UỶ BAN NHÂN DÂN HUYỆN ĐAN PHƯỢNG
TRƯỜNG THCS LƯƠNG THẾ VINH
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
“MỘT SỐ GIẢI PHÁP TẠO HỨNG THÚ CHO HỌC SINH
KHI HỌC MƠN TIN HỌC 6”
Mơn:
Cấp:
Tác giả:
Đơn vị cơng tác:
Chức vụ:
Tin học
THCS
Giang Thanh Tâm
Trường THCS Lương Thế Vinh
Giáo viên
2/14
NĂM HỌC 20212022
3/14
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
Qua nghiên cưu cua nhà tâm lí h
́ ̉
ọc ta biêt h
́ ưng thú là đ
́
ộng lực thúc đây
̉
chu thê tao san phâm gop phân vào s
̉
̉ ̣
̉
̉
́
̀
ự phát triên cua xa h
̉
̉
̃ ội. Khi làm việc phù
hợp với hưng thú dù phai kho khăn ng
́
̉
́
ười cam th
̉
ấy thoai mái đat hi
̉
̣ ệu qua cao.
̉
Trong hoat đ
̣ ộng học tập, hưng thú co vai trị hêt s
́
́
́ ức quan trọng, nêu khơng co
́
́
hưng thú thi hoat đ
́
̣ ộng kho đat hi
́ ̣ ệu qua cao.
̉
Trong trường Trung học cơ sở hiện nay, bên canh h
̣
ọc sinh vui thích,
đam mê với việc học tập thì co b
́ ộ phận khơng nhỏ học sinh khơng thích học,
chán học, ngun nhân mất hưng thú h
́
ọc tập. Song ngun nhân co l
́ ẽ quan
niệm mơn học phụ nên đa số em khơng để ý đên cái hay và m
́
ặt tích cực trong
bộ mơn này. Về phía giáo viên, mặt nào đo ch
́ ưa co ph
́ ương pháp day h
̣ ọc thật
sự phù hợp, chưa tao h
̣ ưng thú cho h
́
ọc sinh u thích bộ mơn này.
Xuất phát từ u câu cua vi
̀ ̉
ệc đổi phương pháp là phát huy tính tích
cực, chu đ
̉ ộng, sáng tao cua h
̣
̉ ọc sinh, chun t
̉ ừ chương trinh giáo dục tiêṕ
cận nội dung sang tiêp c
́ ận năng lực cua ng
̉
ười học. Xuất phát từ việc “Xây
dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”. Từ thực tiễn giang day Tin
̉
̣
học cũng như việc học cua h
̉ ọc sinh năm qua, tơi nhận thấy việc tao cho h
̣
ọc
sinh hưng thú h
́
ọc tập là một điều hêt s
́ ưc cân thiêt, ban thân nh
́ ̀
́ ̉
ận thấy việc
tạo hưng thú cho h
́
ọc sinh học tập mơn Tin học là một trong những giai pháp
̉
hêt s
́ ưc quan tr
́
ọng gop phân phát huy năng l
́
̀
ực học sinh, nâng cao chất lượng
day h
̣ ọc. Đây chính là động lực giúp tơi đi sâu nghiên cưu đ
́ ề tài “Một số giải
pháp tạo hứng thú cho học sinh khi học mơn Tin học lớp 6"
4/14
PHẦN II: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
1. Thực trạng cơng tác dạy học và tính chất cấp thiết
Qua quan sát và đúc kết tơi nhận thấy học sinh lớp 6 khơng hứng thú
với mơn học qua một số ngun nhân sau:
Mơn Tin học 6 theo chương trình mới có tính mở, thay đổi hướng tiếp
cận, học sinh chưa thích ứng kịp do thói quen cũ là cịn thụ động trong học
tập.
Năng lực tư duy cịn hạn chế do các em lười suy nghĩ và do đặc thù bộ
mơn tin cần có tư duy cao, tính kiên trì nhẫn nại.
Một số học sinh thao tác với máy tính chưa thành thạo do khơng có
máy tính ở nhà và cơ sở vật chất phịng máy tin học cịn thiếu khơng đủ để
mỗi em thực hành trên 1 máy tính.
Thái độ học tập cịn thờ ơ, phương pháp học tập chưa được tốt. hầu
hết các em trong giờ học thường thiếu sự tập trung, có thái độ thụ động và
thờ ơ trong việc học tập.
Do yếu tố tâm lí học sinh coi mơn tin học là mơn phụ nên khơng cố
gắng nỗ lực
Nhiều giáo viên Tin học chưa có phương pháp, kĩ thuật dạy học phù
hợp để khơi gợi niềm u thích hứng thú mơn học cho học sinh.
2. Biện pháp nâng cao chất lượng giảng dạy
Biện pháp 1: Tăng cường dạy học bằng cơng nghệ thơng tin, thực
hành trên máy tính
Với sự phát triển của khoa học kĩ thuật và bùng nổ cơng nghệ thơng tin
làm cho tất cả các lĩnh vực đều ảnh hưởng trong đó có giáo dục. Nếu như
trước đây hoạt động dạy và học chủ yếu theo phương pháp truyền thống và
kiến thức mà học sinh thu nhận được chủ yếu là từ giáo viên thơng qua
phương tiện truyền tải chính là sách giáo khoa thì giờ đây trong giờ học học
sinh khơng phải nhàm chán chỉ với riêng cuốn sách giáo khoa mà cịn rất nhiều
phương tiện khác truyền tải thơng tin hay và hấp dẫn trong đó có bài giảng
điện tử, các phần mềm dạy học trực tuyến như padlet, azota, classpoint…
Trong mỗi tiết học nếu như giáo viên sử dụng hợp lí bài giảng điện tử,
các phần mềm dạy học thì sẽ đạt hiệu quả rất cao. Giáo viên khơng phải làm
việc nhiều nhưng lại kích thích sự hứng thú tiếp thu bài giảng ở học sinh.
Ví dụ: Khi giáo viên dạy về thành phần của mạng Internet của Chủ đề
2: Mạng máy tính và Internet. Nếu khơng có bài giảng về các hình ảnh thiết bị
mạng có dây và khơng dây để trình chiếu thì học sinh sẽ khơng nhớ và phân
5/14
biệt các hình ảnh về thiết bị mạng. Để cho sinh động và hấp dẫn học sinh thì
giáo viên trình chiếu các hình ảnh vào trong bài dạy.
Thiết bị mạng có dây
Thiết bị mạng khơng dây
Ví dụ 2: Khi dạy về Bài 13 của chủ đề 5: Ứng dụng của tin học. Để
hướng dẫn học sinh tìm kiếm và thay thế thì giáo viên nên thao tác trực tiếp
trên máy tính. Học sinh quan sát và nhanh chóng ghi nhớ được kiến thức và cả
thao tác để thực hành.
6/14
Có thể nói giờ học thực hành khá quan trọng với bộ mơn Tin Học. Nếu
như giáo viên chỉ dạy lí thuyết mà khơng chú trọng đến thực hành thì sẽ
khơng khắc sâu được kiến thức cho học sinh đồng thời học sinh khơng biết
được những lỗi mà mình mắc trong q trình làm bài. Đối với học sinh vì hầu
hết đều ít tiếp xúc với máy tính nên các em rất háo hức mong chờ tiết thực
hành nên nếu như giáo viên thường xun cho các em thực hành trong giờ dạy
cũng như giờ thực hành thì học sinh sẽ rất hào hứng trong giờ học.
Để giờ thực hành đạt hiệu quả thì cần có sự chuẩn bị thật tốt:
Đối với giáo viên: Cần chuẩn bị thật kĩ tiến trình bài thực hành, lựa
chọn nội dung phù hợp với từng lớp. Ngồi kiến thức trong sách giáo khoa thì
giáo viên có thể u cầu các em thực hành thêm nội dung vì có những lớp
kiến thức của các em khá chắc
Đối với học sinh: Cần nghiên cứu trước nội dung buổi thực hành và
phải mang đầy đủ sách vở cần thiết tránh hiện tượng khơng nắm được trước
nội dung sẽ khơng chủ động trong q trình thực hành.
Trong buổi thực hành giáo viên có thể hướng dẫn trước một số cơng
việc trên máy chiếu trong phịng thực hành để học sinh quan sát sau đó để các
em tự thực hành. Giáo viên cần phải thường xun quan sát trong phịng máy
vì rất nhiều em tranh thủ chơi điện tử hoặc thực hành khơng đúng nội dung
mà giáo viên u cầu.
Biện pháp 2: Vận dụng tình huống, minh hoạ từ thực tế
7/14
Qua thực tế một số năm dạy học tôi nhận thấy sự quan tâm của học
sinh trung học không chỉ giới hạn ở bài vở ở trường. Hiện nay chúng ta
thường thấy giới trẻ ngày nay chưa biết cách ứng xử, sống ích kỷ… Những
kiến thức cụ thể của từng mơn học được giảng dạy hàng tuần nhưng khơng
có tác dụng tích cực như mong đợi đối với q trình phát triển nhân cách, rèn
luyện các kỹ năng mềm cần thiết cho học sinh. Việc lồng ghép giáo dục kỹ
năng sống vào các mơn học trong giai đoạn trẻ nhất là THCS là việc làm cần
thiết và cấp bách.
Làm thế nào để giúp trẻ biết cách ứng phó với các tình huống, quản lý
cảm xúc của mình, học cách giao tiếp, ứng xử với mọi người xung quanh,
cách giải quyết xung đột trong mối quan hệ tình cảm, cách tự xử lý bản thân
một cách lành mạnh, tích cực?
Đứng trước thực trạng đó, tơi ln trăn trở làm sao để tạo ra một tiết dạy
đạt hiệu quả cao, thu hút học sinh vào bộ mơn để nâng cao chất lượng, giúp
học sinh trau dồi kiến thức cũng như rèn luyện kỹ năng sống. Tơi đã thực
hiện lồng ghép giáo dục kỹ năng sống cho học sinh thơng qua một số bài học
Tin học 6. Đề tài của tơi mang lại hiệu quả tốt, tạo hứng thú học tập cho học
sinh và là bước đột phá trong việc thực hiện mục tiêu đề án Tin học của
trường. Thơng qua các hoạt động trong những bài học mà sách giáo khoa cung
cấp, học sinh khơng chỉ trang bị cho khả năng tìm kiếm và xử lý thơng tin về
các tài liệu, nhưng cũng biết làm thế nào để áp dụng kiến thức phù hợp để
giải quyết vấn đề trong cuộc sống. Ngồi ra, việc tích hợp cịn giúp trẻ cập
nhật nhanh chóng kiến thức mới, hình thành kỹ năng mềm và trau dồi khả
năng sử dụng cơng nghệ thơng tin đây cũng là điểm mấu chốt cần thiết cho
thực tế giảng dạy hiện nay.
Ví dụ: Khi dạy Chủ đề 4: Đạo đức, pháp luật và văn hóa trong mơi
trường số tơi đưa ra 1 số câu hỏi và tình huống từ thực tế để hướng các em
có cách giải quyết hợp lý, tránh trường hợp xấu xảy ra.
Câu hỏi: Hiện nay mạng xã hội (facebook, zalo, …) được giới trẻ sử
dụng rất nhiều, nó có 2 mặt tích cực và tiêu cực. Bản thân em sử dụng mạng
xã hội (facebook, zalo..) như thế nào cho có hiệu quả?
8/14
HS: Suy nghĩ trả lờicâu hỏi
GV:Hướng các em tới những cách giao tiếp, ứng xử văn minh, lịch sự trên
mạng xã hội
Sử dụng mạng xã hội hiệu quả:
Trước khi like, share, comment trên mạng cần kiểm tra kĩ thơng tin
Khơng chửi bới nhau, văng tục, phát tán những hình ảnh phản cảm trên
mạng
Khơng tung tin thất thiệt cho Đảng, Nhà nước và cá nhân
Khơng Body Shaming người khác trên mạng………
Tình huống 1: Hiện tượng Body Shaming trên mạng.
9/14
Câu hỏi: Em có biết Body Shaming là gì? Nếu em ở trong trường hợp bị các
bạn Body Shaming em sẽ xử lí như thế nào?
HS: Suy nghĩ và trả lời câu hỏi vàđặt thử địa vị vào nhân vật để cảm
thơng cho những trường hợp như thế và từ đó cùng tìm ra cách xử lí
GV hướng các em tìm tới biện pháp phù hợp và thỏa đáng để các em
đối mặt và vượt qua nỗi đau Body Shaming
Cách vượt qua body shaming
+ Nên hài lịng với bản thân vì khơng ai là hồn hảo
+ u thương bản thân là cách vượt qua body shaming tốt nhất
+ Tập rèn luyện và chăm sóc cơ thể
+ Hãy nói cảm giác của bạn
Tình huống 2: Bị nói xấu, dèm pha trên mạng
Câu hỏi: Bản thân em bị một người bạn trong lớp nói xấu, dèm pha trên
mạng xã hội, em sẽ xử lí như thế nào?
GV: u cầu mỗi bạn sẽ viết ra câu trả lời, sau đó gọi lên cho ý kiến
HS: suy nghĩ trả lời
GVđưa ra lời khun và tìm các biện pháp phù hợp để cùng các em có thể
đương đầu vượt qua thử thách 1 cách dễ dàng và nhẹ nhàng nhất.
Lời khun:
+ Nếu là bạn bình thường và vấn đề khơng nghiêm trọng các em nên
gặp gỡ trực tiếp giải quyết vấn đề và u cầu bạn xin lỗi cơng khai và xóa
bài đăng
+ Nếu sự việc nghiêm trọng các em nên nói chuyện với bố mẹ, thầy cơ
nhờ người giúp đỡ hoặc có thể nhờ cơ quan pháp luật.
GV liên hệ trực tiếp các luật liên quan để răn đe các em
10/14
Biện pháp 3: Tích cực hố hoạt động nhóm
Phương pháp dạy học theo nhóm là một trong những phương pháp dạy
học mới. Phương pháp này tỏ ra khá nhiều ưu điểm:
Làm việc theo nhóm cho phép tất cả các thành viên trong nhóm giải
quyết 1 cam kết làm việc được mơ tả rõ ràng, khơng được giáo viên dẫn dắt
trực tiếp mà chỉ nhờ vào sự kết hợp chặt chẽ và phân cơng cơng việc trong
nhóm nhỏ.
Phương pháp này thích hợp cho việc thảo luận nhóm, đưa ra những
cách thức giải quyết đầy tính sáng tạo, kích thích sự hợp tác của các thành
viên trong nhóm cùng tham gia vào việc giải quyết 1 vấn đề. Làm việc theo
nhóm thoả mãn nhu cầu học tập của cá nhân, người học có thể đưa ra những
giải pháp, cách biểu đạt riêng cho vấn đề nào đó. Nếu trong phương pháp
thuyết trình người học chỉ có thể trao đổi với nhau rất ít thì làm việc theo
nhóm các thành viên tham gia có cơ hội đưa ra quan điểm của mình đối với
chủ đề thảo luận, mặt khác ở đó cũng địi hỏi tăng cường tư duy độc lập và
trao đổi lẫn nhau trong nhóm.
Trong khi thực hiện phương pháp làm việc theo nhóm, giáo viên đóng
vai trị là người chuyển giao kiến thức và hiểu biết, chuẩn bị, tổ chức, theo
dõi việc thực hiện và đánh giá tổng kết kết quả làm việc của các nhóm. Như
vậy cơng việc của giáo viên trong làm việc theo nhóm là khơng bao giờ thừa,
trái lại đó là sự cần thiết để giúp các nhóm đạt được kết quả trong việc tìm
ra giải pháp, câu trả lời trong việc giải quyết vấn đề được đưa ra.
Để thực hiện được phương pháp này giáo viên cần lập kế hoạch bài
dạy cụ thể và chi tiết. Dự kiến cách chia nhóm, số lượng nhóm, nhiệm vụ và
thời gian thảo luận trình bày. Thiết kế bài giảng cần chuẩn bị hệ thống câu
hỏi, nhằm khuyến khích học sinh tích cực, hào hứng suy nghĩ ở mức độ cao
và sâu hơn.
Ví dụ 1: Bài 4: Mạng máy tính Chủ đề 2
Khi tìm hiểu về lợi ích của mạng máy tính giáo viên nên tổ chức thực hiện
hoạt động nhóm
GV chuyển giao nhiệm vụ:
+ GV chia làm 4 nhóm, các nhóm cử nhóm trưởng, thư kí.
+ u cầu các em nghiên cứu SGK, sau đó thảo luận với nhau, thư kí
tổng hợp kiến thức và ghi nội dung chính của nhóm lên bảng phụ
+ Sau thời gian 4 phút các nhóm cử đại diện lên trình bày
HS thực hiện nhiệm vụ:
11/14
+ Học sinh nghiên cứu SGK, thảo luận, trao đổi kiến thức
+ Thư kí sẽ tổng hợp kiến thức từng thành viên sau đó sẽ viết nội dung
chính lên bảng phụ
Báo cáo, thảo luận:
+ Sau thời gian 4 phút đại diện nhóm cầm bảng phụ lên bảng trình bày
sản phẩm nhóm
+ Đại diện 2 nhóm lên trình bày kết quả
Kết luận, nhận định:
+ Các nhóm cịn lại sẽ tập trung lắng nghe để bổ xung và nhận xét,
đánh giá
+ GV chốt kiến thức.
Ví dụ 2: Bài 14: Thực hành tổng hợp Chủ đề 5: Ứng dụng Tin học
Chuyển giao nhiệm vụ:
+ GV chia lớp thành 8 nhóm sau đó u cầu mỗi nhóm sẽ làm bài thực
hành soạn thảo văn bản nội dung trong SGK
+ Bài làm của nhóm sẽ đầy đủ nội dung kiến thức đã học về ứng dụng
soạn thảo văn bản như nội dung, cách trình bày, chèn hình ảnh, định dạng,….
Và nhóm làm bài nhanh nhất, đúng nhất sẽ là nhóm dành điểm cao nhất.
Thực hiện nhiệm vụ học tập:
+ Các nhóm sẽ phải thảo luận, thay phiên nhau soạn thảo, định dạng,
thực hiện u cầu của bài trong thời gian cho phép
Báo cáo, thảo luận:
Các nhóm sẽ cử đại diện lên thuyết trình bài báo cáo
Kết luận, nhận định:
Nhóm nhận xét chéo theo thang điểm GV đưa ra
HS nghe nhận xét và rút kinh nghiệm
GV: Nhận xét, đánh giá, cho điểm theo nhóm và sự đóng góp các thành
viên trong nhóm
PHIẾU ĐÁNH GIÁ KIẾN THỨC NỀN
Tiêu chí
Điểm tối Điểm
đa
được
Nội dung đầy đủ (Văn bản, hình
20
ảnh, bảng,..)
Cách bố trí nội dung theo mẫu
10
Bảng, định dạng,…
10
Tổng
40
đạt
12/14
Phiếu đánh giá : Kỹ năng thuyết trình làm việc nhóm
Tiêu chí
Điểm
tối đa
Trình bày mạch lạc rõ ràng
4,0
Kết hợp với các phương tiện khác hỗ trợ, cử chỉ…
4,0
Trả lời câu hỏi phản biện
4,0
Tham gia đóng góp ý kiến phản biện và đặt câu hỏi 4,0
cho nhóm khác
Mỗi thành viên tham gia đóng góp ý tưởng và hợp tác 4,0
hiệu quả
Tổng điểm
20
Điểm đạt
được
Biện pháp 4. Tổ chức một số trị chơi trong dạy học
Phương pháp tổ chức chơi trị chơi trong dạy học sẽ phát huy tinh thần,
định hướng học tập trong giai đoạn mới hiện nay đó là : “Chủ động, sáng
tạo”, “Học mà chơi, chơi mà học”. Qua q trình học tập, hợp tác, nghiên
cứu, tìm hiểu nội dung bài học hầu hết các em học sinh sẽ nêu cao tinh thần
đồn kết, ý thức tự giác, chủ động tự học , tự sáng tạo, có kĩ năng tự xử lí tình
huống, tiếp nhận thơng tin, giải quyết các vấn đề thực tiễn phát sinh. Như
vậy q trình học tập sẽ vừa sơi nổi, hào hứng vừa vui chơi, vừa học tập một
cách có hiệu quả.
Ví dụ: Khi học xong chủ để 1 Máy tính và cộng đồng tơi sẽ đưa ra các bài
tập củng cố kiến thức dưới dạng trị chơi Rung chng vàng. (phụ lục đính
kèm)
Biện pháp 5: Đổi mới phương pháp, kĩ thuật dạy học theo hướng tích
cực
Để việc dạy học mơn Tin học 6 khơng bị nhàm chán, tạo hứng thú cho
học sinh thì bản thân tơi ln tìm tịi đổi mới các phương pháp, kĩ thuật dạy
học tích cực để áp dụng giảng dạy và mang lại hiệu quả khá cao.
Các phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực tơi đã áp dụng để giảng
dạy:
Phương pháp dạy học nhóm
Phương pháp trị chơi
Phương pháp đặt vấn đề
Phương pháp trực quan sinh động
13/14
Kĩ thuật mảnh ghép
Kĩ thuật khăn trải bàn
Kĩ thuật KWL
Trong q trình dạy học tơi ln hướng tới mục đích phát triển năng lực
giải quyết vấn đề, đặc biệt là năng lực sáng tạo từ người học.
Ở mỗi bài học, tơi sẽ sử dụng phương pháp dạy học trực quan, tổ chức
các hoạt động khởi động "gợi động cơ hướng đích" và xây dựng mục tiêu cụ
thể, phù hợp với năng lực của từng học sinh. Qua đó, giúp học sinh nắm vững
kiến thức cơ bản, tiếp cận cơng nghệ như internet, xây dựng phần mềm... và
vận dụng linh hoạt vào thực tiễn. Như vậy, giáo viên có thể khơi dậy niềm
đam mê và hứng thú học tập cho học sinh.
Ví dụ: Bài 4: Mạng máy tính của Chủ đề 2
Trước khi vào bài tơi tạo tình huống học tập dựa trên việc huy động kiến
thức thực tế của học sinh đã biết, bổ khuyết những gì học sinh cịn thiếu.
Tổ chức thực hiện
GV chuyển giao nhiệm vụ học tập: Sử dụng kĩ thuật dạy học KWL
GV phát phiếu học tập cho từng thành viên và u cầu các em hồn thành
thơng tin vào 2 cột K và W
Bảng KWL
Tên bài học: Mạng máy tính
Họ và tên: ………………………………..
Lớp: ……………………………………….
K
W
(Những điều đã biết)
(Những điều muốn biết)
………………………….
……………………
L
(Những điều đã học được)
………………………….
HS thực hiện nhiệm vụ học tập: Học sinh sử dụng kiến thức sẵn có để thực hiện nhiệm vụ: Điền các thơng
tin vào 2 cột K và W.
HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập : 2 bạn đại diện cho các
bạn trong lớp lên trình bày nội dung phiếu.
GV đánh giá nhận xét bài của học sinh thơng qua phiếu học tập
Sau khi kết thúc bài học, học sinh điền vào cột L của phiếu những gì
vừa học được. Lúc này, HS xác nhận về những điều các em đã học được qua
bài học đối chiếu với điều muốn biết, đã biết để đánh giá kết quả học tập, sự
tiến bộ của mình.
Bảng KWL
14/14
Tên bài học: Mạng máy tính
Họ và tên: ………………………………..
Lớp: ……………………………………….
K
W
(Những điều đã biết)
(Những điều muốn biết)
………………………….
………………………
L
(Những điều đã học được)
………………………….
3. Thực nghiệm sư phạm
Mặc dù mới áp dụng các biện pháp nói trên trong khoảng thời gian ngắn ở
những lớp tham gia giảng nhưng tơi nhận thấy:
+ Đa số học sinh đều rất hứng thú học tập, khơng khí các giờ học vui
vẻ, sơi nổi hơn do các em tích cực xây dựng bài, số lượng các em làm việc
riêng trong giờ hầu như khơng cịn.
+ Các em đã tự tin làm bài, mạnh dạn phát biểu ý kiến và quan trọng
nhất là thái độ của các em thể hiện niềm vui, phấn khởi vì đã tìm tịi khám
phá được nhiều điều bổ ích từ bài học.
+ Kết quả cụ thể từng lớp trước khi và sau khi tơi đã sử dụng sáng kiến
trên là minh chứng cụ thể:
Lớp
Sĩ số
6A
Chưa vận dụng sáng kiến
Giỏi
Khá
Trung bình
Yếu
41
10
16
15
0
6B
46
20
19
7
0
6C
41
9
16
11
0
Lớp
Sĩ số
6A
Sau khi vận dụng sáng kiến
Giỏi
Khá
Trung bình
Yếu
41
25
16
0
0
6B
46
35
11
0
0
6C
41
22
17
2
0
15/14
PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
Từ các biện pháp trên mang lại hiệu quả rất khả quan, chất lượng bộ
mơn tăng lên một cách rõ rệt, có nhiều học sinh say mê, u thích mơn học và
thấy được tầm quan trọng của mơn học. Trong những tiết học có lồng ghép
các phương pháp làm khơng khí lớp học sơi nổi hơn, học sinh hứng thú học
tập, khơng cịn coi đó là mơn phụ. Qua đó, tơi rút ra một số kinh nghiệm trong
q trình giảng dạy như sau:
Mỗi giáo viên phải thường xun tự học, tự bồi dưỡng, rèn luyện để
khơng ngừng trau dồi kiến thức, kĩ năng dạy học nói chung, mơn Tin học nói
riêng.
Thường xun đổi mới về cách soạn giáo án, cách giảng; đưa các ứng
dụng cơng nghệ thơng tin vào dạy học, đa dạng hóa các phương pháp và hình
thức tổ chức dạy học để lơi cuốn học sinh vào q trình học tập.
Cần quan tâm đến từng đối tượng học sinh, đặc biệt là học sinh yếu
kém, giúp đỡ, ân cần nhẹ nhàng, tạo niềm tin, hứng thú cho các em trong mơn
học.
Trong q trình giảng dạy giáo viên phải hướng học sinh vào việc
phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo, tạo ra những tình huống có vấn đề
để học sinh thảo luận. Trong mỗi tiết học phải tạo ra sự giao lưu đa chiều
giữa giáo viên – học sinh, học sinh – học sinh, giữa các tổ nhóm.
Giáo viên cần mạnh dạn đưa các ứng dụng cơng nghệ thơng tin vào
dạy học để tiết học thêm sinh động.
Kiểm tra chặt chẽ cách làm bài, học bài ở nhà cũng như ở lớp của học
sinh.
Nhắc nhở đúng lúc, khen ngợi kịp thời.
Tạo tâm lí thoải mái trong giờ học để học sinh khơng bị căng thẳng, gị
ép.
Dùng nhiều câu hỏi gợi mở, kích thích sự suy nghĩ, tìm tịi của học
sinh từ đó phát hiện ra kiến thức mới.
Đưa ra các trị chơi có phần thưởng cho người thắng cuộc để tăng
thêm hứng thú cho học sinh.
2. Kiến nghị, đề xuất
Với mục đích là khắc phục tình trạng học sinh học thụ động trong việc
tiếp thu kiến thức, chưa có mục đích và phương pháp học tập đúng đắn, để
tạo hứng thú cho học sinh tơi đã áp dụng các giải pháp nêu trên. Bản thân tơi
có một số đề xuất kiến nghị như sau:
16/14
a) Đối với tổ, nhóm chun mơn
Bộ phận chun mơn của tổ, nhóm chun mơn thường xun tổ chức
các buổi thảo luận để giáo viên có điều kiện trao đổi, học hỏi kinh nghiệm.
Mỗi giáo viên trao đổi nhiệt tình, thẳng thắn chỉ rõ quan điểm của mình với
mỗi vấn đề thảo luận. Cùng nhau tháo gỡ các vướng mắc để tìm ra chìa khóa
tạo hứng thú cho học sinh ở mỗi bài dạy.
b) Đối với lãnh đạo nhà trường
Ln quan tâm và tạo điều kiện cho cơng tác giảng dạy và học tập
của giáo viên, học sinh
Nhà trường cần trang bị thêm một số cơ sở vật chất như phịng máy
tính để học sinh học hiệu quả và thấy hứng thú với mơn tin học.
c) Đối với Phịng GDĐT, Sở GDĐT
PhịngGDĐT, Sở GDĐTcó kế hoạch tổ chức các lớp chun đề để
giáo viên có điều kiện trau dồi chun mơn nghiệp vụ, tích luỹ kinh nghiệm,
nâng cao chun mơn nghiệp vụ. Nhất là phương pháp đổi mới giảng dạy tạo
hứng thú học tập cho học sinh.
Với khả năng và kinh nghiệm cịn nhiều hạn chế, tơi rất mong nhận được sự
đóng góp ý kiến của các đồng nghiệp, giám khảo để giải pháp được hồn thiện
hơn.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
PHẦN IV: TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Sách giáo khoa tin 6 – Kết nối tri thức
2. Phát triển năng lực trong mơn Tin học – Dành cho THCS – Nhà xuất bản
giáo dục Việt Nam
3. Tài liệu tập huấn giáo viên mơn tin học lớp 6 bộ sách kết nối tri thức – Tác
giả: Nguyễn Chí Cơng
PHỤ LỤC