Tải bản đầy đủ (.pdf) (241 trang)

Luận án tiến sĩ các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi tuân thủ thuế của hộ kinh doanh cá thể trong các làng nghề ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.54 MB, 241 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
----------------

NGUYỄN QUỲNH TRANG

CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HÀNH VI
TUÂN THỦ THUẾ CỦA HỘ KINH DOANH CÁ THỂ
TRONG CÁC LÀNG NGHỀ Ở VIỆT NAM

LUẬN ÁN TIẾN SĨ
NGÀNH TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG

Hà Nội - 2022


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
----------------

NGUYỄN QUỲNH TRANG

CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HÀNH VI
TUÂN THỦ THUẾ CỦA HỘ KINH DOANH CÁ THỂ
TRONG CÁC LÀNG NGHỀ Ở VIỆT NAM

Chuyên ngành: TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG
Mã số: 9340201

LUẬN ÁN TIẾN SĨ
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. ĐÀM VĂN HUỆ



Hà Nội - 2022


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi đã đọc và hiểu về các hành vi vi phạm sự trung thực trong học thuật. Tôi
cam kết bằng danh dự cá nhân rằng nghiên cứu này do tôi tự thực hiện và không vi
phạm yêu cầu về sự trung thực trong học thuật.
Hà Nội, ngày tháng
Tác giả

năm 2022

Nguyễn Quỳnh Trang


ii

LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian dài học tập và làm việc nghiêm túc, NCS đã hoàn thành luận
án với đề tài: “Các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi tuân thủ thuế của hộ kinh doanh cá
thể trong các làng nghề ở Việt Nam”.
Để hoàn thành luận án này, NCS xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc đến:
- PGS.TS. Đàm Văn Huệ - Người thầy đã hỗ trợ và hướng dẫn, động viên NCS
trong suốt quá trình thực hiện nghiên cứu.
- Tập thể lãnh đạo, thầy cô và các nhà khoa học của Trường Đại học Kinh tế Quốc
dân, đặc biệt là các thầy cô giáo Viện Ngân hàng – Tài chính và Viện Đào tạo Sau đại
học đã giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho NCS hồn thành luận án đúng tiến độ.

- Các Ơng/Bà là cán bộ quản lý, chuyên viên chính, chuyên viên của Cục thuế,
chi Cục thuế các tỉnh, thành phố thuộc Đồng bằng Sông Hồng đã hỗ trợ, kết nối giúp
NCS với các hộ KDCT trong các làng nghề
- Các Ông/Bà là chủ hộ KDCT trong các làng nghề đã sẵn lòng dành thời gian
trong trả lời phỏng vấn, trả lời phiếu khảo sát và hỗ trợ NCS trong việc kết nối, phỏng
vấn những hộ KDCT khác trong làng nghề.
- Cuối cùng, NCS xin chân thành cảm ơn gia đình, đồng nghiệp và bạn bè đã luôn
bên cạnh giúp đỡ và động viên để hoàn thành luận án.
Do hạn chế về thời gian, nguồn lực và số liệu nên luận án khơng tránh khỏi những
thiếu sót, NCS kính mong tiếp tục nhận được sự đóng góp của các nhà khoa học, thầy
cơ giáo và đồng nghiệp để có thể hồn thiện luận án một cách hoàn chỉnh hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!


iii

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Ký hiệu

Diễn giải

HKD

Hộ kinh doanh

KDCT

Kinh doanh cá thể

TTT


Tuân thủ thuế

TTTN

Tuân thủ tự nguyện

TTBB

Tuân thủ bắt buộc

CQT

Cơ quan thuế

NNT

Người nộp thuế

TRA

Lý thuyết hành động hợp lý

TPB

Lý thuyết hành vi có kế hoạch

SSF

Mơ hình khung sườn dốc trơn trượt về tuân thủ thuế

(Slippery Slope Framework)

CFA

Phân tích nhân tố khẳng định

EFA

Phân tích nhân tố khám phá

SEM

Mơ hình phương trình cấu trúc


iv

MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Lý do lựa chọn đề tài ...........................................................................................1
2. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu ..........................................................................3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................................5
3.1. Đối tượng nghiên cứu .....................................................................................5
3.2. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................5
4. Đóng góp của luận án ..........................................................................................6
5. Kết cấu luận án ....................................................................................................8
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ........................................................... 9
1.1. Mức độ quan tâm và các hướng nghiên cứu về hành vi tuân thủ thuế .......9
1.2. Các lý thuyết, mơ hình nghiên cứu liên quan đến hành vi tuân thủ thuế .12
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi tuân thủ thuế .......................................15

1.3.1. Thống kê về các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi tuân thủ thuế ..................15
1.3.2. Tổng quan về mối quan hệ giữa các yếu tố và hành vi tuân thủ thuế ........19
1.4. Các phương pháp nghiên cứu áp dụng trong nghiên cứu về hành vi tuân
thủ thuế ...................................................................................................................22
1.5. Kết luận rút ra từ tổng quan các cơng trình nghiên cứu liên quan và hướng
nghiên cứu của đề tài .............................................................................................27
1.5.1. Các nội dung kế thừa .................................................................................27
1.5.2. Khoảng trống nghiên cứu...........................................................................29
1.5.3. Hướng nghiên cứu của luận án ..................................................................30
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ MƠ HÌNH NGHIÊN CỨU ....................... 31
2.1. Cơ sở lý luận chung về thuế ...........................................................................31
2.1.1. Khái niệm về thuế ......................................................................................31
2.1.2. Đặc điểm về thuế .......................................................................................31
2.1.3. Cơ sở thuế, thuế suất và cấu trúc thuế suất ................................................33
2.1.4. Phân loại thuế .............................................................................................33
2.1.5. Hệ thống thuế .............................................................................................34
2.2. Khái niệm, bản chất và phân loại về tuân thủ thuế .....................................36
2.2.1. Khái niệm, bản chất về tuân thủ thuế .........................................................36
2.2.2. Phân biệt tuân thủ thuế và không tuân thủ thuế .........................................38
2.2.3. Phân loại tn thủ thuế ...............................................................................40
2.3. Các lý thuyết, mơ hình nền tảng trong nghiên cứu về tuân thủ thuế ........43


v
2.3.1. Lý thuyết răn đe kinh tế và mơ hình Allingham và Sandmo (1972) ........43
2.3.2. Lý thuyết tâm lý học tài chính ...................................................................45
2.3.3. Lý thuyết thể chế ........................................................................................46
2.3.4. Lý thuyết công bằng...................................................................................46
2.3.5. Lý thuyết tâm lý xã hội ..............................................................................47
2.3.6. Lý thuyết hành động hợp lý và lý thuyết hành vi có kế hoạch ..................48

2.3.7. Mơ hình Fischer về tn thủ thuế ..............................................................52
2.3.8. Mơ hình khung sườn dốc trơn trượt về tuân thủ thuế ................................53
2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi tuân thủ thuế của người nộp thuế .....55
2.4.1. Chính sách, pháp luật thuế .........................................................................55
2.4.2. Hoạt động quản lý thuế của cơ quan thuế ..................................................56
2.4.3. Trình độ chun mơn và đạo đức nghề nghiệp của công chức thuế ..........59
2.4.4. Cơ sở vật chất và kỹ thuật của cơ quan thuế..............................................59
2.4.5. Nhóm yếu tố thuộc về người nộp thuế .......................................................60
2.4.6. Sự phát triển của hệ thống đại lý thuế........................................................60
2.4.7. Đặc điểm môi trường kinh tế - xã hội ........................................................60
2.5. Mô hình nghiên cứu ........................................................................................61
2.5.2. Căn cứ xây dựng mơ hình ..........................................................................61
2.5.2. Mơ hình nghiên cứu ...................................................................................62
2.5.3. Giả thuyết nghiên cứu ................................................................................78
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................... 79
3.1. Quy trình và phương pháp nghiên cứu ........................................................79
3.1.1. Quy trình nghiên cứu .................................................................................79
3.1.2. Phương pháp nghiên cứu ...........................................................................80
3.2. Nghiên cứu định tính ......................................................................................81
3.2.1. Mục tiêu của nghiên cứu định tính ............................................................81
3.2.2. Mẫu nghiên cứu .........................................................................................82
3.2.3. Thu thập và phân tích dữ liệu ....................................................................82
3.2.4. Kết quả phỏng vấn .....................................................................................83
3.3. Nghiên cứu định lượng ...................................................................................94
3.3.1. Thang đo các biến ......................................................................................94
3.3.2. Thiết kế phiếu điều tra .............................................................................101
3.3.3. Mẫu ghiên cứu .........................................................................................101
3.3.4. Phương pháp thu thập dữ liệu ..................................................................102



vi
3.3.5. Phương pháp phân tích dữ liệu ................................................................103
CHƯƠNG 4: BỐI CẢNH NGHIÊN CỨU VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ...... 105
4.1. Bối cảnh nghiên cứu .....................................................................................105
4.1.1. Giới thiệu chung về làng nghề và hộ kinh doanh cá thể ..........................105
4.1.2.Quy định về thuế với hộ kinh doanh .........................................................108
4.1.2. Thực trạng tuân thủ thuế của hộ kinh doanh ...........................................109
4.2. Kết quả nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi tuân thủ thuế của
hộ KDCT trong các làng nghề ở Việt Nam .......................................................115
4.2.1. Thống kê mô tả mẫu ................................................................................115
4.2.2. Đánh giá chất lượng và độ tin cậy của thang đo ......................................117
4.2.3. Kiểm định các giả thuyết nghiên cứu ......................................................130
4.3. Kiểm định sự khác biệt giữa các biến kiểm soát đối với hành vi TTT ....138
4.3.1. Sự khác biệt theo giới tính .......................................................................138
4.3.2 Sự khác biệt theo độ tuổi ..........................................................................138
4.3.3. Sự khác biệt theo trình độ học vấn...........................................................140
4.3.4. Sự khác biệt theo số năm hoạt động kinh doanh .....................................141
4.3.5. Sự khác biệt theo thu nhập hàng năm của hộ kinh doanh ........................143
CHƯƠNG 5: THẢO LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ KHUYẾN NGHỊ
NHẰM THÚC ĐẨY TUÂN THỦ THUẾ Ở HỘ KINH DOANH CÁ THỂ TRONG
CÁC LÀNG NGHỀ Ở VIỆT NAM ....................................................................... 145
5.1. Thảo luận kết quả nghiên cứu .....................................................................145
5.2. Một số khuyến nghị nhằm thúc đẩy tuân thủ thuế ở hộ kinh doanh cá thể
trong các làng nghề ở Việt Nam .........................................................................150
5.3. Hạn chế của nghiên cứu và đề xuất hướng nghiên cứu tiếp theo .............153
5.3.1. Hạn chế của nghiên cứu ...........................................................................153
5.3.2. Đề xuất hướng nghiên cứu tiếp theo ........................................................154
PHẦN KẾT LUẬN .................................................................................................. 156
DANH MỤC CÁC CƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN
ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN ......................................................................................... 157

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................... 158
PHỤ LỤC 01 – KẾT QUẢ TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ..................................... 171
PHỤ LỤC 02 - NỘI DUNG PHỎNG VẤN ............................................................. 200
PHỤ LỤC 03 - THANG ĐO GỐC VÀ THANG ĐO ĐIỀU CHỈNH ...................... 202
PHỤ LỤC 04 – PHIẾU KHẢO SÁT ........................................................................ 207
PHỤ LỤC 05 - KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ĐỊNH LƯỢNG .................................... 212


vii

DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 2.1: Chiến lược xử lý tn thủ thuế của CQT theo các mức độ tuân thủ thuế
của NNT ...................................................................................................................... 41
Hình 2.2: Mơ hình lý thuyết hành động hợp lí (TRA) ................................................ 49
Hình 2.3: Mơ hình lý thuyết hành vi có kế hoạch (TPB) ............................................ 50
Hình 2.4: Mơ hình tn thủ thuế của Fischer .............................................................. 52
Hình 2.5: Mơ hình khung sườn dốc trơn trượt về tn thủ thuế - SSF ....................... 54
Hình 2.6. Mơ hình nghiên cứu đề xuất ........................................................................ 77
Hình 3.1. Quy trình nghiên cứu ................................................................................... 79
Hình 4.1. Kết quả phân tích nhân tố khẳng định (CFA) – dạng chuẩn hóa .............. 126
Hình 4.2. Kết quả phân tích cấu trúc tuyến tính (SEM) ............................................ 131
Hình 4.3. Mơ hình các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi tuân thủ thuế tự nguyện của hộ
KDCT trong các làng nghề ở Việt Nam .................................................................... 135
Hình 4.4. Mơ hình các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi tuân thủ thuế bắt buộc của hộ
KDCT trong các làng nghề ở Việt Nam .................................................................... 136
Hình 4.5. Mối quan hệ giữa độ tuổi và hành vi tuân thủ thuế tự nguyện.................. 139
Hình 4.6. Mối quan hệ giữa trình độ học vấn và hành vi tuân thủ thuế tự nguyện ... 140
Hình 4.7. Mối quan hệ giữa số năm hoạt động kinh doanh và TTT tự nguyện ........ 142
Hình 4.8. Mối quan hệ giữa số năm hoạt động kinh doanh và hành vi tuân thủ thuế bắt
buộc của hộ KDCT .................................................................................................... 143

Hình 4.9. Mối quan hệ giữa thu nhập hàng năm của hộ KDCT và hành vi tuân thủ thuế
tự nguyện ................................................................................................................... 144
Hình 4.10. Mối quan hệ giữa thu nhập hàng năm và hành vi tuân thủ thuế bắt buộc của
hộ KDCT ................................................................................................................... 144


viii

DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Lý thuyết, mơ hình nền tảng trong các nghiên cứu về hành vi TTT .......... 13
Bảng 1.2. Kết quả tổng quan nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi tuân
thủ thuế ........................................................................................................................ 17
Bảng 1.3. Tổng hợp kết quả nghiên cứu về mối quan hệ giữa các yếu tố đến hành vi
tuân thủ thuế của người nộp thuế theo cơng trình nghiên cứu .................................... 20
Bảng 1.4: Thống kê số lượng cơng trình theo phương pháp nghiên cứu .................... 23
Bảng 1.5: Một số nghiên cứu áp dụng phương pháp chọn mẫu thuận tiện ................. 26
Bảng 2.1: Tuân thủ thuế theo quan điểm của Kirchler và Wahl (2010) .................... 38
Bảng 2.2. Giả thuyết nghiên cứu ................................................................................. 78
Bảng 3.1: Số lượng khảo sát dự kiến theo tỉnh ........................................................ 102
Bảng 4.1: Số lượng cơ sở SXKD cá thể qua các kỳ tổng điều tra ............................ 106
Bảng 4.2: Số lượng cơ sở SXKD cá thể của Đồng bằng Sông Hồng và cả nước ..... 107
Bảng 4.3: Kết quả thu thuế từ hộ gia đình và cá nhân kinh doanh khu vực ngoài quốc
doanh của Cục thuế Hà Nội, năm 2020 ..................................................................... 113
Bảng 4.4.: Kết quả thu thuế với Hộ, cá nhân KD nộp thuế theo phương pháp khoán tại
một số tỉnh thuộc ĐB Sông Hồng ............................................................................. 114
Bảng 4.5: Kết quả thu thuế với hộ, cá nhân kinh doanh sử dụng hóa đơn tại một số tỉnh
thuộc Đồng bằng Sơng Hồng .................................................................................... 114
Bảng 4.6: Kết quả thu thập phiếu khảo sát theo Tỉnh và Thành phố ....................... 115
Bảng 4.7. Thống kê mẫu nghiên cứu định lượng ...................................................... 116
Bảng 4.8. Độ tin cậy của thang đo với các biến độc lập ........................................... 117

Bảng 4.9: Độ tin cậy của thang đo với các biến phụ thuộc ....................................... 119
Bảng 4.10. Kiểm định KMO and Bartlett ................................................................. 120
Bảng 4.11. Tổng phương sai giải thích các yếu tố (Total Variance Explained) ....... 121
Bảng 4.12. Ma trận xoay các yếu tố .......................................................................... 122
Bảng 4.13. Thang đo hoàn chỉnh để đo lường ảnh hưởng của các yếu tố đến hành vi
tuân thủ thuế của hộ KDCT trong các làng nghề ở Việt Nam .................................. 123


ix
Bảng 4.14. Bảng trọng số chưa chuẩn hóa và đã chuẩn hóa ..................................... 127
Bảng 4.15. Độ tin cậy tổng hợp và tổng phương sai rút trích các yếu tố .................. 129
Bảng 4.16. Kết quả kiểm định các giả thuyết nghiên cứu ......................................... 132
Bảng 4.17. Kết quả kiểm định các giả thuyết nghiên cứu với biến trung gian ......... 133
Bảng 4.18. Hành vi TTTN và TTBB theo giới tính .................................................. 138
Bảng 4.19. Tính đồng nhất của các phương sai với hành vi TTTN theo nhóm tuổi . 139
Bảng 4.20. Kiểm định khác biệt về hành vi tuân thủ thuế bắt buộc theo độ tuổi ..... 140
Bảng 4.21. Tính đồng nhất của các phương sai với hành vi TTTN theo trình độ .... 140
Bảng 4.22. Kiểm định khác biệt về hành vi tuân thủ thuế bắt buộc theo trình độ .... 141
Bảng 4.23. Tính đồng nhất của các phương sai với hành vi TTTN theo trình độ .... 141
Bảng 4.24: Kiểm định khác biệt về hành vi tuân thủ thuế bắt buộc theo số năm hoạt
động kinh doanh của hộ KDCT ................................................................................. 142
Bảng 4.25: Kiểm định khác biệt về hành vi TTTN theo thu nhập hàng năm ........... 143
Bảng 1 – Phụ lục 01: Thống kê các cơng trình, hướng nghiên cứu về tuân thủ thuế và
không tuân thủ thuế ................................................................................................... 171
Bảng 2 – Phụ lục 01: Tổng quan về lý thuyết nền tảng và các yếu tố ảnh hưởng đến
hành vi tuân thủ thuế ................................................................................................. 174
Bảng 3 – Phụ lục 01: Bảng tổng hợp các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi tuân thủ thuế
từ kết quả tổng quan nghiên cứu ............................................................................... 186
Bảng 4 – Phụ lục 01: Kết quả tổng quan nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi
tuân thủ thuế .............................................................................................................. 192

Bảng 5 – Phụ lục 01: Kết quả tổng quan về phương pháp nghiên cứu, phương pháp
chọn mẫu trong nghiên cứu hành vi tuân thủ thuế .................................................... 195
Bảng 1 – Phụ lục 03: Kết quả phỏng vấn và xin ý kiến chuyên gia về thang đo (chỉ
báo) với các biến trong mơ hình ................................................................................ 202


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài
Thuế và hệ thống thuế là rất cần thiết trong xây dựng đất nước và thúc đẩy phát
triển kinh tế, đặc biệt là với các quốc gia đang phát triển (Bautigam và cộng sự, 2008).
Mục tiêu quan trọng của quản lý thuế là đảm bảo sự tuân thủ thuế tự nguyện của người
nộp thuế. Nhưng trên thực tế, một số cá nhân có xu hướng tránh xa trách nhiệm thuế
của mình (Kirchler và cộng sự, 2014). Vì thế, quản lý thuế sẽ tập trung vào việc phòng
ngừa, phát hiện và giảm thiểu các hành vi không tuân thủ của người nộp thuế để gia
tăng hành vi tuân thủ thuế (trong kê khai, nộp các tờ khai và nộp thuế). Do đó, việc chỉ
ra các yếu tố ảnh hưởng tích cực và tiêu cực đến hành vi TTT của người nộp thuế sẽ
giúp phịng ngừa và giảm thiểu hành vi khơng tn thủ thuế, gia tăng tuân thủ thuế ở
người nộp thuế. Vì vậy, trong nhiều thập kỷ đã qua và cho đến những năm gần đây,
hướng nghiên cứu nhằm chỉ ra ảnh hưởng của các yếu tố đến hành vi TTT của người
nộp thuế vẫn là chủ đề có sức hút và được các nhà nghiên cứu tiếp tục thực hiện (Xem
bảng 3 – Phụ lục 01).
Allingham và Sandmo (1972), Alm (1991), Clotfelter (1983), Eriksen và Fallan
(1996), Evans và cộng sự (2005) và Kirchler (2007) là một số nghiên cứu trước về tuân
thủ thuế ở các nước phát triển với việc sử dụng lý thuyết răn đe kinh tế và mơ hình
Allingham và Sandmo (1972) về tuân thủ thuế trong nghiên cứu về ảnh hưởng của các
yếu tố đến hành vi TTT của người nộp thuế. Tuy nhiên, sự răn đe của thể chế dẫn đến
chi phí quản lý cao hơn, dễ bị tham nhũng (Muthukrishna và cộng sự, 2017) và thậm
chí có thể làm giảm việc tuân thủ thuế (Slemrod và cộng sự, 2001; Bergman và

Nevarez, 2006). Vì thế, bên cạnh các biến số kinh tế, các biến phi kinh tế là những yếu
tố quan trọng quyết định hành vi TTT (Muehlbacher và cộng sự, 2011; Kirchler và
cộng sự, 2008) và được nhiều nghiên cứu áp dụng. Tuy nhiên, kết quả tổng quan nghiên
cứu các cơng trình có liên quan (mà tác giả có thể tiếp cận) chỉ ra: (i) các yếu tố ảnh
hưởng đến hành vi TTT của người nộp thuế chưa hoàn toàn thống nhất về các yếu tố
ảnh hưởng đến hành vi TTT của NNT (thông thường với mục tiêu nghiên cứu, khung
lý thuyết áp dụng mà các tác giả sử dụng các yếu tố khác nhau – Xem bảng 3, phụ lục
01), và chưa có sự thống nhất hoàn toàn về mức độ ảnh hưởng (trực tiếp/gián tiếp;
thuận chiều/ nghịch chiều) của từng yếu tố đến hành vi TTT của người nộp thuế (Xem
bảng 1.3 và bảng 4 – Phụ lục 01), (ii) hướng nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến
hành vi TTT của hộ KDCT làm nghề và kinh doanh nghề trong các làng nghề ở Việt


2
Nam chưa từng được nghiên cứu (xem bảng 1- Phụ lục 01) và là khoảng trống trong
nghiên cứu về hành vi TTT của người nộp thuế.
Cùng với các loại hình kinh doanh khác, cơ sở SXKD cá thể nói chung và hộ
KDCT đang hoạt động trong các làng nghề nói riêng ngày càng đóng vai trị quan trọng
trong q trình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, làm giảm bớt sự cách biệt về
kinh tế và xã hội giữa các vùng, miền, các địa bàn trong cả nước; đồng thời góp phần
rất lớn vào việc gìn giữ, bảo tồn và phát triển các ngành nghề truyền thống, một phần
của nền văn hoá dân tộc Việt Nam. Theo kết quả tổng điều tra kinh tế năm 2021, số cơ
sở SXKD cá thể năm 2020 gần 5,2 triệu cơ sở với số lao động 8,5 triệu người, tăng
5,7% về số đơn vị và tăng 3,0% về số lao động so với năm 2016. Khu vực hộ kinh
doanh đã chiếm một cấu phần quan trọng trong nền kinh tế (chiếm tỷ trọng tương đối
ổn định, bình quân 30% GDP trong gian đoạn 2015-2019)1, nhưng chỉ đóng góp 1,6%
ngân sách2.
Kết quả tổng điều tra kinh tế năm 2017 (công bố năm 2018) chỉ ra: cả nước có
5,1 triệu hộ kinh doanh, gồm 4,6 triệu cơ sở có địa điểm ổn định và 0,6 triệu cơ sở
không ổn định; tỷ trọng các cơ sở có đăng ký kinh doanh (ĐKKD) chiếm 25,9% (1,326

triệu hộ) và cịn lại các cơ sở chưa có ĐKKD (khoảng 3,774 triệu hộ). Kết quả tổng
điều tra kinh tế năm 2021 chỉ ra: hiện nay cả nước có khoảng 5,2 triệu cơ sở sản xuất
KDCT. Số cơ sở SXKD cá thể hiện nay ngành Thuế đang quản lý khoảng 1,5 triệu cơ
sở (theo số liệu đăng ký thuế) tương đương với số cơ sở đăng ký kinh doanh. Bên cạnh
đó, số liệu quản lý về hộ, cá nhân kinh doanh có doanh thu dưới 100 triệu/năm (khơng
phải nộp thuế) là 711.394 hộ3. Như vậy, còn một số lượng khá lớn hộ KDCT đang “lọt
sổ thuế”, chưa tự nguyện tuân thủ thuế về khía cạnh tự nguyện đăng ký mã số thuế với
cơ quan thuế.
Theo báo cáo về công tác quản lý thuế đối với HKD (trong đó có hộ KDCT
trong các làng nghề) đã chỉ ra: bên cạnh kết quả đạt được, công tác quản lý thuế HKD
cá thể rất phức tạp, tốn nhiều công sức, số thu từ HKD vẫn chưa tương xứng với kết
quả kinh doanh thực tế của các HKD, công tác quản lý thu thuế đã có nhiều chuyển
biến tích cực nhưng vẫn chưa quản lý đầy đủ các HKD trên địa bàn, dẫn đến thất thu
nhiều, những hành vi vi phạm pháp luật thuế của HKD ngày càng tinh vi hơn...
Như vậy, xuất phát từ vai trò của hộ KDCT trong các làng nghề đối với sự phát
triển kinh tế địa phương và đất nước; cũng như từ thực trạng TTT của hộ KDCT, cho
Báo cáo của Viện Nghiên cứu Kinh tế và Chính sách, nguồn: />2
/>
1

3

Báo cáo Tổng kết cơng tác thuế năm 2020 và Nhiệm vụ, giải pháp thực hiện công tác thuế năm 2021 của Tổng Cục thuế


3
thấy nâng cao tính tuân thủ của hộ KDCT là yếu tố cần thiết trong quản lý thuế hiện
nay, nhằm hướng tới hệ thống thuế hiệu quả hơn. Tuy nhiên, các giải pháp cụ thể để
nâng cao tính tuân thủ thuế của hộ KDCT cần dựa trên những nghiên cứu, đánh giá có
cơ sở khoa học về các nhóm nhân tố ảnh hưởng đến tuân thủ thuế của hộ KDCT. Chính

vì thế, tác giả lựa chọn hướng nghiên cứu: “Các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi tuân
thủ thuế của hộ kinh doanh cá thể trong các làng nghề ở Việt Nam” để làm luận án
tiến sĩ với mục tiêu thu hẹp khoảng trống trong nghiên cứu về ảnh hưởng của các yếu
tố đến hành vi TTT; đồng thời đưa ra một số khuyến nghị nhằm thúc đẩy hành vi tuân
thủ thuế của hộ KDCT trong các làng nghề vở Việt Nam.
2. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của luận án nhằm chỉ ra ảnh hưởng của các yếu tố đến hành
vi tuân thủ thuế của hộ KDCT trong làng nghề ở Việt Nam; và đưa ra một số khuyến
nghị nhằm thúc đẩy tuân thủ thuế của hộ KDCT trong các làng nghề ở Việt Nam.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu trên, luận án cần hoàn thành các nhiệm vụ
nghiên cứu sau:


Tổng quan các cơng trình nghiên cứu về tuân thủ thuế (các yếu tố ảnh hưởng

đến hành vi tn thủ thuế; các lý thuyết, mơ hình nghiên cứu về tuân thủ thuế,...) và
nghiên cứu cơ sở lý luận về tuân thủ thuế (khái niệm, phân loại, các yếu tố ảnh hưởng,..)
để từ đó chỉ ra khoảng trống nghiên cứu, đề xuất mơ hình nghiên cứu và các thang đo
(chỉ báo) với các biến trong mơ hình nghiên cứu.
 Đánh giá thực trạng tuân thủ thuế của hộ kinh doanh cá thể trong các làng nghề
ở Việt Nam
Thiết kế phương pháp nghiên cứu, thực hiện phỏng vấn (chuyên gia, hộ KDCT)
và khảo sát hộ KDCT làm nghề và kinh doanh nghề trong các làng nghề ở đồng bằng
Sơng hồng. Từ đó, thơng qua sử dụng các kỹ thuật của phần mềm SPSS và AMOS để


phân tích mơ hình hồi quy đa biến nhằm chỉ ra ảnh hưởng của các yếu tố đến hành vi
TTT (tự nguyện/ bắt buộc) của hộ KDCT trong các làng nghề ở Việt Nam.

Thảo luận kết quả nghiên cứu để chỉ ra tính phù hợp của các kết quả nghiên
cứu với bối cảnh nghiên cứu, từ đó chỉ ra các đóng góp mới về mặt lý luận của luận
án; và dựa trên các kết quả nghiên cứu, luận án sẽ đưa ra một số khuyến nghị nhằm
thúc đẩy tuân thủ thuế của hộ KDCT trong các làng nghề ở Việt Nam.



4
2.3. Câu hỏi nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu trên, luận án sẽ hướng đến tìm ra câu trả lời cho
các câu hỏi nghiên cứu sau:


Tinh thần thuế ảnh hưởng như thế nào đến hành vi TTT của hộ KDCT trong

các làng nghề ở Việt Nam?


Ảnh hưởng của chuẩn mực chủ quan (những người thân trong gia đình, dịng

họ, phường, hội – những người thường có sự hỗ trợ về mặt vật chất, trí tuệ và dìu dắt
định hướng, làm chỗ dựa cho nhau trong cuộc sống, trong kinh doanh đối với hộ
KDCT) đến hành vi TTT của hộ KDCT trong các làng nghề ở Việt Nam như thế nào?


Niềm tin vào cơ quan thuế ảnh hưởng như thế nào đến hành vi TTT của hộ

KDCT trong các làng nghề ở Việt Nam?



Nhận thức về sự công bằng của hệ thống thuế ảnh hưởng như thế nào đến hành

vi TTT của hộ KDCT trong các làng nghề ở Việt Nam?


Gia tăng tính cơng bằng của hệ thống thuế có dẫn đến cải thiện niềm tin vào cơ

quan thuế và qua đó thúc đẩy hành vi tuân thủ thuế (tự nguyện) ở hộ KDCT trong các
làng nghề ở Việt Nam hay không?


Nhận thức về thuế của NNT ảnh hưởng như thế nào đến hành vi TTT của hộ

KDCT trong các làng nghề ở Việt Nam?


Thông tin về thuế đến với hộ KDCT ảnh hưởng như thế nào đến hành vi TTT

của hộ KDCT trong các làng nghề ở Việt Nam?


Mức độ phức tạp về thuế ảnh hưởng như thế nào đến hành vi TTT của hộ

KDCT trong các làng nghề ở Việt Nam?


Khả năng bị kiểm tra, thanh tra thuế ảnh hưởng như thế nào đến hành vi TTT

của hộ KDCT trong các làng nghề ở Việt Nam?



Xử phạt ảnh hưởng như thế nào đến hành vi TTT của hộ KDCT trong các làng

nghề ở Việt Nam?


Nhận thức về quyền lực của CQT ảnh hưởng như thế nào đến hành vi TTT của

hộ KDCT trong các làng nghề ở Việt Nam?


Các biện pháp tăng cường quyền lực của cơ quan thuế và tăng cường hoạt động

kiểm tra, thanh tra thuế ảnh hưởng như thế nào đến hành vi tuân thủ thuế (bắt buộc) ở
hộ KDCT trong các làng nghề ở Việt Nam?


5
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi tuân thủ
thuế (tự nguyện/ bắt buộc) của hộ KDCT trong làng nghề ở Việt Nam.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
− Về khơng gian: Tính đến 01/2021 cả nước có 1.951 làng nghề. Đồng bằng sông
Hồng là một vùng đất rộng lớn nằm quanh khu vực hạ lưu sông Hồng thuộc miền Bắc
Việt Nam, là nơi tập trung nhiều làng nghề truyền thống nhất trên cả nước4. Vì vậy,
luận án sẽ tập trung nghiên cứu của hộ KDCT trong làng nghề thuộc đồng bằng Sông
Hồng (bao gồm 11 tỉnh và thành phố: Hà Nội, Vĩnh Phúc, Bắc Ninh, Hà Nam, Hưng
Yên, Hải Dương, Hải Phòng, Thái Bình, Nam Định, Ninh Bình, Quảng Ninh).
− Về thời gian:

 Từ tháng 10/2018– tháng 12/2019, tác giả tiến hành tổng quan nghiên cứu về
các cơng trình liên quan đến TTT, các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi TTT của người
nộp thuế để chỉ ra khoảng trống nghiên cứu, đề xuất mơ hình, giả thuyết và kế thừa các
thang đo (chỉ báo) đối với các biến trong mơ hình nghiên cứu đề xuất.
 Từ tháng 1/2020 - 12/2020 tác giả thực hiện phỏng vấn (chuyên gia, hộ KDCT)
và khảo sát hộ KDCT làm nghề và kinh doanh nghề trong các làng nghề ở đồng bằng
Sông hồng.
 Tổng hợp từ các báo cáo, số liệu thống kê về hộ kinh doanh cá thể trong giai
đoạn từ 2016-2020; báo cáo, số liệu quản lý thuế của cục thuế, chi cục thuế của một số
tỉnh thuộc Đồng bằng Sông Hồng trong các năm từ 2019-2021.
− Về nội dung: theo giáo trình quản lý thuế (2016), các yếu tố ảnh hưởng đến
tuân thủ thuế của người nộp thuế bao gồm: chính sách, pháp luật thuế, hoạt động quản
lý thuế của cơ quan thuế, trình độ chun mơn và đạo đức nghề nghiệp của công chức
thuế, cơ sở vật chất và kỹ thuật của cơ quan thuế, nhóm yếu tố thuộc về người nộp
thuế, sự phát triển của hệ thống đại lý thuế, đặc điểm môi trường kinh tế - xã hội. Tuy
nhiên, xuất phát từ mục tiêu nghiên cứu thì luận án sẽ tập trung vào các yếu tố thuộc
về người nộp thuế (thơng qua nhận thức của người nộp thuế về tính công bằng của hệ
thống thuế, quyền lực cơ quan thuế, mức độ phức tạp, nhận thức về thuế, xử phạt, khả
năng bị thanh tra kiểm tra thuế; và bản thân người nộp thuế tự đánh giá (cảm nhận) về
tinh thần thuế, niềm tin vào cơ quan thuế, chuẩn mực chủ quan, thông tin thuế được cơ
Báo cáo Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn về Sơ kết 02 năm thực hiện Nghị định số 52/2018/NĐ-CP của
Chính phủ về phát triển ngành nghề nông thôn vào ngày 8/1/2021
4


6
quan thuế cung cấp; cũng như các yếu tố về tuổi, giới tính, trình độ, thu nhập, số năm
kinh doanh) đến hành vi tuân thủ thuế (tự nguyện, bắt buộc) của hộ kinh doanh làm
nghề và kinh doanh nghề trong các làng nghề ở Đồng băng Sông Hồng.
− Về đối tượng nghiên cứu: trong các làng nghề hiện nay hộ kinh doanh bao

gồm: HKD làm nghề và kinh doanh nghề, HKD khác. Tuy nhiên, đối tượng nghiên
cứu của luận án là HKD làm nghề và kinh doanh nghề trong các làng nghề ở Đồng
băng Sơng Hồng.
4. Đóng góp của luận án
4.1. Đóng góp về mặt lý luận
− Thứ nhất, theo lý thuyết hành vi có kế hoạch, chuẩn mực chủ quan là yếu tố có
ảnh hưởng đến hành vi tuân thủ thuế của người nộp thuế. Tuy nhiên, kết quả nghiên
cứu chỉ ra chuẩn mực chủ quan là yếu tố ảnh hưởng nhiều nhất đến hành vi TTT tự
nguyện và ảnh hưởng nhiều thứ hai đến hành vi tuân thủ thuế bắt buộc của hộ KDCT
trong các làng nghề ở Việt Nam. Kết quả này chưa từng được các nghiên cứu trước chỉ
ra. Đây là đóng góp mới về mặt lý luận của luận án khi mà chuẩn mực chủ quan với
đặc trưng riêng có với hộ KDCT làm nghề và kinh doanh nghề trong các làng nghề ở
Việt Nam - nơi mà văn hóa “làng xã” (văn hóa gia đình và dịng tộc), văn hóa phường,
hội nghề hiện hữu hàng ngày. Khi đó ảnh hưởng những người thân (trong gia đình,
dịng họ, phường, hội) - những người thường có sự hỗ trợ (về mặt vật chất, trí tuệ) và
dìu dắt (định hướng), làm chỗ dựa cho nhau trong cuộc sống, trong kinh doanh đối với
hộ KDCT sẽ ảnh hưởng nhiều đến hành vi TTT tự nguyện/bắt buộc ở hộ KDCT làm
nghề và kinh doanh nghề trong các làng nghề ở Việt Nam.
− Thứ hai, kết quả tổng quan nghiên cứu chỉ ra: mối quan hệ giữa nhận thức về
tính công bằng của hệ thống thuế, niềm tin vào CQ thuế và hành vi tuân thủ thuế chưa
hoàn toàn đồng thuận, khi đang có 3 hướng kết quả về mối quan hệ này: (i) công bằng
 niềm tin  hành vi TTT (Alm và cộng sự, 2012; Kogler và cộng sự, 2013; Lisi,

2014); (ii) niềm tin  công bằng  hành vi TTT (Jimenez và Iyer, 2016); (iii) niềm
tin vào cơ quan thuế điều chỉnh mối quan hệ giữa nhận thức công bằng và tuân thủ
thuế (Fadjar O.P. Siahaan,2012; Abba Ya’u và Natrah Saad, 2019). Trong khi đó, kết
quả nghiên cứu của luận án chỉ ra niềm tin vào cơ quan thuế là biến trung gian trong
mối quan hệ giữa nhận thức công bằng và hành vi tuân thủ thuế. Kết quả nghiên cứu
của luận án là phù hợp, bởi vì niềm tin vào cơ quan thuế của người nộp thuế chịu ảnh
hưởng bởi chính nhận thức của người đó về hệ thống thuế là công bằng (Alm và cộng

sự, 2012). Hay có thể hiểu, trong một xã hội mà cơ quan thuế tôn trọng người nộp thuế


7
và áp dụng các thủ tục minh bạch, công bằng thì sẽ tăng niềm tin (tin tưởng) của người
nộp thuế và tính tuân thủ thuế cũng cao hơn (Lisi, 2014). Như vậy, khi cơ quan thuế
hành động công bằng đối với người nộp thuế, sẽ ni dưỡng lịng tin trong họ và qua
đó kích thích sự tn thủ tự nguyện (Kogler và cộng sự, 2013). Như vậy, kết quả nghiên
cứu luận án tiếp tục khẳng định (i) công bằng  niềm tin  hành vi TTT của hộ KDCT
trong các làng nghề ở Việt Nam, và đây là một đóng góp mới của luận án về bối cảnh.
− Thứ ba, kết quả nghiên cứu chỉ ra khả năng bị kiểm tra, thanh tra thuế ảnh
hưởng đến hành vi TTT bắt buộc, nhưng ảnh hưởng này chỉ rõ ràng khi nhận thức về
quyền lực của cơ quan thuế ở hộ KDCT trong các làng nghề ở Việt Nam là cao. Đây
là đóng góp mới về mặt lý luận của luận án vì kết quả nghiên cứu này cũng chưa được
cơng trình nghiên cứu trước (mà tác giả có thể tiếp cận) chỉ ra. Bên cạnh đó, kết quả
nghiên cứu này phù hợp với bối cảnh ở Việt Nam khi mà việc kiểm tra, thanh tra thuế
đối với hộ KDCT diễn ra khá thường xuyên nhưng số sai phạm được phát hiện ít, các
hình phạt chưa đủ sức răn đe dẫn đến nhận thức về quyền lực của cơ quan thuế ở hộ
KDCT là thấp. Điều đó dẫn đến thực trạng dù hoạt động kiểm tra thuế được thực hiện
nhiều nhưng hành vi tn thủ thuế ở hộ KDCT khơng có nhiều cải thiện (khi mà số
thuế thu từ hộ KDCT vẫn chưa tương xứng với kết quả kinh doanh thực tế của các hộ
KDCT) và điều này là do nhận thức về quyền lực của cơ quan thuế là thấp ở hộ KDCT.
4.2. Đóng góp về mặt thực tiễn
− Thứ nhất, từ kết quả nghiên cứu, luận án đưa ra khuyến nghị: (i) cần quy định
và gắn trách nhiệm của chính quyền các cấp trong tổ chức pháp luật thuế tại địa
phương; (ii) CQT cần tăng cường phối hợp với tổ chức phường, hội ở xã/phường tổ
chức hội nghị chuyên về cập nhật các chính sách pháp luật thuế mới (sửa đổi, bổ sung)
để thông tin kịp thời đến hộ KDCT và để hộ KDCT hiểu, thực hiện theo đúng quy định
của pháp luật về thuế qua đó thúc đẩy hành vi TTT ở hộ KDCT trong các làng nghề ở
Việt Nam.

− Thứ hai, dựa trên kết quả nghiên cứu, luận án đưa ra khuyến nghị: (i) chính
sách thuế với hộ KDCT cần hồn thiện theo hướng phải đảm bảo tính tương đồng giữa
nhóm hộ kinh doanh nộp thuế khốn với nhau; (ii) cần quy định cụ thể về các biện
pháp xử phạt đối với hộ KD gian lận thuế, vi phạm pháp luật về thuế (như tăng mức
phạt nếu vi phạm gian lận về thuế lần thứ hai ở mức cao hơn gấp nhiều lần so với mức
vi phạm lần đầu), cũng như quy định trong lựa chọn tuyên dương, khen thưởng hộ KD
tuân phủ pháp luật thuế; (iii) CQT cần tiếp tục chỉ đạo các đội thuế xã, phường khảo
sát các hộ có doanh thu dưới quy định, đặc biệt những hộ nhiều năm chưa quản lý thuế


8
để đưa vào quản lý thuế đúng quy định để từ đó gia tăng hành vi TTT ở hộ KDCT
trong cách làng nghề ở Việt Nam.
− Thứ ba, với kết quả nghiên cứu, luận án đề xuất khuyến nghị: (i) CQT cần căn
cứ danh sách hộ KDCT được phân loại theo các mức độ rủi ro (không tuân thủ thuế)
để lựa chọn các trường hợp thanh tra, kiểm tra tại trụ sở hộ KDCT; và đảm bảo theo
hướng không dưới 90% số lượng trường hợp được thanh tra, kiểm tra theo kế hoạch
hàng năm. Trường hợp được lựa chọn ngẫu nhiên không quá 10% số lượng trường hợp
được thanh tra, kiểm tra theo kế hoạch hàng năm; (ii) Định kỳ, CQT rà sốt các trường
hợp hộ KDCT khơng tn thủ, có dấu hiệu rủi ro cao để lựa chọn bổ sung vào kỳ kế
hoạch thanh tra kiểm tra điều chỉnh hàng năm hoặc thanh tra đột xuất; (iii) biện pháp
xử phạt đối với những hành vi gian thuế cần nghiêm minh, cần đưa ra các hình thức
xử phạt cụ thể và mức phạt ở lần sau cao hơn nhiều lần so với lần đầu, đủ sức răn đe
để từ đó góp phần gia tăng hành vi TTT của Hộ KDCT.
5. Kết cấu luận án
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, phụ lục thì luận án được kết cấu gồm 5 chương:







Chương 1: Tổng quan nghiên cứu
Chương 2: Cơ sở lý luận và mơ hình nghiên cứu
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
Chương 4: Bối cảnh nghiên cứu và kết quả nghiên cứu
Chương 5: Thảo luận kết quả nghiên cứu và khuyến nghị nhằm thúc đẩy tuân thủ
thuế ở hộ KDCT trong các làng nghề ở Việt Nam


9

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
1.1. Mức độ quan tâm và các hướng nghiên cứu về hành vi tuân thủ thuế
Nghiên cứu về thuế có thể được tiếp cận từ các lĩnh vực đa ngành như luật, kinh
tế, kế toán, tâm lý học và tài chính cơng (McKerchar, 2010). Trong đó, nghiên cứu của
Groves (1958) về trốn thuế thu nhập là một trong những nghiên cứu được ghi nhận
sớm nhất trong nghiên cứu về hành vi của người nộp thuế. Groves (1958) tiếp cận gián
tiếp để đánh giá hành vi trốn thuế bằng cách phỏng vấn những người thuê nhà về thu
nhập và chi phí mà chủ nhà của họ phải chịu trong quá trình quản lý căn hộ của họ.
Sau đó, ơng có thể kiểm tra các tờ khai thuế của chủ nhà để xác định mức độ tuân thủ
thuế của chủ nhà. Từ đó đến hiện nay, đã có nhiều cơng trình nghiên cứu về hành vi
tn thủ của người nộp thuế đã thực hiện trên thế giới với mục tiêu nghiên cứu, đối
tượng và phạm vi nghiên cứu khác nhau (Xem bảng 2 – Phụ lục 01).
Ở Việt Nam, chủ đề nghiên cứu về tuân thủ thuế cũng được nhiều nhà khoa học
ở Việt Nam thực hiện trong các cơng trình nghiên cứu của mình: Nguyễn Thị Lệ Thúy
(2009) thực hiện luận án tiến sỹ kinh tế với đề tài về “Hoàn thiện quản lý thu thuế của
Nhà nước nhằm tăng cường sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp (nghiên cứu tình huống
của Hà Nội)”; Nguyễn Minh Hà và Nguyễn Hoàng Quân (2012) với nghiên cứu “Các
nhân tố ảnh hưởng đến hành vi tuân thủ thuế của doanh nghiệp tư nhân - Xét trên khía

cạnh nộp thuế đúng hạn”; Nguyễn Hoàng và Đào Thị Phương Liên (2013) với nghiên
cứu về “Ảnh hưởng của chính sách thuế đến tuân thủ thuế: Kết quả khảo sát và một số
kiến nghị”; Đặng Thị Bạch Vân (2014) với chủ đề nghiên cứu “Xoay quanh vấn đề
người nộp thuế và tuân thủ thuế”; Phan Thị Mỹ Dung và Lê Quốc Hiếu (2015) với
nghiên cứu “Các yếu tố ảnh hưởng đến tuân thủ thuế của các doanh nghiệp”; Lèng
Hoàng Minh (2017) với luận án tiến sĩ về “Nâng cao tính tuân thủ thuế của người nộp
thuế ở Việt Nam; Bùi Ngọc Toản (2017) với nghiên cứu “Các yếu tố ảnh hưởng đến
hành vi tuân thủ thuế thu nhập của doanh nghiệp - Nghiên cứu thực nghiệm trên địa
bàn thành phố Hồ Chí Minh”; Phạm Thị Mỹ Linh (2019) với luận án tiến sĩ nghiên cứu
về “Các nhân tố ảnh hưởng đến tuân thủ thuế của doanh nghiệp Việt Nam: Nghiên cứu
trường hợp thành phố Hà Nội”; Nguyễn Thị Thùy Dương và cộng sự (2019) trong
nghiên cứu về “Determinants Influencing Tax Compliance: The Case of Vietnam;...
Bên cạnh đó, hiểu một cách giản đơn thì tuân thủ thuế là mức độ sẵn sàng đóng
thuế của người nộp thuế; khơng tn thủ thuế có thể hiểu là khi người nộp thuế khơng
nộp thuế của mình (Kirchler, 2007). Theo Kirchler và Wahl (2010), tuân thủ và không


10
tuân thủ có thể được phân biệt: (i) tuân thủ thuế gồm tuân thủ thuế tự nguyện và tuân
thủ thuế bắt buộc; (ii) không tuân thủ thuế bao gồm trốn thuế và tránh thuế (Xem bảng
2.1). Trong đó, tuân thủ tự nguyện bao gồm động cơ cơ bản, cụ thể là trên đó coi việc
nộp thuế là nghĩa vụ của một công dân, trong khi việc tuân thủ bắt buộc liên quan đến
nỗi sợ bị phát hiện và bị trừng phạt. Tránh thuế có thể được mơ tả là việc giảm thiểu
thuế trong ranh giới pháp lý, và trốn thuế bao gồm cả việc vi phạm pháp luật
(Cechovsky, 2018). Dựa trên góc độ tiếp cận này, kết quả tổng quan các cơng trình
nghiên cứu mà tác giả có thể tiếp cận được từ năm 1992 đến năm 2021, chỉ ra hướng
nghiên cứu về tuân thủ thuế được thực hiện nhiều hơn so với hướng nghiên cứu về
không tuân thủ thuế (Khi có đến 48/63 cơng trình mà tác giả có thể thu thập nghiên
cứu về tuân thủ thuế - Xem bảng 1 của Phụ lục 01), nghiên cứu về hành vi tuân thủ
thuế tự nguyện và tuân thủ thuế bắt buộc được thực hiện nhiều từ năm 2012-2021; và

các công trình nghiên cứu về hành vi tuân thủ thuế được thực hiện ở nhiều quốc gia,
cả ở các nước phát triển và các nước đang phát triển (Mỹ, Áo, Hàn Quốc, Trung Quốc,
Ý, Malaysia, Indonesia, Jordan, Ghana, Campuchia, Việt Nam...)
Với các cơng trình nghiên cứu về tn thủ thuế, hướng nghiên cứu của các tác
giả cũng rất đa dạng và có sự kế thừa, nghiên cứu bổ sung các khía cạnh liên quan đến
tuân thủ thuế. Trong đó, hướng nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến ý định, hành
vi tuân thủ thuế được nhiều nghiên cứu thực hiện (Xem bảng 1 – Phụ lục 01) và cũng
có những nghiên cứu hướng đến làm rõ về hành vi tuân thủ thuế (Arcos Holzinger và
cộng sự, 2016; Alm và cộng sự, 2016), xây dựng thang đo đo lường về hành vi tuân
thủ thuế (Kirchler and Wahl, 2010) hay như đánh giá, so sánh về tuân thủ thuế ở nhiều
hoặc giữa các quốc gia (Mas’ud và cộng sự, 2019; Alm và cộng sự, 2016; Mas’ud và
cộng sự, 2014; Natrah Saad, 2012; Alan Lewis và cộng sự, 2009).
Về sắc thuế, thì hướng nghiên cứu về hành vi tuân thủ thuế theo sắc thuế cũng
khá đa dạng như thuế thu nhập doanh nghiệp (Bùi Ngọc Toản, 2017; Gobena và cộng
sự, 2016), thuế giá trị gia tăng (Azmi và cộng sự, 2016; Harju và cộng sự, 2019; Xin
He và Huina Xiao, 2019; Fjeldstad và cộng sự, 2020; Alshira’h và cộng sự, 2020) hay
thuế thu nhập (Khasawneh và cộng sự, 2008) (Xem bảng 1 – Phụ lục 01)
Về đối tượng nộp thuế: bên cạnh đối tượng nghiên cứu là cá nhân, người nộp
thuế (Alm và cộng sự ,2010; Benk và cộng sự, 2010; Lèng Hoàng Minh, 2017; Da
Silva và cộng sự, 2019, Robbins và Kiser, 2020,..) thì các nghiên cứu về tuân thủ thuế
cũng đa dạng về đối tượng nghiên cứu như các doanh nghiệp lớn (Siglé và cộng sự,
2018) cũng như các doanh nghiệp nói chung (Nguyễn Thị Lệ Thúy, 2009; Phan Thị
Mỹ Dung và Lê Quốc Hiếu, 2015; Bùi Ngọc Toản, 2017; Phạm Thị Mỹ Linh, 2019;


11
Nguyễn Thị Thùy Dương và cộng sự, 2019), hay như doanh nghiệp vừa và nhỏ (Malik
và Younus, 2020; Alshira’h và cộng sự, 2020), doanh nghiệp siêu nhỏ (Abba Ya’u,
Natrah Saad, 2019) doanh nghiệp khởi nghiệp (Nagel và cộng sự, 2018), doanh nghiệp
tư nhân (Nguyễn Minh Hà và Nguyễn Hoàng Quân, 2012), cá nhân tự kinh doanh

(Eichfelder và Kegels, 2014; Olsen và cộng sự, 2018; Choo và cộng sự, 2016) hay như
đại lý thuế (Abdul Hamid, 2014), chuyên gia tư vấn thuế (Darmayasa và Aneswari,
2015), nhân viên thuế (Fagbemi và cộng sự, 2010). Tuy nhiên, từ với đối tượng hộ KD
cá thể (làm nghề và kinh doanh nghề nghề tại các làng nghề) thì chưa được nghiên cứu
nào thực hiện và đây là một khoảng trống trong nghiên cứu về tuân thủ thuế.
Trong khi đó, Ở Việt Nam với đối tượng nghiên cứu là hộ kinh doanh cá thể thì
hướng nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi tuân thủ thuế của hộ kinh doanh
cá thể nói chung và hộ KD cá thể trong các làng nghề chưa từng được nghiên cứu trước
và là khoảng trống trong nghiên cứu về hành vi tuân thủ thuế. Bởi vì hầu hết các nghiên
cứu ở Việt Nam chủ yếu tập trung vào khía cạnh quản lý thuế. Như tác giả Lê Kim
Ngọc (2016) với đề tài “Hoàn thiện quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể trên địa
bàn quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội”. Tác giả đã phân tích được thực trạng và chỉ
ra những ưu, nhược điểm trong công tác quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể trên
địa bàn quận Hoàng Mai. Luận văn cũng nhấn mạnh những nguyên nhân chính dẫn
đến một số bất cập trong công tác quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể. Từ đó tác
giả đã đưa ra một số giải pháp cụ thể đó là: Nâng cao hiệu lực bộ máy quản lý thuế
bằng cách nâng cao chất lượng công tác xây dựng kế hoạch dự toán thu Ngân sách
hàng năm, khai thác triệt để nguồn thu, chống thất thu; Nâng cao năng lực đội ngũ cán
bộ thơng qua việc đào tạo, bồi dưỡng về chính trị, chuyên môn, thực hiện sắp xếp lại
nhiệm vụ giữa các đội trong công tác xác định doanh thu, mức thuế của hộ kinh doanh;
Tăng cường công tác tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế; Nguyễn Thị Biên (2017) với
đề tài “Tăng cường quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể nộp thuế theo phương
pháp khoán trên địa bàn huyện Thanh trì, thành phố Hà Nội”. Luận văn đã trình bày
khá đầy đủ và chi tiết cơ sở lý luận về quản lý thuế đối với hộ kinh doanh nộp thuế
theo phương pháp khoán, bao gồm: Khái niệm, phân loại, vai trò của thuế; Khái niệm
đặc điểm và vai trò của hộ kinh doanh cá thể; Quan niệm, đặc điểm, nội dung và các
nhân tố ảnh hưởng đến quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể. Dựa trên dữ liệu thu
thập được, tác giả đã có nhưng đánh giá về thực trạng công tác quản lý thuế đối với hộ
kinh doanh cá thể nộp thuế theo phương pháp khốn tại địa phương. Từ đó, những
nhóm giải pháp được đưa ra là: Đổi mới mục tiêu, hoàn thiện tổ chức bộ máy trong

quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể; Hồn thiện các cơng cụ và ứng dụng các


12
phương pháp hiện đại trong quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể; Tăng cường
công tác kiểm tra, thanh tra việc thu thuế và ý thức chấp hành nghĩa vụ nộp thuế của
hộ kinh doanh cá thể; Nguyễn Thị Thủy (2017) với bài báo “Thực trạng quản lý thuế
đối với hộ kinh doanh”. Bài báo đã chỉ ra được những hạn chế trong công tác quản lý
thuế đối với hộ kinh doanh như: Tình trạng trốn thuế, gian lận thuế và nợ đọng thuế
gây thất thu NSNN vẫn diễn ra thường xuyên, chưa khuyến khích được ý thức tuân thủ
pháp luật thuế của người nộp thuế; Hạn chế từ công tác xác định mục tiêu, đối tượng
quản lý thuế và công tác tổ chức bộ máy thu thuế cho đến việc thực hiện các quy trình
kiểm tra, thanh tra quản lý thuế của cơ quan thuế. Bài báo cũng chỉ ra được các nguyên
nhân của hạn chế, từ đó tác giả đưa ra một số giải pháp bao gồm: Đẩy mạnh cơng tác
tun truyền hỗ trợ, hồn thiện hệ thống Luật, Thông tư, Nghị định về Thuế, Quản lý
kê khai, ấn định thuế với các hộ kinh doanh thuộc đối tượng thu theo phương pháp
khoán và ổn định thuế, tăng cường kiểm tra, xử lý các trường hợp vi phạm về thuế;
Nguyễn Hải Nam (2020) với bài báo nghiên cứu về “Quản lý thuế đối với hộ kinh
doanh cá thể trên địa bàn Huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang” từ kết quả phân tích, đánh
giá thực trạng cơng tác quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể giai đoạn 2017 2019, kết quả phân tích số liệu từ mẫu điều tra, khảo sát 60 hộ kinh doanh cá thể trên
địa bàn huyện Việt Yên đã đánh giá được những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân
cũng như rút ra những bài học kinh nghiệm trong công tác quản lý thuế đối với hộ kinh
doanh cá thể trên địa bàn huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang và đề xuất một số giải pháp
về tập trung rà soát đối tượng kinh doanh và tăng cường công tác quản lý nợ đọng
nhằm hồn thiện cơng tác quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn huyện
Việt Yên, để đảm bảo nguồn thu ngân sách Nhà nước.
Như vậy, dựa trên các cơng trình nghiên cứu có thể tiếp cận, tác giả nhận thấy
hướng nghiên cứu về tuân thủ thuế được nhiều tác giả thực hiện, tuy nhiên hướng
nghiên cứu về hành vi tuân thủ thuế với hộ kinh doanh cá thể trong các làng nghề ở
Việt Nam là hướng nghiên cứu chưa từng được thực hiện và là khoảng trống trong

nghiên cứu về tuân thủ thuế.
1.2. Các lý thuyết, mơ hình nghiên cứu liên quan đến hành vi tuân thủ thuế
Tuân thủ thuế có lẽ là thuật ngữ trung lập nhất để mô tả sự sẵn sàng nộp thuế của
người nộp thuế (Kirchler, 2007) và khó có thể nhìn nhận theo một góc độ, quan điểm
chung về tuân thủ thuế (Devos, 2008). Allingham và Sandmo (1972) định nghĩa TTT
là quyết định kê khai thu nhập thực tế với CQT trong điều kiện khơng chắc chắn. NNT
có thể quyết định kê khai thuế để hướng đến số tiền nộp thuế đúng (bằng) hoặc ít hơn


13
số tiền thuế phải nộp. Quyết định của họ phụ thuộc vào xác suất bị phát hiện và tỷ lệ
phạt. Tuy nhiên, các bằng chứng thực nghiệm trong lĩnh vực này chưa có cơ sở để ủng
hộ mơ hình này và người ta tin rằng hành vi tuân thủ của người nộp thuế có liên quan
đến các yếu tố xã hội và tâm lý ảnh hưởng đến niềm tin và thái độ cốt lõi của họ và
cuối cùng xác định hành vi tuân thủ của họ (Devos, 2013). Thông qua phương pháp
tiếp cận xã hội và tâm lý, Roth và cộng sự (1989) định nghĩa tuân thủ thuế là “báo cáo
chính xác về nghĩa vụ thuế” và Kirchler (2007) xác định đó là “sự sẵn sàng nộp thuế
của người nộp thuế”. Jayawardane (2015) đề xuất rằng để hiểu sâu hơn về hành vi tuân
thủ thuế, các nhà nghiên cứu nên xem xét các yếu tố quyết định tâm lý xã hội, liên quan
đến các yếu tố cá nhân, xã hội và chính phủ.
Bên cạnh đó, về cơ bản các nghiên cứu về tuân thủ thuế giải thích các vấn đề về
tuân thủ thuế (hoặc không tuân thủ) bằng cách sử dụng các lý thuyết dựa trên kinh tế
hoặc/và lý thuyết dựa trên tâm lý học (James và cộng sự, 2001; James và Alley, 2006;
Kirchler và cộng sự, 2010). Sự khác biệt trong cả hai cách tiếp cận liên quan đến khái
niệm chênh lệch thuế trong cách tiếp cận kinh tế và sự tuân thủ tự nguyện trong cách
tiếp cận dựa trên tâm lý học hay còn được gọi là cách tiếp cận hành vi (James và cộng
sự, 2001; James và Alley, 2006; Kirchler và cộng sự, 2010). Vì vậy, các nhà khoa học
trong các nghiên cứu về tuân thủ thuế giải thích tuân thủ thuế là một vấn đề của tính
hợp lý về kinh tế hoặc/và hợp tác về hành vi. Do đó, với mục tiêu nghiên cứu và đối
tượng nghiên cứu khác nhau thì các nhà nghiên cứu thường lựa chọn một hoặc một số

lý thuyết làm nền tảng cho nghiên cứu của mình khi thực hiện hướng nghiên cứu về
tuân thủ thuế. Các lý thuyết thường được các tác giả áp dụng cho nghiên cứu của mình,
được trình bày ở bảng dưới đây:
Bảng 1.1. Lý thuyết, mơ hình nền tảng trong các nghiên cứu về hành vi TTT
Lý thuyết/
mơ hình
Mơ hình của
Allingham và
Sandmo
(1972) về tn
thủ thuế

Lý thuyết
cơng bằng

Nội dung chính của lý thuyết/ mơ hình
TTT là quyết định kê khai thu nhập thực
tế với CQT trong điều kiện khơng chắc
chắn. NNT có thể quyết định kê khai thuế
để hướng đến số tiền nộp thuế đúng
(bằng) hoặc ít hơn số tiền thuế phải nộp.
Quyết định của họ phụ thuộc vào xác suất
bị phát hiện và tỷ lệ phạt

Cơng trình nghiên cứu áp dụng lý
thuyết theo tên tác giả/ nhóm tác giả
1.
2.
3.
4.

5.
6.

Park, C.-G. và Hyun, J. K. (2003)
Alm và cộng sự (2010)
Casagrande và cộng sự (2015)
Alm và cộng sự (2016)
Choo và cộng sự (2016)
Robbins, B. G., và Kiser, E.
(2020)

Mọi người sẽ tuân thủ luật pháp nếu họ 1. Jimenez và Iyer, (2016)
nhận thức quá trình xây dựng và thực thi 2. Abba Ya’u, Natrah Saad (2019)


14
Lý thuyết/
mơ hình

Cơng trình nghiên cứu áp dụng lý
thuyết theo tên tác giả/ nhóm tác giả
luật pháp là cơng bằng. Vì thế, người nộp 3. Hassan và cộng sự (2021)
thuế có hành vi TTT cao hơn khi họ nhận
thức tồn bộ hệ thống thuế là công bằng
và ngược lại
Lý thuyết
Hành vi TTT của người nộp thuế được 1. Trivedi và cộng sự (2005)
hành vi có kế giải thích bởi ý định thực hiện hành vi 2. Benk và cộng sự (2010)
hoạch
TTT của họ.

3. Damayanti (2012)
(Theory of
4. Natrah Saad (2012)
5. Abdul Hamid (2014)
Planned
Behavior 6. Damayanti và cộng sự (2015)
TPB)
7. Andi Nurwanah và cộng sự (2018)
8. Malik và Younus (2020)
9. Taing và Chang, (2020)
Lý thuyết tâm Mối quan hệ giữa NNT và CQT là một 1. Feld và Dan Frey (2002)
lý học tài chính hợp đồng bao gồm sự tương tác phức tạp 2. Torgler và cộng sự (2008)
(Theory
giữa người nộp thuế và chính phủ trong
Fiscal
việc thiết lập mối quan hệ có đi có lại
Psychology)
cơng bằng. Nếu các khoản thuế đã nộp và
các dịch vụ cơng do chính phủ cung cấp
được NNT coi là cơng bằng, NNT có xu
hướng tn thủ luật thuế và điều này có
tác động tích cực đến hành vi TTT.
Mơ hình tn Các nhóm nhân tố về nhân khẩu học; cơ 1. Chan và cộng sự (2000)
thủ thuế của
hội không tuân thủ thuế; thái độ và nhận 2. Chau và Leung (2009)
Fischer
thức; cấu trúc thuế, hệ thống thuế ảnh 3. Sinnasamy và cộng sự (2015)
hưởng đến việc tuân thủ thuế của NNT
4. Hauptman và cộng sự (2015)
Mơ hình

khung sườn
dốc trơn trượt
về tuân thủ
thuế
(Slippery
Slope
Framework SSF)

Nội dung chính của lý thuyết/ mơ hình

SSF là tích hợp các kết quả thực nghiệm
từ kinh tế học, xã hội học và tâm lý học.
SSF được đề xuất bằng đồ thị trong
không gian ba chiều với quyền lực của
các cơ quan có thẩm quyền, niềm tin vào
các cơ quan có thẩm quyền và hành vi
tuân thủ thuế. Trong đó, quyền lực cơ
quan thuế thúc đẩy hành vi tuân thủ thuế
bắt buộc và niềm tin vào cơ quan thuế
thúc đẩy hành vi tuân thủ thuế tự nguyện

1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.
8.
9.

10.
11.
12.
13.
14.
15.

Wahl và cộng sự (2010)
Benk và cộng sự (2011)
Kastlunger và cộng sự (2013)
Lisi, G. (2014)
Mas’ud và cộng sự (2014)
Gangl và cộng sự (2015)
Darmayasa và Aneswari (2015)
Gobena và cộng sự (2016)
Olsen,và cộng sự (2018).
Siglé và cộng sự (2018)
Cechovsky, N. (2018)
Yasa và Martadinata (2018)
Mas’ud et al (2019)
Da Silva và cộng sự (2019)
Malik and Younus (2020)

Nguồn: Kết quả tổng quan nghiên cứu


×