Tải bản đầy đủ (.doc) (113 trang)

CÁC GIẢI PHÁP TĂNG THU NHẬP CHO NÔNG DÂN Ở TRUNG QUỐC TỪ KHI CẢI CÁCH MỞ CỬA ĐẾN NAY LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÂU Á HỌC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (570.69 KB, 113 trang )

Dịch vụ viết luận văn trọn gói website: luanvantot.com Zalo/tele
0934573149

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
---*---

NGUYỄN THANH GIANG

CÁC GIẢI PHÁP TĂNG THU
NHẬP CHO NÔNG DÂN Ở TRUNG
QUỐC TỪ KHI CẢI CÁCH MỞ
CỬA ĐẾN NAY

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÂU Á HỌC

Tham khảo miễn phí các tài liệu khác tại luanvantot.com


Dịch vụ viết luận văn trọn gói website: luanvantot.com Zalo/tele
0934573149

Hà Nội - 2009

Tham khảo miễn phí các tài liệu khác tại luanvantot.com


Dịch vụ viết luận văn trọn gói website: luanvantot.com Zalo/tele
0934573149

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI


TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
---*---

NGUYỄN THANH GIANG

CÁC GIẢI PHÁP TĂNG THU
NHẬP CHO NÔNG DÂN Ở TRUNG
QUỐC TỪ KHI CẢI CÁCH MỞ
CỬA ĐẾN NAY
Chuyên ngành: Châu Á học
Mã số: 60.31.50

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÂU Á HỌC

Người hướng dẫn khoa học: TS. Hoàng Thế Anh

Tham khảo miễn phí các tài liệu khác tại luanvantot.com


Dịch vụ viết luận văn trọn gói website: luanvantot.com Zalo/tele
0934573149

Hà Nội - 2009

Tham khảo miễn phí các tài liệu khác tại luanvantot.com


Dịch vụ viết luận văn trọn gói website: luanvantot.com Zalo/tele 0934573149

MỤC LỤC

1

PHẦN MỞ ĐẦU…………………………………………………………………………………….

1. Lý do chọn đề tài……………………………………………………….............1
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề.......................................................................................................... 3
3. Cách tiếp cận...................................................................................................................................... 7
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu........................................................................................... 8
5. Phương pháp nghiên cứu và nguồn tư liệu......................................................................... 8
6. Bố cục đề tài....................................................................................................................................... 8
CHƢƠNG 1: ĐẶC THÙ VÀ SỰ CẦN THIẾT CỦA VẤN ĐỀ TĂNG
THU NHẬP CHO NÔNG DÂN Ở TRUNG QUỐC......................................................... 9
1.1. Một số khái niệm và đặc thù vấn đề thu nhập của nông dân
Trung Quốc.............................................................................................................................................. 9

1.1.1. Một số khái niệm liên quan……………………………………………………..…
..............................................................................................................................................................

9
1.1.2. Đặc thù vấn đề thu nhập của nông dân Trung Quốc…………………..
1.2. Sự cần thiết phải tăng thu nhập cho nông dân ở Trung Quốc …….......

11
14

1.2.1. Thu nhập của nông dân tăng chậm ảnh hưởng trực tiếp đến sự
tăng trưởng của nền kinh tế quốc dân........................................................................................

14


1.2.2. Thu nhập của nông dân tăng chậm ảnh hưởng đến sự ổn định
của xã hội................................................................................................................................................ 16
1.2.3. Nguyên nhân khiến cho thu nhập của nơng dân Trung Quốc tăng
chậm...........................................................................................................................................................

Tham khảo miễn phí các tài liệu khác tại luanvantot.com

18


Dịch vụ viết luận văn trọn gói website: luanvantot.com Zalo/tele 0934573149

i

Tham khảo miễn phí các tài liệu khác tại luanvantot.com


CHƢƠNG 2: MỘT SỐ GIẢI PHÁP CƠ BẢN THÚC ĐẨY TĂNG
THU NHẬP CHO NÔNG DÂN CỦA TRUNG QUỐC..............................................
2.

2
5

1. Thực hiện chế độ trách nhiệm khốn sản đến hộ gia đình ở nông

thôn Trung Quốc trong những năm đầu cải cách mở cửa ..................................
2.1.1. Sự ra đời của chế độ khoán sản đến hộ gia đình......................................

2

5
2
5

2.1.2. Vai trị của chế độ khốn sản đến hộ trong việc tăng thu nhập
cho nơng dân Trung Quốc .............................................................................................................

2
7

2.2. Ổn định quan hệ khoán ruộng đất, bảo vệ quyền sử dụng đất khốn

của nơng dân ........................................................................................................................................
2.3. Phát triển xí nghiệp hƣơng trấn, giải quyết việc làm tại chỗ cho

3
2

sức lao động dƣ thừa ở nông thôn, chuyển dịch lao động nông nghiệp
sang lao động phi nơng nghiệp..................................................................................................

2.3.1. Một vài nét về q trình hình thành và phát triển xí nghiệp
hương trấn của Trung Quốc................................................................................................................
2.3.2. Vai trị và đóng góp của xí nghiệp hương trấn trong việc tăng
thu nhập cho nơng dân...........................................................................................................................

3
7

3

7

2.4. Tích cực chuyển dịch sức lao động dƣ thừa ở nông thôn ra
thành phố làm thuê, giải quyết tốt vấn đề ngƣời nông dân lƣu động.............

4
2

4
4
2.5. Tiến hành cải cách toàn diện chế độ thuế và phí ở nơng thơn, giảm
nhẹ gánh nặng cho nông dân..........................................................................................................
2.6. Tăng cƣờng mức độ trợ giúp từ các chính sách tăng thu nhập cho

n
g
ƣ
ời
n


ông dân....................................................................................................................................

4
9

5
4

ii



CHƢƠNG 3: NHẬN XÉT VỀ CÁC GIẢI PHÁP TĂNG THU NHẬP
CHO NÔNG DÂN Ở TRUNG QUỐC VÀ MỘT SỐ GỢI MỞ CHO
VIỆT NAM....................................................................................................................................

6
2

3.1. Những thành tựu cơ bản trong việc tăng thu nhập cho nông dân.....

3.1.1. Mức thu nhập của nông dân tăng lên, đời sống được cải thiện …

3.1.2. Bước đầu giải quyết được vấn đề xố đói giảm nghèo…………........
3.1.3. Kết cấu nguồn thu nhập ngày càng đa dạng, nơng dân có nhiều
cơ hội lựa chọn việc làm ở các ngành nghề phi nông nghiệp................................

6
2
6
2
6
5

3.2. Một số vấn đề cịn tồn tại trong việc tăng thu nhập cho nơng dân
của Trung Quốc hiện nay.......................................................................................................

6
6


3.2.1. Hạn chế của việc thực hiện chính sách tăng thu nhập cho nơng dân

3.2.2. Sự gia tăng khoảng cách chênh lệch thu nhập giữa cư dân
thành thị và cư dân nơng thơn...............................................................................................
3.2.3. Những khó khăn trong việc giải quyết vấn đề tăng thu nhập
và việc làm cho số lao động ra thành phố làm thuê ............................................
3.3. Một số gợi mở cho Việt Nam.................................................................................
KẾT LUẬN ...................................................................................................................................................

6
9
6
9

7
3

TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................................

7
7
8
1
8
7
9
0


iii



LỜI MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Trung Quốc là một nước nông nghiệp lớn, dân số nông dân đông. Hàng
ngàn năm qua vấn đề nông dân luôn là vấn đề quan trọng hàng đầu của nước
này. Lịch sử mấy nghìn năm của Trung Quốc cho thấy, nơng dân hiền hoà hay
giận dữ đã quyết định sự tồn vong, hưng suy của các triều đại; nông dân hăng
hái hay thờ ơ đã quyết định xã hội đi lên hay ngưng trệ; nông dân ủng hộ hay
chống đối đã quyết định sinh mệnh chính trị của các nhà cầm quyền; nơng dân
đi theo hay quay lưng lại đã quyết định sự thành cơng hay thất bại của các
chính sách. Thực tế đã chứng minh, trong thời kỳ đấu tranh cách mạng, chính
nơng dân là đội qn chủ lực giúp cách mạng Trung Quốc thành công. Thời
kỳ đầu cải cách mở cửa, với phương châm cải cách bắt đầu từ nông thôn của
Đặng Tiểu Bình, ĐCS Trung Quốc trả lại cho nơng dân quyền định đoạt ruộng
đất, tài sản, quyền tự do sản xuất và kinh doanh, nông dân vui mừng đã lập
nên những thành tựu kinh tế đáng khâm phục. Nhưng kể từ sau Hội nghị
Trung ương 3 khoá XII (tháng 10-1984), ĐCS Trung Quốc quyết định chuyển
trọng tâm cải cách từ nông thôn ra thành thị, ngay lập tức sản xuất nông
nghiệp bị chậm lại, sản lượng lương thực giảm sút, giá cả tăng nhanh, tốc độ
tăng trưởng thu nhập của nông dân liên tục giảm xuống, chênh lệch thu nhập
giữa cư dân thành thị và nông thôn ngày càng mở rộng...
Nhận thức được vai trò và tầm quan trọng của nông nghiệp, nông thôn
và nông dân đối với sự phát triển của nền kinh tế quốc dân, Đại hội XVI ĐCS
Trung Quốc (năm 2002) khi đưa ra mục tiêu xây dựng toàn diện xã hội khá
giả đã nêu rõ: “Xây dựng nông nghiệp hiện đại, phát triển kinh tế nông thôn,
tăng thu nhập cho nông dân là nhiệm vụ trọng đại của xây dựng toàn diện xã
hội khá giả”. Trong đó, việc tăng thu nhập cho nơng dân được coi là hạt
1



nhân của cơng tác nơng dân. Bởi vì “khơng có khá giả của nơng dân, thì
khơng thể có khá giả của nhân dân cả nước” [66], như Tổng Bí thư Giang
Trạch Dân đã từng nhấn mạnh ở Hội nghị Trung ương 8 khoá XIII ĐCS Trung
Quốc (tháng 11 – 1991), vì chỉ có tăng thu nhập cho nơng dân mới có thể thúc
đẩy nơng nghiệp phát triển, giúp cho nơng thôn phát triển và ổn định lâu dài,
rút ngắn khoảng cách chênh lệch giữa thành thị và nông thôn.
Gần đây, Hội nghị Trung ương 3 khoá XVII ĐCS Trung Quốc (tháng
10 - 2008) đã nêu rõ: “cơ sở nông nghiệp của Trung Quốc vẫn còn lạc hậu,
cần phải tăng cường; sự phát triển của nơng thơn Trung Quốc vẫn cịn trì trệ,
cần phải trợ giúp; tăng thu nhập cho nơng dân vẫn cịn khó khăn, cần phải
đẩy nhanh”. Hội nghị cũng chỉ ra, một trong những nhiệm vụ mục tiêu cơ bản
của cải cách phát triển nông thôn Trung Quốc đến năm 2020 đó là, “thu nhập
thuần bình qn đầu người nông dân tăng gấp đôi so với năm 2008, mức tiêu
dùng được nâng cao đáng kể, hiện tượng nghèo đói tuyệt đối cơ bản được xố
bỏ”[60]. Qua đó có thể thấy vấn đề tăng thu nhập cho nông dân hiện đang
được ĐCS Trung Quốc hết sức quan tâm và coi trọng, nó được coi là mục tiêu
và nhiệm vụ quan trọng nhất, then chốt nhất của công cuộc xây dựng nông
thôn mới XHCN ở nước này.
Việt Nam và Trung Quốc đều là hai nước nơng nghiệp có nhiều điểm
tương đồng về văn hố, lịch sử, chính trị và kinh tế. Nhiều vấn đề của “tam
nông” (nông nghiệp, nông thôn, nông dân) mà Trung Quốc đang phải đối mặt và
giải quyết, trong đó có vấn đề tăng thu nhập cho nơng dân cũng chính là vấn đề
nan giải trong q trình cơng nghiệp hố, hiện đại hố của Việt Nam hiện nay. Vì
vậy, nghiên cứu các giải pháp tăng thu nhập cho nông dân của Trung Quốc trong
30 năm cải cách mở cửa có giá trị tham khảo q báu cho Việt Nam trong quá
trình đổi mới mở cửa đất nước. Với những lý do nêu trên, tác giả quyết định
chọn “Các giải pháp tăng thu nhập cho nông dân của Trung Quốc từ khi cải
cách mở cửa đến nay” làm đề tài nghiên cứu cho Luận văn


2


Thạc sĩ của mình.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Nghiên cứu về vấn đề tăng thu nhập cho nông dân đã trở thành đề tài
hấp dẫn không chỉ đối với các học giả mà còn cả với những nhà hoạch định
chính sách của nhiều quốc gia và khu vực trên thế giới.
- Tình hình nghiên cứu trong nước:
Trong giai đoạn hiện nay “nông nghiệp phát triển, nông thôn ổn định,
nông dân tăng thu nhập” được coi là nhiệm vụ quan trọng để thực hiện mục
tiêu xây dựng nông thôn mới XHCN của Đảng và Chính phủ Trung Quốc. Vì
thế nó trở thành đề tài thu hút được sự quan tâm nghiên cứu của các học giả
Việt Nam. Những tài liệu nghiên cứu liên quan đến vấn đề tam nông trong đó
có tăng thu nhập cho nơng dân cũng tương đối phong phú và đa dạng. Tiêu
biểu là các cơng trình như:
“Vấn đề tam nông ở Trung Quốc: Thực trạng và giải pháp” do Đỗ Tiến
Sâm chủ biên (2008) [18], công trình đã khái quát và hệ thống về thực trạng và
những giải pháp cho vấn đề “tam nông” của Trung Quốc hiện nay, trong đó cũng
đã ít nhiều đề cập đến một số chính sách, giải pháp để tăng thu nhập cho nông
dân trong giai đoạn hiện nay; “Một số vấn đề về hiện đại hố nơng nghiệp Trung
Quốc” do Nguyễn Minh Hằng chủ biên (2003) [6], cuốn sách bàn về quá trình
và các giải pháp thực hiện chuyển đổi từ một nền nông nghiệp truyền thống lạc
hậu sang nền nông nghiệp hiện đại của Trung Quốc, tuy nhiên vấn đề tăng thu
nhập cho nông dân mới chỉ được lồng ghép vào trong các nội dung của cuốn
sách; “Xí nghiệp hương trấn ở nông thôn Trung Quốc” của tác giả Đỗ Tiến Sâm
(1994)[16], từ góc độ cơng nghiệp hố nơng thơn, tác giả đã luận giải những
thành tựu của xí nghiệp hương trấn đối với công cuộc cải cách và phát triển nơng
thơn Trung Quốc, trong đó có nói đến vai trị của xí nghiệp hương trấn trong việc

chuyển dịch cơ cấu việc làm ở nơng thơn, góp phần tăng thu nhập từ các ngành
nghề phi nông nghiệp cho nông dân…

3


Bên cạnh các cơng trình nêu trên, trong các tạp chí nghiên cứu chuyên
ngành cũng như các cuộc hội thảo, nhiều tác giả cũng đã có bài viết bàn về q
trình và những thành tựu của cải cách nơng thơn, qua đó cho thấy những đổi thay
to lớn của bộ mặt nơng thơn nói chung và đời sống của người nơng dân, trong đó
có cả những thành tựu trong cơng tác tăng thu nhập cho nông dân như: “Cải
thiện đời sống kinh tế nông thôn: Thành tựu lớn của Trung Quốc trong thời kỳ
cải cách mở cửa” của tác giả Phùng Thị Huệ [10] in trong Kỷ yếu hội thảo Cộng
hoà Nhân dân Trung Hoa 55 năm xây dựng và phát triển, “Lý luận và thực tiễn
cải cách và phát triển nơng thơn Trung quốc 30 năm qua” của Phó Trưởng ban
Tuyên truyền Trung ương ĐCS Trung Quốc Trác Vệ Hoa [8] tại Hội thảo Lý
luận lần thứ 4 giữa ĐCS Việt Nam và ĐCS Trung Quốc - Những vấn đề lý luận
và thực tiễn về nông nghiệp, nông dân, nông thôn – Kinh nghiệm Việt Nam, kinh
nghiệm Trung Quốc; bài viêt “Vài nét về tiến trình cải cách nơng thôn Trung
Quốc từ cải cách mở cửa đến nay” của Nguyễn Xuân Cường trên Tạp chí
Nghiên cứu Trung Quốc năm 2005 [3]…

Ngồi ra cịn có các cơng trình và bài viết đề cập trực tiếp vào thực
trạng và các vấn đề nổi cộm của tam nơng Trung Quốc như “Tìm hiểu những
giải pháp giải quyết vấn đề: nông nghiệp, nông thôn và nông dân Trung Quốc
hiện nay” của Bùi Thị Thanh Hương, đăng trên Tạp chí Nghiên cứu Trung
Quốc, số 1, 2007 [11]; “Nông dân Trung Quốc: Thực trạng bất đối xứng so
với người dân thành thị" của tác giả Hồng Thế Anh, đăng trên Tạp chí
Nghiên cứu Trung Quốc số 1 năm 2008 [1].
Nhìn chung, các cơng trình đều có ít nhiều đề cập đến những giải pháp

tăng thu nhập cho nông dân ở từng giai đoạn nhất định. Tuy nhiên các cơng
trình này chưa tổng kết một cách có hệ thống và trực tiếp q trình cũng như
những giải pháp tăng thu nhập cho nông dân của Trung Quốc từ khi cải cách
mở cửa đến nay. Mặc dù vậy, các cơng trình nghiên cứu nêu trên ở một chừng
mực nhất định đã phác hoạ ra bức tranh đa dạng về vấn đề thu nhập của nông

4


dân Trung Quốc, là những cơng trình khoa học đáng quý, có tác dụng gợi mở
lớn để tác giả kế thừa và phát triển trong quá trình thực hiện Luận văn tốt
nghiệp Thạc sĩ của mình.
- Tình hình nghiên cứu ở Trung Quốc:
Vấn đề tăng thu nhập cho nông dân do tầm quan trọng của nó đối với
sự phát triển kinh tế xã hội đã thu hút được sự quan tâm của các cấp lãnh đạo,
quản lý cũng như nhiều nhà nghiên cứu khoa học Trung Quốc.
Những thảo luận học thuật của Trung Quốc về vấn đề thu nhập của
nông dân bắt đầu từ khoảng những năm 1993, 1994, và luôn là đề tài thu hút
nhiều học giả quan tâm nghiên cứu. Đặc biệt những năm đầu thế kỷ XXI, do
Trung ương ĐCS Trung Quốc ngày càng coi trọng vấn đề thu nhập của nơng
dân, nó càng trở thành tiêu điểm nghiên cứu lí luận. Tổng quan các thảo luận
học thuật này, chủ yếu tập trung vào các phương diện: Một là, hình thức biểu
hiện chủ yếu của vấn đề thu nhập của nông dân; hai là, các nguyên nhân cơ
bản tạo nên vấn đề thu nhập của nông dân; ba là, kiến nghị đối sách giải quyết
vấn đề thu nhập của nơng dân.
Về các hình thức biểu hiện chủ yếu của vấn đề thu nhập của nông dân,
các học giả tập trung phân tích theo 2 hướng đó là thu nhập của nông dân tăng
trưởng chậm chạp và tăng trưởng không ổn định như: Trương Húc Hồng trong
bài “Hiện trạng thu nhập nông dân nước ta (Trung Quốc) và đối sách của
nó” (2001) [33]; Cao Chí Anh, “Phân tích sự tăng trưởng khơng ổn định

trong thu nhập thuần bình qn đầu người gia đình nơng thơn” (2001) [28];
GS. Cốc Ngun Dương, “Tình trạng “tam nơng” Trung Quốc: Thành tựu,
vấn đề và thách thức” (2007) [4]...
Về các nguyên nhân cơ bản tạo nên vấn đề thu nhập của nông dân, các
tác giả Lưu Huệ, “Những suy nghĩ và kiến nghị về việc giải quyết vấn đề thu
nhập của nông dân”(1999) [34]; Mã Hiểu Hà, “Đẩy nhanh điều chỉnh kết cấu
nhị nguyên thành thị nông thôn, thúc đẩy tăng thu nhập cho nông dân” (2001)
5


[32]... cho rằng các nhân tố gây ra vấn đề thu nhập của nơng dân đó là những
sai lầm trong chính sách điều tiết vĩ mơ cùng với những rào cản về chế độ như
sự phân tách giữa thành thị và nông thôn, ảnh hưởng của thể chế kinh tế kế
hoạch. Cũng đề cập đến các nguyên nhân khiến thu nhập của nông dân tăng
chậm, hai tác giả Trương Vi Đơng, “Phân tích nhân tố quyết định tăng trưởng
thu nhập của nông dân” (1994) [31], Vương Vi Nông, “Con đường cơ bản để
tăng thu nhập cho nông dân” (2000) [38] cho rằng vấn đề thu nhập của nông
dân trên một chừng mực nhất định chịu sự quyết định của một số quy luật
kinh tế cơ bản đó là: quy luật giá cả cung cầu thị trường và định luật Enghen,
trong điều kiện kinh tế thị trường, giá cả nông sản do tình hình cung cầu quyết
định, kinh tế phát triển, cung và cầu đều tăng, nếu sự tăng trưởng lượng cung
vượt quá sự tăng trưởng lượng cầu thì sẽ làm cho giá cả giảm xuống, ảnh
hưởng đến thu nhập của nông dân...
Để giải quyết vấn đề thu nhập của nông dân, các học giả cũng đưa ra các
kiến nghị: đẩy nhanh chuyển dịch sức lao động như Trần Tích Văn, “Thử phân
tích vấn đề nơng nghiệp, nơng thơn và nơng dân trong giai đoạn mới” (2001)
[45], Trương Hiểu Sơn, “Tạo ra cơ hội việc làm, tăng thu nhập cho nông dân”
(2001) [39]; thúc đẩy đơ thị hố như Châu Thành, “Quan sát thu nhập nông
dân” (2001) [30], Khương Trường Vân, “Đơ thị hố và vấn đề “tam
nơng””(2003) [44]; giảm nhẹ gánh nặng cho nông dân như Hàn Tuấn, “Suy nghĩ

về vấn đề tăng thu nhập cho nông dân” (2001) [37]. “Điều tra báo cáo chính
sách nơng thơn Trung Quốc” (2007) của nhóm tác giả Hàn Tuấn, Tạ Dương, Từ
Tiểu Thanh [37], nêu rõ hiện nay Trung ương ĐCS Trung Quốc coi giải quyết
vấn đề “tam nông” là trọng tâm trong trọng tâm công tác của Đảng, căn cứ theo
yêu cầu trù tính chung phát triển thống nhất thành thị nơng thôn, kinh tế xã hội,
lấy “công nghiệp quay lại phục vụ nông nghiệp, thành thị lôi kéo nông thôn”,
cùng với phương châm “cho nhiều, thu ít, làm sống động” đã ban hành nhiều
chính sách để thúc đẩy sản xuất lương thực, giảm nhẹ gánh nặng và tăng thu
nhập cho nông dân, giúp cho nông nghiệp, nông

6


thơn có được những bước phát triển quan trọng. Tuy nhiên hiện nay tình hình
nơng nghiệp, nơng thơn và nơng dân Trung Quốc vẫn cịn nhiều bất cập, cơ sở
nơng nghiệp cịn lạc hậu, tăng trưởng thu nhập của nơng dân cịn chưa ổn
định, tình trạng tăng trưởng nhưng khơng phát triển chưa được giải quyết triệt
để, các chính sách trợ nông, huệ nông (hỗ trợ và ưu đãi cho nơng nghiệp,
nơng thơn, nơng dân) cịn chưa được chế độ hoá và qui phạm hoá, cơ chế hiệu
quả lâu dài “công nghiệp quay lại phục vụ nông nghiệp, thành thị lơi kéo
nơng thơn” cịn chưa được hình thành...
Ngồi ra, trên các trang web của Trung Quốc cũng có rất nhiều bài viết
liên quan đến vấn đề tăng thu nhập cho nơng dân, các học giả đều có những
kiến nghị lên Đảng và Nhà nước Trung Quốc sớm giải quyết vấn đề tam nơng
nói chung, tăng thu nhập cho nơng dân nói riêng, đồng thời họ cũng đề ra
nhiều giải pháp nhằm thực hiện những kiến nghị đó.
Nhìn chung, xung quanh vấn đề tăng thu nhập cho nơng dân, các cơng
trình nghiên cứu khoa học đã khá đầy đủ về số lượng và nộng dung, đã phần
nào cho thấy những nét khái quát và diễn biến cơ bản của quá trình tăng thu
nhập cho nông dân của Trung Quốc từ khi nước này tiến hành cải cách mở

cửa năm 1978 đến nay. Tuy nhiên chưa có một cơng trình mơ tả, phân tích và
đánh giá một cách tồn diện, có hệ thống về các giải pháp tăng thu nhập của
Trung Quốc sau 30 năm cải cách mở cửa.
3. Cách tiếp cận
Xuất phát từ thực trạng nghiên cứu về vấn đề “tăng thu nhập cho nông
dân” nêu trên, Luận văn đưa ra cách tiếp cận riêng. Đó là tiếp cận theo cách
đặt vấn đề thu nhập của người nông dân Trung Quốc trong tổng thể các chính
sách giải quyết vấn đề “tam nơng” của Đảng và Chính phủ Trung Quốc. Đồng
thời để bổ sung cho thiếu sót của những nghiên cứu trên, Luận văn sẽ phân
tích đánh giá một cách hệ thống các giải pháp tăng thu nhập cho người nông

7


dân Trung Quốc tuần tự theo tiến trình thời gian từ khi Trung Quốc thực hiện
cải cách mở cửa năm 1978 đến nay.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Tình hình thu nhập và các giải pháp tăng thu nhập cho người nông
dân của Trung Quốc từ khi cải cách mở cửa đến nay. Trong đó nơng dân được
hiểu là những người có hộ khẩu ở nơng thơn, bao gồm cả người nông dân làm
công.
- Phạm vi nghiên cứu: là Trung Quốc đại lục, không bao gồm các vùng
lãnh thổ Hồng Kông, Đài Loan, Ma Cao.
5. Phương pháp nghiên cứu và nguồn tư liệu
- Luận văn được nghiên cứu theo phương pháp thống kê, so sánh, qui
nạp, diễn dịch, phân tích và tổng hợp tài liệu đã có.
- Nguồn tư liệu: Do điều kiện không cho phép đi thực tế, tiến hành điều
tra khảo sát, vì thế nguồn tư liệu được sử dụng là các văn kiện của Đảng và
Nhà nước Trung Quốc. Ngoài ra Luận văn cũng tham khảo và kế thừa những

tài liệu từ sách, báo, tạp chí, một số trang web, báo điện tử của Việt Nam và
Trung Quốc.
6. Bố cục đề tài
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo, nội dung chính của
Luận văn bao gồm 3 chương:
Chƣơng 1: Đặc thù và sự cần thiết của vấn đề tăng thu nhập cho
nông dân ở Trung Quốc
Chƣơng 2: Một số giải pháp cơ bản thúc đẩy tăng thu nhập cho
nông dân ở Trung Quốc
Chƣơng 3: Nhận xét về các giải pháp tăng thu nhập cho nông dân
8


của Trung Quốc và một số gợi mở cho Việt Nam

CHƢƠNG 1: ĐẶC THÙ VÀ SỰ CẦN THIẾT CỦA VẤN ĐỀ TĂNG THU
NHẬP CHO NÔNG DÂN Ở TRUNG QUỐC

1.1. Một số khái niệm và đặc thù vấn đề thu nhập của nông dân
Trung Quốc
I.1.1. Một số khái niệm liên quan
Do thu nhập là nhân tố phản ánh toàn diện hoạt động kinh doanh sản
xuất của nơng dân, vì vậy, để phản ánh chính xác hoạt động kinh doanh sản
xuất của nơng dân, trong điều tra và phân tích,ở Trung Quốc người ta đưa ra
tương đối nhiều khái niệm như: tổng thu nhập, thu nhập thuần, thu nhập tiền
mặt, thu nhập hiện vật, thu nhập mang tính tài sản, thu nhập mang tính tiền
lương, thu nhập mang tính chuyển dịch….
- Tổng thu nhập: là tổng toàn bộ các nguồn thu nhập trong giai đoạn
được điều tra, trong đó chưa bao gồm phần chi phí sản xuất và chi tiêu sinh
hoạt. Phân chia theo tính chất nguồn thu nhập, tổng thu nhập bao gồm : thu

nhập mang tính tiền lương (thu nhập từ tiền công lao động), tổng thu nhập
kinh doanh gia đình, thu nhập mang tính tài sản và thu nhập mang tính chuyển
dịch. Phân chia theo hình thức thu nhập, tổng thu nhập bao gồm 2 bộ phận:
tổng thu nhập hiện vật và tổng thu nhập tiền mặt.
- Thu nhập thuần: khái niệm về thu nhập thuần được dùng đầu tiên
trong thống kê “phân phối lợi tức kinh tế nông thôn” thời kỳ “công xã nhân
dân”. Trong thống kê phân phối lợi tức, “thu nhập thuần” chỉ phần còn dư lại
sau khi lấy tổng thu nhập kinh tế nông thôn trừ đi các khoản chi phí khác,
9


phần còn dư lại còn được gọi là “lợi tức”. “Thu nhập thuần” căn cứ theo các
quy định có liên quan của nhà nước để phân chia cho nhà nước, tập thể và cá
nhân. Phần phân phối cho cá nhân được gọi là “thu nhập cư dân nông thôn”,
tức là phần dư lại sau khi lấy thu nhập thuần kinh tế nơng thơn năm đó trừ đi
phần thu thuế cho nhà nước và nộp lại cho tập thể. “Thu nhập thuần bình
qn đầu người của nơng dân” là bình qn thu nhập cư dân nông thôn trên
tổng dân số nông thơn. Xét theo góc độ phân phối thu nhập, “thu nhập thuần
bình qn đầu người của nơng dân” chính là thu nhập lần đầu mà người nơng
dân có được [86].
Khái niệm “thu nhập thuần” trong thời kỳ đầu đồng nhất với khái niệm
“phân phối lợi tức kinh tế nông thôn” trong thống kê, cùng với sự phát triển
của nền kinh tế thị trường XHCN và sự điều chỉnh chính sách phân phối thu
nhập, cách đánh giá chỉ tiêu “thu nhập thuần” cũng có sự điều chỉnh, chủ yếu
bao gồm phần thu nhập tái phân phối. Hiện nay khái niệm “thu nhập thuần” là
chỉ tổng thu nhập mà cư dân nông thơn thu được từ các kênh thu nhập trong
năm đó, tương ứng với thu nhập có được sau khi lấy tổng nguồn thu trừ đi
những khoản chi phí phát sinh. “Thu nhập thuần bình qn đầu người nơng
dân” là “thu nhập thuần nơng dân” bình qn dân số nơng thơn.
Cách tính “thu nhập thuần bình qn đầu người” là :

Thu nhập thuần bình quân đầu người = (Tổng thu nhập gia đình của dân
nơng thơn – Chi phí kinh doanh gia đình – Khấu hao tài sản cố định dùng
trong sản xuất – Tiền thuế và chi phí th khốn nộp lên trên – Trợ cấp theo
điều tra)/ Nhân khẩu thường trú của gia đình cư dân nơng thơn [86].
- Thu nhập mang tính tiền lương: là thu nhập mà hộ gia đình hoặc
thành viên của hộ gia đình nơng thôn thu được dựa vào việc bán sức lao động
cho đơn vị hoặc cá nhân thuê lao động. Phân theo tính chất nguồn thu nhập
chia thành thu nhập có được do lao động trong các tổ chức phi doanh nghiệp
(như thu nhập của cán bộ, giáo viên), thu nhập có được do lao động trong các
10


xí nghiệp tại địa phương, thu nhập do làm thuê ở bên ngồi địa phương và thu
nhập có được do lao động ở các đơn vị khác.
- Tổng thu nhập kinh doanh gia đình: là thu nhập mà hộ gia đình ở
nơng thơn có được do việc tiến hành quản lý và lên kế hoạch sản xuất lấy gia
đình làm đơn vị kinh doanh sản xuất. Thu nhập kinh doanh gia đình có thể
chia thành thu nhập từ nơng nghiệp, thu nhập lâm nghiệp, thu nhập từ ngành
chăn nuôi… (tổng cộng phân thành 10 ngành nghề).
- Thu nhập mang tính tài sản: là thu nhập có được từ những động sản
(như tiền gửi ngân hàng, chứng khốn có giá trị…) và bất động sản (như nhà
đất, xe cộ…). Nó bao gồm các khoản lợi tức, tiền cho thuê, tiền lãi từ việc
nhượng lại quyền sử dụng tài sản; tiền lãi, cổ tức, lợi nhuận có được từ việc
kinh doanh tài sản.
- Thu nhập mang tính chuyển dịch: chỉ những hàng hoá, dịch vụ, tiền
hoặc quyền sở hữu tài sản mà hộ gia đình và thành viên hộ gia đình nơng thơn
có được mà khơng cần bỏ ra bất cứ thứ gì tương ứng. Ví dụ như tiền lương
hưu, tiền trợ cấp thất nghiệp, các khoản phúc lợi xã hội…
- Thu nhập tiền mặt: là thu nhập dưới hình thức tiền mặt của hộ gia
định và thành viên của hộ gia đình trong khoảng thời gian được điều tra.

- Thu nhập hiện vật: chỉ tổng sản lượng các loại nông sản mà hộ gia đình
nơng dân sản xuất ra trong năm đó trừ đi phần đã bán ra, được tính theo giá
nhất định.
- Thu nhập thuần kinh doanh gia đình: là thu nhập sau khi lấy tổng thu
nhập kinh doanh gia đình.
Các khái niệm nêu trên được sử dụng nhiều trong chương 3 của Luận
văn, đó là những chỉ số phản ánh sự thay đổi mức tăng trưởng thu nhập của
nông dân, từ đó tác giả Luận văn sẽ đưa ra những nhận xét và đánh giá về
những thay đổi đó.
11


1.1.2. Đặc thù vấn đề thu nhập của nông dân Trung Quốc
Vấn đề thu nhập của nông dân Trung Quốc có đặc thù riêng, khác so
với phương Tây. Sở dĩ nói như vậy là do nơng dân Trung Quốc là một quần
thể có đặc thù khác với khái niệm nơng dân của các quốc gia phương Tây.
Trong nghiên cứu kinh tế học phương Tây, khái niệm về nông dân là một
quần thể xã hội được cấu thành từ nhiều mối quan hệ lợi ích khác nhau, trong
đó bao gồm người sở hữu ruộng đất (địa chủ), chủ nông trường, người nông
dân làm thuê, người nông dân tự cấy cày trên ruộng đất của mình và người
nơng dân bán canh (tức là bên cạnh cấy cày trên ruộng đất của mình họ còn đi
làm thuê) [40,29]. Nguồn thu nhập chủ yếu của họ vì vậy cũng khơng giống
nhau. Trong đó, nguồn thu nhập chủ yếu của địa chủ là cho thuê ruộng đất,
nguồn thu nhập chủ yếu của chủ nông trường đó là lợi nhuận kinh doanh,
nguồn thu nhập chủ yếu của người làm th nơng nghiệp đó là tiền lương, cịn
nguồn thu nhập của người nơng dân tự canh và bán tự canh là tổ hợp của các
nguồn thu nhập nói trên.
Chính vì nguồn thu nhập khơng giống nhau, dẫn đến những nhân tố
ảnh hưởng đến thu nhập cũng không giống nhau. Nhân tố ảnh hưởng đến thu
nhập của địa chủ là giá thành ruộng đất, mức lợi tức tiền vốn ruộng đất, mối

quan hệ cung cầu ruộng đất, mức giá thuê ruộng đất trung bình tại địa phương
và điều kiện khế ước thuê mướn ruộng đất giữa người sở hữu ruộng đất và
chủ nông trường. Nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập của chủ nơng trường đó là
giá thành chi phí của các yếu tố đầu tư (như tiền thuê mướn ruộng đất, tiền lãi
vốn vay, tiền lương thuê lao động và giá cả các yếu tố đầu tư khác), sức sản
xuất ruộng đất, hiệu quả của các yếu tố đầu tư, giá cả nông sản và kết cấu
cạnh tranh thị trường v.v… Những nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập của người
lao động nông nghiệp bao gồm giá thành sức lao động, mối quan hệ cung cầu
sức lao động, mức tiền lương bình quân và điều kiện khế ước thuê mướn lao
động. Ngoài ra những nhân tố

12


như chính sách thuế, chính sách trợ cấp, chính sách về lãi suất ngân hàng đều
là những nhân tố kinh tế vĩ mô ảnh hưởng đến thu nhập của các nhóm nơng
dân khác nhau.
Trong các nghiên cứu về nơng dân ở phương Tây, những người nơng
dân được nói đến chủ yếu là những chủ nơng trường, vì vậy vấn đề thu nhập
của nông dân phương Tây được họ quan tâm chủ yếu là vấn đề thu nhập của
chủ nông trường. Còn trong số những nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập của
chủ nơng trường, nhân tố quan trọng nhất đó là giá cả nơng sản và quy mơ
nơng trường. Vì thế, trong kinh tế học phương Tây, các thảo luận về các vấn
đề có liên quan đến giá cả nơng sản và quy mô nông trường được hiểu đồng
nghĩa với thảo luận vấn đề có liên quan đến thu nhập của nông dân.

Khác với phương Tây, nông dân Trung Quốc khơng phải chỉ là khái
niệm về một nhóm người làm nghề nông nghiệp, mà là khái niệm về một quần
thể xã hội đối lập với cư dân thành thị [40,30]. Vì vậy, thu nhập của nơng dân
Trung Quốc, khơng chỉ bao gồm thu nhập nơng nghiệp, mà cịn bao gồm cả

thu nhập phi nơng nghiệp. Do đó khác với phương Tây, một trong những con
đường cơ bản để tăng thu nhập cho nông dân, bên cạnh việc tăng nguồn thu
nhập từ kinh doanh, sản xuất nông nghiệp, Trung Quốc cũng tìm mọi cách để
tăng nguồn thu nhập từ các ngành nghề phi nơng nghiệp.
Ngồi ra, nơng dân Trung Quốc khơng có ranh giới giữa người có sở
hữu ruộng đất, chủ nông trường và người làm công nông nghiệp. Ở Trung
Quốc, quyền sở hữu ruộng đất được qui về sở hữu thập thể, nơng dân chỉ có
quyền kinh doanh th khốn ruộng đất. Đồng thời, đại đa số nông dân Trung
Quốc, vừa là người kinh doanh thuê khoán ruộng đất, lại vừa là người lao
động cày cấy nơng nghiệp. Vì vậy, thu nhập nông nghiệp của nông dân Trung
Quốc thường không bao gồm thu nhập từ cho thuê ruộng đất (ngược lại họ
phải chi trả thuê khoán ruộng đất), nhưng cũng bao gồm hai bộ phận là lợi
13


nhuận từ kinh doanh nông nghiệp và thu nhập lao động nông nghiệp. Trong
điều kiện tự cung tự cấp và bán tự cung tự cấp, hai bộ phận thu nhập này rất
khó phân biệt với nhau.
Chính vì ngun nhân đó, vấn đề thu nhập của nông dân Trung Quốc là
một vấn đề tương đối phức tạp, liên quan đến nhiều lĩnh vực, lại là một vấn đề
chỉ giới hạn trong sự tăng trưởng thu nhập của một nhóm người nhất định.
Theo Ông Trương Hiểu Sơn – Viện trưởng Viện Nghiên cứu phát triển nông
nghiệp, thuộc Viện Khoa học Xã hội Trung Quốc thì cho đến nay, vẫn chưa có
một khung lý luận nào được hình thành có thể đem áp dụng nghiên cứu trực
tiếp vấn đề thu nhập của nông dân Trung Quốc [40,31].
1.2. Sự cần thiết phải tăng thu nhập cho nông dân ở Trung Quốc
Trung Quốc là một nước nơng nghiệp lớn có hơn 1,3 tỉ người, trong đó có
khoảng 900 triệu nơng dân sống ở vùng nơng thơn rộng lớn. Mặc dù, nơng dân
có vai trị quan trọng trong sự phát triển của đất nước, song từ khi cải cách mở
cửa đến nay nông dân Trung Quốc vẫn còn đang phải chịu quá nhiều thiệt thòi,

gánh nặng kinh tế – xã hội trên vai họ khiến cho đời sống của cư dân nơng thơn
cịn phải đối mặt với khơng ít thách thức, trong đó nổi bật lên là vấn đề thu nhập
của nơng dân vẫn cịn thấp và tăng trưởng chậm hơn so với người dân
ở thành phố. Việc thu nhập của nông dân thấp và tăng trưởng chậm đã gây ra
những ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển của kinh tế quốc dân và sự ổn định
của xã hội.
?

? 1.2.1. Thu nhập của nông dân tăng chậm ảnh hưởng trực tiếp đến sự tăng

trưởng của nền kinh tế quốc dân

Trung Quốc là hiện đang là một nước đang phát triển lớn, có thể nói nhu
cầu trong nước là động lực căn bản cho sự tăng trưởng của nền kinh tế quốc dân.
Nông dân là một quần thể tiêu dùng lớn nhất, nông thôn là thị trường tiêu dùng
có tiềm lực nhất. Thu nhập của nơng dân tăng trưởng chậm, khiến cho sức mua
kém, sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến việc mở rộng thị trường ở

14


nông thôn và việc mở rộng nhu cầu trong nước. Theo thống kê, tỉ trọng tổng kim
ngạch bán lẻ hàng tiêu dùng ở nông thôn những năm 80 của thế kỷ XX chiếm
50% tổng kim ngạch tiêu dùng cả nước Trung Quốc, nhưng đến năm 1997 đã
giảm xuống còn 39%, năm 2002 lại tiếp tục giảm xuống còn 34,8% [53,49]. Mở
rộng nhu cầu và thị trường trong nước, không những phải trông vào hơn 300
triệu nhân khẩu tiêu dùng ở thành thị, mà quan trọng hơn là phải dựa vào hơn
900 triệu nông dân ở khu vực nông thôn rộng lớn [53,49].
Thu nhập của nông dân thấp và tăng trưởng chậm ảnh đến sự tăng trưởng
của nền kinh tế quốc dân thể hiện trên các mặt sau đây:

Thu nhập của nông dân thấp khiến nông dân phải thắt chặt tiêu dùng.
Theo thống kê, trong giai đoạn từ năm 2000 – 2002, tổng kim ngạch bán lẻ hàng
tiêu dùng ở thành thị đạt 2.589,8 tỉ NDT, tổng kim ngạch bán lẻ hàng tiêu dùng ở
nông thôn chỉ đạt 1.501,3 tỉ NDT [75]. Dân số ở nông thôn tuy đông hơn dân số
ở thành thị rất nhiều, nhưng tổng kim ngạch bán lẻ hàng tiêu dùng ở nông thôn
chỉ chưa bằng một nửa tổng kim ngạch bán lẻ hàng tiêu dùng ở thành thị, từ đó
có thể thấy, mức chi cho tiêu dùng bình qn đầu người của cư dân nơng thơn
thấp hơn nhiều so với mức chi cho tiêu dùng bình quân đầu người của cư dân
thành thị [65]). Lấy ví dụ về các mặt hàng điện gia dụng, mặc nhu cầu mua sắm
các thiết bị gia dụng như ti vi, tủ lạnh, máy giặt .... của nông
dân rất lớn, nhưng do tăng trưởng thu nhập của nông dân chậm, khả năng tích
luỹ thấp, nơng dân khơng có đủ sức mua thực tế. Theo thống kê, bình quân số đồ
điện gia dụng của 100 hộ cư dân nông thôn năm 2003, ti vi là 60,5 chiếc, tủ lạnh
là 14,8 chiếc, máy giặt 31,8 chiếc, máy ảnh là 3,3 chiếc. Nếu mức bình quân các
sản phẩm tiêu dùng lâu bền của 210 triệu hộ cư dân nơng thơn đạt mức bình
qn gia đình cư dân thành thị, thì cần thêm 140 triệu ti vi, 1,5 triệu tủ lạnh, 1,3
triệu máy giặt, 85 triệu máy ảnh [68], đây quả là một thị trường tiêu dùng cực
lớn.
Có thể thấy mặc dù cư dân nơng thôn chiếm trên 70% tổng dân số của cả
nước, song mức tiêu dùng chỉ chiếm chưa đến 40% tổng kim ngạch tiêu

15


×