Tải bản đầy đủ (.docx) (20 trang)

Tiểu luận cao học kinh tế chính trị, giải pháp phát triển nhanh và bền vững ở việt nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (116.41 KB, 20 trang )

1

1

A. ĐẶT VẤN ĐỀ
Quan điểm về phát triển bền vững đã dần được hình thành từ thực tiễn đời
sống xã hội và có tính tất yếu. Tư duy về phát triển bền vững manh nha trong cả
quá trình sản xuất xã hội và bắt đầu nhìn nhận tầm quan trọng của bảo vệ mơi
trường và tiếp đó là nhận ra sự cần thiết phải giải quyết những bất ổn trong xã
hội. Chính vì thế năm 1992, Hội nghị thượng đỉnh về môi trường và phát triển
của Liên Hiệp Quốc được tổ chức ở Riodo Gianero đã đề ra chương trình nghị sự
tồn cầu cho thế kỷ XXI, theo đó phát triển bền vững được xác định là “Một sự
phát triển thỏa mãn những nhu cầu của thế hệ hiện tại mà không làm hại đến khả
năng đáp ứng những nhu cầu thế hệ tương lai”.
Ở Việt Nam, chủ đề phát triển bền vững cũng đã được chú ý nhiều trong
giới nghiên cứu cũng như nhà hoạch định đường lối, chính sách. Đại hội Đảng
lần thứ II (1960) và lần thứ IV (1976) đã đặt ra mục tiêu “tiến nhanh, tiến mạnh,
tiến vững chắc lên chủ nghĩa xã hội”, Đại hội VII của Đảng thông qua chiến lược
phát triển kinh tế xã hội năm 1991-2000, nhấn mạnh: “Tăng trưởng kinh tế gắn
liền với tiến bộ và công bằng xã hội, phát triển văn hóa và bảo vệ mơi trường”.
Đến Đại hội VIII, IX, X của Đảng tiếp tục được phát triển và bổ sung. Một trong
những quan điểm cơ bản của Đảng về CNH-HĐH thời kỳ đổi mới đó là: “Phát
triển nhanh, hiệu quả và bền vững; tăng trưởng kinh tế đi đôi với thực hiện tiến
bộ và công bằng xã hội, bảo vệ môi trường tự nhiên, bảo tồn đa dạng sinh học”.
Xây dựng CNXH ở nước ta thực chất là nhằm thực hiện mục tiêu dân
giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ văn minh. Để thực hiện mục tiêu đó,
trước hết kinh tế phải phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững. Chỉ có như vậy
mới có khả năng xóa đói, giảm nghèo, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của
nhân dân, phát triển văn hóa, giáo dục, y tế, rút ngắn khoảng cách chênh lệch



2

2

giữa các vùng… mục tiêu đó thể hiện sự phát triển vì con người, mọi con người
đều được hưởng thành quả của phát triển.
Sau 30 năm đổi mới đất nước (kể từ năm 1986) theo con đường CNHHĐH tiến nên Chủ nghĩa xã hội với những quan điểm như vậy thì nước ta đã đạt
được những thành tựu đáng ghi nhận (về kinh tế, chính trị, văn hóa- xã hội…).
Tuy nhiên bên cạnh những thành tựu đạt được vẫn còn một số hạn chế nhất định.
Trước tình hình đó thì Đảng và nhà nước ta cần có những biện pháp cụ thể để
thực hiện tốt hơn nữa những quan điểm, chủ trương đã đề ra, đẩy mạnh CNHHĐH đưa nước ta trở thành nước công nghiệp hiện đại.
Do vậy, để hiểu và nhận thức đúng đắn hơn nữa quan điểm của Đảng trong
thời kỳ đổi mới đất nước về vấn đề Phát triển nhanh và bền vững ở Việt Nam.
Em xin trình bày tiểu luận “Phát triển nhanh và bền vững ở Việt Nam”. Từ đó
đưa ra những thành tựu, hạn chế và giải pháp khắc phục.


3

3

B. NỘI DUNG
1. Một số khái niệm
* Tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng về quy mô tổng sản lượng (thu nhập)
của nền kinh tế trong một thời kỳ nhất định (thường là một năm) và thường được
đo lường bằng tổng sản phẩm trong nước (GDP) hoặc tổng thu nhập trong nước
(GNP).
Tốc độ tăng trưởng là chỉ tiêu đo lường mức độ tăng trưởng kinh tế của
một quốc gia. Do vậy, mức độ nhanh, vừa phải hay chậm của tăng trưởng phụ
thuộc vào tốc độ tăng trưởng của GDP hoặc GNP.

* Tăng trưởng kinh tế nhanh là tốc độ tăng GDP hoặc GNP cao.
Tiêu chí tăng trưởng cao khác nhau đối với các nhóm quốc gia khác nhau
và ứng với mỗi giai đoạn phát triển khác nhau.
Đối với các nước phát triển do quy mô thu nhập lớn nên tốc độ tăng
trưởng cao thường có thể chỉ khoảng từ 4-5%/năm.
Đối với nước đang phát triển chỉ tiêu trên có thể từ 7% trở lên và trong
mỗi giai đoạn nhất định chỉ tiêu trên cũng có thể thay đổi.
* Phát triển kinh tế là sự tăng tiến về mọi mặt của nền kinh tế; Là quá trình
biến đổi về số lượng và chất lượng của nền kinh tế; là tăng trưởng kinh tế gắn
với chuyển dịch cơ cấu kinh tế - xã hội theo hướng tiến bộ và nâng cao chất
lượng cuộc sống.
* Phát triển bền vững là sự phát triển nhằm thỏa mãn nhu cầu hiện tại
nhưng không làm tổn hại đến việc đáp ứng nhu cầu của thế hệ mai sau
2. Tại sao phải “phát triển nhanh và bền vững ở Việt Nam”
Trong Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011-2020 được trình tại Đại
hội XI của Đảng, khi đề cập 5 quan điểm phát triển thì quan điểm đầu tiên được


4

4

khẳng định là: ''Phát triển nhanh gắn liền với phát triển bền vững, phát triển bền
vững là yêu cầu xuyên suốt trong Chiến lược''. Điều này khơng chỉ nói lên thái
độ dứt khốt trong sự lựa chọn mơ hình phát triển kinh tể- xã hội của đất cho một
thập niên sắp tới, mà còn cho thấy tầm quan trọng của vấn đề với tư cách là quan
điểm chỉ đạo xuyên suốt, quan trọng và nhất quán trong đường lối kinh tế của
Đảng ta. Phát triển nhanh và bền vững vừa bao hàm cả chiều rộng và chiều sâu,
vừa thể hiện tốc độ và chất lượng của mơ hình tăng trưởng. Về phạm vi, mơ hình
kinh tế này thể hiện sự gắn kết hài hoà giữa nhanh và bền vững trên nhiều lĩnh

vực rộng lớn, đan xen nhau cả về kinh tế, chính tri, văn hố, xã hội và an ninh,
quốc phịng. Do đó, theo một cách hiểu đơn giản, trực tiếp nhất: phát triển nhanh
và bền vững là phát triển kinh tế ổn định gắn với việc đảm bảo an sinh xã hội và
bảo vệ môi trường sinh thái, hay phát triển bền vững là q trình thế hệ hơm nay
''phát triển'' không làm phương hại đến thế hệ ngày mai. Ở đây, nội hàm của phát
triển được hiểu theo nghĩa rộng, bao quát nhiều lĩnh vực của đời sống xã hội.
Từ một nước kinh tế còn lạc hậu, điểm xuất phát thấp, vừa bước qua thời
kỳ nước nghèo và kém phát triển đề tham gia vào cộng đồng các quốc gia đang
phát triển với mức thu nhập trung bình, quan điểm phát triển nhanh và bền vững
có một ý nghĩa to lớn trong hướng phát triển và hội nhập quốc tế ở Việt Nam
hiện nay. Đặc điểm nổi bật trong giai đoạn hiện nay của thời đại đã được nêu
trong Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội
ở nước ta (bổ sung và phát triển 2011) là: ''Các nước với chế độ xã hội và trình
độ phát triển khác nhau cùng tồn tại, vừa hợp tác vừa đấu tranh, cạnh tranh gay
gắt vì lợi ích quốc gia, dân tộc''2, trong bức tranh chung đó có nhiều thực tiễn
sinh động, nhiều bài học kinh nghiệm, cả thành công và thất bại trong lựa chọn
mơ hình tăng trưởng của các quốc gia trên thế giới. Thực tiễn cho thấy là, số


5

5

đông các nước vẫn đứng ở mức những nước đang phát triển với mức thu nhập
thấp, tình trạng nghèo đói, bất bình đẳng xã hội, năng xuất thấp, ơ nhiễm môi
trường, khai thác cạn kịết nguồn tài nguyên quốc gia, chất lượng tăng trưởng,
chất lượng sống của người dân thấp, lạc hậu. Một số quốc gia do điều kiện lịch
sử, có điểm xuất phát cao do đã qua thời kỳ phát triển chủ nghĩa tư bản, tuy
nhiên những mâu thuẫn và bất ổn xã hội vẫn thường xuyên diễn ra. Bên cạnh đó,
cịn nhiều quốc gia vẫn đang loay hoay lựa chọn mơ hình, chỉ có số ít nước phát

triển đạt được một số tiêu chí cơ bản về chất lượng cuộc sống, chất lượng tăng
trưởng nhưng cũng đã phải trả những học phí khơng nhỏ để đạt được nhưng
thành quả đó trong q trình phát triển. Bởi vậy, phát triển nhanh và bền vững sẽ
là mơ hình nhiều quốc gia lựa chọn trong bối cảnh thế giới ngày nay, nhất là
những nước đang phát triển.
Đối với Việt Nam, phát triển nhanh và bền vững có nhiều ý nghĩa sâu sắc,
thứ nhất, nước ta với điểm xuất phát thấp, nguy cơ tụt hậu xa hơn về kinh tế so
với các nước trong khu vực và trên thế giới vẫn rất lớn, vì thế địi hỏi bức thiết là
phải rút ngắn khoảng cách, phải tăng trưởng nhanh. Thứ hai, về mô hình chế độ
xã hội, với 8 đặc trưng khi kết thúc thời kỳ quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội ở nước
ta, trong đó đặc trưng bao trùm là “dân giầu, nước mạnh dân chủ, cơng bằng, văn
minh''3 thì đòi hỏi trong từng chặng, mỗi giai đoạn phát triển phải gắn kết chặt
chẽ nội dung phát triển nhanh và bền vững, đặc biệt từ khi đất nước bước vào
giai đoạn trở thành quốc gia đang phát triển với mức thu nhập trung bình. Thứ
ba, những kinh nghiệm lịch sử của các nước trong q trình phát triển địi hỏi
Việt Nam phải biết tận dụng lợi thế của thời đại mà lựa chọn cho mình con
đường đi đúng đắn.


6

6

Trong Chiến lược phát triển kinh tế-xã hội 2011- 2020, yêu cầu xuyên suốt
của Chiến lược chính là phát triển nhanh và bền vững, bài học là kinh nghiệm
thứ hai được rút ra ở đây đã chỉ rõ: ''Đặc biệt coi trọng chất lượng, hiệu quả và
tính bền vững của sự phát triển, đảm bảo ổn định kinh tế vĩ mơ, giải quyết hài
hồ mối quan hệ giữa tốc độ và chất lượng tăng trưởng” 4. Thực tế này khẳng
định, Việt Nam sẽ thực hiện và có đủ điều kiện để đảm bảo phát triền nhanh và
bền vững trong giai đoạn tới, để đến năm 2020 đất nước cơ bản trở thành nước

công nghiệp theo hướng hiện đại, việc xác định mơ hình tăng trưởng theo hướng
này khơng phải chỉ thể hiện ý chí quyết tâm của cả dân tộc mà cịn cho thấy cơ
sở khoa học, tính khả thi trong quá trình thực hiện. Yêu cầu phát triển nhanh và
bền vững đòi hỏi phải phát triển bền vững về kinh tế, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo
đảm an ninh kinh tế. Từ điểm xuất phát như hiện nay, sau 30 năm đổi mới, Việt
Nam đã đạt được thành tựu to lớn và có ý nghĩa lịch sử, bước phát triển mới đòi
hỏi phải chuyển dịch cơ cấu kinh tế, chun đổi mơ hình tăng trưởng, coi trọng
năng suất, chất luợng và hiệu quả, sức cạnh tranh là ưu tiên hàng đầu, chú trọng
phát triển kinh tế theo chiều sâu, phát triển kinh tế tri thức. Tăng trưởng kinh tế
gắn liền với phát triển văn hoá, thực hiện an sinh xã hội và bảo về tài nguyên,
môi trường. Đây vừa là nội dung, vừa là con đường đề đảm bảo nền kinh tế nước
ta phát triền nhanh và bền vững trong thập niên thứ hai của thiên niên kỷ mới.
Cần phải khẳng định rằng, phát triến nhanh và bền vững vừa là mơ hình
tăng trưởng xun suốt trong thời là quá độ lên chủ nghĩa xã hội vời nhiều cấp
độ khác nhau, giai đoạn trước là tiền đề của giai đoạn sau, tạo thành một chỉnh
thể thống nhất có tính kế thừa, có sự nhất qn, có cơ sở khoa học và thực tiễn.
Về yếu tố thời đại, Việt Nam hồn tồn có thể thực hiện được mơ hình này
khi biết tận dụng những lợi thế thời đại của những nước đi sau. Cách mạng khoa


7

7

học - công nghệ đã tạo ra nhũng điều kiện để các nước đi sau nhanh chóng đi
ngay vào hiện đại, tiếp cận những văn minh, tiến bộ của nhân loại, lựa chọn
những thành tựu tiên tiến, phù hợp với tiềm năng của mỗi quốc gia để thúc đẩy
tăng trưởng, nâng cao năng xuất lao động, sức cạnh tranh của nền kinh tế, lựa
chọn những công nghệ thân thiện với mơi trường. Bên cạnh đó, q trình tồn
cầu hố và kinh tế tri thức không chỉ gắn kết mỗi quốc gia tham gia vào q trình

phân cơng lao động qc tế, làm cho nền kinh tế mỗi nước trở thành những mắt
khâu bổ trợ cho nhau, tạo thành nền kinh tế thế giới thống nhất, đó là cơ sở
khách quan mang tính thời đại, đảm bảo cho Việt Nam phát triển nhanh và bền
vững cho chặng đường sắp tới. Về yếu tố bên trong, yếu tố nội sinh, Việt Nam
hoàn tồn có thể thực hiện phát triển nhanh và bền vững, trước hết do bản chất
chế độ quy đinh. Suy cho cùng, mục tiêu phấn đấu của Đảng Cộng sản Việt Nam
là lãnh đạo đất nước để đi đến xây dựng một xã hội dân giầu, nước mạnh, dân
chủ, công bằng, văn minh. Điều này đòi hỏi phải phát triển nhanh và bền vững.
Thứ hai, trong suốt hơn 25 năm thực hiện công cuộc đổi mới, 20 năm thực hiện
Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội ở
nước ta, Việt Nam liên tục đạt tốc độ tăng trưởng cao, đã có đủ cơ sở để tiếp tục
tăng trưởng cao và bền vững. Thứ ba, tiềm năng và lợi thế của đất nước cũng
như những thành quả đã đạt được trên nhiều lĩnh vực đã tạo đà thực hiện mục
tiêu này cho những chặng đường tiếp theo.
3. Những thành tựu và hạn chế sau 30 năm đổi mới đất nước
3.1. Những thành tựu đạt được
3.1.1. Về Phát triển kinh tế
Thứ nhất, tốc độ tăng trưởng cao (phát triển nhanh) đã đạt được trong một
thời gian tương đối dài. Trong những năm qua, đã có 2 Chiến lược phát triển
kinh tế- xã hội giai đoạn 1991- 2000 và giai đoạn 2001-2010 được thực hiện, giai


8

8

đoạn trước bình quân tốc độ tăng trưởng đạt khoảng 7%, giai đoạn sau đạt bình
quân tăng trưởng là 7,26% đưa đất nước ta lọt vào nhóm nước có tốc độ tăng
trưởng cao trên thế giới trong suốt thời gian qua. Đến 2010 tổng lực kinh tế Việt
Nam đã đạt 101,6 tỷ USD, bình quận GDP theo đầu người đạt 1168 USD. Kinh

tế vĩ mô cơ bản ổn định, một số cân đối lớn của nền kinh tế như ngân sách nhà
nước, cán cân thanh toán tổng thể, nợ quốc gia và dự trữ ngoại tệ... cơ bản được
đảm bảo. Vốn đầu tư toàn xã hội tăng cao, bằng khoảng 40,5 % GDP, năng lực
nhiều ngành kinh tế tăng đáng kể. Cơ cấu kinh tế chuyển biến theo hướng tích
cực, tỷ trọng công nghiệp và xây dựng trong cơ cấu GDP tăng từ 36,7% năm
2000 lên 41,l% năm 2010; tỉ trọng nơng, lâm, ngư nghiệp giảm từ 24,5% xuống
cịn khoảng 2/,6% và tỉ trọng dịch vụ giữ ở mức 38,3%. Tỉ lệ lao động nông
nghiệp giảm từ 65,l% năm 2000 xuống 57,1% năm 2005 và còn 48,2% năm
2010; tăng trưởng kinh tế năm 2011 là 5,89%, năm 2014 đạt 5,4%. Nhờ tốc độ
tăng trưởng cao và liên tục của GDP năm 2014 đạt 120,855 triệu USD. Môi
trường pháp lý đã được quan tâm tạo điệu kiện cho sản xuất, kinh doanh thơng
thống hơn, từ năm 2001 đến 7.2009, đã ban hành 133 luật, 337 nghị quyết, 46
pháp lệnh, 1141 nghị định và hàng chục nghìn các văn bản quy phạm pháp luật
khác, quan hệ sản xuất ngày càng phù hợp hơn, nền kinh tế đa sở hữu, nhiều
thành phần kinh tế đan xen có bước phát triển mạnh. Khu vực kinh tế tư nhân,
tập thể và các hộ gia đình tạo ra 45% GDP. Đã hoàn thành 719 mục tiêu Thiên
niên kỷ trước năm 2015. Môi trường sống được quan tâm và có bước được nâng
lên...
Thứ hai: năng lực nội sinh của nền kinh tế có được cải thiện trên một số mặt:
Vốn đầu tư tích lũy của nền kinh tế ngày càng tăng: trung bình giai đoạn
1996-2000 là 117,9 tỷ đồng; 2006-2010 là 618,5 tỷ đồng; năm 2011 là 925,4 tỷ
đồng và năm 2012 ước đạt 989,3 tỷ đồng. Trong đó vốn đầu tư của các khu vực


9

9

ngoài nhà nước tăng liên tục. Đây là một sự chuyển dịch tiếm bộ bởi hiệu quả
kinh tế của khu vực này cao hơn nhiều so với khu vực kinh tế nhà nước.

Bên cạnh đó, thu ngân sách nhà nước tăng liên tục năm 2000 thu ngân
sách đạt 151,181 tỷ đồng, năm 2005 thu ngân sách đạt 228,287 tỷ đồng và năm
2010 thu ngân sách đạt 557,158 tỷ đồng, tăng 3,2 lần so với năm 2000.
*Về hệ thống cơ sở hạ tầng ở Việt Nam : không ngừng được mở rộng, tạo
điều kiện thuận lợi cho phát triển nền kinh tế - xã hội ngày càng tốt hơn.
3.1.2. Phát triển bền vững về xã hội:
Việt Nam đa đạt được những kết quả rất đáng kể về mặt xã hội trong
những năm đổi mới vệc làm tăng liên tục , hàng năm số việc làm tăng thêm từ
1,3 – 1,5 triệu / năm; tỷ lệ thất nghiệp ở cả thành thị và nông thôn đều giảm
( năm 2000 tỷ lệ thất nghiệp thành thị là 6,7 %, tỷ lệ sử dụng thời gian lao động
ở nơng thơn là 72,28 % thì đến năm 2011, tỷ lệ thất nghiệp thành thị là 4,29%
nông thôn là 2,3%; năm 2012 chỉ tiêu trên ước đạt là 3,25 và 1,6% ).
Thu nhập bình quân đầu người của Việt Nam tăng lên khá nhanh: năm
1990 mới chỉ đạt 118 USD/ người; năm 2010 đạt 1169 USD; năm 2012 ước đạt
1580 USD/ người.
Hoạt động xóa đói giảm nghèo được chú trọng và đạt được thành tích vượt
bậc so với nhiều nước đang phát triển trên thế giới. Tỷ lệ hộ nghèo tính theo
chuẩn quốc tế năm 1993 là 58,1% năm 2005 là 22% , đến năm 2010 chỉ còn
10,6% . Chỉ số phát triển con người liên tục được cải thiện và so với các nước
đang phát triển là một tiến bộ vượt bậc: năm 1985 là 0,590; năm 2005 là: 0,773;
năm 2010 là 0,572.
Chênh lệch về thu nhập giữa thành thị và nơng thơn nhìn chung ngày càng
giảm. An sinh xã hội được chú trọng. Nhiều chính sách mới như bảo hiểm thất
nghiệp, bảo hiểm y tế tự nguyện đang phát triển .


10

10


3.1.3. Đối với bảo vệ môi trường: hệ thống pháp luật đối với bảo vệ môi
trường liên tục được bổ sung và sửa đổi: hoạt động trồng rừng được quan tâm
phát triển nên tỷ lệ che phủ rừng tăng từ 28% năm 1995 đến năm 2010 đạt
39,5% và tăng lên 40,5% năm 2011. Các tài nguyên quan trọng đang được
tăng cường quản lý, bảo vệ đặc biệt là đối với bảo vệ sinh tồn đa sinh học và
các khu bảo tồn thiên nhiên trên đất liền, hải đảo. Chương trình mục tiêu ứng
phó với biến đổi khí hậu đã được ban hành và đang được tích cực triển khai ở
tất cả các địa phương , bước đầu đã có những kết quả tích cực.
3.2. Những hạn chế
Tuy có đạt được những kết quả đáng kể trên nhiều lĩnh vực, thành tựu
chung sau 10 năm từ 2001-2010 là to lớn và rất quan trọng, nhưng so với yêu
cầu phát triển nhanh và bền vững thì cịn tồn tại nhiều hạn chế, yếu kém: Chất
lượng tăng trưởng, năng suất, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế còn
thấp, chậm được cải thiện, các cân đối vĩ mô chưa thật sự vững chắc. Công tác
quy hoạch, kế hoạch và việc huy động, sử dụng các nguồn lực còn hạn chế, kém
hiệu quả. Tăng trưởng kinh tế chủ yếu đưa vào yếu tố phát triển theo chiều rộng,
chậm chuyển sang phát triển theo chiều sâu, chủ yếu dựa vào khai thác tài
nguyên, công nghệ thấp, tiêu hao vật chất cao và sử dụng nhiều lĩnh vực. Năng
suất lao động và khả năng cạnh tranh của nền kinh tế thấp và chậm được cải
thiện, năng suất lao động của Trung Quốc cao gấp 2,6 lần, của Thái Lan cao gấp
4,3 lần và của Hàn Quốc cao gấp 26,2 lần của Việt Nam. Tiêu hao năng lượng
lớn, đề tạo ra 1 USD GDP, Việt Nam đã phải tốn lượng điện năng bằng 4,65 lần
so với Hồng Kông, gấp 2,1 lần của Hàn Quốc, 3,12 lần của Singapo, khoảng
1,37 lần của Thái Lan và 1,69 lần của Malaixia. Kết cấu hạ tầng phát triển chậm,
chất lượng thấp, thiếu đồng bộ, đang cản trở sự phát triển, mạng lưới giao thông


11

11


chưa hoàn chỉnh, chất lượng thấp. Kết cấu hạ tầng đô thị, nhất là ở các đô thi lớn
vừa thiếu đồng bộ, vừa kém phát triển. Sản lượng điện bình quân đầu người mới
ở mức 692,5kwh. Nền tảng để Việt Nam trở thành nước công nghiệp thẹo
hướng hiện đại chưa được hình thành đầy đủ, vẫn tiềm ẩn nhiều yếu tô mất ổn
định, thiếu bền vững. Thể chế kinh tế thị trường chưa theo kịp yêu cầu phát
triển; sức sản xuất chưa được giải phóng triệt để, mơi trường kinh doanh chưa
thật sự bình đẳng, thơng thống. Hệ thống pháp luật còn nhiều bất cập. Hậu
quả hoạt động của doanh nghiệp nhà nước cịn thấp, việc hình thành các loại
thi trường còn chậm và chưa đồng bộ. Các lĩnh vực văn hố, xã hội có một số
mặt yếu kém, chậm được khắc phục, nhất là về giáo dục, đào tạo và y tế, đạo
đức và lối sống trong một số bộ phận xã hội xuống cấp; lao động thiếu việc
làm, an sinh xã hội và phúc lợi xã hội chưa vững chắc, chất lượng nguồn nhân
lực thấp. Chênh lệch thu nhập giữa các nhóm dân cư cịn lớn 2001-2002 là
8,14 lần, 2006 là 8,4 lần đến 2008 là 8,9 lần. Môi trường tiếp tục bị xuống
cấp, ở nhiều nơi đang bị ô nhiễm nặng nề; tài nguyên đất đai, rừng chưa được
quản lý, sử dụng có hiệu quả. Hiệu lực, hiệu quả quản lý của nhà nước cịn có
mặt bất cập, chậm được cái thiện...
Nguyên nhân chính của những hạn chế, yếu kém nêu trên có cả yếu tố chủ
quan và khách quan, ảnh hưởng tới phát triển nhanh và bền vững. Trước hết về
khách quan, đó là thiên tai, lũ lụt, biến đổi khí hậu làm cho hạ tầng kinh tế, đời
sống nhân dân ở những vùng bị tác động của thời tiết đã khó khăn, càng khó
khăn hơn; xuất phát điểm của nền kinh tế thấp, nhiều vấn đề xã hội đặt ra cần
sớm được giải quyết như xố đói, giảm nghèo, đảm bảo an sinh xã hội, lao động
việc làm ..; Bên cạnh đó, những vấn đề mới nảy sinh chưa có tiền lệ trong q
trình chuyển sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Tuy nhiên,


12


12

chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh của nền kinh tế chưa cao, vấn đề phát triển
nhanh và bền vững chưa đáp ứng được yêu cầu còn do nguyên nhân chủ quan là
chính, đó là tư duy phát triến kinh tế- xã hội chậm đổi mới, chưa đáp ứng kịp
thời yêu cầu phát triển của đất nước, để tồn tại q lâu mơ hình tăng trưởng chủ
yếu theo chiều rộng, bệnh thành tích cịn nặng; phương thức lãnh đạo của Đảng
đối với Nhà nước trong điều kiện Đảng cầm quyền chậm đổi mới; hiệu lực, hiệu
quả quản lý nhà nước trên nhiều mặt còn hạn chế, nhất là những khâu đột phá,
then chốt, những vấn đề xã hội còn bức xúc; sức mạnh toàn dân tộc chưa được
phát huy tốt nhất...
4. Những giải pháp nhằm thực hiện phát triển nhanh và bền vững ở
Việt Nam
Trong chặng đường sắp tới, từ nay đến năm 2020 như Chiến lược phát
triển kinh tế - xã hội đã đề cập để đảm bảo phát triển nhanh và bền vững, theo đó
phát triển bền vững là u cầu xun suốt tồn bộ q trình, cần thực hiện tốt
một số nhiệm vụ và giải pháp sau:
4.1. Phát triển nguồn nhân lực đủ về số lượng và nâng cao chất lượng
để đáp ứng yêu cầu của đổi mới mơ hình tăng trưởng kinh tế trong giai
đoạn mới
Một là, xây dựng chiến lược và quy hoạch phát triển nguồn nhân lực phù
hợp chuyển đổi mơ hình tăng trưởng, chú trọng nguồn nhân lực đối với các
ngành kinh tế mũi nhọn.
Hai là, đổi mới toàn diện lĩnh vực giáo dục - đào tào, nâng cao chất lượng
giáo dục.
- Đổi mới nội dung, chương trình và phương pháp giáo dục - đào tạo theo
hướng tăng cường đào tạo các kỹ năng chuyên sâu, giảm tải thời gian học lý


13


13

thuyết, tăng cường thời gian thực hành cho học sinh, sinh viên.
- Xây dựng đội ngũ giáo viên, giảng viên đáp ứng sự đổi mới của chương
trình giáo dục - đào tạo. Đây có thể coi là một khâu đột phá để nâng cao chất
lượng giáo dục đào tạo ở Việt Nam hiện nay.
- Chú trọng giáo dục đạo đức, tác phong cho người lao động.
- Tăng cường nâng cấp chất lượng cơ sở vật chất - kỹ thuật cho các cơ sở
đào tạo, chú trọng xây dựng mới và củng cố các phịng thí nghiệm, xưởng thực
nghiệm của các cơ sở đào tạo đặc biệt là đối với cơ sở gắn với đào tạo các
chuyên ngành mũi nhọn, các ngành nghề mới.
- Mở rộng hợp tác quốc tế trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo.
Ba là, đổi mới chính sách sử dụng, đánh giá và đãi ngộ nhân lực theo
hướng dựa trên năng lực chuyên môn và hiệu quả thực hiện công việc.
Việc nâng lương, chế độ tiền thưởng phải xét theo mức độ cống hiến là
chủ yếu, không nên chỉ dựa vào năm công tác. Đối với tuyển dụng vào các vị trí
cơng việc có tầm ảnh hưởng đến các quyết sách, có tác động lan tỏa đến nhiều
đối tượng cần tiêu chí rõ ràng và coi trọng cả tiêu chí đạo đức, phẩm chất.
Xây dựng chính sách đãi ngộ người tài để thu hút kiều bào và những người
có trình độ cao hiện đang làm việc ở nước ngoài.
4.2. Đẩy mạnh nghiên cứu và ứng dụng khoa học công nghệ để nâng
cao chất lượng và duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế trong dài hạn
- Phát triển thị trường khoa học và công nghệ.
Phát triển dịch vụ tư vấn để đánh giá công nghệ và làm môi giới công
nghệ.
Đẩy mạnh cung cấp thông tin thị trường công nghệ thông qua các trang
web, trang thông tin chun biệt và có thể cung cấp miễn phí cho các doanh



14

14

nghiệp.
Cần có các giải pháp quyết liệt để bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ, nâng các
mức hình phạt đối với các hành vi vi phạm và nâng cao vai trò của tòa án đối với
những việc xét xử các vụ vi phạm trên.
Sửa đổi và bổ sung một số chính sách có đủ sức hấp dẫn nhằm khuyến
khích doanh nghiệp tăng tốc độ đổi mới công nghệ.
Thực hiện đầy đủ các quy định trong Luật Đầu tư mới để các doanh
nghiệp ngồi nhà nước có điều kiện tiếp cận được các nguồn vốn, chỉ khi đó cầu
về sản phẩm khoa học công nghệ mới tăng lên.
Cần bổ sung thêm các ưu đãi cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ về đào tạo
nguồn nhân lực, cung cấp thông tin miễn phí và giải quyết đầu ra cho sản phẩm
từ các công nghệ mới áp dụng.
Triển khai đầy đủ các quy định trong Nghị định 80 về phát triển doanh
nghiệp khoa học công nghệ để tăng nguồn cung sản phẩm công nghệ mới cho thị
trường. Đẩy mạnh khai thác các khu công nghệ cao và phát triển một số khu
công nghệ cao khác tại các trung tâm phát triển công nghiệp.
- Phát triển tiềm lực khoa học và công nghệ. Phát triển nguồn nhân lực
khoa học công nghệ: tạo môi trường làm việc thực sự dân chủ; chọn các nhà
khoa học đầu đàn làm chủ các cơng trình nghiên cứu khoa học; quy định mức thù
lao, mức thưởng xác định đối với những người có năng lực sáng tạo, có cơng
trình khoa học được áp dụng vào thực tiễn; xây dựng quy chế đánh giá cán bộ
khoa học.
- Thu hút vốn đầu tư cho khoa học và công nghệ từ nhiều nguồn, trong đó
chú trọng thu hút vốn đầu tư của doanh nghiệp cho khoa học và cơng nghệ.
- Hồn thiện và xây dựng mới cơ sở hạ tầng - kỹ thuật nhằm triển khai các



15

15

kết quả nghiên cứu, đưa các kết quả nghiên cứu ra thị
- Tăng cường chuyển giao công nghệ tiên tiến, hiện đại trong các dự án FDI.
Có chính sách khuyến khích thỏa đáng để thu hút đầu tư trực tiếp của các
công ty đa quốc gia (MNCs). Theo kinh nghiệm của hầu hết các nước đang phát
triển trong khu vực thì một trong những mục tiêu quan trọng của thu hút FDI là
thực hiện chuyển giao công nghệ từ các MNCs. Cần tranh thủ mọi thời cơ và có
những quy định mạnh dạn hơn nữa để tạo hấp dẫn cho các nhà đầu tư, các công
ty từ các nước phát triển đầu tư và chuyển giao công nghệ nguồn vào Việt Nam.
- Tham gia tích cực vào hợp tác quốc tế về khoa học và công nghệ.
4.3. Phát triển kết cấu hạ tầng theo hướng đồng bộ và hiện đại, đáp
ứng nhu cầu chuyển đổi mơ hình tăng trưởng kinh tế
- Rà soát các dự án đầu tư vào kết cấu hạ tầng, để bổ sung các dự án mới
theo quy hoạch đã được hoàn thiện và cương quyết loại bỏ những dự án đầu tư
không phù hợp, gây lãng phí cho nguồn lực xã hội. Tiếp tục hồn thiện khung
khổ pháp luật để tăng cường thu hút các nguồn lực xã hội cho đầu tư xây dựng
kết cấu hạ tầng, khuyến khích đầu tư theo mơ hình cơng - tư kết hợp (PPP), đầu
tư tư nhân và đầu tư nước ngoài vào lĩnh vực này.
- Nâng cao chất lượng, hiệu quả đầu tư công vào xây dựng kết cấu hạ tầng
kinh tế, xã hội. Tập trung đầu tư công cho các cơng trình trọng điểm. Rà sốt sắp
xếp các danh mục, dự án của Nhà nước theo mục tiêu ưu tiên đầu tư.
- Rà soát, sửa đổi bổ sung quy định về lãi suất đầu tư đối với công trình,
dự án đầu tư kết cấu hạ tầng từ nguồn vốn ngân sách.
- Tăng cường kiểm tra, thanh tra, giám sát đầu tư vào kết cấu hạ tầng, thực
hiện triệt để các biện pháp tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng đối với
lĩnh vực này.



16

16

4.4. Tăng cường bảo vệ và cải thiện chất lượng mơi trường sinh thái
- Hồn chỉnh hệ thống chính sách và văn bản quy phạm pháp luật về phát
triển bền vững thông qua việc điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung các văn bản hiện hành
phục vụ việc hoàn thiện thể chế phát triển bền vững, phù hợp với luật pháp quốc
tế.
- Tăng cường năng lực cho các cơ quan quản lý nhà nước về môi trường ở
tất cả các cấp quản lý là một trong những công tác trọng điểm nhằm thực hiện
thắng lợi Định hướng chiến lược phát triển bền vững ở Việt Nam.
Đào tạo, nâng cao năng lực chuyên môn và nghiệp vụ cho các tổ chức và
đội ngũ cán bộ có liên quan đến cơng tác quản lý môi trường ở các cấp.
Thành lập tổ chức quản lý môi trường tại các bộ, ngành để thực hiện chức
năng quản lý môi trường của ngành.
Tăng cường năng lực cho các cơ quan nghiên cứu và quan trắc môi trường.
Tăng cường hệ thống thông tin môi trường quốc gia, ngành và địa phương.
Xây dựng hệ thống hạch toán kinh tế môi trường; sử dụng các công cụ kinh tế
để thúc đẩy công tác bảo vệ môi trường.
Đẩy mạnh việc sử dụng các cơng cụ tài chính phục vụ cho phát triển bền vững.
- Huy động toàn cộng đồng tham gia tiết kiệm tài nguyên và bảo vệ môi
trường: Tuyên truyền những giá trị tốt đẹp của văn hóa dân tộc cùng với những
tinh hoa văn hóa nhân loại trong việc ứng xử với thiên nhiên và môi trường; phát
huy vai trị xung kích của thanh niên, vai trị giáo dục của nhà trường và gia đình
của phụ nữ trong các phong trào bảo vệ môi trường.
4.5. Đẩy mạnh công tác xóa đói giảm nghèo và tạo việc làm bền vững; thực
hiện tiến bộ và công bằng xã hội và các chính sách an sinh xã hội

- Tiếp tục đẩy mạnh cơng tác xóa đói giảm nghèo theo hướng bền vững;


17

17

giảm bớt sự gia tăng chênh lệch về mức sống của các vùng, các nhóm xã hội;
thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội.
- Phát triển hệ thống an sinh xã hội đa dạng, hiệu quả. Đẩy mạnh thực hiện
các chương trình an sinh xã hội, hỗ trợ người nghèo, đối tượng dễ bị tổn thương.
- Tăng cường hiệu quả quản lý nhà nước theo hướng đẩy mạnh cải cách
hành chính, nâng cao tính minh bạch quản trị quốc gia và phòng chống tham
nhũng. Tăng cường sự phối hợp giữa các bên liên quan trong tổ chức thực hiện.
Kiện toàn hệ thống tổ chức bộ máy các cấp để đảm nhiệm công tác quản lý phát
triển bền vững;
- Lồng ghép các quan điểm, nguyên tắc phát triển bền vững trong các
chiến lược, chính sách, quy hoạch, kế hoạch phát triển; đảm bảo việc xây dựng
và tổ chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia phải gắn với Định
hướng phát triển bền vững đã được Chính phủ thơng qua và phải được kiểm tra,
đánh giá theo các tiêu chí, chỉ tiêu phát triển bền vững một cách thường xuyên,
chặt chẽ;
- Xây dựng các chương trình/kế hoạch hành động các cấp để thực hiện
định hướng phát triển bền vững;
- Tiếp tục nghiên cứu, bổ sung, cập nhật để hoàn thiện bộ chỉ tiêu giám sát,
đánh giá phát triển bền vững cho phù hợp với từng giai đoạn phát triển;
- Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng và quản lý nhà nước trong thực hiện
định hướng phát triển bền vững, thường xuyên thanh tra, kiểm tra, giám sát việc
triển khai thực hiện các chính sách, các mục tiêu, chỉ tiêu phát triển bền vững;
- Tăng cường, áp dụng nghiêm minh các chế tài hình sự, hành chính có nội dung

bảo đảm phát triển bền vững; có chính sách khen thưởng rõ ràng, những tổ chức, cá
nhân thực hiện nghiêm túc các quy định về bảo đảm phát triển bền vững.


18

18

C. KẾT LUẬN
Đảng ta đã khẳng định để thực hiện phát triển bền vững cần phải: “Đẩy
mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế, chuyển đổi mơ hình tăng trưởng tự chủ theo
chiều rộng sang mơ hình kết hợp giữa tăng trưởng theo chiều rộng với chiều sâu
một cách hợp lý, coi trọng chất lượng, năng suất, hiệu quả, sức cạnh tranh là yêu
cầu hàng đầu, phát triển kinh tế tri thức, tăng trưởng kinh tế phải kết hợp hài hòa
với phát triển văn hóa, thực hiện tiến bộ và cơng bằng xã hội, không ngừng nâng
cao chất lượng cuộc sống của nhân dân, phát triển kinh tế- xã hội phải luôn coi
trọng bảo vệ môi trường và cải thiện môi trường, chủ động ứng phó với biến đổi
khí hậu.
Phát triển nhanh và bền vững là quan điểm phát triển xuyên suốt ở Việt
Nam từ trước những năm đổi mới cho đến nay. Nhận thức về quan điểm trên
ngày càng hoàn thiện ở những nấc thang cao hơn và đến Đại hội Đại biểu Đảng
toàn quốc lần thứ XI đã trở thành quan điểm chỉ đạo trong phát triển kinh tế- xã
hội ở Việt Nam. Phát triển bền vững là cơ sở để phát triển nhanh, phát triển
nhanh để tạo nguồn lực cho phát triển bền vững./.


19

19


TÀI LIỆU THAM KHẢO
− Giáo trình kinh tế phát triển
− Giáo trình các chuyên đề bổ trợ
− Giáo trình kinh tế mơi trường
− Văn kiện đại hội X_chương trình nghị sự 21
− Trang web: /> />và một số trang web khác.


20

20

MỤC LỤC



×