Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa kế toán - kiểm toán
1
Lời mở đầu
Trong nền kinh tế thị trờng vấn đề lợi nhuận là một vấn đề vô cùng quan
trọng mà bất cứ một doanh nghiệp nào cũng quan tâm. Lợi nhuận không chỉ phản
ánh kết quả kinh doanh của một doanh nghiệp mà còn phản ánh khả năng tồn tại,
phát triển và uy tín của doanh nghiệp đó trên thị trờng.
Ngân Hàng Thơng Mại Việt Nam nói chung và Ngân hàng Kỹ Thơng Việt
Nam (NHKTVN) nói riêng là những doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực Tài
Chính-Tiền Tệ và dịch vụ ngân hàng, làm sao để đạt hiệu quả kinh doanh tạo ra lợi
nhuận là một vấn đề lớn đợc đặt ra hàng đầu. Ngay từ những ngày đầu thành lập,
dới sự lãnh đạo cuả Đảng, Nhà nớc và dới sự chỉ đạo kịp thời của Ngân Hàng
Nhà Nớc Việt Nam (NHNNVN), NHKTVN đã phát huy tốt vai trò của mình góp
phần thúc đẩy luân chuyển vốn trong nền kinh tế, đáp ứng ngày càng nhiều nhu
cầu vốn cũng nh cung cấp ngày càng nhiều các dịch vụ tiện ích cho ngơì sử dụng
và trở thành Ngân Hàng đô thị đa năng hàng đầu Việt Nam
Tuy nhiên, trong điều kiện cạnh tranh gay gắt của nền kinh tế thị trờng,
việc tạo ra một đồng lợi nhuận là vô cùng khó khăn. Chính vì vậy lầm sao để có
thể tăng thu nhập, tiết kiệm chi phí là vấn đề quan trọng đặt ra cho mỗi Ngân Hàng
Thơng Mại (NHTM) trong đó không loại trừ NHKT.Tìm ra các giải pháp là quan
trọng nhng làm sao để các giải pháp đó trở thành hiện thực lại càng quan trọng
hơn. Điều này đòi hỏi phải có sự quan tâm đúng mức của ngành Ngân Hàng cũng
nh của các nhà hoạch định chính sách Kinh tế vĩ mô khác.
Với những lý do nêu trên, sau khi hoàn thành chơng trình học tập tai Học
Viện Ngân Hàng cùng hai tháng thực tập tại Hội Sở Chính NHKT em mạnh dạn lựa
chọn đề tài:
"Một số giải pháp nhằm tăng thu nhập, tiết kiệm chi phí, nâng cao kết
quả kinh doanh tại NHKTVN"
Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa kế toán - kiểm toán
2
Chuyên đề của em đợc trình bày theo kết cấu sau:
Lời mở đầu
Chơng 1:Các hoạt động kinh doanh của Ngân Hàng Thơng Mại trong nền
Kinh tế thị trờng và cơ chế Tài Chính của NHTM
Chơng 2: Thực trạng thu nhập-chi phí và kết quả kinh doanh của HSC
NHKTVN
Chơng 3: Một số biện pháp nhằm tăng thu nhập -tiết kiệm chi phí và nâng
cao kết quả kinh doanh tại HSC NHKTVN
Kết luận
Mặc dù đã cố gắng nỗ lực song thời gian thực tập ngắn và trình độ bản thân còn
hạn chế nên Chuyên Đề của em sẽ không tránh khỏi những thiếu sót .Em rất mong
nhận đợc sự góp ý của thầy cô để Chuyên Đề của em đợc hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa kế toán - kiểm toán
3
Chơng 1
Các hoạt động kinh doanh của NHTM trong nền Kinh
Tế Thị Trờng và cơ chế Tài Chính của NHTM
I. Các hoạt động kinh doanh của NHTM trong nền Kinh Tế Thị Trờng
1. Khái niệm và đặc trng của NHTM.
1.1Khái niệm NHTM.
NHTM là một định chế tài chính quan trọng bậc nhất của mỗi một quốc gia.
Quan trọng là vậy song không có một định nghĩa nào chung cho khái niệm
NHTM trên thế giới. Tuỳ theo mỗi quốc gia mà NHTM hoạt động trong thể chế
pháp luật khác nhau. Có thể hiểu NHTM với những nét chung: NHTM là tổ chức
kinh doanh tiền tệ mà nhiệm vụ chủ yếu là nhận tiền gửi của khách hàng với trách
nhiệm hoàn trả, sử dụng số tiền đó cho vay thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm
phơng tiện thanh toán. Mức độ phát triển của các dịch vụ Ngân Hàng là khác
nhau phụ thuộc vào nền tảng công nghệ khoa học kỹ thuật của mỗi nớc.
Tại Việt Nam, trong luật các TCTD đợc Quốc hội thông qua 12/12/1997
quy định:
Theo khoản 1 điều 20: "TCTD là doanh nghiệp đợc thành lập theo quy định
của luật này và các quy định khác của pháp luật để huy động kinh doanh tiền tệ,
làm dịch vụ Ngân Hàng với nội dung nhận tiền gửi và sử dụng tiền gửi để cấp tín
dụng,cung ứng các dịch vụ thanh toán".
1.2 Đặc trng của NHTM
Mặc dù có những cách hiểu khác nhau song nhìn chung thì Ngân Hàng có
những đặc trng sau:
-NHTM là các doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ và các dịch vụ khác liên quan đến
tiền tệ.
NHTM là các doanh nghiệp vay mợn ,huy động tiền tệ từ các chủ thể đang
nắm giữ tiền tạm thời cha dùng tới để rồi dùng tiền đó cho vay, đầu t vào những
lĩnh vực nhà nớc cho phép.
Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa kế toán - kiểm toán
4
Đây là đặc điểm cơ bản nhất để phân biệt lĩnh vực kinh doanh ngân hàng với
các lĩnh vực kinh doanh khác. Tuy nhiên các Ngân Hàng ngày càng phải hoạt động
trong sự cạnh tranh gay gắt nên sản phẩm và phơng thức kinh doanh của Ngân
Hàng cũng có sự thay đổi, theo đó, sản phẩm của Ngân hàng còn bao gồm các dịch
vụ khác nh : dịch vụ về tài chính, về thông tin, kế toán .
Hoạt động kinh doanh Ngân Hàng là hoạt động chứa đựng nhiều rủi ro. Thờng thì
Ngân Hàng đi vay, huy động vốn ngắn hạn với lãi suất thấp để cho vay với thời
hạn dài hơn với lãi suất cao hơn. Từ đó Ngân Hàng sẽ thu đợc lợi nhuận. Tuy
nhiên chỉ bằng những kinh nghiệm giản đơn cũng có thể thấy đợc tính chất tập
trung rủi ro của lĩnh vực Ngân hàng. Nếu đến hạn vì một nguyên nhân nào đó
ngời vay tiền không trả đợc nợ hoặc trả không dủ sẽ làm cho Ngân Hàng lâm
vào tình trạng rủi ro. Trờng hợp khác nữa là Ngân hàng sẽ có thể gặp rủi ro thanh
khoản nếu khách hàng đến rút tiền trớc hạn, ngân hàng phải trả tiền cho khách
hàng khi đáo hạn nhng ngân hàng lại không có đủ tiền để thanh toán do các khoản
cho vay hoặc đầu t cha thu hồi đợc và ngân hàng cũng không thể vay tiền ở các
thị trờng tài chính khác
Chính vì đặc điểm này mà Ngân Hàng phải tạo ra những biện pháp, kỹ thuật
để phòng ngừa rủi ro cho ngời gửi tiền, ngời vay tiền và cho chính bản thân
mình.
Ngân hàng thơng mại kinh doanh mang tính hệ thống cao và chịu sự quản lí
nghiêm ngặt của Nhà nớc. Có thể nói, tình hình lu thông và giá trị của tiền tệ có
ảnh hởng sâu rộng đến toàn bộ nền kinh tế; hơn nữa, rủi ro trong kinh doanh ngân
hàng luôn mang tính lan truyền, tính hệ thống cao hơn hẳn nhiều lĩnh vực kinh
doanh khác. Do đó đòi hỏi các cơ quan quản lý Nhà nớc phải có các biện pháp
quản lý nghiêm ngặt sao cho Chính sách tiền tệ quốc gia đợc đảm bảo thực
hiện,hệ thống tài chính ngân hàng đợc đảm bảo an toàn, quyền lợi của ngời gửi
tiền và ngời đầu t đợc bảo vệ. Hơn nữa, để tạo ra các dịch vụ toàn diện cho
khách hàng, đồng thời các ngân hàng có thể hỗ trợ nhau khi đứng trớc nguy cơ rủi
ro, các ngân hàng luôn phải duy trì ràng buộc theo hệ thống trong quá trình hoạt
động của mình cả về mặt tổ chức và về mặt kỹ thuật.
Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa kế toán - kiểm toán
5
2.Chức năng và vai trò của NHTM
2.1.Chức năng trung gian tín dụng
Do đặc điểm tuần hoàn vốn tiền tệ trong qúa trình tái sản xuất xã hội nên đã
xuất hiện mâu thuẫn giữa những ngời thừa vốn và những ngời thiếu vốn. Quan hệ
Tín Dụng trực tiếp gặp nhiều hạn chế vì nhu cầu giữa các chủ thể khó có thể trùng
nhau về mặt khối lợng, thời gian tín dụng và giữa các chủ thể không có đủ sự tin
tởng để thực hiện việc chuyển quyền sử dụng vốn cho nhau.
Với t cách là một tổ chức chuyên kinh doanh tiền tệ, tín dụng, NHTMtrên
cơ sở tập hợp các nguồn vốn huy động đợc thành một quỹ để cho vay, đáp ứng
nhanh chóng các nhu cầu khác nhau của các chủ thể khác nhau. Từ đó, đảm bảo
quá trình sản xuất lu thông hàng hoá đợc diễn ra liên tục.
Nh vậy, ngân hàng đã thực hiện chức năng trung gian tín dụng và góp
phần vô cùng quan trọng trong việc thúc đẩy nền kinh tế phát triển
2.2. Chức năng trung gian thanh toán
Trên cơ sở nhận tiền gửi của khách hàng, NHTM thực hiện các khoản thanh
toán chi trả cho khách hàng.
Hàng ngày nền kinh tế xuất hiện hàng loạt các giao dịch với khối lợng các
khoản thanh toán vô cùng lớn. Trong quá trình làm trung gian tín dụng, ngân hàng
đã thu hút các nhà kinh doanh buôn bán với nhau mở tài khoản tiền gửi thanh toán
tại ngân hàng và ngân hàng thực hiện chức năng trung giân thanh toán theo lệnh
của chủ tài khoản. Đây chính là phơng thức thanh toán qua đó giảm tỷ lệ tiền mặt
trong lu thông, đẩy nhanh hình thức thanh toán không dùng tiền mặt với chi phí
thấp hơn rất nhiều. Hoạt động thanh toán khẳng định vai trò trung giân không thể
thiếu của NHTM đồng thời tạo ra nguồn thu cho ngân hàng từ phí thanh toán.
Dịch vụ thanh toán qua ngân hàng đang ngày một phát triển với tốc độ nhanh
chóng, thời gian cho thanh toán rút ngắn đến tối đa do công nghệ ngân hàng đang
ngày càng hoàn thiện. Điều này hoàn toàn phù hợp với sự phát triển của các quan
hệ kinh tế ngày càng sôi động và đa dạng đang diễn ra.
Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa kế toán - kiểm toán
6
2.3. Chức năng tạo tiền của NHTM
Sự tạo tiền bắt đầu từ khi "đồng tiền ghi sổ" ra đời .Từ một khoản tiền gửi
ban đầu vào một ngân hàng thông qua cho vay bằng chuyển khoản trong một hệ
thống ngân hàng thơng mại, số tiền gửi ban đầu đã tăng lên gấp bội. Tuy nhiên chỉ
có một hệ thống ngân hàng mới thơng mại mới có thể mở rộng tiền gửi lên nhiều
lần, còn nếu chỉ có một ngân hàng thì không thể có chức năng tạo tiền .Khoản tiền
gửi ban đầu có khả năng tăng lên bao nhiêu lần là do hệ số mở rộng tiền gửi quyết
định.Hệ số mở rộng tiền gửi của một ngân hàng thơng mại chịu sự tác động của
các yếu tố:tỷ lệ dự trữ bắt buộc ,tỷ lệ rút tiền mặt của khách hàng, tỷ lệ dự trữ d
thừa .
Giả sử trong điều kiện không xuất hiện khoản thanh toán nào bằng tiền mặt
và các ngân hàng đều cho vay hết quỹ cho vay thì hệ số mở rộng tiền gửi đợc tính
theo công thức:
H = Error! (H: Hệ số mở rộng tiền gửi)
Khi đó nếu tỷ lệ dự trữ bắt buộc là 10% thì hệ số mở rộng tiền gửi là
10.Nghĩa là hệ thống ngân hàng có khả năng mở rộng tiền gửi gấp 10 lần số tiền
gửi ban đầu.
Trên thực tế nếu một khách hàng nào đó rút một phần tiền mặt để thanh toán
hoặc ngân hàng không cho vay hết quỹ cho vay thì khả năng mở rộng tiền gửi cũng
gỉam đi. Vì thế hệ số mở rộng tiền gửi trong thực tế đợc tính theo công thức:
H = Error!
Nh vậy ngân hàng cần phải đẩy mạnh nghiệp vụ thanh toán không dùng
tiền mặt và nghiệp vụ cho vay sao cho các khoản thanh toán bằng tiền mặt của
khách hàng và dự trữ d thừa là thấp nhất.
Tuy nhiên, khả năng tạo tiền của ngân hàng thơng mại có thể mang lại ruỉ
ro khi khách hàng có nhu cầu rút tiên mặt một cách ồ ạt mà ngân hàng lại đang
thiếu phơng tiện thanh toán bằng tiền mặt .Để giảm thiểu rủi ro các ngân hàng
thơng mại phải gửi tiền vào tài khoản tại ngân hàng nhà nớc và tham gia thang
toán ra ngoài hệ thống ngân hàng mình.
Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa kế toán - kiểm toán
7
Chức năng tạo tiền của ngân hàng thơng mại có ý nghĩa to lớn trong việc
quyết định quy mô nguồn vốn của ngân hàng ,đồng thời tạo điều kiện thanh toán
không dùng tiền mặt . Với chức năng tạo tiền, ngân hàng trung ơng coi ngân hàng
thơng mại nh một kênh quan trọn ,qua đó ngân hàng trung ơng có thể cung ứng
tiền vào lu thông hay thu hẹp khối lợng tiền tệ ngoài lu thông nhằm đảm bảo sự
cân đối giữa cung và cầu tiền tệ , thực hiện chính sách giá cả, tăng trởng kinh tế
lành mạnh và tạo công ăn việc làm cho ngời lao động.
3. Một số nghiệp vụ cơ bản của ngân hàng thơng mại
Khi nền kinh tế ngày càng phát triển thì nghiệp vụ của ngân hàng thơng mại
càng trở nên đa dạng hơn. Bản chất của ngân hàng thơng mại là đi vay để cho vay
.Hoạt động "đi vay tạo nên nguồn vốn của ngân hàng và hoạt động "cho vay" hình
thành nên nghiệp vụ sử dụng vốn của ngân hàng . Hơn nữa các ngân hàng hiện đại
ngày nay không chỉ thực hiện đi vay dể cho vay mà còn đa dạng hóa thên nhiều
dịch vụ để vừa phòng tránh rủi ro vừa tối đa hoá lợi nhuận cho ngân hàng . Do vậy
toàn bộ hoạt động của ngân hàng thơng mại đợc khái quát thành hai nghiệp vụ
chính sau:
-Nghiệp vụ tài sản nợ
-Nghiệp vụ tài sản có
3.1.Nghiệp vụ tài sản Nợ.
Nh trên đã trình bày thì nghiệp vụ tài sản nợ chính là nghiệp vụ tạo vốn của
ngân hàng thơng mại .Cũng nh bất cứ một doanh nghiệp nào khi tiến hành hoạt
động sản xuất kinh doanh đều phải cần có một số lợng vốn nhất định
Đặc biệt các ngân hàng thơng mại có đối tợng kinh doanh là vốn tiền tệ ,bởi vậy
, trong quá trình hoạt động các ngân hàmg thơng mại luôn chú trọng công tác bảo
toàn và phát triển vốn. Các nghiệp vụ tạo vốn của ngân hàng thơng mại bao gồm
có:
Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa kế toán - kiểm toán
8
3.1.1 Vốn tự có
Vốn tự có là những giá trị tiền tệ do ngân hàng tạo lập đợc thuộc sở hữu của
ngân hàng .Vốn tự có trớc hết dùng để đầu t vào trụ sở máy móc , văn phòng làm
việc sau đó mới sử dụng để kinh doanh và chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn
vốn của ngân hàng nhng lại đóng vai trò vô cùng quan trọng bởi nó là căn cứ pháp
lý bắt buộc khi thành lập ngân hàng đông thời là cơ sở để xác định quy mô hoạt
động của ngân hàng .Vốn tự có khẳng định thế mạnh cũng nh khả năng thanh
toán của ngân hàng thơng mại đối với ngời gửi tiền trong trờng hợp nếu xảy ra
rủi ro. Vốn tự có của ngân hàng thơng mại còn mang tính ổn dịnh rất cao và là cơ
sở để thu hút các nguồn vốn khác.
Vốn tự có của ngân hàng đợc hình thành từ nhiêù nguồn khác nhau. Nếu là
ngân hàng thơng mại quốc doanh thì vốn tự có do ngân sách nhà nớc cấp ;ngân
hàng thơng mại cổ phần thì vốn tự có do các cổ đông đóng góp ;ngân hàng liên
doanh có vốn tự có do các đối tác góp và ngân hàng nớc ngoài có vốn tự có do
ngân hàng mẹ ở chính quốc quyết định.
Vốn tự có bao gồm:
-Vốn pháp dịnh và vốn điều lệ:trong đó ,vốn pháp định là số vốn tối thiểu mà
ngân hàng phải có khi thành lập do pháp luật quy định . Vốn điều lệ là vốn do các
cổ đông đóng góp và ghi vào điều lệ hoạt động của ngân hàng.Vốn điều lệ mức tối
thiểu phải bằng vốn pháp định.
-Vốn tự có bổ sung:bao gồm quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ và quỹ dự trữ đặc
biệt để bì dắp rủi ro. Việc hình thành các quỹ này phụ thuộc vào kết quả hoạt động
kinh doanh của ngân hàng
Ngoài ra , vốn tự có của ngân hàng thơng mại còn bao gồm lợi nhuận cha
chia và các quỹ nh: quỹ khen thởng phúc lợi , quỹ trợ cấp mất việc làm
3.1.2 Vốn huy động
Vốn huy động là những giá trị tiền tệ do ngân hàng huy động đợc từ các tổ
chức kinh tế và cá nhân trong xã hội thông qua quá trình thuực hiện nghiệp vụ tín
dụng, thanh toán, các nghiệp vụ kinh doanh khác và đợc dùng làm vốn kinh
doanh.Đây là nguồn vốn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn vốn hoạt dộng
Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa kế toán - kiểm toán
9
và không thuộc sở hữu của ngân hàng.Vốn huy động không mang tính ổn định
,luôn biến động.
Nguồn vốn huy động bao gồm :
-Tiền gửi không kỳ hạn , tiền gửi thanh toán.
-Tiền gửi có kỳ hạn.
-Tiền gửi tiết kiệm.
* Tiền gửi không kỳ hạn là những khoản tiền đợc khách hàng gửi vào ngân
hàng với mục đích thanh toán hay phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh một
cách thờng xuyên, an toàn , thuận lợi chứ không phải vì mục đích hởng lãi suất
.Chính vì vậy só d của tài khoản này luôn biến động và ngân hàng sẽ trả lãi rất ít
cho các khách hàng. Khách hàng thờng quan tâm đến việc chi trả dễ dàng từ việc
trích tài khoản chứ ít khi quan tâm đến các khoản lãi ít ỏi nhận đợc từ phía ngân
hàng.Mặt khác khách hàng có thể đựoc hởng các dịch vụ tiện ích nh:các dịch
vụ thanh toấn , chuyển tiền ,rút tiền khi cần thiết.Về phía ngân hàng ,đây là nguồn
vốn rẻ nhất trong số các loại hình huy động khác,ngân hàng chỉ phải chi ra một chi
phí nhỏ trong việc trả lãi,đồng thời ngân hàng có điều kiện mở rộng thêm các dịch
vụ thanh toán mới nhằm xây dựng hình ảnh của ngân hàng trong công chúng.
*Tiền gửi có kỳ hạn: là loại tiền gửi mà khách hàng và ngân hàng thoả thuận
với nhau về thời hạn rút tiền. Nh vậy về nguyên tắc là khi khách hàng xác định
một kỳ hạn cụ thể thì họ chỉ đợc rút tiền khi thời hạn kết thúc. Tuy nhiên trong
thực tế, họ có thể yêu cầu đợc rút trớc thời hạn mà đã thoả thuận với ngân
hàngvà chấp nhận hởng một khoản lãi nhỏ hoặc không đợc hởng lãi theo quy
định của ngân hàng.Khách hàng có thể gửi tiền vào ngân hàng với kỳ hạn dài hoặc
ngắn. Các mức kỳ hạn ngắn là :3 tháng , 6 tháng,9 tháng,12 tháng.Các mức kỳ hạn
dài là:24 tháng,36 tháng .Mức lãi mà ngân hàng trả cho khách hàng là tuỳ thuộc
vào kỳ hạn khách hàng gửi tiền vào ngân hàng và các yếu tố khác trên thị trờng.
*Tiền gửi tiết kiệm:là một bộ phận thu nhập của nguơì lao động cha sử
dụng đến và gỉ vào ngân hàng với mục đích an toàn tài sản và hởng lãi từ số tiền
đó .Gồm tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn và tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn.Tiền gửi
tiết kiệm đã trở thành công cụ huy động vốn truyền thống của các ngân hàng
Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa kế toán - kiểm toán
10
thơng mại .Vốn huy động từ tài khoản tiền gửi tiết kiệm chiếm tỷ trọng khá cao
trong tiền gỉ ngân hàng và có tính chất ổn định
nên ngân hàng có thể lên kế hoạch sao cho sử dụng có hiệu quả.
*Ngoài các hình thức tạo vốn thông qua việc huy động tiền gửi thì khi cần
thiết các ngân hàng thơng mại có thể phát hành các loại giấy tờ có giá nh:
+Kỳ phiếu:thờng có thời hạn từ 3 tháng đến 12 tháng
+Trái phiếu: thờng có thời hạn trên 12 tháng
+Chứng chỉ tiền gửi :có thời hạn dới 12 tháng
Ngân hàng thơng mại sẽ phát hành giấy tờ có giá theo từng đợt với quy mô,
thời hạn cũng nh cách trả lãi và mức lãi suất khác nhau tuỳ thuộc vào nhu cầu
vốn của ngân hàng lúc bấy giờ. Lãi suất trả cho nghiệp vụ này thờng cao hơn so
với lãi suất tiền gửi dựa trên cơ sở quan hệ cung- cầu về vốn trên thị trờng cũng
nh lãi suất chung của nền kinh tế. Ngợc lại ngân hàng có thể chủ động trong
việc huy động vốn của mình.
Có thể nói qua nghiệp vụ huy động vốn, ngân hàng thơng mại nắm trong tay
một lợng lớn của cải xã hội về mặt giá trị lợi tức là vốn tiền tệ. Để có đợc một
khoản vốn lớn nh vậy , ngân hàng phải bỏ ra một khoản chi phí để trả lãi cho
khách hàn , mà khoản chi phí này chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng chi phí cuả
ngân hàng.
3.1.3 Vốn đi vay
Khi nguồn vốn huy động từ dân c , từ tổ chức kinh tế không đủ yêu cầu cho
sử dụng vốn thì NHTM phải đi vay từ Ngân Hàng Trung Ương hoặc vay từ TCTD
khác .
-NHTM vay của NHTU thông qua các hình thức vay ngắn hạn để bổ sung
hoặc vay tái cấp vốn. Vay ngắn hạn để bổ sung là hình thức các NHTM xin vay vốn
để bổ sung vốn ngắn hạn của mình trong hạn mức tín dụng cho phép.NHTM xin
vay tái cấp vốn của NHTU dới các hình thức tái chiết khấu giấy tờ có giá hay vay
đảm bảo bằng các giấy tờ có giá nh thơng phiếu và các phiếu nợ khác.
-NHTM có thể vay của các NHTM hoặc TCTD khác dới hình thức vay ngắn
hạn trên thị trờng tiền tệ liên ngân hàng, chịu lãi suất biên độ trần và sàn để tránh
Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa kế toán - kiểm toán
11
những biến động đột ngột của cung cầu trên thị trờng.
Thêm vào đó , ngân hàng còn có các vốn khác bao gồm các loại vốn đợc tạo
lập trong quá trình làm trung gian thanh toán hoặc làm đại lí thu hộ ,chi hộ cho
khách hàng, cho các tổ chức tín dụng trong và ngoài nớc.
Nói tóm lại , các nghiệp vụ tài sản nợ tạo nên chi phí chủ yếu và thờng
xuyên của ngân hàng đó là chi trả lãi . Do vậy , để nâng cao hiệu quả kinh doanh
của một ngân hàng thì việc quản lý Tài sản nợ , kiểm soát các khoản chi trả lãi
chính xác là vô cùng cần thiết.Từ đó đảm bảo đợc an toàn trong hoạt động kinh
doanh của ngân hàng ,đồng thời đạt đợc mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận cho ngân
hàng.
Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa kế toán - kiểm toán
12
3.2 Nghiệp vụ tài sản có
Việc tạo đợc nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh là điều quan trọng
,nhng làm sao tìm ra cách thức sử dụng vốn một cách hiệu quả với mức sinh lợi
cao nhất còn là điều quan trọng hơn .
` Đối ứng với nghiệp vụ Tài sản nợ là nghiệp vụ tài sản có hay nghiệp vụ sử
dụng vốn của ngân hàng thơng mại. Nghiệp vụ này đợc phân chia thành tiền mặt
và các tài sản có sinh lời nh cho vay, đầu t và các Tài sản có khác. Tỷ lệ hợp lý
giữa tiền mặt và các Tài sản có sinh lời khác nh cho vay, đầu t sẽ quyết định đến
lợi nhuận và sự an toàn của hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Tài sản có của
ngân hàng đợc phân chia thành các khoản mục sau:
-Nghiệp vụ ngân qũy
-Nghiệp vụ tín dụng
-Nghiệp vụ tài chính
3.2.1. Nghiệp vụ ngân quỹ
Nghiệp vụ ngân quỹ trớc hết bao gồm Tiền mặt tại quỹ của ngân hàng nh
tiền giấy, tiền kim loại và những khoản đợc coi là tiền mặt hiện có tại kho của
ngân hàng, đợc giữ chủ yếu nhằm đáp ứng nhu cầu chi trả cho khách hàng gửi tiền
và dự trữ theo luật định. Nhu cầu dự trữ tiền mặt cao hay thấp là tùy thuộc vào qui
mô hoạt động của ngân hàng, nhu cầu rút tiền mặt của khách hàng. Đây là nghiệp
vụ không sinh lời của một ngân hàng nhng đóng vai trò rất quan trọng nó bảo
đảm uy tín trong thanh toán cho khách hàng với ngân hàng khác và đặc biệt sự
tuân thủ trong quy định về dự trữ bắt buộc và dự trữ đảm bảo khả năng thanh toán
của NHTU áp dụng đối với các NHTM. Tùy thuộc vào mục tiêu của chính sách
tiền tệ trong từng thời kỳmà NHTU xác định một tỷ lệ dự trữ nhất định cho các
NHTM.
3.2.2 Nghiệp vụ tín dụng
Đây là nghiệp vụ chủ yếu và quan trọng của các NHTM, nó thờng chiếm tỷ
trọng lớn trong tổng tài sản Có của ngân hàng và là thành phần tài sản sinh lời
nhiều nhất cho NHTM .
Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa kế toán - kiểm toán
13
Nghiệp vụ tín dụng giúp ngân hàng cung ứng vốn cho nền kinh tế thúc đẩy
mở rộng sản xuất kinh doanh. Các NHTMluôn phấn đấu để đạt mức d nợ cao nhất
bởi thu lãi cho vay là nguồn thu chính, tuy nhiên bên cạnh đó nghiệp vụ này cũng
chứa đựng nhiều rủi ro.
Các NHTM thờng thực hiện nghiệp vụ này thông qua các hình thức phổ
biến sau:
*Nghiệp vụ tín dụng ngắn hạn ,trong đó bao gồm :
- Cho vay chiết khấu: là nghiệp vụ mà trong đố khách hàng phải chuyển giao
cho ngân hàng những giấy tờ có giá còn thời hạn thanh toánvà số tiền đợc vay sẽ
bằng mệnh giá trừ đi lãi suất chiết khấu và hoa hồng phí.
-Cho vay ứng trớc: là nghiệp vụ mà ngân hàng cho khách hàng vay bằng
cách mở cho khách hàng một tài khoản và chuyển số tiền vay vào tài khoản tiền gửi
của họ. Khách hàng có thể phát hành séc,ủy nhiệm chi để mua hàng hóa dịch vụ .
-Cho vay thấu chi: là nghiệp vụ ngân hàng cho phép khách hàng chi tiêu vợt
quá số d trên tài khoản vãng lai .
-Ngoài ra, nghiệp vụ tín dụng còn có các loại hình khác nh tín dụng ngân
quỹ ,tín dụng bằng chữ ký rất phong phú và đa dạng. Qua đó ngân hàng có thể
đáp ứng đợc đầy đủ nhu cầu vốn của các đối tợng khách hàng .
*Nghiệp vụ tín dụng trung và dài hạn, bao gồm có:
- Cho vay theo dự án: là một trong những phơng pháp tài trợ cho dự án đã
đợc xây dựng trớc. Trong đó, việc cho vay đợc tiến hành trên một văn bản hoàn
chỉnh về việc vay và trả nợ đã đợc nghiên cứu, soạn thảo, đợc ký kết giữa các chủ
dự án và ngân hàng, đồng thời cũng dựa trên các căn cứ khoa học kỹ thuật phù hợp
với đờng lối phát triển kinh tế của nhà nuớc .
-Cho vay thuê mua (leasing):là hình thức tín dụng trung-dài hạn trên cơ sở
hợp đồng cho thuê tài sản giữa bên cho thuê là TCTD với khách hàng thuê. Khi kết
thúc thời hạn thuê, khách hàng đợc quyền mua lại hoặc tiếp tục thuê các tài sản đó
theo các điều kiện đã thỏa thuận trong hợp đồng thuê . Trong thời hạn thuê, các bên
không đợc đơn phơng từ bỏ hợp đồng .
Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa kế toán - kiểm toán
14
-Cho vay hợp vốn : là nghiệp vụ mà một nhóm ngân hàng sẽ cùng cho vay
đối với một dự án vay vốn, trong đó sẽ có một tổ chức đứng ra làm đầu mối để dàn
xếp theo quy định.
Việc phân bổ nguồn vốn huy động vào nghiệp vụ cho vay ngắn hạn và cho
vay trung dài hạn sao cho có hiệu quả nhất luôn chiếm đợc sự quan tâm lớn của
ngân hàng. Nói nh vậy bởi tín dụng là nghiệp vụ chiếm tỷ trọng chủ yếu trong
tổng tài sản có sinh lời của NHTM nên nó mang vai trò quyết định đến một bộ
phận thu nhập của ngân hàng.
3.2.3 Nghiệp vụ đầu t tài chính
Bên cạnh nghiệp vụ Tín dụng công cụ sinh lời chủ yếu của NHTM thì
nghiệp vụ đầu t Tài chính cũng là nghiệp vụ sinh lời và phân tán rủi ro cho
NHTM.
Đầu t Tài chính là nghiệp vụ sử dụng vốn của Ngân hàng, đầu t vào các
Tài sản Tài chính nh: giấy tờ có giá của Nhà nớc, chứng khoán của công ty, các
công cụ phái sinh.
Thực hiện nghiệp vụ này, các NHTM chủ yếu nhằm mục đích sinh lời, kế
đến là để đa dạng hoá các khoản mục bên Tài sản có nhằm hạn chế rủi ro, nâng cao
khả năng thanh khoản và đa dạng hoá các hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.
Tuy nhiên, khi tham gia vào lĩnh vực này, các NHTM phải tuân theo các quy định
rất chặt chẽ, chỉ đợc dùng Vốn tự có để đầu t Tài chính và chịu giới hạn mức đầu
t tối đa. Thu nhập từ khoản vốn đầu t có thể do chứng khoán mang lại do chênh
lệch giá trên thị trờng chứng khoán. Điều hiển nhiên là Ngân hàng phải chịu thua
lỗ nếu các chứng khoán, các khoản đầu t mất giá.
3.2.4. Các nghiệp vụ kinh doanh khác
Mặc dù mục tiêu đầu tiên và quan trọng nhất của Ngân hàng là lợi nhuận
nhng NHTM vẫn cần có sự an toàn, tránh đợc các rủi ro trong hoạt động kinh
doanh của mình. Do vậy, ngoài các nghiệp vụ chính là Tín dụng, Ngân quỹ, Đầu t
Tài chính, các NHTM hiện đại ngày nay ngày càng quan tâm đến việc phát triển
các dịch vụ mới, đáp ứng tối đa nhu cầu của khách hàng qua đó Ngân hàng tìm
Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa kế toán - kiểm toán
15
kiếm lợi nhuận với mức rủi ro thấp nhất. Các dịch vụ khác mà ngân hàng cung cấp
vô cùng phong phú, gồm có:
*Dịch vụ thanh toán
Đây là nghiệp vụ mang tính dịch vụ đơn thuần mà không cần sử dụng đến
nguồn vốn của ngân hàng, thêm vào đó nó còn tạo ra một nguồn vốn tơng đối lớn
cho ngân hàng thông qua quá trình thanh tóan.
NHTM có thể thực hiện dịch vụ thanh toán trong nớc thông qua các phơng
tiện thanh toán nh: séc, uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi, thẻ hoặc thanh toán quốc tế
dới các hình thức nh: chuyển tiền, nhờ thu, L/CThông qua các dịch vụ thanh
toán, NHTM không những thu đợc các khoản phí mà còn tăng sức cạnh tranh của
mình đối với các đối thủ.
*Dịch vụ Bảo Hiểm
Bao gồm trong đây có các loại hình nh :Bảo hiểm kinh doanh, Bảo hiểm
nhà ở và đồ dùngKhi xác định cung cấp loại hình dịch vụ này, NHTM cũng xác
định sẽ phải cạnh tranh gay gắt với các đối thủ chuyên doanh về Bảo hiểm. Tuy
nhiên các NHTM vẫn cung cấp dịch vụ này vì mục đích đa dạng hoá danh mục sản
phẩm cũng nh tăng thêm thu nhập cho bản thân mình.
*Dịch vụ Bảo lãnh
Cũng nh Bảo hiểm, bảo lãnh là một nghiệp vụ ngoại bảng của NHTM. Bảo
lãnh ngân hàng là cam kết bằng văn bản của Ngân hàng (bên bảo lãnh) với bên có
quyền (bên nhận bảo lãnh) về việc thực hiện nghĩa vụ Tài chính thay cho khách
hàng ( bên đợc bảo lãnh ) khi khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không
đúng nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận bảo lãnh. Khách hàng phải nhận nợ và hoàn
trả cho Ngân hàng số tiền đã đợc trẩ nợ thay. Qua dịch vụ này Ngân hàng có thể
khẳng định uy tín của mình với các khách hàng và đồng thời ngân hàng cũng thu
đợc phí bảo lãnh, góp một phần vào thu nhập cho Ngân hàng
*. Nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối và kinh doanh vàng trên thị trờng trong
nớc và thị trờng Quốc tế khi NHNN cho phép.
NHTM có thể kinh doanh giao ngay (spots), giao dịch ngoại hối kỳ hạn
(forwards), hoặc giao dịch hoán đổi ( swaps), giao dịch quyền chọn (options).
Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa kế toán - kiểm toán
16
Trong xu thế mở cửa giao lu với quốc tế, để trở thành các NHTM phát triển đa
năng thì nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối ngày càng trở nên quan trọng đối với các
NHTM. Bởi nó không chỉ đem lại lợi nhuận trực tiếp do tỷ giá thay đổi theo chiều
hớng có lợi cho NHTM mà còn hỗ trợ để mở rộng các nghiệp vụ khác
*Dịch vụ uỷ thác
Nghiệp vụ này đã đợc các NHTM trên thế giới quan tâm từ rất sớm, bao
gồm: uỷ thác cho cá nhân và uỷ thác cho doanh nghiệp.
Uỷ thác cho cá nhân gồm : quản lý thanh lý tài sản theo di chúc, giám hộ và
bảo quản tài sản, quản lý điều hành tài sản theo hợp đồng với nội dung là chuyển
nhợng tài sản từ ngời uỷ thác sang cho ngời chịu thác để ngòi này nắm giữ và
điều hành tài sản vì lợi ích của ngời uỷ thác.
Uỷ thác cho doanh nghiệp gồm: quản lý quỹ hu trí, uỷ thác làm đại lý cho
các tổ chức
Nhìn chung nghiệp vụ uỷ thác mang lại cho ngân hàng những khoản thu
nhập đáng kể và quan hệ tốt đẹp với những khách hàng có doanh số hoat động lớn.
*Dịch vụ t vấn:
Là loại dịch vụ đợc thực hiện trên cơ sở hợp đồng ký kết và cung cấp cho
bên đợc t vấn những trợ giúp của những nhân viên đợc đào tạo về chuyên môn
một cách khách quan độc lập.
Hơn bất cứ một doanh nghiệp nào, NHTM là một doanh nghiệp mà hoạt
động kinh doanh luôn chứa đựng rủi ro tiềm ẩn cao bởi đối tợng kinh doanh của
NHTM là tiền tệ và nguồn vốn chủ yếu của ngân hàng là do đi vay dới nhiều hình
thức. Chính vì vậy trong haot động của mình Ngân hàng là một doanh nghiệp có
quan hệ với rất nhiều khách hàng, lu giữ nhiều thông tin của các tổ chức kinh tế,
hơn nữa ngân hàng còn có các nhân viên đầy kinh nghiệm trong lĩnh vực Tài chính
tiền tệ. Điều này giúp cho các chuyên gia của ngân hàng có thể đa ra các lời
khuyên tối u cho các khách hàng, giúp cho họ giải quyết các vấn dề trong kinh
doanh của mình một cách có hiêu quả nhất .
Dịch vụ t vấn không chỉ giúp cho ngân hàng thu đợc các khoản phí mà còn
nâng cao hình ảnh của ngân hnàg trong mắt khách hàng.
Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa kế toán - kiểm toán
17
Ngoài các dịch vụ trên, NHTM còn cung cấp các sản phẩm dịch vụ khác nh:
quản lý ngân quỹ, cho thuê két
Nói tóm lại, các NHTM hiện nay, ngoài việc thực hiện các nghiệp vụ truyền
thống còn thực hiện đa dạng hoá các nghiệp vụ khác bằng cách đầu t vào các thiết
bị kỹ thuật, ứng dụng CNTT vào việc cung ứng các sản phẩm dịch vụ cho khách
hàng sao cho có thể trở thành ngân hàng đa năng hiện đại, đáp ứng tối đa nhu cầu
của khách hàng để từ đó thu về các khoản lợi nhuận.
II. Cơ chế tài chính của NHTM
.1. Cơ chế tài chính của NHTM
Căn cứ vào các tài liệu:
- Nghị định số 166/1999/ NĐ-CP của chính phủ về chế độ tài chính của các TCTD .
- Thông t số 92/2000/TT- Bộ tài chính hớng dẫn thực hiện Nghị định số 166
của chính phủ.
- Quyết định số 652/2001/QĐ-NHNN của thống đốc NHNN về ban hành
quy định phơng pháp tính và hạch toán thu, chi trả lãi của NHNN và TCTD.
Cơ chế tài chính của NHTM đợc khái quát lại nh sau:
NHTM là doanh nghiệp thực hiện chế độ hạch toán kinh tế độc lập, tự chủ về
tài chính, tự chịu trách nhiệm về hoạt động kinh doanh, thực hiện nghĩa vụ và cam
kết của mình theo quy định của pháp luật .
Xuất phát từ cơ chế điều hoà vốn, cấc NHTM thực hiện hạch toán toàn hệ
thống, trong đó cấp chủ quản chịu trách nhiệm về hoạt động tài chính, kết quả kinh
doanh của toàn hệ thống; các đơn vị thành viên là đơn vị hạch toán nội bộ, chịu
trách nhiệm về hoạt động tài chính và kết quả kinh doanh của đơn vị mình.
Hoạt động tài chính của NHTM theo nguyên tắc lấy thu bù chi. Nếu kinh
doanh có lãi thì sau khi nộp thuế thu nhập doanh nghiệp, số còn lại đợc trích lập
các quỹ theo quy định; ngợc lại bị lỗ thì NHTM chịu trách nhiệm về khoản lỗ trên
cơ sở điều hoà kết quả kinh doanh của toàn hệ thống .
Doanh thu của NHTM đợc hình thành từ thu lãi cho vay, đầu t, từ kinh
doanh ngoại tệ, vàng bạc và từ các dịch vụ thanh toán, ngân quỹ, trong đó chủ yếu
là thu lãi từ hoạt động cho vay, đầu t. Để tăng doanh thu cho ngân hàng , một mặt
Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa kế toán - kiểm toán
18
phải nâng cao chất lợng cho vay, đầu t; mặt khác phải mở rộng hoạt động dịch
vụ cho ngân hàng theo xu hớng chung của các ngân hàng hiện đại trên thế giới.
Chi phí của NHTM bao gồm các khoản chi trả lãi tiền gửi cảu khách hàng;
hci trả lãi tièn vay; chi kinh doanh ngoại tệ vàng bạc đá quý, chi quản lý. Trong đó
chi trả lãi tiền gửi của khách hàng chiếm tỷ trọng lớn nhất. Để hạ thấp chi phí nhằm
đảm boả kinh doanh có lãi phải có biện pháp sát hợp với từng loại chi phí.
NHTM áp dụng nguyên tắc dồn tích để hạch toán dự thu và dự trả lãi. Thực
hiện phơng pháp dồn tích để đảm bảo các báo cáo tài chính sẽ phản ánh các khoản
thu nhập đúng đắn của NHTM trong một thời kỳ kế toán xác định ằng việc thích
ứng các chi phí với thu nhập đợc tạo ra.
Niên độ tài chính của NHTM đợc bắt đầu từ ngày 01/01 đến hết ngày
31/12. Mọi khoản doanh thu, chi phí phải đợc hạch toán trong hết năm tài chính.
Cuối năm (31/12), NHTM xác định kết quả kinh doanh một lần. Tuy nhiên để có
căn cứ tạm trích và trả lơng cho cán bộ, công nhân viên, tạm trích các quỹ thì
hàng tháng NHTM tạm tính kết quả hoạt động kinh doanh theo kế hoạch lợi nhuận
quý. Cuối năm sau khi xác định kết quả kinh doanh chính thức sẽ thanh toán phần
tạm chi lơng và tạm trích các quỹ.
NHTM phải thc hiện chế độ kế toán theo quy định của pháp luật, ghi chép
đầy đủ chứng từ ban đầu, cập nhật sổ sách kế toán và phản náh đầy đủ kịp thời,
trung thực chính xác cá hoạt động kinh tế, tài chính. Thực hiện chế độ quản lý tài
chính của nhà nớc và của ngân hàng. Xây dựng kế hoạch tài chính, lập dự toán và
quyết toán các khoản chi phí theo quy định.
Hàng năm, hoạt động tài chính của NHTM phải đợc kiểm toán nội bộ và
kiểm toán độc lập. Báo cáo tài chính sau khi đợc kiểm toán độc lập NHTM phải
công khai cho ba đối tợng: Nhà nớc (gồm các cơ quan quản lý tài chính, thống
kê, thuế và NHNN), trong nội bộ NHTM (gồm tổ chức Đảng, đoàn thể nguời lao
động và các cổ đông), bên ngoài NHTM (gồm các nhà đầu t, khách hàng). Nội
dung công khai cho từng đối tợng theo quy định của chế độ tài chính đối với
NHTM.
Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa kế toán - kiểm toán
19
2.Các khoản thu nhập - chi phí và kết quả kinh doanh của NHTM
2.1 Các khoản thu nhập của NHTM
Các khoản thu nhập của NHTM đợc tạo ra từ nghiệp vụ sử dụng vốn của
ngân hàng. Các NHTM hiện đại ngày nay kinh doanh đa năng nên nội dung các
khoản thu cũng rất phong phú.
-Thu từ hoạt động nghiệp vụ bao gồm: thu lãi cho vay, hùn vốn liên doanh
liên kết, thu lãi tiền gửi, thu từ nghiệp vụ cho thuê tài chính, htu từ dịch vụ thanh
toán và ngân quỹ, thu từ nghiệp vụ chứng khoán và bảo lãnh, thu khác liên quan
đến hoạt động nghiệp vụ của ngân hàng.
-Thu từ hoạt động khác của NHTM: htu góp vốn , mau cổ phần, htu từ việc
tham gia thị trờng tiền tệ, thu từ hoạt động kinh doanh vàng bạc và ngoại tệ, thu từ
nghiệp vụ uỷ thác, đại lý, thu từ dịch vụ bảo hiểm và t vấn, htu từ nghiệp vụ mua
bán nợ giữa các TCTD, thu từ nghiệp vụ cho thuê tài sản và nghiệp vụ khác.
-Thu hoàn nhập các khoản dự phòng đã trích trong chi phí, htu từ các khoản
vốn bằng dự phòng rủi ro, thu từ nhợng bán và thanh lý TSCĐ và thu về chênh
lệch tỷ giá theo quy định của pháp luật.
Trong đó khoản thu lãi từ việc cho vay, hùn vốn, liên kết là khoản thu cơ bản
của NHTM. Nguồn thu này chiếm tỷ lớn trong tổng thu nhập của NHTM và nó phụ
thuộc vào khung lãi suất do NHNN quy định cũng nh phụ thuộc vào kết quả sản
xuất kinh doanh của các tổ chức kinh tế, các ngân hàng tham gia hùn vốn, góp vốn.
Các ngân hàng Việt Nam thu từ nghiệp vụ này thờng chiếm hơn 70% tổng thu từ
nghiệp vụ ngân hàng, các NHTM khác nhau tuỳ thuộc vào khả năng của mỗi ngân
hàng.
Khoản thu từ lãi tiền gửi của NHTM gửi tại NHNN và các TCTD khác trên
cơ sở số d tài khoản tiền gửi thanh toán và các tài khoản tiền gửi có kỳ hạn thờng
là nhỏ. Bởi vì mục đích của các tài khoản này là để tham gia vào các hoạt động
thanh toán, dự trữ bắt buộc theo quy định của NHNN và bảo toàn vốn nên NHTM
đợc hởng lãi suất rất thấp.
Thu từ nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ nh lãi từ hoạt động kinh doanh ngoại
tệ, phí nghiệp vụ thanh toán quốc tế Về nguyên tắc các khoản thu về kinh doanh
Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa kế toán - kiểm toán
20
ngoại tệ thu bằng ngoại tệ. Các ngân hàng phát triển nghiệp vụ này là hết sức cần
thiết do không những tăng thu nhập mà còn tạo điều kiện cho nghệp vụ thanh toán
quốc tế đợc thuận lợi nhanh chóng, góp phần mở rộng quan hệ thơng mại quốc
tế.
Thu từ các hoạt động dịch vụ ( thanh toán, chuyển tiền, t vấn, chứng
khoán,) hiện nay ở nớc ta còn rất nhỏ song với ngân hàng hiện đai trên thế giới
thì khoản thu này tơng đối lớn, chiếm 40 - 45 %. Vì vậy, các ngân hàng Việt Nam
cần ra sức phấn đấu tăng nguồn thu từ các hoạt động dịch vụ.
*Tài khoản phản ánh doanh thu của NHTM :
Tài khoản phản ánh doanh thu của NHTM đợc phản ánh và bố trí ở loại 7
trong hệ thống tài khoản của TCTD
- Thu về hoạt động tín dụng : phản ánh ở tài khoản cấp 1 số 70
- Thu về dịch vụ thanh toán và ngân quỹ : phản náh ở tài khoản cấp 1 số 71
- Thu từ các hoạt động khác : phản ánh ở tìa khoản cấp 1 số 72
- Các khoản thu nhập bất thờng: phản ánh ở tài khoản cấp 1 số 79
Kết cấu của tài khoản thu nhập :
Bên có ghi:-Các khoản thu về hoạt động kinh doanh trong năm
Bên nợ ghi:-Số tiền thoái thu các khoản thu trong năm.
- chuyển số d có cuối năm vào tài khoản lợi nhuận trong
năm nay khi quyết toán
Số d có: - Phản ánh số thực thu trong năm
2.2 Các khoản chi phí của NHTM
Đối ứng với các khoản thu nhập, NHTM cũng nh các doanh nghiệp khác cần
phải bỏ ra các chi phí để duy trì các hoạt động của mình. Các khoản chi phí của
NHTM gồm có :
Chi phí về huy động vốn nh : chi trả lãi tiền gửi, chi trả lãi tiền vay, chi trả lãi
việc phát hành giấy tờ có giá và các chi phí khác liên quan đến huy động vốn.
Trong đó việc trả lãi tiền gửi chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng chi phí của
ngân hàng thơng mại, nhng đây là khoản chi không thể hạn chế hay tiết kiệm vì
đây là chi cho nghiệp vụ hình thành nguồn vốn của NHTM. Mức chi phụ thuộc vào
Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa kế toán - kiểm toán
21
số d tiền gửi của khách hàng và lãi suất phải trả theo quy định của nhà nớc. Chi
trả lãi tiền vay phụ thuộc vào số d tài khoản tiền vay của ngân hàng, thời hạn vay
và lãi suất vay đợc thoả htuận giữa hai bên. Lãi suất tiền vay thờng tơng đối cao
nên nếu sử dụng nhiều vốn vay để kinh doanh thì ngân hàng sẽ thu đợc ít lợi
nhuận hơn, cho nên các ngân hàng thờng hạn chế việc đi vay. Chi trả lãi phát hành
kỳ phiếu, trái phiếu phụ htuộc vào số vốn ngân hàng huy động đợc bằng cách phát
hành kỳ phiếu, trái phiếu hay chứng chỉ tiền gửi. Chi phí naỳ cao hơn chi phí tiền
gửi tuy nhiên nó chỉ mang tính chất thời điểm.
- Chi phí về dịch vụ thanh toán và ngân quỹ gồm: chi về dịch vụ thanh toán,
chi cớc phí bu điện và mạng viễn thông, chi phí về ngân quỹ và các khoản chi
khác về ngân quỹ và hoạt động thanh toán.
-Chi về hoạt động khác nh; chi về tham gia thị truờng tiền tệ, chi về kinh
doanh mua bán ngoại bảng. Các khoản chi này chiếm một tỷ lệ không nhiều trong
tổng chi phí của NHTM .
- Ngoài ra các NHTM còn phải có nghĩa vụ đối với nhà nớc nên có các khoản
chi về thuế lợi tức, thuế môn bài, thuế trớc bạ và các khoản nộp phí, lệ phí .
- Chi phí cho nhân viên bao gồm; chi lơng và phụ cấp lơng; chi trang phục
giao dịch, phơng tiện và bảo hộ lao động ; chi bảo hiểm xã hội ; chi phí công
đoàn; chi trợ cấp khó khăn; trợ cấp thôi việc theo quy định của nhà nớc; chi cho
công tác xã hội,Các ngân hàng thực hiện việc chi cho cán bộ công nhân viên chức
theo hệ số lơng cơ bản và theo kết quả kinh doanh trong kỳ.
- Chi phí hoạt động quản lý và công cụ : có các khoản chi vật liệu và giấy tờ
in; chi công tác phí theo quy định của nhà nớc; chi cho đào tạo và huấn luyện
nghiệp vụ; chi về ứng dụng khoa học và công nghệ ; sáng kiến cải tiến; chi bu phí
và điện thoại; chi xuất bản taì liệu tuyên truyền quảng cáo ; chi hoạt động đoàn
thể.Các khoản chi này phụ htuộc vào quy mô ngân hàng và theo chế độ quản lý
chi của chính ngân hàng, của Bộ tài chính.
- Chi về tài sản nh chi khấu hao, bảo dỡng tài sản, xây dựng nhỏ, mua sắm
công cụ lao động, bảo hiểm tài sản, thuê tài sản
- Chi phí dự phòng bảo toàn và bảo hiểm tiền gửi của khách hàng gồm có : chi
Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa kế toán - kiểm toán
22
dự phòng giảm giá chứng khoán, dự phòng phải thu khó đòi, dự phòng giảm giá
vàng bạc- ngoại tệ, chi nộp bảo hiểm tiền gửi.
Có thể thấy rằng chi phí của ngân hàng thơng mại rất đa dạng, nhiệm vụ của
kế toán ngân hàng là phải xác định các khoản chi, hạch toán chính xác, kip thời, đầy
đủ tránh gây tổn thất về vốn. Đây là cơ sở đẻ giúp các nhà quản lý ngân hàng da ra
các quyết định đúng đắn trong kinh doanh và có biện pháp tiết kiệm chi phái có hiệu
quả.
Tài khoản phản ánh chi phí của ngân hàng thơng mai.
Tài khoản phản ánh chi phí của ngân hàng thơng mại đợc bố trí ở loại 8
trong hệ thống tài khoản của các TCTD.
- Chi về hoạt động huy động vốn : Tài khoản cấp I số 80
- Chi về dịch vụ ngân quỹ : Tài khoản cấp I số 81
- Chi nộp thuế và các khoản phí, lệ phí : Tài khoản cấp I số 83
- Chi cho nhân viên : Tài khoản cấp I số 84
- Chi cho hoạt động quản lý và công vụ : Tài khoản cấp I số 85
Kết cấu của tài khoản chi phí
Bên nợ ghi : - Các khoản chi về hoạt động trong năm
Bên có ghi : - Số tiền thu đợc để giảm chi trong năm.
- Chuyển số d nợ cuối năm vào tài khoản lợi nhuận năm
nay khi quyết toán
Số d nợ : Phản ánh số thực chi trong năm.
2.3. Kết quả kinh doanh của NHTM
Kết quả kinh doanh của NHTM hay lợi nhuận là khoản chênh lệch đợc xác
định giữa tổng doanh thu phải trừ đi tổng các khoản chi phí phải trả hợp lý, hợp lệ,
bao gồm lợi nhuận trong hoạt động nghiệp vụ và lợi nhuận trong hoạt động khác.
Việc xác định kết quả kinh doanh đợc thực hiện vào cuối ngày 31/12 khi quyết
toán niên độ.
Tài khoản phản ánh kết quả kinh doanh đợc bố trí ở loại 6 của hêj thống tài
khoản các TCTD, cụ thể la tài khoản cấp I số 69 Lợi nhuận cha phân phối. Tài
Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa kế toán - kiểm toán
23
khoản 69 có 2 tài khoản cầp II.
Tài khoản 691 Lợi nhuận năm nay dùng để phản ánh số lãi. lỗ hàng năm
của NHTM.
Bên có ghi : - Số d cuối năm của các tài khoản thu nhập chuyển sang khi
quyết toán.
Bên nợ ghi : - Số d cuôi năm của các tài khoản chi phí chuyển sang khi quyết
toán.
Số d có : Phản ánh số thực lãi trong năm.
Số d nợ : Phản ánh số thực lỗ trong năm.
Đầu năm sau số d của các tài khoản này đợc chuyển thành số d của tài
khoản 692 Lợi nhuận năm trớc.
Tài khoản 692 Lợi nhuận năm trớc dùng để phản ánh số lãi, lỗ năm trớc
của NHTM và việc thanh toán số lãi lỗ đó.
Bên có ghi : - Chuyển số lỗ năm trớc vào các tài khoản thich hợp để thanh
toán.
Bên nợ ghi : - Chuyển số lãi năm trớc vào các tài khoản thich hợp để thanh
toán.
Số d có : Phản ánh số lãi năm trớc cha thanh toán.
Số d nợ : Phản ánh số lỗ năm trớc cha thanh toán.
Trong kế toán doanh thu chi phí và kết quả kinh doanh của NHTM ngoài
các tài khoản trên còn sử dụng một số tài khoản liên quan :
- Tài khoản tiền lãi cộng dồn dự thu.
- Tài khoản dự phòng giảm giá chứng khoán.
- Tài khoản dự phòng phải thu khó đòi.
- Tài khoản thuế giá trị gia tăng đầu vào.
- Tài khoản chi phí chờ phân bổ,
- V.v..
Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa kế toán - kiểm toán
24
Chơng II
Tình hình thu nhập chi phí và kết quả kinh doanh của
Techcombank
I. Giới thiệu chung về ngân hàng TMCP Kỹ Thơng Việt Nam:
1.Hoàn cảnh ra đời
Ngân hàng thơng mại cổ phần Kỹ thơng Việt Nam - tên giao dịch quốc tế
là : Vietnam Tchnolgical and Commercial Joint stock Bank- Techcombank( viết tắt
là TCB) ra đời ngày 27 tháng 9 năm 1993 theo giấy phép số 0040/NH-GP cấp ngày
6 tháng 8 năm 1993 của Thống Đốc Ngân hàng nhà nớc Việt Nam, với số vốn
điều lệ là 20 tỷ đồng, đợc chia thành 4000 cố phiếu, mỗi cổ phiếu có mệnh giá 5
triệu đồng.
Cổ đông lớn nhất của ngân hàng hãng Hàng không Việt Nam với tổng số vốn
góp là 6 tỷ đồng. Ngoài ra còn có một số doanh nghiệp nhà nớc nh Tổng công ty
da giầy, Tổng công ty Dệt may... và một số cá nhân.
Sau 10 năm hoạt động, trong bối cảnh ngày càng khó khăn của nền kinh tế, TCB
vẫn đứng vững và tiếp tục phát triển. Hiện nay TCB đã có vốn điều lệ lên đến
117.87 tỷ đồng và tổng tài sản lên đến 4097 tỷ. TCB ngày càng trở nên quen thuộc
với công chúng và các khách hàng hoạt động trên nhiều lĩnh vực khác nhau nh kĩ
thuật , công nghệ, thơng mại, dịch vụ. Đặc biệt TCB đã thiết lập đợc quan hệ với
những đối tác vững chắc, những tổ chức tài chính - tín dụng lớn trong và ngoài
nớc.
Mạng lới hoạt động của TCB gồn Hội sở chính đặt tại 15 Đào Duy Từ Hà
Nội, 9 chin nhánh gồm: các chi nhánh tại Hà Nội (Techcombank Thăng Long,
Techcombank Hoàn Kiếm, Techcombank Chơng Dơng, Techcombank Đống
Đa), các chi nhánh tại Đà Nẵng( Techcombank Đà Nẵng, Techcombank Thanh
Khê), chi nhánh Hải Phòng, chi nhánh thành phố Hồ CHí Minh (Techcombank Hồ
Chí Minh, Techcombank Tân Bình) và 4 phòng giao dịch tại Hà Nội, Hải Phòng,
Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa kế toán - kiểm toán
25
Hồ Chí Minh, dự kiến TCB sẽ nâng cấp phòng giao dịch và mở rọng phạm vi hoạt
động ra các tỉnh lân cận nh Bắc Ninh, Hà Tây...
Là một ngân hàng đô thị thơng mại đa năng, TCB sẽ cung ứng phong phú và đa
dạng các sản phẩm dịch vụ ngân hàng truyền thống cũng nh các dịch vụ mới với
công nghệ hiện đại.
Phơng châm hoạt động của TCB là Techcombank chăm lo để bạn thành
công
2.Điều kiện hoạt động
Với số vốn điều lệ chỉ hơn 117 tỷ, lại hoạt động trong một lĩnh vực luôn tồn tại
sự cạnh tranh khốc liệt nên TCB cũng vớng phải rào cản, gặp nhiều khó khăn thử
thách nhng TCB cũng có nhiều lợi thế và cơ hội để phát triển. Sau đây là một vài
nhân tố liên quan đến môi trờng hoạt động của TCB:
*Thuận lợi: Những kết quả hiện nay của TCB không chỉ có đợc nhờ sự nỗ lực
của toàn thể ban lãnh đạo và toàn thể cán bộ công nhân viên mà còn nhờ những
thuận lợi nhất định trong điều kiện kinh tế.
-Nhân tố khách quan
- TCB ra đời vào năm 1993 khi loại hình ngân hàng thơng mại cổ phần đã ít nhiều
quen thuộc với đại bộ phận dân c do đó TCB có cơ hội để phát triển khai thách các
hoạt động tiếp thị khách hàng, thu hút khách hàng và phát triển.
- Khi có sự thoả thuận của Ngân hàng Nhà Nớc và IMF/WB về việc cơ cấu lại hệ
thống ngân hàng TMCP, số lợng ngân hàng cổ phần có xu hớng giảm xuống,
mooyj vài ngan hàng cổ phần khách gặp khó khăn nên tạp trung giải quyết những
vấn đề nội bộ, ít hớng tới mở rộng thị trờng, các văn phòng đại diện của các ngân
hàng nớc ngoài gặp khó khăn với chính quyền sở tại nên thận trọng hơn trong việc
mở rộng kinh doanh ở Việt Nam. Tất cả những yếu tố trên mở cho TCB một môi
trờng thuận lợi cả về khách hàng và địa bàn.
- Chính phủ và NHNN đã ban hành pháp lệnh về thơng phiếu, những quy định về
cho vay, kinh doanh ngoại tệ.... để tạo môi trờng pháp lý linh hoạt cho hoạt động
của các ngân hàng thơng mại. Với những cơ sở pháp lý cụ thể và linh hoạt đó,
TCB có thể dễ dàng hơn trong quan hệ với các đối tác nớc ngoài và xử lý các tình