Tải bản đầy đủ (.pdf) (71 trang)

Hoàn thiện hệ thống công cụ phân tích hiệu quả kinh tế - tài chính dự án tại EVN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (630.2 KB, 71 trang )

PHẦN MỞ ĐẦU

I. Sự cần thiết của đề tài
Tổng công ty Điện lực Việt Nam (EVN) được thành lập theo quyết
đònh 91/TTg của Thủ tướng Chính phủ là một trong những Tổng công ty 91
hàng đầu của Việt Nam, với chức năng kinh doanh chính là sản xuất, kinh
doanh điện năng. Thời điểm khi thành lập, do vẫn còn ảnh hưởng cơ chế kinh
tế tập trung bao cấp nên hoạt động sản xuất của EVN vẫn còn mang nặng
tính hành chánh, cơ chế hạch toán phụ thuộc được áp dụng phổ biến và các
quyết đònh đầu tư cũng chòu ảnh hưởng bởi cơ chế bao cấp, tập trung, người
quyết đònh đầu tư chưa quan tâm đến hiệu quả kinh tế, tài chính của dự án sẽ
đầu tư.
Kể từ khi thành lâp đến nay, hàng năm EVN và các Công ty thành
viên đầu tư hàng trăm dự án và công trình điện với vốn đầu tư hàng ngàn tỷ
đồng. Tuy nhiên, việc thẩm đònh cũng như đánh giá hiệu quả của các dự án
đầu tư chưa thật sự được xem trọng, thường chỉ tập trung vào các dự án
nguồn điện lớn. Đối với các dự án quy mô trung bình, nhỏ việc quyết đònh
đầu tư thường mang tính giải quyết tức thời, chưa đánh giá hiệu kinh tế, tài
chính của dự án đem lại.
Trải qua 11 năm cùng với sự chuyển biến nền kinh tế, sự thay đối
nhận thức, tư duy mới trong quản lý kinh doanh của ngành điện, đặc biệt là
khi luật điện lực có hiệu lực ngày 01/07/2005, nó đã xác lập được rõ ràng
trách nhiệm đầu tư của ngành điện, của các đơn vò và cá nhân sử dụng điện,
do vậy nguồn lực tài chính của EVN bắt đầu trở nên khó khăn hơn, có hạn
hơn, cơ chế cấp vốn như trước đây dần dần không còn nữa thay vào đó là cơ
chế tự chủ về tài chính. Điều tất yếu là EVN phải huy động nguồn lực tài
chính từ bên ngoài, trong đó nguồn tài trợ từ WB, AFD, ADB, … chiếm tỷ
trọng gần 30%.
Việc sử dụng nguốn vốn vay của các tổ chức tài chính, tín dụng nước
ngoài bên cạnh những ưu điểm như thời gian trả nợ dài, lãi suất vay ưu đãi, …
nó còn những hạn chế như: điều kiện ràng buộc hết sức chặt chẽ, đặc biệt là



1
những ràng buộc về tài chính, người đi vay (EVN) phải chứng minh được dự
án mà họ muốn được tài trợ phải có hiệu quả cả về kinh tế và tài chính.
Ngày 22/06/2006, Thủ tướng Chính phủ đã có quyết đònh số
148/2006/QĐ-TTg về việc thành lập Công ty mẹ – Tập đoàn Điện lực Việt
Nam (viết tắt là EVN) trên cơ sở tổ chức lại cơ quan quản lý, điều hành và
một số đơn vò hạch toán phụ thuộc của Tổng Công ty Điện lực Việt Nam.
Tập đoàn Điện lực Việt Nam kinh doanh đa ngành nghề từ ngành nghề
truyền thống như: công nghiệp điện năng đến lónh vực tài chính, bảo hiểm,
ngân hàng, dòch vụ khách sạn, nhà hàng, … các quan hệ giữa Công ty mẹ –
công ty con, công ty liên kết chuyển từ mệnh lệnh hành chánh sang quan hệ
hợp đồng. Điều đó cũng có nghóa là việc quyết đònh đầu tư vào một dự án
lúc này phải căn cứ vào hiệu quả dự án là chính.
Trước những yêu cầu trên và những thách thức hội nhập WTO của Việt
Nam, việc hoàn thiện lại hệ thống các công cụ phân tích hiệu quả dự án đang
là yêu cầu cấp thiết của EVN. Đó cũng là lý do tôi chọn đề tài nghiên cứu:
“Hoàn thiện hệ thống công cụ phân tích hiệu quả kinh tế – tài chính dự án
tại EVN” với mong muốn đóng góp một phần nghiên cứu của mình vào sự
phát triển của ngành điện nơi mà tôi đang làm việc.
II.
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài.
- Hệ thống hóa lại những lý luận về các công cụ phân tích hiệu quả kinh tế
và tài chính tiên tiến hiện nay.
- Phân tích những ưu điểm những hạn chế của các công cụ EVN đang sử
dụng.
- Vận dụng lý luận vào thực tiễn của ngành điện, đề xuất các nội dung bổ
sung nhằm hoàn thiện hệ thống công cụ phân tích hiệu quả kinh tế và tài
chính của dự án.
III. Đối tượng nghiên cứu

- Các công cụ phân tích hiệu quả kinh tế và tài chính.
- Các thông tin, dữ liệu liên quan đến phân tích dự án điện.
IV. Phạm vi nghiên cứu

2
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là phân tích thực trạng sử dụng các
công cụ phân tích dự án tại EVN mà tiêu biểu là dự án Thủy điện Sơn La
một công trình Thủy điện lớn nhất Việt Nam và lớn nhất khu vực Đông Nam
Á với vốn đầu tư gần 37.000 tỷ đồng. Quá trình phân tích và đánh giá hiệu
quả các dự án khác sẽ được thực hiện tương tự như phân tích dự án trên.
V.
Phương pháp nghiên cứu
Đề tài được nghiên cứu theo phương pháp biện chứng, phân tích nhân,
quả, thống kê dữ liệu, quy nạp, đặc biệt sử dụng phương pháp so sánh giữa
đề xuất mới và hiện trạng để rút ra những điểm mới của đề tài.
VI. ÝÙ nghóa kết quả nghiên cứu đề tài
- Kết quả nghiên cứu đề tài mang lại ý nghóa lý luận và thực tiễn về phân
tích hiệu quả kinh tế và tài chính của dự án.
- Giải quyết được những vấn đề đang là yêu cầu cấp bách hiện nay đối với
EVN trong quyết đònh đầu tư vào các dự án.


















3



CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÁC CÔNG CỤ PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ
KINH TẾ, TÀI CHÍNH

I. Những vấn đề chung của kế toán quản trò.
1. Khái niệm.
Kế toán quản trò là phương pháp xử lý các dữ kiện kế toán để đạt được mục
tiêu thiết lập các thông tin cho việc lập dự toán ngân sách về chi phí, doanh thu và
kết quả hoạt động kinh doanh trong một thời kỳ hoạt động, kiểm soát một cách hiệu
quả tình hình hoạt động của các trung tâm trách nhiệm (các bộ phận) trong doanh
nghiệp từ đó giúp nhà quản trò đưa ra những quyết đònh kinh doanh đúng đắn phù
hợp thực tế doanh nghiệp.
Theo Luật kế toán năm 2003 của Việt Nam, kế toán quản trò là việc thu thập,
xử lý, phân tích và cung cấp thông tin tài chính, kinh tế theo yêu cầu quản trò và
quyết đònh kinh tế, tài chính trong nội bộ đơn vò kế toán.
2.
Chức năng của kế toán quản trò.
2.1 Chức năng phân tích: là đònh hướng vào việc tính toán, phân tích các chi phí, kết
quả và mối tương quan giữa chúng.

Với chức năng này, trước hết chi phí, doanh thu và kết quả được phân tích
theo từng hàng hoá, dòch vụ sau đó lại được phân tích theo từng chức năng hoạt
động như khâu thu mua, khâu bán và khâu dự trữ, cuối cùng phân theo ngành hoạt
động.
Trong các doanh nghiệp mang tính sản xuất việc phân tích chi phí cần đa
dạng và phong phú hơn. Chi phí được hạch toán phân loại theo các trung tâm chi phí
và các loại chi phí
2.2 Chức năng dự toán kế hoạch.

4
Mọi hoạt động doanh nghiệp đều được tiến hành theo các chương trình đònh
trước trong các kế hoạch dài hạn, hàng năm và kế hoạch tác nghiệp. Việc xây dựng
kế hoạch ở các doanh nghiệp là hết sức cần thiết từ nhiều phương diện, bởi vì:
- Kế hoạch là cơ sở đònh hướng cũng như chỉ đạo mọi hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp
- Kế hoạch là cơ sở để kiểm tra các hoạt động kinh doanh để phát hiện
nguyên nhân hợp lý và bất hợp lý.
- Là cơ sở để đánh giá hoạt động kinh doanh.
Vì vậy kế hoạch phải được xây dựng trên cơ sở khoa học, trong đó việc phân
tích các thông tin là vô cùng quan trọng. Kế toán quản trò phải được tổ chức để thu
thập những thông tin phục vụ cho mục đích trên.
2.3 Chức năng xử lý thông tin: Thông tin kinh tế, tài chính sau khi được thu thập sẽ
được xử lý nhằm phục vụ cho mục đích có được những thông tin đầy đủ, phù hợp
cho quá trình ra quyết đònh của nhà quản trò.
2.4 Chức năng kiểm tra.
Kế toán quản trò đóng vai trò kiểm soát hoạt động kinh doanh từ trước, trong
và sau quá trình hoạt động kinh doanh phát sinh. Việc kiểm soát của kế toán quản
trò được thực hiện chủ yếu qua hệ thống kiểm soát nội bộ nằm trong cơ cấu tổ chức
và quy chế quản lý doanh nghiệp.
2.5 Chức năng ra quyết đònh.

Thông tin kế toán là nhân tố quan trọng cho việc ra các quyết đònh, do đó kế
toán quản trò có trách nhiệm thu thập các chi phí, lợi nhuận để truyền đạt cho nhà
quản trò ra quyết đònh.
3.
Đặc điểm của kế toán quản trò.
3.1 Đối tượng sử dụng thông tin: là các nhà quản trò bên trong doanh nghiệp khác
với đối tượng sử dụng thông tin của kế toán tài chính là những người bên ngoài
doanh nghiệp.
3.2 Đặc điểm thông tin: Thông tin kế toán quản trò cung cấp hướng về tương tai.
Nhiệm vụ của nhà quản trò là lựa chọn phương án khả thi phù hơp tình hình sản xuất
kinh doanh của đơn vò, do đó thông tin cung cấp cho kế toán quản trò linh hoạt

5
không quy đònh cụ thể không tuân thủ theo các nguyên tắc kế toán, không đòi hỏi
độ chính xác tuyệt đối.
3.3 Pham vi cung cấp thông tin: Kế toán quản trò gắn liền từng bộ phận do vậy kế
toán quản trò có các báo cáo đặc biệt cung cấp thông tin cho từng bộ phận, từng nhà
quản lý bộ phận mà không lệ thuộc vào các quy đònh, chế độ báo cáo nhà nước.
4.
Vai trò của kế toán quản trò.
Kế toán quản trò là công cụ đánh giá việc thực hiện những mục tiêu thông
qua việc phân tích các chi phí, là công cụ kiểm tra quá trình thực hiện hoạt động
sản xuất kinh doanh theo kế hoạch đề ra từ đó có quyết đònh hơp lý để thúc đẩy
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp ngày càng hiệu quả hơn.
II.
Đánh giá trách nhiệm quản lý.
1. Kế toán trách nhiệm.
Hệ thống kế toán trách nhiệm được thiết lập để ghi nhận và đo lường kết quả
hoạt động kinh doanh của từng bộ phận trong tổ chức. Mỗi bộ phận có những người
chòu trách nhiệm đối với những nhiệm vụ và chức năng quản lý riêng biệt. Các nhà

quản lý của tổ chức nên đảm bảo rằng mọi người trong từng bộ phận đang cố gắng
hướng đến mục tiêu chung.
Mục đích của kế toán trách nhiệm là đo lường, đánh giá trách nhiệm quản lý
và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của từng bộ phận trong việc thực hiện
mục tiêu chung.
Việc đánh giá thường dựa trên hai tiêu chí là hiệu quả (Effetiveness) và hiệu
năng (Efficiency).
Hiệu quả: là việc đạt được mục tiêu đề ra chưa kể đến việc sử dụng nguồn
tài nguyên như thế nào tức là không cần tính toán đến các chi phí đầu vào là như
thế nào miễn là đạt được mục tiêu đề ra. Hiệu quả là việc giải quyết đúng công
việc (Doing the right things).
Hiệu suất: là tỷ lệ giữa đầu ra so với đầu vào tức là ngoài việc đạt được mục
tiêu tổ chức thì phải quan tâm đến nguồn tài nguyên đã sử dụng cho việc đạt được
mục tiêu đó. Hiệu năng (hiệu suất) là giải quyết công việc đúng cách (Doing the
things right)
2.
Phân tích hiệu quả kinh tế và hiệu quả tài chính.

6
2.1 Phân tích hiệu quả kinh tế.
Phân tích hiệu quả kinh tế nhằm đánh giá tính khả thi và hiệu quả của một
dự án đầu tư đối với nền kinh tế quốc dân. Kết quả phân tích hiệu quả kinh tế của
một dự án là cơ sở để nhà quản trò, cơ quan có thẩm quyền xem xét và quyết đònh
có đầu tư vào một dự án hay không hoặc quyết đònh tiếp tục điều chỉnh, có chính
sách hổ trợ đầu tư cho dự án (bù lãi suất, cấp vốn, ưu đãi thuế quan, …) nhằm
khuyến khích thực hiện dự án.
Như vậy, phân tích hiệu quả kinh tế xem xét và đánh giá dự án dưới góc độ
xã hội, đòi hỏi nhà quản trò phải có cái nhìn tổng quát, toàn diện về một dự án. Do
đặc điểm trên mà phân tích hiệu quả kinh tế thường áp dụng ở tầm vó mô (cơ quan
quản lý nhà nước) hoặc ở tầm Tổng công ty, tập đoàn.

2.2
Phân tích hiệu quả tài chính.
Phân tích hiệu quả tài nhằm mục đích đánh giá tính khả thi của dự án trên
quan điểm chủ đầu tư từ đó đònh hướng cho chủ đầu tư về phương thức huy động
vốn, cơ chế tài chính thích hợp để dự án đạt mức sinh lời hợp lý, đảm bảo cho dự
án hoạt động bền vững, lâu dài và hiệu quả.
Trái ngược với phân tích hiệu quả kinh tế, phân tích hiệu quả tài chính đánh
giá dự án ở tầm vi mô doanh nghiệp, hay một đơn vò kinh doanh cụ thể.
Như vậy, phân tích tài chính được sử dụng để phân tích dự án ở giai đoạn tiền
khả thi là khâu đầu tiên cho phép gắn các biến số tài chính với biến số kỹ thuật
được dự tính, thông qua phân tích tài chính chúng ta biết được nguồn thu chi của dự
án, nó là cơ sở để phân tích kinh tế sau này.
3.
Các trung tâm trách nhiệm.
Trung tâm trách nhiệm là đơn vò con của doanh nghiệp chòu trách nhiệm theo
từng nhiệm vụ đã được phân công trong tổng thể một dự án, một trung tâm trách
nhiệm bao giờ cũng có đầu ra của mình và ảnh hướng rất lớn
Căn cứ vào sự khác biệt trong việc lượng hoá đầu vào và đầu ra của các
trung tâm trách nhiệm cũng như mức độ trách nhiệm của các nhà quản lý trung tâm,
người ta chia thành 4 loại trung tâm trách nhiệm chính.
3.1 Trung tâm chi phí: là trung trách nhiệm mà chỉ có quyền điều khiển sự phát sinh
của chi phí chứ không có quyền điều khiển sự sinh ra của thu nhập cũng như sử

7
dụng vốn đầu tư, tức là đầu vào được lượng hoá bằng tiền nhưng đầu ra thì không
lượng hoá bằng tiền được.
3.2 Trung tâm doanh thu: là một bộ phận của trung tâm trách nhiệm mà các nhà
quản lý của nó có trách nhiệm đối với doanh thu đạt được, tức là đầu ra được lượng
hoá bằng tiền nhưng đầu vào thì không lượng hoá bằng tiền được.
Trung tâm doanh thu có trách nhiệm: Khối lượng sản phẩm bán ra, doanh thu

bán ra, thò trường tiêu thụ, thò phần, tốc độ tăng doanh số. các chính sách giá.
3.3 Trung tâm Lợi nhuận: (Trung tâm kinh doanh)
Trung tâm lợi nhuận là một bộ phận của trung tâm trách nhiệm mà các nhà
quản lý của nó có trách nhiệm đối với lợi nhuận đạt được. Đặc điểm của trung tâm
lợi nhuận là đầu ra và đầu vào đều lượng hoá được.
Trách nhiệm của trung tâm: Lợi nhuận đạt được, doanh thu bán ra, chi phí
phát sinh.
3.4 Trung tâm đầu tư: Trung tâm đầu tư là một bộ phận của trung tâm trách nhiệm
mà các nhà quản lý của nó có trách nhiệm đối với chi phí, thu nhập và cả việc sử
dụng vốn đầu tư.
Trách nhiệm của trung tâm: Hiệu quả đầu tư của một dự án, quyết đònh đầu
tư đúng đắn.
Việc quản lý và đánh giá hiệu quả dự án đầu tư là trách nhiệm của trung tâm
đầu tư mà trung tâm đầu tư là một trong 4 trung tâm trách nhiệm trong một doanh
nghiệp, do vậy chúng ta phải có cái nhìn tổng thể về bản chất kế toán quản trò, vai
trò kế toán quản trò cũng như trách nhiệm của các trung tâm trách nhiệm.
III. C
ác công cụ phân tích hiệu quả tài chính của dự án đầu tư
1.
Các công cụ phân tích không chiết khấu.
1.1 Thời gian hoàn vốn không chiết khấu (PP – Payback Period)
a/ Đònh nghóa: Thời gian hoàn vốn không chiết khấu của dự án là thời gian
cần thiết để thu hồi lại số vốn đầu tư đã bỏ ra bằng các khoản tích lũy hoàn vốn
hàng năm.
b/ Phương pháp tính.

=
+=
n
t

DtNPtI
1
)(


8
rong đó:
I – Tổng vốn đầu tư cho dự án.
NPt –Lợi nhuận sau thuế.
Dt – Giá trò khấu hao hàng năm
t= 1,2,3,… n – Số thứ tự năm thực hiện dự án.
c/ Ứng dụng.
Chỉ tiêu thời gian hoàn vốn không chiết khấu được tính toán trong dự án tiền
khả thi.
d/ Thẩm đònh chỉ tiêu thời gian hoàn vốn.
- Điều kiện thõa mãn: PP< [PP]. Trong đó:
PP: Thời gian hoàn vốn không chiết khấu tính toán.
[PP]: Thời gian hoàn vốn không chiết khấu cho phép (Tuỳ theo từng
ngành nghề, lónh vực đầu tư, tham khảo quy đònh Ngân hàng nhà nước
Viêt Nam)
- Trường hợp PP < [PP}: Dự án có thời gian thu hồi vốn càng ngắn thì hiệu
quả hoạt động của dự án càng cao, dự án càng hấp dẫn.
- Trường hợp PP > [PP}: Dự án không đảm bảo thời gian hoàn vốn.
THỜI GIAN HOÀN VỐN CHO PHÉP
[PP] Năm Theo ngành nghề
< 5

Hoạt động thương mai, dòch vu, tiểu thủ công
nghiêp, cây công nghiệp ngắn ngày
< 7


Các dự án Công nghiêp nhẹ
< 10

Các dự án công nghiệp nặng, then chốt, mũi
nhọn, cây công nghiệp dài ngày
Nguồn: Ngân hàng nhà nước Việt Nam
d/ Ý nghóa.
Trong điều kiện một đất nước còn thiếu vốn, đang phát triển, chỉ tiêu thời
gian hoàn vốn được xác đònh là quan trọng hàng đầu, nhất thiết phải được xem xét,
đánh giá trong dự án.

9
Một dự án đầu tư, trước hết phải cần thu hồi đủ số vốn đầu tư đã bỏ ra để sử
dụng cho các mục đích sinh lời và mục tiêu phát triển tiếp theo.
1.2 S
ố vòng quay vốn lưu động (WCT – Working Capital Turnover)
a/ Đònh nghóa: Số vòng quay vốn lưu động là tỷ số giữa tổng doanh thu
(trước thuế GTGT hoặc thuế tiêu thụ đặc biệt) và vốn lưu động hàng năm của dự
án.
b/ Phương pháp tính.

t
t
t
WC
S
WCT =

Trong đó:

WCT
t
- Số vòng quay vốn lưu động tính toán.
S
t
-

Tổng doanh thu hàng năm.
WC
t
- Vốn lưu động hàng năm.
c/ Thẩm đònh chỉ tiêu số vòng quay vốn lưu động.
- Điều kiện thỏa mãn: WCT
t
> [WCT
t
], trong đó:
[WCT
t
]: Số vòng quay vốn lưu động cho phép (Tuỳ theo từng ngành nghề,
lónh vực đầu tư, vùng miền).
- Trường hợp WCT
t
> [WCT
t
]: Dự án có số vòng quay vốn lưu động càng lớn
thì hiệu quả hoạt động của dự án càng cao, dự án càng hấp dẫn.
- Trường hợp WCT
t
< [WCT

t
]: Dự án không đạt hiệu quả hoạt động theo quy
đònh.
d/ Ý nghóa:
Chỉ tiêu số vòng quay vốn lưu động cho biết một đồng vốn lưu động bỏ ra
cho khả năng thu được mấy đồng tổng doanh thu.
Biểu hiện hiệu quả sử dụng vốn lưu động, cũng như hiệu quả hoạt động của
dự án.
1.3
Tỷ suất sinh lời của doanh thu (PMt – Profit Margin on Sales)
a/ Đònh nghóa: Tỷ suất sinh lời của doanh thu là tỷ số giữa lợi nhuận sau thuế
(Thuế TNDN) và tổng doanh thu hàng năm của dự án.
b/ Phương pháp tính.

10
100x
S
NP
PM
t
t
t
=

Trong đó:
PM
t
– Tỷ suất sinh lời của doanh thu hàng năm %
NP
t

– Lợi nhuận sau thuế TNDN hàng năm
S
t
– Tổng doanh thu hàng năm.
c/ Thẩm đònh chỉ tiêu tỷ suất sinh lời của doanh thu.
- Điệu kiện thỏa mãn: PM
t
> [PM
t
] trong đó:
[PM
t
] – Tỷ suất sinh lời của doanh thu cho phép: phụ thuộc vào ngành nghề
kinh doanh, vùng lãnh thổ, đòa phương.
- Trường hợp PM
t
> [PM
t
]: Dự án có tỷ suất sinh lời của doanh thu càng lớn
thì hiệu quả tài chính của dự án càng cao, dự án càng hấp dẫn.
- Trường hợp PM
t
< [PM
t
]: Dự án không đạt hiệu quả tài chính theo quy
đònh.
d/ Ý nghóa.
Chỉ tiêu tỷ suất sinh lời của doanh thu cho biết trong một đồng doanh thu, có
được mấy đồng lợi nhuận sau thuế.
Là chỉ tiêu biểu hiện khả năng sinh lời của doanh thu, cũng như của dự án.

1.4
Tỷ suất sinh lời của vốn đầu tư (ROIt –Return on investment).
a/ Đònh nghóa: Tỷ suất sinh lời của vốn đầu tư là tỷ số giữa lợi nhuận sau
thuế (Thuế TNDN) hàng năm và tổng vốn đầu tư để thực hiện dự án.
b/ Phương pháp tính.
100x
I
NP
ROI
t
t
=
hoặc
ttt
xPMWCTROI =

Trong đó:
ROI
t
– Tỷ suất sinh lời của vốn đầu tư hàng năm %
NP
t
– Lợi nhuận sau thuế TNDN hàng năm
I – Tổng vốn đầu tư để thực hiện dự án.
Chỉ tiêu ROI có thể tính toán hàng năm hoặc tính trung bình cho một dự án,
khi đó NP là lợi nhuận sau thuế bình quân hàng năm, I là vốn hoạt động bình
quân hàng năm.

11
c/ Thẩm đònh chỉ tiêu tỷ suất sinh lời của doanh thu.

- Điệu kiện thỏa mãn: ROI
t
> [ROI
t
] trong đó:
[ROI
t
] – Tỷ suất sinh lời của vốn đầu tư cho phép: phụ thuộc vào ngành nghề
kinh doanh, vùng lãnh thổ, đòa phương hoặc thường là tỷ lệ hoàn vốn tối thiểu
của dự án.
- Trường hợp ROI
t
> [ROI
t
]: Dự án có tỷ suất sinh lời của vốn đầu tư càng lớn
thì hiệu quả tài chính của dự án càng cao, dự án càng hấp dẫn.
- Trường hợp ROIt < [ROIt]: Dự án không đạt hiệu quả tài chính theo quy
đònh.
d/ Ý nghóa.
Chỉ tiêu tỷ suất sinh lời của vốn đầu tư cho biết trong một đồng vốn đầu tư bỏ
ra cho dự án có khả năng tạo ra được mấy đồng lợi nhuận sau thuế.
Là chỉ tiêu biểu hiện khả năng sinh lời của vốn đầu tư, cũng như của dự án.
Hiện nay, công cụ ROI được thừa nhận là một công cụ tốt nhất của quá trình
đánh giá trách nhiệm của trung tâm đầu tư đối với việc sử dụng vốn kinh doanh bởi
vì:
- Chỉ tiêu ROI tổng hợp trách nhiệm của nhiều bộ phận.
- Chỉ tiêu ROI buộc doanh nghiệp phải kiểm tra việc đầu tư vốn hoạt động
cũng như phải kiểm tra phí tổn, lợi nhuận của hoạt động.
1.5
Thu nhập thặng dự (RI –Residual Income).

a/ Đònh nghóa: Thu nhập thặng dự là thu nhập thuần túy hoạt động mà một
trung tâm đầu tư có khả năng đạt được do tỷ lệ hoàn vốn cao hơn tỷ lệ hoàn vốn tối
thiểu trên vốn hoạt động.
b/ Phương pháp tính.
RI = NP– (I xROI
min
), trong đó:
RI – Thu nhập thặng dư
NP – Thu nhập sau thuế.
I – Vốn đầu tư (Vốn hoạt động bình quân)
ROI
min:
- Tỷ lệ hoàn vốn tối thiểu
Thu nhập thặng dư là một số tuyệt đối, không phải số tương đối như ROI. Đó
là lơi nhuận của trung tâm đầu tư sau khi trừ chi phí vốn ước tính

12
c/ Thẩm đònh chỉ tiêu thu nhập thặng dự.
- Điều kiện thỏa mãn: RI
> 0.
1.6
Kết luận.
Khi sử dụng các công cụ tài chính không chiết khấu trên sẽ giúp cho nhà
quản trò doanh nghiệp đánh giá được mức sinh lời của dự án, thời điểm nào dự án
thu hồi được vốn. Tuy nhiên do những nhược điểm của mình nên các công cụ trên
chỉ hổ trợ cho nhà quản trò đánh giá hiệu quả tài chính của dự án ở tầm ngắn hạn
và đặc biệt phù hợp để phân tích và đánh giá dự án ở giai đoạn tiền khả thi bởi ở
giai đoạn này thông tin cần cung cấp chỉ mang tính khái quát, không cần phân tích
sâu.
2.

Các công cụ phân tích chiết khấu.
2.1 Thời gian hoàn vốn chiết khấu (DPP – Discounting Payback Period)
a/ Đònh nghóa: Thời gian hoàn vốn chiết khấu của dự án là thời gian cần thiết
để thu hồi lại hiện giá số vốn đầu tư đã bỏ ra bằng hiện giá các khoản tích lũy hoàn
vốn hàng năm
b/ Phương pháp tính.
P(It)= P(NPt+Dt), Trong đó:
P(It) – Tổng hiện giá vốn đầu tư phân bổ hàng năm
P(NPt+Dt) – Tổng hiện giá tích luỹ hoàn vốn hàng năm của dự án.
c/ Ứng dụng: Chỉ tiêu thời gian hoàn vốn chiết khấu được tính toán trong dự
án khả thi
d/ Thẩm đònh chỉ tiêu thời gian hoàn vốn.
DPP< [DPP], Trong đó:
DPP: Thời gian hoàn vốn chiết khấu tính toán.
[DPP]: Thời gian hoàn vốn chiết khấu cho phép (Tuỳ theo từng ngành nghề,
lónh vực đầu tư).
2.2
Hiện giá sinh lời của dự án (B/C – Present Value of Benefit/Cost)
a/ Đònh nghóa: Hiện giá sinh lời của dự án là tỷ số giữa hiện giá lợi ích và
hiện giá chi phí trong toàn bộ thời gian thực hiện của dự án.
b/ Phương pháp tính.

13
t
n
t
t
n
t
tt

AxC
xAB
CB


=
=
=
1
1
/
, Trong đó:
(B/C) – Hiện giá hệ số sinh lời của dự án.
B
B
t
– Lợi ích hàng năm của dư án.
C
t
– Chi phí hàng năm của dư án.
1
)1(
1

+
=
t
r
A
– Hệ số chiết khấu tài chính của dự án.

r – Tỷ suất chiết khấu tài chính của dự án
t – Thứ tự năm trong thời gian thực hiện dự án

c/ Thẩm đònh.
- Điều kiện thỏa mãn: (B/C) > 1
- Trường hợp (B/C) >1: Dự án có hiện giá hệ số sinh lời càng lớn thì hiệu quả
tài chính của dự án càng cao, dự án càng hấp dẫn.
- Trường hợp (B/C)<1: Dự án không có khả năng sinh lời.
d/ Ý nghóa.
Hiện giá hệ số sinh lời cho biết 1 đồng hiện giá chi phí bỏ ra trong dự án có
khả năng thu được mấy đồng hiện giá lợi ích.
Hiện giá hệ số sinh lời biểu hiện mối quan hệ tỷ lệ giữa hiện giá lợi ích và
hiện giá chi phí.
2.3
Hiện giá thu nhập thuần (NVP – Net Prensent Value).
a/ Đònh nghóa: Hiện giá thu nhập thuần của dự án là hiệu số giữa hiện giá lợi
ích và hiện giá chi phí trong toàn bộ thời gian thực hiện của dự án.
b/ Phương pháp tính.

=
−=
n
t
ttt
xACBNVP
1
)(
, Trong đó:
NVP – Hiện giá thu nhập thuần của dự án.
B

B

14
t
– Lợi ích hàng năm của dư án.
C
t
– Chi phí hàng năm của dư án.
1
)1(
1

+
=
t
r
A
– Hệ số chiết khấu tài chính của dự án.
r – Tỷ suất chiết khấu tài chính của dự án.
t – Thứ tự năm trong thời gian thực hiện dự án.
c/ Thẩm đònh.
- Điều kiện thỏa mãn: NVP > 0
- Trường hợp NVP > 0: Dự án có hiện giá thu nhập thuần càng lớn thì hiệu
quả tài chính của dự án càng cao, dự án càng hấp dẫn.
- Trường hợp NVP < 0: Dự án không có hiệu quả tài chính.
d/ Ý nghóa.
Hiện giá thu nhập thuần NVP cho biết, với một chi phí cơ hội mong muốn
nhất đònh của nhà đầu tư, hiện giá lợi ích có lớn hơn hiện giá chi phí hay không?
Với yêu cầu hiện giá lợi ích phải lớn hơn hiện giá chi phí để thu được lợi nhuận.
Hiện giá thu nhập thuần NVP biểu hiện mối quan hệ so sánh giá trò tuyệt đối

giữa hiện giá lợi ích và hiện giá chi phí.
2.4
Tỷ suất sinh lời nội bộ của dự án (IRR –Internal Rate of Return)
a/ Đònh nghóa: tỷ suất sinh lời nội bộ của dự án là tỷ suất chiết khấu mà với
tỷ suất này hiện giá thu nhập thuần của dự án bằng 0.
b/ Phương pháp tính.
1
1
)1(
1
)(0

=
+
−==

t
n
t
tt
IRR
xCBNVP
, Trong đó:
IRR – Tỷ suất sinh lời nội bộ của dự án, % năm.
B
B
t
– Lợi ích hàng năm của dự án.
C
t

– Chi phí hàng năm của dự án.
t – Thứ tự năm trong thời gian thực hiện dự án.

Các phương pháp tính toán IRR:
b1/ Phương pháp nội suy:
]}
)21(
1
)12[(1{
NVPNVP
NVP
xrrrIRR
+
−+=
, Trong đó:
IRR – Tỷ suất sinh lời nội bộ của dự án, % năm.
r1 – tỷ suất chiết khấu ban đầu để tính NVP1.

15
r2 – tỷ suất chiết giả đònh để tính NVP2<0.
NVP1>0 – Hiện giá thu nhập thuần của dự án ứng với r1
NVP2<0 – Hiện giá thu nhập thuần của dự án ứng với r2
b2/ Phương pháp đồ thò.
Bước 1: Vẽ trục hoành biểu thò tỷ suất chiết khấu
Bước 2: Vẽ trục tung, biểu thò hiện giá thu nhập thuần NVP
Bước 3: Xác đònh điểm A ứng với r1 và NVP1 >0
Bước 4: Xác đònh điểm B ứng với r2 và NVP1 <0
Bước 5: Nối hai điểm A và B bằng đường thẳng AB. Điểm cắt của đường thẳng
AB với trục hoành biểu thò r chính là giá trò IRR cần tìm (giá trò NVP = 0).
c/ Thẩm đònh.

- Điều kiện thỏa mãn: IRR > [IRR], trong đó [IRR] tỷ suất sinh lời nội bộ cho
phép, phụ thuộc vào ngành nghề, vùng lãnh thổ và chính sách ưu tiên phát triển
ngành, vùng.
- Trường hợp IRR > [IRR]: Dự án có tỷ suất sinh lời càng lớn thì hiệu quả tài
chính của dự án càng cao, dự án càng hấp dẫn.
- Trường hợp IRR < [IRR]: Dự án không có hiệu quả tài chính.
d/ Ý nghóa.
Về khả năng sinh lời: Tỷ suất sinh lời nội bộ IRR biểu thò tỷ lệ sinh lời lớn nhất
mà bản thân dự án đạt được; phụ thuộc vào đặc điểm phát sinh dòng lợi ích và dòng
chi trong toàn bộ thời gian thực hiện của dự án.
Về khả năng thanh toán: Tỷ suất sinh lời nội bộ IRR biểu thò mức lãi vay cao
nhất mà dự án có khả năng thanh toán.
2.5
Kết luận.
Các công cụ tài chính chiết khấu sử dụng mô hình vận động các dòng tiền
chiết khấu để phân tích dự án, do vậy nó khắc phục được những nhược điểm của
các công cụ không chiết khấu, đồng thời nó giúp cho nhà quản tri doanh nghiệp
đánh giá được mức sinh lời thực của dự án, khả năng thu hồi vốn của dự án, giúp
nhà quản trò có những quyết đònh lựa chọn nguồn vốn tài trợ cho dự án, chính sách
hổ trợ dự án, … ở tầm dài hạn. Do những ưu điểm của mình nên các công cụ tài
chính chiết khấu được sử dụng để phân tích và đánh giá hiệu quả tài chính dự án ở

16
giai đoạn khả thi, tức là sau khi đánh giá dự án ở giai đoạn tiền khả thi bằng các
công cụ không chiết khấu.
3.
Các công cụ phân tích hoà vốn (BEP – Break Even Analysis)
Phân tích hoà vốn là quá trình áp dụng các công cụ để phân tích rủi ro tài
chính ngắn hạn của dự án thông qua việc xác đònh điểm hoà vốn (BEP) mà điểm
này biểu thò sản lượng hoà vốn, doanh thu hoà vốn công suất hay mức hoạt động

hoà vốn.

3.1
Sản lượng hoà vốn lý thuyết.
a/ Đònh nghóa: Sản lượng hoà vốn là sản lượng cần thiết mà dự án phải đạt
được để hoạt động không lời mà cũng không lỗ.
b/ Phương pháp tính:
vp
FC
BEP
q

=
, Trong đó:
BEP
q
– Sản lượng hoà vốn lý thuyết của dự án, hiện vật.
FC – Tổng đònh phí hàng năm của dự án, giá trò (là những chi phí không
thay đổi khi sản lượng thay đổi).
p – Giá bán của một đơn vò sản phẩm, giá trò.
v – Biến phí cho một đơn vò sản phẩm, giá trò.
Và:
Q
VC
v =
, trong đó: VC là tổng biến phí hàng năm của dự án (là những chi
phí thay đổi khi sản lượng thay đổi).
FC+VC= C (Tổng chi phí hàng năm của dự án)
p-v: Gọi là số dư đảm phí đơn vò.
3.2 Doanh thu hoà vốn lý thuyết.

a/ Đònh nghóa: Doanh thu hoà vốn là doanh thu cần thiết mà dự án phải đạt
được để hoạt động không lời mà cũng không lỗ.
b/ Phương pháp tính:
S
VC
FC
BEPxpBEP
s

==
1
, Trong đó:

17
BEP
s
– Doanh thu hoà vốn lý thuyết của dự án, giá tri.
S – Tổng doanh thu hàng năm tính toán, giá tri.
1 -
S
VC
: Tỷ lệ số dư đảm phí.
3.3
Công suất hay mức hoạt động hoà vốn lý thuyết.
a/ Đònh nghóa: Công suất hay mức hoạt động hoà vốn là công suất hay mức
hoạt động cần thiết mà dự án phải đạt được để hoạt động không lời mà cũng không
lỗ.
b/ Phương pháp tính:
S
BEP

Q
BEP
BEP
s
q
p
==
, Trong đó:
BEP
p
– Công suất hay mức hoạt động hoà vốn lý thuyết của dự án, tính bằng
% công suất thiết kế (100%).
S – Tổng doanh thu hàng năm tính toán, giá tri.
1 -
S
VC
: Tỷ lệ số dư đảm phí.
c/ Thẩm đònh:
- Điều kiện thỏa mãn BEP
p
< [BEP
p
], trong đó [BEP
p
] là công suất hay mức
hoạt động hòa vốn quy đònh.
- Trường hợp BEP
p
< [BEP
p

]: dự án có công suất hay mức hoạt động hòa vốn
càng thấp thì hiệu quả tài chính càng cao, dự án càng hấp dẫn.
- Trường hợp BEP
p
> {BEP
p
}: dự án không đạt hiệu quả và độ rủi ro yêu cầu.
d/ Ý nghóa:
Công suất hay mức hoạt động hòa vốn cho biết dự án cần phải hoạt động tới
mức sản lượng bao nhiêu để đánh giá là hòa vốn.
Công suất hay mức hoạt động hòa vốn cho biết dự án cần phải hoạt động tới
mức doanh thu bao nhiêu để đánh giá là hòa vốn.
Nếu công suất hay mức hoạt động hòa vốn của dự án thấp, nghóa là dự án chỉ
cần hoạt động ở mức công suất nhỏ cũng đạt được kết quả hòa vốn.

3.4
Kết luận

18
Phân tích hòa vốn là một nội dung quan trọng trong phân tích mối quan hệ
giữa chi phí, sản lượng và lợi nhuận của doanh nghiệp. Qua sử dụng công cụ nó
sẽ cung cấp cho nhà quản trò xác đònh được mức sản lượng, thu hòa vốn từ đó
xác đònh vùng lãi, lỗ của dự án. Công cụ này thường được sử dụng để phân tích
hổ trợ các công cụ tài chính chiết khấu và không chiết khấu và phù hợp với dự
án mà sản phẩm sản xuất ra bao nhiêu là tiêu thụ bấy nhiêu, không có tồn kho.


IV. C
ác công cụ phân tích hiệu quả kinh tế của dự án đầu tư
1.

Công cụ không chiết khấu:
1.1 Giá trò gia tăng trong nước thuần của dự án: (NDVA - Net Domestic Value
Added)
a/ Đònh nghóa: Giá trò gia tăng trong nước thuần của dự án là giá trò tăng thêm mà
dự án đóng góp vào sự tăng trưởng của tổng sản phẩm quốc nội (GDP) trong vòng
đời của dự án.
b/ Công thức:
])([)(
11
∑∑
==
+−==
n
t
kk
n
t
t
MIIBNDVANDVA

Trong đó:
NDVA - Giá trò gia tăng trong nước thuần trong vòng đời của dự án.
NDVA
t
- Giá trò gia tăng trong nước thuần hàng năm của dự án.
B
B

19
k

– Lợi ích kinh tế hàng năm của dư án.
I

– Vốn đầu tư: là tổng chi phí đầu tư để xây dựng dự án và được phân bổ hàng
năm trong vòng đời của dự án.
MI
k
– Tổng giá trò các đầu vào vật chất thường xuyên hàng năm của dự án, bao
gồm:
Chi phí nguyên liệu, vận hành bảo dưỡng hàng năm, và các chi phí đầu vào khác.
Các chi phí khác liên quan đến công trình.
c/ Ý nghóa:
Giá trò gia tăng trong nước thuần của dự án càng lớn thì sự đóng góp của dự án vào
tăng trưởng tổng sản phẩm trong nước (GDP) của một quốc gia càng nhiều.
Giá trò gia tăng trong nước thuần của dự án đóng góp vào sự tăng trưởng kinh tế của
một quốc giá.
1.2
Giá kinh tế
a/ Đònh nghóa: Giá kinh tế là giá các đầu vào và đầu ra thuộc chi phí và lợi ích kinh
tế, được sử dụng trong phân tích hiệu quả kinh tế của dự án.
b/ Công thức:
EP = Fp x H
A
Trong đó: EP (Economic Price) – Giá kinh tế
FP (Financial Price) – Giá tài chính
H
A
– Hệ số điều chỉnh giá.
Phương pháp tính H
A:


Hệ số điều chỉnh giá là hệ số biến đổi giá tài chính các yếu tố đầu vào đầu ra
của dự án về giá trò xã hôi thực tế của chúng được biểu hiện bằng giá trò kinh tế.
Thành phần của hệ số điều chỉnh giá gồm: Hệ số điều chỉnh giá trong nước
(H
AD
) và hệ số điều chỉnh tỷ giá (H
AE
)
- Hệ số điều chỉnh giá trong nước (H
AD
) là hệ số biến đổi giá tài chính của các
đầu vào và đầu ra của dự án không liên quan đến quá trình xuất nhập khẩu và được
xác đònh dựa trên chỉ số giá tiêu dùng CPI của nền kinh tế, đối với các nước đang
phát triển nếu

mức lạm phát hàng năm bình thường (CPI < 20%) thì lấy H
AD
= 1÷2
(Nguồn: WB)
- Hệ số điều chỉnh tỷ giá (H
AE
) là hệ số biến đổi giá tài chính của các đầu vào và
đầu ra của dự án liên quan đến quá trình xuất nhập khẩu (không phải là hàng hóa
trong nước). Để xác đònh H
AE
người ta căn cứ vào các tổng kim ngạch xuất nhâp
khẩu hàng năm cụ thể như sau:
n
T

C
H
n
t
t
t
AE

=
=
1
. Trong đó: C
t

– Tổng kim ngạch nhập khẩu hàng năm
B
t
- Tổng kim ngạch xuất khẩu hàng năm
n – Số năm lấy số liệu thống kê.
Hoặc có thể tính H
AE
bằng hệ số tăng tỷ giá hoái đối của ngoại tệ mạnh (thường là
USD)

20
Nhận xét: Thâm hụt cán ngân thanh toán càng giảm thì H
AE
càng nhỏ càng tiến gần
đến 1.
2.

Công cụ chiết khấu:
2. 1. Tỷ số Lợi ích/Chi phí kinh tế (B/C
k
):
a/ Đònh nghóa
: Chỉ tiêu hiện giá sinh lời kinh tế của dự án tỷ số giữa hiện giá lợi ích
kinh tế và hiện giá chi phí kinh tế trong toàn bộ thời gian thực hiện của dự án.
b/ Công thức.

k
n
t
k
n
t
kk
k
AxC
xAB
CB


=
=
=
1
1
/

Trong đó:

(B/C
k
) – Hiện giá hệ số sinh lời kinh tế của dự án.
Bk – Lợi ích kinh tế hàng năm của dư án.
C
k
– Chi phí kinh tế hàng năm của dư án.
1
)1(
1

+
=
t
k
SRD
A
– Hệ số chiết khấu kinh tế của dự án
SRD – Tỷ suất chiết khấu xã hội (kinh tế) của dự án: Social rate of discount.
t – Thứ tự năm trong thời gian thực hiện dự án
c/ Phương pháp tính:
Tỷ suất chiết khấu xã hội (kinh tế):SRD
SRD = r (1+pi) trong đó:
r – tỷ suất chiết khầu tài chính của dự án (% năm)
pi – Hệ số bảo hiểm đầu tư: căn cứ vào tình hình lạm phát trong nền kinh tế. Đối
với các nước đang phát triển nếu

mức lạm phát hàng năm bình thường (CPI < 20%)
thì lấy Pi = 0,1÷0,25 (Nguồn: WB)
d/ Thẩm đònh:

Trường hợp B/C
k
> 1: Dự án có hiện giá hệ số sinh lời kinh tế càng lớn thì hiệu
quả kinh tế của dự án càng cao, dự án càng hấp dẫn.
Trường hợp B/C
k
)<1: Dự án không có khả năng sinh lời kinh tế.

21
2.2 Giá trò hiện tại ròng kinh tế: NVP
k

a/ Đònh nghóa: Giá trò hiện tại ròng kinh tế của dự án là hiệu số giữa hiện giá lợi
ích kinh tế và hiện giá chi phí kinh tế trong toàn bộ thời gian thực hiện của dự án.
b/ Công thức.

=
−=
n
t
kkkk
xaCBNVP
1
)(

Trong đó:
NVP
k
– Giá trò hiện tại ròng kinh tế của dự án.
B

B
k
– Lợi ích kinh tế hàng năm của dư án.
C
k
– Chi phí kinh tế hàng năm của dư án.
1
)1(
1

+
=
t
k
SRD
A
– Hệ số chiết khấu kinh tế của dự án
SRD – Tỷ suất chiết khấu xã hội (kinh tế) của dự án: Social rate of discount.
t – Thứ tự năm trong thời gian thực hiện dự án
c/ Phương pháp tính:
Các giá trò SRD, B
k,
C
k
giống phương pháp tính B/C
k
d/ Thẩm đònh:
Trường hợp NVP
k
> 0: Dự án có giá trò hiện tại ròng kinh tế càng lớn thì hiệu quả

kinh tế của dự án càng cao, cần tiếp tục phân tích hiệu quả tài chính của dự án .
Trường hợp NVP
k
< 0: Dự án không có hiệu quả kinh tế, không cần phải thẩm đònh
hiệu quả tài chính của dự án.
2. 3.
Tỷ lệ hoàn vốn nội tại kinh tế của dự án (EIRR –Economic Internal Rate of
Return).
a/ Đònh nghóa: Tỷ lệ hoàn vốn nội tại kinh tế của dự án là tỷ suất chiết khấu mà với
tỷ suất này giá trò hiện tại ròng kinh tế của dự án bằng 0.
b/ Công thức:

1
1
)1(
1
)(0

=
+
−==

t
n
t
kk
EIRR
xCBNVP

Trong đó:

EIRR – Tỷ lệ hoàn vốn nội tại kinh tế của dự án, % năm

22
B
B
k
– Lợi ích kinh tế hàng năm của dự án
C
k
– Chi phí kinh tế hàng năm của dự án
t – Thứ tự năm trong thời gian thực hiện dự án
c/ Thẩm đònh:
EIRR > SRD: Dự án có tỷ lệ hoàn vốn kinh tế lớn hơn tỷ suất khấu khấu xã hội
(kinh tế), dự án có hiệu quả kinh tế cần tiếp tục phân tích hiệu quả tài chính của dự
án.
EIRR < SRD: Dự án có tỷ lệ hoàn vốn kinh tế thấp hơn tỷ suất khấu khấu xã hội
(kinh tế), dự án không có hiệu quả kinh tế, không cần phải thẩm đònh hiệu quả tài
chính của dự án.
2.4.
Thời gian hoàn vốn kinh tế có chiết khấu (B
k
/I).
a/ Đònh nghóa: Thời gian hoàn vốn kinh tế có chiết khấu của dự án là thời gian cần
thiết để thu hồi lại hiện giá số vốn đầu tư đã bỏ ra bằng hiện giá các lợi ích kinh tế
hàng năm
b/ Công thức:
k
k
n
t

xa
I
B
IB
k

=
=
1
/

Trong đó:
B
B
k
/I – Thời gian hoàn vốn kinh tế có chiết khấu
B
B
k
– Lợi ích kinh tế hàng năm của dư án.
I –Vốn đầu tư: là tổng chi phí đầu tư để xây dựng dự án.
1
)1(
1

+
=
t
k
SRD

A
– Hệ số chiết khấu kinh tế của dự án.
c/ Thẩm đònh:
B
B
k
/I: thời gian hoàn vốn kinh tế có chiết khấu càng thấp, nhỏ hơn thời gian hoàn
vốn cho phép thì hiệu quả kinh tế dự án càng cao, ngược lại.
3. Kết luận
Nếu như các công cụ phân tích hiệu quả tài chính chỉ dừng lai việc đánh
giá hiệu quả dự án ở góc độ tài chính (dựa trên quan điểm chủ đầu tư) thì trái
lại các công cụ phân tích hiệu quả kinh tế đánh giá hiệu quả dự án ở góc độ
kinh tế (dựa trên quan điểm người quyết đònh đầu tư, quan điểm xã hội). Do

23
vậy, nó đặc biệt phù hợp với các dự án lớn có tầm ảnh hưởng quan trọng đến
nền kinh tế quốc dân và nó được sử dụng cùng với công cụ tài chính để đánh
giá hiệu quả toàn diện của dự án.



CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KINH TẾ, TÀI
CHÍNH CÁC DỰ ÁN ĐIỆN TRONG TẬP ĐOÀN ĐIỆN LỰC
VIỆT NAM -EVN
I. GIỚI THIỆU CHUNG.
1. Lòch sử hình thành EVN
Kỹ nghệ điện xuất hiện ở Việt Nam từ cuối Thế kỷ 19, bắt đầu từ một số
xưởng phát điện hoạt động độc lập, cung cấp dòng một chiều. Thời bấy giờ, điện
chiếu sáng được ưu tiên trước điện động lực. Cho đến năm 1954, tổng công suất

nguồn điện toàn quốc mới đạt khoảng 100 MW (Chợ Quán 35 MW, Yên Phụ 22
MW, Cửa Cấm 6,3 MW, Vinh 3,5 MW, Thượng Lý 10 MW, Nam Đònh 8 MW, và
Cọc 5 - 15,5MW...), và một lưới hệ manh mún, lưới truyền tải cao nhất là 30,5 kV.
Ngày 7/05/1954, sau ngày tiếp quản, điện năng mới được sử dụng rộng rãi
hơn, và trở thành động lực quan trọng thúc đẩy sự phát triển của đất nước. Thời kỳ
1961- 1965, ở miền Bắc công suất đặt tăng bình quân 20% hằng năm. Cùng với một
số nhà máy điện được xây dựng dưới sự giúp đỡ của các nước XHCN, mạng lưới
điện 35 kV, rồi 110 kV đã được xây dựng, nối liền các nhà máy điện và các trung
tâm phụ tải, hình thành nên hệ thống điện non trẻ của Việt Nam. Thời kỳ 10 năm
(1955 - 1965), ở miền Bắc, mức tăng công suất đặt trung bình là 15%. Trong giai
đoạn (1966 - 1975) do chiến tranh phá hoại ác liệt nên mức tăng công suất đặt bình
quân chỉ đạt 2,6%/năm.
Giai đoạn 1975 - 1994, hệ thống điện được phát triển mạnh với việc đưa vào
vận hành một số nhà máy lớn với công nghệ tiên tiến như Nhiệt điện Phả Lại (440
MW), Thuỷ điện Trò An (420 MW) và đặc biệt là Thuỷ điện Hoà Bình (1920 MW)...

24
và đồng bộ với các nguồn phát điện, hệ thống lưới điện được phát triển rộng khắp
cả nước trên cơ sở đường trục là lưới điện 220kV.
Năm 1994, việc đưa vào vận hành Hệ thống truyền tải 500 kV đã đánh dấu
một bước ngoặt trọng đại trong lòch sử phát triển của Hệ thống điện Việt Nam. Từ
đây, Việt Nam đã có một Hệ thống điện thống nhất trong toàn quốc, làm tiền đề
cho một loạt các công trình mới với công nghệ hiện đại được đưa vào vận hành sau
này.
Năm 1995, Thực hiện chủ trương cải cách cơ chế quản lý doanh nghiệp nhà
nước trong thời kỳ đổi mới, trên cơ sở quyết đònh 91/TTg ngày 7/3/1994 của Thủ
tướng Chính phủ, ngay 27/01/1995 Tổng công ty Điện lực Việt Nam đã ra đời, với
chức năng quản lý sản xuất, kinh doanh điện trong phạm vi toàn quốc với 45 đơn vò
thành viên và 63.000 cán bộ công nhân viên. Đây là một sự kiện quan trọng đánh
dấu bước chuyển đổi sâu sắc về tổ chức quản lý, nâng cao tính chủ động trong sản

xuất, kinh doanh, tạo tiền đề cho sự phát triển ngành điện Việt Nam mạnh mẽ, năng
động.
Đến cuối năm 2004 tổng công suất đặt của toàn quốc là 11.340 MW, tăng
trên 100 lần so với năm 1954. Về sản lượng điện tăng gấp gần 900 lần so với năm
1954. Hệ thống lưới điện truyền tải và phân phối đã trải rộng khắp mọi miền Tổ
quốc.
Về chỉ tiêu điện năng tính trên đầu người, thì năm 1965 đạt 30 kWh/người-
năm, năm 1975: 56,2 kWh/đầu người-năm; năm 1980 đạt 67,7 kWh/đầu người-năm;
năm 1985 đạt 84 kWh/đầu người-năm; năm 1995, điện bình quân một người là 198
kWh/người-năm, thì đến năm 2005 đã đạt trên 500 kWh/người-năm.
Với những thành tích đặc biệt xuất sắc trên, ngành điện đã được tặng thưởng
Huân chương Sao Vàng (năm 2004). 13 cá nhân và 13 lượt đơn vò của ngành điện đã
được phong tặng Anh hùng. 3 đơn vò được tặng thưởng Huân chương độc lập. 379 tập
thể và cá nhân được tặng thưởng Huân chương lao động các loại, 630 đơn vò được
tặng Bằng khen của Chính phủ. 32 cá nhân được suy tôn là chiến só thi đua toàn
quốc và 225 cá nhân đạt danh hiệu chiến só thi đua cấp ngành.
Ngày 22/06/2006, Thủ tướng Chính phủ đã có quyết đònh số 148/2006/QĐ-TTg
về việc thành lập Công ty mẹ – Tập đoàn Điện lực Việt Nam (viết tắt là EVN) trên

25

×