanh nghiệp tiến hành mua sắm máy móc thiết bị, đổi mới công
nghệ nhằm nâng cao năng suất, đổi mới sản phẩm cả về chủng loại mẫu mã
và chất lợng ..
Nh vậy có thể thấy dới sự phát triển nh vũ bão của cuộc cách mạng
khoa học công nghệ, mỗi doanh nghiệp đều nhận thấy vai trò to lớn của đầu
t cho công nghệ cũng nh hiện đại hoá máy móc thiết bị trong quá trình sản
xuất . Hay nói cách khác đầu t góp phần đổi mới công nghệ trình độ khoa
học kỹ thụât .
Thứ năm: Đầu t góp phần nâng cao chất lợng nguồn nhân lực.
Để hoạt động đợc và hoạt động có hiệu quả, bất cứ một doanh nghiệp
nào cũng cần có một đội ngũ lao động có trình độ, kỹ năng. Trình độ kỹ năng
của ngời lao động ảnh hởng tới quá trình sản xuất kinh doanh và chất lợng
sản phẩm... Cùng với điều kiện sản xuất nh nhau nhng lao động có trình sẽ
tạo ra sản phẩm có chất lợng tốt hơn. Đầu t vào lao động bao gồm những hoạt
động nh đầu t đào tạo cán bộ quản lý, tay nghề công nhân và các chi phí để
tái sản xuất sức lao động .
3) Phân loại đầu t trong doanh nghiệp .
Chúng ta có nhiều phơng pháp phân loại đầu t trong doanh nghiệp
theo các tiêu thức khác nhau .
Những tiêu thức phân loại đầu t trong doanh nghiệp thờng đợc sử
dụng là:
a) Theo quy mô của dự án đầu t thì đầu t trong doanh nghiệp
chia thành : + Đầu t cho các dự án nhóm A
+ Đầu t cho các dự án nhóm B
+ Đầu t cho các dự án nhóm C
Tuỳ theo quy định của từng quốc gia, từng ngành mà mỗi dự án đợc
xếp vào nhóm A, B hoặc nhóm C .
Lớp Kinh tế Đầu t

7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Đào Xuân Cờng
b) Theo ngành hoặc lĩnh vực kinh doanh thì đầu t trong doanh
nghiệp đợc chia thành :
+ Đầu t cho công nghiệp .
+ Đầu t cho nông nghiệp .
+ Đầu t cho dịch vụ .
c) Theo c cấu vốn đầu t thì đầu t trong doanh nghiệp chia thành
đầu t cố định và đầu vào dự trữ .
+ Đầu t cố định là đầu t vào nhà xởng , máy móc thiết bị và các
hàng hoá lâu bền khác .
+ Đầu t vào dự trữ Là những khoản đầu t vào nguyên liệu thô , bán
thành phẩm và sản phẩm hoàn thành .
d) theo tính chất của đầu t thì đầu t trong doanh nghiệp chia
thành đầu t theo chiều rộng và đầu t theo chiều sâu :
+ Đầu t theo chiều rộng đợc hiểu là trên cơ sở năng lực sản xuất
hiện có, doanh nghiệp tiến hành đầu t mở rộng quy mô sản xuất tăng khối l-
ợng sản phẩm. Song không đổi mới công nghệ, máy móc thiết bị nên chất l-
ợng sản phẩm không đổi, không làm giảm giá thành của sản phẩm .
+ Đầu t chiều sâu đợc hiểu là sản phẩm sản xuất ra làm tăng lợi
nhuận do năng suất lao động và hiệu quả tơng đối của việc sử dụng vốn tăng
lên khối lợng không tăng hoặc có thể giảm bằng việc đầu t máy móc thiết bị
hiện đại .
e) Theo hình thái đầu t thì đầu t trong doanh nghiệp chia thành
Đầu t hữu hình và đầu t vô hình .
+ Đầu t vào tài sản hữu hình là đầu t nhằm tạo ra hoặc tăng thêm
những vật chất, vật thể có tính chất hữu hình .
+ Đầu t vào tài sản vô hình gồm : đầu t vào bí quyết công nghệ , đào
tạo lao động . Đầu t vào quảng cáo, nghiên cứu thị trờng , đầu t vào nghiên

cứu ứng dụng .
4) Nội dung của đầu t trong doanh nghiệp .
4.1) Đầu t phát triển nguồn nhân lực .
Lớp Kinh tế Đầu t
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Đào Xuân Cờng
Bớc sang thế kỉ 21 ,trí thức sẽ trở thành yếu tố có sức mạnh nhất,
quan trọng nhất trong các yếu tố sản xuất khác. Do vậy ai nắm đợc trí thức,
ngời đó sẽ ở vào địa vị chi phối kinh tế xã hội, quốc gia nào nắm đợc nhiều
trí thức quốc gia đó sẽ ở vị trí chi phối nền kinh tế toàn cầu, khu vực nào hội
tụ đợc nhiều trí thức nhất khu vực đó sẽ trở thành trung tâm của nền kinh tế
thế giới.Tri thức là yếu tố cốt lõi của nền kinh tế trí thức, vật mang chở trí
thức là con ngời mà tố chất của ngời gắn liền với giáo dục. Vì vậy đầu t cho
giáo dục đào tạo là đầu t vào nguồn trí thức. Kinh nghiệm nhiều nớc cho thấy
muốn đất nớc phát triển thì việc đầu t cho giáo dục phải lớn mạnh, việc này
không chỉ có nhà nớc hay cá nhân mà toàn xã hội, toàn thành phần kinh tế .
Nh vậy, bất cứ loại hình doanh nghiệp nào đều phải quan tâm đến lao
động trong quá trình đầu t của mình. Việc quan tâm đến lao động trong
doanh nghiệp không chỉ số lợng mà cần quan tâm cả số lợng và chất lợng lao
động :
Về số lợng lao động: Nó ảnh hởng đến quy mô sản xuất nếu có
nhiều lao động và ngợc lại.
Về chất lợng lao động: Nó có ảnh hởng đến cờng độ lao động, năng
suất lao động. Việc tăng chất lợng lao động chỉ bằng cách tăng đầu t cho y tế,
giáo dục đào tạo,dạy nghề ... Từ đó nâng cao thể lực trình độ, tay nghề của
ngời lao động.
Trong điều kiện này nhiều doanh nghiệp coi việc đầu t phát triển
nguồn nhân lực là chiến lợc trong cạnh tranh . Nguồn nhân lực trong doanh
nghiệp đợc chia làm ba loại : Cán bộ quản lí,công nhân sản xuất và cán bộ

nghiên cứu khoa học . Đối với từng loại này phải có chính sách đào tạo riêng
nhng đều phải liên tục đợc tu dỡng rèn luyện nghiên cứu, học tập ...để nâng
cao kinh nghiệm, trình độ tay nghề ...
Đầu t phát triển nguồn nhân lực trong doanh nghiệp đợc bắt đầu từ
khâu tuyển ngời đây là cơ sở để có đợc lực lợng lao động tốt, bởi vậy khâu
tuyển ngời đòi hỏi cần phải rất khắt khe cẩn thận nhất .Tuyển ngời hiện nay
đòi hỏi phải đạt đợc các nhu cầu nh : Trình độ chuyên môn, trình độ ngoại
Lớp Kinh tế Đầu t
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Đào Xuân Cờng
ngữ, trình độ vi tính, yếu tố thể lực luôn đợc đánh giá cao đặc biệt là ở công
nhân sản xuất .
Thứ hai là, nâng cao khả năng lao động của ngời lao động thờng
xuyên Trong điều kiện đổi mới hiện nay rất nhiều công nghệ hiện đại đã và
đang đợc ứng dụng trong các loại hình doanh nghiệp ở nớc ta .vì vậy việc đào
tạo lao động là yêu cầu vô cùng quan trọng ,rất nhiều công nhân và quản
lí ...đã và đang ra nớc ngoài học tập và các doanh nghiệp cũng học tập lẫn
nhau .
Thứ ba là việc khen thởng tổ chức các hoạt động về tinh thần giúp
ngời lao động hăng say trong công việc từ đó nâng cao năng suất lao động
.Các hình thức khen thởng đang đợc thực hiện ở các doanh nghiệp các cá
nhân thành viên có thành tích tốt đều đợc thởng xứng đáng góp phần nâng
cao trong trong xí nghiệp , công ty , các cuộc thi các cá nhân sản xuất giỏi,
nâng cao bậc thợ ... đợc tổ chức thờng xuyên .
Nhờ có chính sách đào tạo lao động nhiều doanh nghiệp đã đạt đợc
những thành công to lớn, góp phần không nhỏ trong chiến lợc sản xuất kinh
doanh cũng nh chiến lợc cạnh tranh của mình .
4.2) Đầu t vào tài sản cố định, đổi mới máy thiết bị, công nghệ ở
doanh nghiệp .

Công nghệ có thể hiểu là tập hợp các công cụ phơng tiện dùng để
biến đổi các nguồn lực sản xuất thành sản phẩm nhằm mục đích sinh lời
Công cụ phơng tiện ở đây không chỉ là phơng tiện vật chất của sản
xuất mà còn là bất kỳ công cụ và bí quyết có liên quan dùng để chế tạo, sử
dụng công cụ vật chất đó thực hiện các hoạt động biến đổi công nghệ gồm
hai phần : phần cứng và phần mềm, phần cứng của công nghệ là máy móc
thiết bị, công cụ ... Phần mềm của công nghệ là kỹ năng bí quyết công nghệ,
kinh nghiệm quản lý . Nh vậy khái niệm công nghệ bao hàm có máy móc
thiết bị và kỹ năng, bí quyết công nghệ kinh nghiệm quản lý đầu t đổi mới
máy móc, thiết bị công nghệ là một hình thức của đầu t phát triển nhằm thực
hiện hoá dây chuyền công nghệ và trang thiết bị tăng năng lực sản xuất kinh
Lớp Kinh tế Đầu t
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Đào Xuân Cờng
doanh cũng nh khả năng cạnh tranh của sản phẩm thông qua việc cải tiến đổi
mới nâng cao chất lợng sản phẩm hàng hoá dịch vụ. Để đáp ứng nhu cầu
ngày càng đa dạng đòi hỏi ngày càng cao cũng nh đối phó với các đối thủ
cạnh tranh tạo chỗ đứng vững chắc trên thị trờng thì doanh nghiệp không còn
con đờng nào khác là phải tăng năng suất lao động, nâng cao chất lợng hạ giá
thành sản phẩm của mình để nâng cao khả năng cạnh tranh đồng thời tăng
năng suất lao động , cải tiến và phát triển các loại hàng hoá dịch vụ mới, thoả
mãn nhu cầu của thị trờng, vấn đề này đòi hỏi các doanh nghiệp phải đầu t
vào đổi mới máy móc thiết bị và công nghệ .
Việc đầu t đổi mới máy móc thiết bị và công nghệ ở các doanh
nghiệp cần xem xét các vấn đề sau :
Thứ nhất là : Vòng đời của máy móc thiết bị và công nghệ .
Chu kỳ phát triển của máy móc thiết bị và công nghệ nh sau : xuất
hiện, tăng trởng, trởng thành, bảo hoà, chu kỳ đó gọi là vòng đời của máy
móc thiết bị. Đổi mới máy móc thiết bị, công nghệ cũng phải căn cứ vào

vòng đời này để quyết định thời điểm đầu t thích hợp nhằm đảm baỏ hiệu quả
của đồng vốn.
Thứ hai là : Phân tích môi trờng kinh doanh .
- Phần lớn máy móc thiết bị công nghệ chủ yếu phải nhập từ nớc
ngoài hoặc qua chuyển giao công nghệ nên cần phải phân tích môi trừơng
quốc tế nh các vấn đề về pháp luật , quyền sở hữu bằng phát minh sáng chế ,
chuyên gia công nghệ ... Bên cạnh đó cần phải xem xét phân tích môi trờng
văn hoá nh phong tục tập quán , định chế xã hội của nớc có công nghệ xuất
khẩu. Các vấn đề về hệ thống chính trị, các chính sách nh chính sách thơng
mại , quan hệ kinh tế đối ngoại cũng cần xem xét một cách kỹ lỡng .
- Phân tích môi trờng kinh tế quốc dân cần chủ động đối với các yếu
tố kinh tế, chính trị xã hội, điều kiện tự nhiên, nắm bắt đợc thực trạng nền
kinh tế đang ở giai đoạn này, tỷ lệ lạm phát là bao nhiêu? lãi suất ngân hàng
là bao nhiêu? phải dự đoán đợc xu hớng tiêu dùng và thị hiếu của dân c thông
qua các hoạt động nghiên cứu thị trờng, nghiên cứu các tác động của máy
Lớp Kinh tế Đầu t
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Đào Xuân Cờng
móc công nghệ đến ô nhiểm môi trờng cũng nh tác động của tự nhiên đến
máy móc thiết bị và công nghệ sản xuất.
- Phân tích môi trờng ngành và nội bộ ngành.
Tập trung và tìm hiểu xem có bao nhiêu đối thủ cạnh tranh khả năng
của họ nh thế nào, sản phẩm của họ đóng vai trò nh thế nào đối với ngời tiêu
dùng, họ đang sử dụng máy móc thiết bị công nghệ nào.
Thứ ba là: Phân tích thực trạng nội bộ doanh nghiệp:
- Phân tích nhóm nhân tố liên quan đến nguồn nhân lực bao gồm:
+ Trình độ nghề nghiệp của công nhân sản xuất trực tiếp.
+ Trình độ của cán bộ lãnh đạo, nhất là năng lực lãnh đạo kỹ thuật.
- Phân tích vị thế của doanh nghiệp trên thị trờng:

+ Nguồn tài chính là vấn đề cần chú ý lựa chọn mục tiêu vừa phải và
có hớng đi phù hợp.
+ Cần xem xét quy mô vốn có thể huy động và đặc điểm kinh tế -
kỹ thuật của mỗi ngành.
- Xem xét các điều kiện về cơ sở hạ tầng hiện có hoặc có các biện
pháp bổ xung thích hợp với máy móc thiết bị và công nghệ dự kiến sẽ lựa
chọn .
Thứ t là: Phân tích các yếu tố liên quan đến máy móc thiết bị và
công nghệ .
- Xem xét xu hớng lâu dài của máy móc thiết bị và công nghệ để đảm
bảo tránh sự lạc hậu hoặc khó khăn gây trở ngại cho việc sử dụng máy móc
thiết bị ( khan hiếm về nguyên liệu hoặc vật liệu mà máy móc thiết bị sử
dụng...) trong khi cha thu hồi đủ vốn .
- Lựa chọn máy móc thiết bị mà các dụng cụ thay thế sẵn có trong n-
ớc hoặc là đợc đảm bảo chắc chắn có phụ tùng thay thế .
- Máy móc công nghệ phải lựa chọn loại có nhiều nguồn cung cấp,
tạo ra sự cạnh tranh giữa các nhà cung cấp để mua đợc công nghệ với giá
phải chăng, tạo thế chủ động cho hoạt động sau này.
Lớp Kinh tế Đầu t
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Đào Xuân Cờng
- Xem xét toàn diện khía cạnh kinh tế kỹ thuật của máy móc thiết bị
và công nghệ để lựa chọn công nghệ thích hợp, tối u với điều kiện của doanh
nghiệp.
Thứ năm là, phân tích các chỉ tiêu thể hiện hiệu quả đầu t đổi mới
máy móc thiết bị và công nghệ.
- Giảm bớt cờng độ lao động, các công việc nặng nhọc, thay đổi cơ
cấu lao động trong doanh nghiệp theo hớng tăng tỷ lệ lao động có chuyên
môn kỹ thuật, giảm tỷ lệ lao động tay nghề thấp, không có trình độ nghiệp

vụ.
- Tác động đến cơ cấu tổ chức cũng nh tổ chức sản xuất của doanh
nghiệp theo hớng tinh gọn, năng động, và hiệu quả.
- Cải thiện môi trờng lao động theo hứơng giảm dần các yếu tố và
khu vực độc hại, phát triển công nghệ sạch.
- Mở rộng thị trờng theo hớng có nhiều bạn hàng mới và thị phần đợc
mở rộng, đáp ứng đợc nhiều đòi hỏi khắt khe và thờng xuyên thay đổi của thị
trờng.
- Thực hiện đợc mục tiêu trong chiến lợc chơng trình phát triển kinh
tế xã hội của đất nớc cũng nh các ngành lĩnh vực mà doanh nghiệp đang
tham gia kinh doanh.
4.3) Đầu t vào tài sản vô hình khác .
Đầu t vào tài sản vô hình có thể hiểu nh sau : Đó chính là đầu t vào
nâng cao trình độ tay nghề, phơng pháp quản lý, bí quyết công nghệ nghiên
cứu thị trờng, các phơng pháp khuyến mại ...
ở đây chỉ đề cập một số nội dung chủ yếu nhất :
* Đầu t cho nghiên cứu và triển khai ( R&D)
Trớc hết cần phải nói đến đó là đầu t cho nghiên cứu và triển khai cho
các doanh nghiệp
Đầu t nghiên cứu khoa học công nghệ là lĩnh vực đầu t không thể
thiếu đợc của các công ty kinh doanh nói chung . Nghiên cứu khoa học và
công nghệ giúp nâng cao khả năng cạnh tranh của các công ty trong sản xuất
Lớp Kinh tế Đầu t
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Đào Xuân Cờng
kinh doanh, bảo đảm sức mạnh và vị trí cạnh tranh của công ty trên thị trờng
hiện tại cũng nh trong tơng lai . Hoạt động đầu t cho nghiên cứu khoa học và
công nghệ đợc thực hiện dới hình thức đầu t cho nghiên cứu triển khai thờng
gắn với chiến lợc kinh doanh của công ty, góp phần thực hiện những mục tiêu

( Ngắn hạn hoặc dài hạn ) của công ty . Tuy nhiên nhu cầu, khả năng và quy
mô đầu t nghiên cứu và triển khai của mỗi công ty có sự khác nhau
Mục đích của các chơng trình và dự án R&D không chỉ dừng lại ở
dạng nghiên cứu ứng dụng, nghiên cứu nhằm tăng chất lợng của sản phẩm ,
tạo nên sản phẩm có đặc điểm nổi bật hơn , mà còn tập trung nghiên cứu tìm
kiếm , phát triển kỹ thuật và công nghệ mới nhất cho công ty có thể nói R&D
là phần không thể thiếu đợc trong các hoạt động của công ty . đầu t vào R&D
là một trong những yếu tố giúp các công ty giảm đợc các chi phí liên quan
đến sản xuất kinh doanh
Nhu cầu đầu t nghiên cứu và phát triển của các doanh nghiệp đã đợc
xác định trên cơ sở phân tích những mặt mạnh yếu và các cơ hội của công ty
và khả năng tài chính của công ty . Dựa vào phân tích những mặt mạnh yếu
và các cơ hội của công ty ngời ta có thể xác định đợc liêụ công ty có nhu cầu
đầu t cho nghiên cứu và triển khai hay không và cần phải tập trung đầu t cho
các lĩnh vực, cho các hoạt động nào của công ty. Nghiên cứu khả năng tài
chính của công ty sẽ cho phép xác định đợc khả năng và quy mô đầu t nghiên
cứu triển khai của bản thân công ty đó. Quy mô đầu t nghiên cứu triển khai
của các công ty không những phụ thuộc vào khả năng tài chính của công ty
mà còn phụ thuộc vào hàng loạt các nhân tố nh :
- Quy mô sản xuất kinh doanh của công ty : Quy mô sản xuất kinh
doanh càng lớn thì khả năng, quy mô đầu t nghiên cứu triển khai càng lớn
- Cơ hội về đổi mới kỹ thuật và các cơ hội trong ngành : những ngành
có nhiều cơ hội đổi mới công nghệ và kỹ thuật đòi hỏi các công ty trong
ngành đó phaỉ tích cực đầu t cho nghiên cứu nắm bắt kịp thời các cơ hội về
kỹ thuật và công nghệ của ngành .
Khi đánh giá hiệu quả của nghiên cứu triển klhai các doanh nghiệp
thờng dựa trên một số quan điểm sau :
Lớp Kinh tế Đầu t
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Đào Xuân Cờng
Thứ nhất là, hiệu quả đầu t nghiên cứu và triển khai phải đợc xem xét
đánh giá toàn diện, về các mặt tài chính kinh tế xã hội, môi trờng
Thứ hai là, hiệu quả đầu t nghiên cứu và triển khai vừa có thể lợng
hoá đợc vừa có thể không lợng hoá đợc. Do đó kết quả của đầu t cho nghiên
cứu và triển khai có thể đợc thể hiện dới dạng hiện vật hoặc dạng ẩn tuỳ theo
dự án, chơng trình nghiên cứu .
Tóm lại, có thể nói đầu t cho nghiên cứu triển khai đóng vai trò quan
trọng trong hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp. Các chơng trình và
dự án R&D gắn chặt với chiến lợc kinh doanh giúp các doanh nghiệp đạt đợc
các mục tiêu ngắn hạn cũng nh dài hạn về kinh tế cũng nh các ảnh hởng khác
.
* Đầu t cho việc nghiên cứu thị trờng :
Thứ nhất, đầu t cho việc nghiên cứu thị trờng của doanh nghiệp trớc
hết là nghiên cứu khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp .
Có thể nói cạnh tranh là một đặc tính cơ bản nhất của thị trờng , sẽ
không có thị trờng nếu không có cạnh tranh, trong môi trờng cạnh tranh
hoàn hảo mục tiêu của doanh nghiệp, ngời tiêu dùng là tối đa hoá lợi nhuận
và sự tiện ích của mình , khả năng cạnh tranh là nguồn năng lợng thiết yếu để
doanh nghiệp tiếp tục vững bớc trên con đờng hội nhập kinh tế
Thực tế cho thấy doanh nghiệp kinh doanh thành công thực hiện các
kỹ năng cạnh tranh rất thuần thục, nó tạo thành phơng pháp cạnh tranh đặc
trng doanh nghiệp. Các kỹ năng này tập trung vào:
- Tạo lập và phát triển uy tín doanh nghiệp.
- Coi trọng chiến lợc mở rộng thị trờng.
- Xây dựng và thực hiện đổi mới sản phẩm , mẫu mã.
- Luôn tìm cách giảm chi phí sản xuất (tồn đọng vốn, chi phí trung
gian, sáng kiến cải tiến kỹ thuật ).
- Sách lợc tiêu thụ sản phẩm khôn khéo.
Thứ hai khi nghiên cứu thị trờng trong đầu t tài sản vô hình của

doanh nghiệp ta cần phải nghiên cứu hành vi của ngời tiêu dùng.
Lớp Kinh tế Đầu t
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Đào Xuân Cờng
Hành vi của ngời tiêu dùng đợc thực hiện trong việc tìm kiếm, mua,
sử dụng đánh giá và vứt bỏ các sản phẩm và dịch vụ mà họ dự định sẽ thoả
mãn các nhu cầu của họ . Nghiên cứu hành vi của ngời tiêu dùng là nghiên
cứu các cá nhân đa ra quyết định nh thế nào đối với việc chi tiêu các nguồn
tài nguyên có thể sử dụng của họ ( nh tiền thơì gian và nổ lực ) trong các
hạng mục liên quan đến sự tiêu dùng . hành vi ngời tiêu dùng bao gồm hai
quyết định là tinh thần và hoạt động vật chất . Qua việc nghiên cứu hành vi
ngời tiêu dùng sẽ cung cấp cho các nhà sản xuất những thông tin quan trọng
để họ lên kế hoạch sản xuất thiết kế cải tiến và xây dựng đợc chiến lợc
khuyến mại .
Nghiên cứu hành vi ngời tiêu dùng đi xa hơn các vấn đề trên nó xem
xét vấn đề sử dụng của ngơì tiêu dùng đối với các hàng hoá họ mua và các
đánh giá tiếp theo của họ . Những hiệu quả có thể xảy ra sau đó của sự không
thỏa mãn sau khi mua hàng của ngời tiêu dùng có thể tác động quan trọng
đối với các nhà Marketing , ngời phải xây dựng đợc chiến lợc vận động
khuyến mại của công ty . hơn nữa việc nghiên cứu hành vi ngời tiêu dùng
cũng nghiên cứu cách họ sử dụng sản phẩm họ mua nh thế nào và các đánh
giá sau khi mua hàng của họ .
Mục đích chính của nghiên cứu ngời tiêu dùng là phục vụ cho công
tác quản lý kinh doanh sản xuất và dịch vụ . Các nhà quản lý muốn biết
nguyên nhân hành vi của ngời tiêu dùng, họ muốn biết con ngời đa ra quyết
định mua hàmg sử dụng, cất kho và vứt bỏ các sản phẩm nh thế nào từ đó xây
dựng chiến lợc Marketing lập ra những phần mảng thị trờng mới cho một sản
phẩm riêng hay một loại sản phẩm. Nghiên cứu hành vi ngời tiêu dùng đợc
tiến hành bỡi các tổ chức Marketing khác nh hiệp hội nghiên cứu thị trờng và

các công ty Marketing riêng biệt.
Thấy đợc tầm quan trọng và cần thiết của việc nghiên cứu hành vi ng-
ời tiêu dùng, các công ty, xí nghiệp đang đầu t một cách thích đáng cho việc
nghiên cứu. Việc nghiên cứu thành công giúp doanh nghiệp có chiến lợc sản
xuất kinh doanh đúng hớng, tiêu thụ nhanh sản phẩm quay nhanh vòng vốn
nhanh thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
Lớp Kinh tế Đầu t
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Đào Xuân Cờng
* Đầu t và bí quyết công nghệ.
Một nội dung trong đầu t tài sản vô hình đó chính là bí quyết công
nghệ. Đầu t vào tài sản vô hình cũng có nghĩa là đầu t vào mua bí quyết công
nghệ
Ngoài máy móc thiết bị thì bí quyết công nghệ (Know-how) là một
phần quan trọng của công nghệ. Thật sai lầm và không đầy đủ khi đầu t đổi
mới công nghệ mà không chú ý đến bí quyết công nghệ . Các doanh nghiệp
hiện nay thờng chỉ nghĩ đến mua máy móc thiết bị mà quên mất đi phần bí
quyết công nghệ .
Bí quyết công nghệ chứa đựng trong tất cả các khâu, các công đọan
của quá trình sản xuất nh tổ chức hợp lý hoá, điều hành sản xuất, hệ thống tài
chính kế toán, khách hàng, thị trờng tiêu thụ sản phẩm, đào tạo và thông tin,
lập kế hoạch cải tiến công nghệ, xử lý môi trờng...
Chính vì thế bí quyết công nghệ đóng vai trò rất quan trọng là nó là
một nhân tố mà các doanh nghiệp cần quan tâm xem xét và tiến hành đầu t .
4.4) Đầu t vào hàng dự trữ .
* Theo lý thuyết Mankew : đầu t vào hàng tồn kho gồm hàng hoá mà
doanh nghiệp giữ lại trong kho kể cả vật t nguyên liệu, bán thành phẩm và
thành phẩm .
- Theo cách phân loại căn cứ vào đặc điểm hoạt động của các kết quả

Đầu t có đầu t cơ bản (đầu t cố định) Nằm tái sản xuất các tài sản . tài sản cố
định, đầu t vận hành (đầu t vào hàng dự trữ) nhằm tạo ra các tài sản lu động
cho các doanh nghiệp mới hình thành tăng thêm tài sản lu động cho các
doanh nghiệp hiện có (đầu t nguyên vật liệu thô, bán thành phẩm và sản
phẩm hoàn thành )
Đầu t vận hành chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng vốn đầu t, đặc điểm kỹ
thuật của quá trình thực hiện đầu t không phức tạp .
* Đặc điểm của đầu t vào dự trữ .
- Dự trữ đợc chuyển hoá thành các dạng khác nhau trong quá trình
sản xuất, ví dụ : từ nguyên liệu thô - bán thành phẩm - thành phẩm .
Lớp Kinh tế Đầu t
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Đào Xuân Cờng
- Quy mô đầu t vào dự trữ của một doanh nghiệp phụ thuộc vào nhiều
nhân tố nh dự đoán cầu trong tơng lai, phụ thuộc vào quy luật tiêu dùng nhu
cầu riêng biệt của mỗi mặt hàng và quy luật tiêu dùng ở thời kỳ quá khứ sẽ đ-
ợc phản ảnh tơng tự ở kỳ dự báo
- Phụ thuộc vào khách hàng, sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp
nếu doanh nghiệp có tham vọng chiếm lĩnh thị trờng lớn thì sẽ dự trữ nhiều
- Phụ thuộc vào mức độ chậm trễ của khâu phân phối lu thông thể
hiện ở một bộ phận dự trữ là dự trữ bảo hiểm
Dự trữ bảo hiểm là bộ phận dự trữ cần thiết trong những trờng hợp
sau :
+ Lợng vật t tiêu dùng bình quân một ngày đêm phục vụ cho sản
xuất lớn hơn mức tiêu dùng vật t thờng xuyên ở doanh nghiệp
+ Lợng vật t nhận đợc từ đơn vị cung ứng trong lần giao hàng ít hơn
so với kế hoạch
+ Khoảng cách chênh lệch giữa hai kỳ cung ứng nối tiếp nhau của
đơn vị cung ứng lớn hơn so với kế hoạch

- Chi phí dự trữ bao gồm :
+ Chi phí đặt hàng :gồm chi phí giao dịch ,chi phí điện thoại ,văn
phòng phẩm ( chi phí đặt hàng tơng đối cố định cho mỗi lần đặt hàng ).
+ chi phí tồn trữ gồm :Chi phí về lãi suất, chi phí về tiền công tiền l-
ơng cho những ngời bảo vệ quản lí, chi phí cho máy móc thiết bị
- Các bộ phận của dự trữ gồm :
+ Dự trữ thờng xuyên : là loại dự trữ nhằm để bảo vệ cho quá trình
sản xuất doanh nghiệp diễn ra liên tục giữa hai kì cung ứng nối tiếp nhau của
đơn vị cung ứng .
+ Dự trữ bảo hiểm .
+ Dự trữ chuẩn bị : ở một số doanh nghiệp sản xuất, một số loại vật
t trớc khi đa vào tiêu dùng sản xuất phải thông qua một số công đoạn nh là
pha trộn, ghép đồng bộ, đập nhỏ ...và thời gian giành cho công đoạn này trên
cùng một ngày thì đòi hỏi doanh nghiệp phải có một lợng vật t dữ trữ lợng
vật t dự trữ này đợc gọi là dự trữ chuẩn bị của doanh nghiệp .
Lớp Kinh tế Đầu t
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Đào Xuân Cờng
+ Dự trữ hàng hoá bằng đơn vị hiển vật gọi là dự trữ tuyệt đối .Do sự
phát triển của sản xuất, dự trữ tuyệt đối có xu hớng tăng .
+ Dự trữ hàng hoá tính theo đơn vị thời gian gọi là dự trữ tơng đối
của doanh nghiệp ,dự trữ này có xu hớng giảm .
* Vai trò của dự trữ .
Dự trữ luôn là vấn đề sống còn là một đòi hỏi tất yếu khách quan, nó
đảm bảo tính liên tục và hiệu quả của sản xuất và tiêu dùng .
Trong mô hình dự trữ JIT ( Just in time ) chỉ ra :
Nếu dự trữ thật nhiều dẫn đến ứng đọng vốn, hàng hoá hỏng, tăng
chi phí bảo quản không hiệu quả .
Nếu dự trữ ít quá không đủ nguyên vật liệu để sản xuất, không đủ

hàng hoá để bán và dẫn đến gián đoạn sản xuất kinh doanh .
Cần phải phân biệt dự trữ và tình trạng d thừa ứng đọng sản phẩm
trong các doanh nghiệp .
5) Vốn đầu t của doanh nghiệp .
5.1. Khái niệm .
Trong điều kiện hiện nay ,nền kinh tế sản xuất hàng hoá để tiến hành
mọi hoạt động sản xuất kinh doanh thì các doanh nghiệp đều phải có vốn .
Đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh lần đầu tiên đợc thành lập, số
vốn này đợc dùng để xây dựng nhà xởng, mua máy móc thiết bị ... để tạo ra
các cơ sở vật chất kỹ thuật ( các tài sản cố định ) cho các cơ sở này, đồng thời
số vốn trên còn đợc dùng để mua sắm nguyên vật liệu, trả tiền lơng cho ngời
lao động trong chu kì sản xuất kinh doanh ( tạo vốn lu động gắn liền vơí hoạt
động của các tài sản cố định vừa đợc tạo ra ).
Đối với cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ đang hoạt động để mua
sắm thêm các máy móc thiết bị ,xây dựng thêm nhà xởng và tăng thêm vốn lu
động nhằm mở rộng quy mô hoạt động hiện có ,sửa chữa hoặc hiện đại hoá
các tài sản cố định đã bị h hỏng hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình .
Số vốn cần thiết để tiến hành hoạt động đầu t của doanh nghiệp nh
trên là rất lớn ,không thể lúc đó doanh nghiệp có đầy đủ .Vì vậy số vốn cần
Lớp Kinh tế Đầu t
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Đào Xuân Cờng
thiết cho các hoạt động đầu t trên chỉ có thể là tích luỹ của cơ sở sản xuất
kinh doanh dịch vụ,là vốn huy động từ dân c và vốn huy động từ nớc ngoài .
Từ đây ta có khái niệm về vốn đầu t của doanh nghiệp nh sau :
Vốn đầu t doanh nghiệp bao gồm nguồn lực tự tích luỹ của doanh
nghiệp ,nguồn vay nguồn viện trợ và các lực huy động từ bên ngoài .
5.2.Nội dung vốn đầu t của doanh nghiệp .
Nội dung của vốn đầu t trong doanh nghiệp bao gồm các khoản mục

gắn liền với nội dung của hoạt động đầu t trong doanh nghiệp .
Hoạt động đầu t phát triển trong doanh nghiệp là quá trình sử dụng
vốn đầu t nhằm tái sản xuất mở rộng các cơ sở vật chất kỹ thuật và thực hiện
các chi phí gắn liền với sự hoạt động của các cơ sở vật chất kỹ thuật vừa đợc
tái sản xuất thông qua các hình thức xây dựng ,mua sắm lắp đặt ... thực hiện
có chi phí gắn liền vơí sự ra đời và hoạt động của các cơ sở vật chất kỹ thuật
đó .
Xuất phát từ nội dung hoạt động đầu t phát triển trong doanh nghiệp
trên đây ,có thể chia vốn đầu t thành các khoản mục sau đây :
- Chi phí chuẩn bị đầu t bao gồm chi phí nghiên cứu cơ hội đàu t ,chi
phí nghiên cứu tiền khả thi,chi phí nghiên cứu khả thi và thẩm định.
- Những chi phí tạo ra tài sản cố định bao gồm :
+ Chi phí ban đầu và đất đai .
+ Chi phí xây dựng sửa chữa nhà cửa ,cấu tríc hạ tầng .
+ Chi phí mua sắm lắp đặt máy móc, thiết bị dụng cụ, mua sắm ph-
ơng tiện vận chuyển.
- Những chi phí tạo ra tài sản lu động bao gồm :
+ chi phí nằm trong giai đoạn sản xuất nh chi phí mua nguyên vật
liệu, trả lơng cho ngời lao động, chi phí điện nớc, nhiên liệu, phụ tùng ...
+ Chi phí nằm trong giai đoạn lu thông gồm có sản phẩm dở dang
tồn kho, hàng hoá bán chịu, vốn bằng tiền .
- Chi phí dự phòng .
5.3. Nguồn vốn đầu t của doanh nghiệp.
Lớp Kinh tế Đầu t
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Đào Xuân Cờng
* Đối với cơ quan quản lí nhà nớc, các cơ sở hoạt động xã hội phúc lợi
công cộng vốn đầu t bao gồm :
- Vốn từ Ngân sách Nhà nớc .

- Vốn huy động từ cán bộ công nhân viên .
- Vốn viện trợ của các tổ chức quốc tế từ thiện .
- Vốn tự có .
- Vốn vay .
* Đối với doanh nghiệp quốc doanh .
- Nguồn vốn chủ sở hữu mà trong đó chủ yếu là vốn cấp phát từ
Ngân sách Nhà nớc .ngoài vốn từ Ngân sách còn vốn hình thành do lợi
nhuận để lại ,vốn liên doanh liên kết cấu thành nên vốn chủ sở hữu .
- Nguồn vốn vay của các Ngân hàng, tổ chức tín dụng và của các
nguồn không chính thức ( thoả thuận giữa hai bên ) .
- Tín dụng thuê mua :
Tín dụng thuê mua là loại tín dụng bằng tài sản cho thuê trong đó
chủ chủ sở hữu tài sản cho ngời khác sử dụng trong một thời gian, còn ngời
thuê mua phải trả cho chủ tài sản một khoản tiền tơng ứng với quyền sử
dụng .
* Đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh .
- Vốn tự có của doanh nghiệp .
- Vốn vay
- Vốn góp
- Vốn huy động thông qua phát hành cổ phiếu .
- Vốn liên doanh các tổ chức trong và ngoài nớc .
II. Cạnh tranh và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp
1. Cạnh tranh trong nền kinh tế thị trờng
- Cạnh tranh là một đặc tính cơ bản của thị trờng, sẽ không có kinh tế
thị trờng nếu không có cạnh tranh. Theo kinh tế học thì cạnh tranh
(competion) là sự tranh giành thị trờng (khách hàng) để tiêu thụ sản phẩm
giữa các doanh nghiệp. Nh vậy đã là kinh tế thị trờng thì đơng nhiên có cạnh
Lớp Kinh tế Đầu t
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Đào Xuân Cờng
tranh và cạnh tranh theo nghĩa là tranh giành khách hàng (thị phần) thì chỉ có
trong khuôn khổ của kinh tế thị trờng
1
- Ngời ta phân chia các trạng thái cạnh tranh thành 2 loại: Cạnh tranh
hoàn hảo và cạnh tranh không hoàn hảo. Cạnh tranh hoàn hảo là tình trạng
cạnh tranh trong đó số ngời mua và số ngời bán một mặt hàng đồng nhất,
nhiều đến nỗi không ai có khả năng ảnh hởng đến giá cả trên thị trờng. Tình
trạng thị trờng không đạt đợc nh trên thì đợc gọi là cạnh tranh không hoàn
hảo.
Ngời ta chứng minh rằng trong môi trờng cạnh tranh hoàn hảo mục
tiêu của doanh nghiệp là tối đa hoá lợi nhuận, và sẽ không thể có các doanh
nghiệp có năng lực cạnh tranh nếu chúng sống trong một môi trờng không có
cạnh tranh. Nói cách khác một doanh nghiệp rất khó trở thành doanh nghiệp
có năng lực cạnh tranh nếu đợc nuôi dỡng lâu năm trong môi trờng thiếu tính
cạnh tranh.
Vì cạnh tranh là hiện tợng phổ biến trong nền kinh tế thị trờng và để
đạt đợc mục tiêu lợi nhuận những doanh nghiệp tham gia thị trờng phải thông
qua sự cạnh tranh lẫn nhau nên từ lâu vấn đề cạnh tranh đã là một trong
những nội dung quan trọng của các môn khoa học về kinh tế và là một đối t-
ợng điều chỉnh của luật pháp. Thế kỷ XIII Adam Smith, nhà kinh tế học cổ
điển vĩ đại Anh trong tác phẩm "Của cải của các dân tộc" (1776) đã thuyết
minh vai trò quan trọng của cạnh tranh tự do trong bối cảnh nền kinh tế thị tr-
ờng TBCN đang ở giai đoạn hình thành, bị rất nhiều ràng buộc bởi những
thiết chế phi tự do của nhà nớc phong kiến. Theo ông "Mỗi cá nhân (doanh
nghiệp) đều sử dụng vốn của mình sao cho có đợc sản phẩm, có giá trị cao
nhất. Thông thờng cá nhân này không có chủ định củng cố lợi ích công cộng,
mà cũng chẳng biết mình đang củng cố lợi ích này ở mức độ nào. Cá nhân
(doanh nghiệp) này chỉ có mục đích bảo vệ sự an toàn và thành quả của riêng
mình. Trong quá trình này một bàn tay vô hình đã buộc anh ta phải theo đuổi

một mục đích không nằm trong dự định. Trong khi theo đuổi lợi ích của
mình anh ta đã thờng bảo vệ luôn lợi ích của xã hội một cách biểu hiện hơn
cả khi anh ta có ý định làm việc này. Với Adam Smith, trật tự thị trờng theo
nguyên lý "bàn tay vô hình" sẽ điều hoà các hoạt động kinh tế một cách có
hiệu quả. "Độc quyền là kẻ thù lớn đối với quản lý tốt, mà việc quản lý tốt
không thể có đợc trừ khi có sự cạnh tranh tự do và rộng khắp nó buộc những
nhà sản xuất phải biết đấu tranh để bảo vệ lợi ích của chính họ". Kết luận ấy
đơng nhiên đa ông đến chỗ là một trong những ngời cổ vũ nhiệt thành nhất
cho một cơ chế kinh tế tự do (laisser-facre) và phản đối lại tình trạng độc
quyền cũng nh sự can thiệp quá mức của chính phủ.
1
Bùi tất thắng - Tính cạnh tranh của nền kinh tế việt nam hiện nay - Tạp chí nghiên cứu kinh tế
tháng 11năm 2000 - tr.25
Lớp Kinh tế Đầu t
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Đào Xuân Cờng
- Tuy nhiên, cạnh tranh thị trờng không phải bao giờ cũng trôi chảy.
Những mặt trái của nó đợc khái quát lại trong thuật ngữ "thất bại thị trờng",
với một trong những biểu hiện rõ nhất là những cuộc khủng hoảng kinh tế
mang tính chu kỳ.
Ngoài ra, theo nh sự phân tích của kinh tế chính trị học Mác xít, cuộc
cạnh tranh trong điều kiện của kinh tế thị trờng TBCN còn mang tính mù
quáng và tàn bạo theo kiểu "cá lớn nuốt cá bé". Với biết bao nhiêu những hậu
quả kinh tế và xã hội đè xuống đầu các giai cấp cần lao. Với những nhợc
điểm trên nhiệm vụ tạo lập môi trờng kinh tế có cạnh tranh, chống độc quyền
đơng nhiên thuộc về chức năng của nhà nớc.
2. Khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt Nam
Cạnh tranh là một trong những quy luật kinh tế cơ bản của kinh tế thị
trờng, các doanh nghiệp vừa là đối tợng vừa là động lực chủ yếu của quá

trình phát triển kinh tế, vì vậy có thể khẳng định là năng lực cạnh tranh của
các doanh nghiệp cần phải đợc nâng cao, phải đợc bảo đảm và phát triển
bằng những chiến lợc cạnh tranh hữu hiệu trên cơ sở phát huy những lợi thế
cạnh tranh. Đây là một nhân tố chính quy định sự phát triển bền vững của
bản thân doanh nghiệp cũng nh của nền kinh tế nớc ta trong quá trình hội
nhập quốc tế. Một trong những khó khăn lớn nhất hiện nay Việt Nam đang
gặp phải là thực trạng khả năng cạnh tranh của hiện nay của các doanh
nghiệp Việt Nam là rất trì trệ, tình trạng tham nhũng và làm thất thoát tài sản
là rất phổ biến. Chúng ta hãy xem xét cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt
Nam thông qua:
Môi trờng kinh doanh hiện nay cha thể hiện rõ tính gay gắt của nhân
tố cạnh tranh, các doanh nghiệp nhà nớc vẫn nhận đợc sự bảo hộ, u đãi của
nhà nớc so với các doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế khác trong giai
đoạn chuẩn bị hội nhập hoàn toàn vào thị trờng khu vực. Tuy nhiên, thông th-
ờng khi xây dựng chiến lợc cạnh tranh của doanh nghiệp thì dựa trên chủ yếu
về an toàn trong kinh doanh là đa dạng hoá đầu t và sản phẩm với kết quả
cuối cùng là bảo đảm và phát triển nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp,
nhng hiện nay chỉ tiêu này là rất khó đối với bản thân đa số các doanh nghiệp
vì họ cha đủ các điều kiện về vốn, công nghệ, cơ chế và trình độ quản lý,
thậm chí còn cha làm tốt đợc những công việc liên quan đến sản phẩm trong
kinh doanh, nói gì đến việc đa dạng hoá sản phẩm.
Về thế lực của doanh nghiệp: Thế lực của doanh nghiệp hay còn gọi là
vị thế của doanh nghiệp trên thị trờng đợc đánh giá chủ yếu thông qua thông
số tỷ lệ thị phần mà doanh nghiệp chiếm giữ hoặc bằng nhãn hiệu thơng mại
sản phẩm của doanh nghiệp. Do thị trờng nớc ta cha hội nhập hoàn toàn vào
thị trờng khu vực nên đại đa số các doanh nghiệp vẫn cha thực sự đứng vững
trên đôi chân của mình, đặc biệt là đối với các doanh nghiệp nhà nớc một
Lớp Kinh tế Đầu t
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Đào Xuân Cờng
phần do cơ chế quản lý của nhà nớc. Do vậy hiệu quả kinh doanh của các
doanh nghiệp nhà nớc thời gian qua có đợc là nhờ lợi thế độc quyền và lẽ tất
nhiên là các doanh nghiệp này nắm giữ hầu hết thị phần, nếu không nói là
100% thị phần trong nớc. Các doanh nghiệp thành đạt trên thế giới đều xây
dựng nhãn hiệu riêng của mình nh Sony, Motorola, Mobil... và khi đọc đến
tên nhãn hiệu, ngời tiêu dùng trên toàn thế giới đều có thể cảm nhận ngay,
phân biệt ngay đợc tiềm lực, chất lợng, phơng thức phục vụ của sản phẩm này
nh thế nào so với các sản phẩm khác cùng loại. Nhng thực tế hiện nay, mặc
dù nhà nớc đã tạo rất nhiều điều kiện cho các doanh nghiệp, đặc biệt là các
doanh nghiệp nhà nớc cũng cha quan tâm một cách thích đáng đến hình ảnh
của chính mình và cha tạo nên một nhãn hiệu có tính thơng mại cao cho sản
phẩm, dịch vụ của mình. Điều này đi ngợc lại mục đích kinh doanh. Về lý
luận cũng nh thực tế kinh doanh trong nền kinh tế thị trờng cho thấy để tồn
tại và phát triển bền vững các doanh nghiệp đều phải cố gắng xây dựng một
hình ảnh, một nhãn hiệu thơng mại cho các sản phẩm dịch vụ của mình, từ đó
mới có hy vọng có đợc một chỗ đứng vững chắc trên thị trờng.
Nh vậy nếu không nhanh chóng đổi mới phơng thức kinh doanh một
cách toàn diện, thiết lập đợc môi trờng kinh doanh bình đẳng thì các doanh
nghiệp của chúng ta khó hy vọng chiến thắng và nguy cơ trở thành thị trờng
tiêu thụ sản phẩm nớc ngoài đối với nớc ta khi hội nhập có khả năng cao.
Thay đổi một cách sâu sắc về nhận thức, về vai trò của nhân tố cạnh tranh, cơ
hội và thách thức trong quá trình hội nhập khu vực và quốc tế, và vai trò của
bản thân doanh nghiệp trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá sẽ tạo
điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp trong việc lựa chọn xây dựng cho mình
một chiến lợc cạnh tranh thích hợp với môi trờng, từ đó xây dựng đợc chỗ
đứng của mình trên thơng trờng.
3. Vai trò của đầu t đối với khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp:
Trong nền kinh tế thị trờng, các doanh nghiệp luôn phải cạnh tranh

nhau trên thơng trờng để tồn tại, phát triển và đạt đợc mục đích của mình đề
ra. Để tăng đợc khả năng cạnh tranh các doanh nghiệp đã không ngừng đầu t
cho sản phẩm, dịch vụ của mình. Vì vậy đầu t có vai trò to lớn trong việc
nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
Khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp đợc biểu hiện thông qua chất l-
ợng sản phẩm, chất lợng phục vụ, nghiên cứu thị trờng. Vì vậy các doanh
nghiệp cần đầu t đồng loạt vào các yếu tố trên để tăng tính hấp dẫn của sản
phẩm, dịch vụ do chính các doanh nghiệp tạo ra. Cụ thể là:
- Đối với chất lợng sản phẩm: Đây là yếu tố quan trọng để tăng uy tín
của doanh nghiệp trên thơng trờng. Đầu t nâng cao chất lợng sản phẩm cho
doanh nghiệp đợc chia thành 2 lĩnh vực chính là:
Lớp Kinh tế Đầu t
24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Đào Xuân Cờng
+ Đầu t vào mua sắm thiết bị, khoa học công nghệ cho sản xuất sản
phẩm: Có thể nói chất lợng sản phẩm phụ thuộc rất lớn vào công nghệ sản
xuất. Với một công nghệ sản xuất lạc hậu thì ắt hẳn sẽ không tạo ra đợc một
sản phẩm có chất lợng cao, từ đó sẽ giảm khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp trên thị trờng. Vì vậy trong tiến trình nâng cao khả năng cạnh tranh
của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp đã rất chú trọng tới việc đổi mới dây
chuyền sản xuất từ đó tạo ra đợc sản phẩm có hàm lợng công nghiệp chất l-
ợng cao, đáp ứng đợc yêu cầu khắt khe của thị trờng. Có nh vậy mới tăng đợc
khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp cả thị trờng trong và ngoài nớc.
+ Đầu t vào nguồn lao động: việc đầu t đào tạo nguồn lao động có
hiệu quả sẽ nâng cao chất lợng của lao động. Đó là tay nghề và ý thức làm
việc của lao động, từ đó chất lợng sản phẩm sẽ tăng, năng suất lao động tăng
giá thành hạ. Điều này sẽ làm tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm. Đầu t
vào nguồn lao động đợc thực hiện liên tục trong quá trình sản xuất của doanh
nghiệp, nhất là đối với việc đổi mới trong thiết bị sản xuất thì càng có tầm

quan trọng hơn. Thật vậy, với một dây chuyền sản xuất hiện đại nhng đội ngũ
quản lý sản xuất không đủ khả năng vận hành hoặc rất ít hiểu biết về công
nghệ mới nh vậy sẽ dẫn tới những sản phẩm làm ra kém chất lợng không đạt
yêu cầu chất lợng của công nghệ cần phải có, khi đó khả năng cạnh tranh của
doanh nghiệp bị giảm sút ảnh hởng tới kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Ngợc lại, với một đội ngũ lao động có trình độ kỹ thuật cao, đội ngũ quản lý
biết điều hành sản xuất tốt thì không có gì phải bàn cãi và tất nhiên sản phẩm
đợc sản xuất ra có ảnh hởng cao, đáp ứng đợc yêu cầu của thị trờng từ đó tạo
uy tín và tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trờng.
- Đối với chất lợng phục vụ: Đây là yếu tố tạo độ an tâm khi sử dụng
sản phẩm dịch vụ của doanh nghiệp. Đầu t nâng cao chất lợng phục vụ của
doanh nghiệp ở đây chính là đầu t vào các loại hình dịch vụ trớc, trong và sau
khi bán hàng. Đối với trớc khi bán hàng, doanh nghiệp cần có các biện pháp
để giới thiệu sản phẩm tới đông đảo ngời tiêu dùng nh đầu t cho quảng cáo
tiếp thị phù hợp, phát hành khuyến mãi... nh vậy ngời tiêu dùng sẽ am hiểu
sâu hơn về sản phẩm của doanh nghiệp, tạo đợc thiện chí của ngời tiêu dùng
đối với sản phẩm. Trong quá trình bán hàng thực hiện các loại hình đi kèm
nh bán hàng có kèm theo quà tặng, mở các đợt bốc thăm trúng thởng đối với
các khách hàng mua sản phẩm của doanh nghiệp. Và yếu tố quan trọng nhất
trong chất lợng phục vụ đó là mức độ bảo hành sản phẩm của doanh nghiệp,
đối với mỗi sản phẩm đợc bán ra đợc bảo hành sẽ tạo đợc sự yên tâm của ng-
ời tiêu dùng khi sử dụng sản phẩm của doanh nghiệp. Nh vậy uy tín và khả
năng cạnh tranh của doanh nghiệp đợc nâng lên một tầm cao mới.
- Đối với Nghiên cứu thị trờng: Các doanh nghiệp để tồn tại và phát
triển rất quan tâm tới nhu cầu thị hiếu của ngời tiêu dùng, vì vậy đầu t vào
Lớp Kinh tế Đầu t
25

×