SKKN Sử dụng “Bản đồ tư duy” trong dạy học mơn Địa lý lớp 6
CỘNG HỊA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM GIÁO DỤC TIÊN TIẾN
Tên SKKN: Sử dụng “Bản đồ tư duy” trong dạy– học mơn Địa lý lớp 6
SƠ YẾU LÍ LỊCH
Họ và tên: Nguyễn Thị Dung.
Ngày sinh: 29/05/1986.
Chức vụ: Giáo viên.
Năm vào ngành: ngày 31 tháng 8 năm 2007.
Đơn vị cơng tác: Trường THCS Song Phượng huyện Đan Phượng.
Trình độ chun mơn: Đại học.
Hệ đào tạo: Từ xa.
Đã đạt danh hiệu CSTĐ năm học 20102011
Người viết: Nguyễn Thị Dung- THCS Song Phượng
1
SKKN Sử dụng “Bản đồ tư duy” trong dạy học mơn Địa lý lớp 6
MỤC LỤC
Nội dung
Trang
A. ĐẶT VÂN ĐÊ:...................................................................................3
1. Cơ sở khoa học của vấn đề .........................................................3
1.1. Cơ sở lý luận........................................................................... 3
1.2. Cơ sở thực tiễn..........................................................................4
2. Mục đích nghiên cứu đề tài...........................................................5
3. Đơi t
́ ượng và phạm vi nghiên cứu.................................................6
B. Q TRÌNH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN....................................6
1. Khảo sát thực trạng ban đầu........................................................6
2. Biện pháp và cách thức tiến hành.................................................7
2.1. Bản đồ tư duy( BĐTD ) và vai trị của BĐTD....................... 7
2.2. Thiết kế và sử dụng BĐTD trong dạy học mơn Địa lý lớp 6
.8
2.2.1. Ý nghĩa của việc sử dụng BĐTD trong dạy học Địa lý
8
2.2.2. Sử dụng BĐTD trong dạy học Địa lý...............................10
3. Kết quả đạt được...........................................................................22
C. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ SAU Q TRÌNH THỰC HIỆN.....26
1. Kết luận, đánh giá...........................................................................26
2. Ý nghĩa thực tiễn.............................................................................26
3. Phạm vi áp dụng..............................................................................27
4. Đề xuất.............................................................................................27
D. TÀI LIỆU THAM KHẢO
Người viết: Nguyễn Thị Dung- THCS Song Phượng
2
SKKN Sử dụng “Bản đồ tư duy” trong dạy học mơn Địa lý lớp 6
A: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Cơ sở khoa học:
1.1. Cơ sở lý luận:
Trong điều kiện thực tế hiện nay, xu thế thế giới đang có sự biến đổi
sâu sắc về mọi mặt, xu thế đẩy mạnh liên kết giáo dục giữa các quốc gia, xu
thế nền kinh tế tồn cầu, kinh tế tri thức, bên cạnh khoa học cơng nghệ phát
triển như vũ bão tác động mạnh mẽ đến mọi mặt của cuộc sống trong đó có
giáo dục.
Vấn đề dạy học trong nhà tường cũng tất yếu cần có những đổi mới để
đào tạo con người mới đủ năng lực và có nhân cách tốt, đáp ứng được u cầu
cao của điều kiện sống mới.
Theo định hướng cuả Bộ GDĐT, trong nhà trường hiện nay vấn đề đổi
mới phương pháp dạy học là một trong những vấn đề quan trọng nhất.
Giống như khái niệm phương pháp, đặc trưng của phương pháp dạy học
là tính hướng đích của nó. Phương pháp dạy học có mối quan hệ chặt chẽ với
các thành tố của q trình dạy học.
Phương pháp dạy học tích cực lấy HS làm trung tâm, đưa HS lên làm chủ
q trình nhận tức, HS quan sát, nhận xét, lý giải và rút ra kết luận.Phương pháp
dạy học này đang là phương pháp được đưa vào áp dụng rộng rãi trong ccasc
trường phổ thong và đạt hiệu quả cao.
Để phát huy được tính tích cực của học sinh (HS) cần tạo điều kiện để
HS được suy nghĩ nhiều hơn, làm nhiều hơn và thảo luận nhiều hơn, được phát
biểu quan điểm của mình, được đưa ra những nhận xét vấn đề đang bàn luận…,
được tham gia vào q trình học tập để tự chiếm lĩnh tri thức.
Mỗi phương pháp dạy học có một giá trị riêng, tuỳ theo nội dung kiến
thức và đối tượng mà lựa chọn phương pháp cho phù hợp nhằm tạo biểu tượng,
hình thành khái niệm, khắc sâu kiến thức cơ bản… cho học sinh.
Một số kết quả nghiên cứu cho thấy, bộ não con người sẽ nhớ lâu, hiểu
sâu và in đậm những điều do mình tự suy nghĩ, tự viết, vẽ ra theo ngơn ngữ của
mình, người ta đưa ra phương pháp dạy học mới “ Sử dụng bản đồ tư duy
(BĐTD) trong dạy học”
Khi HS biết vẽ BĐTD các em sẽ phát huy tối đa khả năng tư duy của cả 2
bán cầu não: Bán cầu não trái xử lý các thơng tin logic, con số, đường nét, từ
Người viết: Nguyễn Thị Dung- THCS Song Phượng
3
SKKN Sử dụng “Bản đồ tư duy” trong dạy học mơn Địa lý lớp 6
ngữ, …Bán cầu não phải xử lý thơng tin về tưởng tượng , màu sắc, khơng gian
cấu trúc, nhịp điệu,…của đối tượng. Nhờ đó HS sẽ nhớ nhanh được được
những kiến thức, kĩ năng đã được học trong bài, tạo cho các em hứng thú học
tập và sáng tao khơng ngừng.
Vì vậy “ Sử dụng BĐTD trong dạy học Địa lý” sẽ giúp các em nâng cao
được chất lượng và hứng thú học tập mơn học.
1.2. Cơ sở thực tiễn:
Hiện nay đa số học sinh học tập mơn Địa lý một cách thụ động, nhớ kiến
thức một cách máy móc. Thơng thường để học thuộc một bài, HS thường phải
đọc đi đọc lại hoặc viết đi, viết lại các kiến thức cho đến khi nhớ. Cách học này
thật vất vả mà hiệu quả lại khơng cao. Đó cũng chính là ngun nhân làm học
sinh khơng hứng thú học tập mơn Địa lý.
Bản đồ tư duy Mind map do Tony Buzan sáng lập là hình thức chi chép để
mở rộng một ý tưởng, hệ thống hoặc một chủ đề hay một mạch kiến thức,…
Bản đồ tư duy ngày càng trở nên phong phú và được các nước tiên tiến
trên thế giới sử dụng đạt hiệu quả cao. Nếu biết khai thác tốt bản đồ tư duy sẽ
hỗ trợ đắc lực cho giáo viên trong q trình giảng dạy.
Cùng kết hợp với các phương pháp khác để phát huy tính tích cực của học
sinh trong học tập, phương pháp dạy học sử dụng bản đồ tư duy tỏ ra có ưu thế.
Mỗi bài học chứa đựng một số vấn đề cơ bản của Địa lý, bằng sự hiểu biết của
mình, giáo viên nêu vấn đề, tổ chức cho học sinh giải quyết bằng cách sáng tạo
thành bản đồ tư duy nhằm phát huy tính tích cực và huy động bộ não các em làm
việc hết cơng suất cho mỗi bài học, sẽ khơng cịn tình trạng học sinh ngồi im
thụ động chỉ có vài em được phát biểu và làm việc với giáo viên trong tiết học.
Việc học sinh tham gia trực tiếp vào việc giải quyết những u cầu của
bài học vừa có tác dụng phát triển tư duy vừa gây hứng thú học tập . Tất nhiên
vai trị dẫn dắt của người thầy là hết sức quan trọng. Dạy học là một nghệ
thuật, bằng tâm hồn, sự hiểu biết và nghệ thuật của giáo viên, những “phần
xác” sẽ được “phả hồn” vào một cách sinh động và đẹp đẽ, giúp các em cảm
nhận tốt hơn, u thích hơn bộ mơn Địa lý.
Dạy học sử dụng nhiều các phương pháp, phương tiện trực quan và kỹ
thuật sẽ góp phần đẩy lùi hiện tượng “đọc chép” một cách có hiệu quả.Việc sử
dụng bản đồ tư duy cùng phương tiện trực quan và kỹ thuật địi hỏi giáo viên
phải có sự đầu tư cơng sức và trí tuệ cho bài giảng. Rõ ràng làm tốt cơng việc
này sẽ góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả giờ dạy và hiên tượng “đọc
chép” sẽ khơng có cơ hội để tồn tại.
Người viết: Nguyễn Thị Dung- THCS Song Phượng
4
SKKN Sử dụng “Bản đồ tư duy” trong dạy học mơn Địa lý lớp 6
Lý luận dạy học đã chỉ ra rằng, học sinh vừa là đối tượng, vừa là chủ thể
của q trình dạy học. Dạy học theo lối đọc chép có nghĩa giáo viên đã thủ tiêu
mất vai trị chủ thể của học sinh, đưa các em vào trạng thái hồn tồn thụ động,
bị nhồi nhét một cách đáng thương. Việc tạo ra mơ hình dạy học sử dụng bản
đồ tư duy trong đó học sinh có điều kiện trao đổi với thầy với bạn, sẽ phát huy
tốt tính tích cực, chủ động của các em, giúp các em vươn lên chiếm lĩnh tri
thức.Thay đổi mơ hình dạy học theo bản đồ tư duy là một u cầu khơng thể
thiếu được. Nó vừa phát huy tốt ưu thế của bộ mơn, vừa tạo được sự hấp dẫn,
hứng thú đối với học sinh.
Khả năng vận dụng tri thức đã học vào cuộc sống là cái đích của việc
dạy học bộ mơn. Khả năng đó có được từ nghệ thuật truyền dạy và tổ chức rèn
luyện của giáo viên cho các em. học Địa lý mà khơng liên hệ được thực tế,
khơng làm bài tập thực hành, sẽ khơng thể nào có được năng lực vận dụng và
như vậy sự học trở nên vơ bổ. Cuộc sống đang đặt ra vơ vàn những vấn đề phức
tạp, hiểu sâu sắc các kiến thức về Địa lý sẽ giúp các em lý giải những vấn đề
của cuộc sống hiện tại.
Đổi mới phong cách dạy học phải đi liền với việc thay đổi cách thức
kiểm tra đánh giá. Giáo viên phải biết trăn trở, lựa chọn hình thức và nội dung
kiểm tra để đánh giá đúng thực lực học sinh, đồng thời tự kiểm tra năng lực
giảng dạy của mình một cách chính xác. Phải hết sức nghiêm túc trong kiểm tra
đánh giá thì mới tạo được sự chuyển biến về chất lượng đào tạo và mới có thể
“Nói khơng với tiêu cực trong thi cử”.
Sở GD&ĐT Hà Nội đã triển khai cho các Trường THCS thực hiện dạy
học theo “Bản đồ tư duy” và mỗi trường THCS cử giáo viên dự lớp tập huận
đổi mới phương pháp dạy học theo phương pháp mới ‘ Sử dụng BĐTD trong
dạy học ở trường THCS’.
Người viết: Nguyễn Thị Dung- THCS Song Phượng
5
SKKN Sử dụng “Bản đồ tư duy” trong dạy học mơn Địa lý lớp 6
Từ đó tơi đã tìm hiểu và áp dụng sáng kiến kinh nghiệm “Sử dụng bản
đồ tư duy trong dạy học mơn Địa lý lớp 6”.
2. Muc đich nghiên c
̣
́
ưu đê tai.
́ ̀ ̀
Sử dung BĐTD trong d
̣
ạy học mơn Địa lý nhăm đem lai hiêu qua cao trong
̀
̣
̣
̉
giang day.
̉
̣
Qua việc áp dụng phương pháp này, giup hoc sinh ( HS ) co thê năm bai mơt
́
̣
́ ̉ ́
̀
̣
cach tr
́ ực quan va dê dang h
̀ ̃ ̀ ơn, tích cực chủ động trong q trình lĩnh hội tri thức,
khơng cịn ngại học vì “ học thuộc”, vì học vẹt qn ngay.... Tăng cường vai trị
của học sinh trong giờ học và giúp phát triển tính sáng tạo, thẩm mỹ, năng lực
trình bày vấn đề trước tập thể cho HS.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu: Sử dụng BĐTD trong dạy học mơn Địa lý.
Phạm vi nghiên cứu: Học sinh khối lớp 6 trường THCS Song Phượng.
B. Q TRÌNH TRIỂN KHAI VÀ THỰC HIỆN:
1. Khảo sát thực trạng:
Qua nhiều năm đổi mới phương pháp dạy và học, các đơn vị
trường học đã và đang tiếp tục gặt hái nhiều thành cơng. Tuy nhiên thực tế cho
thấy, vẫn cịn nhiều học sinh chưa biết cách học, cách ghi kiến thức vào bộ não
mà chỉ học thuộc lịng, học vẹt, thuộc một cách máy móc, thuộc nhưng
khơng nhớ được kiến thức trọng tâm, khơng nắm được “sự kiện”, “ hiện
tượng” Địa lý trong bài học đó, hoặc khơng biết liên tưởng, liên kết các kiến
thức có liên quan với nhau. Cũng có những trường hợp HS chưa hứng thú
với việc học tập nên thiếu tự giác, thiếu tích cực. Thực tế cho thấy đa số học
sinh cịn sợ và ngại học mơn Địa lý, các em cho rằng đây là mơn học phụ và “
phải học thuộc”, chưa biết cách học và phương pháp học vì mới bước lên cấp
THCS... Chương trình Địa lý 6 lại là chương trình Địa lý tự nhiên tìm hiểu ban
đầu về Trái Đất ( TĐ), các thành phần tự nhiên của TĐ, trừu tượng, khó hình
dung...
Vì vậy kết quả học tập mơn Địa lý cịn chưa cao, số học sinh đạt điểm
khá, giỏi trong kiểm tra cịn rất ít.
Cụ thể, tơi dã tiến hành cho các em kiểm tra khảo sát đầu năm kết quả đạt
như sau:
Người viết: Nguyễn Thị Dung- THCS Song Phượng
6
SKKN Sử dụng “Bản đồ tư duy” trong dạy học mơn Địa lý lớp 6
Số HS: 54HS
Giỏi
Khá
TB
Yếu
Kém
2 3,7%
10 18,5 %
35 64,8 %
6 11 %
1 1,9 %
Từ thực trạng trên tơi đã trăn trở làm thế nào để nâng cao chất lượng học
tập của HS, làm thế nào để HS khơng cịn sợ và ngại học mơn Địa lý, khơng coi
đây là mơn học phụ nhàm chán…
Trong năm học 2011 – 2012 Sở GD&ĐT Hà Nội đã triển khai cho các
Trường THCS thực hiện dạy học theo “Bản đồ tư duy” và mỗi trường THCS
cử giáo viên dự lớp tập huận đổi mới phương pháp dạy học theo phương pháp
mới ‘Sử dụng BĐTD trong dạy học ở trường THCS”.
Sau khi nắm được tinh thần phương pháp dạy học mới này, tơi đã tìm hiểu
sâu hơn về BĐTD và năm học 2012 2013 tơi đã tìm hiểu và áp dụng sáng kiến
kinh nghiệm “Sử dụng bản đồ tư duy trong dạy học Địa lý” bước đầu ở khối
lớp 6 trường THCS Song Phượng.
Sau đây tơi xin giới thiệu đến tất cả các đồng nghiệp giải pháp mà tơi đã
áp dụng thành cơng trong thời gian qua.
2. Biện pháp và cách thức tiến hành:
2.1. BĐTD và vai trị của BĐTD:
Bản đồ tư duy hay sơ đồ tư duy (Mind Map) là hình thức ghi chép sử
dụng màu sắc, hình ảnh nhằm tìm tịi đào sâu, mở rộng một ý tưởng, tóm tắt
những ý chính của một nội dung, hệ thống hố một chủ đề. Nó là một cơng cụ
tổ chức tư duy được tác giả Tony Buzan (Anh) nghiên cứu kỹ lưỡng và phổ biến
rộng khắp thế giới.
Tony Buzan sinh năm 1942, chun gia hàng đầu thế giới về nghiên cứu
hoạt động của bộ não và là cha đẻ của Mind Map.
Phương pháp tư duy của ơng được dạy và sử dụng ở khoảng 500 tập
đồn, cơng ty hàng đầu thế giới; hơn 250 triệu người sử dụng phương pháp
Mind Map của Tony Buzan; khoảng hơn 3 tỷ người đã từng xem và nghe chương
trình của ơng (ơng đã từng sang Việt Nam năm 2007 để nói chuyện về lĩnh vực
nghiên cứu của mình).
Người viết: Nguyễn Thị Dung- THCS Song Phượng
7
SKKN Sử dụng “Bản đồ tư duy” trong dạy học mơn Địa lý lớp 6
Trong dạy học: Việc sử dụng BĐTD huy động tối đa tiềm năng của bộ
não, giúp học sinh học tập tích cực, hỗ trợ hiệu quả các phương pháp dạy học.
Vận dụng BĐTD trong dạy học, giáo viên giúp học sinh có thói quen tự tay
ghi chép hay tổng kết một vấn đề, một chủ đề đã đọc – đã học, theo cách hiểu
của học sinh với dạng một bản đồ tư duy.
Đối với học sinh: Học sinh thường xun tự lập BĐTD sẽ phát triển khả
năng thẩm mỹ do việc thiết kế nó phải bố cục màu sắc, các đường nét, các
nhánh sao cho đẹp, sắp xếp các ý tưởng khoa học, súc tích… Và đó chính là để
học sinh “Học cách học”: Học sinh được học để tích lũy kiến thức, nhưng từ
trước đến nay học sinh chưa biêt cách học cách để lĩnh hội những kiến thức bộ
mơn Địa lý một cách hiệu quả.
Ngun lý hoạt động của BĐTD theo ngun tắc liên tưởng “ý này gợi ý
kia” của bộ não.
Nghĩa của cụm từ BĐTD khơng hiểu theo nghĩa của bản đồ Điạ lý mà
BĐTD được hiểu là hình thức ghi chép theo mạch tư duy của mỗi người, khơng
u cầu tỷ lệ, chi tiết khắt khe như bản đồ địa lý, có thể vẽ thêm hoặc bớt
nhánh, mỗi người vẽ có thể “ thể hiện” nó dưới dạng BĐTD theo một cách
riêng, do đó việc lập BĐTD phát huy tối đa khả năng sáng tạo cuả mỗi người.
Học sinh có thể tạo một bản đồ tư duy ở dạng đơn giản theo ngun tắc
phát triển ý: từ một chủ đề tạo ra nhiều nhánh lớn, từ mỗi nhánh lớn lại tỏa ra
nhiều nhánh nhỏ và cứ thế mở rộng ra vơ tận. (Cách vẽ cũng rất giản đơn và
cịn rất nhiều tiện ích khác khiến cho bản đồ tư duy ngày càng trở nên phổ biến
tồn cầu).
BĐTD Một cơng cụ tư duy nền tảng, có thể miêu tả nó là một kỹ thuật
hình họa với sự kết hợp giữa từ ngữ, hình ảnh, đường nét, màu sắc phù hợp với
cấu trúc hoạt động và chức năng của bộ não giúp con người khai thác tiềm năng
Người viết: Nguyễn Thị Dung- THCS Song Phượng
8
SKKN Sử dụng “Bản đồ tư duy” trong dạy học mơn Địa lý lớp 6
vơ tận của bộ não. Nó được coi là sự lựa chọn cho tồn bộ trí óc hướng tới lối
suy nghĩ mạch lạc. Theo Tony Buzan : “ Một hình ảnh có giá trị hơn ngàn từ…”
và “ màu sắc cũng có tác dụng kích thích não như hình ảnh. Màu sắc mang đến
cho BĐTD những rung động cộng hưởng, mang lại sức sống và năng lượng vơ
tận cho tư duy sáng tạo”.
2.2.Thiết kế, sử dụng BĐTD trong dạy học Địa lý
2.2.1. Ý nghĩa của việc sử dụng BĐTD trong dạy học Địa lý:
Việc phát triển tư duy cho học sinh và giảng dạy kiến thức về thế giới
xung quanh ln là một trong những ưu tiên hàng đầu của những người làm cơng
tác giáo dục. Nhằm hướng học sinh đến một phương cách học tập tích cực và tự
chủ, giáo viên khơng những cần giúp học sinh khám phá các kiến thức mới mà
cịn phải giúp học sinh hệ thống được những kiến thức đó. Việc xây dựng được
một “hình ảnh” thể hiện mối liên hệ giữa các kiến thức sẽ mang lại những lợi
ích đáng quan tâm về các mặt: ghi nhớ, phát triển nhận thức, tư duy, óc tưởng
tượng và khả năng sáng tạo…Một trong những cơng cụ hết sức hữu hiệu để tạo
nên các “hình ảnh liên kết” là bản đồ tư duy.
Giảng dạy theo BĐTD tăng cường tính tích cực của học sinh:
Qua thực tế cho thấy việc giảng dạy này đã tạo hứng thú cho học sinh,
mỗi học sinh có thể tự lập BĐTD cho mình dưới sự hướng dẫn của giáo viên để
bài học trở nên dễ thuộc, dễ hiểu, dễ nhớ hơn. Cùng một nội dung nhưng các
em có thể thêm nhánh, thêm chú thích dưới dạng hình vẽ nhiều màu sắc tùy vào
cách hiểu, cách lĩnh hội kiến thức trong bài học của mình.
Nếu khơng sử dụng phần mềm, giáo viên có thể linh động sử dụng hình vẽ
tay với những màu sắc, hình ảnh, từ ngữ diễn đạt khác nhau nhằm giúp học sinh
có thể nắm bắt và nhớ được phần cốt lõi của bài giảng ngay tại lớp học.
BĐTD đặc biệt chú trọng về màu sắc, hình ảnh với từ ngữ ngắn gọn thể
hiện qua mạng liên tưởng (các nhánh trong bài giảng). Từ phần nội dung chính,
giáo viên vẽ ra từng nhánh nhỏ theo từng tiểu mục chính của bài giảng và chú
thích, giảng giải theo một ngơn ngữ dễ hiểu và gần gũi với học sinh.
Như vậy, thay vì phải học thuộc lịng các khái niệm, định nghĩa hay cả
bài giảng đọc chép như lúc trước, giờ đây học sinh có thể hiểu và nắm được
khái niệm qua hình vẽ. Chính sự liên tưởng theo hướng dẫn của giáo viên cũng
giúp các em nhớ được phần trọng tâm của bài giảng.
Cách học này cịn phát triển được năng lực riêng của từng học sinh khơng
chỉ về trí tuệ, vẽ, viết gì trên BĐTD, hệ thống hóa kiến thức chọn lọc những
phần nào trong bài để ghi, thể hiện dưới hình thức kết hợp hình vẽ, chữ viết,
màu sắc, vận dụng kiến thức được học qua sách vở vào cuộc sống.
Người viết: Nguyễn Thị Dung- THCS Song Phượng
9
SKKN Sử dụng “Bản đồ tư duy” trong dạy học mơn Địa lý lớp 6
Để giảng dạy theo BĐTD, giáo viên có thể chủ động vẽ hình trên bảng rồi
cho học sinh tiếp tục lên phân nhánh sơ đồ hay để học sinh chia thành từng nhóm
nhỏ rồi tự vẽ bản đồ theo cách hiểu của mình sau đó giáo viên định hướng lại
từng nội dung cho học sinh.
BĐTD thực chất là một sơ đồ mở khơng theo một khn mẫu hay tỷ lệ
nhất định mà là cách hệ thống kiến thức tạo ra một tiết học sinh động, đầy màu
sắc và thực sự hiệu quả. Giảng dạy theo BĐTD phát huy tính tích cực nhiều nhất
trong các giờ ơn tập. Khi học sinh trở thành chủ thể thành nhân vật trung tâm trong
mỗi tiết học, các em sẽ trở nên hào hứng và hăng say hơn trong học tập.
Giáo viên trở thành người hướng dẫn, hỗ trợ:
Trước đây, giáo viên vẫn thường sử dụng sơ đồ để hệ thống kiến thức cho
học sinh nhưng học sinh vẫn là người tiếp thu một cách thụ động. Với việc giảng
dạy bằng bản đồ tư duy, nhất là cho học sinh tự phát huy khả năng sáng tạo của
mình bằng cách tự vẽ, tự phân bố và thể hiện nội dung bài học qua bản đồ sau đó
u cầu các bạn khác bổ sung những phần cịn thiếu. Kết thúc bài giảng, thay vì
phải ghi chép theo cách truyền thống, học sinh có thể tự “vẽ” bài học theo cách
hiểu của mình với nhiều màu sắc và hình ảnh khác nhau. Đến tiết học sau, chỉ cần
nhìn vào bản đồ, các em có thể nhớ được những phần trọng tâm của bài học.
Giảng dạy theo BĐTD mang tính khả thi cao vì có thể vận dụng được với
bất kỳ điều kiện cơ sở vật chất nào của các nhà trường, có thiết kế trên giấy, bìa,
bảng bằng cách sử dụng bút chì màu, phấn màu hoặc cũng có thể thiết kế trên
phần mềm sơ đồ tư duy đã được triển khai đến từng trường. Việc vận dụng
BĐTD trong dạy học sẽ dần hình thành cho học sinh tư duy mạch lạc, hiểu biết
vấn đề một cách sâu sắc, có cách nhìn vấn đề một cách hệ thống, khoa học.
Vận dụng BĐTD trong dạy học, giáo viên giúp học sinh có thói quen tự
tay ghi chép hay tổng kết một vấn đề, một chủ đề đã đọc – đã học, theo cách
hiểu của học sinh với dạng BĐTD. Đây là phương pháp dễ nhất để chuyển tải
thơng tin vào bộ não của học sinh rồi đưa thơng tin ra ngồi bộ não. Nó là một
phương tiện ghi chép đầy sáng tạo và rất hiệu quả theo đúng nghĩa của nó là
“Sắp xếp” ý nghĩ của học sinh.Với cách thể hiện gần như cơ chế hoạt động của
bộ não, BĐTD sẽ giúp học sinh:
Sáng tạo hơn.
Tiết kiệm thời gian.
Ghi nhớ tốt hơn.
Nhìn thấy bức tranh tổng thể.
Tổ chức và phân loại suy nghĩ của học sinh và nhiều vấn đề khác
trong quá trình học tập…
2.2.2. Sử dụng BĐTD trong dạy học Địa lý:
Người viết: Nguyễn Thị Dung- THCS Song Phượng
10
SKKN Sử dụng “Bản đồ tư duy” trong dạy học mơn Địa lý lớp 6
a. Ngun lý và ứng dụng BĐTD trong dạy học:
Bản đồ tư duy (Mind Map) là một hình thức ghi chép sử dụng màu sắc
và hình ảnh, để mở rộng và đào sâu các ý tưởng. Kỹ thuật tạo ra loại bản đồ
này được gọi là Mind Mapping và được phát triển bởi Tony Buzan vào những
năm 1960.
Ở vị trí trung tâm bản đồ là một hình ảnh hay một từ khóa thể hiện một
ý tưởng hay khái niệm chủ đạo. Ý trung tâm sẽ được nối với các hình ảnh hay
từ khóa cấp 1 bằng các nhánh chính, từ các nhánh chính lại có sự phân nhánh đến
các từ khóa cấp 2 để nghiên cứu sâu hơn. Cứ thế, sự phân nhánh cứ tiếp tục và
các khái niệm hay hình ảnh ln được nối kết với nhau. Chính sự liên kết này sẽ
tạo ra một “bức tranh tổng thể” mơ tả về ý trung tâm một cách đầy đủ và rõ
ràng.
Những yếu tố đã làm cho BĐTD có tính hiệu quả cao và nền tảng của
chúng là:
BĐTD đã thể hiện ra bên ngồi cách thức mà não bộ chúng ta hoạt động .
Đó là liên kết, liên kết và liên kết. Mọi thơng tin tồn tại trong não bộ của con
người đều cần có các mối nối, liên kết để có thể được tìm thấy và sử dụng. Khi
có một thơng tin mới được đưa vào, để được lưu trữ và tồn tại, chúng cần kết
nối với các thơng tin cũ đã tồn tại trước đó.
Việc sử dụng các từ khóa, chữ số, màu sắc và hình ảnh đã đem lại một
cơng dụng lớn vì đã huy động cả bán cầu não phải và trái cùng hoạt động. Sự
kết hợp này sẽ làm tăng cường các liên kết giữa 2 bán cầu não, và kết quả là
tăng cường trí tuệ và tính sáng tạo của chủ nhân bộ não.
BĐTD là một cơng cụ hữu ích trong giảng dạy và học tập ở trường phổ
thơng cũng như ở các bậc học cao hơn vì chúng giúp giáo viên và học sinh trong
việc trình bày các ý tưởng một cách rõ ràng, suy nghĩ sáng tạo, học tập thơng qua
biểu đồ, tóm tắt thơng tin của một bài học hay một cuốn sách, bài báo, hệ thống
lại kiến thức đã học, tăng cường khả năng ghi nhớ, đưa ra ý tưởng mới, v.v…
Người viết: Nguyễn Thị Dung- THCS Song Phượng
11
SKKN Sử dụng “Bản đồ tư duy” trong dạy học mơn Địa lý lớp 6
b. Giới thiệu một số phần mềm dùng để tạo BĐTD:
Một sơ đồ tư duy có thể được thực hiện dễ dàng trên một tờ giấy với
các loại bút màu khác nhau, tuy nhiên, cách thức này có nhược điểm là khó lưu
trữ, thay đổi, chỉnh sửa. Một giải pháp được hướng đến là sử dụng các phần
mềm để tạo ra sơ đồ tư duy. Một số phần mềm tiêu biểu trong thể loại “phần
mềm mind mapping” (mind mapping software).
Phần mềm Buzan’s iMindmap™: một phần mềm thương mại, tuy
nhiên có thể tải bản dùng thử 30 ngày. Phần mềm do cơng ty Buzan Online Ltd.
thực hiện. Trang chủ tại www.imindmap.com
Phần mềm Inspiration: sản phẩm thương mại của cơng ty Inspiration
Software, Inc. Sản phẩm có phiên bản dành cho trẻ em (các em từ mẫu giáo đến
lớp 5) rất dễ dùng và nhiều màu sắc. Có thể dùng thử 30 ngày. Trang chủ tại
www.inspiration.com
Phần mềm Visual Mind: sản phẩm thương mại của cơng ty Mind
Technologies. Phần mềm dễ sử dụng và linh hoạt trong sắp xếp các nút chứa từ
khóa. Có thể dùng thử 30 ngày. Trang chủ tại www.visualmind.com
Phần mềm FreeMind: sản phẩm hồn tồn miễn phí, được lập trình
trên Java. Các icon chưa được phong phú, tuy nhiên chương trình có đầy đủ chức
năng để thực hiện mind mapping. Trang chủ tại:
/>Phần mềm EdrawMax (tải về theo địa chỉ :awsoft .
com/freemind.php)
Ngồi ra, chúng ta cịn có thể tham khảo một danh sách các phần mềm
loại mind mapping tại địa chỉ sau:
/>Người viết: Nguyễn Thị Dung- THCS Song Phượng
12
SKKN Sử dụng “Bản đồ tư duy” trong dạy học mơn Địa lý lớp 6
c. Các bước tiến hành:
c.1. Cho HS xem một BĐTD vẽ sẵn:
Trước khi áp dụng phương pháp "Sử dụng BĐTD trong dạy học Địa lý”
giáo viên giới thiệu cho học sinh xem một số BĐTD do HS vẽ sẵn .
Ví dụ 1: BĐTD bài 1 Vị trí. hình dạng và kích thước Trái Đất. ( Địa lý lớp 6).
Ví dụ 2: Bài 13: Địa hình bề mặt Trái Đất ( Địa Lý 6)
Tập “đọc hiểu” BĐTD, sao cho chỉ cần nhìn vào BĐTD bất kỳ HS nào cũng có
thể thuyết trình được nội dung một bài học hay một chủ đề, một chương theo
mạch lơgic của kiến thức.
Người viết: Nguyễn Thị Dung- THCS Song Phượng
13
SKKN Sử dụng “Bản đồ tư duy” trong dạy học mơn Địa lý lớp 6
Hướng cho HS có thói quen khi tư duy lơgic theo hình thức sơ đồ hố trên Bản
đồ tư duy.
c.2. GV hướng dẫn HS các bước để vẽ BĐTD như sau:
+ Chủ đề nằm ở chính giữa, có thể
viết tên nhưng nên vẽ 1 hình ảnh
thể hiện chủ đề của bản đồ tư duy.
Tại sao lại phải dùng hình ảnh? Vì
một hình ảnh có thể diễn đạt được
cả ngàn từ và giúp ta sử dụng trí
tưởng tượng của mình. Một hình
ảnh ở trung tâm sẽ giúp ta tập
trung được vào chủ đề và làm cho
ta hưng phấn hơn!
+ Từ trung tâm của bản đồ tư duy
vẽ các nhánh chính, mỗi nhánh thể
hiện 1 nội dung chính của chủ đề.
Nên dùng các đường cong với các
màu sắc khác nhau để dễ nhớ các
nội dung bài học bởi vì màu sắc
cũng có tác dụng kích thích não
như hình ảnh.
+ Từ mỗi nhánh chính vẽ tiếp các
nhánh phụ thể hiện các đặc điểm
của nhánh chính. Mỗi từ, ảnh, ý nên
đứng độc lập và được nằm trên
một đường kẻ hay đường cong.
Nên dùng các đường cong thay
vì các đường thẳng vì các đường
cong được tổ chức rõ ràng sẽ thu
hút được sự chú ý của mắt hơn rất
nhiều so với đường thẳng.
c.3. Cách ghi chép trên Bản đồ tư duy.
Người viết: Nguyễn Thị Dung- THCS Song Phượng
14
SKKN Sử dụng “Bản đồ tư duy” trong dạy học mơn Địa lý lớp 6
Nghĩ trước khi viết.
Viết ngắn gọn.
Viết có tổ chức.
Viết lại theo ý của mình, nên chừa khoảng trống để có thể bổ sung
ý (nếu sau này cần).
*Những điều cần tránh khi ghi chép trên Bản đồ tư duy.
• Ghi lại ngun cả đoạn văn dài dịng.
• Ghi chép q nhiều ý vụn vặt khơng cần thiết.
• Dành q nhiều thời gian để ghi chép.
Sau khi giới thiệu về BĐTD, GV u cầu HS trình bày các kiến thức được thể
hiện trên bản đồ tư duy bằng lời cho cả lớp cùng nghe.Trong những giờ dạy
tiếp theo, GV sử dụng phương pháp đàm thoại để HS cùng tham gia vẽ BĐTD.
Lúc đầu có thể dùng các cụm từ ngắn để mơ tả đặc điểm.
Ví dụ : phân loại núi theo tuổi thì có 2 loại núi là núi già và núi trẻ. Núi già
có đỉnh trịn, sườn thoải, thung lũng rộng. Núi trẻ có đỉnh nhọn, sườn dốc, thung
lũng sâu.
Người viết: Nguyễn Thị Dung- THCS Song Phượng
15
SKKN Sử dụng “Bản đồ tư duy” trong dạy học mơn Địa lý lớp 6
Sau khi HS dùng lời để mơ tả đặc điểm của đối tượng, GV khuyến khích
các em sử dụng hình ảnh để thể hiện đặc điểm của đối tượng, phát huy tối đa
khả năng sáng tạo của HS và giúp các em dễ nhớ bài học.
GV nên dùng phấn màu (bút màu) trong q trình vẽ BĐTD để hình thành
cho các em thói quen dùng màu sắc để thể hiện các nội dung khác nhau.
d. Hướng dẫn HS sử dụng BĐTD để học tập mơn Địa lí :
Tùy theo mức độ làm quen với bản đồ tư duy, mục tiêu bài học, trình độ
của HS và điều kiện cơ sở vật chất của nhà trường, GV có thể hướng dẫn HS
sử dụng bản đồ tư duy bằng nhiều cách khác nhau.
d.1. Hướng dẫn HS sử dụng BĐTD vẽ sẵn:
Để rèn luyện kĩ năng vẽ BĐTD khi HS vẽ chưa thật sự thành thạo, GV
nên sử dụng các BĐTD và u cầu HS trình bày lại tồn bộ nội dung của bài
học.
Ví dụ BĐTD tổng kết bài 13. Địa hình bề mặt Trái Đất.
Người viết: Nguyễn Thị Dung- THCS Song Phượng
16
SKKN Sử dụng “Bản đồ tư duy” trong dạy học mơn Địa lý lớp 6
*GV hướng dẫn HS trình tự thuyết trình BĐTD như sau :
+ Nội dung chính của bài học nằm ở trung tâm của BĐTD.
+ Các ý trình bày được phát triển dựa trên các hình ảnh và từ khố của
BĐTD.
+ HS chọn thứ tự các ý để trình bày theo hướng bắt nguồn từ trung tâm di
chuyển ra phía ngồi và sau đó là theo chiều kim đồng hồ.
Trong q trình HS trình bày, GV nên khích lệ HS đề xuất để mở rộng nội
dung của BĐTD.
+Với đối tượng HS giỏi, GV có thể dùng BĐTD có những nội dung
chưa hợp lí (thiếu nội dung chính, diễn đạt q dài dịng, vẽ hình minh họa q
phức tạp hoặc khơng liên quan tới nội dung cần thể hiện,...) và u cầu HS phát
hiện lỗi và chỉnh sửa lại cho hợp lí.
Dùng BĐTD vẽ sẵn giúp HS nhanh chóng nhớ được cách vẽ BĐTD và
nâng cao khả năng thuyết trình nội dung đã học trước cả lớp.
d.2. Hướng dẫn HS hồn thành BĐTD khuyết thiếu :
Khi HS đã có kĩ năng vẽ BĐTD, GV thiết kế các BĐTD khuyết thiếu để u cầu
HS tổng kết bài học.
Ví dụ : BĐTD tổng kết bài 22 Các đới khí hậu trên Trái Đất (Địa lí lớp 6).
Người viết: Nguyễn Thị Dung- THCS Song Phượng
17
SKKN Sử dụng “Bản đồ tư duy” trong dạy học mơn Địa lý lớp 6
*Hoạt động dạy học sẽ được thực hiện như sau :
GV giao nhiệm vụ cho HS : Dùng các cụm từ ngắn gọn để điền các thơng
tin cịn thiếu và vẽ thêm hình ảnh liên tưởng cho BĐTD, sau đó trình bày trước
cả lớp nội dung của BĐTD.
Trong q trình HS trình bày, GV có thể u cầu HS giải thích ý nghĩa của
các hình vẽ liên tưởng để các HS khác có thể học tập cách sử dụng hình ảnh của
bạn trong một khơng khí học tập vui vẻ, củng cố sự tự tin và nâng cao hiệu
quả vẽ BĐTD cho HS.
Dùng BĐTD khuyết thiếu để kiểm tra việc nắm kiến thức của HS sẽ giúp
cho GV tiết kiệm được thời gian mà vẫn đánh giá được chính xác cả phần hiểu
và phần nhớ của HS đối với nội dung bài học, tránh được tình trạng học vẹt của
HS.
d.3. Tổ chức HS làm việc theo cặp, nhóm để vẽ BĐTD:
Để HS có thể chia sẻ với nhau về cách vẽ BĐTD và tiết kiệm thời gian khi
tổ chức các hoạt động dạy học, học GV nên tổ chức vẽ BĐTD theo cặp, nhóm
theo các bước sau:
Bước 1: GV chia nhóm HS (HS trong cùng nhóm có thể khác nhau về trình
độ, về tính cách và năng khiếu hội họa...) và giao nhiệm vụ cho các nhóm.
Bước 2: HS trao đổi trong nhóm để vẽ BĐTD. GV u cầu các HS trong
nhóm làm việc cá nhân trước, sau đó tập hợp lại và chia sẻ thơng tin với nhau.
GV giám sát thảo luận, phát hiện các vấn đề cịn gây tranh luận ở mỗi nhóm
nhưng khơng giải đáp thắc mắc ngay.
Bước 3: Đại diện các nhóm trình bày trước lớp nội dung BĐTD của nhóm
mình. Các nhóm khác nhận xét đúng sai hoặc đề xuất quan điểm của nhóm mình.
Người viết: Nguyễn Thị Dung- THCS Song Phượng
18
SKKN Sử dụng “Bản đồ tư duy” trong dạy học mơn Địa lý lớp 6
GV tổng kết, nhận xét ưu nhược điểm về nội dung và hình thức trình bày của
các BĐTD.
Ví dụ : Bản đồ tư duy bài 14. Địa hình bề mặt Trái Đất.
Tổ chức cho HS vẽ BĐTD theo cặp, nhóm sẽ tạo ra nhiều sản phẩm BĐTD
khác nhau với cùng một nội dung. Qua đó, GV có thể u cầu HS tìm ra các
phương pháp thể hiện ưu việt để các em học tập lẫn nhau cách vẽ BĐTD và
động viên những nhóm HS có sản phẩm tốt.
Tổ chức HS vẽ BĐTD theo cặp, nhóm giúp các em biết cách lập kế hoạch,
phân cơng cơng việc, hợp tác với bạn để hồn thành u cầu của GV. HS có cơ
hội phát huy tối đa sáng tạo của mình,lắng nghe và chia sẻ những kinh nghiệm
vẽ BĐTD với bạn cùng lớp.
d.4. Sử dụng các phần mềm để vẽ BĐTD:
Phương tiện để thiết kế Bản đồ tư duy khá đơn giản, chỉ cần giấy, bìa,
bảng phụ, phấn màu, bút chì màu, tẩy, …hoặc dùng phần mềm Mindmap, Edraw
Max… vì vậy có thể vận dụng với bất kì điều kiện cơ sở vật chất nào của các
nhà trường hiện nay. Điều quan trọng là GV hướng cho HS có thói quen lập
Bản đồ tư duy trước hoặc sau khi học một bài hay một chủ đề, một chương,
để giúp các em có cách sắp xếp kiến thức một cách khoa học, lơgic.
Khi HS đã vẽ BĐTD thành thạo, với đối tượng HS khá giỏi GV có thể
hướng dẫn HS cách download các phần mềm vẽ bản đồ tư duy trên Internet để
vẽ bản đồ tư duy trên máy tính (ví dụ phần mềm Buzan's iMindMap V5 rất dễ
sử dụng và tạo ra các sản phẩm bản đồ tư duy rất đẹp mắt).
Người viết: Nguyễn Thị Dung- THCS Song Phượng
19
SKKN Sử dụng “Bản đồ tư duy” trong dạy học môn Địa lý lớp 6
*Tôi lựa chọn phần mềm EdrawMax (tải về theo địa chỉ
:awsoft .com/freemind.php)
Sơ lược về cách sử dụng phần mềm Edraw Max:
+ Chương trình nhỏ và miễn phí nhưng rất tiện dụng trong việc phát thảo các sơ
đồ tiến trình, tiến độ, kế hoạch cơng tác hay phương cách giải quyết một vấn
đề nhờ có sẵn 600 mẫu biểu đồ và biểu tượng cùng những cơng cụ vẽ dễ dùng.
+ Mơi trường làm việc của Edraw Max là một giao diện trực quan gồm
Các cửa sổ thao tác, những thanh cơng cụ, và thư viện biểu tượng... làm
cho khi thao tác với E.M.M bạn sẽ có cảm giác như đang thao tác
với MS Word vậy.
° Sau khi cài đặt và đăng ký sử dụng, vào chương trình, ta sẽ nhận
ra ngay thư viện chứa danh mục 18 chủ đề thiết kế khác nhau được minh hoạ
tại cửa sổ chính. Bạn có thể lựa chọn theo chủ đề cần thiết kế và click
chuột vào hình ảnh minh họa.
° Tại đây, mỗi chủ đề đều kèm theo một số hình ảnh hỗ trợ giúp bạn
tiện việc thao tác kéo thả sắp đặt vào trang chính cũng như điều chỉnh kích
thước vị trí lẫn thay đổi màu sắc bằng cách click đúp chuột vào mỗi thành phần
riêng biệt. Mỗi trang vẽ sẽ tuần tự ghi chú trên phần trang vẽ.
Trình đơn
° Để thực hiện nhanh, bạn cần nắm rõ chức năng của 7 trình đơn:
File: Mở, đóng, lưu, nhập, xuất file.
Home: Ngồi mở trang mới, các cơng cụ dành cho phần đưa tiêu đề vào
(kể cả phơng VNI), thay đổi màu sắc hay tạo màu viền đối tượng
Người viết: Nguyễn Thị Dung- THCS Song Phượng
20
SKKN Sử dụng “Bản đồ tư duy” trong dạy học mơn Địa lý lớp 6
(Color> Shape fill/ Shape Outline), gom hoặc rã nhóm (GroupUngroup),
xoay hình ảnh (Rotate), vẽ thêm các dạng đường nối liền (Connector), cắt
xén (Crop)... Ở đây ta có thể lưu những hình đang vẽ thành file ảnh
(*.jpeg, *.Bmp, *.Tif, *.Gif) bằng cách dùng cơng cụ Select kéo chuột hoặc
xén các đối tượng ấy, sau đó, click phải chuột chọn Save as Image thay vì
vào biểu tượng nút chính Main button >File> Save as. Và cũng tại nút
này, ngồi việc gởi qua email, bạn dễ dàng xuất ra tập tin văn bản (MS
Word, Excel, Powerpoint) hay file PDF bằng chọn Export.
Insert: Chèn vào một trang mới hoặc Table, thêm hính ảnh từ thư viện
hay từ ngồi vào (Insert > Libraries/ Picture), một file văn bản (MS Word,
Excel, biểu đồ) hoặc tiêu đề vector (Vector Text).
Page Layout: Chọn mẫu trình bày (Edraw, Shining, City, Fluency,
Nature, Balance), chọn màu nền trang, kiểm tra chính tả (chỉ có tác dụng
với tiếng anh) kèm theo hiệu ứng màu sắc hình vẽ.
Libraries: Xác định đóng hay mở thư viện mới và nơi lưu.
Tăng
cường nút điều khiển trên nét hoặc hình vẽ.
View: Xem kết quả trên trang vẽ, canh trang hay cho ẩn thước đo
hoặc
đường kẻ ơ vng. Bạn có thể click phải chuột vào trang vẽ để chọn.
Helf: Trợ giúp người sử dụng.
° Trong mỗi trình đơn nêu trên lại có các nhóm lệnh và lệnh khác giúp
người sử dụng tùy biến để thiết kế bản đồ tư duy theo đúng ý tưởng của
mình.
° Trong mỗi mẫu template có chứa nhiều Icon, Symbol đẹp mắt, chứa
nhiều ý tưởng về các lĩnh vực. Các Icon, Symbol này có thể thay đổi màu sắc,
hiệu ứng, kích thước và ghi chữ lên chúng. Mặt khác chúng ta cịn có thể copy
chúng từ mẫu template này qua template khác đồng thời chúng ta cũng có thể
copy chúng qua các ứng dụng Word, Excel, PowerPoint…
d.5. GV vận dụng trong các tiết dạy Địa lý :
* Sử dụng BĐTD trong việc kiểm tra kiến thức cũ:
Vì thời gian kiểm tra bài cũ lúc đầu giờ khơng nhiều chỉ khoảng 5 7 phút
nên u cầu của giáo viên thường khơng q khó, khơng địi hỏi nhiều sự phân tích,
so sánh…để trả lời câu hỏi. Giáo viên thường u cầu học sinh tái hiện lại một
phần nội dung bài học bằng cách gọi học sinh lên bảng trả lời câu hỏi. Giáo viên
sẽ chấm điểm tuỳ vào mức độ thuộc bài của học sinh. Cách làm này vơ tình để
nhiều học sinh rơi vào tình trạng học vẹt, đọc thuộc lịng mà khơng hiểu.
Người viết: Nguyễn Thị Dung- THCS Song Phượng
21
SKKN Sử dụng “Bản đồ tư duy” trong dạy học mơn Địa lý lớp 6
Do đó, cần phải có sự thay đổi trong việc kiểm tra, đánh giá nhận thức của
học sinh, u cầu đặt ra khơng chỉ kiểm tra “phần nhớ” mà cần chú trọng đến
“phần hiểu”, vừa tránh được việc học vẹt, vừa đánh giá chính xác học sinh, đồng
thời nâng cao chất lượng học tập.
Sử dụng BĐTD vừa giúp giáo viên kiểm tra được phần nhớ lẫn phần hiểu
của học sinh đối với bài học cũ. Các bản đồ được giáo viên đưa ra ở dạng thiếu
thơng tin, u cầu học sinh điền các thơng tin cịn thiếu và rút ra nhận xét về mối
quan hệ của các nhánh thơng tin với từ khố trung tâm.
Ví dụ: Trước khi học bài 23 (Địa 6), GV u cầu 1 HS lên bảng điền các
thơng tin cịn thiếu để hồn thiện BĐTD Các đới khí hậu trên T Đ ( Như trên).
Hồn thiện thơng tin ở các nhánh cịn thiếu là một u cầu đơn giản,
khơng mất thời gian nhưng nếu học sinh khơng học bài thì sẽ khơng điền được
thơng tin hoặc điền khơng chính xác.
* Sử dụng BĐTD trong việc giảng bài mới:
Sử dụng BĐTD là một gợi ý cho cách trình bày mới. Giáo viên thay vì gạch
đầu dịng các ý cần trình bày lên bảng thì sử dụng BĐTD để thể hiện được 1 phần
hoặc tồn bộ nội dung bài học một cách rất trực quan. Tồn bộ nội dung cần truyền
đạt đến học sinh được thâu tóm trên bản đồ mà khơng bị sót ý. Học sinh thay vì cắm
cúi ghi chép thì chọn lọc các thơng tin quan trọng, sơ đồ hố chúng bằng các mối
quan hệ và thể hiện lại theo cách hiểu của mình. Với cách học này cả giáo viên và
học sinh đều phải tham gia vào q trình dạy học tích cực hơn. Giáo viên vừa giảng
bài vừa thể hiện trên BĐTD hoặc vừa tổ chức cho học sinh khai thác kiến thức vừa
hồn thành BĐTD. Học sinh được nghe giảng, nhìn bản đồ, trả lời câu hỏi, đọc sách
giáo khoa, ghi chép…sự tập trung chú ý được phát huy, cường độ học tập theo đó
cũng được đẩy nhanh, học sinh học tập tích cực hơn.
Ví dụ: Bài 22 (Địa 6), để xác định vị trí, đặc điểm các Đới khí hậu trên
Trái Đất là phần kiến thức khơng khó nhưng khơng dễ nhớ đối với học sinh.
Nếu giáo viên sử dụng phương pháp trình bày truyền thống thì vấn đề vẫn được
giải quyết nhưng khơng hiệu quả vì trình bày sẽ dàn trải, hết đới này đến đới
khác. Việc thể hiện tất cả các Đới khí hậu trên BĐTD xung quanh từ khóa đã
mang lại cái nhìn tổng thể về sự phân chia các Đới khí hậu trên TĐ, học sinh
nhìn vào bản đồ sẽ nhận biết được ngay từng Đới khí hậu trên TĐ và có thể ghi
nhớ một cách dễ dàng khơng máy móc. Sử dụng BĐTD để thể hiện phần nội
dung này là hợp lí vì u cầu phù hợp với mọi đối tượng học sinh, thơng tin đầy
đủ, khơng mất nhiều thời gian và nội dung được thể hiện rõ ràng.
Người viết: Nguyễn Thị Dung- THCS Song Phượng
22
SKKN Sử dụng “Bản đồ tư duy” trong dạy học mơn Địa lý lớp 6
* Sử dụng BĐTD để ra bài tập về nhà :
Vì làm bài tập về nhà sẽ có nhiều thời gian và điều kiện để tìm kiếm tài
liệu nên bài tập về nhà mà giáo viên giao cho học sinh (hoặc nhóm học sinh)
trước hết phải gắn với nội dung bài học và trong điều kiện cho phép (trình độ
học sinh, thời gian, kinh tế…). u cầu đối với bài về nhà cũng cần khó hơn,
phức tạp hơn và cần sự đầu tư lớn hơn (cả kênh chữ, kênh hình, màu sắc, lượng
thơng tin…), qua đó cịn thể hiện cả tính sáng tạo và sự tích cực tìm kiếm tài
liệu học tập của học sinh. Bài tập về nhà nên thiên về tính mở nên giáo viên cần
định hướng cho học sinh cách tìm kiếm thơng tin từ các nguồn tài liệu, đặc biệt
là từ mạng Internet bằng cách cung cấp cho học sinh một số trang web thơng
dụng và chuẩn xác.
* Sử dụng BĐTD để tổng hợp kiến thức 1 chương hoặc nhiều bài
học:
Dùng BĐTD có thể thể hiện một lượng thơng tin nhỏ đến lớn và rất lớn.
Tương tự, giáo viên và học sinh có thể thể hiện 1 phần nội dung bài học, 1 bài
học hoặc nhiều bài học, 1 chương kiến thức. Vấn đề là các nội dung này có
điểm chung với nhau, có mối quan hệ với nhau thơng qua từ khóa. Tùy theo mục
đích sử dụng mà có thể thiết kế BĐTD trong giờ học thơng thường, trong giờ
kiểm tra, giờ thực hành, ơn tập, tổng kết hay hệ thống 1 chương, 1 phần kiến
thức. Với bài tập này, giáo viên có thể cùng học sinh làm ngay tại lớp hoặc là bài
tập giao về nhà cho học sinh, nhóm học sinh.
Ví dụ: TĐ là một trong chín hành tinh của hệ Mặt trời. TĐ chuyển động ra
sao? Hình dạng, kích thước, cấu tạo của TĐ như thế nào?...là những nội dung
được phản ánh trong Chương I: Trái đất (Địa 6). Những vấn đề đại cương về TĐ
Người viết: Nguyễn Thị Dung- THCS Song Phượng
23
SKKN Sử dụng “Bản đồ tư duy” trong dạy học mơn Địa lý lớp 6
được trình bày khoa học và cụ thể qua từng bài với lượng thơng tin tương đối lớn.
Khi kết thúc chương này, tuy khơng có bài tổng kết chương nhưng giáo viên vẫn
nên dành thời gian cùng học sinh hệ thống lại các nội dung đã học về TĐ để thêm
một lần nữa khắc sâu kiến thức cho học sinh và củng cố cho các em các vấn đề
trọng tâm cần ghi nhớ.
Qua BĐTD về TĐ, học sinh được khắc sâu các nội dung về TĐ như vị trí
của TĐ trong hệ Mặt trời, cấu tạo bên trong của TĐ, kích thước, hình dạng, sự vận
động quanh trục và quanh Mặt trời cũng như các hệ quả của sự vận động…Với hệ
chữ chắt lọc những thơng tin quan trọng, hình ảnh minh họa các thơng tin một cách
sinh động, BĐTD về Trái đất thực sự mang lại cho học sinh cái nhìn trực quan, dễ
hiểu, dễ nhớ.
3. Kết quả đạt được:
Qua thời gian tiến hành áp dụng phương pháp nêu trên, tơi nhận thấy kết quả
dạy học của thầy trị chúng tơi đã tiến thêm một bước đáng kể.
Học sinh u thích mơn học hơn, hăng say với “sản phẩm” của mình tạo ra
trên cơ sở sự liên kết tri thức Địa lý, hiểu bài, nhớ bài nhanh hơn và cịn tăng cường
rèn luyện cho các em kỹ năng tự tin chủ động trình bày vấn đề trước đám đơng.
Bài kiểm tra 15 phút và một tiết của các em vừa qua đã đạt kết quả cao hơn
rất nhiều so với đầu năm.
Cụ thể kết quả bài kiểm tra một tiết vừa qua của các em đạt kết quả như
sau:
Người viết: Nguyễn Thị Dung- THCS Song Phượng
24
SKKN Sử dụng “Bản đồ tư duy” trong dạy học mơn Địa lý lớp 6
Dưới đây là một vài hình ảnh về một số tiết học Địa lý của HS lớp 6B
Trường THCS Song Phượng, các em đang hăng say học tập cùng những “bức
tranh trí tuệ” của mình:
Số HS: 54HS
Giỏi
Khá
TB
Yếu
Kém
19 35,1 %
20 37,1 %
15 27,8 %
0 0 %
0 0%
Người viết: Nguyễn Thị Dung- THCS Song Phượng
25