Tải bản đầy đủ (.doc) (103 trang)

PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KINH TẾ CỦA MÔ HÌNH CHĂN NUÔI LỢN THỊT TẠI HUYỆN CỦ CHI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (656.77 KB, 103 trang )

Dịch vụ viết luận văn trọn gói website: luanvantot.com Zalo/tele 0934573149

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH


TRƯỜNG

NGUYỄN DUY QUANG

PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KINH TẾ CỦA MƠ
HÌNH CHĂN NI LỢN THỊT TẠI HUYỆN CỦ
CHI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ PHÁT TRIỂN
MÃ SỐ: 60.31.05

NGƯỜI HƯỚNG DẪN: TS NGUYỄN HỮU DŨNG

TP.HỒ CHÍ MINH – NĂM 2011

Tham khảo miễn phí các tài liệu khác tại luanvantot.com


Dịch vụ viết luận văn trọn gói website: luanvantot.com Zalo/tele 0934573149

LỜI CẢM ƠN

Lời đầu tiên Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến TS. Nguyễn Hữu Dũng –
người thầy đã chỉ bảo, hướng dẫn và giúp đỡ tôi rất tận tình trong suốt thời gian thực


hiện và hồn thành đề tài nghiên cứu.
Tác giả xin gửi lời cám ơn trân trọng nhất đến: Quý thầy cô đã tham gia giảng
dạy các mơn học trong chương trình đào tạo Thạc sĩ tại Khoa Kinh tế Phát triển của
trường;
Các chuyên gia trong lĩnh vực nơng nghiệp đã góp ý cho quá trình chuẩn bị đề
cương và nội dung kỹ thuật trong luận văn;
Sở Nông nghiệp và PTNT đã cho phép sử dụng bộ số liệu điều tra chăn nuôi lợn
thịt tại Củ Chi, và tạo nhiều điều kiện thuận lợi trong quá trình học tập;
Trung tâm Quản lý và Kiểm định giống Cây trồng – Vật nuôi; cùng một số đơn
vị và cá nhân khác đã nhiệt tình hướng dẫn, giúp đỡ và đóng góp những ý kiến quý
báo trong q trình Tơi thực hiện nghiên cứu của mình.
Cuối cùng tôi xin cảm ơn sự giúp đỡ, động viên về mặt tinh thần của tất cả
những người thân trong gia đình, bạn bè và đồng nghiệp.

i

Tham khảo miễn phí các tài liệu khác tại luanvantot.com


LỜI CAM KẾT

Tác giả xin cam đoan toàn bộ nội dung được trình bày trong luận văn do chính
bản thân nghiên cứu và thực hiện với sự giúp đỡ rất tận tình của giảng viên hướng
dẫn, các dữ liệu được thu thập từ các nguồn hợp pháp, độ chính xác cao và phản ánh
một cách trung thực.
Với tư cách là tác giả của nghiên cứu, tôi xin cam đoan rằng những nhận định
và luận cứ khoa học đưa ra trong luận văn này hồn tồn khơng sao chép từ các cơng
trình khác mà xuất phát từ chính kiến bản thân tác giả, mọi sự trích dẫn đều có nguồn
gốc rõ ràng. Nếu có sự đạo văn và sao chép tơi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước
hội đồng khoa học.


TP. Hồ Chí Minh, ngày 17 tháng 5 năm 2011
Người thực hiện luận văn

NGUYỄN DUY QUANG

ii


MỤC LỤC

Trang

DANH MỤC CÁC BẢNG...................................................................................................... vii
DANH MỤC CÁC HÌNH..................................................................................................... viii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT................................................................................... ix
PHẦN MỞ ĐẦU.......................................................................................................................... 1
1. Đặt vấn đề nghiên cứu:............................................................................................................ 1
2. Mục đích nghiên cứu:.............................................................................................................. 2
3. Câu hỏi nghiên cứu:.................................................................................................................. 2
4. Phân tích số liệu:....................................................................................................................... 2
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:....................................................................................... 3
6. Các bước tiến hành nghiên cứu:............................................................................................ 3
7. Ý thực tiễn của đề tài:.............................................................................................................. 3
8. Cấu trúc của đề tài.................................................................................................................... 4
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VÀ NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ..5
1.1. Các lý thuyết liên quan......................................................................................................... 5
1.1.1. Lý thuyết lợi thế kinh tế theo quy mô:.......................................................................... 5
1.1.2. Lý thuyết về phát triển, chuyển giao và áp dụng tiến bộ kỹ thuật trong sản
xuất nông nghiệp:.......................................................................................................................... 6

1.1.3. Lý thuyết về kinh tế hộ:.................................................................................................... 9
1.1.3.1. Khái niệm về kinh tế hộ:............................................................................................... 9
1.1.3.2. Đặc điểm của kinh tế hộ gia đình:.............................................................................. 9
1.1.3.3. Thu nhập nơng hộ:.......................................................................................................... 9
1.1.3.4. Vai trò trong kinh tế hộ:................................................................................................ 9
1.2. Chăn nuôi và đặc điểm của ngành chăn nuôi:.............................................................. 10
1.2.1. Chăn ni là gì?............................................................................................................... 10
1.2.2. Các đặc điểm của ngành chăn nuôi:............................................................................ 10

iii


1.3. Vị trí, vai trị chăn ni lợn và chăn nuôi lợn thịt trong nền kinh tế và kinh tế hộ
gia đình:......................................................................................................................................... 11
1.3.1. Vị trí chăn ni lợn nói chung và chăn ni lợn thịt nói riêng:............................ 11
1.3.2. Vai trị chăn ni lợn:...................................................................................................... 12
1.4. Phân tích kinh tế trong sản xuất nơng nghiệp:............................................................. 12
1.4.2. Phương pháp lập trình tốn (programming):............................................................. 13
1.4.3. Phương pháp hàm sản xuất tân cổ điển:..................................................................... 13
1.4.3.1. Khái niệm về hàm sản xuất nông nghiệp:............................................................... 13
1.4.3.2. Định luật năng suất biên giảm dần:.......................................................................... 14
1.4.3.3. Hàm sản xuất Cobb – Douglas:................................................................................. 16
1.4.3.4. Ứng dụng và đặc tính của hàm Cobb – Douglas:................................................. 17
1.5. Các nghiên cứu thực nghiệm trong và ngoài nước:..................................................... 19
1.5.1. Nghiên cứu “Đánh giá hiệu quả kinh tế chăn nuôi lợn thịt trong nông hộ vùng
đồng bằng sơng Hồng”:............................................................................................................. 19
1.5.2. Nghiên cứu “Phân tích hiệu quả chăn nuôi lợn thịt của nông hộ tại huyện
Vĩnh Thạnh – thành phố Cần Thơ”:........................................................................................ 20
1.5.3. Nghiên cứu “Khả năng cạnh tranh và hiệu quả trong sản xuất gia cầm và lợn
ở Việt Nam”:................................................................................................................................. 20

1.5.4. Nghiên cứu “Khả năng cạnh trạnh trong chăn nuôi lợn tại Việt Nam”:.............21
1.6. Các chính sách phát triển chăn ni lợn:....................................................................... 22
CHƯƠNG 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............................................................. 25
2.1. Phương pháp thu thập số liệu:.......................................................................................... 25
2.1.1. Số liệu thứ cấp:................................................................................................................. 25
2.1.2. Số liệu sơ cấp:................................................................................................................... 25
2.2. Phương pháp phân tích hạch tốn từng phần:............................................................... 26
2.3.1. Mơ hình hàm sản xuất Cobb – Douglas:.................................................................... 28
2.3.2. Mơ tả các biến phụ thuộc:.............................................................................................. 29
2.3.3. Xác định mức tối ưu của các yếu tố đầu vào:........................................................... 30
2.3.4. Kiểm định ý nghĩa thống kê của mơ hình:................................................................. 31
CHƯƠNG 3. HIỆN TRẠNG KINH TẾ VÀ KỸ THUẬT CHĂN NUÔI LỢN 33
iv


3.1. Tổng quan về chăn nuôi lợn của thành phố Hồ Chí Minh:....................................... 33
3.1.1. Tổng đàn, quy mơ:........................................................................................................... 33
Hình 3.1. Đàn lợn của thành phố giai đoạn 2004 – 2009 (Đvt: 1.000 con)...................33
3.1.2. Biến động giá cả chăn nuôi và dự báo nhu cầu tiêu thụ thịt lợn:.......................... 34
3.1.2.1. Biến động giá cả thức ăn chăn nuôi:........................................................................ 34
3.1.2.2. Biến động giá thịt lợn:................................................................................................. 35
3.1.2.3. Dự báo nhu cầu thịt lợn:............................................................................................. 37
3.2. Các yếu tố kỹ thuật trong chăn nuôi lợn thịt:............................................................... 38
3.2.1. Con giống:......................................................................................................................... 38
3.2.1.1. Chọn giống:................................................................................................................... 38
3.2.1.2. Ngoại hình, thể chất:.................................................................................................... 39
3.2.2. Thức ăn:............................................................................................................................. 39
3.2.3. Chuồng trại:....................................................................................................................... 40
3.2.4. Phòng trừ dịch bệnh:....................................................................................................... 40
3.2.5. Quản lý chăm sóc:........................................................................................................... 40

CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.......................................................................... 44
4.1. Đặc điểm của các hộ chăn nuôi lợn thịt trên địa bàn điều tra:.................................. 44
4.1.1. Tình hình chung các hộ chăn ni:.............................................................................. 44
4.1.2. Quy mơ chuồng trại:....................................................................................................... 46
4.1.3. Quy mô đàn lợn thịt:....................................................................................................... 47
4.1.4. Quản lý chăm sóc đàn lợn thịt:..................................................................................... 48
4.2. Phân tích chi phí và kết quả sản xuất:............................................................................ 49
4.3. Kết quả mơ hình hàm sản xuất:........................................................................................ 51
4.3.1. Kiểm định giá trị của mơ hình:..................................................................................... 51
4.3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến trọng lượng xuất chuồng:............................................. 52
4.4. Phân tích hiệu quả kỹ thuật:.............................................................................................. 58
4.4.1 Hiệu quả thu nhập theo qui mô đầu tư:........................................................................ 58
4.4.2. Giá trị sản phẩm trung bình và sản phẩm biên:........................................................ 59
4.4.3. Hiệu quả kinh tế sử dụng các yếu tố đầu vào:........................................................... 60
CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN
v


CHĂN NUÔI LỢN THỊT....................................................................................................... 63
5.1. Kết luận:................................................................................................................................ 63
5.2. Đề xuất chính sách:............................................................................................................. 65
TÀI LIỆU KHAM THẢO

vi


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 4.1: Ngành nghề các hộ điều tra.................................................................................... 53
Bảng 4.2: Phân tích lợi ích và chi phí..................................................................................... 50

Bảng 4.3. Mơ tả các biến của mơ hình nghiên cứu thực nghiệm..................................... 52
Bảng 4.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến trọng lượng lợn xuất chuồng (mơ hình nghiên
cứu tổng quát)............................................................................................................................... 53
Bảng 4.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến trọng lượng lợn xuất chuồng (mơ hình nghiên
cứu sau cùng)................................................................................................................................ 53
Bảng 4.6. Giá trị sản phẩm trung bình và sản phẩm biên.................................................. 59
Bảng 4.7. Hiệu quả kinh tế các yếu tố đầu vào.................................................................... 60

vii


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1. Đàn lợn thành phố giai đoạn 2004 – 2009........................................................... 33
Hình 3.2. Biến động giá một số loại thức ăn giai đoạn 2006 – 2009............................... 35
Hình 3.3. Biến động giá lợn hơi trong giai đoạn 2007 – 2010.......................................... 36
Hình 3.4. Biến động giá lợn giống, lợn thịt và thức ăn cho lợn thịt năm 2010.............37
Hình 4.1. Hình thức chăn ni tại các xã điều tra................................................................ 44
Hình 4.2. Trình độ học vấn của các hộ chăn ni lợn tại hai xã điều tra........................45
Hình 4.3. Quy mơ chăn nuôi lợn thịt tại hai xã điều tra...................................................... 48

viii


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

TPHMC

Thành phố Hồ Chí Minh.

UBND


Ủy ban nhân dân.

OLS

Bình phương bé nhất.

C–D

Cobb – Douglass.

HYVs

Các giống lúa ngắn ngày năng suất cao.

MPP

Năng suất biên.

AP

Năng suất trung bình.

MR

Doanh thu biên.

MC

Chi phí biên.


TA

Thức ăn.

VIF

Hệ số phóng đại phương sai.

TC

Tổng chi phí sản xuất.

FC

Chi phí bất biến/cố định.

VC

Chi phí khả biến.

LMLM

Lở mồm long móng.

PRRS

Bệnh lợn tai xanh.

ATVSTP


An tồn vệ sinh thực phẩm.

ix


PHẦN MỞ ĐẦU
Hiệu quả sử dụng yếu tố đầu vào trong sản xuất là một trong những cách thức
giúp gia tăng thu nhập của hộ sản xuất nông nghiệp trong bối cảnh phải mua vật tư và
bán nông sản theo giá thị trường. Chăn nuôi lợn tại các nông hộ trên địa bàn thành
phố Hồ Chí Minh trong những năm gần đây đang gặp nhiều khó khăn khi giá thức ăn
chăn nuôi liên tục tăng cao bên cạnh dịch bệnh, ô nhiễm môi trường,…xảy ra liên tục
trên diện rộng. Hiện nay, mặc dù trình độ chăn ni của các nơng hộ đã có nhiều tiến
bộ hơn trước đây nhưng vẫn cịn nhiều hạn chế, cách thức tổ chức chăn ni vẫn theo
phương thức chăn nuôi truyền thống, các yếu tố đầu vào phục vụ chăn nuôi lợn như:
thức ăn, lao động, chuồng trại, thuốc thú y,…chưa phân phối sử dụng một cách hiệu
quả nhất làm cho lợi nhuận sản xuất kinh doanh của hộ chăn nuôi bị giảm. Phần mở
đầu trình bày vấn đề nghiên cứu, mục tiêu, câu hỏi và phạm vi nghiên cứu.
1. Đặt vấn đề nghiên cứu:
Trong những năm gần đây, ngành chăn nuôi nước ta đang đứng trước những khó
khăn và thách thức lớn. Từ tháng 8/2009 đến nay, giá con giống và sản phẩm từ con
giống liên tục giảm mạnh nhiều hộ chăn nuôi bị thua lỗ, hiệu quả chăn nuôi giảm.
Theo số liệu của Tổng cục Thống kê, tăng trưởng ngành chăn nuôi trong năm 2009
chỉ đạt 0,03%, nghĩa là hầu như khơng có tăng trưởng. Đặc biệt, trong bối cảnh khó
khăn chung của ngành chăn ni thì chăn ni lợn chịu ảnh hưởng nặng nề nhất, chi
phí đầu vào liên tục gia tăng trong khi đó giá cả đầu ra khơng ổn định làm cho ngành
chăn ni gặp nhiều khó khăn.
Thành phố Hồ Chí Minh là một trong những trung tâm sản xuất lợn lớn nhất cả
nước, hiện nay tổng đàn lợn của thành phố là 354.989 con, trong đó số lợn nái sinh
sản chiếm 42.288 con. Hàng năm, ngành chăn nuôi lợn thành phố cung cấp bình quân

trên 951.896 con lợn giống và các sản phẩm từ thịt lợn cho thị trường. Chăn nuôi lợn
của thành phố tập trung hầu hết ở các huyện ngoại thành như: Củ Chi, Hóc Mơn,
Bình Chánh, Quận 12, Quận Thủ Đức và Quận 9. Trong đó, đặc biệt là huyện Củ Chi
có tổng đàn lợn lớn nhất của thành phố 149.429 con với 5.671 hộ chăn nuôi.

1


Tuy nhiên, cũng như những địa phương trong phạm vi cả nước, chăn nuôi lợn
trên địa bàn huyện Củ Chi nói riêng và thành phố nói chung vẫn kết hợp giữa ni
lợn nái và lợn thịt, hình thức chăn ni truyền thống “lấy cơng làm lời”, khơng có
tính chun mơn hóa cao, quy mơ nhỏ lẻ, manh mún. Hiện nay, một số khu vực trên
địa bàn thành phố mặc dù chăn nuôi lợn thịt đã chuyển một phần sang quy mơ trang
trại song vẫn cịn nhiều bất cập, cùng với ô nhiễm môi trường, dịch bệnh,... giá cả đầu
vào liên tục gia tăng, giá cả đầu ra thì khơng ổn định làm hiệu quả chăn nuôi thấp.
Đây là một thách thức lớn cho các nhà chăn nuôi và các nhà hoạch định chính sách
phát triển chăn ni. Vì vậy, việc nghiên cứu sử dụng tối ưu các yếu tố đầu vào để
ngày càng nâng cao hiệu quả trong chăn nuôi lợn thịt cho các nông hộ là rất cần thiết
trong giai đoạn hiện nay.
Đề tài “Phân tích hiệu quả kinh tế của mơ hình chăn ni lợn thịt tại các nông hộ
trên địa bàn huyện Củ Chi, thành phố Hồ Chí Minh” sẽ tập trung đánh giá về hiệu quả
kỹ thuật, hiệu quả phân phối và hiệu quả kinh tế của hình thức chăn ni này. Trên cơ
sở đó, phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất chăn ni lợn thịt và đề xuất các
giải pháp chính sách nhằm thúc đẩy phát triển ngành chăn nuôi lợn thịt của thành phố.
2. Mục đích nghiên cứu:
Trên cơ sở lý thuyết và điều tra thực tiễn hiện trạng chăn nuôi lợn thịt tại các hộ
chăn ni mục đích nghiên cứu của đề tài là: phân tích hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả
kinh tế của chăn nuôi lợn thịt. Dựa theo kết quả phân tích, đề tài sẽ rút ra những đề
xuất về chính sách và giải pháp nhằm phát triển chăn ni lợn thịt thành phố theo mơ
hình nơng hộ.

3. Câu hỏi nghiên cứu:
(1) Hiệu quả kỹ thuật của các yếu tố đầu vào sử dụng tại các hộ chăn nuôi lợn
thịt như thế nào?
(2) Các yếu tố đầu vào có được sử dụng hiệu quả để đạt lợi nhuận tối đa hay
khơng?
4. Phân tích số liệu:
2


Số liệu thu thập được cập nhật bằng phần mềm quản lý dữ liệu Microsoft
Access. Phương pháp thống kê mô tả, phương pháp hồi quy đa biến, phương pháp
bình phương bé nhất (OLS), các thử nghiệm thống kê F được phân tích bằng phần
mềm SPSS 16.0 và Kiểm định phương sai của sai số bằng kiểm định thống kê
Breusch – Pagan/Cook – Weiberg bằng phần mềm STATA.
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu: là các nông hộ nuôi lợn thịt, các yếu tố tác động đến
năng suất đầu ra, doanh thu của hộ chăn nuôi lợn thịt.
Phạm vi nghiên cứu: Do hạn chế về thời gian và kinh phí, đề tài tập trung khai
thác số liệu khảo sát điều tra thực tiễn tình hình chăn ni lợn thịt theo tại các nông
hộ trên địa bàn huyện Củ Chi, cụ thể là hai xã Nhuận Đức và Tân An Hội, năm 2010
của Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông Thôn TP.HCM.
6. Các bước tiến hành nghiên cứu:
Đề tài thực hiện các bước như sau để trả lời các câu hỏi nghiên cứu:
Vấn đề cần nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu

Cơ sở lý thuyết

Thu thập dữ liệu


Phân tích dữ liệu

Kiểm định giả thuyết
Kiểm định mơ hình

Kết luận, kiến nghị
7. Ý thực tiễn của đề tài:
Vận dụng lý thuyết về hàm sản xuất Cobb – Douglass, lý thuyết về kinh tế hộ
sản xuất nông nghiệp, lý thuyết về tăng trưởng,… xác định các yếu tố đặc trưng tác
động đến hiệu quả kinh tế của hộ chăn nuôi lợn thịt.
Trên cơ sở số liệu điều tra, thu thập thực tế từ các hộ chăn nuôi lợn thịt, áp dụng
các mơ hình kinh tế chứng minh các yếu tố tác động đến hiệu quả kinh tế của

3


việc chăn nuôi lợn. Đề xuất các giải pháp nhằm phát triển chăn nuôi lợn thịt ở thành
phố theo hướng ổn định, hiệu quả chăn nuôi cao.
8. Cấu trúc của đề tài
Đề tài gồm có 5 Chương. Phần mở đầu giới thiệu những vấn đề cơ bản của việc
thực hiện nghiên cứu như sự cần thiết để tiến hành nghiên cứu; mục đích, câu hỏi, đối
tượng và phạm vi nghiên cứu; đồng thời trình bày các bước tiến hành và cấu trúc của
bài báo cáo.
Chương 1: Tổng quan về tài liệu nghiên cứu, trình bày các lý thuyết liên quan
đến nội dung nghiên cứu bao gồm lý thuyết kinh tế trong sản xuất nơng nghiệp với
các phương pháp hạch tốn, lập trình, phương pháp dùng hàm sản xuất Cobb –
Douglas và các ứng dụng của nó; các nghiên cứu thực nghiệm trong và ngồi nước;
đặc điểm, vai trị của chăn ni lợn và các chính sách phát triển chăn ni lợn của
trung ương và địa phương.

Chương 2: Phương pháp nghiên cứu, trình bày phương pháp thực hiện nghiên
cứu; nguồn số liệu; phân tích số liệu theo phương pháp hạch tốn từng phần; phân
tích hàm sản xuất ứng dụng vào nghiên cứu.
Chương 3: Hiện trạng kinh tế và kỹ thuật chăn ni lợn, trình bày tổng quan về
chăn ni lợn của Việt Nam và một số nước trên thế giới; chăn ni lợn tại thành phố
Hồ Chí Minh; các yếu tố kỹ thuật trong chăn nuôi lợn thịt; các yếu tố kinh tế thị
trường và giá sản phẩm.
Chương 4: Kết quả nghiên cứu, trình bày các nội dung về đặc điểm các hộ chăn
nuôi lợn thịt tại hai xã điều tra; phân tích chi phí và kết quả sản xuất; kết quả mơ hình
hàm sản xuất nghiên cứu thực nghiệm; phân tích các hiệu quả về kỹ thuật, hiệu quả
phân phối, hiệu quả kinh tế khi sử dụng các yếu tố đầu vào.
Chương 5: Kết luận và đề xuất một số chính sách nhằm phát triển chăn ni lợn
thịt tại thành phố Hồ Chí Minh. Giới hạn và hướng nghiên cứu tiếp theo cũng được đề
cập trong chương này.

4


CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VÀ NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN
Sản xuất nơng nghiệp đóng vai trị quan trọng trong việc tạo ra nguồn lương
thực, thực phẩm phục vụ nhu cầu của con người, vấn đề về sản xuất nông nghiệp từ
lâu đã được các nhà kinh tế học nghiên cứu và đã có nhiều lý thuyết về sản xuất nơng
nghiệp được hình thành phù hợp với từng giai đoạn nghiên cứu. Nội dung của
Chương này là trình bày các lý thuyết và nghiên cứu có liên quan đến đề tài. Phần thứ
nhất lược khảo về một số lý thuyết có liên quan; Phần thứ hai tóm lược một số đặc
điểm của ngành chăn nuôi; Phần thứ ba đánh giá vai trị và vị trí của chăn ni lợn
thịt; Phần thứ tư phân tích kinh tế trong nơng nghiệp; Phần thứ năm trình bày một số
nghiên cứu thực nghiệm trong và ngoài nước; Phần thứ sáu là khái quát một số chính
sách phát triển chăn ni lợn của trung ương và chính quyền thành phố.

1.1. Các lý thuyết liên quan:
1.1.1. Lý thuyết lợi thế kinh tế theo quy mô:
Theo lý thuyết lợi thế kinh tế theo qui mô (Pindyck và Rubinfeld, 2001), kinh tế
theo qui mô (economics of scale) được dùng để nói đến vấn đề chi phí của sản xuất.
Trong dài hạn, nhà sản xuất sẽ có thể thích thay đổi tỷ lệ các yếu tố đầu vào khi có
những thay đổi về sản lượng sản xuất. Khi có sự thay đổi trong tỷ lệ các yếu tố đầu
vào thì xu hướng phát triển của nhà sản xuất khơng cịn là đường thẳng nữa, và khái
niệm thu nhập theo qui mơ (returns to scale) khơng cịn phù hợp nữa. Mà khi đó, nhà
sản xuất sẽ nhắm vào vấn đề kinh tế của qui mô sản xuất. Kinh tế của qui mơ sản xuất
là khi sản lượng sản xuất có thể tăng hơn hai lần khi mà chi phí cho các yếu tố đầu
vào tăng ít hơn hai lần. Lợi thế kinh tế theo qui mô là đặc trưng cho một quy trình sản
xuất trong đó một sự tăng lên trong số lượng sản phẩm sẽ làm giảm chi phí bình quân
trên mỗi đơn vị sản phẩm sản xuất ra. Với qui mô sản xuất lớn hơn, cho phép công
nhân và nhà quản lý chun mơn hóa các nhiệm vụ của họ và khai thác hiệu quả hơn
các nguồn lực sử dụng trong quá trình sản xuất như đất đai, máy móc thiết bị, nhà
xưởng, phương tiện vận chuyển. Kinh tế theo qui mô thường được đo lường bằng hệ
số co giản chi phí – sản lượng: phần trăm thay đổi
5


trong chi phí sản xuất dẫn đến bao nhiêu phần trăm thay đổi trong sản lượng. Thuật
ngữ kinh tế theo qui mô cũng bao gồm vấn đề thu nhập tăng dần theo qui mô – là một
trường hợp đặc biệt của kinh tế theo qui mơ, nhưng nó có phạm vi tổng qt hơn bởi
vì nó phản ảnh được mức thay đổi trong yếu tố đầu vào khi nhà sản xuất thay đổi cấp
độ sản xuất. Thu nhập theo qui mô mô tả sự quan hệ giữa yếu tố đầu vào và sản lượng
trong hàm sản xuất dài hạn của nhà sản xuất khi tất cả các yếu tố đầu vào đều thay
đổi.
Trong sản xuất nơng nghiệp, có rất nhiều nghiên cứu và tranh luận về kinh tế
theo qui mô. Những nghiên cứu thực nghiêm đầu tiên được thực hiện vào những năm
1950 (Heady và Cộng sự, 1956) thường sử dụng dạng hàm bậc hai hoặc hàm Cobb –

Douglass để ước lượng các hệ số của hàm sản xuất nông nghiệp. Qui mơ nhỏ về diện
tích đất và vốn sản xuất sẽ là trở ngại cho việc áp dụng các công nghệ mới như cơ
giới, thâm canh gắn bảo vệ mơi trường,...Các hộ chăn ni với diện tích đất, vốn, lao
động, máy móc trang bị,... tập trung lớn hơn sẽ thuận tiện cho cơ giới hóa, giải phóng
sức người, áp dụng các cơng nghệ kỹ thuật mới, chi phí sản xuất sẽ giảm nhanh theo
qui mô sản lượng tăng... do vậy các hộ quy mơ lớn có hiệu suất cao hơn và có lợi thế
kinh tế theo qui mơ.
1.1.2. Lý thuyết về phát triển, chuyển giao và áp dụng tiến bộ kỹ thuật trong
sản xuất nông nghiệp:
Tiến bộ kỹ thuật trong nông nghiệp:
Lý thuyết về phát triển, chuyển giao và áp dụng tiến bộ kỹ thuật trong sản xuất
nông nghiệp là rất đa dạng. Nhìn chung có hai hướng nghiên cứu chính: nghiên cứu
để tạo ra những tiến bộ kỹ thuật và nghiên cứu để chuyển giao và áp dụng các tiến bộ
này. Các tiến bộ kỹ thuật nông nghiệp có thể phân chia theo hướng đầu tư các chính
sách phát triển: những tiến bộ kỹ thuật gắn trực tiếp vào tư liệu sản xuất hoặc nông
sản (như máy kéo, máy cày, phân bón, giống cây trồng; hoặc tiến bộ kỹ thuật không
gắn trực tiếp vào gia tăng sản lượng nơng nghiệp như các chương trình phịng trừ dịch
bệnh tổng hợp (chương trình IPM chỉ gián tiếp làm gia tăng năng suất). Phân chia này
rất hữu ích để hướng việc đầu tư công vào vấn đề nghiên cứu phát triển. Các doanh
nghiệp tư nhân thường hướng vào các tiến bộ gắn chặt vào
6


sản phẩm, và ít khi đầu tư vào các tiến bộ kỹ thuật khơng gắn trực tiếp vào sản phẩm,
vì điều này khơng có lợi cho việc kinh doanh mua bán sản phẩm của họ (Sunding và
Zilberman, 2000).
Tiến bộ kỹ thuật cũng có thể phân chia theo dạng/hướng phục vụ của nó để giải
quyết các câu hỏi về mặt chính sách hoặc hiểu rõ hơn về những thế lực đứng phía sau
sự phát triển và ứng dụng tiến bộ kỹ thuật. Ví dụ tiến bộ về sinh học (giống cây
trồng), tiến bộ về cơng nghệ hóa học (phân bón hóa học, thuốc trừ sâu), tiến bộ về kỹ

thuật cơ giới hóa (máy kéo, gặt đập liên hợp), tiến bộ về nông học (quản trị dinh
dưỡng tổng hợp, quản trị dịch bệnh tổng hợp), tiến bộ về công nghệ thông tin nơng
nghiệp,...
Tiến bộ kỹ thuật cịn có thể phân chia thành tiến bộ về cả qui trình (bổ sung gene
cho cây/con) hoặc tiến bộ về sản phẩm; hoặc tiến bộ kỹ thuật trực tiếp ảnh hưởng đến
các thành phần kinh tế hay ảnh hưởng đến thị trường nông sản, mà tất cả những ảnh
hưởng này cần được xem xét đồng thời. Ví dụ như tiến bộ về gia tăng năng suất, giảm
giá thành sản xuất, giảm rủi ro, nâng cao chất lượng, góp phần bảo vệ mơi trường,…
Hầu hết các tiến bộ kỹ thuật nằm trong các loại này: ví dụ một loại thuốc bảo vệ thực
vật sẽ gián tiếp giúp tăng năng suất, giảm bớt rủi ro về kinh tế cho hộ, nhưng làm
giảm chất lượng môi trường. Do vậy, trong những chương trình đánh giá tác động
hoặc áp dụng những tiến bộ về giảm rủi ro cần phải phối hợp hành vi né tránh rủi ro
hoặc tối đa hóa lợi nhuận trong mơ hình nghiên cứu.
Chuyển giao và áp dụng tiến bộ kỹ thuật trong nông nghiệp:
Từ lúc một tiến bộ kỹ thuật đã được phát triển đến lúc nó có mặt và áp dụng
(adoption) vào thực tế thường phải mất nhiều thời gian. Việc áp dụng và chuyển giao,
mở rộng là những quá trình lâu dài và bị ảnh hưởng bởi rất nhiều yếu tố khác nhau.
Theo Sunding và Zilberman (2000) khi nghiên cứu về quá trình áp dụng thì cần phải
xem xét các yếu tố ảnh hưởng đến loại tiến bộ cụ thể, mức độ và khi nào và người
nông dân bắt đầu sử dụng. Từ cơ sở lý thuyết này, hành vi áp dụng tiến bộ kỹ thuật
của nơng dân có thể mơ tả bằng mơ hình chỉ có một lựa chọn nhị phân hoặc nhiều lựa
chọn hơn. Ví dụ mơ hình Logit hay Probit mơ tả các yếu tố nào đã ảnh hưởng đến
người nông dân quyết định áp dụng chương trình IPM, hoặc kỹ thuật sạ
7


khơ, kỹ thuật trồng điều ghép. Hoặc có thể dùng mơ hình Logit/Probit đa biến để xem
xét quyết định của nơng dân đứng trước những lựa chọn khác nhau, ví dụ giữa các
giống lúa, giống gia cầm, giữa những biện pháp phịng ngừa dịch bệnh trong nơng
nghiệp. Hành vi áp dụng kỹ thuật mới cũng có thể được xem xét, mô tả bằng một biến

số liên tục biểu hiện cho mức độ áp dụng, ví dụ như mức độ thâm canh sử dụng giống
lúa mới ngắn ngày năng suất cao, sử dụng phân hóa học,… hoặc phần trăm diện tích
đất được nông dân áp dụng tiến bộ này.
Việc chuyển giao và mở rộng một tiến bộ kỹ thuật (disfusion) muốn nói đến việc
áp dụng tiến bộ kỹ thuật trên diện rộng. Tương tự như việc áp dụng tiến bộ kỹ thuật,
có nhiều cách thức đo lường việc mở rộng phạm vi áp dụng. Ví dụ tỷ lệ phần trăm
nơng dân áp dụng tiến bộ kỹ thuật, hoặc diện tích đất đã áp dụng so với tổng diện tích
đất trong hộ, nhóm hộ, xã, huyện, vùng. Qua hai khái niệm này, có thể thấy rằng khái
niệm áp dụng muốn mơ tả hành vi cá nhân đối với một tiến bộ kỹ thuật. Ngược lại
khái niệm chuyển giao mở rộng muốn nói đến hành vi ‘nhóm’, hoặc tổng hợp của các
cá nhân.
Trong một nghiên cứu ít được biết đến, nhưng rất quan trọng của Wharton
(1971) về vấn đề rủi ro, áp dụng tiến bộ kỹ thuật và hình thành quyết định của nông
dân, đã cho thấy mặc dù một tiến bộ kỹ thuật đã mang lại một năng suất cao hơn,
nhưng quyết định của người nông dân dựa theo mức độ biến thiên của năng suất của
tiến bộ kỹ thuật đó. Wharton đã nhận thấy rằng người nông dân nhỏ, tự cung tự cấp
ln giữ khái niệm ‘mức độ an tồn tối thiểu về năng suất’, mà dưới mức này họ
không thể tồn tại. Wharton đã tìm thấy có 6 yếu tố chính giải thích lý do mà nơng dân
khơng sẵn lịng áp dụng kỹ thuật mới: Không biết hoặc không hiểu về tiến bộ kỹ thuật
mới do đó khơng dám áp dụng; Khơng có đủ năng lực để thực hiện: vì khơng có kiến
thức, kỹ năng mới để thực hiện; Khơng được chấp nhận về mặt tâm lý văn hoá và xã
hội: do nông dân sản xuất theo tập quán nông nghiệp truyền thống, tự cung tự cấp,
cách tính tốn khơng phải trên giấy mà bằng kinh nghiệm và suy nghĩ riêng; Khơng
thích nghi: do khơng biết kỹ thuật mới có thích nghi với điều kiện địa phương khơng.
Khơng khả thi về nguồn lực kinh tế: do chi phí tăng cùng

8


với sản lượng tăng nhưng lợi nhuận thấp hơn cách tính truyền thống; và khơng sẵn có

một số điều kiện khác để áp dụng (Finan, 1998).
Tóm lại, khi nghiên cứu về hành vi quyết định áp dụng tiến bộ kỹ thuật của nơng
dân thì giả định về hành vi né tránh rủi ro phải được đề cập. Trong kinh tế thị trường,
khi xem xét quyết định này với giả định là nơng dân có hành vi tối đa hóa lợi nhuận
(chấp nhận rủi ro) thì kết quả sẽ khơng giống với trường hợp trên.
1.1.3. Lý thuyết về kinh tế hộ:
1.1.3.1. Khái niệm về kinh tế hộ:
Kinh tế hộ gia đình là hoạt động kinh tế gắn liền với gia đình và gia đình là
người đứng ra tổ chức các hoạt động đó. Một phần sản phẩm làm ra được sử dụng
cho tiêu dùng của gia đình (Đào Cơng Tiến, 2000).
1.1.3.2. Đặc điểm của kinh tế hộ gia đình:
Hộ gia đình là đơn vị vừa sản xuất vừa tiêu dùng, sử dụng lao động và nguồn
vốn cho sản xuất có quy mơ nhỏ, sản xuất phân tán, tính chun mơn hóa trong sản
xuất chưa cao (Đào Công Tiến, 2000).
1.1.3.3. Thu nhập nơng hộ:
Thu nhập nơng hộ là phần tiền cịn lại sau khi trừ đi tất cả các chi phí có liên
quan mua ngồi như chi phí vật chất, chi phí lao động thuê. Ở nông hộ, thu nhập chủ
yếu là dựa vào công lao động của họ bỏ ra.
Các thành phần cấu thành thu nhập nông hộ: ở nông thôn, thu nhập của người
dân chủ yếu dựa vào thu nhập trong nơng nghiệp, ngồi ra cịn có thu nhập từ phi
nông nghiệp.
– Thu nhập trong nông nghiệp: bao gồm các nguồn thu từ nông nghiệp như
trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản… hay làm thuê trong nông nghiệp.
– Thu nhập phi nông nghiệp: gồm các nguồn như tiền lương, trợ cấp, tiền thu
từ các hoạt động thương mại, dịch vụ và các nguồn khác.
1.1.3.4. Vai trò trong kinh tế hộ:
Nơng thơn nước ta đóng một vai trị hết sức quan trọng trong tiến trình thực hiện
cơng nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước. Các chủ trương chính sách của Đảng và
Nhà nước đang tập trung đẩy mạnh phát triển nông nghiệp và nông thôn,
9



coi nông nghiệp, nông thôn là tiền đề phát triển của cả nước và đóng vai trị đặc biệt
quan trọng nhằm giải quyết nhu cầu lương thực, thực phẩm cho cả nước, đảm bảo
lương thực cho quốc gia, cho dự trữ và cho xuất khẩu. Hơn thế nữa, hộ nông dân và
xã hội nơng thơn cịn là nguồn cung cấp lao động dồi dào để phát triển các ngành
nghề ở nơng thơn nói riêng và đáp ứng nhu cầu cung cấp lao động cho ngành cơng
nghiệp, du lịch để góp phần phát triển nông nghiệp và nông thôn.
1.2. Chăn nuôi và đặc điểm của ngành chăn nuôi:
1.2.1. Chăn nuôi là gì?
Chăn ni là một hệ thống các biện pháp về giống, thức ăn, thú y, kỹ thuật cần
được áp dụng đúng quy trình để ni dưỡng, chăm sóc vật ni nhằm đáp ứng nhu
cầu cần thiết cho con người. Vật nuôi bao gồm: gia súc và gia cầm. Gia súc gồm: lợn
ni lấy thịt; Trâu, bị, ni lấy thịt, sữa, da và sức kéo; Ngựa, Dê, Cừu, .....;Gia
cầm gồm: Ngan, vịt, ngỗng ni lấy thịt, trứng, lơng,...ngồi ra cịn ni ong, nuôi
tằm, nuôi chim cảnh mang lại giá trị kinh tế cao..
1.2.2. Các đặc điểm của ngành chăn nuôi:
Những điểm mạnh:
– Lợi thế lớn nhất của chăn nuôi nông hộ là sự kết hợp với trồng trọt như vậy
nó có thể sử dụng tốt hơn các nguồn thức ăn có sẵn tại địa phương, tạo ra sự quay
vòng về năng lượng.
– Chăn ni quy mơ nhỏ địi hỏi đầu tư thấp và là ngành sản xuất đa dạng có
thể hạn chế tối đa sự rủi ro so với các ngành khác.
– Chăn ni có thể tạo ra nhiều cơng ăn việc làm cho lao động ở nơng thơn,
đóng góp lớn lao vào cơng cuộc xóa đói giảm nghèo.
Những điểm yếu:
– Điểm yếu của chăn nuôi nông hộ phổ biến là phân tán, nhỏ lẻ khơng có sự
liên kết. Do khối lượng sản phẩm không lớn và chất lượng lại thấp nên khó tiếp cận
thị trường, sản phẩm sản xuất ra chủ yếu là bán cho thương lái. Cần thiết phải có một
hình thức tổ chức thích hợp để tập hợp các sản phẩm của từng nơng hộ từ đó tiếp cận

thị trường.

10


– Với áp lực của q trình đơ thị hóa diện tích đất nơng nghiệp ngày càng bị
thu hẹp, một điều rõ ràng là khi chăn nuôi nông hộ phân bố ngay trong khu dân cư thì
rất khó kiểm sốt dịch bệnh cho cả người lẫn gia súc. Cũng rất khó áp dụng các kỹ
thuật an tồn sinh học để phòng tránh các bệnh truyền nhiễm (như dịch tai xanh, lở
mồm long móng, cúm gia cầm,…).
– Ở Việt Nam, chăn nuôi phát triển rất mạnh ở các vùng được gọi là “làng
nghề” (như: nấu rượu, làm bánh, mỳ, miến). Nhưng do chăn nuôi tập trung dày đặc đã
gây ra ô nhiễm mơi trường nặng nề, tình trạng này có thể thấy ở rất nhiều nơi có
mật độ dân cư cao.
– Trong điều kiện mới của “khủng hoảng lương thực”, thóc gạo ngày càng q
thì “cái gọi là chăn ni truyền thống” có thể tạo ra sự lãng phí về năng lượng
do hiệu quả chăn ni thấp (tỷ lệ chuyển hóa thức ăn thấp).
Với tất cả những khó khăn hiện tại của một nước đơng dân và cịn chậm phát
triển như Việt Nam, do ít đất canh tác và thiếu vốn, cơ sở hạ tầng nghèo nàn và tay
nghề thấp của nông dân, chăn nuôi nông hộ nhỏ sẽ tiếp tục tồn tại một thời gian dài
nữa. Những trở ngại này cần phải được xem xét nhằm tạo ra các điều kiện thuận lợi
và hạn chế bớt những bất lợi của chăn nuôi quy mô nhỏ. Đây là một nhiệm vụ cấp
bách của phát triển chăn nuôi bền vững. Phát triển chăn nuôi bền vững ở Việt Nam.
. Truy cập ngày 18 tháng 10 năm 2010.
1.3. Vị trí, vai trị chăn nuôi lợn và chăn nuôi lợn thịt trong nền kinh tế và kinh
tế hộ gia đình:
1.3.1. Vị trí chăn ni lợn nói chung và chăn ni lợn thịt nói riêng:
Chăn ni lợn có vị trí hàng đầu trong ngành chăn ni ở nước ta. Sự hình thành
sớm nghề ni lợn cùng với lúa nước đã cho chúng ta khẳng định nghề ni lợn có vị
trí hàng đầu, khơng những thế việc tiêu thụ thịt lợn trong những bữa ăn hàng ngày của

con người rất phổ biến. Ngoài ra thịt lợn được coi là thực phẩm có mùi vị dễ thích
hợp với mọi đối tượng (người già, trẻ em, phụ nữ, nam giới), mùi vị của thịt lợn
không gây ra dị ứng do thực phẩm, đây là ưu điểm nổi bật nhất của thịt lợn. Tuy
nhiên để thịt lợn trở thành món ăn có thể nâng cao sức khoẻ của con người, điều quan
trọng trong quá trình chọn giống và chăm sóc đàn lợn phải ln
11


luôn khoẻ mạnh, sức đề kháng cao và thành phần các chất dinh dưỡng tích lũy vào
thịt có chất lượng tốt và có giá trị sinh học.
1.3.2. Vai trị chăn ni lợn:
Chăn ni lợn có vai trị quan trọng trong hệ thống sản xuất nông nghiệp cùng
với lúa nước là hai hợp phần quan trọng và xuất hiện sớm nhất trong sản xuất nơng
nghiệp ở việt nam. Nói chung chăn ni lợn có một số vai trị nổi bật sau:
– Trong điều kiện lao động của nền kinh tế và trình độ cơng nghiệp hố, hiện đại
hố cao địi hỏi cường độ lao động và lao động trí óc ngày càng cao thì nhu cầu
thực phẩm từ sản phẩm động vật sẽ ngày càng chiếm tỷ lệ cao trong bữa ăn hàng
ngày của người dân. Chăn nuôi lợn sẽ đáp ứng được yêu cầu đó, các sản phẩm từ thịt
lợn đều là các sản phẩm có giá trị dinh dưỡng cao, hàm lượng protein cao và giá trị
sinh vật học của protein cao hơn các thức ăn có nguồn gốc thực vật. Vì vậy, thực
phẩm từ thịt lợn ln là các sản phẩm quý trong dinh dưỡng con người.
– Chăn nuôi lợn là nguồn cung cấp nguyên liệu cho các ngành công nghiệp chế
biến. Các ngành công nghiệp chế biến, công nghiệp tiêu dùng đều sử dụng nguyên
liệu từ thịt lợn. Hiện nay thịt lợn là nguyên liệu chính cho các cơng nghiệp thịt xơng
khói (bacon), xúc xích, thịt hộp, thịt lợn xay, các món ăn truyền thống của người việt
nam như giò nạc, giò mỡ, cũng đều được làm từ thịt lợn.
– Chăn nuôi lợn là nguồn cung cấp phân bón cho cây trồng và thức ăn cho
ni trồng thuỷ sản. Trong sản xuất nông nghiệp hướng tới canh tác bền vững khơng
thể khơng kể đến vai trị của phân bón hữu cơ nhận được từ phân lợn , phân lợn là
một nguồn phân hữu cơ tốt, có thể cải tạo và nâng cao độ phì của đất, đặc biệt là đất

nông nghiệp.
– Chăn nuôi lợn là ngành sản xuất đem lại lợi nhuận cao do chu kỳ sản xuất
ngắn, giá trị sản phẩm ngành chăn nuôi cao, khai thác tối đa sử dụng các nguồn lực.
Bên cạnh đó chăn ni lợn cịn tận dụng được các phế phụ phẩm của gia đình, của
ngành trồng trọt, ngành cơng nghiệp thực phẩm để tạo ra sản phẩm có giá thành hạ,
góp phần nâng cao đời sống và làm tăng thu nhập quốc dân.
1.4. Phân tích kinh tế trong sản xuất nơng nghiệp:
1.4.1. Phương pháp hạch tốn (Budgeting):
12


Đây là một phương pháp truyền thống được sử dụng từ lâu trong sản xuất nơng
nghiệp. Theo Sankhayan (1988), có nhiều phương pháp hạch toán khác nhau, phục vụ
cho các u cầu khác nhau trong nơng nghiệp như: hạch tốn tồn thể nơng trại, hạch
tốn cho từng ngành sản xuất, hạch toán từng phần. Phương pháp hạch toán cho từng
ngành sản xuất là bảng hạch tốn về chi phí và vật tư sử dụng trong quá trình sản xuất
cụ thể một loại gia súc hay một loại cây trồng nào đó. Điểm yếu của phương pháp này
là khơng thể dùng để dự báo sự thay đổi về giá cả các loại nơng sản và vật tư đầu vào
khi có sự thay đổi về lượng cung ứng trên thị trường.
1.4.2. Phương pháp lập trình tốn (programming):
Phương pháp này giúp nơng dân xác định được một tổ hợp tối ưu các loại cây
trồng, vật nuôi, kỹ thuật sản xuất, cách thức quản lý để đạt được doanh thu/lợi nhuận
cao nhất tương ứng với điều kiện nguồn lực hiện có tại trang trại. Ưu điểm lớn của
phương pháp này là xem xét đồng thời nhiều yếu tố khác nhau trong nông trại cùng
một lúc. Thường dùng để đánh giá ảnh hưởng của các thay đổi trong chính sách đến
chi phí, thu nhập của nơng dân và mơ phỏng tiến trình hình thành quyết định tại nông
trại. Tuy nhiên, phương pháp này không dựa trên hành vi thực sự của người sản xuất
như tối đa hóa lợi nhuận hoặc né tránh rủi ro theo lý thuyết kinh tế nông nghiệp và
kinh tế lượng (Taylor and Howitt, 1993).
1.4.3. Phương pháp hàm sản xuất tân cổ điển:

1.4.3.1. Khái niệm về hàm sản xuất nông nghiệp:
Hàm sản xuất nông nghiệp biểu diễn mối quan hệ kỹ thuật giữa năng suất thu
hoạch và các yếu tố đầu vào. Các yếu tố đầu vào cùng nhau tương tác và tác động đến
năng suất sau cùng của cây trồng hoặc vật ni. Theo một định nghĩa khác thì hàm
sản xuất mô tả mối quan hệ kỹ thuật nhằm chuyển đổi các tài nguyên (yếu tố đầu vào)
thành các loại nông sản phẩm. Trên cơ sở lý thuyết kinh tế học, các yếu tố đầu vào
của nông dân được phân chia thành yếu tố cố định và yếu tố thay đổi (Sadoulet và De
Janvy, 1995). Một yếu tố đầu vào được xem là cố định khi số lượng của nó khơng
thay đổi theo năng suất trong một khoảng thời gian nhất định. Trong nông nghiệp, các
yếu tố như đất đai, học vấn, tri thức nông nghiệp, được gọi là cố định trong một
khoảng thời gian ngắn, bởi vì số lượng của nó khơng thay đổi
13


khi năng suất thay đổi. Ngược lại các yếu tố đầu vào thay đổi là các yếu tố mà nông
dân có thể kiểm sốt và thay đổi số lượng của chúng để tác động đến năng suất. Điều
này có ý muốn nói là người nơng dân có đủ thời gian để điều chỉnh loại và lượng vật
tư cần thiết trong sản xuất. Tuy nhiên, các yếu tố đầu vào này được giả định là cố
định hoặc thay đổi phụ thuộc vào khoảng thời gian được xem xét. Các nhà kinh tế
thông thường định nghĩa khoảng thời gian được gọi là dài khi khoảng thời gian đó đủ
dài để tất cả các yếu tố đều có thể được thay đổi. Ngược lại khoảng thời gian được
gọi là ngắn hạn khi trong khoảng thời gian này nông dân chỉ thay đổi được một số
yếu tố mà thơi. Ngồi các yếu tố đầu vào thay đổi và cố định, hàm sản xuất trong
nông nghiệp còn bị ảnh hưởng bởi các yếu tố tự nhiên (nắng, gió, nhiệt độ, lượng
mưa, ẩm độ khơng khí,…), các yếu tố sinh học trong hệ sinh thái nông nghiệp (tập
đồn vi sinh, cơn trùng, sâu bệnh hại, và trình độ khoa học kỹ thuật và quản lý sản
xuất (giống địa phương so với giống mới, giống lai ghép; hoặc sản xuất cơ giới hóa
so với sản xuất thủ cơng, quản lý dinh dưỡng tổng hợp).
Trên khía cạnh kỹ thuật, năng suất sinh học hay tổng lượng sinh khối đạt được
và đưa ra khỏi hệ thống sản xuất bao gồm các nơng sản phẩm chính (trọng lượng lợn

xuất chuồng, hạt lúa, hạt bắp,…), và các phụ phẩm (lượng phân chuồng, rơm rạ). Tuy
nhiên, các số liệu sản xuất nông nghiệp thường chỉ chú ý đến phần sản phẩm chính
(năng suất thu hoạch trên một đơn vị diện tích, trọng lượng đạt được trong một
khoảng thời gian) có thể mua bán và trao đổi trên thị trường. Trong các phân tích kinh
tế thì kết quả sản xuất thường được đo lường theo khối lượng vật chất (tấn lợn hơi,
tấn lúa), hoặc theo giá trị bằng tiền (giá trị sản lượng thu hoạch), mà không nhất thiết
phải nêu rõ số lượng vật tư đã sử dụng. Ngược lại trong những phân tích về hàm sản
xuất nơng nghiệp, thì năng suất hoặc năng suất đất đai (trong một khoảng thời gian)
thường dùng để đo lường kết quả sản xuất về mặt vật chất (nghĩa là tỷ lệ sản lượng có
thể thu hoạch trong một khoảng thời gian trên một đơn vị diện tích đất. Năng suất,
năng suất đất này được xem xét trong mối quan hệ với các yếu tố đầu vào (Nguyễn
Hữu Dũng, 2007).
Dạng tổng quát của hàm sản xuất nông nghiệp có thể được biểu diễn như sau:
Y = f (X, Z, R,S,T)
14


Trong đó Y là kết quả sản xuất trên một đơn vị thời gian (hoặc năng suất); X là
véctơ các yếu tố đầu vào thay đổi (ví dụ: lao động, con giống, thức ăn, lượng nước,
lượng thuốc thú y); Z là véctơ các yếu tố đầu vào cố định (ví dụ: diện tích, cấu trúc
chuồng trại, học vấn của người chăn nuôi); R là véctơ đại diện cho các yếu tố tự nhiên
(ví dụ: nhiệt độ, độ ẩm, gió); S là véctơ các yếu tố sinh học (nguồn và tập đoàn dịch
bệnh) và T là véctơ các yếu tố về trình độ kỹ thuật và quản lý (giống mới, giống địa
phương, thủ công, công nghiệp, quản lý dịch bệnh tổng hợp).
Hàm sản xuất một mặt cho biết sản lượng đầu ra từ việc kết hợp một lượng các
yếu tố đầu vào, mặt khác cũng cho biết lượng yếu tố đầu vào cần sử dụng ứng với
mỗi kỹ thuật để sản xuất mức sản lượng đầu ra theo ý muốn. Tuy nhiên, mối quan hệ
phụ thuộc giữa sản lượng đầu ra và các yếu tố đầu vào trong ngắn hạn và dài hạn có
những đặc tính riêng do những thay đổi các yếu tố đầu vào trong ngắn hạn và dài hạn
khác nhau.

Trong ngắn hạn, do các yếu tố đầu vào cố định – biểu thị cho các hàng hóa
khơng sử dụng hết trong quá trình sản xuất như nhà xưởng, đất đai và máy móc thiết
bị, khơng dễ dàng thay đổi nên việc muốn tăng năng suất hay giảm sản lượng chỉ có
thể bằng cách thay đổi các yếu tố đầu vào biến đổi như nguyên, nhiên vật liệu, lao
động trực tiếp mà thôi. Việc gia tăng lượng yếu tố đầu vào biến đổi không phải lúc
nào cũng làm cho sản lượng tăng theo, giai đoạn đầu khi tăng lượng yếu tố đầu vào sẽ
dẫn đến năng suất cận biên và năng suất trung bình của các yếu tố đó đều tăng dẫn
đến sản lượng tăng nhanh, nhưng khi tăng vượt quá một mức nhất định sẽ làm cho
năng suất cận biên và năng suất trung bình của các yếu tố đó cùng giảm dần cho đến
khi năng suất cận biên (MPP i) < 0 thì sản lượng bắt đầu giảm dần. Hiện tượng này có
tính quy luật, một quy luật về cơng nghệ: duy trì tất cả các yếu tố sản xuất không thay
đổi ngoại trừ một yếu tố, quy luật năng suất biên giảm dần cho rằng đến một mức
nhất định, sự tăng thêm đầu vào biến đổi sẽ dẫn đến năng suất cận biên của nó giảm
dần (Pindyck và Rubinfeld, 2001). Mối quan hệ giữa năng suất cận biên (MP i), năng
suất trung bình APi) và sản lượng Y như sau:
MPPi > APi thì APi tăng dần;

MPPi > 0 thì Y tăng dần;

MPPi < APi thì APi giảm dần;

MPPi < 0 thì Y giảm dần;
15


×