Tải bản đầy đủ (.pdf) (70 trang)

Nội dung ôn tập môn chủ nghĩa xã hội khoa học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1014.58 KB, 70 trang )

Mục lục

Mục lục .................................................................................................................................................................... 1
Chương 1: CNKHKT .............................................................................................................................................. 3
Câu 1: Giá trị và hạn chế của tư tưởng xã hội chủ nghĩa trước Mác. Ý nghĩa của việc nghiên cứu tư tưởng
chủ nghĩa xã hội không tưởng? ........................................................................................................................... 3
Câu 2. Chủ nghĩa xã hội khoa học ra đời dựa trên những điều kiện nào?........................................................... 4
Câu 3. Các giai đoạn phát triển cơ bản của CNXHKH ? .................................................................................... 5
Chương 2. Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân ............................................................................................... 7
Câu 1/ Quan điểm cơ bản của chủ nghĩa Mác- Lênin về giai cấp công nhân?.................................................... 7
Câu 2/ Nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân? ................................................................................. 9
Câu 3/ Những điều kiện khách quan và điều kiện chủ quan quy định sứ mệnh lịch sử của GCCN? ................. 9
Câu 4. Giai cấp công nhân hiện nay. Những điểm tương đối ổn định so với thế kỷ 19. Những biến đổi khác
biệt của giai cấp công nhân hiện đại (sự đồng nhất và khác biệt công nhân thế kỷ 19 và hiện nay) ? ............. 13
Câu 5. Giai cấp công nhân Việt Nam. Phương hướng và giải pháp chủ yếu để xây dựng GCCN Việt Nam hiện
nay theo quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam. .......................................................................................... 15
Câu 1: Liên hệ với vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam trong việc thực hiện sứ mệnh lịch sử của
giai cấp công nhân Việt Nam ............................................................................................................................ 17
Chương 3. Chủ nghĩa xã hội và thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ................................................................... 18
Câu 1: Những đặc trưng bản chất về chủ nghĩa xã hội mà chủ nghĩa Mác- Lênin đã xác định? ..................... 18
Câu 2: Đặc điểm Quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam? ............................................................................ 19
Câu 4. Làm rõ nhận thức của Đảng Cộng Sản Việt Nam về đặc trưng xã hội xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
trong thời kỳ đổi mới? ....................................................................................................................................... 21
Câu 5: Làm rõ nhận thức của Đảng cộng sản Việt Nam về con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam thời
kỳ đổi mới. ......................................................................................................................................................... 21
Câu 6 :Làm rõ nhận thức của Đảng cộng sản Việt Nam về các mối quan hệ lớn cần nhận thức và giải quyết
trong quá trình đổi mới. Vì sao Đại hội XIII bổ sung thêm mối quan hệ thứ 10 là: Thực hành dân chủ, tăng
cường pháp chế đảm bảo kỷ cương xã hội. ....................................................................................................... 26
Chương 4. Dân chủ xã hội chủ nghĩa và nhà nước xã hội chủ nghĩa .................................................................... 30
Câu 1. Khái niệm, bản chất của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa? ...................................................................... 30
Câu 2. Bản chất và chức năng của nhà nước xã hội chủ nghĩa?........................................................................ 32


Câu 3. Dân chủ xã hội chủ nghĩa và nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam? ................................ 34
Câu 4. Làm rõ sự ra đời và phát triển của dân chủ trong lịch sử? kể tên các nền dân chủ? Vì sao trong xã hội
phong kiến khơng có nền dân chủ? ................................................................................................................... 35
Câu 5. Tại sao nói dân chủ xã hội chủ nghĩa là nền dân chủ gấp triệu lần dân chủ tư sản?............................. 36
II. Liên hệ với việc xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay .......................................... 37
ĐCCNXHKH/Đỗ Thị Hải Yến-Luật4k10

Page 1


Chương 5. Cơ cấu xã hội giai cấp và liên minh giai cấp, tầng lớp trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội..... 39
Câu 1. Khái niệm và vị trí của cơ cấu xã hội- giai cấp trong cơ cấu xã hội? .................................................... 39
Câu 2. Cơ cấu xã hội giai cấp trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam? ................................... 39
Câu 3. Nội dung cơ bản của liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nơng dân và tầng lớp trí thức
trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Phương hướng tăng cường khối liên minh .................................... 40
Câu 4. Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, vì sao phải thực hiện liên minh giai cấp tầng lớp? Phân tích
vị trí vai trị của các giai cấp, tầng lớp cơ bản trong cơ cấu xã hội- giai cấp Việt Nam? .................................. 43
Chương 6. Vấn đề dân tộc và tôn giáo trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ............................................... 45
I. Dân tộc ........................................................................................................................................................... 45
Câu 1: Khái niệm, đặc trưng cơ bản của dân tộc? ............................................................................................. 45
Câu 2: Chủ nghĩa Mác- lênin về dân tộc ........................................................................................................... 47
Câu 3:Cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa Mác- Lênin. Vận dụng vào chính sách dân tộc và chính sách đối
ngoại của Việt Nam trong giai đoạn hiện nay. .................................................................................................. 47
II.Quan điểm của chủ nghĩa Mác- Lênin về tôn giáo ........................................................................................ 51
Câu 1: Bản chất, nguồn gốc và tính chất của tôn giáo?.................................................................................... 51
Câu 2: Nguyên tắc giải quyết vấn đề tôn giáo trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ? ............................. 53
Câu 3: Tôn giáo ở Việt Nam và chính sách tơn giáo của Đảng, nhà nước ta................................................... 56
Chương 7. Vấn đề gia đình trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội................................................................ 60
Câu 1: Phân tích khái niệm gia đình và các chức năng của gia đình. Trong các chức năng trên chức năng nào
quan trọng nhất? Vì sao? Cho biết sự biến đổi của chức năng gia đình ở VN hiên nay. .................................. 60

Câu 2: Những hình thức cơ bản của gia đình trong lịch sử? ............................................................................ 66
Câu 3: Gia đình có vị trí như thế nào?............................................................................................................... 66
Câu 4: Vì sao Đảng ta khẳng định: “Gia đình thực sự là tổ ấm của mỗi người và là tế bào lành mạnh của xã
hội” .................................................................................................................................................................... 67
Câu 5: Tại sao xây dựng gia đình mới phải dựa trên cơ sở hôn nhân tự do tiến bộ? ........................................ 67
Câu 6: Tiêu chí xây dựng gia đình VN trong thời kỳ quá độ lên CNXH là gì? ................................................ 68

ĐCCNXHKH/Đỗ Thị Hải Yến-Luật4k10

Page 2


Nội dung ôn tập môn chủ nghĩa xã hội khoa học
Chương 1: CNKHKT
Câu 1: Giá trị và hạn chế của tư tưởng xã hội chủ nghĩa trước Mác. Ý nghĩa
của việc nghiên cứu tư tưởng chủ nghĩa xã hội không tưởng?
Những giá trị lịch sử của tư tưởng XHCN trước Mác:
* Trong một giai đoạn lịch sử tương đối dài, với những tư tưởng và bằng những
hoạt động của mnh, các nhà tư tưởng XHCN trước Mác đã góp phần thức tỉnh tinh
thần đấu tranh của quần chúng lao khổ và thúc đẩy lịch sử tiến lên. Đặc biệt tư tưởng
XHCN trước Mác có giá trị nhân đạo, muốn giải phóng cho quần chúng lao động và
đấu tranh giành quyền bình đẳng cho họ. Tiêu biểu là tư tưởng XHCN đầu thế kỷ
XIX của Xanh-xi-mông, Phu-rê và ô-oen được Mác và Ănghen thừa nhận là một
trong ba nguồn gốc lư luận của học thuyết mà các ông xây dựng và là tiền đề tư
tưởng của CNXHKH.
Các nhà tư tưởng XHCN trước Mác ở mức độ khác nhau đã lên án, phê phán
CNTB một cách sâu sắc ngay từ khi nó mới ra đời. Họ đã phần nào nói lên tiếng nói
của những người lao khổ, bênh vực họ trước tình trạng bị đối xử bất công và bị áp
bức trong XH. XHTB từ khi ra đời đã được các nhà tư tưởng XHCN miên tả như hiện
tượng "cừu ăn thịt người", "bệnh dịch nguy hiểm","xã hội lộn ngược". Do đó, theo

các nhà không tưởng, XHTB cần phải được loại bỏ và thay thế bằng XH khác.
* Các nhà tư tưởng CNXH trước Mác đã nêu nhiều luận điểm có giá trị, nhiều dự
đốn tài tình về sự phát triển của XH về một XH tương lai tốt đẹp hơn mà sau này các
nhà sáng lập và CNXHKH đã kế thừa một các có phê phán và luận chứng trên cơ sở
khoa học.
Những hạn chế lịch sử của tư tưởng XHCN trước Mác:
* Các nhà tư tưởng XHCN trước Mác phê phán CNTB đã gây ra tình trạng bất
cơng nhưng họ chưa khám phá ra bản chất và quy luật vận động của XHTB, khơng
giải thích đúng được ngun nhân chủ yếu dẫn tới áp bức bóc lột, bất cơng, nghèo
đói... là do chế độ tư hữu tạo ra.
* Các nhà tư tưởng XHCN trước Mác chưa phát hiện được lượng XH đang phát
triển trong lượng XHTB có lợi ích mâu thuẫn đối kháng với lợi ích của giai cấp tư
sản, có khả năng cải tạo XH bất cơng để xây dựng một XH mới tốt đẹp hơn CNTB.
Lực lượng đó chính là giai cấp cơng nhân hiện đại.
* Các nhà tư tưởng XHCN trước Mác chưa ai tự đặt mình vào vị trí người đại diện
cho lợi ích của giai cấp công nhân và quần chúng lao động nghèo khổ để đấu tranh
ĐCCNXHKH/Đỗ Thị Hải Yến-Luật4k10

Page 3


giải phóng họ mà ln đứng trên lập trường của giai cấp, tầng lớp trên. Họ không gắn
học thuyết của mnh với phong trào đấu tranh của quần chúng.
* Các nhà tư tưởng XHCN trước Mác đứng trên quan điểm duy tâm để cải tạo
XH. Họ muốn xây dựng một XH tốt đẹp nhưng bằng con đường cải cách dần dần,
bằng những đề nghị với giai cấp TS chứ không phải bằng con đường đấu tranh giai
cấp và cách mạng XH. Đó là con đường cải lương nửa vời và không tưởng.
* Các nhà tư tưởng XHCN trước Mác không thể tự giải thốt mình khỏi vùng
khơng tưởng. Ngay cả những luận điểm đúng đắn nhất do các nhà không tưởng nêu
ra cũng mới chỉ là những dự đoán và lng mong muốn nhân đạo chưa được luận chứng

bởi một cơ sở khoa học và thực tiễn nào.
=> Chính từ những hạn chế ấy mà các tư tưởng trước về CNXH trước Mác được
gọi là CNXH không tưởng.
Ý nghĩa của việc nghiên cứu tư tưởng chủ nghĩa xã hội không tưởng?
Chủ nghĩa xã hội không tưởng – phê phán đã tố cáo, phê phán sâu sắc xã hội tư
bản chủ nghĩa, phủ định nó, đồng thời đề xuất con đường, biện pháp và những dự
đoán thiên tài về xã hội tương lai. Chủ nghĩa xã hội không tưởng ra đời từ khi con
người có ý thức. Nó thể hiện qua câu truyện cổ tích, sử thi. Nó thể hiện khát vọng
công bằng, tự do, khát vọng chinh phục tự nhiên. Nó cịn đóng góp việc hình thành
tơn giáo.
Câu 2. Chủ nghĩa xã hội khoa học ra đời dựa trên những điều kiện nào?
*Điều kiện kinh tế- xã hội
- Những năm 40 của thế kỷ XIX phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa đã thống
trị ở hầu hết các nước châu Âu, đặc biệt là Anh và Pháp. Nước Anh đã trở thành
cường quốc tư bản chủ nghĩa lớn nhất với lực lượng công nghiệp hùng mạnh. Cuộc
cách mạng công nghiệp ở Pháp đang được hoàn thành.
- Phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa đã tạo ra khối lượng của cải vật chất
khổng lồ. Nhờ vậy, tính hơn hẳn của chế độ tư bản chủ nghĩa so với chế độ phong
kiến được thể hiện một cách rõ rệt. “Giai cấp tư sản, trong quá trình thống trị giai cấp
chưa đầy một thế kỷ, đã tạo ra những lực lượng sản xuất nhiều hơn và đồ sộ hơn lực
lượng sản xuất của tất cả các thế hệ trước kia gộp lại
- Giai cấp tư sản trở thành giai cấp thống trị về chính trị trên thế giới ngày càng thể
hiện bản chất bóc lột.
- Mâu thuẫn xã hội phát triển, đặc biệt là mâu thuẫn giữa giai cấp công nhân và
giai cấp tư sản → đấu tranh của công nhân nổ ra và thất bại.
ĐCCNXHKH/Đỗ Thị Hải Yến-Luật4k10

Page 4



Điều kiện đó là cơ sở để nghiên cứu về chủ nghĩa tư bản kỹ hơn, khoa học hơn,
đồng thời điều kiện KT – XH cũng yêu cầu cần có một lý luận cách mạng mới ra đời
để chỉ đạo phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân.
Tiền đề về văn hoá - tư tưởng:
- Tiền đề về văn hóa (khoa học tự nhiên) có những phát minh vạch thời đại.
+ Những phát minh lớn của khoa học tự nhiên có vai trị quan trọng khơng thể
thiếu được cho sự ra đời của triết học Mác. Những phát minh lớn của khoa học tự
nhiên làm bộc lộ rõ tinh hạn chế, chật hẹp và những bất lực của phương pháp tư duy
siêu hình trong việc nhận thức thế giới, đồng thời cung cấp cơ sở tri thức khoa học dể
phát triển tư duy biệnchứng, hình thành phép biện chứng duy vật.
+ Trong số những thành tựu khoa học tự nhiên thời đó, Ăngghen nêu bật ý nghĩa
của ba phát minh lớn đối với sự hình thành triết học duy vật biện chứng: định luật bảo
tồn và chuyển hố năng lượng, thuyết tế bào và thuyết tiến hoá của Đắcuyn. Với
những phát minh lớn của khoa học tự nhiên đã làm cho quan niệm mới về tự nhiên đã
được hoàn thành trên những nét cơ bản
- Tiền đề về tư tưởng
+ Triết học cổ điển Đức: Hêghen, PhơBach
+ Kinh tế chính trị học cổ diễn Anh: A - Smit và D.Ricácdô
+ Chủ nghĩa xã hội không tưởng (tiền đề lý luận trực tiếp): H.Xanh xi mơng,
S.Phurie, R. Ơwen.
Câu 3. Các giai đoạn phát triển cơ bản của CNXHKH ?
Các giai đoạn phát triển :
C. Mác và Ph. Ăng-ghen tiếp tục phát triển chủ nghĩa xã hội khoa học (1848 –
1895)
- Sau “Tuyên ngôn của Đảng Cộng Sản”, C. Mác và Ph. Ăngghen tiếp tục bổ sung,
phát triển thêm nội dung cơ bản của chủ nghĩa xã hội khoa học.
- Thông qua thực tiễn đấu tranh cách mạng của giai cấp công nhân và phong trào
cộng sản, đặc biệt là cuộc đấu tranh giai cấp ở Pháp và Đức trong thời kỳ 1848 –
1851, qua theo dõi, chỉ đạo và tổng kết kinh nghiệm của Công xã Pari (1871), hai ông
đã viết nhiều tác phẩm và thông qua các tác phẩm, hai ông đã nêu lên những luận

điểm hết sức quan trọng, làm phong phú thêm chủ nghĩa xã hội khoa học. Đó là
những luận điểm sau:
ĐCCNXHKH/Đỗ Thị Hải Yến-Luật4k10

Page 5


+ Giai cấp cơng nhân chỉ có thể chiến thắng giai cấp tư sản trên cơ sở đập tan bộ
máy nhà nước tư sản và kịp thời trấn áp những hành động phục hồi của chúng.
+ Cuộc đấu tranh giai cấp tất yếu dẫn đến chun chính vơ sản và bản thân nền
chun chính đó cũng chỉ là bước q độ để tiến lên xây dựng một xã hội không có
giai cấp.
+Giai cấp cơng nhân chỉ có thể giành được thắng lợi khi có được sự lãnh đạo của
một chính đảng được vũ trang bằng lý luận khoa học.
+Liên minh cơng – nơng là điều kiện cần phải có để đưa cách mạng đến thắng lợi.
+ Trình bày về tư tưởng cách mạng không ngừng: về chiến lược, sách lược đấu
tranh giai cấp của giai cấp công nhân; về sự lựa chọn các phương pháp và hình thức
đấu tranh trong từng thời kỳ phát triển cách mạng; về các vấn đề xã hội – chính trị
mà cách mạng xã hội chủ nghĩa phải giải quyết;…
V. I. Lênin phát triển và vận dụng sáng tạo chủ nghĩa xã hội khoa học trong
hồn cảnh lịch sử mới:
- Vlađimia Ilích Lênin (1870 – 1924) là người kế tục một cách xuất sắc sự nghiệp
vĩ đại của C. Mác và Ph. Ăngghen. Ông vừa bảo vệ sự trong sáng, vừa phát triển toàn
diện và làm giàu thêm lý luận chủ nghĩa Mác trong điều kiện lịch sử mới, chủ nghĩa
tư bản chuyển sang giai đoạn đế quốc chủ nghĩa. Ơng là người mácxít đầu tiên vận
dụng một cách sáng tạo những nguyên lý của chủ nghĩa xã hội khoa học vào thực tiễn
đấu tranh xây dựng chính quyền cách mạng của giai cấp cơng nhân và nhân dân lao
động, cải tạo xã hội cũ và bắt đầu xây dựng một xã hội mới – xã hội xã hội chủ nghĩa
hiện thực. Ông là lãnh tụ của giai cấp công nhân Nga và quốc tế, người sáng lập
Đảng Cộng sản Liên Xô và Nhà nước Xôviết.

- Sự phát triển và vận dụng sáng tạo chủ nghĩa xã hội khoa học của V. I. Lênin
được chia thành hai thời kỳ cơ bản:
- Trước Cách mạng Tháng Mười Nga: Trên cơ sở những di sản lý luận của C. Mác
và Ph. Ăngghen, V. I. Lênin đã xây dựng một hệ thống lý luận mang tính nguyên tắc
cho các đảng mácxít kiểu mới của giai cấp cơng nhân. Đó là những lý luận về chun
chính vơ sản; về chính đảng kiểu mới; về liên minh cơng – nơng; về sự chuyển biến
cách mạng dân chủ tư sản kiểu mới lên cách mạng xã hội chủ nghĩa.
- Sau Cách mạng Tháng Mười Nga: Với yêu cầu của cộng cuộc xây dựng chế độ
mới, V. I. Lênin phân tích và làm rõ nội dung, bản chất của thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội, về mối quan hệ giữa phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc vơi phong
trào đấu tranh giai cấp của giai cấp công nhân; về những vấn đề mang tính quy luật
ĐCCNXHKH/Đỗ Thị Hải Yến-Luật4k10

Page 6


của sự nghiệp cải tạo xã hội chủ nghĩa và xây dựng chủ nghĩa xã hội; về vai trò của
quần chúng,…
Chương 2. Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân
I. Nội dung
Câu 1/ Quan điểm cơ bản của chủ nghĩa Mác- Lênin về giai cấp công nhân?
Thứ nhất, khái niệm giai cấp công nhân
- Về phương diện kinh tế - xã hội
Là sản phẩm và là chủ thể của nền sản xuất đại công nghiệp, giai cấp công nhân là
những người lao động trực tiếp hay gián tiếp vận hành các cơng cụ sản xuất có tính
chất cơng nghiệp ngày càng hiện đại và xã hội hóa cao. Họ lao động bằng phương
thức công nghiệp ngày càng hiện đại với những đặc điểm nổi bật: sản xuất bằng máy
móc, lao động có tính chất xã hội hóa, năng suất lao động cao và tạo ra những tiền đề
của cải vật chất cho xã hội mới.
Mơ tả q trình phát triển của giai cấp công nhân, C.Mác và Ph.Ăngghen đã chỉ rõ:

trong công trường thủ công và trong nghề thủ cơng, người cơng nhân sử dụng cơng
cụ của mình cịn trong cơng xưởng thì người cơng nhân phải phục vụ máy móc'. Theo
C.Mác, Ph.Ăngghen, cơng nhân cơng nghiệp cơng xưởng là bộ phận tiêu biểu cho
giai cấp công nhân hiện đại.
Trong tác phẩm “Tuyên ngôn của Đảng Cộng sản”, các ông nhấn mạnh: “...các giai
cấp khác đều suy tàn và tiêu vong cùng với sự phát triển của đại công nghiệp, cịn
giai cấp vơ sản lại là sản phẩm của bản thân nền đại công nghiệp” và“công nhân cũng
là một phát minh của thời đại mới, giống như máy móc vậy”...“cơng nhân Anh là đứa
con đầu lịng của nền cơng nghiệp hiện đại”.
- Về phương diện chính trị - xã hội
Từ lịch sử phát triển của chủ nghĩa tư bản, giai cấp cơng nhân cịn là sản phẩm xã
hội của quá trình phát triển tư bản chủ nghĩa, một xã hội có “điều kiện tồn tại dựa trên
cơ sở chế độ làm thuê”. Trong quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa, “giai cấp vô sản là
giai cấp những công nhân làm thuê hiện đại, vì mất các tư liệu sản xuất của bản thân,
nên buộc phải bán sức lao động của mình để sống”.
C.Mác và Ph.Ăngghen chỉ rõ, đó là giai cấp của những người lao động khơng có
sở hữu tư liệu sản xuất chủ yếu của xã hội. Họ phải bán sức lao động cho nhà tư bản
và bị chủ tư bản bóc lột giá trị thặng dư. Đối diện với nhà tư bản, công nhân là những
người lao động tự do, với nghĩa là tự do bán sức lao động của mình để kiếm sống.
ĐCCNXHKH/Đỗ Thị Hải Yến-Luật4k10

Page 7


Chính điều này khiến cho giai cấp cơng nhân trở thành giai cấp đối kháng với giai
cấp tư sản. “Những cơng nhân ấy, buộc phải tự bán mình để kiếm ăn từng bữa một, là
một hàng hóa, tức là một món hàng đem bán như bất cứ món hàng nào khác, vì thế,
họ phải chịu hết mọi sự may rủi của cạnh tranh, mọi sự lên xuống của thị trường.
Mâu thuẫn cơ bản của phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa là mâu thuẫn giữa
lực lượng sản xuất xã hội hóa ngày càng rộng lớn với quan hệ sản xuất tư bản chủ

nghĩa dựa trên chế độ tư hữu tư bản chủ nghĩa về tư liệu sản xuất. Mâu thuẫn cơ bản
này thể hiện về mặt xã hội là mâu thuẫn về lợi ích giữa giai cấp cơng nhân và giai cấp
tư sản. Lao động sống của công nhân là nguồn gốc của giá trị thặng dư và sự giàu có
của giai cấp tư sản cũng chủ yếu nhờ vào việc bóc lột được ngày càng nhiều hơn giá
trị thặng dư.Mâu thuẫn đó cho thấy, tính chất đối kháng khơng thể điều hịa giữa giai
cấp cơng nhân (giai cấp vô sản) với giai cấp tư sản trong phương thức sản xuất tư bản
chủ nghĩa và trong chế độ tư bản chủ nghĩa.Từ phân tích trên, theo chủ nghĩa Mác Lênin: Giai cấp cơng nhân là một tập đồn xã hội, hình thành và phát triển cùng với
quá trình phát triển của nền công nghiệp hiện đại; Họ lao động bằng phương thức
công nghiệp ngày càng hiện đại và gắn liền với quá trình sản xuất vật chất hiện đại, là
đại biểu cho phương thức sản xuất mang tính xã hội hóa ngày càng cao. Họ là người
làm thuê do khơng có tư liệu sản xuất, buộc phải bán sức lao động để sống và bị giai
cấp tư sản bóc lột giá trị thặng dư; vì vậy lợi ích cơ bản của họ đối lập với lợi ích cơ
bản của giai cấp tư sản.Đó là giai cấp có sứ mệnh phủ định chế độ tư bản chủ nghĩa,
xây dựng thành côngchủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản trên tồn thế giới.
Thứ hai, đặc điểm của giai cấp cơng nhân
Nghiên cứu giai cấp công nhân (giai cấp vô sản) từ phương diện kinh tế - xã hội và
chính trị - xã hội trong chủ nghĩa tư bản, Mác và Ăngghen đã không những đưa lại
quan niệm khoa học về giai cấp cơng nhân mà cịn làm sáng tỏ những đặc điểm quan
trọng của nó với tư cách là một giai cấp cách mạng có sứ mệnh lịch sử thế giới. Có
thể khái quát những đặc điểm chủ yếu của giai cấp công nhân bao gồm:
+ Đặc điểm nổi bật của giai cấp công nhân là lao động bằng phương thức công
nghiệp với đặc trưng công cụ lao động là máy móc, tạo ra năng suất lao động cao,
q trình lao động mang tính chất xã hội hóa.
+ Giai cấp công nhân là sản phẩm của bản thân nền đại cơng nghiệp, là chủ thể của
q trình sản xuất vật chất hiện đại. Do đó, giai cấp cơng nhân là đại biểuc ho lực
lượng sản xuất tiên tiến, cho phương thức sản xuất tiên tiến, quyết định sự tồn tại và
phát triển của xã hội hiện đại.
+ Nền sản xuất tại công nghiệp và phương thức sản xuất tiên tiến đã rèn luyện cho
giai cấp công nhận những phẩm chất đặc biệt về tính tổ chức, kỷ luật lao động,tinh
ĐCCNXHKH/Đỗ Thị Hải Yến-Luật4k10


Page 8


thần hợp tác và tâm lý lao động công nghiệp. Đó là một giai cấp cách mạng và có
tinh thần cách mạng triệt để.Những đặc điểm ấy chính là những phẩm chất cần thiết
để giai cấp cơng nhân có vai trò lãnh đạo cách mạng
Câu 2/ Nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân?
Sứ mệnh lịch sử tổng quát của giai cấp công nhân là tông qua một chính đảng tiên
phong, giai cấp cơng nhân tổng chức, lạnh đạo giai cấp cơng nhân lao động đấu tranh
xóa bỏ các chế độ bóc lột người, xóa bỏ chủ nghĩa tư bản, giải phóng giai cấp cơng
nhân, nhân dân lao động khỏi sự áp bức bóc lột, nghèo nàn,lạc hậu,xây dựng xã hội
cộng sản chủ nghĩa văn minh.
Câu 3/ Những điều kiện khách quan và điều kiện chủ quan quy định sứ mệnh
lịch sử của GCCN?
Những điều kiện khách quan quy định sứ mệnh lịch sử của giai cấp công
nhân:
a) Do những địa vị kinh tế – xã hội của giai cấp công nhân:
- Giai cấp công nhân là bộ phận quan trọng nhất, cách mạng nhất trong các bộ
phận cấu thành lực lượng sản xuất của xã hội tư bản. Họ đại diện cho lực lượng
sản xuất tiên tiến có trình độ xã hội hố ngày càng cao, họ tạo ra phần lớn của
cải cho xã hội, lao động thặng dư của họ là nguồn gốc chủ yếu đem lại sự giàu
có cho xã hội.
- Do bị tước đoạt hết tư liệu sản xuất trong xã hội tư bản, họ phải bán sức lao
động để kiếm sống và bị giai cấp tư sản tước đoạt hết giá trị thặng dư, họ bị bóc
lột nặng nề và bị lệ thuộc hoàn toàn vào sản phẩm của họ làm ra, họ có lợi ích
cơ bản đối lập trực tiếp với lợi ích của giai cấp tư sản. Do đó, giai cấp cơng
nhân là giai cấp có vai trị đi đầu trong cải tạo các quan hệ xã hội, muốn xoá bỏ
giai cấp tư sản và mọi giai cấp bóc lột khác.
b) Do đặc điểm chính trị – xã hội của giai cấp công nhân:

- Giai cấp công nhân là giai cấp tiên tiến nhất: do yêu cầu khách quan của việc
không ngừng đổi mới công nghệ, giai cấp công nhân ngày càng được bổ sung
thêm những cơng nhân có trình độ chuyên môn và học vấn ngày càng cao; môi
ĐCCNXHKH/Đỗ Thị Hải Yến-Luật4k10

Page 9


trường lao động công nghiệp với kỹ thuật ngày càng hiện đại đã mở mang trí tuệ
cho giai cấp cơng nhân; cuộc đấu tranh vì dân sinh, dân chủ đã cung cấp những
tri thức chính trị – xã hội cần thiết để giai cấp công nhân trở thành một giai cấp
tiên tiến.
- Giai cấp cơng nhân có hệ tư tưởng độc lập, được vũ trang bởi lý luận tiền
phong là chủ nghĩa Mác – Lênin và có chính đảng của mình là Đảng cộng sản,
do đó, có khả năng tổ chức, lãnh đạo các giai cấp, tầng lớp khác trong cuộc đấu
tranh chống giai cấp tư sản vì lợi ích của giai cấp cơng nhân phù hợp với lợi ích
của nhân dân lao động.
- Giai cấp cơng nhân có tinh thần cách mạng triệt để do bị áp bức bóc lột nặng
nề dứới chủ nghĩa tư bản và các chế độ áp bức bóc lột khác; đồng thời sứ mệnh
lịch sử của họ chỉ giành được thắng lợi hoàn toàn khi xã hội thốt khỏi tình trạng
áp bức, bất cơng, do vậy, muốn tự giải phóng mình, giai cấp cơng nhân phải đồng
thời tiến hành cuộc đấu tranh giải phóng tồn xã hội.
- Giai cấp cơng nhận là giai cấp có tổ chức kỉ luật cao, do được tơi luyện trong
môi trường lao động công nghiệp ngày càng hiện đại và trong cuộc đấu tranh
chống giai cấp phong kiến trước đây cũng như chống giai cấp tư sản ngày nay.
- Giai cấp cơng nhân có bản chất quốc tế do địa vị kinh tế - xã hội của họ trên
toàn thế giới giống nhau, họ có khả năng đồn kết để thực hiện được mục tiêu
chung: xoá bỏ áp bức, bóc lột, bất cơng để xây dựng chủ nghĩa xã hội.
Trong chủ nghĩa tư bản đã có những mâu thuẫn cơ bản hình thành một cách
khách quan, gồm 2 mặt:

- Mặt kinh tế: là mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất ngày càng xã hội hoá cao
với chế độ chiếm hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa về tư liệu sản xuất.
- Mặt chính trị - xã hội: là mâu thuẫn giữa giai cấp công nhân với giai cấp tư
sản.
Cả 2 mặt của mâu thuẫn cơ bản này không thể giải quyết triệt để trong khuôn
ĐCCNXHKH/Đỗ Thị Hải Yến-Luật4k10

Page 10


khổ của chủ nghĩa tư bản, tất yếu dẫn đến cách mạng xã hội chủ nghĩa do giai
cấp công nhân lãnh đạo và tổ chức. Đó là sự qui định khách quan cho sứ mệnh
lịch sử của giai cấp công nhân.
*Những nhân tố chủ quan để giai cấp công nhân hồn thành sứ mệnh lịch sử
của mình:
a, Bản thân giai cấp công nhân phải trưởng thành về số lượng và chất lượng
ngay trong q trình sản xuất cơng nghiệp ngày càng hiện đại và trong các hoạt
động chính trị - xã hội: có trình độ văn hố, khoa học cơng nghệ, tay nghề ngày
càng cao để nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả sản xuất; đời sống vật
chất, tinh thần ngày càng tốt hơn.
Giác ngộ về chủ nghĩa xã hội, chủ nghĩa Mác - Lênin, có lập trường giai cấp
vững vàng; tích cực hoạt động nghiệp đồn, cơng đồn có chất lượng cao, tham
gia tích cực xây dựng và bảo vệ Đảng, Nhà nứớc, chế độ... Đấu tranh chống mọi
biểu hiện tiêu cực, mọi âm mưu của kẻ thù. Thực sự đi đầu trong quá trình sản
xuất hiện đại, xây dựng, bảo vệ chủ nghĩa xã hội.
b,Đảng Cộng sản là nhân tố chủ quan quy định sứ mệnh LS của GCCN
- Giai cấp công nhân muốn giành được thắng lợi phải nhận thức được vai trị, vị
trí của mình, để ra được mục tiêu, con đường, biện pháp giải phóng mình, giải
phóng xã hội.
- Muốn nhận thức được những vấn đề trên, giai cấp công nhân phải được trang

bị lý luận tiền phong - đó là chủ nghĩa Mác. Khi chủ nghĩa Mác thâm nhập vào
phong trào công nhân dẫn đến sự hình thành chính đảng của mình - đội tiền
phong của giai cấp công nhân.
- Đảng cộng sản là đội tiên phong của giai cấp công nhân, lãnh đạo cả giai cấp
và cả dân tộc. Đảng cộng sản là sản phẩm của sự kết hợp giữa phong trào công
nhân với chủ nghĩa Mác - Lenin, (ở Việt Nam còn kết hợp với phong trào yêu
ĐCCNXHKH/Đỗ Thị Hải Yến-Luật4k10

Page 11


nước). Chỉ từ khi có Đảng, giai cấp cơng nhân mới chuyển từ tự phát lên tự giác
và trở thành giai cấp thực sự cách mạng.
Đảng là nhân tố chủ quan hàng đầu, lãnh đạo và tổ chức quá trình thực hiện sứ
mệnh lịch sử của giai cấp công nhân để giải phóng giai cấp, giải phóng xã hội,
giải phóng con người. Vì thế, Đảng Cộng sản phải ln ln được xây dựng,
củng cố, phát triển vững vàng về chính trị (đường lối cách mạng...), về tư tưởng
(chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh...) và về tổ chức (nguyên tắc tập
trung dân chủ; sinh hoạt Đảng để có các quyết định đúng; cán bộ, đảng viên,
cấp uỷ và tổ chức cơ sở đảng vững mạnh, trong sạch, có uy tín với nhân dân và
có khả năng lãnh đạo tốt).
c, Mối quan hệ giữa giai cấp công nhân với Đảng cộng sản:
+ Đảng Cộng sản là đội tiền phong của giai cấp công nhân, là bộ tham mưu
chiến đấu của giai cấp công nhân, bao gồm những người con ưu tú nhất, trung
kiên nhất của giai cấp công nhân.Đảng mang bản chất của giai cấp công nhân,
đại diện về trí tuệ, lợi ích cho giai cấp cơng nhân và nhân dân lao động; thay
mặt giai cấp công nhân lãnh đạo cuộc đấu tranh chống áp bức, bóc lột, giành
độc lập và xây dựng chủ nghĩa xã hội.
+ Giai cấp công nhân là cơ sở xã hội của Đảng, là nguồn bổ sung lực lượng cho
Đảng. Giữa Đảng và giai cấp cơng nhân có mối liên hệ hữu cơ, không thể tách

rời.
+ Những đảng viên của Đảng Cộng sản có thể khơng phải là cơng nhân, nhưng
phải là người giác ngộ sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân và đứng trên lập
trường của giai cấp công nhân.
+ Giai cấp cơng nhân và Đảng của nó phải là trung tâm đoàn kết toàn dân tộc,
đoàn kết quốc tế: ý chí, nhận thức và hành động thống nhất. Đồng thời đấu tranh
chống mọi biểu hiện tiêu cực và mọi âm mưu phá hoại của kẻ thù của nhân dân,
ĐCCNXHKH/Đỗ Thị Hải Yến-Luật4k10

Page 12


của chủ nghĩa xã hội.
Câu 4. Giai cấp công nhân hiện nay. Những điểm tương đối ổn định so với thế
kỷ 19. Những biến đổi khác biệt của giai cấp công nhân hiện đại (sự đồng nhất
và khác biệt công nhân thế kỷ 19 và hiện nay) ?
* Giai cấp công nhân hiện nay
So với giai cấp công nhân truyền thống ở thế kỷ XIX thì giai cấp cơng nhân hiện
nay vừa có những điểm tương đồng, vừa có những điểm khác biệt, có những biến đổi
mới trong điều kiện lịch sử mới. Làm rõ những điểm tương đồng và khác biệt đó theo
quan điểm lịch sử - cụ thể của chủ nghĩa Mác - Lênin để một mặt khẳng định những
giá trị của chủ nghĩa Mác - Lênin, mặt khác để bổ sung, phát triển nhận thức mới về
việc thực hiện sử mệnh lịch sử của giai cấp công nhân hiện nay.
* Những điểm tương đối ổn định so với thế kỷ 19.
Giai cấp công nhân hiện nay vẫn đang là lực lượng sản xuất hàng đầu của xã hội
hiện đại. Họ là chủ thể của quá trình sản xuất cơng nghiệp hiện đại mang tính xã hội
hóa ngày càng cao. Ở các nước phát triển, sự phát triển của giai cấp công nhân tỷ lệ
thuận với sự phát triển kinh tế. Lực lượng lao động bằng phương thức công nghiệp
chiếm tỷ lệ cao ở mức tuyệt đối ở những nước có trình độ phát triển cao về kinh tế,
đó là những nước cơng nghiệp phát triển (như các nước thuộc nhóm G7). Cũng vì

thế, đa số các nước đang phát triển hiện nay đều thực hiện chiến lược cơng nghiệp
hóa nhằm đẩy mạnh tốc độ, chất lượng và quy mơ phát triển. Cơng nghiệp hóa vẫn là
cơ sở khách quan để giai cấp công nhân hiện đại phát triển mạnh mẽ cả về số lượng
và chất lượng.
Cũng giống như thế kỷ XIX, ở các nước tư bản chủ nghĩa hiện nay, công nhân vẫn
bị giai cấp tư sản và chủ nghĩa tư bản bóc lột giá trị thặng dư. Quan hệ sản xuất tư
bản chủ nghĩa với chế độ sở hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa sản sinh ra tình trạng bóc
lột này vẫn tồn tại. Thực tế đó cho thấy, xung đột về lợi ích cơ bản giữa giai cấp tư
sản và giai cấp công nhân (giữa tư bản và lao động) vẫn tồn tại, vẫn là nguyên nhân
cơ bản, sâu xa của đấu tranh giai cấp trong xã hội hiện đại ngày nay.
Phong trào cộng sản và công nhân ở nhiều nước vẫn luôn là lực lượng đi đầu trong
các cuộc đấu tranh vì hịa bình, hợp tác và phát triển, vì dân sinh, dân chủ, tiến bộ xã
hội và chủ nghĩa xã hội.
Từ những điểm tương đồng đó của cơng nhân hiện đại so với cơng nhân thế kỷ
XIX, có thể khẳng định: Lý luận về sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân trong chủ
nghĩa Mác - Lênin vẫn mang giá trị khoa học và cách mạng, vẫn có ý nghĩa thực tiễn
to lớn, chỉ đạo cuộc đấu tranh cách mạng hiện nay của giai cấp công nhân, phong trào
ĐCCNXHKH/Đỗ Thị Hải Yến-Luật4k10

Page 13


công nhân và quần chúng lao động, chống chủ nghĩa tư bản và lựa chọn con đường
xã hội chủ nghĩa trong sự phát triển của thế giới ngày nay.
* Những biến đổi và khác biệt của giai cấp công nhân hiện đại
- Xu hướng “trí tuệ hóa” tăng nhanh
Gắn liền với cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại, với sự phát triển kinh tế
tri thức, công nhân hiện đại có xu hướng trí tuệ hóa. Tri thức hóa và trí thức hóa cơng
nhân là hai mặt của cùng một q trình, của xu hướng trí tuệ hóa đối với công nhân
và giai cấp công nhân. Trên thực tế đã có thêm nhiều khái niệm mới để chỉ cơng nhân

theo xu hướng này, đó là “cơng nhân tri thức”, “cơng nhân trí thức”, “cơng nhân áo
trắng”, lao động trình độ cao. Nền sản xuất và dịch vụ hiện đại địi hỏi người lao
động phải có hiểu biết sâu rộng tri thức và kỹ năng nghề nghiệp.
Ngày nay, công nhân được đào tạo chuẩn mực và thường xuyên được đào tạo lại,
đáp ứng sự thay đổi nhanh chóng của cơng nghệ trong nền sản xuất. Hao phí lao động
hiện đại chủ yếu là hao phí về trí lực chứ khơng cịn thuần túy là hao phí sức lực cơ
bắp. Cùng với nhu cầu về vật chất, nhu cầu về tinh thần và văn hóa tinh thần của
cơng nhân ngày càng tăng, phong phú, đa dạng hơn và đòi hỏi chất lượng hưởng thụ
tinh thần cao hơn.
- Xu hướng “trung lưu hóa” gia tăng
Trong bối cảnh tồn cầu hóa, chủ nghĩa tư bản đã có một số điều chỉnh nhất định
về phương thức quản lý, các biện pháp điều hòa mâu thuẫn xã hội. Một bộ phận công
nhân đã tham gia vào sở hữu một lượng tư liệu sản xuất của xã hội thơng qua chế độ
cổ phần hóa. Về mặt hình thức,họ khơng cịn là “vơ sản” nữa và có thể được “trung
lưu hóa” về mức sống, nhưng về thực chất, ở các nước tư bản, do không chiếm được
tỷ lệ sở hữu cao nên quá trình sản xuất và phân chia lợi nhuận vẫn bị phụ thuộc vào
những cổ đông lớn. Việc làm và lao động vẫn là nhân tố quyết định mức thu nhập,
đời sống của công nhân hiện đại. Quyền định đoạt quá trình sản xuất, quyền quyết
định cơ chế phân phối lợi nhuận vẫn thuộc về giai cấp tư sản.
Cần hiểu rằng, khi sở hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa về tư liệu sản xuất vẫn tồn tại
thì những thành quả của khoa học và cơng nghệ, trình độ kinh tế tri thức và những
điều chỉnh về thể chế quản lý kinh tế và xã hội... trước tiên vẫn là cơng cụ để bóc lột
giá trị thặng dư. Giai cấp cơng nhân vẫn bị bóc lột nặng nề bởi các chủ thể mới trong
toàn cầu hóa như các tập đồn xun quốc gia, nhà nước của các nước tư bản phát
triển...

ĐCCNXHKH/Đỗ Thị Hải Yến-Luật4k10

Page 14



- Là giai cấp giữ vai trò lãnh đạo, Đảng Cộng sản - đội tiên phong của giai cấp
công nhân, giữ vai trị cầm quyền trong q trình xây dựng chủ nghĩa xã hội ở một số
quốc gia xã hội chủ nghĩa.
Từ khi nhà nước xã hội chủ nghĩa đầu tiên ra đời - Nhà nước Xôviết, giai cấp công
nhân và đội tiền phong của mình đã trở thành giai cấp lãnh đạo giành chính quyền và
xây dựng nhà nước xã hội chủ nghĩa ở các quốc gia đi lên chủ nghĩa xã hội: ở Liên
Xô và Đông Âu trước đây và ở các nước xã hội chủ nghĩa hiện nay (Việt Nam, Trung
Quốc...).
Trong bối cảnh mới của toàn cầu hóa, hội nhập quốc tế và Cách mạng cơng nghiệp
lần thứ tư, công nhân hiện đại cũng tăng nhanh về số lượng, thay đổi lớn về cơ cấu
trong nền sản xuất hiện đại. Cơ cấu xã hội, cơ cấu nghề nghiệp,cơ cấu thu nhập giữa
các bộ phận công nhân rất khác nhau trên phạm vi toàn cầu cũng như trong mỗi quốc
gia.
Câu 5. Giai cấp công nhân Việt Nam. Phương hướng và giải pháp chủ yếu để
xây dựng GCCN Việt Nam hiện nay theo quan điểm của Đảng Cộng sản Việt
Nam.
*Giai cấp công nhân Việt Nam
Giai cấp công nhân Việt Nam ra đời và phát triển gắn liền với chính sách khai thác
thuộc địa của thực dân Pháp ở Việt Nam. Bên cạnh những đặc điểm của giai cấp công
nhân nói chung, giai cấp cơng nhân Việt Nam có những đặc điểm riêng. Giai cấp
công nhân Việt Nam ra đời trước giai cấp tư sản, là giai cấp đối kháng trực tiếp với tư
bản thực dân Pháp và bè lũ tay sai. Giai cấp cơng nhân Việt Nam nhanh chóng trưởng
thành về ý thức chính trị, sớm giác ngộ lý tưởng, mục tiêu cách mạng; có mối quan
hệ gắn bó mật thiết với giai cấp nông dân và các tầng lớp nhân dân lao động.
*Phương hướng và giải pháp chủ yếu để xây dựng GCCN Việt Nam hiện nay
theo quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam.
Phương hướng xây dựng giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay Đại hội lần thứ X
của Đảng đã xác định phương hướng xây dựng giai cấp cơng nhân Việt Nam trong
q trình đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. theo định hướng xã hội

chủ nghĩa là: “Đối với giai cấp công nhân, phát triển về số lượng, chất lượng và tổ
chức nâng cao giác ngộ và bản lĩnh chính trị, trình độ học vấn và nghề nghiệp, xứng
đáng là lực lượng đi đầu trong sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước .
Giải quyết việc làm, giảm tối đa số công nhân thiếu việc làm và thất nghiệp. Thực
hiện tốt chính sách và pháp luật về lao động, tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y
tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hộ lao động, chăm sóc, phục hồi sức khỏe đối với cơng
nhân; chính sách ưu đãi nhà ở đối với công nhân bậc cao. Xây dựng tổ chức, phát
ĐCCNXHKH/Đỗ Thị Hải Yến-Luật4k10

Page 15


triển đồn viên cơng đồn, nghiệp đồn đều khắp ở các cơ sở sản xuất kinh doanh
thuộc các thành phần kinh tế... Chăm lo đào tạo cán bộ và kết nạp đảng viên từ những
công nhân ưu tú".
Tại Hội nghị lần thứ 6 Ban Chấp hành Trung ương khóa X, Đảng ta đã ra Nghị
quyết về “Tiếp tục xây dựng giai cấp công nhân Việt Nam thời kỳ đẩy mạnh cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước", trong đó nhấn mạnh “Xây dựng giai cấp cơng
nhân lớn mạnh, có giác ngộ giai cấp và bản lĩnh chính trị vững vàng; có ý thức cơng
dân, u nước, u chủ nghĩa xã hội, tiêu biểu cho tinh hoa văn hóa của dân tộc; nhạy
bén và vững vàng trước những diễn biến phức tạp của tình hình thế giới và những
biến đổi của tình hình trong nước; có tính thần đồn kết dân tộc, đoàn kết, hợp tác
quốc tế; thực hiện sứ mệnh lịch sử của giải cấp lãnh đạo cách mạng thông qua đội
tiến phong là Đảng Cộng sản Việt Nam... Xây dựng giai cấp công nhân lớn mạnh,
phát triển nhanh về số lượng, nâng cao chất lượng, có cơ cấu đáp ứng yêu cầu phát
triển đất nước; ngày càng được trí thức hóa; có trình độ học vấn, chuyển món, kỹ
năng nghề nghiệp cao, có khả năng tiếp cận và làm chủ khoa học - công nghệ tiên
tiến, hiện đại trong điều kiện phát triển kinh tế tri thức; thích ứng nhanh với cơ chế
thị trường và hội nhập quốc tế;... có tác phong cơng nghiệp và kỷ luật lao động cao”.
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng khẳng định: “Giữ vững bản

chất giai cấp công nhân của Đảng, kiên định các nguyên tắc xây dựng của Đảng”.
Đồng thời xác định rõ: “Xây dựng giai cấp công nhân hiện đại, lớn mạnh; nâng cao
bản lĩnh chính trị, trình độ học vấn, chun mơn, kỹ năng nghề nghiệp, tác phong
cơng nghiệp, kỷ luật lao động thích ứng với cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
Tăng cường tuyên truyền, giáo dục chính trị, tư tưởng cho giai cấp công nhân. Chăm
lo đời sống vật chất, tinh thần, nhà ở và phúc lợi xã hội cho công nhân; bảo vệ quyền
và lợi ích hợp pháp, chính đáng của cơng nhân. Đổi mới tổ chức và hoạt động của
cơng đồn phù hợp với cơ cấu lao động, nhu cầu, nguyện vọng của công nhân và yêu
cầu hội nhập quốc tế; tập trung làm tốt vai trò đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp, chính đáng của cơng nhân, tập thể công nhân. Định hướng, quản lý tốt sự ra
đời, hoạt động của các tổ chức của công nhân tại doanh nghiệp ngồi tổ chức cơng
đồn hiện nay”.
* Một số giải pháp xây dựng giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay
Để thực hiện thắng lợi mục tiêu đưa nước ta trở thành một nước công nghiệp theo
hướng hiện đại, xây dựng giai cấp công nhân Việt Nam trong thời kỳ mới cần thực
hiện một số giải pháp chủ yếu sau:
Một là, nâng cao nhận thức, kiên định quan điểm giai cấp công nhân là giai cấp
lãnh đạo cách mạng thông qua đội tiền phong là Đảng Cộng sản Việt Nam. Sự lớn
ĐCCNXHKH/Đỗ Thị Hải Yến-Luật4k10

Page 16


mạnh của giai cấp công nhân là một điều kiện tiên quyết bảo đảm thành công của
công cuộc đổi mới, cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Hai là, xây dựng giai cấp công nhân lớn mạnh gắn với xây dựng và phát huy sức
mạnh của liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức,
doanh nhân, dưới sự lãnh đạo của Đảng. Phát huy vai trị giai cấp cơng nhân trong
khối đại đồn kết toàn dân tộc - động lực chủ yếu của sự phát triển đất nước; đồng
thời tăng cường quan hệ đồn kết, hợp tác quốc tế với giai cấp cơng nhân trên toàn

thế giới.
Ba là, thực hiện chiến lược xây dựng giai cấp công nhân lớn mạnh, gắn kết chặt
chẽ với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước,
hội nhập quốc tế. Xử lý đúng đắn mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với thực hiện
tiến bộ, công bằng xã hội và chăm lo xây dựng giai cấp công nhân; đảm bảo hài hịa
lợi ích giữa cơng nhân, người sử dụng lao động, Nhà nước và tồn xã hội, khơng
ngừng nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của công nhân, quan tâm giải quyết kịp
thời những vấn đề bức xúc, cấp bách của giai cấp công nhân.
Bốn là, đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ mọi mặt cho cơng nhân, khơng
ngừng trí thức hóa giai cấp cơng nhân. Đặc biệt quan tâm xây dựng thế hệ công nhân
trẻ, có học vấn, chun mơn và kỹ năng nghề nghiệp cao, ngang tầm khu vực và quốc
tế, có lập trường giai cấp và bản lĩnh chính trị vững vàng, trở thành bộ phận nịng cốt
của giai cấp cơng nhân.
Năm là, xây dựng giai cấp công nhân lớn mạnh là trách nhiệm của cả hệ thống
chính trị, của tồn xã hội và sự nỗ lực vươn lên của bản thân mỗi người cơng nhân, sự
tham gia đóng góp tích cực của người sử dụng lao động. Sự lãnh đạo của Đảng và
quản lý của Nhà nước có vai trị quyết định, cơng đồn có vai trị quan trọng trực tiếp
trong chăm lo xây dựng giai cấp công nhân. Xây dựng giai cấp công nhân lớn mạnh
gắn liền với xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh về chính trị, tư tưởng, tổ chức và
đạo đức; xây dựng tổ chức Cơng đồn, Đồn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh và
các tổ chức chính trị - xã hội khác trong giai cấp cơng nhân.
II. Liên hệ
Câu 1: Liên hệ với vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam trong việc
thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân Việt Nam
Đảng cộng sản Việt Nam ra đời ngày 3/2/1930, là sản phẩm của sự kết hợp giữa
chủ nghĩa Mác – Lênin, phong trào công nhân và phong trào yêu nước Việt Nam. Từ
khi ra đời, Đảng cộng sản Việt Nam đã giữ vai trị lãnh đạo giai cấp cơng nhân và
lãnh đạo xã hội trên nền tảng lý luận chủ nghĩa Mác – Lênin nhằm mục tiêu xây dựng

ĐCCNXHKH/Đỗ Thị Hải Yến-Luật4k10


Page 17


Việt Nam thành một quốc gia độc lập, thống nhất, mọi người được bình đẳng và có
điều kiện để phát triển toàn diện.
Hơn 70 năm qua Đảng cộng sản Việt Nam đã lãnh đạo cách mạng Việt Nam vượt
qua mọi thử thách và giành được nhiều thắng lợi to lớn, được giai cấp công nhân,
nhân dân tin tưởng, ủng hộ. Vai trò của Đảng cộng sản Việt Nam thể hiện cụ thể như
sau:
- Cách mạng 8/1945 Đảng cộng sản Việt Nam, giai cấp công nhân lãnh đạo nhân
dân Việt Nam hoàn thành thắng lợi cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân, giành
chính quyền về tay mình và nhân dân lao động; giành độc lập cho dân tộc;
- Đại thắng mùa xuân 1975 thực hiện thắng lợi hai cuộc kháng chiến vĩ đại; đánh
đổ tận gốc chế độ thực dân kiểu cũ và kiểu mới; giành thống nhất đất nước
- Thời kì đổi mới 1981 đưa cả nước bước vào thời kỳ xây dựng xã hội mới - thời
kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
- Hiện nay, Đảng cộng sản Việt Nam lãnh đạo giai cấp công nhân, nhân dân Việt
Nam thực hiện công cuộc đổi mới đất nước và đã giành được thắng lợi (tuy là bước
đầu); đưa đất nước ra khỏi khủng hoảng kinh tế - xã hội (khủng hoảng kinh tế 2001);
giữ vững định hướng xã hội chủ nghĩa; mở rộng quan hệ, hợp tác với các quốc gia
trên thế giới; thực hiện từng bước sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố, phấn đấu
đến năm 2030 đưa nước ta trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại.
Vì vậy, Đảng cộng sản và giai cấp cơng nhân Việt Nam có mối liên hệ mật thiết và
khăng khít với nhau. Giai cấp cơng nhân chỉ có thể hồn thành sứ mệnh lịch sử của
mình khi được một chính đảng tiên phong, có đủ năng lực trí tuệ, bản lĩnh chính trị
dẫn dắt, tổ chức và lãnh đạo.Ngược lại, Đảng cộng sản Việt Nam chỉ có thể thực hiện
được vai trị lãnh đạo của mình khi đứng vững trên lập trường của giai cấp công
nhân, lấy chủ nghĩa Mác – Lênin làm nền tảng tư tưởng; lấy giai cấp công nhân lằ cơ
sở vật chất để tồn tại và phát triển.

Chương 3. Chủ nghĩa xã hội và thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
I. Nội dung
Câu 1: Những đặc trưng bản chất về chủ nghĩa xã hội mà chủ nghĩa MácLênin đã xác định?
Những đặc trưng bản chất về chủ nghĩa xã hội
-Chủ nghĩa xã hội giải phóng giai cấp, giải phóng dân tộc, giải phóng xã hội, giải
phóng con người, tạo điều kiện để con người phát triển toàn diện.
ĐCCNXHKH/Đỗ Thị Hải Yến-Luật4k10

Page 18


Vì mục đích lớn nhất của CNXH chính là xóa bỏ mọi áp bức,nô dịch về kinh tế
cũng như tinh thần cho con người, bảo đảm cho sự phát triển tồn diện của cá nhân,
hình thành và phát triển lối sống mới: lối sống XHCN; làm phát huy tính tích cực của
mình trong cơng cuộc xây dựng CNXH; xóa bỏ chiếm hữu tư bản, xóa bỏ mọi đối
kháng giai cấp, xóa bỏ tình trạng người bóc lột người; tạo nên 1 xã hội cơng bằng,
bình đẳng.
-Chủ nghĩa xã hội có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện
đại, chế độ công hữu về tư liệu sản suất chủ yếu. (CNXH được hình thành dựa trên
từng bước thiết lập chế độ cơng hữu vềTLSX, hình thành sở hữu toàn dân và sở hữu
tập thể)
-Chủ nghĩa xã hội có nhà nước kiểu mới mang bản chất giai cấp cơng nhân, đại
biểu cho lợi ích, quyền lợi và ý chí của nhân dân lao động. Q trình xây dựng
CNXH và bảo vệ tổ quốc XHCN là 1 quá trình tự giác của đại đa số nhân dân lao
động, vì lợi ích của đại đa số cơng nhân.Tuy nhiên, cần phải tổ chức lao động và kỷ
luật mới phù hợp với địa vị làm chủ của người lao động, đồng thời khắc phục tàn dư
của tình trạng lao động bị tha hóa trong XH cũ.
-Chủ nghĩa xã hội có nền văn hóa phát triển cao, kế thừa và phát huy những giá trị
của văn hóa dân tộc và tinh hóa văn hóa nhân loại.
-Chủ nghĩa xã hội đảm bảo bình đẳng, đồn kết giữa các dân tộc và có mối quan hệ

hữu nghị và hợp tác với nhân dân các nước trên thế giới. (mở rộng ảnh hưởng và góp
phần tích cực vào cuộc đấu tranh chung của nhân dân thế giới, vì hịa bình, độc lập,
dân chủ và tiến bộ)
Câu 2: Đặc điểm Quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam?
Đặc điểm cơ bản của quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta là bỏ qua chế độ tư
bản chủ nghĩa Việt Nam tiến lên chủ nghĩa xã hội trong điều kiện vừa thuận lợi vừa
khó khăn đan xen, có những đặc trưng cơ bản:
- Xuất phát từ một xã hội vốn là thuộc địa, nửa phong kiến, lực lượng sản xuất rất
thấp. Đất nước trải qua chiến tranh ác liệt, kéo dài nhiều thập kỷ, hậu quả để lại còn
nặng nề. Những tàn dư thực dân, phong kiến còn nhiều. Các thế lực thù địch thường
xuyên tìm cách phá hoại chế độ xã hội chủ nghĩa và nền độc lập dân tộc của nhân dân
ta.
- Cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại đang diễn ra mạnh mẽ, cuốn hút
tất cả các nước ở mức độ khác nhau. Nền sản xuất vật chất và đời sống xã hội đang
trong quá trình quốc tế hoá sâu sắc, ảnh hưởng lớn tới nhịp độ phát triển lịch sử và
cuộc sống các dân tộc. Những xu thế đó vừa tạo thời cơ phát triển nhanh cho các
nước, vừa đặt ra những thách thức gay gắt.
ĐCCNXHKH/Đỗ Thị Hải Yến-Luật4k10

Page 19


- Thời đại ngày nay vẫn là thời đại quả độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã
hội, cho dù chế độ xã hội chủ nghĩa ở Liên Xô và Đông Âu sụp đổ. Các nước với chế
độ xã hội và trình độ phát triển khác nhau cùng tồn tại, vừa hợp tác vừa đấu tranh,
cạnh tranh gay gắt vì lợi ích quốc gia, dân tộc. Cuộc đấu tranh của nhân dân các nước
vì hồ bình, độc lập dân tộc, dân chủ, phát triển và tiến bộ xã hội dù gặp nhiều khó
khăn, thách thức, song theo quy luật tiến hố của lịch sử, lồi người nhất định sẽ tiến
tới chủ nghĩa xã hội.
Quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa là sự lựa chọn duy

nhất đúng, khoa học, phản ánh đúng qui luật phát triển khách quan của cách mạng
Việt Nam trong thời đại ngày nay. Cương lĩnh năm 1930 của Đảng đã chỉ rõ: Sau khi
hoàn thành cách mạng dân tộc, dân chủ nhân dân, sẽ tiến lên chủ nghĩa xã hội. Đây là
sự lựa chọn dứt khoát và đúng đắn của Đảng, đáp ứng nguyện vọng thiết tha của dân
tộc, nhân dân, phản ánh xu thế phát triển của thời đại, phù hợp với quan điểm khoa
học, cách mang ; và sáng tạo của chủ nghĩa Mác - Lênin.
Quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa, như Đại hội IX của
Đảng Cộng sản Việt Nam (2001) xác định: Con đường đi lên của nước ta là sự phát
triển quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa, tức là bỏ qua việc
xác lập vị trí thống trị của quan hệ sản xuất và kiến trúc thượng tầng tư bản chủ
nghĩa, nhưng tiếp thu, kế thừa những thành tựu mà nhân loại đã đạt được dưới chế độ
tư bản chủ nghĩa, đặc biệt về khoa học và công nghệ, để phát triển nhanh lực lượng
sản xuất, xây dựng nền kinh tế hiện đại".
Đây là tư tưởng mới, phản ánh nhận thức mới, tư duy mới của Đảng ta về con
đường đi lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa. Tư tưởng này cần
được hiểu đầy đủ với những nội dung sau đây:
Thứ nhất, quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa là con
đường cách mạng tất yếu khách quan, con đường xây dựng đất nước trong thời kỳ
quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta.
Thứ hai, quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa, tức là bỏ
qua việc xác lập vị trí thống trị của quan hệ sản xuất và kiến trúc thượng tầng tư bản
chủ nghĩa. Điều đó có nghĩa là trong thời kỳ q độ cịn nhiều hình thức sở hữu,
nhiều thành phần kinh tế, song sở hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa và thành phần kinh tế
tư nhân tư bản tư bản chủ nghĩa khơng chiếm vai trị chủ đạo; thời kỳ q độ cịn
nhiều hình thức phân phối, ngồi phân phối theo lao động vẫn là chủ đạo còn phân
phối theo mức độ đóng góp và quĩ phúc lợi xã hội; thời kỳ q độ vẫn cịn quan hệ
bóc lột và bị bóc lột, song quan hệ bóc lột tư bản chủ nghĩa khơng giữ vai trị thống
trị.
ĐCCNXHKH/Đỗ Thị Hải Yến-Luật4k10


Page 20


Thứ ba, quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa đòi hỏi phải
tiếp thu, kế thừa những thành tựu mà nhân loại đã đạt được dưới chủ nghĩa tư bản,
đặc biệt là những thành tựu về khoa học và công nghệ, thành tựu về quản lý để phát
triển xã hội, quản lý phát triển xã hội, đặc biệt là phát triển nhanh lực lượng sản xuất,
xây dựng nền kinh tế hiện đại.
Thứ tư, quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa là tạo ra sự
biến đổi về chất của xã hội trên tất cả các lĩnh vực, là sự nghiệp rất khó khăn, phức
tạp, lâu dài với nhiều chặng đường, nhiều hình thức tổ chức kinh tế, xã hội có tính
chất q độ địi hỏi phái có quyết tâm chính trị cao và khát vọng lớn của toàn Đảng,
toàn dân.
Câu 4. Làm rõ nhận thức của Đảng Cộng Sản Việt Nam về đặc trưng xã hội xã
hội chủ nghĩa ở Việt Nam trong thời kỳ đổi mới?
*Nhận thức của Đảng Cộng sản Việt Nam về đặc trưng xã hội xã hội chủ
nghĩa ở Việt Nam trong thời kì đổi
Thực hiện đường lối đổi mới của Đại hội VI, từ nửa cuối thập niên 80, kinh tế khởi
sắc và phát triển nhất là từ 1989, chính trị, xã hội ổn định vượt qua thách thức lớn do
sự khủng hoảng và sụp đổ của mơ hình chủ nghĩa xã hội ở Liên Xô và Đông Âu.
Năm 1989, Đảng đề ra các nguyên tắc chỉ đạo công cuộc đổi mới, trong đó khẳng
định, đổi mới khơng phải xa rời con đường xã hội chủ nghĩa mà là thực hiện tốt hơn
mục tiêu chủ nghĩa xã hội, bằng nhận thức mới và những hình thức, bước đi và giải
pháp thích hợp. Cần phải kiên định chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và
vận dụng sáng tạo vào thực tiễn đất nước và từ những thành công và thất bại của mơ
hình chủ nghĩa xã hội trên thế giới.
Xuất phát từ yêu cầu phát triển đất nước đúng con đường xã hội chủ nghĩa, từ ý chí
độc lập, tự cường, Ban Chấp hành Trung ương và Bộ Chính trị khóa VI (1986-1991)
thấy rõ sự cần thiết phải soạn thảo Cương lĩnh mới về xây dựng chủ nghĩa xã hội ở
Việt Nam.Dựa trên những nghiên cứu sâu sắc chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí

Minh để vận dụng sáng tạo, khơng ngừng đổi mới tư duy lý luận và xuất phát từ thực
tế Việt Nam, khắc phục bệnh chủ quan, duy ý chí, giáo điều, nắm vững quy luật
khách quan. Trong khi mơ hình chủ nghĩa xã hội tan rã ở Liên Xô và các nước Đông
Âu do cải cách không phù hợp với thực tiễn tình hình hình trên thế giới , thì Việt
Nam xây dựng Cương lĩnh, xác định rõ những đặc trưng của mơ hình chủ nghĩa xã
hội Việt Nam. Đại hội VII của Đảng Cộng sản Việt Nam (6-1991) đã thông
qua Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.

ĐCCNXHKH/Đỗ Thị Hải Yến-Luật4k10

Page 21


Xã hội xã hội chủ nghĩa mà nhân dân ta xây dựng là một xã hội:
“- Do nhân dân lao động làm chủ.
- Có một nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và chế độ
công hữu về các tư liệu sản xuất chủ yếu.
- Có nền văn hố tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
- Con người được giải phóng khỏi áp bức, bóc lột, bất cơng, làm theo năng lực,
hưởng theo lao động, có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển
tồn diện cá nhân.
- Các dân tộc trong nước bình đẳng, đồn kết và giúp đỡ lẫn nhau cùng tiến bộ.
- Có quan hệ hữu nghị và hợp tác với nhân dân tất cả các nước trên thế giới.
Để thực hiện mục tiêu dân giàu nước mạnh theo con đường xã hội chủ nghĩa, điều
quan trọng nhất là phải cải biến căn bản tình trạng kinh tế - xã hội kém phát triển,
chiến thắng những lực lượng cản trở việc thực hiện mục tiêu đó, trước hết là các thế
lực thù địch chống độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội”
Cương lĩnh nhấn mạnh xây dựng nhà nước vững mạnh do Đảng Cộng sản lãnh
đạo; phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần theo định hướng xã hội chủ
nghĩa, hình thành cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước bằng pháp luật, kế

hoạch và các công cụ khác, phát triển lực lượng sản xuất, cơng nghiệp hóa đất nước
theo hướng hiện đại, thiết lập từng bước quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa từ thấp tới
cao; tiến hành cách mạng xã hội chủ nghĩa trên lĩnh vực tư tưởng và văn hóa làm cho
thế giới quan Mác-Lênin và tư tưởng, đạo đức Hồ Chí Minh giữ vị trí chỉ đạo trong
đời sống tinh thần xã hội; có chính sách xã hội đúng đắn vì hạnh phúc con người; đại
đoàn kết dân tộc; kết hợp chặt chẽ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc; trung thành với chủ
nghĩa quốc tế của giai cấp công nhân; xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh về
chính trị, tư tưởng và tổ chức.
Những đặc trưng của xã hội xã hội chủ nghĩa, phương hướng phát triển đề ra trong
Cương lĩnh được cụ thể hóa, thể chế hóa thành chính sách, pháp luật trong quá trình
đổi mới, xây dựng chủ nghĩa xã hội và đã đạt được những thành tựu to lớn, có ý
nghĩa lịch sử. Thành quả xây dựng chủ nghĩa xã hội trong thời kỳ đổi mới đã góp
phần phát triển lý luận về chủ nghĩa xã hội. Nhận thức về chủ nghĩa xã hội và con
đường đi lên chủ nghĩa xã hội ngày càng sáng tỏ hơn. Sáng rõ hơn về mơ hình, mục
tiêu của chủ nghĩa xã hội, về hình thức, bước đi và giải pháp chủ yếu; về những quy
luật, đặc trưng của thời kỳ quá độ và khả năng, nội dung bỏ qua chủ nghĩa tư bản,
những gì loài người đã đạt được dưới chủ nghĩa tư bản mà chủ nghĩa xã hội có thể kế
thừa.
ĐCCNXHKH/Đỗ Thị Hải Yến-Luật4k10

Page 22


Sự phát triển của đất nước trên con đường xã hội chủ nghĩa và những biến đổi
nhanh chóng của thế giới hiện nay, có cả cơ hội và nguy cơ. Thực tế đó đồi hỏi Đảng
tăng cường nghiên cứu lý luận và tổng kết thực tiễn, tiếp tục bổ sung, phát triển nhận
thức về chủ nghĩa xã hội, trong đó có nhận thức về những đặc trưng của xã hội xã hội
chủ nghĩa.
Đại hội Đảng lần thứ XI (1-2011) đã thông qua Cương lĩnh xây dựng đất nước
trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (Bổ sung, phát triển năm 2011). Cương lĩnh

là bước phát triển quan trọng về nhận thức lý luận và có ý nghĩa lớn trong chỉ đạo
thực tiễn về những đặc trưng của chủ nghĩa xã hội, Cương lĩnh bổ sung mới 2 đặc
trưng số 1 và số 7 với sự khái quát cao và phản ánh yêu cầu thực tiễn. Sáu đặc trưng
của Cương lĩnh 1991 đều được bổ sung những nội dung mới. Cương lĩnh nêu rõ 8 đặc
trưng:
“Xã hội xã hội chủ nghĩa mà nhân dân ta xây dựng là xã hội:
1,Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh;
2.Do nhân dân làm chủ;
3,Có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và quan hệ sản
xuất tiến bộ phù hợp;
4,Có nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc;
5,Con người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn
diện;
6,Các dân tộc trong cộng đồng Việt Nam bình đẳng, đồn kết, tơn trọng và giúp
nhau cùng phát triển;
7,Có Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân
dân do Đảng Cộng sản lãnh đạo;
8,Có quan hệ hữu nghị và hợp tác với các nước trên thế giới”
Công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội phát triển mạnh mẽ đòi hỏi phải không
ngừng tổng kết thực tiễn làm sáng tỏ những vấn đề lý luận. Năm 2021, Tổng Bí thư
Nguyễn Phú Trọng đã có sự tổng kết rất quan trọng trong tác phẩm Một số vấn đề lý
luận và thực tiễn về chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt
Nam. Tác phẩm đã làm sâu sắc hơn những đặc trưng và mục tiêu của chủ nghĩa xã
hội ở Việt Nam. Tổng Bí thư nêu rõ:

ĐCCNXHKH/Đỗ Thị Hải Yến-Luật4k10

Page 23



“Chúng ta cần một xã hội mà trong đó sự phát triển là thực sự vì con người, chứ
khơng phải vì lợi nhuận mà bóc lột và chà đạp lên phẩm giá con người. Chúng ta cần
sự phát triển về kinh tế đi đôi với tiến bộ và công bằng xã hội, chứ không phải gia
tăng khoảng cách giàu nghèo và bất bình đẳng xã hội. Chúng ta cần một xã hội nhân
ái, đoàn kết, tương trợ lẫn nhau, hướng tới các giá trị tiến bộ, nhân văn, chứ không
phải cạnh tranh bất cơng, “cá lớn nuốt cá bé”, vì lợi ích vị kỷ của một số ít cá nhân và
các phe nhóm. Chúng ta cần sự phát triển bền vững, hài hịa với thiên nhiên để bảo
đảm mơi trường sống trong lành cho các thế hệ hiện tại và tương lai, chứ không phải
để khai thác, chiếm đoạt tài nguyên, tiêu dùng vật chất vô hạn độ và hủy hoại mơi
trường. Và, chúng ta cần một hệ thống chính trị mà quyền lực thực sự thuộc về nhân
dân, do nhân dân và phục vụ lợi ích của nhân dân, chứ khơng phải chỉ cho một thiểu
số giàu có. Phải chăng những mong ước tốt đẹp đó chính là những giá trị đích thực
của chủ nghĩa xã hội và cũng chính là mục tiêu, là con đường mà Chủ tịch Hồ Chí
Minh, Đảng ta và nhân dân ta đã lựa chọn và đang kiên định, kiên trì theo đuổi”
Những chỉ dẫn quan trọng của Tổng Bí thư cũng là những yêu cầu cần bổ sung,
phát triển trong điều kiện hiện nay cả trong nước và thế giới để đưa Việt Nam vững
bước trên con đường xã hội chủ nghĩa như Đại hội XIII đã xác định đến năm 2030 là
nước đang phát triển có cơng nghiệp hiện đại, thu nhập trung bình cao và đến năm
2045 trở thành nước phát triển thu nhập cao. Cần thiết phải xác định xây dựng nước
Việt Nam xã hội chủ nghĩa, độc lập, tự cường, phồn vinh, hạnh phúc. Có nền kinh tế
phát triển cao, độc lập tự chủ. Hoàn thiện hệ thống các chính sách xã hội vì con
người, an ninh, an tồn xã hội. Quốc phịng, an ninh, đối ngoại vì khát vọng hịa bình,
bản chất của chủ nghĩa xã hội là hịa bình.
Câu 5: Làm rõ nhận thức của Đảng cộng sản Việt Nam về con đường đi lên
chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam thời kỳ đổi mới.
Lãnh đạo công cuộc đổi mới, nhận thức của Ðảng về con đường quá độ lên CNXH
của nước ta có những đổi mới sâu sắc. Nếu trước đây thường nói, nước ta quá độ lên
CNXH "bỏ qua giai đoạn phát triển tư bản chủ nghĩa", thì từ Ðại hội lần thứ IX trong
các văn kiện chính thức của Ðảng, Nhà nước diễn đạt là: Nước ta quá độ lên CNXH
"bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa".

Việc "bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa" được giải thích rõ về hai phương diện: Thứ
nhất, bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa (TBCN) là "bỏ qua việc xác lập vị trí thống trị
của quan hệ sản xuất và kiến trúc thượng tầng tư bản chủ nghĩa". Thứ hai, trong khi
bỏ qua những mặt đó, cần "tiếp thu, kế thừa những thành tựu mà nhân loại đã đạt
được dưới chế độ tư bản chủ nghĩa, đặc biệt về khoa học-công nghệ để phát triển
nhanh lực lượng sản xuất, xây dựng nền kinh tế hiện đại

ĐCCNXHKH/Đỗ Thị Hải Yến-Luật4k10

Page 24


Nhận thức trên đây là kết quả của sự đổi mới tư duy về CNXH, về mối quan hệ
giữa CNXH và CNTB. Tư duy "cũ" hiểu sự ra đời của CNXH là kết quả của sự phủ
định triệt để CNTB, từ đó có nơi có lúc cho rằng cái gì càng xa với CNTB thì càng
gần với CNXH. Tư duy mới phân biệt sự khác nhau về chất giữa CNXH và CNTB,
nhưng đặt CNXH và CNTB vào lịch trình chung của sự tiến hóa nhân loại qua năm
hình thái kinh tế - xã hội để xác định vị trí của CNTB như là một giai đoạn phát triển
cao của văn minh nhân loại và là nấc thang cận kề để lồi người từ đó bước sang nấc
thang cao hơn là CNXH.
Trong thời đại ngày nay, trên phạm vi thế giới, sự nghiệp giải phóng những người
lao động bị áp bức, bóc lột, sự nghiệp giải phóng xã hội khỏi tình trạng bế tắc đòi hỏi
thay thế CNTB bằng một chế độ xã hội tiến bộ hơn. Sự phủ định CNTB là một tất
yếu lịch sử và đã thành hiện thực từ Cách mạng XHCN Tháng Mười Nga (1917). Dù
hiện nay CNXH thế giới đang lâm vào khủng hoảng, xu hướng đó khơng hề thay đổi.
Ở nước ta tiến trình của cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân kéo dài 30 năm
đã đem lại những thành tựu to lớn, tạo nên những tiền đề để nước ta bước vào thời kỳ
quá độ lên CNXH. Những thành tựu và những tiền đề đó (nhất là những thành tựu
trong lĩnh vực xây dựng kiến trúc thượng tầng và những tiền đề về chính trị, xã hội),
khơng dung nạp sự thống trị của quan hệ sản xuất và kiến trúc thượng tầng TBCN.

Thậm chí, những thành tựu đó sẽ bị hủy hoại, những tiền đề đó sẽ bị phủ định, nếu
đất nước đi theo con đường TBCN.
Nước ta cần "tiếp thu, kế thừa những thành tựu mà nhân loại đã đạt được dưới chế
độ tư bản" bởi vì:
Một là, "bỏ qua" chế độ TBCN nhưng nước ta vẫn phải tôn trọng quá trình lịch sử tự nhiên của sự chuyển biến từ hình thái kinh tế - xã hội này sang hình thái kinh tế xã hội khác, đặc biệt, phải tôn trọng quá trình lịch sử tự nhiên của lực lượng sản xuất,
của các nhân tố kinh tế - kỹ thuật mà xét đến cùng là những nhân tố quyết định sự ra
đời, tồn tại và phát triển của chế độ mới.
Hai là, từ một nước chậm phát triển, bằng "con đường rút ngắn" đi lên CNXH, tất
yếu nước ta phải trải qua một thời kỳ quá độ lâu dài trong đó có sự xen kẽ "những
mảnh của chủ nghĩa xã hội" với "những mảnh của CNTB" (Lê-nin). Trạng thái xen
kẽ ấy làm cho các yếu tố của CNXH và các yếu tố của CNTB vừa đấu tranh với nhau,
vừa "chung sống hịa bình", vừa bài trừ, vừa nương tựa, thâm nhập vào nhau.
Ba là, nước ta "bỏ qua" chế độ TBCN nhưng khơng thể bỏ qua q trình phát triển
có tính quy luật từ sản xuất nhỏ lên sản xuất lớn mà CNTB đã từng trải qua: sản xuất
hàng hóa; tiến hành cách mạng kỹ thuật - theo nhu cầu phát triển biện chứng của kỹ
thuật trong hiệp tác giản đơn, cơng trường thủ cơng, đại cơng nghiệp cơ khí - để
ĐCCNXHKH/Đỗ Thị Hải Yến-Luật4k10

Page 25


×