Tải bản đầy đủ (.pdf) (187 trang)

Luận án tiến sĩ biến động tỷ suất sinh lợi thị trường chứng khoán, hiệu quả và rủi ro bằng chứng thực nghiệm từ các ngân hàng thương mại việt nam niêm yết

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (843.85 KB, 187 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM


NGUYỄN THÀNH HƯNG

BIẾN ĐỘNG TỶ SUẤT SINH LỢI THỊ
TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN, HIỆU QUẢ VÀ
RỦI RO: BẰNG CHỨNG THỰC NGHIỆM
TỪ CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT
NAM NIÊM YẾT

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

TP. Hồ Chí Minh, năm 2022


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM


NGUYỄN THÀNH HƯNG

BIẾN ĐỘNG TỶ SUẤT SINH LỢI THỊ
TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN, HIỆU QUẢ VÀ
RỦI RO: BẰNG CHỨNG THỰC NGHIỆM
TỪ CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
VIỆT NAM NIÊM YẾT
NGÀNH: TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG (NGÂN HÀNG)
Mã số: 93.40.201


LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học
TS. PHẠM PHÚ QUỐC
TS. THÂN THỊ THU THỦY

TP. Hồ Chí Minh, năm 2022


i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận án “Biến động tỷ suất sinh lợi thị trường chứng khoán, hiệu
quả và rủi ro: Bằng chứng thực nghiệm từ các ngân hàng thương mại Việt Nam
niêm yết” này là cơng trình do chính tơi tiến hành nghiên cứu, trong đó tơi cam đoan
khơng có bất cứ nội dung nghiên cứu đã do tác giả khác thực hiện. Kết quả nghiên cứu
đạt được là trung thực và có trích dẫn nguồn tham khảo đầy đủ. Nội dung do chính tơi
biên soạn, theo đúng quy định và chưa được cơng bố trong cơng trình nào khác.
Nghiên cứu sinh

Nguyễn Thành Hưng


ii

LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, tôi xin gửi lời cám ơn chân thành đến TS. Phạm Phú Quốc, người hướng
dẫn khoa học thứ nhất cho luận án. Thầy đã gợi ý giúp cho tôi những ý tưởng làm nền
tảng cho việc khám phá trong nghiên cứu. Trong quá trình viết luận án, Thầy rất nhiệt
tình hỗ trợ tìm tài liệu cũng như góp ý cho tôi.

Tôi cũng xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn đến TS. Thân Thị Thu Thủy, người
hướng dẫn khoa học thứ hai cho luận án. Cô đã rất tận tâm góp ý và chỉnh sửa luận án.
Sự giúp đỡ của Cô giúp tôi hoàn thảnh luận án này.
Nghiên cứu sinh

Nguyễn Thành Hưng


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.......................................................................................................ii
LỜI CẢM ƠN.............................................................................................................ii
MỤC LỤC................................................................................................................... ii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.....................................................................................ii
DANH MỤC BẢNG BIỂU........................................................................................ii
DANH MỤC ĐỜ THỊ................................................................................................ii
TĨM TẮT LUẬN ÁN BẰNG TIẾNG VIỆT...........................................................ii
ABSTRACT................................................................................................................ ii
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU.......................................................................................2
1.1.

Bối cảnh nghiên cứu..........................................................................................2

1.2.

Động cơ nghiên cứu..........................................................................................2

1.3.


Mục tiêu nghiên cứu..........................................................................................2

1.3.1.

Mục tiêu tổng quát......................................................................................2

1.3.2.

Mục tiêu cụ thể...........................................................................................2

1.4.

Câu hỏi nghiên cứu...........................................................................................2

1.5.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.....................................................................2

1.5.1.

Đối tượng nghiên cứu.................................................................................2

1.5.2.

Phạm vi nội dung........................................................................................2

1.5.3.

Phạm vi không gian....................................................................................2


1.5.4.

Phạm vi thời gian........................................................................................2

1.6.

Phương pháp nghiên cứu...................................................................................2

1.7.

Ý nghĩa khoa học và thực tiễn...........................................................................2

1.8.

Kết cấu của luận án...........................................................................................2

TÓM TẮT CHƯƠNG 1.............................................................................................2
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM 2
2.1. Tổng quan các khái niệm nghiên cứu...................................................................2
2.1.1 Biến động tỷ suất sinh lợi thị trường chứng khoán.........................................2


iv

2.1.2 Hiệu quả hoạt động ngân hàng........................................................................2
2.1.3. Rủi ro ngân hàng............................................................................................2
2.1.4. Quy mô ngân hàng.........................................................................................2
2.2. Lý thuyết và thực nghiệm tác động biến động tỷ suất sinh lợi thị trường chứng
khoán lên hiệu quả và rủi ro........................................................................................2
2.2.1. Lý thuyết và thực nghiệm tác động biến động tỷ suất sinh lợi thị trường

chứng khoán lên hiệu quả........................................................................................2
2.2.1.1. Lý thuyết tác động biến động tỷ suất sinh lợi thị trường chứng khoán lên
hiệu quả................................................................................................................2
2.2.1.2. Lược khảo nghiên cứu thực nghiệm........................................................2
2.2.2. Lý thuyết và thực nghiệm tác động biến động tỷ suất sinh lợi thị trường
chứng khoán lên rủi ro.............................................................................................2
2.2.2.1. Lý thuyết về tác động của biến động tỷ suất sinh lợi thị trường chứng
khoán lên rủi ro.....................................................................................................2
2.2.2.2. Lược khảo nghiên cứu thực nghiệm........................................................2
2.2.3. Lý thuyết và thực nghiệm về tác động biến động tỷ suất sinh lợi thị trường
chứng khoán, hiệu quả và rủi ro xem xét theo quy mô ngân hàng...........................2
2.2.3.1. Lý thút về vai trị của quy mơ..............................................................2
2.2.3.2. Lược khảo các nghiên cứu thực nghiệm..................................................2
2.3. Khoảng trống nghiên cứu.....................................................................................2
2.4. Giả thút nghiên cứu chính.................................................................................2
2.4.1. Giả thút tác đợng biến đợng tỷ suất sinh lợi thị trường chứng khoán lên
hiệu quả...................................................................................................................2
2.4.2. Giả thuyết tác động biến động tỷ suất sinh lợi thị trường chứng khoán lên rủi
ro.............................................................................................................................. 2
2.4.3. Giả thuyết tác động biến động tỷ suất sinh lợi thị trường chứng khoán lên
hiệu quả và rủi ro trong điều kiện thay đổi quy mơ ngân hàng................................2
TĨM TẮT CHƯƠNG 2.............................................................................................2
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU......................................................2
3.1. Mô hình nghiên cứu.............................................................................................2


v

3.1.1. Mô hình tác động biến động tỷ suất sinh lợi thị trường chứng khoán lên hiệu
quả........................................................................................................................... 2

3.1.2. Mô hình tác động biến động tỷ suất sinh lợi thị trường chứng khoán lên rủi
ro.............................................................................................................................. 2
3.1.3. Mô hình tác động biến động tỷ suất sinh lợi thị trường chứng khoán lên hiệu
quả trong điều kiện thay đổi quy mô ngân hàng......................................................2
3.1.4. Mô hình tác động biến động tỷ suất sinh lợi thị trường chứng khoán lên rủi
ro trong điều kiện thay đổi quy mô ngân hàng.........................................................2
3.2. Mô tả cách đo lường các biến nghiên cứu chính..................................................2
3.2.1. Biến động tỷ suất sinh lợi thị trường chứng khoán.........................................2
3.2.2. Hiệu quả hoạt động ngân hàng.......................................................................2
3.2.3. Rủi ro ngân hàng............................................................................................2
3.3. Dữ liệu và phương pháp nghiên cứu.....................................................................2
3.3.1. Dữ liệu nghiên cứu.........................................................................................2
3.3.2. Phương pháp nghiên cứu................................................................................2
3.3.2.1. Hồi quy tuyến tính cổ điển, mơ hình tác động cố định và mơ hình tác
động ngẫu nhiên...................................................................................................2
3.3.2.2. Phương pháp hồi quy tổng qt hóa thời điểm hệ thống (S-GMM).........2
TĨM TẮT CHƯƠNG 3.............................................................................................2
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.................................................................2
4.1 Thống kê mô tả biến nghiên cứu...........................................................................2
4.2 Tương quan giữa các biến nghiên cứu...................................................................2
4.3 Kết quả nghiên cứu...............................................................................................2
4.3.1 Kết quả ảnh hưởng của biến động tỷ suất sinh lợi thị trường chứng khoán lên
hiệu quả...................................................................................................................2
4.3.2 Kết quả tác động biến động tỷ suất sinh lợi thị trường chứng khoán lên rủi ro
................................................................................................................................. 2
4.3.3 Kết quả tác động biến động tỷ suất sinh lợi thị trường chứng khoán lên hiệu
quả và rủi ro trong điều kiện thay đổi quy mô của ngân hàng..................................2
4.4 Kiểm tra tính vững................................................................................................2



vi

4.4.1 Kiểm tra tính vững tác động biến động tỷ suất sinh lợi thị trường chứng
khoán lên hiệu quả...................................................................................................2
4.4.2 Kiểm tra tính vững tác động biến động tỷ suất sinh lợi thị trường chứng
khoán lên rủi ro........................................................................................................2
4.4.3 Kiểm tra tính vững tác động biến động tỷ suất sinh lợi thị trường chứng
khoán lên hiệu quả và rủi ro trong điều kiện thay đổi quy mơ ngân hàng................2
TĨM TẮT CHƯƠNG 4.............................................................................................2
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH..........................................2
5.1 Kết luận.................................................................................................................2
5.2 Đóng góp của luận án............................................................................................2
5.2.1 Đóng góp về tác động biến động tỷ suất sinh lời thị trường chứng khoán lên
hiệu quả...................................................................................................................2
5.2.2 Đóng góp về tác động biến động tỷ suất sinh lời thị trường chứng khoán lên
rủi ro........................................................................................................................2
5.2.3 Đóng góp về tác động biến động tỷ suất sinh lời thị trường chứng khoán lên
hiệu quả và rủi ro xem xét theo quy mô ngân hàng..................................................2
5.3 Hàm ý của luận án.................................................................................................2
5.3.1 Hàm ý về tác động biến động tỷ suất sinh lời thị trường chứng khoán lên hiệu
quả........................................................................................................................... 2
5.3.2 Hàm ý về tác động biến động tỷ suất sinh lời thị trường chứng khoán lên rủi
ro.............................................................................................................................. 2
5.3.3 Hàm ý về tác động biến động tỷ suất sinh lời thị trường chứng khoán lên hiệu
quả và rủi ro trong điều kiện thay đổi quy mô của ngân hàng..................................2
5.4 Hạn chế của luận án và hướng nghiên cứu tiếp theo.............................................2
5.4.1 Hạn chế của luận án........................................................................................2
5.4.2 Hướng nghiên cứu tiếp theo............................................................................2
DANH MỤC CÁC CƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC LIÊN QUAN
ĐẾN LUẬN ÁN..........................................................................................................2

TÀI LIỆU THAM KHẢO..........................................................................................2
PHỤ LỤC.................................................................................................................... 2


vii

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
DN

Tiếng Anh
Corporation

NH TMCP

Joint stock commercial bank

NHNN

Central bank

HNX

Hanoi Stock Exchange

HOSE

Ho Chi Minh Stock Exchange

OLS


Ordinary Least Square

FEM

Fixed Effect Model

REM

Random Effect Model

GMM
S-GMM

Generalized Method of
Moments
System Genneralized Method
of Moments

SMV

Stock market volatility

TTCK
TTTC

Stock market
Financial market
Breusch-Pagan Lagrange
Multiplier

Unlisted Public Company
Market

LM
UPCOM

Tiếng Việt
Doanh nghiệp
Ngân hàng thương mại cổ
phần
Ngân hàng Nhà nước
Sàn giao dịch chứng khoán
Hà Nội
Sàn giao dịch chứng khốn
TP.HCM
Phương pháp hồi quy tuyến
tính cổ điển
Phương pháp hồi quy tác
động cố định
Phương pháp hồi quy tác
động ngẫu nhiên
Phương pháp hồi quy tổng
quát hóa thời điểm
Phương pháp hồi quy tổng
quát hóa thời điểm hệ thống
Biến động tỷ suất sinh lợi thị
trường chứng khoán
Thị trường chứng khoán
Thị trường tài chính
Kiểm định nhân tử Lagrange

Thị trường cơng ty đại chúng
chưa niêm yết


viii

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Khảo lược các nghiên cứu thực nghiệm về SMV và hiệu quả........................2
Bảng 2.2: Tổng hợp các nghiên cứu thực nghiệm để lập luận mối quan hệ giữa SMV và
rủi ro............................................................................................................................... 2
Bảng 4.1: Thống kê mô tả các biến nghiên cứu..............................................................2
Bảng 4.2: Tương quan cặp giữa các biến nghiên cứu.....................................................2
Bảng 4.3: Kết quả hồi quy ảnh hưởng của SMV lên hiệu quả ngân hàng.......................2
Bảng 4.4: Ảnh hưởng của SMV lên rủi ro ngân hàng.....................................................2
Bảng 4.5: Kết quả hồi quy ảnh hưởng của biến động tỷ suất sinh lợi thị trường chứng
khoán lên hiệu quả trong điều kiện thay đổi quy mô ngân hàng (SIZE).........................2
Bảng 4.6: Kết quả hồi quy ảnh hưởng của biến động tỷ suất sinh lợi thị trường chứng
khoán lên hiệu quả trong điều kiện thay đổi quy mô ngân hàng (DUM_SIZE)..............2
Bảng 4.7: Kết quả hồi quy ảnh hưởng của biến động tỷ suất sinh lợi thị trường chứng
khoán lên rủi ro trong điều kiện thay đổi quy mô ngân hàng (SIZE)..............................2
Bảng 4.8: Kết quả hồi quy ảnh hưởng của biến động tỷ suất sinh lợi thị trường chứng
khoán lên rủi ro trong điều kiện thay đổi quy mô ngân hàng (DUM_SIZE)...................2
Bảng 4.9: Ảnh hưởng của biến động tỷ suất sinh lợi thị trường chứng khoán lên hiệu
quả (sử dụng phương pháp hồi quy S-GMM).................................................................2
Bảng 4.10: Ảnh hưởng của biến động tỷ suất sinh lợi thị trường chứng khoán lên rủi ro
(sử dụng phương pháp hồi quy S-GMM).......................................................................2
Bảng 4.11: Ảnh hưởng của biến động tỷ suất sinh lợi thị trường chứng khoán lên hiệu
quả trong điều kiện thay đổi quy mô của ngân hàng (quy mô tuyệt đối SIZE và sử dụng
phương pháp hồi quy S-GMM)......................................................................................2
Bảng 4.12: Ảnh hưởng của biến động tỷ suất sinh lợi thị trường chứng khoán lên hiệu

quả trong điều kiện thay đổi quy mô của ngân hàng (biến giả quy mô DUM_SIZE và
sử dụng phương pháp hồi quy S-GMM).........................................................................2


ix

Bảng 4.13: Ảnh hưởng của biến động tỷ suất sinh lợi thị trường chứng khoán lên rủi ro
trong điều kiện thay đổi quy mô của ngân hàng (quy mô tuyệt đối SIZE và sử dụng
phương pháp hồi quy S-GMM)......................................................................................2
Bảng 4.14: Ảnh hưởng của biến động tỷ suất sinh lợi thị trường chứng khoán lên rủi ro
trong điều kiện thay đổi quy mô của ngân hàng (biến giả quy mô DUM_SIZE và sử
dụng phương pháp hồi quy S-GMM).............................................................................2
Bảng 5.1: Câu hỏi nghiên cứu, giả thuyết có liên quan và kết quả.................................2

DANH MỤC ĐỜ THỊ
Hình 1.1: Các thành tố quan trọng của hệ thống tài chính và phạm vi nghiên cứu.........2
Hình 1.2: Dịch chuyển dòng vốn từ tiết kiệm sang đầu tư và các hướng nghiên cứu.....2
Hình 2.1: Mơ hình hóa cơ chế tác động của biến động tỷ suất sinh lợi thị trường lên
hiệu quả hoạt động của ngân hàng..................................................................................2
Hình 2.2: Mơ hình hóa lý thuyết giải thích cơ chế ảnh hưởng của SMV lên rủi ro ngân
hàng................................................................................................................................ 2
Hình 2.3: Mơ hình hóa vai trị của quy mơ theo lý thuyết quy mơ ngân hàng tối ưu và
lý thuyết tính kinh tế theo quy mô..................................................................................2


x

TÓM TẮT LUẬN ÁN BẰNG TIẾNG VIỆT
Hiệu quả và rủi ro của ngân hàng là hai chủ đề nhận được sự quan tâm trong các
nghiên cứu khoa học thực nghiệm trong thời gian gần đây. Theo đó, phần lớn nghiên

cứu hiện tại tập trung khai thác các nhân tố có thể tác động đến rủi ro và hiệu quả của
các ngân hàng (Chen và cộng sự, 2021; Moudud-Ul-Huq và cộng sự, 2018; Shaban và
James, 2018; Moudud-Ul-Huq và cộng sự, 2020; Aebi và cộng sự, 2012;
Riewsathirathorn và cộng sự, 2011; Al-Homaidi và cộng sự, 2018). Ngồi ra, có một
nhánh nghiên cứu thực nghiệm đang phát triển nhằm mục đích xem xét tác động của
nhân tố rủi ro và hiệu quả hoạt động của ngân hàng lên các yếu tố giá cổ phiếu hoặc tỷ
suất sinh lợi của cổ phiếu (Hadad và cộng sự, 2011; Brealey và cộng sự, 2012; Rjoub
và cộng sự, 2017; Al-Shubiri, 2010; Ali và cộng sự, 2018). Tuy nhiên, tác giả nhận
thấy có ít nghiên cứu thực nghiệm về biến động tỷ suất sinh lợi của thị trường chứng
khoán đến hiệu quả và rủi ro của ngân hàng.
Từ việc khảo lược, tổng hợp và đánh giá các lý thuyết và cơng trình nghiên cứu
thực nghiệm đã có, luận án định vị được các khoảng trống nghiên cứu chính như sau:
(i) Có một số ít các bài nghiên cứu đề cập đến vai trò và ảnh hưởng của biến động
trong tỷ suất sinh lợi trên thị trường chứng khoán lên yếu tố hiệu quả hoạt động của các
ngân hàng; tuy nhiên chiều hướng tác động có sự trái ngược nhau; (ii) Thêm nữa, tác
giả chưa phát hiện nghiên cứu khoa học thực nghiệm nào đề cập đến ảnh hưởng của
biến động trong tỷ suất sinh lợi thị trường chứng khốn lên yếu tố rủi ro; và (iii) Vai trị
của quy mô đến ảnh hưởng của biến động trong tỷ suất sinh lợi thị trường chứng khoán
đến rủi ro của ngân hàng chưa được xem xét thấu đáo.
Từ những khoảng trống nghiên cứu này, luận án xác định mục tiêu nghiên cứu
ảnh hưởng của biến động trong tỷ suất sinh lợi trên thị trường chứng khoán lên rủi ro
và hiệu quả hoạt động của 24 Ngân hàng Thương mại niêm yết trên các sàn chứng
khoán Việt Nam trong giai đoạn Quý 2/2006- Quý 1/2021. Luận án sử dụng kết hợp


xi

các phương pháp hồi quy sử dụng trên mẫu dữ liệu bảng có tính chất khơng cân bằng
bao gồm phương pháp hồi quy bình phương bé nhất tổng quát (OLS), phương pháp hồi
quy kiểm soát các tác động cố định (FEM) và phương pháp hồi quy kiểm soát các tác

động ngẫu nhiên (REM) trong đó có kết hợp với các kiểm định khác nhau với mục tiêu
chọn ra mơ hình thích hợp (như kiểm định nhân tử Lagrange và kiểm định thống kê F)
giữa các phương pháp OLS, FEM và REM. Ngồi ra, phương pháp tổng qt hóa thời
điểm hệ thống (S-GMM) trên dữ liệu bảng động được sử dụng để kiểm tra tính bền
vững (robustness) của các kết quả nghiên cứu thông qua ưu điểm của phương pháp này
giúp xử lý khắc phục hiện tượng nội sinh, vấn đề tự tương quan và quán tính trong các
cách đo lường yếu tố hiệu quả và rủi ro ngân hàng. Theo đó, luận án sử dụng biến cơng
cụ tổng qt hóa thời điểm (S-GMM) kết hợp với các kiểm định (tự tương quan bậc hai
của phần dư - AR(2) và kiểm định Hansen) với mục tiêu kiểm tra hiệu quả của mơ hình
động, từ đó đạt được các tham số hồi quy đáng tin cậy các phương pháp hồi quy tuyến
tính cơ bản.
Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng, biến động trong tỷ suất sinh lợi trên thị trường
chứng khốn có ảnh hưởng tích cực lên hiệu quả hoạt động ngân hàng. Kết quả này
được hỗ trợ giải thích bởi quan điểm của lý thuyết triển vọng. Bên cạnh đó, trái ngược
với lý thuyết bất ổn tài chính và quan điểm lý thuyết nghịch lý biến động, rủi ro của
ngân hàng gia tăng trong thời kỳ biến động tăng tỷ suất sinh lợi thị trường chứng
khoán. Mối quan hệ này tồn tại khi xem xét đến yếu tố quy mô của ngân hàng; theo đó,
biến động trong tỷ suất sinh lợi trên thị trường chứng khoán làm gia tăng hiệu quả và
rủi ro đáng kể cho các ngân hàng có đặc điểm quy mơ tổng tài sản lớn.
Do đó, luận án đóng góp bằng chứng mang tính chất thực nghiệm tại Việt Nam,
cho thấy biến động trong tỷ suất sinh lợi trên thị trường chứng khoán gây ra những
thay đổi đáng kể trong hiệu quả và rủi ro của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam
và tác động này phụ thuộc nhất định vào quy mô của ngân hàng. Từ đó, một số hàm ý


xii

chính sách được đề xuất cho ngân hàng nhà nước và các nhà điều hành ngân hàng
trong việc nhận thức được tầm quan trọng của biến động trong tỷ suất sinh lợi trên thị
trường chứng khoán đến rủi ro và hiệu quả hoạt động của hệ thống ngân hàng các ngân

hàng thương mại cổ phần Việt Nam niêm yết.
Từ khóa: Biến động chỉ số thị trường chứng khoán, rủi ro, hiệu quả, Ngân hàng
Thương mại.

ABSTRACT
Bank efficiency and risk are two topics that have received much attention in
recent empirical studies. Current studies focus on examining the determinants of bank
risk and efficiency (Chen et al., 2021; Moudud-Ul-Huq et al., 2018; Shaban and James,
2018; Moudud- Ul-Huq et al., 2020; Aebi et al., 2012; Riewsathirathorn et al., 2011;
Al-Homaidi et al., 2018). In addition, there is a growing strand of empirical research
that aims to examine the impact of bank risk and performance on factors of stock price
or stock return (Hadad et al., 2011; Brealey et al., 2012; Rjoub et al., 2017; Al-Shubiri,
2010; Ali et al., 2018). However, the author finds that there are few studies on the
volatility of stock market returns on the efficiency and risk of banks.
From the review of previous theories and empirical studies, current thesis locates
the main research gaps as follows: (i) There are a few studies on the effects of stock
market volatility on the efficiency of banks; however, the direction of this impact is
inconclusive; (ii) To the best of understandings, the author has not found any research
mentioning the effect of stock market return volatility on risk; (iii) There is no research
on the role of size on the effect of stock market return volatility on bank risk.
From these research gaps, the thesis aims to detect the impact of stock market
volatility on risk and performance of 24 commercial banks listed on Vietnam stock
exchanges. Vietnam in the period of 2nd Quarter of 2006 – 1st Quarter of 2021. The


xiii

thesis uses a combination of panel data regression methods including least squares
regression method (OLS), fixed-effect regression method (FEM), random-effect
regression method (REM), two-step system generalized method of moments (S-GMM)

combined with suitable model selection tests (Lagrange multiplier test and F-statistical
test) among OLS, FEM and REM methods. Besides, in order to control for
endogeneity, autocorrelation and persistence in the measure of bank efficiency and
risk, the thesis uses instrumental technique captured in S-GMM combined with AR and
Hansen tests to check validity of dynamic models to make regression coefficients more
reliable than traditional regression methods.
The results show that the stock market volatility increases the efficiency of
banking operations, which is consistent with the explanation according to prospect
theory. Besides, in contrast to the financial instability theory and the perspective of
volatility paradox, the bank's risk increases during periods of increased volatility in
stock market returns. These impacts exist when taking a bank's size into account;
accordingly, the stock market volatility increases efficiency and causes more risks for
large-sized banks.
Thus, the thesis contributes to the empirical evidence in emerging markets like
Vietnam, showing that stock market fluctuations can also drive the significant changes
in the efficiency and risks of the commercial banks in Vietnam and this impact depends
on the bank’s size to a certain extent. From there, the thesis provides some policy
implications for state banks and bank managers in realizing the importance of stock
market volatility on risk and efficiency of the banking system.
Keywords: Stock market volatility, risk, efficiency, commercial banks.


1

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU
1.1.

Bối cảnh nghiên cứu
Hệ thống tài chính, thông qua hai cấu phần quan trọng là thị trường chứng khốn


và hệ thống các ngân hàng, có một vai trò thiết yếu trong việc dẫn truyền các nguồn
vốn hiệu quả giữa các tác nhân kinh tế dư vốn đến các chủ thể thiếu hụt vốn, từ đó kích
thích tăng trưởng kinh tế (Levine và Zervos, 1996). Mặc dù tăng trưởng đáng kể về số
lượng các công ty niêm yết, khối lượng cổ phiếu được giao dịch và mức vốn hóa chung
của thị trường, thị trường chứng khốn vẫn đang ở nhóm các thị trường kém phát triển.
Tuy nhiên, thị trường chứng khoán vẫn là nơi dẫn truyền vốn và đầu tư quan trọng đối
với thị trường mới nổi vì vị trí quan trọng của nó trong việc lưu chuyển nguồn vốn cho
các hoạt động kinh tế tài chính khác nhau. Thêm nữa, hoạt động của các tổ chức kinh
doanh ở các quốc gia mới nổi còn phụ thuộc vào nguồn cung cấp vốn vay từ hệ thống
ngân hàng (Batten và Vo, 2019); các công ty cũng như hộ gia đình có thể huy động vốn
từ ngân hàng để đáp ứng nhu cầu vốn cấp thiết cho các hoạt động nội bộ. Ngoài ra, sự
hoạt động lành mạnh của thị trường chứng khốn có tương quan rất chặt chẽ với tình
hình tài chính ổn định và hiệu quả hoạt động của các ngân hàng (Levine, 1998; Rajan
và Zingales, 1998) và hệ thống ngân hàng giữ một vai trị vơ cùng quan trọng đối với
sự phát triển kinh tế của một quốc gia (Tan và Floros, 2012b).
Kết quả tích cực của các ngân hàng Việt Nam đã giúp cho triển vọng xếp hạng
của các tổ chức tín dụng Việt Nam nâng cao trong những năm gần đây. Theo đó, 14
NH TMCP Việt Nam nằm trong bảng xếp hạng 500 ngân hàng mạnh của khu vực
Châu Á và Thái Bình Dương (2020). Việt Nam giữ vị trí thứ 02 khu vực Châu Á và
khu vực Đông Nam Á xét về chỉ số tiếp cận tín dụng. Hệ thống các ngân hàng Việt
Nam mặc dù gặt hái được những thành quả đáng ghi nhận kể trên tuy nhiên phải đối
mặt với đa dạng rủi ro nhất định. Với những hạn chế trong quản lý và điều hành, khu


2

vực ngân hàng đã bộc lộ nhiều bất ổn. Nợ xấu tăng cao đã làm cho ngân hàng bị suy
giảm lợi nhuận. Do quy mô vốn thấp, các ngân hàng Việt Nam trở nên nhạy cảm trước
những cú sốc từ bên ngoài. Thêm nữa, nhiều nghiên cứu cho rằng, vấn đề quản trị
doanh nghiệp, chuẩn mực kế tốn và tính minh bạch của hệ thống ngân hàng dần trở

nên lạc hậu trong bối cảnh các quốc gia đang phát triển (Batten và Vo, 2019). Những
vấn đề bất cập đó đã trở thành rào cản đối với các ngân hàng Việt Nam trong tiến trình
hội nhập quốc tế. Do vậy, các cơ quan chuyên trách về tình hình thực tế của các ngân
hàng Việt Nam đã ban hành 02 đề án quan trọng cơ cấu một cách toàn diện và quyết
liệt hệ thống ngân hàng, nhằm giảm thiểu rủi ro, gia tăng hiệu quả từ đó làm lành mạnh
hóa hệ thống ngân hàng. Bao gồm: Đề án “Cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng
giai đoạn 2011 – 2015” ban hành kèm theo Quyết định số 254/QĐ-TTg ngày 01 tháng
3 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ và Đề án “Cơ cấu lại thị trường chứng khoán và
thị trường bảo hiểm đến năm 2020 và định hướng đến năm 2025” đi kèm với Quyết
định số 242/QĐ-TTg được ban hành vào ngày 28 tháng 2 năm 2019 của Thủ tướng
Chính phủ. Theo đó, Chính phủ Việt Nam u cầu các ngân hàng thương mại phải
hoàn thành việc niêm yết và đăng ký giao dịch cổ phiếu trên sàn giao dịch chứng khoán
trước khi kết thúc năm 2020. Việc đưa các ngân hàng lên sàn chứng khoán sẽ làm gia
tăng khả năng thu hút được thêm nguồn vốn tài trợ cho các ngân hàng này; tuy nhiên,
ngân hàng sẽ phải chịu sự giám sát thị trường hoặc chịu ảnh hưởng từ những thay đổi
của thị trường chứng khoán.
Thị trường chứng khoán là phong vũ biểu của nền kinh tế và giúp dự báo triển
vọng tăng trưởng của các DN niêm yết và sự phát triển của TTTC (Nguyễn Minh Kiều
và Bùi Kim Yến, 2009). Dịng vốn vận động dựa trên tín hiệu từ TTCK với sự thay đổi
chỉ số giá chung của thị trường. Ở góc độ định lượng, thước đo biến động tỷ suất sinh
lợi thị trường chứng khoán được tính tốn từ chỉ số giá chung của thị trường để theo
dõi lợi nhuận và khả năng xảy ra rủi ro chung của thị trường. Thị trường chứng khoán
phần nào mô tả được tâm lý của nhà đầu tư cũng như có thể đánh giá sự tăng trưởng


3

hay suy thoái của nền kinh tế. Biến động thị trường chứng khoán được xem là chỉ báo
cho rủi ro hệ thống; các doanh nghiệp bị ảnh hưởng bởi sự gia tăng trong rủi ro có xu
thế giảm đi các khoản nợ ngân hàng chịu lãi suất cố định (fixed-cost bearing bank

loans) để đi tìm nguồn tài trợ tài chính khác (Rashid và Ilyas, 2018) và gây ra ảnh
hưởng đến các nguồn vốn huy động của ngân hàng. Thêm nữa, các nguồn vốn huy
động này của ngân hàng cũng có thể gây ảnh hưởng đến lợi nhuận và rủi ro của ngân
hàng (García-Herrero và cộng sự, 2009) và có thể cải thiện thanh khoản của ngân hàng
để đáp ứng yêu cầu của hoạt động cấp vốn vay kịp thời (Akhtar và cộng sự, 2011).
Giá của các chứng khoán giao dịch trên thị trường phụ thuộc vào giá trị nội tại và
các tác lực cung cầu thị trường. Sự tăng và giảm giá đột ngột của các chứng khoán trên
thị trường làm xáo trộn tình hình kinh tế thực. Ảnh hưởng tổng thể của những biến
động này phản ánh trong chỉ số giá thị trường chứng khoán và lan tỏa đến các khu vực
đặc thù trong nền kinh tế, ở đó có các tổ chức tài chính (ví dụ, ngân hàng thương mại)
chịu khả năng bị tổn thương khi các biến động này xảy ra (Al‐Rjoub và Azzam, 2012).
Theo đó, SMV được nhận thức là rủi ro vĩ mô của nền kinh tế. Từ lập luận này, nghiên
cứu về ảnh hưởng của biến động tỷ suất sinh lợi thị trường chứng khoán, rủi ro và hiệu
quả hoạt động của các ngân hàng có thể giúp xem xét cụ thể sự tồn tại của ảnh hưởng
này.
Hai ví dụ thực tế thể hiện ảnh hưởng nhất định của biến động TTCK lên hệ thống
ngân hàng. Thứ nhất, trong thời kỳ lạm phát cao và khủng hoảng kinh tế (năm 2008),
các doanh nghiệp niêm yết kinh doanh khó khăn và tâm lý nhà đầu tư bất ổn và nhạy
cảm với rủi ro liên quan đến chỗ sinh lời cho khoản vốn đầu tư. Tuy nhiên, TTCK Việt
Nam liên tục giảm điểm và đe dọa nhu cầu an toàn và sinh lời vốn của nhà đầu tư.
Trong khi đó, lãi suất huy động của các NH TMCP đẩy lên quá cao. Dòng tiền chảy
mạnh từ thị trường chứng khoán vào ngân hàng dưới dạng tiền gửi tiết kiệm để hưởng
lợi từ lãi suất cao. Hành vi này của nhà đầu tư phù hợp với cách giải thích của tác động


4

chắc chắn (certainty effect) (Kahneman và Tversky, 2013), trong đó thị trường chứng
khoán biến động cao khiến cho rủi ro không chắc chắn đối với các khoản lời từ hành
động đầu tư vào TTCK và nhà đầu tư không đặt nhiều kỳ vọng vào lợi nhuận từ đầu tư

chứng khoán so với các kênh đầu tư an toàn khác như tiền gửi tiết kiệm của ngân hàng
(Rashid và Ilyas, 2018). Như vậy, TTCK có tương quan khá chặt chẽ đối với yếu tố
hiệu quả và rủi ro của hệ thống ngân hàng thông qua hiệu quả nguồn vốn luân chuyển
giữa hai khu vực này có thể bị gián đoạn khi rủi ro và bất ổn gia tăng bên cạnh các vấn
đề có liên quan đến khả năng quản trị các nguồn vốn của các ngân hàng. Thêm nữa,
tương lai gần khi các ngân hàng thương mại hoàn thành yêu cầu niêm yết trên TTCK
theo yêu cầu của ngân hàng nhà nước, nhu cầu cần phải kiểm soát rủi ro và cải thiện
hiệu quả thơng qua tín hiệu từ TTCK sẽ ngày một được quan tâm và chú trọng hơn. Từ
thực tế này, vấn đề đặt ra là cần có các nghiên cứu định lượng để kiểm chứng sự tồn tại
của ảnh hưởng trong SMV lên kết quả hoạt động và rủi ro của ngân hàng.
Thứ hai, mốc thời gian cuối năm 2020 và đầu năm 2021 đã xảy ra hiện tượng
dòng vốn từ các nhà đầu tư mới đổ vào thị trường chứng khốn vì niềm tin giá chứng
khốn thấp là cơ hội để mua vào. Tháng 11/2020, nhà đầu tư trong nước đã mở mới
41.203 tài khoản. Số tài khoản mở này đã phá kỷ lục khi chính thức vượt qua số tài
khoản mở mới của tháng 3/2018 là 40.651 tài khoản. Tuy nhiên, thời điểm đầu năm
2020 chứng kiến TTCK suy giảm kỷ lục gây ra thiệt hại đối với các nhà đầu tư mới. Ví
dụ, đóng cửa thị trường chứng khoán ngày 19/01/2021, chỉ số VN-Index giảm 60,94
điểm, tương ứng giảm 5,11% xuống 1.131 điểm. VN-Index đã sụt hơn 74,71 điểm,
tương đương mất 6,27%. Đây là mức giảm kỷ lục trong một phiên giao dịch từ trước
đến nay của chỉ số VN-Index và khiến vốn hóa sàn chứng khoán TP.HCM giảm
225.405 tỉ đồng, tương đương gần 10 tỉ USD. Dòng vốn lúc này chuyển dịch vào kênh
ngân hàng để tránh rủi ro và vì thị trường bất động sản đang chững giao dịch. Và trong
suốt giai đoạn khủng hoảng này tăng trưởng doanh thu của ngân hàng khơng sụt giảm
đáng kể và thậm chí duy trì tăng trưởng tốt ở các ngân hàng lớn. Từ thực tế này, một


5

vấn đề được đặt ra tiếp theo: khi thị trường chứng khoán biến động quá mạnh (dẫn đến
rủi ro cao) làm dịng vốn chuyển dịch vào thị trường chứng khốn, liệu rằng các ngân

hàng có lợi thế về yếu tố quy mơ lớn có thể tận dụng triệt để và kiểm sốt được dịng
vốn này để đem lại hiệu quả cao và rủi ro ở mức độ thấp hơn so với các ngân hàng cịn
lại hay khơng.
Chính sách của Chính phủ tập trung cải thiện hiệu quả và kiểm soát yếu tố trọng
yếu liên quan đến rủi ro ngân hàng thông qua một số quy định như: Chiến lược phát
triển ngành ngân hàng Việt Nam đến năm 2025, định hướng đến năm 2030; Chiến lược
tài chính tồn diện quốc gia hướng tới mốc thời gian năm 2025, định hướng đến mốc
thời điểm năm 2030; các Chương trình/Kế hoạch hành động và các Đề án của Ngành
đã ban hành, tuy nhiên tín hiệu từ thị trường chứng khốn giúp dự báo khả năng xảy ra
rủi ro và khả năng đạt được hiệu quả của các ngân hàng vẫn chưa được quan tâm đúng
mức. Cụ thể, trong chiến lược phát triển ngành Ngân hàng Việt Nam đến năm 2025
định hướng đến năm 2030, đối với phạm vi các tổ chức có hoạt động tín dụng (TCTD),
quan điểm của chính phủ trong giai đoạn 2018-2020 tiếp tục thực hiện thanh lọc các
TCTD yếu kém, nâng cao khả năng quản trị nội bộ tiệm cận chuẩn quốc tế. Đến năm
2020, các ngân hàng cơ bản đáp ứng được chuẩn mực Basel II và tỷ lệ nợ xấu trong
mức cho phép. Giai đoạn năm 2021-2025 sẽ thực thi việc cải thiện năng lực cạnh tranh
và sự minh bạch theo các thông lệ quốc tế trong việc quản trị ngân hàng. Rõ ràng, các
chiến lược định hình sự tiến bộ của ngành ngân hàng chú trọng nhiều vào cải thiện chất
lượng nội bộ và nâng cao sức cạnh tranh bằng cách ngày một tiệm cận quốc tế, tuy
nhiên tác giả nhận thấy các chính sách này còn chưa để cập trực tiếp việc xem xét và
cân nhắc tín hiệu từ TTCK đến hiệu quả và rủi ro của các ngân hàng.
Nghiên cứu về lĩnh vực ngân hàng dành nhiều cơng sức cho việc khám phá các
khía cạnh liên quan đến các nhân tố có vai trị dẫn dắt tính hiệu quả và rủi ro của ngân
hàng hoặc mối quan hệ giữa rủi ro và hiệu quả của ngân hàng. Bên cạnh các vấn đề


6

quan trọng như tái cơ cấu ngân hàng, nâng cao chất lượng cho vay, truyền dẫn
(transmission) trong chính sách tiền tệ thơng qua nguồn cung tín dụng của các ngân

hàng, cải cách hành chính và phát triển dịch vụ ngân hàng không sử dụng tiền mặt, tác
giả nhận thấy sự cần thiết phải có nghiên cứu thực nghiệm về ảnh hưởng của SMV lên
hiệu quả và rủi ro của ngân hàng. Nói cách khác, cần phải có nghiên cứu thực nghiệm
để kiểm tra các ảnh hưởng có thể có của TTCK đối với các ngân hàng niêm yết tại Việt
Nam và cần nhận diện rõ hơn vai trò của thị trường chứng khoán lên hệ thống các ngân
hàng niêm yết trên các sàn chứng khoán Việt Nam - hai cấu phần rất quan trọng trong
TTTC. Trong bối cảnh dòng vốn luân chuyển từ thị trường chứng khoán vào ngân hàng
phụ thuộc vào hành vi và khẩu vị rủi ro khác nhau của các nhà đầu tư cá nhân hoặc nhà
đầu tư tổ chức. Điều này gây ra sự biến động trong nguồn vốn khả dụng cho nhà điều
hành khu vực ngân hàng, từ đó ảnh hưởng đến hiệu quả và rủi ro của các ngân hàng.
Như vậy, từ thực tiễn ban hành các quyết sách của các cơ quan nhà nước và một
số ví dụ về tình hình thực tế đã xảy ra, luồng vốn luôn vận động giữa TTCK và hệ
thống ngân hàng và gây ra ảnh hưởng nhất định đến rủi ro và hiệu quả của hệ thống
ngân hàng. Có thể thấy vấn đề nghiên cứu về biến động thị trường chứng khoán lên rủi
ro và hiệu quả của ngân hàng thương mại là chủ đề mang tính thực tiễn cao, góp phần
cung cấp các hàm ý liên quan đến hoạch định các yếu tố của chính sách giúp ra các
quyết định kinh tế phù hợp dựa trên các tín hiệu từ thị trường chứng khốn.
1.2.

Động cơ nghiên cứu
Dòng vốn đi từ tiết kiệm đến đầu tư qua hai kênh truyền dẫn chính là thị trường

tài chính (gồm có thị trường chứng khoán và thị trường giao dịch các công cụ nợ) và
các tổ chức tài chính (đại diện tiêu biểu như các ngân hàng) (Hình 1.1). Vì TTCK và
các ngân hàng thu hút và luân chuyển dòng vốn lớn và giữ một vị thế thiết yếu trong
việc cung ứng vốn cho các chủ thể cần vốn trong nền kinh tế, do vậy luận án này tập


7


trung phân tích sự tồn tại vai trị ảnh hưởng của TTCK đến các ngân hàng được niêm
yết trên TTCK Việt Nam.

Thị trường tài
chính

Hệ thống tài chính
Các tổ chức tài
chính

Thị trường nợ
(trái phiếu)
Thị trường vốn
(Giá và tỷ suất
sinh lợi cổ phiếu)
Ngân hàng
(Hiệu quả và rủi
ro)

Các cơng cụ tài
chính
Hình 1.1: Các thành tố quan trọng của hệ thống tài chính và phạm vi nghiên cứu
Nguồn: Tác giả tổng hợp
Thực tế cho thấy, các ngân hàng thường dành nhiều sự chú ý đến hiệu quả và rủi
ro vì mục đích kiểm sốt và quản trị nội bộ ngân hàng. Kiểm soát rủi ro và duy trì hiệu
quả là mục tiêu chính của các tổ chức tín dụng trong đó có các ngân hàng. Vì vậy, các
nghiên cứu hàn lâm đã nỗ lực tìm kiếm các yếu tố tiềm năng có thể tác động đến hiệu
quả và rủi ro của ngân hàng. Và kết quả từ việc định vị các nhân tố quan trọng ảnh
hưởng đến rủi ro và hiệu quả hoạt động của ngân hàng sẽ phần nào đưa ra các thông tin
hữu dụng cho các nhà quản trị ngân hàng trong các quyết định liên quan đến chính sách

và chiến lược hoạt động của ngân hàng. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả và rủi ro
của ngân hàng bao gồm: (i) Yếu tố nội bộ ngân hàng như tính thanh khoản (Pasiouras
và Kosmidou, 2007), tỷ lệ vốn trên tổng tài sản (Bouzgarrou và cộng sự, 2018), cấu
trúc tài sản ngân hàng (Trujillo‐Ponce, 2013), tỷ lệ chi phí hoạt động so với tổng tài sản
(Vu và Nahm, 2013), đa dạng hóa (Meslier và cộng sự, 2014); (ii) Yếu tố ngành như


8

quy mô tổng tài sản của ngành ngân hàng (Tan và Floros, 2013) và mức độ tập trung
ngành (Park và Peristiani, 2007); (iii) Yếu tố liên quan đến khía cạnh vĩ mô như sự
tăng trưởng kinh tế (Trujillo‐Ponce, 2013), lãi suất tiền tệ, lạm phát (Khemraj và Pasha,
2009) và tỷ lệ thất nghiệp (Louzis và cộng sự, 2012) đã được nghiên cứu tại nhiều thị
trường khác nhau (thị trường mới nổi, thị trường đang phát triển và thị trường phát
triển).
Ngoài các yếu tố mang tính đặc thù và nội bộ của từng ngân hàng, yếu tố liên
quan đến ngành ngân hàng và các yếu tố vĩ mô ảnh hưởng đến rủi ro và hiệu quả hoạt
động nói trên, các ngân hàng niêm yết còn chịu tác động từ yếu tố liên quan đến thị
trường chứng khốn. Theo đó, kết quả kinh doanh của các NH TMCP niêm yết trên thị
trường chứng khoán được đánh giá một phần dựa vào giá cổ phiếu và sự biến động giá
cổ phiếu và theo đó có thể phản ánh phần nào hiệu quả hoạt động và rủi ro của một
ngân hàng. Tuy nhiên, yếu tố biến động giá chứng khoán và biến động tỷ suất sinh lợi
thị trường chứng khốn ít được quan tâm nghiên cứu, đặc biệt trong lĩnh vực ngân
hàng. Một mặt, biến động liên quan đến giá cổ phiếu chủ yếu được nghiên cứu chủ yếu
dựa trên quan điểm: Rủi ro và hiệu quả hoạt động là tín hiệu quan trọng được phản ánh
vào giá cổ phiếu và phần nào phản ánh sự biến động có liên quan trong giá cổ phiếu.
Tác động của hiệu quả và rủi ro của ngân hàng lên sự thay đổi giá và tỷ suất sinh lợi
chứng khốn được thể hiện trong Nhánh 1 (Hình 1.2). Nghiên cứu điển hình của
Sharma (2018) cho thấy các ngân hàng hoạt động hiệu quả và rủi ro thấp có khuynh
hướng đem lại tỷ suất sinh lợi cao hơn và tạo ra nhiều giá trị cho nhà đầu tư.

Mặt khác, khi xem xét các cơng trình khoa học có liên quan về ảnh hưởng của
biến động giá cổ phiếu đến hiệu quả và rủi ro, tác giả chưa tìm được nhiều bài công bố
đề cập đến sự tồn tại của ảnh hưởng này. Nghiên cứu điển hình của Tan và Floros
(2012b) cho thấy SMV gây ra rủi ro đáng kể cho vốn đầu tư của các nhà đầu tư trên
TTCK; từ đó, họ có khuynh hướng chuyển vốn vào các kênh đầu tư khác an toàn hơn


9

(ví dụ, tiền gửi tiết kiệm của ngân hàng). Hình 1.2 mơ tả dịng vốn từ tiết kiệm đến đầu
tư thông qua kênh TTTC (đại diện là TTCK) và các tổ chức tài chính (đại diện là ngân
hàng thương mại). Các nhà quản trị ngân hàng chủ yếu quan tâm đến biến động giá cổ
phiếu từ hiệu quả hoạt động và rủi ro của ngân hàng (Nhánh 2, Hình 1.2). Như vậy, câu
hỏi đặt ra là: “Liệu rằng có tồn tại ảnh hưởng của SMV lên hiệu quả và rủi ro của ngân
hàng?” (Nhánh 1, Hình 1.2).
Như vậy, ảnh hưởng của SMV lên hiệu quả hoạt động và rủi ro của các NH
TMCP niêm yết chưa được nghiên cứu rộng rãi. Theo đó, vì sự khan hiếm của các
bằng chứng thực nghiệm về vai trò của SMV đối với hiệu quả và rủi ro của ngân hàng,
chủ đề này cần được khai thác và mở rộng trong các nghiên cứu mang tính chất thực
nghiệm - đặc biệt ở các thị trường mới nổi như Việt Nam. Đây là động cơ nghiên cứu
chính của luận án này.
Thị trường tài chính
(TTTC) - SMV
Tiết kiệm

(1)

(2)

Đầu tư


Các tổ chức tài chính (NH)
– Hiệu quả và rủi ro
(3)

Quy mơ
Hình 1.2: Dịch chuyển dịng vốn từ tiết kiệm sang đầu tư và các hướng nghiên cứu
Nguồn: Tác giả khảo lược và tổng hợp
Theo khảo lược các nghiên cứu đề cập đến SMV, đa số các nghiên cứu trực tiếp
hoặc (i) khai thác định lượng dựa trên dữ liệu chuỗi thời gian hoặc (ii) hướng đến mục


10

tiêu xác định mối quan hệ của SMV và các yếu tố vĩ mơ và chính sách quốc gia như
chính sách tiền tệ của ngân hàng trung ương (Lunde và Zebedee, 2009) và sự minh
bạch của ngân hàng trung ương (Papadamou và cộng sự, 2014). Thêm nữa, các nghiên
cứu về SMV thường nhằm mục tiêu đánh giá và dự báo xu hướng biến động trong
chuỗi tỷ suất sinh lợi của TTCK hơn là nghiên cứu tác động của nó đến các đặc điểm
nội bộ của các tác nhân kinh tế có vai trị quan trọng trong thị trường. Một số nghiên
cứu tập trung khai thác vai trò của biến động tỷ suất sinh lợi thị trường đối với chi tiêu
của người tiêu dùng (Campbell, 1996), đầu tư kinh doanh (Hu, 1995) và tăng trưởng
trong các hoạt động kinh tế (Arestis và cộng sự, 2001). Fornari và Mele (2013) cho
rằng, SMV là một trong những biến số tài chính có thể dự báo được tăng trưởng sản
xuất công nghiệp và chu kỳ kinh tế và Campbell và cộng sự (2001) cho rằng SMV có
thể dự báo được tăng trưởng kinh tế. Theo đó, vai trị của biến động tỷ suất sinh lợi thị
trường chứng khoán lên rủi ro và hiệu quả của ngân hàng có sự thiếu hụt lớn trong các
nghiên cứu và cơng trình khoa học thực nghiệm.
Một số lý thuyết kinh tế đã giải thích cơ chế tác động của SMV lên rủi ro hoạt
động và hiệu quả của ngân hàng; cụ thể như sau: Thứ nhất, ảnh hưởng của SMV lên

hiệu quả hoạt động được giải thích thơng qua hàm ý từ quan điểm của lý thuyết triển
vọng (prospect theory) (García-Herrero và cộng sự, 2009; Kai Ineman và Tversky,
1979). Thứ hai, ảnh hưởng của SMV lên rủi ro có thể được giải thích bởi lý thuyết bất
ổn tài chính (Minsky, 1992) và quan điểm nghịch lý biến động (Adrian và Shin, 2014).
Thứ ba, ảnh hưởng của SMV lên hiệu quả và rủi ro khi xem xét đến vai trị của quy mơ
có thể được giải thích bởi lý thuyết quy mô tối ưu (Krasa và Villamil, 1992). Như vậy,
các lý thuyết kể trên có thể ứng dụng để giải thích ảnh hưởng của SMV lên hiệu quả
hoạt động và rủi ro và từ đó có thể hàm ý cho vai trị của yếu tố quy mơ đến ảnh hưởng
này. Như vậy, từ góc độ lý thuyết, yếu tố SMV có thể xem là yếu tố giải thích tiềm
năng cho hiệu quả hoạt động và rủi ro của ngân hàng.


×