Tải bản đầy đủ (.pdf) (32 trang)

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM GIÁO DỤC TIÊN TIẾN Tên SKKN: Sử dụng “Bản đồ tư duy” trong dạy– học môn Địa lý lớp 6

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.21 MB, 32 trang )

SKKN ­ Sử dụng “Bản đồ tư duy” trong dạy­ học mơn Địa lý lớp 6

CỘNG HỊA XàHỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM GIÁO DỤC TIÊN TIẾN
Tên SKKN: Sử dụng “Bản đồ tư duy” trong dạy– học mơn Địa lý lớp 6
SƠ YẾU LÍ LỊCH
­ Họ và tên: Nguyễn Thị Dung.
­ Ngày sinh: 29/05/1986.
­ Chức vụ: Giáo viên.
­ Năm vào ngành: ngày 31 tháng 8 năm 2007.
­ Đơn vị cơng tác: Trường THCS Song Phượng huyện Đan Phượng.
­ Trình độ chun mơn: Đại học.
­ Hệ đào tạo: Từ xa.
­ Đã đạt danh hiệu CSTĐ năm học 2010­2011

Người viết: Nguyễn Thị Dung- THCS Song Phượng

­ 1 ­


SKKN ­ Sử dụng “Bản đồ tư duy” trong dạy­ học mơn Địa lý lớp 6

MỤC LỤC
Nội dung                                                                  

Trang

A. ĐẶT VÂN ĐÊ:...................................................................................3
1. Cơ sở khoa học của vấn đề .........................................................3


   1.1.  Cơ sở lý luận........................................................................... 3
   1.2. Cơ sở thực tiễn..........................................................................4
2. Mục đích nghiên cứu đề tài...........................................................5
3. Đơi t
́ ượng và phạm vi nghiên cứu.................................................6
B.  Q TRÌNH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN....................................6
1. Khảo sát thực trạng ban đầu........................................................6
2. Biện pháp và cách thức tiến hành.................................................7
   2.1.  Bản đồ tư duy( BĐTD ) và vai trị của BĐTD....................... 7
  2.2. Thiết kế và sử dụng BĐTD trong dạy­ học mơn Địa lý lớp 6

.8

   2.2.1.  Ý nghĩa của việc sử dụng BĐTD trong dạy­ học Địa lý

8

  2.2.2. Sử dụng BĐTD trong dạy­ học Địa lý...............................10
3. Kết quả đạt được...........................................................................22
C.  KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ SAU Q TRÌNH THỰC HIỆN.....26
1. Kết luận, đánh giá...........................................................................26
2. Ý nghĩa thực tiễn.............................................................................26
3. Phạm vi áp dụng..............................................................................27
4. Đề xuất.............................................................................................27
D.  TÀI LIỆU THAM KHẢO
Người viết: Nguyễn Thị Dung- THCS Song Phượng

­ 2 ­



SKKN ­ Sử dụng “Bản đồ tư duy” trong dạy­ học mơn Địa lý lớp 6

A: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Cơ sở khoa học:
1.1. Cơ sở lý luận:
Trong điều kiện thực tế  hiện nay, xu thế  thế  giới đang có sự  biến đổi 
sâu sắc về  mọi mặt, xu thế đẩy mạnh liên kết giáo dục giữa các quốc gia, xu 
thế  nền kinh tế  tồn cầu, kinh tế  tri thức, bên cạnh khoa học cơng nghệ  phát  
triển như  vũ bão tác động mạnh mẽ  đến mọi mặt của cuộc sống trong đó có 
giáo dục.
Vấn đề dạy học trong nhà tường cũng tất yếu cần có những đổi mới để 
đào tạo con người mới đủ  năng lực và có nhân cách tốt, đáp ứng được u cầu  
cao của điều kiện sống mới.
Theo định hướng cuả  Bộ  GDĐT, trong nhà trường hiện nay vấn đề  đổi 
mới phương pháp dạy học là một trong những vấn đề quan trọng  nhất.
Giống như khái niệm phương pháp, đặc trưng của phương pháp dạy­ học  
là tính hướng đích của nó. Phương pháp dạy­ học có mối quan hệ chặt chẽ với 
các thành tố của q trình dạy­ học.
Phương pháp dạy­ học tích cực lấy HS làm trung tâm, đưa HS lên làm chủ 
q trình nhận tức, HS quan sát, nhận xét, lý giải và rút ra kết luận.Phương pháp 
dạy­ học này đang là phương pháp được đưa vào áp dụng rộng rãi trong ccasc  
trường phổ thong và đạt hiệu quả cao.
Để  phát huy được tính tích cực của học sinh (HS) cần tạo điều kiện để 
HS được suy nghĩ nhiều hơn, làm nhiều hơn và thảo luận nhiều hơn, được phát 
biểu quan điểm của mình, được đưa ra những nhận xét vấn đề đang bàn luận…, 
được tham gia vào q trình học tập để tự chiếm lĩnh tri thức.
Mỗi phương pháp dạy học có một giá trị  riêng, tuỳ  theo nội dung kiến  
thức và đối tượng mà lựa chọn phương pháp cho phù hợp nhằm tạo biểu tượng,  
hình thành khái niệm, khắc sâu kiến thức cơ bản… cho học sinh.
Một số kết quả nghiên cứu cho thấy, bộ não con người sẽ nhớ lâu, hiểu 

sâu và in đậm những điều do mình tự suy nghĩ, tự viết, vẽ ra theo ngơn ngữ của  
mình, người ta đưa ra phương pháp dạy­ học mới “ Sử  dụng bản đồ  tư  duy 
(BĐTD) trong dạy­ học”
Khi HS biết vẽ BĐTD các em sẽ phát  huy tối đa khả năng tư duy của cả 2 
bán cầu não:  Bán cầu não trái xử lý các thơng tin logic, con số, đường nét, từ 
Người viết: Nguyễn Thị Dung- THCS Song Phượng

­ 3 ­


SKKN ­ Sử dụng “Bản đồ tư duy” trong dạy­ học mơn Địa lý lớp 6

ngữ, …Bán cầu não phải xử lý thơng tin về tưởng tượng , màu sắc, khơng gian 
cấu trúc, nhịp điệu,…của đối tượng. Nhờ đó HS sẽ  nhớ nhanh được được 
những kiến thức, kĩ năng đã được học trong bài,  tạo cho các em hứng thú học 
tập và sáng tao khơng ngừng.
Vì vậy “ Sử dụng BĐTD trong dạy­ học Địa lý” sẽ giúp các em nâng cao 
được chất lượng và hứng thú học tập mơn học.

1.2. Cơ sở thực tiễn:
Hiện nay đa số học sinh học tập mơn Địa lý một cách thụ động, nhớ kiến  
thức một cách máy móc. Thơng thường để  học thuộc một bài, HS thường phải 
đọc đi đọc lại hoặc viết đi, viết lại các kiến thức cho đến khi nhớ. Cách học này 
thật vất vả  mà hiệu quả  lại khơng cao. Đó cũng chính là ngun nhân làm học 
sinh khơng hứng thú học tập mơn Địa lý.
Bản đồ tư duy­ Mind map do Tony Buzan sáng lập là hình thức chi chép để 
mở rộng một ý tưởng, hệ thống hoặc một chủ đề hay một mạch kiến thức,…
Bản đồ  tư  duy ngày càng trở  nên phong phú và được các nước tiên tiến 
trên thế giới sử dụng đạt hiệu quả cao. Nếu biết khai thác tốt bản đồ tư duy sẽ 
hỗ trợ đắc lực cho giáo viên trong q trình giảng dạy. 

Cùng kết hợp với các phương pháp khác để phát huy tính tích cực của học  
sinh trong học tập, phương pháp dạy học sử dụng bản đồ tư duy tỏ ra có ưu thế. 
Mỗi bài học chứa đựng một số vấn đề cơ bản của Địa lý, bằng sự hiểu biết của 
mình, giáo viên nêu vấn đề, tổ chức cho học sinh giải quyết bằng cách sáng tạo  
thành bản đồ tư duy nhằm phát huy tính tích cực và huy động bộ não các em làm  
việc hết cơng suất cho mỗi bài học, sẽ  khơng cịn tình trạng học sinh ngồi im  
thụ động chỉ có vài em được phát biểu và làm việc với giáo viên trong tiết học. 
Việc học sinh tham gia trực tiếp vào việc giải quyết những u cầu của  
bài học vừa có tác dụng phát triển tư  duy vừa gây hứng thú học tập . Tất nhiên 
vai trị dẫn dắt của người thầy là hết sức quan trọng. Dạy học là một nghệ 
thuật, bằng tâm hồn, sự  hiểu biết và nghệ  thuật của giáo viên, những “phần 
xác” sẽ  được “phả  hồn” vào một cách sinh động và đẹp đẽ, giúp các em cảm  
nhận tốt hơn, u thích hơn bộ mơn Địa lý.
Dạy học sử  dụng nhiều các phương pháp, phương tiện trực quan và kỹ 
thuật sẽ góp phần đẩy lùi hiện tượng “đọc chép” một cách có hiệu quả.Việc sử 
dụng bản đồ  tư  duy cùng phương tiện trực quan và kỹ  thuật địi hỏi giáo viên 
phải có sự  đầu tư  cơng sức và trí tuệ  cho bài giảng. Rõ ràng làm tốt cơng việc 
này sẽ  góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả  giờ  dạy và hiên tượng “đọc  
chép” sẽ khơng có cơ hội để tồn tại.
Người viết: Nguyễn Thị Dung- THCS Song Phượng

­ 4 ­


SKKN ­ Sử dụng “Bản đồ tư duy” trong dạy­ học mơn Địa lý lớp 6

Lý luận dạy học đã chỉ ra rằng, học sinh vừa là đối tượng, vừa là chủ thể 
của q trình dạy học. Dạy học theo lối đọc chép có nghĩa giáo viên đã thủ tiêu 
mất vai trị chủ thể của học sinh, đưa các em vào trạng thái hồn tồn thụ động, 
bị  nhồi nhét một cách đáng thương. Việc tạo ra mơ hình dạy học sử  dụng bản  

đồ tư duy trong đó học sinh có điều kiện trao đổi với thầy với bạn, sẽ phát huy 
tốt tính tích cực, chủ  động của các em, giúp các em vươn lên chiếm lĩnh tri  
thức.Thay đổi mơ hình dạy học theo bản đồ  tư  duy là một u cầu khơng thể 
thiếu được. Nó vừa phát huy tốt ưu thế của bộ mơn, vừa tạo được sự  hấp dẫn, 
hứng thú đối với học sinh.
  Khả  năng vận dụng tri thức đã học vào cuộc sống là cái đích của việc 
dạy học bộ mơn. Khả năng đó có được từ nghệ thuật truyền dạy và tổ chức rèn 
luyện của giáo viên cho các em. học Địa lý mà khơng liên hệ  được thực tế,  
khơng làm bài tập thực hành, sẽ  khơng thể  nào có được năng lực vận dụng và 
như vậy sự học trở nên vơ bổ. Cuộc sống đang đặt ra vơ vàn những vấn đề phức 
tạp, hiểu sâu sắc các kiến thức về  Địa lý sẽ  giúp các em lý giải những vấn đề 
của cuộc sống hiện tại.
Đổi mới phong cách dạy học phải đi liền với việc thay đổi cách thức 
kiểm tra đánh giá. Giáo viên phải biết trăn trở, lựa chọn hình thức và nội dung  
kiểm tra để  đánh giá đúng thực lực học sinh, đồng thời tự  kiểm tra năng lực 
giảng dạy của mình một cách chính xác. Phải hết sức nghiêm túc trong kiểm tra  
đánh giá thì mới tạo được sự chuyển biến về chất lượng đào tạo và mới có thể 
“Nói khơng với tiêu cực trong thi cử”.

Sở  GD&ĐT Hà Nội đã triển khai cho các Trường THCS  thực hiện dạy 
học theo “Bản đồ  tư  duy” và mỗi trường THCS cử  giáo viên dự  lớp tập huận  
đổi mới phương pháp dạy học theo phương pháp mới ‘ Sử  dụng BĐTD trong 
dạy học ở trường THCS’.
Người viết: Nguyễn Thị Dung- THCS Song Phượng

­ 5 ­


SKKN ­ Sử dụng “Bản đồ tư duy” trong dạy­ học mơn Địa lý lớp 6


Từ  đó tơi đã tìm hiểu và áp dụng sáng kiến kinh nghiệm  “Sử  dụng bản 
đồ tư duy trong dạy­ học mơn Địa lý lớp 6”.

2. Muc đich nghiên c
̣
́
ưu đê tai.
́ ̀ ̀
­ Sử  dung BĐTD trong d
̣
ạy­ học mơn Địa lý nhăm đem lai hiêu qua cao trong
̀
̣
̣
̉
 
giang day.  
̉
̣
­ Qua việc áp dụng phương pháp này, giup hoc sinh ( HS ) co thê năm bai mơt
́
̣
́ ̉ ́
̀
̣ 
cach tr
́ ực quan va dê dang h
̀ ̃ ̀ ơn, tích cực chủ động trong q trình lĩnh hội tri thức, 
khơng cịn ngại học vì “ học thuộc”, vì học vẹt qn ngay.... Tăng cường vai trị 
của học sinh trong giờ  học và giúp phát triển tính sáng tạo, thẩm mỹ, năng lực 

trình bày vấn đề trước tập thể cho HS.

3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu:
­ Đối tượng nghiên cứu: Sử dụng BĐTD trong dạy­ học mơn Địa lý.
­ Phạm vi nghiên cứu: Học sinh khối lớp 6 trường THCS Song Phượng.

B. Q TRÌNH TRIỂN KHAI VÀ THỰC HIỆN:
1. Khảo sát thực trạng:
Qua   nhiều   năm   đổi   mới   phương   pháp   dạy   và   học,   các   đơn   vị 
trường học đã và đang tiếp tục gặt hái nhiều thành cơng. Tuy nhiên thực tế  cho 
thấy, vẫn cịn nhiều học sinh chưa biết cách học, cách ghi kiến thức  vào bộ não 
mà  chỉ   học  thuộc  lịng,  học vẹt,  thuộc một  cách máy móc,  thuộc  nhưng  
khơng  nhớ  được  kiến  thức  trọng  tâm,  khơng  nắm được “sự  kiện”, “ hiện  
tượng” Địa lý trong bài học đó, hoặc khơng biết liên tưởng, liên kết  các  kiến  
thức  có  liên  quan  với  nhau. Cũng  có  những  trường hợp HS chưa hứng thú  
với việc học tập nên thiếu tự  giác, thiếu tích cực. Thực tế  cho thấy đa số  học 
sinh cịn sợ  và ngại học mơn Địa lý, các em cho rằng đây là mơn học phụ  và “  
phải học thuộc”, chưa biết cách học và phương pháp học vì mới bước lên cấp  
THCS... Chương trình Địa lý 6 lại là chương trình Địa lý tự  nhiên tìm hiểu ban 
đầu về  Trái Đất ( TĐ), các thành phần tự  nhiên của TĐ, trừu tượng, khó hình 
dung...
Vì vậy kết quả  học tập mơn Địa lý cịn chưa cao, số  học sinh đạt điểm 
khá, giỏi trong kiểm tra cịn rất ít.
Cụ thể, tơi dã tiến hành cho các em kiểm tra khảo sát đầu năm kết quả đạt 
như sau:
Người viết: Nguyễn Thị Dung- THCS Song Phượng

­ 6 ­



SKKN ­ Sử dụng “Bản đồ tư duy” trong dạy­ học mơn Địa lý lớp 6

Số HS: 54HS

Giỏi

Khá

TB

Yếu

Kém

2­ 3,7%

10­ 18,5 %

35­ 64,8 %

6­ 11 %

1­ 1,9 %

Từ thực trạng trên tơi đã trăn trở làm thế nào để nâng cao chất lượng học  
tập của HS, làm thế nào để HS khơng cịn sợ và ngại học mơn Địa lý, khơng coi 
đây là mơn học phụ nhàm chán…
Trong năm học 2011 – 2012 Sở  GD&ĐT Hà Nội đã triển khai cho các  
Trường THCS  thực hiện dạy học theo “Bản đồ  tư  duy” và mỗi trường THCS 
cử  giáo viên dự lớp tập huận đổi mới phương pháp dạy học theo phương pháp  

mới ‘Sử dụng BĐTD trong dạy học ở trường THCS”.
Sau khi nắm được tinh thần phương pháp dạy học mới này, tơi đã tìm hiểu 
sâu hơn về BĐTD và năm học 2012­ 2013 tơi đã tìm hiểu và áp dụng sáng kiến  
kinh nghiệm “Sử  dụng bản đồ  tư  duy trong dạy­ học Địa lý” bước đầu ở  khối 
lớp 6 trường THCS Song Phượng.
Sau đây tơi xin giới thiệu đến tất cả  các đồng nghiệp giải pháp mà tơi đã 
áp dụng thành cơng trong thời gian qua.

2. Biện pháp và cách thức tiến hành:
2.1. BĐTD và vai trị của BĐTD:
Bản đồ  tư  duy hay sơ  đồ  tư  duy (Mind Map) là hình thức ghi chép sử 
dụng màu sắc, hình  ảnh nhằm tìm tịi đào sâu, mở  rộng một ý tưởng, tóm tắt 
những ý chính của một nội dung, hệ thống hố một chủ đề. Nó là một cơng cụ 
tổ chức tư duy được tác giả Tony Buzan (Anh) nghiên cứu kỹ lưỡng và phổ biến  
rộng khắp thế giới.
Tony Buzan sinh năm 1942, chun gia hàng đầu thế  giới về  nghiên cứu 
hoạt động của bộ não và là cha đẻ của Mind Map.
Phương pháp tư  duy của ơng được dạy và sử  dụng  ở  khoảng 500 tập 
đồn, cơng ty hàng đầu thế  giới; hơn 250 triệu người sử  dụng phương pháp 
Mind Map của Tony Buzan; khoảng hơn 3 tỷ người đã từng xem và nghe chương  
trình của ơng (ơng đã từng sang Việt Nam năm 2007 để  nói chuyện về lĩnh vực  
nghiên cứu của mình).

Người viết: Nguyễn Thị Dung- THCS Song Phượng

­ 7 ­


SKKN ­ Sử dụng “Bản đồ tư duy” trong dạy­ học mơn Địa lý lớp 6


Trong dạy học: Việc sử  dụng BĐTD huy động tối đa tiềm năng của bộ 
não, giúp học sinh học tập tích cực, hỗ trợ hiệu quả các phương pháp dạy học.
Vận dụng BĐTD trong dạy học, giáo viên giúp học sinh có thói quen tự tay 
ghi chép hay tổng kết một vấn đề, một chủ  đề đã đọc – đã học, theo cách hiểu 
của học sinh với dạng một bản đồ tư duy.
Đối với học sinh: Học sinh thường xun tự  lập BĐTD sẽ phát triển khả 
năng thẩm mỹ  do việc thiết kế  nó phải bố  cục màu sắc, các đường nét, các 
nhánh sao cho đẹp, sắp xếp các ý tưởng khoa học, súc tích… Và đó chính là để 
học sinh “Học cách học”: Học sinh được học để  tích lũy kiến thức, nhưng từ 
trước đến nay học sinh chưa biêt cách học cách để  lĩnh hội những kiến thức bộ 
mơn Địa lý một cách hiệu quả.
Ngun lý hoạt động của BĐTD theo ngun tắc liên tưởng “ý này gợi ý 
kia” của bộ não. 
Nghĩa của cụm từ  BĐTD khơng hiểu theo nghĩa của bản đồ  Điạ  lý mà 
BĐTD được hiểu là hình thức ghi chép theo mạch tư duy của mỗi người, khơng  
u cầu tỷ  lệ, chi tiết khắt khe như  bản  đồ  địa lý, có thể  vẽ  thêm hoặc bớt  
nhánh, mỗi người vẽ  có thể  “ thể  hiện” nó dưới dạng BĐTD theo một cách  
riêng, do đó việc lập BĐTD phát huy tối đa khả năng sáng tạo cuả mỗi người. 
Học sinh có thể tạo một bản đồ  tư duy ở dạng đơn giản theo ngun tắc 
phát triển ý: từ một chủ đề  tạo ra nhiều nhánh lớn, từ mỗi nhánh lớn lại tỏa ra 
nhiều nhánh nhỏ  và cứ  thế  mở  rộng ra vơ tận. (Cách vẽ  cũng rất giản đơn và 
cịn rất nhiều tiện ích khác khiến cho bản đồ tư duy ngày càng trở nên phổ biến 
tồn cầu).
BĐTD­ Một cơng cụ  tư  duy nền tảng, có thể  miêu tả  nó là một kỹ  thuật 
hình họa với sự kết hợp giữa từ ngữ, hình ảnh, đường nét, màu sắc phù hợp với  
cấu trúc hoạt động và chức năng của bộ não giúp con người khai thác tiềm năng  
Người viết: Nguyễn Thị Dung- THCS Song Phượng

­ 8 ­



SKKN ­ Sử dụng “Bản đồ tư duy” trong dạy­ học mơn Địa lý lớp 6

vơ tận của bộ não. Nó được coi là sự  lựa chọn cho tồn bộ  trí óc hướng tới lối  
suy nghĩ mạch lạc. Theo Tony Buzan : “ Một hình ảnh có giá trị hơn ngàn từ…” 
và “ màu sắc cũng có tác dụng kích thích não như  hình ảnh. Màu sắc mang đến 
cho BĐTD những rung động cộng hưởng, mang lại sức sống và năng lượng vơ 
tận cho tư duy sáng tạo”. 

2.2.Thiết kế, sử dụng BĐTD trong dạy­ học Địa lý
2.2.1. Ý nghĩa của việc sử dụng BĐTD trong dạy­ học Địa lý:
Việc phát triển tư duy cho học sinh và giảng dạy kiến thức về thế giới 
xung quanh ln là một trong những ưu tiên hàng đầu của những người làm cơng 
tác giáo dục. Nhằm hướng học sinh đến một phương cách học tập tích cực và tự 
chủ, giáo viên khơng những cần giúp học sinh khám phá các kiến thức mới mà 
cịn phải giúp học sinh hệ thống được những kiến thức đó. Việc xây dựng được 
một “hình ảnh” thể hiện mối liên hệ  giữa các kiến thức sẽ  mang lại những lợi 
ích đáng quan tâm về  các mặt: ghi nhớ, phát triển nhận thức, tư  duy, óc tưởng  
tượng và khả năng sáng tạo…Một trong những cơng cụ hết sức hữu hiệu để tạo  
nên các “hình ảnh liên kết” là bản đồ tư duy.

Giảng dạy theo BĐTD tăng cường tính tích cực của học sinh:  
 Qua thực tế  cho thấy việc giảng dạy này đã tạo hứng thú cho học sinh, 
mỗi học sinh có thể tự lập BĐTD cho mình dưới sự hướng dẫn của giáo viên để 
bài học trở  nên dễ  thuộc, dễ  hiểu, dễ  nhớ  hơn. Cùng một nội dung nhưng các 
em có thể thêm nhánh, thêm chú thích dưới dạng hình vẽ nhiều màu sắc tùy vào 
cách hiểu, cách lĩnh hội kiến thức trong bài học của mình. 
Nếu khơng sử dụng phần mềm, giáo viên có thể linh động sử dụng hình vẽ 
tay với những màu sắc, hình ảnh, từ ngữ diễn đạt khác nhau nhằm giúp học sinh 
có thể nắm bắt và nhớ được phần cốt lõi của bài giảng ngay tại lớp học. 

BĐTD đặc biệt chú trọng về màu sắc, hình ảnh với từ ngữ ngắn gọn thể 
hiện qua mạng liên tưởng (các nhánh trong bài giảng). Từ  phần nội dung chính,  
giáo viên vẽ  ra từng nhánh nhỏ  theo từng tiểu mục chính của bài giảng và chú 
thích, giảng giải theo một ngơn ngữ dễ hiểu và gần gũi với học sinh. 
Như  vậy, thay vì phải học thuộc lịng các khái niệm, định nghĩa hay cả 
bài giảng đọc chép như  lúc trước, giờ  đây học sinh có thể  hiểu và nắm được  
khái niệm qua hình vẽ. Chính sự  liên tưởng theo hướng dẫn của giáo viên cũng 
giúp các em nhớ được phần trọng tâm của bài giảng.
Cách học này cịn phát triển được năng lực riêng của từng học sinh khơng 
chỉ  về  trí tuệ, vẽ, viết gì trên BĐTD, hệ  thống hóa kiến thức chọn lọc những  
phần nào trong bài để  ghi, thể  hiện dưới hình thức kết hợp hình vẽ, chữ  viết,  
màu sắc, vận dụng kiến thức được học qua sách vở vào cuộc sống. 
Người viết: Nguyễn Thị Dung- THCS Song Phượng

­ 9 ­


SKKN ­ Sử dụng “Bản đồ tư duy” trong dạy­ học mơn Địa lý lớp 6

Để giảng dạy theo BĐTD, giáo viên có thể chủ động vẽ hình trên bảng rồi 
cho học sinh tiếp tục lên phân nhánh sơ đồ hay để học sinh chia thành từng nhóm 
nhỏ  rồi tự  vẽ  bản đồ  theo cách hiểu của mình sau đó giáo viên định hướng lại 
từng nội dung cho học sinh. 
BĐTD thực chất là một sơ  đồ  mở  khơng theo một khn mẫu hay tỷ  lệ 
nhất định mà là cách hệ thống kiến thức tạo ra một tiết học sinh động, đầy màu 
sắc và thực sự hiệu quả. Giảng dạy theo BĐTD phát huy tính tích cực nhiều nhất 
trong các giờ ơn tập. Khi học sinh trở thành chủ thể thành nhân vật trung tâm trong 
mỗi tiết học, các em sẽ trở nên hào hứng và hăng say hơn trong học tập.

Giáo viên trở thành người hướng dẫn, hỗ trợ:

Trước đây, giáo viên vẫn thường sử dụng sơ đồ để hệ thống kiến thức cho  
học sinh nhưng học sinh vẫn là người tiếp thu  một cách thụ  động. Với việc giảng 
dạy bằng bản đồ tư  duy, nhất là cho học sinh tự  phát huy khả năng sáng tạo của  
mình bằng cách tự  vẽ, tự phân bố và thể hiện nội dung bài học qua bản đồ sau đó  
u cầu các bạn khác bổ  sung những phần cịn thiếu. Kết thúc bài giảng, thay vì  
phải ghi chép theo cách truyền thống, học sinh có thể  tự  “vẽ” bài học theo cách  
hiểu của mình với nhiều màu sắc và hình ảnh khác nhau. Đến tiết học sau, chỉ cần  
nhìn vào bản đồ, các em có thể nhớ được những phần trọng tâm của bài học. 
Giảng dạy theo BĐTD mang tính khả  thi cao vì có thể vận dụng được với 
bất kỳ điều kiện cơ sở vật chất nào của các nhà trường, có thiết kế trên giấy, bìa, 
bảng  bằng cách sử  dụng bút chì màu, phấn màu hoặc cũng có thể  thiết kế  trên 
phần mềm sơ  đồ  tư  duy đã được triển khai đến từng trường. Việc vận dụng  
BĐTD trong dạy học sẽ dần hình thành cho học sinh tư duy mạch lạc, hiểu biết  
vấn đề một cách sâu sắc, có cách nhìn vấn đề một cách hệ thống, khoa học.
Vận dụng BĐTD trong dạy học, giáo viên giúp học sinh có thói quen tự 
tay ghi chép hay tổng kết một vấn đề, một chủ  đề  đã đọc – đã học, theo cách  
hiểu của học sinh với dạng BĐTD. Đây là phương pháp dễ nhất để chuyển tải 
thơng tin vào bộ  não của học sinh rồi đưa thơng tin ra ngồi bộ  não.  Nó là một 
phương tiện ghi chép đầy sáng tạo và rất hiệu quả  theo đúng nghĩa của nó là 
“Sắp xếp” ý nghĩ của học sinh.Với cách thể hiện gần như cơ chế hoạt động của 
bộ não, BĐTD sẽ giúp học sinh:
 Sáng tạo hơn.
 Tiết kiệm thời gian.
 Ghi nhớ tốt hơn.
 Nhìn thấy bức tranh tổng thể.
 Tổ  chức và phân loại suy nghĩ của học sinh và nhiều vấn đề  khác 
trong quá trình học tập…

2.2.2. Sử dụng BĐTD trong dạy­ học Địa lý:
Người viết: Nguyễn Thị Dung- THCS Song Phượng


­ 10 ­


SKKN ­ Sử dụng “Bản đồ tư duy” trong dạy­ học mơn Địa lý lớp 6

a. Ngun lý và ứng dụng BĐTD trong dạy học: 
Bản đồ  tư  duy (Mind Map) là một hình thức ghi chép sử  dụng màu sắc  
và hình  ảnh, để  mở  rộng và đào sâu các ý tưởng. Kỹ  thuật tạo ra loại bản đồ 
này được gọi là Mind Mapping và được phát triển bởi Tony Buzan vào những 
năm 1960.
Ở vị trí trung tâm bản đồ là một hình ảnh hay một từ khóa thể hiện một  
ý tưởng hay khái niệm chủ đạo. Ý trung tâm sẽ được nối với các hình ảnh hay 
từ khóa cấp 1 bằng các nhánh chính, từ các nhánh chính lại có sự phân nhánh đến 
các từ khóa cấp 2 để nghiên cứu sâu hơn. Cứ thế, sự phân nhánh cứ tiếp tục và  
các khái niệm hay hình ảnh ln được nối kết với nhau. Chính sự liên kết này sẽ 
tạo ra một “bức tranh tổng thể” mơ tả  về  ý trung tâm một cách đầy đủ  và rõ  
ràng. 
Những yếu tố đã làm cho BĐTD có tính hiệu quả cao và nền tảng của  
chúng là:
BĐTD đã thể hiện ra bên ngồi cách thức mà não bộ chúng ta hoạt động . 
Đó là liên kết, liên kết và liên kết. Mọi thơng tin tồn tại trong não bộ  của con  
người đều cần có các mối nối, liên kết để có thể được tìm thấy và sử dụng. Khi 
có một thơng tin mới được đưa vào, để  được lưu trữ  và tồn tại, chúng cần kết  
nối với các thơng tin cũ đã tồn tại trước đó.
Việc sử dụng các từ khóa, chữ số, màu sắc và hình ảnh đã đem lại một 
cơng dụng lớn vì đã huy động cả  bán cầu não phải và trái cùng hoạt động. Sự 
kết hợp này sẽ  làm tăng cường các liên kết giữa 2 bán cầu não, và kết quả  là 
tăng cường trí tuệ và tính sáng tạo của chủ nhân bộ não.
BĐTD là một cơng cụ hữu ích trong giảng dạy và học tập ở trường phổ 

thơng cũng như ở các bậc học cao hơn vì chúng giúp giáo viên và học sinh trong  
việc trình bày các ý tưởng một cách rõ ràng, suy nghĩ sáng tạo, học tập thơng qua 
biểu đồ, tóm tắt thơng tin của một bài học hay một cuốn sách, bài báo, hệ thống 
lại kiến thức đã học, tăng cường khả năng ghi nhớ, đưa ra ý tưởng mới, v.v…

Người viết: Nguyễn Thị Dung- THCS Song Phượng

­ 11 ­


SKKN ­ Sử dụng “Bản đồ tư duy” trong dạy­ học mơn Địa lý lớp 6

b. Giới thiệu một số phần mềm dùng để tạo BĐTD:
Một sơ  đồ  tư  duy có thể  được thực hiện dễ  dàng trên một tờ  giấy với 
các loại bút màu khác nhau, tuy nhiên, cách thức này có nhược điểm là khó lưu  
trữ, thay đổi, chỉnh sửa. Một giải pháp được hướng đến là sử  dụng các phần 
mềm để tạo ra sơ đồ tư duy. Một số phần mềm tiêu biểu trong thể  loại “phần 
mềm mind mapping” (mind mapping software).
Phần   mềm   Buzan’s   iMindmap™:   một   phần   mềm   thương   mại,   tuy  
nhiên có thể tải bản dùng thử 30 ngày. Phần mềm do cơng ty Buzan Online Ltd.  
thực hiện. Trang chủ tại www.imindmap.com
Phần mềm Inspiration: sản phẩm thương mại của cơng ty Inspiration 
Software, Inc. Sản phẩm có phiên bản dành cho trẻ em (các em từ mẫu giáo đến  
lớp 5) rất dễ  dùng và nhiều màu sắc. Có thể  dùng thử  30 ngày. Trang chủ  tại 
www.inspiration.com
Phần   mềm   Visual   Mind:   sản   phẩm   thương   mại   của   cơng   ty   Mind 
Technologies. Phần mềm dễ sử dụng và linh hoạt trong sắp xếp các nút chứa từ 
khóa. Có thể dùng thử 30 ngày. Trang chủ tại www.visual­mind.com
Phần mềm FreeMind: sản phẩm hồn tồn miễn phí, được lập trình 
trên Java. Các icon chưa được phong phú, tuy nhiên chương trình có đầy đủ chức 

năng để thực hiện mind mapping. Trang chủ tại:
/>Phần mềm EdrawMax  (tải về    theo    địa chỉ  :awsoft . 
com/freemind.php) 
Ngồi ra, chúng ta cịn có thể  tham khảo một danh sách các phần mềm  
loại mind mapping tại địa chỉ sau: 
/>Người viết: Nguyễn Thị Dung- THCS Song Phượng

­ 12 ­


SKKN ­ Sử dụng “Bản đồ tư duy” trong dạy­ học mơn Địa lý lớp 6

c. Các bước tiến hành:

c.1. Cho HS xem một BĐTD vẽ sẵn:
Trước khi áp dụng phương pháp "Sử dụng BĐTD trong dạy học Địa lý” 
giáo viên giới thiệu cho học sinh xem một số BĐTD do HS vẽ sẵn .
Ví dụ 1: BĐTD bài 1­ Vị trí. hình dạng và kích thước Trái Đất. ( Địa lý lớp 6). 

Ví dụ 2: Bài 13: Địa hình bề mặt Trái Đất ( Địa Lý 6)

­ Tập “đọc hiểu” BĐTD, sao cho chỉ cần nhìn vào BĐTD bất kỳ HS nào cũng có 
thể  thuyết  trình được nội dung một bài học hay một chủ đề, một chương theo  
mạch lơ­gic của kiến thức.  
Người viết: Nguyễn Thị Dung- THCS Song Phượng

­ 13 ­


SKKN ­ Sử dụng “Bản đồ tư duy” trong dạy­ học mơn Địa lý lớp 6


­ Hướng cho HS có thói quen khi tư duy lơ­gic theo hình thức sơ đồ hố trên Bản 
đồ tư duy.  
c.2. GV hướng dẫn HS các bước để vẽ BĐTD như sau:
+ Chủ đề nằm ở chính giữa, có thể 
viết tên nhưng nên vẽ  1 hình  ảnh 
thể hiện chủ đề của bản đồ tư duy. 
Tại sao lại phải dùng hình ảnh? Vì 
một hình ảnh có thể diễn đạt được 
cả  ngàn  từ  và giúp  ta sử  dụng  trí 
tưởng   tượng của mình. Một hình 
ảnh   ở     trung   tâm   sẽ   giúp   ta   tập 
trung được vào chủ  đề  và làm cho 
ta hưng phấn hơn!
+ Từ trung tâm của bản đồ tư duy 
vẽ các nhánh chính, mỗi nhánh thể 
hiện 1 nội dung chính của chủ đề. 
Nên dùng các đường cong với các 
màu sắc khác nhau để dễ nhớ các 
nội dung bài học bởi vì màu sắc 
cũng có  tác dụng kích  thích não 
như hình ảnh. 
+ Từ mỗi nhánh chính vẽ tiếp các 
nhánh phụ thể hiện các đặc điểm 
của nhánh chính. Mỗi từ, ảnh, ý nên 
đứng độc lập và được nằm trên 
một đường kẻ hay đường cong. 
         Nên dùng các đường cong thay 
vì các đường thẳng vì các đường 
cong được  tổ chức  rõ  ràng sẽ  thu 

hút được sự chú ý của mắt hơn  rất 
nhiều so với đường thẳng. 

c.3. Cách ghi chép trên Bản đồ tư duy. 
Người viết: Nguyễn Thị Dung- THCS Song Phượng

­ 14 ­


SKKN ­ Sử dụng “Bản đồ tư duy” trong dạy­ học mơn Địa lý lớp 6

   Nghĩ trước khi viết.
   Viết ngắn gọn.
   Viết có tổ chức.
   Viết lại theo ý của mình, nên chừa khoảng trống để có thể bổ sung 
ý (nếu sau này cần).
 

*Những điều cần tránh khi ghi chép trên Bản đồ tư duy. 
•  Ghi lại ngun cả đoạn văn dài dịng. 
•  Ghi chép q nhiều ý vụn vặt khơng cần thiết. 
•  Dành q nhiều thời gian để ghi chép. 
Sau khi giới thiệu về BĐTD, GV u cầu HS trình bày các kiến thức được thể 
hiện trên bản đồ  tư  duy bằng lời cho cả  lớp cùng nghe.Trong những giờ  dạy  
tiếp theo, GV sử dụng phương pháp đàm thoại để  HS cùng tham gia vẽ BĐTD. 
Lúc đầu có thể dùng các cụm từ ngắn để mơ tả đặc điểm.
Ví dụ : phân loại núi theo tuổi thì có 2 loại núi là núi già và núi trẻ. Núi già 
có đỉnh trịn, sườn thoải, thung lũng rộng. Núi trẻ có đỉnh nhọn, sườn dốc, thung  
lũng sâu.


Người viết: Nguyễn Thị Dung- THCS Song Phượng

­ 15 ­


SKKN ­ Sử dụng “Bản đồ tư duy” trong dạy­ học mơn Địa lý lớp 6

Sau khi HS dùng lời để mơ tả đặc điểm của đối tượng, GV khuyến khích 
các em sử  dụng hình  ảnh để  thể  hiện đặc điểm của đối tượng, phát huy tối đa  
khả năng sáng tạo của HS và giúp các em dễ nhớ bài học.
GV nên dùng phấn màu (bút màu) trong q trình vẽ  BĐTD để hình thành 
cho các em thói quen dùng màu sắc để thể hiện các nội dung khác nhau.

d. Hướng dẫn HS sử dụng BĐTD để học tập mơn Địa lí :
Tùy theo mức độ  làm quen với bản đồ  tư  duy, mục tiêu bài học, trình độ 
của HS và điều kiện cơ  sở  vật chất của nhà trường, GV có thể  hướng dẫn HS  
sử dụng bản đồ tư duy bằng nhiều cách khác nhau.

d.1. Hướng dẫn HS sử dụng BĐTD vẽ sẵn:
Để  rèn luyện kĩ năng vẽ  BĐTD khi HS vẽ  chưa thật sự  thành thạo, GV 
nên sử  dụng các BĐTD và u cầu HS trình bày lại tồn bộ  nội dung của bài  
học. 
Ví dụ BĐTD tổng kết bài 13. Địa hình bề mặt Trái Đất.

Người viết: Nguyễn Thị Dung- THCS Song Phượng

­ 16 ­


SKKN ­ Sử dụng “Bản đồ tư duy” trong dạy­ học mơn Địa lý lớp 6


*GV hướng dẫn HS trình tự thuyết trình BĐTD như sau : 
+ Nội dung chính của bài học nằm ở trung tâm của BĐTD.
+ Các ý trình bày được phát triển dựa trên các hình  ảnh và từ  khố của 
BĐTD.
+ HS chọn thứ tự các ý để trình bày theo hướng bắt nguồn  từ trung tâm di 
chuyển ra phía ngồi và sau đó là theo chiều kim đồng hồ. 
Trong q trình HS trình bày, GV nên khích lệ HS đề xuất để mở rộng nội 
dung của BĐTD.
+Với   đối   tượng   HS   giỏi,   GV có   thể   dùng BĐTD có   những   nội   dung 
chưa hợp lí (thiếu nội dung chính, diễn đạt q dài dịng, vẽ  hình minh họa q 
phức tạp hoặc khơng liên quan tới nội dung cần thể hiện,...) và u cầu HS phát 
hiện lỗi và chỉnh sửa lại cho hợp lí.
Dùng BĐTD vẽ  sẵn giúp HS nhanh chóng nhớ  được cách vẽ  BĐTD và 
nâng cao khả năng thuyết trình nội dung đã học trước cả lớp.

d.2. Hướng dẫn HS hồn thành BĐTD khuyết thiếu :
Khi HS đã có kĩ năng vẽ BĐTD, GV thiết kế các BĐTD khuyết thiếu để u cầu  
HS tổng kết bài học.
Ví dụ : BĐTD tổng kết bài 22 ­ Các đới khí hậu trên Trái Đất (Địa lí lớp 6).

Người viết: Nguyễn Thị Dung- THCS Song Phượng

­ 17 ­


SKKN ­ Sử dụng “Bản đồ tư duy” trong dạy­ học mơn Địa lý lớp 6

 *Hoạt động dạy học sẽ được thực hiện như sau :
­ GV giao nhiệm vụ cho HS : Dùng các cụm từ ngắn gọn để điền các thơng 

tin cịn thiếu và vẽ  thêm hình ảnh liên tưởng cho BĐTD, sau đó trình bày trước 
cả lớp nội dung của BĐTD.
­ Trong q trình HS trình bày, GV có thể u cầu HS giải thích ý nghĩa của 
các hình vẽ liên tưởng để các HS khác có thể học tập cách sử dụng hình ảnh của 
bạn trong một khơng khí học tập vui vẻ, củng cố  sự tự  tin và nâng cao hiệu 
quả vẽ BĐTD cho HS.
Dùng BĐTD khuyết thiếu để kiểm tra việc nắm kiến thức của HS sẽ giúp 
cho GV tiết kiệm được thời gian mà vẫn đánh giá được chính xác cả phần hiểu 
và phần nhớ của HS đối với nội dung bài học, tránh được tình trạng học vẹt của  
HS.

d.3. Tổ chức HS làm việc theo cặp, nhóm để vẽ BĐTD:
Để HS có thể chia sẻ với nhau về cách vẽ BĐTD và tiết kiệm thời gian khi  
tổ  chức các hoạt động dạy học, học GV nên tổ  chức vẽ  BĐTD theo cặp, nhóm 
theo các bước sau:
Bước 1: GV chia nhóm HS (HS trong cùng nhóm có thể khác nhau về trình 
độ, về tính cách và năng khiếu hội họa...) và giao nhiệm vụ cho các nhóm.
Bước 2: HS trao đổi trong nhóm để  vẽ  BĐTD. GV u cầu các HS trong  
nhóm làm việc cá nhân trước, sau đó tập hợp lại và chia sẻ  thơng tin với nhau. 
GV giám sát thảo luận, phát hiện các vấn đề  cịn gây tranh luận  ở  mỗi nhóm 
nhưng khơng giải đáp thắc mắc ngay.
Bước 3: Đại diện các nhóm trình bày trước lớp nội dung BĐTD của nhóm 
mình. Các nhóm khác nhận xét đúng sai hoặc đề xuất quan điểm của nhóm mình. 
Người viết: Nguyễn Thị Dung- THCS Song Phượng

­ 18 ­


SKKN ­ Sử dụng “Bản đồ tư duy” trong dạy­ học mơn Địa lý lớp 6


GV tổng kết, nhận xét  ưu nhược điểm về  nội dung và hình thức trình bày của 
các BĐTD.
Ví dụ : Bản đồ tư duy bài 14. Địa hình bề mặt Trái Đất.

Tổ chức cho HS vẽ BĐTD theo cặp, nhóm sẽ tạo ra nhiều sản phẩm BĐTD 
khác nhau với cùng một nội dung. Qua đó, GV có thể  u cầu HS tìm ra các 
phương pháp thể  hiện  ưu việt để  các em học tập lẫn nhau cách vẽ  BĐTD và 
động viên những nhóm HS có sản phẩm tốt.
Tổ chức HS vẽ BĐTD theo cặp, nhóm giúp các em biết cách lập kế hoạch, 
phân cơng cơng việc, hợp tác với bạn để  hồn thành u cầu của GV. HS có cơ 
hội phát huy tối đa sáng tạo của mình,lắng nghe và chia sẻ  những kinh nghiệm 
vẽ BĐTD với bạn cùng lớp.

d.4. Sử dụng các phần mềm để vẽ BĐTD:
Phương  tiện để   thiết kế Bản đồ   tư  duy khá đơn giản, chỉ  cần giấy, bìa,  
bảng phụ, phấn màu, bút chì màu, tẩy, …hoặc dùng phần mềm Mindmap, Edraw 
Max… vì vậy có  thể vận dụng với bất kì điều kiện cơ sở vật chất nào của các  
nhà trường hiện nay. Điều quan trọng là GV hướng cho HS có thói quen   lập 
Bản đồ   tư  duy  trước hoặc sau khi học một bài hay một chủ  đề, một chương,  
để giúp các em có cách sắp xếp kiến thức một cách khoa học, lơgic. 
Khi HS đã vẽ  BĐTD thành thạo, với đối tượng HS khá giỏi GV có thể 
hướng dẫn HS cách download các phần mềm vẽ bản đồ  tư  duy trên Internet để 
vẽ bản đồ  tư  duy trên máy tính (ví dụ  phần mềm Buzan's iMindMap V5 rất dễ 
sử dụng và tạo ra các sản phẩm bản đồ tư duy rất đẹp mắt).
Người viết: Nguyễn Thị Dung- THCS Song Phượng

­ 19 ­


SKKN ­ Sử dụng “Bản đồ tư duy” trong dạy­ học môn Địa lý lớp 6


*Tôi   lựa   chọn   phần   mềm   EdrawMax   (tải   về     theo     địa   chỉ 
:awsoft .com/freemind.php) 
­ Sơ lược về cách sử dụng phần mềm Edraw Max: 
+ Chương trình nhỏ và miễn phí nhưng rất tiện dụng trong việc phát thảo các sơ 
đồ  tiến trình, tiến độ, kế  hoạch cơng tác hay phương cách giải quyết một vấn 
đề nhờ có sẵn 600 mẫu biểu đồ và biểu tượng cùng những cơng cụ vẽ dễ dùng.
+ Mơi  trường  làm việc của Edraw Max  là một giao diện  trực quan gồm 
 Các cửa sổ thao tác, những thanh cơng cụ, và thư viện biểu tượng... làm  
cho khi  thao  tác  với  E.M.M  bạn  sẽ  có  cảm  giác  như  đang  thao  tác  
với MS Word vậy. 
° Sau  khi  cài  đặt  và  đăng  ký  sử  dụng,  vào  chương  trình,  ta  sẽ  nhận  
ra ngay thư  viện chứa danh mục 18 chủ  đề  thiết kế  khác nhau được minh hoạ 
tại  cửa  sổ  chính. Bạn  có  thể  lựa  chọn  theo  chủ  đề  cần  thiết  kế  và  click  
chuột vào hình  ảnh minh  họa. 
° Tại đây, mỗi  chủ  đề  đều kèm  theo một  số  hình  ảnh hỗ  trợ  giúp bạn 
tiện việc thao tác kéo thả  sắp đặt vào trang chính cũng như  điều chỉnh kích 
thước vị trí lẫn thay đổi màu sắc bằng cách click đúp chuột vào mỗi  thành phần  
riêng biệt. Mỗi  trang vẽ sẽ  tuần  tự ghi chú trên phần trang vẽ. 
Trình đơn

°  Để thực hiện nhanh, bạn cần nắm rõ chức năng của 7 trình đơn: 
 File: Mở, đóng, lưu, nhập, xuất file. 
 Home: Ngồi mở  trang mới, các cơng cụ dành cho phần đưa  tiêu đề  vào 
(kể  cả  phơng  VNI),  thay  đổi  màu  sắc  hay  tạo  màu  viền  đối  tượng  
Người viết: Nguyễn Thị Dung- THCS Song Phượng

­ 20 ­



SKKN ­ Sử dụng “Bản đồ tư duy” trong dạy­ học mơn Địa lý lớp 6

(Color> Shape  fill/ Shape Outline), gom hoặc  rã nhóm  (Group­Ungroup),  
xoay hình ảnh (Rotate), vẽ thêm các dạng đường nối  liền (Connector), cắt  
xén   (Crop)...   Ở   đây   ta   có   thể   lưu   những   hình   đang   vẽ   thành   file   ảnh  
(*.jpeg, *.Bmp, *.Tif, *.Gif) bằng cách dùng cơng cụ Select kéo chuột hoặc 
xén các đối tượng ấy, sau đó, click phải chuột chọn Save as Image thay vì 
vào biểu tượng  nút  chính Main  button >File> Save  as. Và  cũng  tại  nút 
này,  ngồi việc gởi qua email, bạn dễ dàng xuất ra tập tin văn bản (MS 
Word, Excel, Powerpoint) hay file PDF bằng chọn Export. 
 Insert: Chèn vào một trang mới hoặc Table, thêm hính ảnh từ thư viện 
hay từ ngồi vào (Insert > Libraries/ Picture), một file văn bản (MS Word, 
Excel, biểu đồ) hoặc tiêu đề vector (Vector Text). 
 Page Layout: Chọn mẫu  trình  bày  (Edraw,  Shining, City,  Fluency, 
Nature, Balance), chọn màu nền  trang, kiểm  tra chính  tả  (chỉ có  tác dụng 
với tiếng anh) kèm theo hiệu ứng màu sắc hình vẽ. 
 Libraries:   Xác  định  đóng  hay  mở   thư   viện  mới  và  nơi  lưu. 
Tăng 
cường nút điều khiển trên nét hoặc hình vẽ. 
 View: Xem kết quả  trên trang vẽ, canh trang hay cho  ẩn thước đo 
hoặc 
đường kẻ ơ vng. Bạn có thể click phải chuột vào trang vẽ để chọn. 
 Helf: Trợ giúp người sử dụng. 
°  Trong mỗi trình đơn nêu trên lại có các nhóm lệnh và lệnh khác giúp 
người sử  dụng  tùy biến để   thiết kế  bản đồ   tư  duy  theo đúng ý  tưởng của 
mình. 
° Trong  mỗi  mẫu  template  có  chứa   nhiều   Icon,  Symbol   đẹp  mắt,  chứa 
nhiều ý tưởng về các lĩnh vực. Các Icon, Symbol này có thể   thay đổi màu sắc,  
hiệu  ứng, kích thước và ghi chữ   lên chúng. Mặt khác chúng ta cịn có thể  copy 
chúng từ  mẫu template này qua template khác đồng thời chúng ta cũng có thể 

copy chúng qua các ứng dụng Word, Excel, PowerPoint… 

d.5. GV vận dụng trong  các tiết dạy Địa lý : 
*  Sử dụng BĐTD trong việc kiểm tra kiến thức cũ: 
Vì thời gian kiểm tra bài cũ lúc đầu giờ  khơng nhiều chỉ  khoảng 5 ­ 7 phút 
nên u cầu của giáo viên thường khơng q khó, khơng địi hỏi nhiều sự phân tích, 
so sánh…để  trả  lời câu hỏi. Giáo viên thường u cầu học sinh tái hiện lại một 
phần nội dung bài học bằng cách gọi học sinh lên bảng trả lời câu hỏi. Giáo viên  
sẽ  chấm điểm tuỳ  vào mức độ  thuộc bài của học sinh. Cách làm này vơ tình để 
nhiều học sinh rơi vào tình trạng học vẹt, đọc thuộc lịng mà khơng hiểu.
Người viết: Nguyễn Thị Dung- THCS Song Phượng

­ 21 ­


SKKN ­ Sử dụng “Bản đồ tư duy” trong dạy­ học mơn Địa lý lớp 6

Do đó, cần phải có sự thay đổi trong việc kiểm tra, đánh giá nhận thức của 
học sinh, u cầu đặt ra khơng chỉ  kiểm tra “phần nhớ” mà cần chú trọng đến 
“phần hiểu”, vừa tránh được việc học vẹt, vừa đánh giá chính xác học sinh, đồng  
thời nâng cao chất lượng học tập. 
Sử dụng BĐTD vừa giúp giáo viên kiểm tra được phần nhớ lẫn phần hiểu  
của học sinh đối với bài học cũ. Các bản đồ  được giáo viên đưa ra ở dạng thiếu  
thơng tin, u cầu học sinh điền các thơng tin cịn thiếu và rút ra nhận xét về mối 
quan hệ của các nhánh thơng tin với từ khố trung tâm. 
Ví dụ:  Trước khi học bài 23 (Địa 6), GV u cầu 1 HS lên bảng điền các  
thơng tin cịn thiếu để hồn thiện BĐTD Các đới khí hậu trên T Đ ( Như trên). 
Hồn thiện thơng tin  ở  các nhánh cịn thiếu là một u cầu  đơn giản,  
khơng mất thời gian nhưng nếu học sinh khơng học bài thì sẽ  khơng điền được 
thơng tin hoặc điền khơng chính xác.

* Sử dụng BĐTD trong việc giảng bài mới:
Sử dụng BĐTD là một gợi ý cho cách trình bày mới. Giáo viên thay vì gạch  
đầu dịng các ý cần trình bày lên bảng thì sử dụng BĐTD để thể hiện được 1 phần 
hoặc tồn bộ nội dung bài học một cách rất trực quan. Tồn bộ nội dung cần truyền  
đạt đến học sinh được thâu tóm trên bản đồ mà khơng bị sót ý. Học sinh thay vì cắm  
cúi ghi chép thì chọn lọc các thơng tin quan trọng, sơ  đồ  hố chúng bằng các mối  
quan hệ và thể hiện lại theo cách hiểu của mình. Với cách học này cả giáo viên và 
học sinh đều phải tham gia vào q trình dạy học tích cực hơn. Giáo viên vừa giảng  
bài vừa thể hiện trên BĐTD hoặc vừa tổ chức cho học sinh khai thác kiến thức vừa 
hồn thành BĐTD. Học sinh được nghe giảng, nhìn bản đồ, trả lời câu hỏi, đọc sách  
giáo khoa, ghi chép…sự  tập trung chú ý được phát huy, cường độ học tập theo đó 
cũng được đẩy nhanh, học sinh học tập tích cực hơn.
Ví dụ: Bài 22 (Địa 6), để  xác định vị  trí, đặc điểm các Đới khí hậu trên 
Trái Đất là phần kiến thức khơng khó nhưng khơng dễ  nhớ  đối với học sinh.  
Nếu giáo viên sử dụng phương pháp trình bày truyền thống thì vấn đề vẫn được 
giải quyết nhưng khơng hiệu quả  vì trình bày sẽ  dàn trải, hết đới này đến đới 
khác. Việc thể  hiện tất cả  các Đới khí hậu trên BĐTD xung quanh từ  khóa đã 
mang lại cái nhìn tổng thể  về  sự  phân chia các Đới khí hậu trên TĐ, học sinh 
nhìn vào bản đồ sẽ nhận biết được ngay từng Đới khí hậu trên TĐ và có thể ghi  
nhớ  một cách dễ  dàng khơng máy móc. Sử  dụng BĐTD để  thể  hiện phần nội 
dung này là hợp lí vì u cầu phù hợp với mọi đối tượng học sinh, thơng tin đầy 
đủ, khơng mất nhiều thời gian và nội dung được thể hiện rõ ràng. 

Người viết: Nguyễn Thị Dung- THCS Song Phượng

­ 22 ­


SKKN ­ Sử dụng “Bản đồ tư duy” trong dạy­ học mơn Địa lý lớp 6


* Sử dụng BĐTD để ra bài tập về nhà :
Vì làm bài tập về nhà sẽ  có nhiều thời gian và điều kiện để  tìm kiếm tài 
liệu nên bài tập về  nhà mà giáo viên giao cho học sinh (hoặc nhóm học sinh) 
trước hết phải gắn với nội dung bài học và trong điều kiện cho phép (trình độ 
học sinh, thời gian, kinh tế…). u cầu đối với bài về  nhà cũng cần khó hơn,  
phức tạp hơn và cần sự đầu tư lớn hơn (cả kênh chữ, kênh hình, màu sắc, lượng 
thơng tin…), qua đó cịn thể  hiện cả  tính sáng tạo và sự  tích cực tìm kiếm tài 
liệu học tập của học sinh. Bài tập về nhà nên thiên về tính mở nên giáo viên cần  
định hướng cho học sinh cách tìm kiếm thơng tin từ các nguồn tài liệu, đặc biệt  
là từ  mạng Internet bằng cách cung cấp cho học sinh một số  trang web thơng  
dụng và chuẩn xác.

* Sử  dụng  BĐTD để  tổng hợp kiến thức 1 chương hoặc nhiều bài  
học:
Dùng BĐTD có thể thể hiện một lượng thơng tin nhỏ đến lớn và rất lớn.  
Tương tự, giáo viên và học sinh có thể thể hiện 1 phần nội dung bài học, 1 bài  
học hoặc nhiều bài học, 1 chương kiến thức. Vấn đề  là các nội dung này có 
điểm chung với nhau, có mối quan hệ với nhau thơng qua từ khóa. Tùy theo mục 
đích sử  dụng mà có thể  thiết kế  BĐTD trong giờ  học thơng thường, trong giờ 
kiểm tra, giờ  thực hành, ơn tập, tổng kết hay hệ thống 1 chương, 1 phần kiến  
thức. Với bài tập này, giáo viên có thể cùng học sinh làm ngay tại lớp hoặc là bài  
tập giao về nhà cho học sinh, nhóm học sinh.
Ví dụ: TĐ là một trong chín hành tinh của hệ Mặt trời. TĐ chuyển động ra 
sao? Hình dạng, kích thước, cấu tạo của TĐ như  thế  nào?...là những nội dung 
được phản ánh trong Chương I: Trái đất (Địa 6). Những vấn đề đại cương về TĐ  
Người viết: Nguyễn Thị Dung- THCS Song Phượng

­ 23 ­



SKKN ­ Sử dụng “Bản đồ tư duy” trong dạy­ học mơn Địa lý lớp 6

được trình bày khoa học và cụ thể qua từng bài với lượng thơng tin tương đối lớn. 
Khi kết thúc chương này, tuy khơng có bài tổng kết chương nhưng giáo viên vẫn 
nên dành thời gian cùng học sinh hệ thống lại các nội dung đã học về TĐ để thêm  
một lần nữa khắc sâu kiến thức cho học sinh và củng cố cho các em các vấn đề 
trọng tâm cần ghi nhớ.

Qua BĐTD về  TĐ, học sinh được khắc sâu các nội dung về  TĐ như  vị  trí 
của TĐ trong hệ Mặt trời, cấu tạo bên trong của TĐ, kích thước, hình dạng, sự vận  
động quanh trục và quanh Mặt trời cũng như các hệ quả của sự vận động…Với hệ 
chữ chắt lọc những thơng tin quan trọng, hình ảnh minh họa các thơng tin một cách  
sinh động, BĐTD về Trái đất thực sự mang lại cho học sinh cái nhìn trực quan, dễ 
hiểu, dễ nhớ.

3. Kết quả đạt được:
Qua thời gian tiến hành áp dụng phương pháp nêu trên, tơi nhận thấy kết quả 
dạy­ học của thầy trị chúng tơi đã tiến thêm một bước đáng kể.
Học sinh u thích mơn học hơn, hăng say với “sản phẩm” của mình tạo ra 
trên cơ sở sự liên kết tri thức Địa lý, hiểu bài, nhớ bài nhanh hơn và cịn tăng cường 
rèn luyện cho các em kỹ năng tự tin chủ động trình bày vấn đề trước đám đơng.
Bài kiểm tra 15 phút và một tiết của các em vừa qua đã đạt kết quả cao hơn 
rất nhiều so với đầu năm.
Cụ thể kết quả bài kiểm tra một tiết vừa qua của các em đạt kết quả  như 
sau:

Người viết: Nguyễn Thị Dung- THCS Song Phượng

­ 24 ­



SKKN ­ Sử dụng “Bản đồ tư duy” trong dạy­ học mơn Địa lý lớp 6

Dưới đây là một vài hình  ảnh về  một số  tiết học Địa lý của HS lớp 6B 
Trường THCS Song Phượng, các em đang hăng say học tập cùng những “bức  
tranh trí tuệ” của mình:

Số HS: 54HS

Giỏi

Khá

TB

Yếu

Kém

19­ 35,1 %

20­ 37,1 %

15­ 27,8 %

0­ 0 %

0­ 0%

Người viết: Nguyễn Thị Dung- THCS Song Phượng


­ 25 ­


×