Tải bản đầy đủ (.pdf) (36 trang)

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Tác động của chính sách an toàn vĩ mô đến rủi ro hệ thống tại các ngân hàng thương mại Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.02 MB, 36 trang )

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
---------

ĐỖ THU HẰNG

TÁC ĐỘNG CỦA CHÍNH SÁCH AN TỒN VĨ MƠ
ĐẾN RỦI RO HỆ THỐNG TẠI CÁC NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI VIỆT NAM

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

Hà Nội, 2020


NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
---------

ĐỖ THU HẰNG

TÁC ĐỘNG CỦA CHÍNH SÁCH AN TỒN VĨ MƠ
ĐẾN RỦI RO HỆ THỐNG TẠI CÁC NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI VIỆT NAM


Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 9340201

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học:
1. PGS.TS. Phạm Thị Hoàng Anh
2. TS. Nguyễn Phi Lân

Hà Nội, 2020


1

LỜI MỞ ĐẦU
1. GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU
Cuộc khủng hoảng tài chính tồn cầu 2007 – 2008 đã đặt ra hai vấn đề vốn bị xem
nhẹ trước đây trong hệ thống tài chính là rủi ro hệ thống và giảm thiểu rủi ro hệ thống như
thế nào. Trước cuộc khủng hoảng tài chính 2007 – 2008, các cơ quan giám sát chỉ quan tâm
đến các rủi ro riêng lẻ như rủi ro tín dụng, rủi ro thanh khoản, rủi ro hoạt động ... và coi rủi
ro hệ thống là một phần của các rủi ro riêng lẻ đó (Meuleman và cộng sự, 2020). Đồng thời,
hoạt động giám sát ngân hàng giai đoạn đó cũng tập trung chủ yếu vào khía cạnh vi mơ,
nghĩa là đảm bảo sự an tồn, lành mạnh và hạn chế rủi ro của từng TCTC riêng lẻ. Điều này
là do các chính sách này bị giới hạn trong các mục tiêu là ổn định giá cả và hoạt động kinh
tế (từ góc độ kinh tế vĩ mơ) và rủi ro đơn lẻ (từ góc độ kinh tế vi mô) (IMF, 2013). Tuy
nhiên, cuộc khủng hoảng 2008 và những vụ việc như Lehman Brothers đã chứng minh rằng
sự thất bại của một ngân hàng có thể khiến tồn bộ hệ thống trở nên không ổn định và việc
giữ cho các TCTC riêng lẻ hoạt động tốt không phải là điều kiện đủ để đảm bảo sự ổn định
tài chính (Meuleman và cộng sự, 2020). Sự sụp đổ của các NHTM có thể lan truyền trong
hệ thống tài chính, tạo ra những cú sốc cho thị trường tài chính và ảnh hưởng tiêu cực tới

nền kinh tế. Khi hoạt động của các TCTC ngày trở nên phức tạp với mối liên hệ gia tăng
giữa các kênh đầu tư và kinh doanh, rủi ro hệ thống gây ra đổ vỡ hàng loạt của các TCTC
càng trở nên rõ rệt hơn (Benoit và cộng sự, 2017). Khi các NHTM gặp rủi ro và trở nên
thiếu vốn, khả năng cung cấp tín dụng ra nền kinh tế sẽ bị ảnh hưởng tiêu cực và kéo theo
rủi ro khủng hoảng kinh tế gia tăng.
Trong bối cảnh đó, một số biện pháp nhằm mục đích tăng cường sự ổn định của hệ
thống tài chính đã được triển khai trên tất cả các quốc gia phát triển như Mỹ, Châu Âu.
Chính sách an tồn vĩ mơ đã trở nên nổi bật trong việc phịng ngừa và hạn chế rủi ro hệ
thống của khu vực ngân hàng do các chính sách này hướng đến giảm thiểu rủi ro hệ thống
bằng cách tập trung vào tương quan thất bại và trạng thái rủi ro chung giữa các TCTC
(Crockett, 2000, Borio, 2003 và Caruana, 2010). Chính quyền trung ương và cơ quan giám
sát ở các nước đã dựa nhiều hơn vào các chính sách ATVM để giảm rủi ro hệ thống, tăng sự
ổn định tài chính và xây dựng một hệ thống tài chính an tồn hơn, từ đó làm giảm khả năng
xảy ra khủng hoảng trong tương lai. Theo nhiều nghiên cứu (Lim và cộng sự, 2011;
Claessens và cộng sự, 2013; Aydinbas và cộng sự 2015; Cerutti và cộng sự, 2017), mục tiêu


2
chính của chính sách ATVM là hạn chế rủi ro tài chính ảnh hưởng đến tồn bộ hệ thống (rủi
ro hệ thống). Theo ghi nhận của Cerutti và cộng sự (2017) chính sách ATVM tìm cách tăng
khả năng phục hồi của hệ thống tài chính trước những cú sốc, hạn chế sự tích tụ của các lỗ
hổng theo thời gian, kiểm sốt các lỗ hổng cấu trúc có thể tăng lên từ các mối liên kết và
kiểm soát các tổ chức có quy mơ “q lớn để thất bại”. Nếu nền kinh tế bị đe dọa bởi khủng
hoảng thanh khoản, chính sách ATVM có thể hạn chế các lỗ hổng ngân hàng thông qua thuế
đối với các khoản nợ ngân hàng phi ngân hàng hoặc đối với các khoản nợ ngân hàng hoặc
các khoản nợ ngoại tệ (các công cụ này có thể hạn chế tăng trưởng cho vay ngân hàng một
cách gián tiếp). Tăng trưởng cho vay cũng có thể được hạn chế bằng cách thay đổi các ưu
đãi của việc sử dụng các công cụ dựa trên vốn ngân hàng, chẳng hạn như yêu cầu vốn phản
chu chu kỳ, dự phòng và giới hạn đòn bẩy. Một nguồn rủi ro hệ thống khác là các tổ chức
‘quá lớn để thất bại” dẫn đến các động lực sai lệch và rủi ro đạo đức. Các biện pháp được sử

dụng để kiểm sốt rủi ro này có thể dựa trên vốn (bộ đệm rủi ro hệ thống, quỹ riêng bổ sung
và yêu cầu bộ đệm) và công cụ dựa trên thanh khoản. Cũng cần lưu ý là, khơng có bộ công
cụ chung giữa các quốc gia, mà chúng được áp dụng dựa trên các điều kiện kinh tế vĩ mô
riêng lẻ: nguồn rủi ro, phát triển tài chính, loại chế độ trao đổi và mức độ hội nhập tài chính
quốc tế (Lim và cộng sự, 2011; Claessens và cộng sự, 2013).
Chính sách ATVM bổ sung cho các chính sách vi mô và tương tác với các loại công
cụ khác, đặc biệt là CSTT (Aydinbas và cộng sự, 2015). Chính sách an tồn vi mơ nhằm
mục đích hạn chế sự khó khăn của các tổ chức đơn lẻ, trong khi chính sách ATVM tập trung
vào sự khó khăn trên tồn hệ thống tài chính (Andries và cộng sự, 2017). Theo Andries và
cộng sự (2017), cả hai loại chính sách phải được thực hiện theo cách phối hợp, vì các thể
chế riêng lẻ đóng vai trị quan trọng trong việc xây dựng và phân tán rủi ro hệ thống và việc
thực thi các chính sách ATVM nên xem xét tác động của chúng đối với các thể chế riêng lẻ.
Do đó, các chính sách này góp phần kiểm sốt sự đóng góp của mỗi TCTC vào rủi ro hệ
thống. Để hạn chế các lỗ hổng hệ thống và để đạt được sự ổn định tài chính, chính sách
ATVM phải được hỗ trợ bởi sự giám sát và thực thi mạnh mẽ và được bổ sung bởi các
chính sách phù hợp, như CSTT, chính sách tài khóa, chính sách cạnh tranh, cũng như chính
sách giải quyết và xử lý khủng hoảng (IMF, 2013).
Tại Việt Nam, thị trường tài chính đang phát triển nhanh chóng, phức tạp cả về quy
mơ lẫn cấu trúc, với các hoạt động tài chính đan xen giữa các khu vực ngân hàng, chứng
khốn, bảo hiểm và trong mơi trường kinh tế vĩ mơ nhiều biến động. Từ đó hệ thống tài


3
chính tiềm ẩn nhiều nguy cơ gây ra rủi ro hệ thống trong cả ba lĩnh vực khu vực ngân hàng,
chứng khốn, bảo hiểm. Bên cạnh đó, nền kinh tế lại có mức độ phụ thuộc lớn vào nguồn
vốn tín dụng. Điều này khiến nền kinh tế trở nên dễ bị tổn thương trước những biến động
bất lợi và rủi ro cao từ hệ thống tài chính và các TCTD. Có thể thấy rằng, các nguy cơ mang
tính hệ thống này xuất phát cả từ sự bất ổn của môi trường kinh tế vĩ mơ cũng như từ sự tích
lũy rủi ro tiềm ẩn nội bộ bên trong các TCTC. Thêm vào đó, trong giai đoạn từ 2010 đến
2016, do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính thế giới, hệ thống NHTM Việt Nam

phải đối mặt với nhiều khó khăn, căng thẳng tài chính. Vào thời điểm đó, Việt Nam chưa
chính thức thực hiện điều hành chính sách ATVM. Tuy nhiên, để vượt qua khó khăn, ngân
hàng Nhà nước Việt Nam đã rất chủ động và linh hoạt trong điều hành CSTT cũng như các
chính sách ATVM bằng việt kết hợp các cơng cụ điều hành mang tính hành chính cũng như
các cơng cụ kinh tế. Các cơng cụ này phần lớn mang tính truyền thống của CSTT nhưng
trong số đó, một số cơng cụ thực chất lại chính là các cơng cụ của chính sách ATVM và đã
phần nào phát huy được hiệu lực trong hạn chế rủi ro hệ thống. Tuy nhiên, cũng có nhiều
nghiên cứu chỉ ra, Việt Nam hiện nay vẫn cịn thiếu bộ cơng cụ tiêu chuẩn của chính sách
ATVM hay hiệu lực đơn lẻ của các cơng cụ cịn chưa cao. Vì thế, việc đánh giá hiệu lực của
các công cụ đã triển khai là một việc làm rất cần thiết, làm cơ sở cho việc xây dựng một
chính sách ATVM hồn chỉnh, có hiệu lực mạnh hơn để khi kích hoạt chúng, các công cụ sẽ
phát huy được hiệu lực truyền tải tới mục tiêu trung gian cũng như mục tiêu cuối cùng đó là
ổn định hệ thống tài chính. Từ các lý do kể trên, việc lựa chọn đề tài “Tác động của chính
sách an tồn vĩ mơ đến rủi ro hệ thống tại các ngân hàng thương mại Việt Nam” là hoàn
toàn cần thiết.
2. MỤC TIÊU VÀ CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
 Mục tiêu tổng quát: nghiên cứu nhằm đánh giá tác động của chính sách an tồn vĩ mơ
đến rủi ro hệ thống tại ngân hàng thương mại
 Trên cơ sở mục tiêu tổng quát, luận án có những nhiệm vụ nghiên cứu cụ thể như sau:
 Thứ nhất, xây dựng cơ sở lý luận một cách hệ thống về rủi ro hệ thống, chính sách
ATVM và tác động của chính sách ATVM đến rủi ro hệ thống.
 Thứ hai, nghiên cứu định tính và định lượng về thực trạng rủi ro hệ thống tại các
ngân hàng thương mại Việt Nam dựa trên phương pháp SRISK.
 Thứ ba, phân tích thực trạng chính sách ATVM được áp dụng tại Việt Nam.


4
 Thứ tư, đánh giá tác động của chính sách ATVM theo từng cơng cụ riêng lẻ, theo
nhóm cơng cụ và chỉ số ATVM tổng hợp đến rủi ro hệ thống tại các ngân hàng thương mại

Việt Nam
 Thứ năm, xây dựng và đề xuất các khuyến nghị tăng cường sự tác động của chính
sách ATVM đến rủi ro hệ thống tại các ngân hàng thương mại Việt Nam.
2.2. Câu hỏi nghiên cứu
 Thực trạng rủi ro hệ thống tại các ngân hàng thương mại Việt Nam như thế nào?
 Các cơng cụ chính sách ATVM riêng lẻ có phát huy được tác động làm giảm thiểu
rủi ro hệ thống tại các NHTM hay không?
 Sự kết hợp các công cụ chính sách ATVM trong một nhóm (tín dụng, thanh khoản,
vốn hoặc ngoại hối) có tác động làm giảm thiểu rủi ro hệ thống tại các NHTM hay không?
 Sự kết hợp tổng hợp các cơng cụ chính sách ATVM có tác động làm giảm thiểu rủi
ro hệ thống tại các NHTM hay không?
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận án tập trung nghiên cứu về tác động của chính sách ATVM đến rủi ro hệ thống
tại các ngân hàng thương mại Việt Nam
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi về không gian: Luận án tập trung nghiên cứu về tác động của chính sách
ATVM đến rủi ro hệ thống tại các ngân hàng thương mại Việt Nam được niêm yết trên thị
trường chứng khoán.
Phạm vi về thời gian: Luận án tập trung nghiên cứu về tác động của chính sách ATVM
đến rủi ro hệ thống tại các ngân hàng thương mại Việt Nam từ năm 2009 đến năm 2019.
Phạm vi nội dung: luận án tập trung nghiên cứu về tác động của chính sách ATVM
tại các ngân hàng thương mại.
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Luận án sử dụng phương pháp định lượng chính bao gồm:
 Mơ hình SRISK: được sử dụng để đo lường rủi ro hệ thống tại Việt Nam. Mơ hình này
tập trung vào dự đoán sự thiếu hụt vốn của một TCTC trong trường hợp xảy ra sự kiện mang
tính hệ thống. Các dữ liệu được sử dụng để đo lường rủi hệ thống theo mơ hình SRISK bao
gồm dữ liệu về chỉ số chứng khốn, giá chứng khốn và các thơng tin trên báo cáo tài chính
của 13 NHTM đang niêm yết trên sàn chứng khoán. Nguồn số liệu sử dụng được thu thập từ

các nguồn dữ liệu tin cậy như cơ sở dữ liệu Fiin Group, S&P Capital IQ, IMF và báo cáo tài
chính của các NHTM.


5
 Mơ hình hồi quy tuyến tính theo dữ liệu bảng: được sử dụng để đánh giá tác động
của các cơng cụ riêng lẻ, từng nhóm chính sách ATVM và chính sách ATVM tổng hợp đến
rủi ro hệ thống tại các NHTM Việt Nam từ 2009 quý 2 đến 2019 quý 4. Nguồn số liệu sử
dụng được thu thập từ các nguồn dữ liệu tin cậy như Ngân hàng Nhà nước, Tổng cục thống
kê, UBGSTCQG, cơ sở dữ liệu Fiin Group, S&P Capital IQ và IMF.
5. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN
5.1. Về mặt lý luận
Luận án đã hệ thống hóa được cơ sở lý thuyết về rủi ro hệ thống, chính sách ATVM
và tác động của chính sách ATVM đến rủi ro hệ thống.
5.2. Về mặt thực tiễn
Luận án của nghiên cứu sinh đã có những đóng góp mới như sau:
Thứ nhất, nghiên cứu đo lường rủi ro hệ thống của các NHTM Việt Nam bằng phương
pháp SRISK dựa trên cơ sở dữ liệu thị trường chứng khoán của 13 NHTM hiện được niêm yết
trên cả hai sàn chứng khốn Thành phố Hồ Chí Minh và sàn chứng khóa Hà Nội.
Thứ hai, trên cơ sở đo lường rủi ro hệ thống, luận án đã đánh giá hiệu lực của chính sách
ATVM đến mục tiêu là thúc đẩy giảm thiểu rủi ro hệ thống, ổn định thị trường tài chính.
6. KẾT CẤU CỦA LUẬN ÁN
Ngồi phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận án gồm 4 chương
như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về tác động của chính sách an tồn vĩ mơ đến rủi ro hệ thống
Chương 2: Thực trạng rủi ro hệ thống tại các ngân hàng thương mại Việt Nam
Chương 3: Đánh giá tác động của chính sách an tồn vĩ mô đến rủi ro hệ thống tại các
ngân hàng thương mại Việt Nam
Chương 4: Khuyến nghị chính sách



6
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÁC ĐỘNG CỦA CHÍNH SÁCH AN TỒN
VĨ MƠ ĐẾN RỦI RO HỆ THỐNG
1.1. RỦI RO HỆ THỐNG
1.1.1. Khái niệm và phân loại rủi ro hệ thống
1.1.1.1. Khái niệm rủi ro hệ thống
Về mặt lý thuyết, khái niệm rủi ro hệ thống xuất hiện khoảng những năm 90 của thế
kỷ 20 nhưng chỉ thật sự được chú ý sau cuộc khủng hoảng tài chính tồn cầu năm 2007 –
2008. Nghiên cứu cho thấy, đến nay vẫn chưa có khái niệm thống nhất cho vấn đề này. Một
số khái niệm rủi ro hệ thống tiêu biểu như sau:
Mishkin (1995) đã định nghĩa, rủi ro hệ thống là khả năng xảy ra sự kiện bất ngờ, thường
là khơng dự tính được, làm gián đoạn thơng tin trên thị trường tài chính, khiến thị trường khơng
thể ln chuyển vốn một cách hiệu quả cho các bên có cơ hội đầu tư hiệu quả nhất.
Kaufman (1995) đưa ra khái niệm rủi ro hệ thống là khả năng tổn thất tích lũy đươc
tích tụ từ một sự kiện gây ra một loạt các tổn thất liên tiếp dọc theo một chuỗi các tổ chức
hoặc thị trường hình thành nên hệ thống tài chính. Vì vậy, rủi ro hệ thống là rủi ro của một
phản ứng dây chuyền của sự sụp đổ liên kết với nhau.
Ngân hàng thanh toán quốc tế BIS (1994) cho rằng, rủi ro hệ thống là rủi ro người
tham gia không thực hiện nghĩa vụ theo hợp đồng có thể lần lượt khiến những người tham
gia khác vỡ nợ với phản ứng dây chuyền dẫn đến khó khăn tài chính rộng lớn hơn.
Kaufmann và Scott (2003) đã đưa ra định nghĩa sau: “Rủi ro hệ thống là nguy cơ
hoặc khả năng đổ vỡ trong toàn bộ hệ thống, ngược lại với sự đổ vỡ ở các bộ phận hoặc cấu
phần riêng lẻ, và do sự tương quan giữa phần lớn hoặc tất cả các thành phần của hệ thống.
Ngân hàng Trung ương châu Âu (ECB, 2004) định nghĩa Rủi ro hệ thống: là rủi ro
mà một tổ chức khơng có khả năng thực hiện/đáp ứng các nghĩa vụ của mình khi đến hạn
khiến các tổ chức khác không thể để đáp ứng nghĩa vụ của họ khi đến hạn. Sự thất bại này
có thể gây ra vấn đề thanh khoản hoặc tín dụng nghiêm trọng và, do đó, đe dọa sự ổn định
hoặc niềm tin vào thị trường. Rủi ro này cũng tiếp cận hướng tương tự với khái niệm của

Kaufmann và Scott (2003) nhưng đã chỉ ra nguyên ngân và hậu quả của rủi ro hệ thống một
cách rõ ràng hơn.
Adrian và Brunnermeier (2009), hay Acharya và các cộng sự (2009) đã định nghĩa
rủi ro hệ thống là rủi ro khó khăn (distress) của một tổ chức lan rộng và làm biến dạng
nguồn cung tín dụng và vốn cho nền kinh tế thực.


7
S. L. Schwarczát (2008) định nghĩa về rủi ro hệ thống là rủi ro (i) một cú sốc kinh tế
ví dụ sự thất bại hay sụp đổ một tổ chức hay cả thị trường kích hoạt (thơng qua sự hoảng
loạn hoặc bằng cách khác) (X) sự thất bại của thị trường hoặc một chuỗi tổ chức hoặc (Y)
một chuỗi tổn thất đáng kể đối với các TCTC, (ii) dẫn đến tăng chi phí vốn hoặc giảm tính
sẵn có của nguồn vốn, thường được chứng minh bằng sự biến động giá đáng kể trên thị
trường tài chính.
Như vậy, có thể khái quát khái niệm rủi ro hệ thống như sau: rủi ro hệ thống là rủi ro
do một cú sốc kinh tế (ví dụ sự thất bại hay sụp đổ một tổ chức hay cả thị trường) dẫn đến
sự thất bại của một tổ chức tài chính hoặc/và một chuỗi tổ chức tài chính hoặc/và cả thị
trường hoặc và từ đó dẫn đến tác động đáng kể đến nền kinh tế.
Dù các khái niệm trên khác nhau, nhưng có thể thấy rằng, khi đề cập đến khái niệm
rủi ro hệ thống sẽ bao gồm ít nhất ba vấn đề:
Thứ nhất, một sự kiện kích hoạt. Các sự kiện kích hoạt có thể có thể đến từ bên ngồi
hệ thống tài chính hoặc có thể đến trong nội bộ.
Thứ hai, việc lan truyền các cú sốc trong hệ thống tài chính. Sự lan truyền các cú sốc
có thể thơng qua các mối liên kết trực tiếp hoặc gián tiếp giữa các ngân hàng.
Và thứ ba, tác động đáng kể của cuộc khủng hoảng đối với kinh tế vĩ mô, thông qua
nhiều nhân tố: tác động vào cung tiền, tác động vào cung tín dụng, tác động đến trên các chỉ
số (lớn) trên thị trường chứng khoán, tác động đến lãi suất và cuối cùng là tác động đến nền
kinh tế sản xuất và tỷ lệ việc làm (tỷ lệ thất nghiệp).
Rủi ro hệ thống có thể được mơ hình hóa theo Hình 1.1. dựa trên khái niệm về rủi ro
hệ thống kết hợp với các q trình tích lũy mất cân bằng và sự xuất hiện của chúng.


Hình 1.1: Mơ hình rủi ro hệ thống
Nguồn: Smaga, 2014


8
1.1.1.2. Phân loại rủi ro hệ thống
Về mặt lý thuyết, rủi ro hệ thống được xem xét trên hai khía cạnh sau (BIS, 2010):
 Chiều thời gian hoặc chu kỳ (thay đổi theo thời gian – time dimension). Khía cạnh
này của rủi ro hệ thống được hiểu là sự gia tăng (tích tụ) rủi ro hệ thống theo thời gian.
Chiều thời gian bao gồm các rủi ro bắt nguồn từ tập hợp các hành vi của các tổ chức trong
hệ thống tài chính, từ đó dẫn tới sự khuếch đại sự bất ổn trong khu vực tài chính và nền kinh
tế thực, các hiệu ứng phản hồi (feedback effects) và gánh nặng nợ quá mức, đòn bẩy.
 Chiều liên kết chéo hoặc cấu trúc (cross sectional or structural dimension): Khía cạnh
này của rủi ro hệ thống được hiểu là sự phân bổ rủi ro trong hệ thống tài chính tại một thời điểm
nhất định. Chiều liên kết chéo này bắt nguồn từ sự liên kết giữa các TCTC trong hệ thống tài
chính và khiến cho các tổ chức cũng như hệ thống tài chính trở nên dễ bị tổn thương.
1.1.2. Nguyên nhân rủi ro hệ thống
1.1.2.1. Nguyên nhân của rủi ro hệ thống theo thời gian
Rủi ro hệ thống theo thời gian hay chu kỳ tài chính là sự gia tăng hay tích tụ rủi ro
theo thời gian (Ferguson và nhóm G30, 2010). Tính thuận chy kỳ thể hiện ở xu hướng hành
động giống nhau của các TCTC mà từ đó làm khuếch đại sự dao động của chu kỳ tài chính.
Frait và Komárková (2010) đã chỉ ra tính thuận chu kỳ được thể hiện thơng qua chu kỳ tín
dụng và địn bẩy như sau:
 Tính thuận chu kỳ tín dụng
 Giai đoạn tăng trưởng của nền kinh tế thông thường sẽ đi kèm với gia tăng chu kỳ tài
chính và một vịng xốy hành vi ứng xử tích cực. Theo đó, trong giai đoạn tăng trưởng này,
các TCTC và khách hàng có thể bắt đầu đánh giá thấp các rủi ro liên quan đến các quyết
định kinh tế của họ, hoặc trong môi trường cạnh tranh gia tăng thậm chí có thể có mong
muốn chấp nhận rủi ro lớn hơn.

 Trong giai đoạn suy thoái, các TCTC như NHTM và khách hàng có thể, ngược lại,
bắt đầu thể hiện sự ác cảm rủi ro quá mức. Các ngân hàng và khách hàng, do đó có xu
hướng điều chỉnh hành vi của mình.
 Tính thuận chu kỳ của địn bẩy:
 Trong giai đoạn tăng trưởng, các TCTC có xu hướng lạc quan thái quá và gia tăng tài
sản bằng cách gia tăng vay nợ, dẫn đến địn bẩy tài chính, sự bất cân xứng Tài sản – Nợ và
sự mất cân đối tài chính gia tăng, khiến cho các TCTC này trở nên dễ tổn thương.
 Trong giai đoạn tiếp theo, khi nền kinh tế suy thối, địn bẩy tài chính sẽ giảm và rủi ro


9
hệ thống lúc này sẽ bị bộc lộ. Các TCTC nhận ra rằng thu nhập của họ đã tăng lên ở mức cao
không bền vững, họ phải gánh quá nhiều nợ, tài sản đang nắm giữ bị giảm giá trị và vì vậy họ
cần phải cơ cấu lại bảng cân đối kế tốn thơng qua giảm địn bẩy.
1.1.2.2. Ngun nhân rủi ro hệ thống theo chiều liên kết chéo
a. Các mối liên kết giữa các tổ chức tài chính
Theo Gray và Leibrock (2015), các mối liên kết giữa các TCTC được chia thành hai
nhóm: liên kết trực tiếp và liên kết gián tiếp.
 Các mối liên kết trực tiếp, bao gồm: dư nợ tín dụng giữa các TCTC, sự phụ thuộc
vào các dịch vụ tài chính, sự phụ thuộc vào cơ sở hạ tầng tài chính.
 Các mối liên kết gián tiếp, việc tác động của thông qua hai kênh: tổn thất ghi nhận
theo thị trường gây ra bởi bán tháo tài sản và mức ký quỹ bổ sung và tỷ lệ khấu trừ (haircut) trên tài sản mà ngân hàng nắm.
b. Hiệu ứng lan truyền
Theo Dijkman (2010), các kênh lan truyền có thể được chia thành hai loại: kênh lan
truyền thực và thông tin. Kênh lan truyền thực đề cập đến việc hậu quả thực của một tổ chức
(hoặc thị trường hoặc cơ sở hạ tầng) bị rủi ro tác động đến các tổ chức khác thông qua các
liên kết trực tiếp (chẳng hạn như tổng dư nợ tín dụng hiện tại hoặc dịng tài chính thơng qua
hệ thống thanh tốn). Sự lan truyền qua kênh thơng tin đơn giản có thể được định nghĩa là
một sự thay đổi đột ngột và bất ngờ trong hành vi của các TCTC, có thể ở dạng hành vi
bầy đàn, các tầng thông tin, hoặc bất ngờ tái thẩm định các nguyên tắc kinh tế cơ bản

(Vaugirard, 2007). Quá trình lan truyền sẽ diễn ra bên trong các thành phần chính của thị
trường tài chính bao gồm: các TCTC, thị trường tài chính và cơ sở hạ tầng của thị trường
(Dijkman, 2010). Khi rủi ro hệ thống lan truyền, nó sẽ được lan truyền qua lại giữa ba thành
phần này với nhau.
1.1.3. Tác động của rủi ro hệ thống
Các tác động kinh tế thực tế bất lợi gây nên bởi rủi ro hệ thống sẽ ảnh hưởng đến các
công ty và hộ gia đình khi các ngân hàng và các trung gian tài chính khác khơng thể thực
hiện các chức năng của họ (Freixas và cộng sự, 2015). Tác động của rủi ro hệ thống bao gồm: (i)
sự gián đoạn hệ thống thanh toán; (ii) sự suy yếu của chức năng chia sẻ và quản lý rủi ro của các
ngân hàng; và (iii) sự suy giảm dịng tín dụng cho nền kinh tế trong sự kiện hệ thống.
1.1.4. Đo lường rủi ro hệ thống
Theo Schwaab và cộng sự (2011), có thể phân loại các mơ hình đo lường rủi ro hệ
thống thành bốn nhóm, bao gồm:


10
 Nhóm thứ nhất, đo lường đóng góp rủi ro hệ thống. Nhóm này tập trung vào đo
lường rủi ro lan truyền và mức độ tổn thất của hệ thống do một TCTC riêng lẻ, các mơ hình
nổi bật bao gồm: mơ hình thiếu hụt vốn MES và SES, mơ hình SRISK, mơ hình giá trị rủi
ro có điều kiện CoVaR, mơ hình chi phí bảo hiểm khó khăn DIP;
 Nhóm thứ hai đo lường sự lan truyền rủi ro trong hệ thống. Nhóm này tiếp cận theo
hướng một rủi ro xuất phát từ một tổ chức đơn lẻ sẽ được lan truyền giữa các TCTC, bao gồm
mơ hình đo lường phân tích thành phần chính PCA, phương pháp xác suất rủi ro chung.
 Nhóm thứ ba đo lường rủi ro từ những cú sốc tổng hợp. Nhóm mơ hình này đo lường
các tác động một cú sốc kinh tế vĩ mơ đến hệ thống tài chính, ví dụ mơ hình Stress – Test,
RAMSI, mơ hình xác suất thất bại.
 Nhóm thứ tư đo lường rủi ro bất cân đối tài chính lan truyền trong hệ thống.
1.2. CHÍNH SÁCH AN TỒN VĨ MƠ
1.2.1. Khái niệm chính sách an tồn vĩ mơ
Cũng như rủi ro hệ thống, chính sách ATVM là một khái niệm mới và chưa có một

khái niệm thống nhất.
Theo Hội đồng Ổn định Tài chính (FSB, 2009) chính sách ATVM được hiểu là chính
sách sử dụng các cơng cụ thận trọng để hạn chế các rủi ro đối với tổng thể hệ thống tài
chính nhằm giảm thiểu khả năng đổ vỡ của hệ thống tài chính mà có thể gây hậu quả
nghiêm trọng đối với nền kinh tế thực.
Theo Brockmeijer và cộng sự (2011) trong báo cáo của IMF, chính sách ATVM là
chính sách sử dụng các cơng cụ an toàn nhằm hạn chế rủi ro hệ thống hoặc các rủi ro tài
chính đối với tồn hệ thống, từ đó giảm thiểu sự gián đoạn trong việc cung cấp dịch vụ tài
chính có thể gây hậu quả nghiêm trọng đến nền kinh tế.
Theo Ferguson và nhóm G30 (2010) trong báo cáo của nhóm G30, chính sách
ATVM bao gồm hệ thống các chính sách nhằm giám sát, đánh giá và đưa ra phản ứng chính
sách phù hợp cho tồn bộ hệ thống tài chính đang phát triển, thay vì tập trung vào các tổ
chức riêng lẻ hoặc các biện pháp kinh tế nhất định.
Chính sách ATVM được nhận định rộng rãi là một chính sách hiệu quả cho những
thay đổi trong hệ thống tài chính tồn cầu. IMF cùng với Ngân hàng Thanh toán Quốc tế và
Hội đồng Ổn định Tài chính đã đưa ra ba đặc điểm chính của chính sách ATVM bao gồm:
 Mục tiêu: để hạn chế rủi ro gián đoạn trên diện rộng đối với việc cung cấp các dịch
vụ tài chính và do đó giảm thiểu tác động của những gián đoạn đó đối với toàn bộ nền kinh
tế. Rủi ro hệ thống chủ yếu được thúc đẩy bởi sự biến động của các chu kỳ kinh tế và tài
chính theo thời gian và mức độ liên kết của các TCTC và thị trường.


11
 Phạm vi phân tích: tập trung vào tồn bộ hệ thống tài chính (bao gồm các tương tác
giữa các lĩnh vực tài chính và kinh tế) chứ khơng tập trung vào các thành phần riêng lẻ.
 Các công cụ quản trị và liên quan: chủ yếu sử dụng các công cụ thận trọng đã được
thiết kế và hiệu chỉnh để hướng tới mục tiêu rủi ro hệ thống. Bất kỳ công cụ không thận
trọng nào là một phần của khung cần phải được thiết kế chi tiết để nhắm mục tiêu rủi ro hệ
thống thông qua các thỏa thuận quản trị.
1.2.2. Mục tiêu chính sách an tồn vĩ mơ

1.2.2.1. Mục tiêu cuối cùng
Mục tiêu của của chính sách ATVM là hạn chế rủi ro hệ thống theo cả hai chiều hay
nói cách khác hướng vào hai nội dung chính:
(1) Giảm thiểu rủi ro hệ thống theo chiều cấu trúc hay liên kết chéo phát sinh từ các
mối liên kết giữa các TCTC và ngăn chặn tính lan truyền rủi ro trong hệ thống tài chính dẫn
đến giảm khả năng vận hành của thị trường.
(2) Giảm thiểu rủi ro hệ thống thay đổi theo thời gian, chính sách ATVM hướng đến
rủi ro hệ thống được tích tụ do phản ứng thuận chu kỳ của các TCTC.
1.2.2.2. Mục tiêu trung gian
Mục tiêu trung gian đầu tiên là giảm thiểu và ngăn chặn tăng trưởng tín dụng và địn
bẩy q mức.
Mục tiêu trung gian thứ hai liên quan đến bất cân xứng kỳ hạn quá mức (tức là
mức độ các khoản vốn ngắn hạn tài trợ cho tài sản dài hạn).
Mục tiêu trung gian thứ ba là hạn chế mức độ tập trung trạng thái rủi ro trực tiếp
và gián tiếp, có tính đến mức độ rủi ro của chúng.
Mục tiêu trung gian thứ tư nhằm hạn chế tác động có hệ thống của các động lực sai
lệch nhằm giảm thiểu rủi ro đạo đức.
Mục tiêu trung gian thứ năm là tăng cường khả năng phục hồi của cơ sở hạ tầng
tài chính.
1.2.3. Các cơng cụ của chính sách an tồn vĩ mô
Theo các kênh tác động thông qua mục tiêu trung gian của chính sách ATVM,
nghiên cứu sinh phân loại thành các nhóm cơng cụ sau:
1.2.3.1. Nhóm cơng cụ liên quan đến tín dụng
Nhóm cơng cụ này hướng đến việc giảm thiểu và ngăn chặn tăng trưởng tín dụng quá
mức và mất cân đối trên thị trường tài sản. Nhóm cơng cụ này bao gồm: tỷ lệ cho vay trên giá
trị tài sản đảm bảo (Loan to value – LTV), giới hạn tỷ lệ nợ trên thu nhập (Debt to Income –
DTI hay Loan to income - LTI), trần tăng trưởng tín dụng, tỷ lệ tăng trưởng tín dụng.


12

1.2.3.2. Nhóm cơng cụ liên quan đến vốn
Nhóm cơng cụ liên quan đến vốn là nhóm cơng cụ u cầu các TCTC nắm giữ các
khoản vốn chất lượng cao/ổn định, là tấm đệm để hấp thu rủi ro. Nhóm cơng cụ này bao
gồm những công cụ sau: tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu; các bộ đệm vốn như bộ đệm vốn phản
chu kỳ, bộ đệm rủi ro hệ thống, bộ đệm vốn cho các tổ chức có tầm quan trọng hệ thống, bộ
đệm vốn đối với các ngành/lĩnh vực; tỷ lệ địn bẩy tài chính; tỷ lệ trích lập dự phịng rủi ro.
1.2.3.3. Nhóm cơng cụ liên quan đến tính thanh khoản
Đây là nhóm cơng cụ nhằm ngăn ngừa rủi ro thanh khoản lan truyền thông quan kênh
vốn và kênh tái tài trợ. Nhóm cơng cụ này bao gồm: các công cụ thanh khoản phản chu kỳ
LCR và NSFR, tỷ lệ dự trữ bắt buộc, tỷ lệ dư nợ cho vay trên vốn huy động (Loan to
Deposit ratio – LDR), tỷ lệ ký quỹ và khấu trừ.
1.2.3.4. Nhóm cơng cụ liên quan ngoại hối và công cụ khác
Đây là nhóm cơng cụ liên quan đến hoạt động ngoại hối và sự bất cân đối tài chính
trên bản cân đối của các TCTC. Nhóm cơng cụ này bao gồm: Trần cho vay ngoại tệ, qui định
đối tượng được vay từng loại ngoại tệ so với thu nhập, qui định chênh lệch kì hạn của các loại
ngoại tệ so với vốn tự có, qui định trạng thái ngoại tệ rịng - Net open Position (NOP, yêu cầu dự

trữ ngoại hối hay giới hạn về trạng thái bất cân xứng kỳ hạn.
1.3. TÁC ĐỘNG CHÍNH SÁCH AN TỒN VĨ MƠ ĐẾN RỦI RO HỆ THỐNG
1.3.1. Tác động của các công cụ liên quan đến tín dụng
Cơ chế tác động chung: thắt chặt các cơng cụ liên quan đến tín dụng có thể tác động
trực tiếp đến cả người cho vay (ngân hàng) và người đi vay, hướng tới giảm thiểu và ngăn
chặn tăng trưởng tín dụng và địn bẩy q mức, từ đó hướng tới tác động chu kỳ tín dụng.
Việc thắt chặt cơng cụ có thể tác động đến người cho vay (tổ chức tài chính) nhằm giảm
lượng cung tín dụng ví dụ trần tăng trưởng tín dụng, giới hạn cho vay. Hoặc có thể tác động
đến người vay thơng qua cơng cụ như LTV, DTI có thể giảm đồn bẩy tài chính của người
vay, tăng bộ đệm chống đỡ rủi ro cho người đi vay từ đó giảm thiểu nguy cơ rủi ro. Đồng
thời, nhóm cơng cụ này có thể tác động qua kênh kỳ vọng: thắt chặt công cụ tín dụng sẽ thắt
chặt u cầu cho vay, từ đó hướng tới quản lý hoạt động cho vay chặt chẽ hơn.
1.3.2. Tác động của các công cụ liên quan đến vốn

Cơ chế tác động chung: thắt chặt các công cụ liên quan đến vốn nhằm giảm thiểu và
ngăn chặn tăng trưởng tín dụng và địn bẩy q mức. Khi các công cụ này bị thắt chặt (tức


13
là bộ đệm vốn tăng lên), để đáp ứng yêu cầu vốn cao hơn, các ngân hàng có thể tăng vốn
chủ sở hữu và/hoặc giảm nợ nếu không thể thu hút vốn từ chủ sở hữu. Vốn chủ sở hữu có
thể tăng lên bằng cách định giá lại danh mục cho vay (tức là tăng chênh lệch cho vay), giảm
cổ tức và tiền thưởng, hoặc bằng cách tăng vốn chủ sở hữu mới. Mức vốn cao hơn trực tiếp
làm tăng khả năng hấp thụ tổn thất của các ngân hàng, thúc đẩy khả năng phục hồi. Chu kỳ
tín dụng cũng có thể bị ảnh hưởng. Sự gia tăng chênh lệch cho vay (credit spread) có thể
ảnh hưởng tiêu cực đến nhu cầu tín dụng vì các khoản vay trở nên đắt hơn, trong khi nguồn
cung tín dụng có thể giảm nếu các ngân hàng chọn giảm tài sản.
1.3.3. Tác động của các công cụ liên quan đến thanh khoản
Mục tiêu của nhóm cơng cụ này nhằm giảm thiểu và ngăn chặn sự bất cân xứng kỳ
hạn quá mức và sự kém thanh khoản của thị trường thông qua kênh vốn và kênh tái tài trợ
(ESRB, 2013). Khi công cụ này được áp dụng, tác động của nó sẽ làm giảm độ phụ thuộc
của các ngân hàng vào các khoản vốn đi vay (bán buôn) kém ổn định, hạn chế bán tháo tài
sản (ổn định giá bán tài sản) từ đó giúp các ngân hàng vượt qua giai đoạn khó khăn thanh
khoản và hạn chế tác động lan truyền của rủi ro hệ thống. Bên cạnh đó, nhóm cơng cụ này
cịn có thể có tác động gián tiếp đến chu kỳ tín dụng thơng qua các điều chỉnh để đáp ứng
u cầu thanh khoản. Khi các yêu cầu thanh khoản tăng lên, các ngân hàng sẽ phải tăng vốn
dài hạn hoặc tăng tài sản thanh khoản (hoặc cả hai), rút ngắn kỳ hạn khoản vay… Các điều
chỉnh này sẽ làm tăng chi phí vốn của ngân hàng hoặc giảm lợi nhuận dẫn đến việc ngân
hàng phải tăng chênh lệch tín dụng. Điều này có thể tác động làm giảm khối lượng tín dụng.
1.3.4. Tác động của các cơng cụ liên quan đến ngoại hối
Các công cụ giám sát ATVM liên quan đến ngoại hối nhằm mục đích hạn chế rủi ro
do dòng vốn ngoại biến động quá lớn, bao gồm cả rủi ro hệ thống từ hoạt động tín dụng
ngoại tệ. Các cơng cụ này có tác động trực tiếp lẫn gián tiếp đến việc gia tăng khả năng
phục hồi và hạn chế chu kỳ tín dụng, từ đó giảm thiểu rủi ro hệ thống cả theo chiều liên kết

chéo và thời gian.
1.3.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự tác động của chính sách an tồn vĩ mơ đến rủi ro
hệ thống
1.3.5.1. Các yếu tố vĩ mô
 Khung thể chế của chính sách an tồn vĩ mơ
Khung thể chế là nền tảng hỗ trợ q trình vận hành chính sách ATVM. Khung thể
chế bao gồm: mục tiêu của cơ quan giám sát ATVM, chức năng của cơ quan thực thi chính
sách ATVM và quyền hạn của các cơ quan đó.


14
 Mức độ phát triển của thị trường tài chính
Một thị trường tài chính có sự phát triển ở mức độ cao, các sản phẩm, hoạt động tài
chính đan xen giữa khu vực ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm với nhiều sản phẩm mới sẽ
khiến việc xác định các phạm vi điều chỉnh chính sách ATVM khó khăn và từ đó có thể làm
giảm hiệu quả của cơng tác quản lý, giám sát và từ đó làm giảm hiệu lực của chính sách
ATVM đến rủi ro hệ thống.
 Năng lực của cơ quan giám sát
Hiệu lực của chính sách ATVM chỉ phát huy khi cơ quan giám sát có khả năng trong
việc nhận diện, đo lường rủi ro hệ thống và khả năng sử dụng các công cụ giám sát một
cách chính xác, kịp thời.
 Sự phối hợp giữa chính sách ATVM và các chính sách vĩ mơ khác
Chính sách ATVM khơng thể thay thế được các chính sách vĩ mơ như CSTT, chính
sách tài khóa mà chính sách ATVM sẽ bổ sung tồn diện cho bộ chính sách điều hành kinh
tế vĩ mơ hiện đại. Chính vì thế, để đảm bảo thực hiện mục tiêu giảm thiểu rủi ro hệ thống,
chính sách ATVM cần phối hợp chặt chẽ, hài hịa với các chính sách vĩ mơ khác nhằm hạn
chế tối đa sự lệch pha cũng như tác động ngoại ứng của từng chính sách.
 Các yếu tố bên ngồi
Đối với lĩnh vực tài chính – ngân hàng thì tác động từ thị trường tài chính quốc tế lại
càng nhanh chóng, mạnh mẽ hơn các khu vực khác. Sự tác động này phụ thuộc vào quy mô,

mức độ phát triển và mức độ hội nhập vào thị trường tài chính quốc tế.
Sự tác động của thị trường quốc tế đến đến thị trường tài chính có thể thơng qua dịng
vốn từ bên ngoài, các mối liên kết thương mại và tài chính. Sự tác động này sẽ khiến các quốc
gia có nền tài chính kém ổn định hơn trở nên dễ bị tổn thương và dẫn đến bất ổn tài chính.
Trong điều kiện thị trường tài chính trở nên dễ tổn thương thì hiệu lực của chính sách ATVM sẽ
suy giảm, mục tiêu cuối cùng là hạn chế rủi ro hệ thống rất khó có thể đạt được.
1.3.5.2. Các yếu tố vi mơ trong tổ chức tài chính
 Mức độ nhận thức về rủi ro hệ thống của TCTC
Các TCTC cần nhận thức đúng về rủi ro hệ thống và cần áp dụng các biện pháp để
hạn chế các hoạt động có thể tích tụ rủi ro hệ thống cũng như xây dựng kế hoạch dự phòng
trong sự kiện rủi ro hệ thống để hạn chế sự lan truyền khó khăn trong hệ thống tài chính.
Khi đó, chính sách ATVM mới có thể phát huy được hiệu lực ở mức cao nhất.


15
 Khẩu vị rủi ro và sự tuân thủ của các TCTC
Nếu các TCTC trong hệ thống có khẩu vị rủi ro cao, sẵn sàng tham gia vào các
hoạt động tiềm ẩn rủi ro, sản phẩm mới để kỳ vọng lợi nhuận lớn sẽ làm gia tăng nguy
cơ gây nên rủi ro hệ thống. Điều này làm gây nên khó khăn trong việc điều hành chính
sách ATVM.
Nếu các TCTC khơng tuân thủ thực thi chính sách ATVM đưa ra bởi các cơ quan giám
sát, có các hành vi lách luật hoặc chậm trễ trong việc thi hành chính sách ATVM thì thậm chí
cịn có thể gây ra nguy cơ rủi ro lớn hơn cho hệ thống.


16
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG RỦI RO HỆ THỐNG
TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM
2.1. TỔNG QUAN HỆ THỐNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM

2.1.1. Sự phát triển của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam giai đoạn 2009 – 2019
Trải qua sự phát triển bùng nổ vào giai đoạn 2005 – 2009 và giai đoạn tái cấu trúc từ
năm 2011, hệ thống NHTM Việt Nam đã đạt được những thành tựu nhất định trên nhiều
phương diện như số lượng, quy mơ hoạt động, kiềm chế tín dụng, nguồn vốn và khả năng
sinh lời…
2.1.2. Một số tồn tại của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam giai đoạn 2009 – 2019
Có thể thấy rằng trong giai đoạn 2009 – 2019, hoạt động các NHTM Việt Nam có sự
phát triển, tuy nhiên, đây cũng là giai đoạn mà hệ thống NHTM trải qua nhiều vấn đề do
hậu quả của việc tăng trưởng nóng trong giai đoạn trước đó cũng như ảnh hưởng từ cuộc
khủng hoảng tài chính thế giới 2007 – 2008.
Thứ nhất, tốc độ tăng trưởng tín dụng có giảm nhưng tỷ lệ cho vay cho các thành
phần kinh tế trên GDP vẫn gia tăng liên tục và ở mức cao.
Thứ hai, tỷ lệ nợ xấu có sự biến động lớn và chất lượng tín dụng suy giảm.
Thứ ba, cơ cấu tín dụng khơng được đa dạng hóa, tập trung tín dụng tại một số lĩnh
vực có mức độ rủi ro cao.
Thứ tư, mức độ địn bẩy tài chính lớn dẫn đến hệ thống dễ bị tổn thương.
Thứ năm, mức độ tập trung hoạt động hay thị trường chịu sự chi phối của các NHTM lớn.
Thứ sáu, tình trạng sở hữu chéo tồn tại phức tạp.
Thứ bảy, xuất hiện tình trạng căng thẳng thanh khoản trong hệ thống NHTM tại một
số giai đoạn.
2.2. THỰC TRẠNG RỦI RO HỆ THỐNG TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
VIỆT NAM DƯỚI GÓC ĐỘ ĐỊNH LƯỢNG
2.2.1. Mơ hình đo lường rủi ro hệ thống
2.2.1.1. Đo lường thiếu hụt vốn có điều kiện
Việc đo lường rủi ro hệ thống ở đây dựa trên một hệ thống bao gồm N TCTC. Biến
sử dụng để đo lường sự khó khăn của một TCTC là sự thiếu hụt vốn của nó – Capital
shortfall CS, Cơng thức để xác định mức độ thiếu hụt vốn của ngân hàng i vào ngày t được
tính tốn như sau:



17
CSit = kAit - Wit = k(Dit + Wit) - Wit
CSit = kDit – (1 – k) Wit

(1)

Sự kiện hệ thống được ký hiệu là {Rmt+1: t+h biến động lợi nhuận thị trường từ giai đoạn (t + 1) đến (t + h). Trong nghiên cứu này,
khoảng thời gian h là sáu tháng và ngưỡng C đến - 40%. Đây là ngưỡng suy giảm trên
TTCK trong cuộc khủng hoảng tài chính 2007 – 2008 và được các nhà nghiên cứu sử
dụng để làm ngưỡng cho các sự kiện hệ thống (Acharya và cộng sự, 2012, Brownlees và
Engle, 2017). Từ đó, SRISK được định nghĩa là sự thiếu hụt vốn dự kiến có điều kiện
trong một sự kiện mang tính hệ thống. Lúc này, SRISK là CSit trong điều kiện
{Rmt+: t+h SRISKit = Et(CSit+h|Rmt+1:t+h = kEt(Dit+h|Rmt+1:t+h
(2)

(3)
Đặt LRMESit là thiếu hụt vốn biên dài hạn (Long Run Marginal Expected Shortfall).
LRMES được tính theo công thức:
LRMESit

= – Et (Rit+1: t+h|Rmt+1: t+h < C)
= – Et (

𝐖𝐭+𝟏 −𝐖𝐭+𝐡
𝐖𝐭+𝟏


|𝐑 𝐦𝐭+𝟏: 𝐭+𝐡 < 𝐂) ;

(4)

Sử dụng (3) và (5) ta có
SRISKit = kDit – (1 – k) Wit (1 – LRMESit) ;
= Wit [kLVGit + (1 – k )LRMESit – 1] ;

(5)

Trong đó LVGit là tỷ lệ đòn bẩy ước lượng trên giá trị thị trường quasi leverage ratio
= (Di t+Wit)/Wit
Tổng giá trị của rủi ro hệ thống trong hệ thống tài chính được đo bằng
SRISKt = ∑𝑵
𝒕=𝟏(𝑺𝑹𝑰𝑺𝑲𝒊𝒕)+ ;

(6)

Giá trị tổng SRISKt có thể được hiểu là tổng số vốn mà Chính phủ phải cứu trợ để giải
cứu hệ thống tài chính. Sau đó, để xếp hạng các tổ chức, tỷ lệ SRISK% được tính như sau:
𝑺𝑹𝑰𝑺𝑲𝒊 𝒕

SRISK % it = ∑

𝑺𝑹𝑰𝑺𝑲𝒕

nếu SRISKit > 0; bằng 0 nếu khơng dương.

(7)


SRISK% có thể được hiểu là tỷ lệ đóng góp vào rủi ro hệ thống. Tổ chức có
SRISK% càng cao hàm ý càng rủi ro.


18
2.2.1.2. Đo lường thiếu hụt biên dự kiến dài hạn LRMES
Trong nghiên cứu này, ước tính LRMES được dựa trên mơ hình GARCH-DCC
(Engle, 2002, 2009). Đây là mơ hình phản ánh và đo lường tương quan động theo thời gian
của giá cổ phiếu và chỉ số giá thị trường. Mô hình này gồm 2 bước để ước tính covariance
và tương quan ρ biến thiên theo thời gian. Theo Engle (2002), đây là mơ hình được sử
dụng rộng rãi trong phân tích chuỗi thời gian vì nó có thể thể hiện được các giả định của dữ
liệu thực tế. Đồng thời nghiên cứu sinh sẽ dựa vào nghiên cứu của Brownlees và Engle
(2012) để xây dựng mơ hình ước lượng LRMES.
2.2.2. Mô tả dữ liệu
Để đo lường SRISK tại các NHTM Việt Nam, nghiên sinh tập trung vào sử dụng dữ
liệu tổng hợp từ 13 NHTM được niêm yết trên cả 2 sàn chứng khoán là HNX và HoSE. Dựa
trên dữ liệu Vnindex và giá chứng khốn, nghiên cứu sinh tính toán mức biến động giá cổ
phiếu hàng ngày của các ngân hàng niêm yết trên hai TTCK và biến động chỉ số cổ phiếu
hàng ngày.
2.2.3. Kêt quả ước tính rủi ro hệ thống SRISK
2.2.3.1. SRISK cho từng ngân hàng thương mại
Giá trị ước tính SRISK cho từng ngân hàng sẽ cho biết, nếu sự kiện hệ thống xảy ra,
các NHTM sẽ tổn thất bao nhiêu. SRISK dương cho thấy mức độ thiếu hụt vốn nếu thị
trường gặp khó khăn trong khi giá trị SRISK âm lại thể hiện dư thừa vốn. Biểu đồ 2.23 thể
hiện giá trị ước tính SRISK cho từng ngân hàng trong giai đoạn 2010 – 2019. Kết quả ước
lượng cho thấy giá trị SRISK tương đối biến động ở các NHTM. Một số NHTM sẽ chịu tác
động lớn khi hệ thống NHTM rơi vào khó khăn như BID, CTG, SHB, NVB hay STB.
2.2.3.2. Giá trị tổng SRISK cho các ngân hàng thương mại
Việc ước tính giá trị tổng SRISK có thể thấy rằng giá trị SRISK của các NHTM Việt
Nam tăng dần trong giai đoạn từ 2009 đến 2019. Việc gia tăng giá trị thiếu hụt vốn của các

NHTM giai đoạn 2009 – 2019 được lý giải bởi một số nguyên nhân. Thứ nhất, sự gia tăng
số lượng các NHTM niêm yết trên thị trường chứng khốn. Thứ hai, sự gia tỷ lệ địn bẩy tài
chính tại các NHTM Việt Nam khiến cho các tổ chức này càng trở nên nhạy cảm hơn với sự
biến động thị trường. Thứ ba, sự biến động của bản thân thị trường chứng khoán và giá
chứng khoán của các NHTM.


19
2.2.3.3. Về đóng góp của các ngân hàng thương mại đến rủi ro hệ thống
Một ưu điểm của mơ hình SRISK là có thể dùng để so sánh mức độ đóng góp vào rủi
ro hệ thống giữa các ngân hàng trên thị trường. Ngân hàng nào có giá trị SRISK càng lớn
hàm ý mức độ đến đóng góp đến rủi ro tồn hệ thống tài chính càng cao (Brownlees và
Engle, 2012). Nghiên cứu sinh thực hiện xếp hạng rủi ro hệ thống SRISK% (dương) của các
NHTM tại thời điểm cuối các năm từ giai đoạn từ 2009 đến 2019.
2.3. ĐÁNH GIÁ VỀ RỦI RO HỆ THỐNG TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2009 – 2019
Qua ước lượng mơ hình về rủi ro hệ thống tại các NHTM Việt Nam trong giai đoạn
2009 – 2019, một số vấn đề được rút ra như sau:
Thứ nhất, trong giai đoạn 2009 – 2019 hệ thống NHTM Việt Nam có sự biến động
trong hoạt động và tiềm ẩn những vấn đề có thể dẫn đến rủi ro hệ thống.
Thứ hai, về kết quả ước lượng giá trị SRISK tại từng NHTM cho thấy giá trị SRISK
tại từng NHTM tương đối biến động và có xu hướng tăng lên.
Thứ ba, về giá trị tuyệt đối SRISK tổng hợp của các NHTM có xu hướng gia tăng
trong giai đoạn nghiên cứu.
Thứ tư, về mức độ nghiêm trọng của rủi ro hệ thống (đo lường dựa trên giá trị SRISK
trên tổng tài sản và SRISK trên vốn hóa thị trường) có xu hướng biến động, đặc biệt trong
giai đoạn 2012 – 2018.
Thứ năm, về mức độ đóng góp vào rủi ro hệ thống, các NHTM có quy mơ lớn có mức
độ đóng góp tương đối lớn vào rủi ro hệ thống. Bên cạnh đó cũng có một số NHTM tuy có quy
mơ khơng lớn nhưng mức độ rủi ro tương đối cao.



20
CHƯƠNG 3
THỰC TRẠNG TÁC ĐỘNG CỦA CHÍNH SÁCH AN TỒN VĨ MÔ ĐẾN RỦI RO
HỆ THỐNG TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM
3.1. ĐÁNH GIÁ ĐỊNH TÍNH VỀ TÁC ĐỘNG CỦA CHÍNH SÁCH AN TỒN VĨ MƠ ĐẾN
RỦI RO HỆ THỐNG TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM
3.1.1. Thực trạng điều hành chính sách an tồn vĩ mơ tại Việt Nam
3.1.1.1. Khung pháp lý chính sách an tồn vĩ mô tại Việt Nam
Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến điều hành chính sách ATVM
bao gồm:
 Nghị định 156/2013/NĐ-CP ngày 11/11/2013, sau đó được cập nhật, bổ sung tại
Nghị định 16/2017/NĐ-CP ngày 17/02/2017.
 Nghị định 26/2014/NĐ-CP ngày 7/4/2014
 Quyết định số 991/QĐ-NHNN ngày 18/5/2017
 Quyết định số 2563/QĐ-NHNN ngày 31/12/2016
 Điều 10 của Thông tư số 08/2017/TT-NHNN ngày 1/8/2017 và thông tư 4/2018/TT-NHNN
 Quyết định số 2471/QĐ-NHNN ngày 20/12/2016
3.1.1.2. Cơ cấu tổ chức điều hành chính sách an tồn vĩ mơ tại Việt Nam
Hiện nay tại Việt nam chưa có một tổ chức duy nhất chịu trách nhiệm điều hành
chính sách ATVM mà cơng tác đảm bảo ATVM liên quan đến nhiều cơ quan giám sát, cụ
thể là Ngân hàng Nhà nước (NHNN), Bộ Tài chính và Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia.
Trong đó, Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia được thành lập vào năm 2008 có chức năng
tham mưu, tư vấn cho Thủ tướng Chính phủ trong điều phối hoạt động giám sát thị trường
tài chính quốc gia; NHNN và Bộ Tài chính tập trung giám sát chuyên ngành riêng do mình
phụ trách.
3.1.1.3. Đánh giá triển khai chính sách an tồn vĩ mơ tại Việt Nam
 Một số kết quả đạt được
Thứ nhất, đã bước đầu xây dựng và từng bước hồn thiện được thể chế điều hành

chính sách ATVM nhằm giám sát rủi ro hệ thống.
Thứ hai, phương pháp, công cụ giám sát ATVM đã được phát triển và triển khai hợp lý.
Thứ ba, hoạt động giám sát ATVM của NHNN đạt được một số kết quả trong đảm
bảo an toàn hệ thống.


21
 Một số tồn tại
Thứ nhất, khung pháp lý cho việc thực thi chính sách ATVM vẫn cịn thiếu.
Thứ hai, chưa có cơ quan chun trách cho cơng tác triển khai chính sách ATVM.
Thứ ba, hoạt động giám sát ATVM hiện nay mới chủ yếu tập trung giám sát an toàn
cho hệ thống ngân hàng.
b. Nguyên nhân
Thứ nhất, đây là một khung điều hành chính sách khá mới ở Việt Nam.
Thứ hai, cơ sở dữ liệu, hệ thống thông tin cho việc phân tích, xây dựng chính sách
ATVM cịn chưa đáp ứng được như cầu.
Thứ ba, sự phát triển chưa đồng bộ của thị trường tài chính dẫn đến việc giám sát
ATVM chưa được đầy đủ cũng như ảnh hưởng đến hiệu lực thi hành chính sách này.
3.1.2. Các cơng cụ điều hành chính sách an tồn vĩ mơ tại Việt Nam
3.1.2.1. Nhóm cơng cụ liên quan đến tín dụng
Nhóm cơng cụ liên quan đến tín dụng ở Việt Nam bao gồm: trần tăng trưởng tín
dụng đối với một ngân hàng hoặc một nhóm ngân hàng, quy định đối tượng được phép vay
ngoại tệ, tỷ lệ dư nợ cho vay trên tiền gửi (Loan to deposit – LTD), trọng số rủi ro đối với
cho vay chứng khoán và bất động sản, tỷ lệ cho vay trên TSĐB (Loan to value – LTV), tỷ lệ
nợ trên thu nhập (Debt to income – DTI).
3.1.2.2. Các công cụ liên quan đến vốn
Các công cụ liên quan đến vốn ở Việt Nam áp dụng bao gồm: Hệ số an toàn vốn tối
thiểu (CAR), Giới hạn về góp vốn, mua cổ phần, trọng số rủi ro đối với dư nợ chứng khoán
và bất động sản
3.1.2.3. Các công cụ liên quan đến thanh khoản

Các công cụ ATVM liên quan đến thanh khoản tại Việt Nam bao gồm: tỷ lệ tối đa
nguồn vốn ngắn hạn cho vay trung dài hạn, tỷ lệ khả năng chi trả, tỷ lệ dư nợ cho vay trên
tổng tiền gửi LDR
3.1.2.4. Các công cụ liên quan đến ngoại hối
Các công cụ ATVM liên quan đến ngoại hối được áp dụng tại Việt Nam bao gồm:
quy định trạng thái ngoại tệ, trần lãi suất tiền gửi USD, giới hạn đối tượng cho vay ngoại tệ.
3.1.3. Đánh giá định tính tác động chính sách an tồn vĩ mơ đến rủi ro hệ thống tại các
ngân hàng thương mại Việt Nam
Trong thời gian qua các cơng cụ của chính sách ATVM đã được ban hành và sử dụng


22
đa dạng, linh hoạt với mục đích ổn định hệ thống tài chính. NHNN đã kích hoạt cả bốn
nhóm cơng cụ ATVM bao gồm cơng cụ liên quan đến tín dụng, thanh khoản, vốn và ngoại
tệ. Việc kích hoạt và điều hành các công cụ đã được xem xét đúng thời điểm khi nguy cơ rủi
ro cao nhằm hạn chế sự kiện hệ thống xảy ra. Đồng thời, trong quá trình điều hành các cơng
cụ cũng được điều chỉnh linh hoạt để đảm bảo phù hợp với tình hình thực tế trong từng giai
đoạn, từng thời điểm khác nhau. Điều này cho thấy các công cụ ATVM trong thời gian vừa
qua đã phát huy được hiệu lực trong việc giảm thiểu nguy cơ xảy ra rủi ro đối với hệ thống
ngân hàng Việt Nam bằng cách nâng cao năng lực chính của ngân hàng, hạn chế tăng trưởng
tín dụng, trạng thái rủi ro ngoại tệ hay thanh khoản từ đó giúp gia tăng sự ổn định của hệ
thống, tránh đổ vỡ các ngân hàng.
3.2. ĐÁNH GIÁ ĐỊNH LƯỢNG TÁC ĐỘNG CỦA CHÍNH SÁCH AN TỒN VĨ MƠ
ĐẾN RỦI RO HỆ THỐNG TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM
3.2.1. Xây dựng mơ hình nghiên cứu
Để đánh giá tác động của chính sách ATVM đến rủi ro hệ thống tại các NHTM, dựa
trên nghiên cứu của Andries và cộng sự (2017), Gao và cộng sự (2018) và Meuleman và
cộng sự (2020), nghiên cứu sinh sử dụng mơ hình hồi quy bảng cụ thể như sau:
Riski,t = α + γ×Riski,t-1 + Ψ×Market &Macro controlst-1 + Φ×Bank controlsi,t-1
+ β×Macroprudential Policiest-1 + εt (1)

Trong đó, các biến được xác định như sau:
Biến phụ thuộc – Riski,t: là biến biểu diễn mức độ rủi ro hệ thống của ngân hàng i tại
thời điểm t, được tính bằng giá trị Srisk chia cho tổng tài sản của ngân hàng SRISK_TA.
Các biến độc lập bao gồm các biến sau:
 Macroprudential Policies: là biến hồi quy chính bao gồm vector các cơng cụ chính
sách ATVM. Theo đó, để đánh giá tác động của sự thay đổi chính sách ATVM đến rủi ro hệ
thống tại Việt Nam, các biến này được xây dựng dưới dạng chỉ số, giá trị ghi nhận là 1 nếu
công cụ được điều chỉnh theo hướng thắt chặt, ghi nhận là -1 nếu công cụ được điều chỉnh
theo hướng nới lỏng. Ngồi ra, nếu có sự điều chỉnh thắt chặt và nới lỏng trong một giai
đoạn sẽ được triệt tiêu lẫn nhau. Nghiên cứu sinh thực hiện hồi quy mơ hình theo từng
nhóm cơng cụ ATVM bao gồm nhóm cơng cụ liên quan đến tín dụng, thanh khoản, vốn và
ngoại tệ bao gồm hồi quy các cơng cụ riêng lẻ, và hồi quy từng nhóm công cụ. Đồng thời để
đánh giá tác động tổng hợp của chính sách ATVM, chỉ số tổng hợp cho tất cả công cụ cũng
được xây dựng theo nguyên lý cộng tổng tác động của tất cả chính sách ATVM).


23
 Market and macro control: vector biến kiểm soát thị trường và vĩ mô, bao gồm các
biến sau: CPI, GDP, mức độ biến động chỉ số cổ phiếu VOL
 Bank controls: là vector bao gồm các biến đặc trưng hoạt động ngân hàng. Nhóm các
biến này bao gồm: Địn bẩy tài chính – A/E và ROE
3.2.2. Mơ tả dữ liệu
Bảng 3.4. Chuỗi dữ liệu theo quý với mô tả thống kê
Dấu
kỳ
vọng
SRISK TA
CPI
GDP
VOL

ROE
A/E
MAPP1
MAPP2
MAPP3
MAPP4
MAPP5
MAPP6
MAPP7
MAPP8
MAPP9
MAPP10
MAPP11
MAPPCREDIT
MAPPCAP
MAPPLIQ
MAPPFOREX
MAPPINDEX

+
+
+
-

Tổng
số
quan
sát
349
387

387
387
348
349
387
387
387
387
387
387
387
387
387
387
387
387
387
387
387
387

Giá trị
trung
bình

Trung
vị

Độ
lệch

chuẩn

Giá trị
nhỏ
nhất

Giá trị
lớn
nhất

0.0117 0.0122
0.0151 0.0124
0.0614 0.0612
0.0898 0.0821
0.1195 0.1209
13.9879 13.5868
0.2791
0
1.0233
1
0.4419
0
0.3023
0
1.7674
2
1.3953
1
0.4884
0

1.3953
1
1.0465
1
0.7442
1
3.4186
4
2.0465
2
3.6047
4
2.9302
2
5.1860
6
12.3023
12

0.0291
0.0157
0.0083
0.0366
0.0750
4.1631
0.6231
0.6292
0.4973
0.4599
0.9857

0.6528
0.5005
0.6528
0.8351
0.4369
1.9343
1.2583
1.4347
1.6502
2.7592
5.8126

-0.1173 0.0659
-0.0070 0.0675
0.0446 0.0745
0.0384 0.2153
-0.1604 0.3120
4.6704 24.5309
0
2
0
3
0
1
0
1
0
3
0
2

0
1
0
2
0
3
0
1
0
6
0
5
0
6
0
6
0
10
0
23

Nguồn: Tác giả tính tốn từ phần mềm Eviews
3.2.3. Kết quả mơ hình
Bảng 3.10 dưới đây thống kê lại kết quả các mơ hình dược lựa chọn với các biến
chính sách ATVM khác nhau.


×