Tải bản đầy đủ (.pdf) (25 trang)

Tiểu luận Đo lường và đánh giá trong giáo dục: Xây dựng ngân hàng câu trắc nghiệm kiểm tra học kỳ II, môn Tin học 9

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (283.26 KB, 25 trang )

BỘ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRÀ VINH

TIỂU LUẬN MÔN HỌC ĐO LƯỜNG VÀ ĐÁNH GIÁ
TRONG GIÁO DỤC

TÊN ĐỀ TÀI XÂY DỰNG NGÂN HÀNG CÂU TRẮC NGHIỆM
KIỂM TRA HỌC KỲ II, MÔN TIN HỌC LỚP 9
NĂM HỌC 2019-2020

GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN: TS. NGUYỄN THỊ NGỌC XUÂN
HỌC VIÊN: TRƯƠNG HUỲNH HÙNG
LỚP CAO HỌC QUẢN LÝ GIÁO DỤC - NĂM 2019

KIÊN GIANG NĂM 2020


MỤC LỤC
Trang
1. Lí do chọn đề tài ............................................................................................... 1
2. Nội dung ............................................................................................................ 2
2.1. Tổng quan về đo lường và đánh giá trong giáo dục ....................................... 2
2.1.1. Chức năng của Đo lường và đánh giá ................................................. 3
2.1.2. Phân loại câu hỏi trắc nghiệm ............................................................. 3
2.1.2.1. Theo hình thức thi ................................................................ 3
2.1.2.2. Theo dạng câu hỏi ................................................................ 4
a. Loại trắc nghiệm tự luận ........................................................... 4
b. Loại trắc nghiệm khách quan .................................................... 4
2.1.3. Phân loại đề kiểm tra/đề thi đánh giá kết quả học tập ........................ 5
2.1.3.1. Phân loại theo mục tiêu ....................................................... 5
a. Lĩnh vực nhận thức ................................................................... 5


b. Lĩnh vực tình cảm ..................................................................... 6
c. Lĩnh vực kỹ năng ...................................................................... 7
2.1.3.2. Phân loại theo hình thức ...................................................... 7
2.1.4. Thiết kế bảng trọng số/ Ma trận đề thi ................................................ 7
2.1.4.1. Xây dựng bảng trọng số ....................................................... 8
2.1.4.2. Các dạng bảng trọng số ma trận .......................................... 9
2.2. Nguyên tắc xây dựng các loại câu trắc nghiệm .......................................... 11
2.2.1. Tự luận ............................................................................................ 11
2.2.2. Câu đúng sai .................................................................................... 11
2.2.3. Câu ghép hợp .................................................................................. 12
2.2.4. Câu điền khuyết .............................................................................. 13
2.2.5. Câu nhiều lựa chọn (NLC) .............................................................. 13
2.3. Quy trình xây dựng các loại câu trắc nghiệm .............................................. 14
2.4. Ngân hàng câu hỏi trắc nghiệm .................................................................... 15
2.4.1. Xây dựng 5 câu tự luận cho khối kiến thức chung ......................... 15
2.4.2. Xây dựng 10 câu đúng sai cho khối kiến thức nhận biết ................ 15
2.4.3. Xây dựng 10 câu ghép hợp cho khối kiến thức thông hiểu ............ 16
2.4.4. Xây dựng 5 câu điền khuyết cho khối kiến thức vận dụng............. 16
2.4.5. Xây dựng 20 câu nhiều lựa chọn cho khối kiến thức thông hiểu ... 17
3. Kết luận ........................................................................................................... 21
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 22


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TT

Viết tắt

Viết đầy đủ


1

BGD

Bộ Giáo dục

2

CBQL

Cán bộ quản lý

3

GD&ĐT

Giáo dục và Đào tạo

4

GV

Giáo viên

5

HS

Học sinh


6

KT-XH

Kinh tế - Xã hội

7

Nxb

Nhà xuất bản

8

QLGD

Quản lý giáo dục

9

THCS

Trung học cơ sở

10

TNKQ

Trắc nghiệm khách quan



1

1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Đảng ta đã khẳng định: “Thực sự coi giáo dục - đào tạo, là quốc sách hàng đầu”.
Mặc dù kinh tế đất nước còn nhiều khó khăn, song chúng ta vẫn quyết tâm thực hiện tốt
quan điểm chỉ đạo trên. Giáo dục Việt Nam những năm gần đây đã có sự khởi sắc nhất
định. Tuy nhiên vẫn còn nhiều hạn chế, cần tăng cường hơn nữa sự lãnh đạo của Đảng,
quản lý của Nhà nước, để xã hội hóa giáo dục, làm cho giáo dục trở thành “quốc sách
hàng đầu” một cách đúng nghĩa và toàn vẹn nhất.
Trong thời đại hiện nay, khi khoa học và công nghệ đang phát triển như vũ bão, tri
thức đã trở thành thước đo sự phát triển và dự báo tương lai cho mỗi quốc gia. Đối với
một dân tộc có truyền thống hiếu học như Việt Nam thì đây vừa là cơ hội giúp chúng ta
nâng cao vị thế quốc gia, lại vừa là thách thức lớn đối với vận mệnh toàn dân tộc
Xây dựng nền giáo dục mở, thực học, thực nghiệp, dạy tốt, học tốt, quản lý tốt; có
cơ cấu và phương thức giáo dục hợp lý, gắn với xây dựng xã hội học tập; bảo đảm các
điều kiện nâng cao chất lượng; chuẩn hóa, hiện đại hóa, dân chủ hóa, xã hội hóa và hội
nhập quốc tế hệ thống giáo dục và đào tạo; giữ vững định hướng xã hội chủ nghĩa và bản
sắc dân tộc. Phấn đấu đến năm 2030, nền giáo dục Việt Nam đạt trình độ tiên tiến trong
khu vực.Trong đó cần tập trung đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ các yếu tố cơ bản của giáo
dục, đào tạo theo hướng coi trọng phát triển phẩm chất, năng lực của người học. Đổi mới
căn bản hình thức và phương pháp thi, kiểm tra và đánh giá kết quả giáo dục, đào tạo,
bảo đảm trung thực, khách quan.
Đánh giá kết quả học tập của học sinh thể hiện được chất lượng của nhà trường
luôn được xã hội quan tâm, và là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của Giáo dục hiện
nay. Nghị quyết số 88/2014/QH13 đã xác định: “Đổi mới căn bản phương pháp đánh giá
chất lượng giáo dục theo hướng hỗ trợ phát triển phẩm chất và năng lực học sinh; phản
ánh mức độ đạt chuẩn quy định trong CT; cung cấp thơng tin chính xác, khách quan, kịp
thời cho việc điều chỉnh hoạt động dạy, hướng dẫn hoạt động học nhằm nâng cao dần
năng lực học sinh...”

Việc kiểm tra đánh giá kết quả học tập không chỉ nhằm mục đích đánh giá kết quả
q trình học tập của học sinh mà cịn là nguồn thơng tin phản hồi, là lăng kính giúp giáo
viên nắm bắt được chất lượng, phương pháp giảng dạy của mình, để từ đó có những điều
chỉnh thích hợp cho cơng tác giảng dạy.
Vấn đề đặt ra là kiểm tra như thế nào để được kịp thời, tồn diện, khách quan và
chính xác. Có nhiều hình thức kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh: kiểm tra
vấn đáp, kiểm tra viết, kiểm tra thường xuyên, kiểm tra định kỳ...Trong các hình thức
kiểm tra thì trắc nghiệm khách quan là hình thức đáp ứng được yêu cầu của kiểm tra đánh
giá nhất.


2

Kiểm tra đánh giá là bộ phận không thể tách rời của q trình dạy học. Có thể nói
kiểm tra đánh giá là động lực để thúc đẩy sự đổi mới quá trình dạy và học. Vì vậy, đổi
mới kiểm tra đánh giá sẽ là động lực thúc đẩy các quá trình khác như đổi mới phương
pháp dạy học, đổi mới cách thức tổ chức hoạt động dạy học, đổi mới quản lý… Nếu thực
hiện được việc kiểm tra đánh giá hướng vào đánh giá quá trình, giúp phát triển năng lực
người học, thì lúc đó q trình dạy học trở nên tích cực hơn rất nhiều. Q trình đó sẽ
nhắm đến mục tiêu xa hơn, đó là ni dưỡng hứng thú học đường, tạo sự tự giác trong
học tập và quan trọng hơn là gieo vào lòng học sinh sự tự tin, niềm tin “người khác làm
được mình cũng sẽ làm được”… Điều này vô cùng quan trọng để tạo tiền đề cho sự thành
công của mỗi học sinh trong tương lai.
Với sự hướng dẫn, truyền đạt kiến thức của Tiến sĩ Nguyễn Thị Ngọc Xuân và
thông qua nghiên cứu tài liệu Đánh giá trong giáo dục đại học của TS.Vũ Lan Hương, tài
liệu Đo lường và đánh giá thành quả học tập của PGS.TS.Lê Đức Ngọc, bản thân đã nhận
thấy phương pháp trắc nghiệm trong kiểm tra và đánh giá kết quả học tập là khách quan,
một lúc kiểm tra được nhiều kiến thức, giúp đánh giá học sinh chính xác hơn, tồn diện
và phong phú hơn...Vì vậy, bản thân chọn vấn đề “Xây dựng ngân hàng câu trắc
nghiệm kiểm tra học kỳ II, môn Tin học 9” theo hướng đổi mới kiểm tra đánh giá của

Bộ Giáo dục và Đào tạo hiện nay để làm đề tài tiểu luận.
2. NỘI DUNG
2.1. Tổng quan về đo lường và đánh giá trong giáo dục
Theo Hoàng Phê - Từ điển Tiếng Việt. Nxb Khoa học xã hội, H.1998 , thuật ngữ “
Đo lường” được định nghĩa là : xác định độ lớn của một đại lượng bằng cách so sánh
với một đại lượng cùng loại được chọn làm đơn vị “Đo lường trong tiếng Anh
(Measurement ) là một khái niệm chuyên dùng để chỉ sự so sánh một vật hay hiện tượng
với một thước đo hay chuẩn mực, có khả năng trình bày kết quả về mặt định lượng. Nói
cách khác đo lường là một cách lượng giá với mục đích gán con số hoặc thứ bậc cho đối
tượng đo (nghiên cứu) theo một hệ thống quy tắc hay chuẩn mực nào đó.
Đo lường trong giáo dục (Educational measurement) là một nhánh khoa học sử
dụng việc đánh giá và phân tích số liệu đánh giá trong giáo dục để suy ra năng lực, trình
độ của người được đánh giá (thí sinh). Đo lường trong giáo dục có một bộ phận chồng
gối với đo lường trong tâm lý (tâm trắc học - Psychometrics).
Đo lường là gán các con số vào các cá thể sự vật theo một hệ thống quy tắc nào đó
để biểu diễn đặc tính của sự vật đó. Còn đánh giá là đưa ra phán quyết về mức độ giá trị
hoặc chất lượng của sự vật đó. Như vậy, đo lường chỉ để thu được các con số chứ chưa
phán xét về sự vật gắn với con số đó ở mức độ giá trị hoặc chất lượng nào; còn đánh giá
là phán xét về mức độ giá trị hoặc chất lượng của sự vật, tức là nhận định sự vật là lớn


3

hay bé, cao hay thấp, tốt hay xấu …ở mức độ nào. Quan hệ giữa đo lường và đánh giá là:
đo lường nhằm cung cấp số liệu để đánh giá, kết quả đo lường là căn cứ để đánh giá.
“Đánh giá được hiểu là quá trình hình thành những nhận định, phán đốn về kết
quả cơng việc, dựa vào sự phân tích những thơng tin thu được đối chiếu với mục tiêu,
tiêu chuẩn đã đề ra, nhằm đề xuất những quyết định thích hợp để cải thiện thực trạng,
điều chỉnh, nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác giáo dục” (Trần Bá Hoành).
Đánh giá trong giáo dục là quá trình tiến hành có hệ thống bao gồm sự mơ tả định

tính hay định lượng những kết quả đạt được và so sánh với mục tiêu giáo dục đã xác
định.
Thao tác đo lường trong giáo dục thường là tiến hành các bài kiểm tra trên các thí
sinh bằng trắc nghiệm khách quan (lựa chọn trả lời) hoặc tự luận (bài viết đủ dài) rồi
phân tích kết quả của các bài kiểm tra để ước lượng rút ra các con số bằng đặc trưng cho
các câu hỏi và năng lực của thí sinh.
2.1.1. Chức năng của Đo lường và Đánh giá.
Đánh giá trong giáo dục thực hiện nhiều chức năng khác nhau:
* Chức năng định hướng: Đánh giá được bức tranh thực trạng giáo dục và sự phát
triển của cá nhân trong nền giáo dục nhằm chỉ ra phương hướng về mục tiêu giúp các
trường lập kế hoạch hợp lí.
* Chức năng đốc thúc, kích thích, tạo động lực: Đánh giá trong giáo dục kích thích
tinh thần trách nhiệm hình thành hứng thú, lòng tự trọng, tự lực, yêu lao động của người
được đánh giá.
* Chức năng sàng lọc, lựa chọn: Kết quả đánh giá giúp phân loại, sàng lọc, lựa
chọn đối tượng nhằm giúp đối tượng tiến bộ.
* Chức năng cải tiến, dự báo: Kết quả đánh giá trong giáo dục từ nhiều gốc độ và
trong những thời điểm khác nhau có thể cung cấp những dự báo về xu thế phát triển của
giáo dục trong tương lai. Qua đánh giá, giúp phát hiện những khó khăn, tồn tại trong giáo
dục từ đó lựa chọn và triển khai các biện pháp thích hợp để khắc phục những sai xót và
tồn tại.
2.1.2- Phân loại câu hỏi trắc nghiệm
2.1.2.1. Theo hình thức thi
Trắc nghiệm bao gồm 3 loại: loại quan sát, loại vấn đáp và loại viết.
+ Loại quan sát: giúp đánh giá các thao tác, hành vi, phản ứng vô thức, kỹ năng
thực hành và kỹ năng nhận thức của người học.
+ Loại vấn đáp: có tác dụng đánh giá khả năng đáp ứng các câu hỏi được nêu một
cách tự phát trong một tình huống cần kiểm tra, cũng thường được sử dụng khi sự tương
tác giữa người hỏi và người trả lời để xác định khả năng nhận thức của người trả lời đó.



4

+ Loại viết: cho phép kiểm tra nhiều thí sinh cùng một lúc, thí sinh có thời gian
cân nhắc nhiều hơn trả lời và qua đó có thể đánh giá một số loại tư duy ở mức độ cao.
Loại viết cung cấp các bản ghi trả lời để người hỏi nghiên cứu kỹ khi chấm thi, dễ quản
lý vì người chấm không tham gia trực tiếp vào bối cảnh kiểm tra.
Loại viết được chia làm 2 nhóm:
* Nhóm câu hỏi tự luận: là câu hỏi yêu cầu phải trả lời theo dạng mở, tức là thí
sinh phải tự trình bày ý kiến trong một bài làm (thường dài) để giải quyết những vấn đề
của câu hỏi đưa ra. Phương pháp này đã được sử dụng từ khá lâu trong các nhà trường.
* Nhóm câu hỏi trắc nghiệm khách quan (thường quen gọi tắt là trắc nghiệm): là
phương pháp mà trong đó đề thi thường rất nhiều câu hỏi, mỗi câu nêu ra một vấn đề
cùng với những thông tin cần thiết để thí sinh có thể trả lời từng câu một cách ngắn gọn.
2.1.2.1. Theo dạng câu hỏi
a. Loại trắc nghiệm tự luận
Loại câu hỏi tự luận hay luận đề gồm những câu hỏi có câu trả lời tự do hay tự do
hạn chế. Học sinh được tự do diễn đạt tư tưởng và kiến thức nên phát huy được óc sáng
kiến và suy luận. Loại trắc nghiệm tự luận đòi hỏi học sinh viết câu trả lời, tương ứng
một đoạn văn với mỗi câu hỏi, hay mỗi phần câu hỏi.
Loại câu hỏi tự luận giúp học sinh diễn đạt, suy luận, sắp xếp ý, tổng quát hóa,
phát huy sự sáng tạo của học sinh về khả năng viết văn của học sinh.
Loại trắc nghiệm tự luận có nhiều ưu điểm song loại trắc nghiệm tự luận này khó
chấm điểm và độ tin cậy thấp, độ giá trị thấp bởi vì đáp án chung chung chưa cụ thể nên
phụ thuộc vào tính chất chủ quan của người chấm, khơng đảm bảo tính khách quan.
b. Loại trắc nghiệm khách quan
- Câu trắc nghiệm đúng, sai: Đây là loại câu hỏi được trình bày dưới dạng câu
phát biểu và học sinh trả lời bằng cách lựa chọn một trong hai phương án đúng hoặc sai.
Khi soạn thảo khơng nên trích đoạn trong sách giáo khoa và cần soạn những câu khiến
học sinh phải suy luận, tìm tịi mới có thể trả lời được. Tránh những câu quá phức tạp,

nhiều ý làm học sinh bị rối song cũng không được đơn giản quá.
- Câu trắc nghiệm ghép đơi: Đây là loại hình đặc biệt của loại câu hỏi nhiều lựa
chọn, trong đó học sinh tìm cách ghép các câu trả lời ở trong cột này với câu hỏi ở cột
khác sao cho phù hợp. Lưu ý không soạn thảo số câu ở hai phần bằng nhau để tránh học
sinh đốn mị một số câu cịn lại.
- Câu trắc nghiệm điền khuyết hay có câu trả lời ngắn: Đây là câu hỏi trắc
nghiệm khách quan nhưng có câu trả lời tự do. Câu hỏi dạng này gồm hai phần : phần
gốc là một mệnh đề chưa hoàn chỉnh, phần trống là chỗ học sinh cần bổ sung cho mệnh
đề đó hồn chỉnh bằng ý kiến riêng của mình. Học sinh viết câu trả lời bằng một hay vài
từ hoặc một câu ngắn.


5

- Câu trắc nghiệm có nhiều câu trả lời để lựa chọn: Câu trắc nghiệm có nhiều
câu trả lời để lựa chọn được gọi tắt là câu hỏi nhiều lựa chọn. Đây là loại câu hỏi thông
dụng nhất. Loại này có một câu phát biểu căn bản gọi là câu dẫn và có nhiều câu trả lời
để học sinh lựa chọn, trong đó chỉ có một câu trả lời đúng nhất hay hợp lí nhất cịn lại đều
là sai, những câu trả lời sai gọi là câu mồi hay câu nhiễu. Khi soạn thảo thông thường
chọn 4 hoặc 5 lựa chọn, phương án đúng được để một cách ngẫu nhiên, các phương án
nên có độ dài và hình thức như nhau, phần câu dẫn và câu trả lời phải hoàn chỉnh về mặt
ngữ pháp và kiến thức.
+ Câu nhiều lựa chọn khẳng định: Trong các phương án lựa chọn của câu nhiều lựa
chọn theo hình thức khẳng định, có một hoặc một vài phương án đúng còn các phương án
khác đều là làm nhiễu. Khi trả lời yêu cầu lựa chọn ra một phương án hoặc tất cả các
phương án đúng.
+ Câu nhiều lựa chọn phủ định: Các phương án lựa chọn của câu nhiều lựa chọn là
có một đáp án sai, khi đưa ra đáp án yêu cầu đối tượng thi tìm ra đáp án sai này.
+ Câu nhiều lựa chọn theo hình thức tốt nhất: Trong các câu nhiều lựa chọn theo
hình thức tốt nhất thì chỉ có một phương án đúng (tốt nhất), còn các phương án khác, tuy

ở một mức độ nào đó cũng đúng nhưng chúng đều không phải là đúng nhất.
+ Câu nhiều lựa chọn suy diễn: Câu nhiều lựa chọn suy diễn là căn cứ vào quan hệ
của hai sự vật đã đưa ra để suy diễn, lí luận cho quan hệ của hai sự vật khác. Cách thức
đưa ra phương án của nó vẫn là lựa chọn một phương án tích hợp nhất trong một số các
phương án lựa chọn.
+ Câu nhiều lựa chọn hỗn hợp: Câu nhiều lựa chọn hỗn hợp là do một số đáp án
đơn độc hoặc một số nhóm đáp án đơn độc khơng giống nhau tạo nên.
2.1.3. Phân loại đề kiểm tra/ đề thi đánh giá kết quả học tập
2.1.3.1 Phân loại theo mục tiêu
a. Lĩnh vực nhận thức
- Biết (Knowledge): được định nghĩa là sự nhớ, thuộc lịng, nhận biết được và có thể
tái hiện các dữ liệu, các sự việc đã biết hoặc đã học được trước đây. Điều đó có nghĩa là
một người có thể nhắc lại một loạt dữ liệu, từ các sự kiện đơn giản đến các lý thuyết phức
tạp, tái hiện trong trí nhớ những thơng tin cần thiết. Đây là mức độ hành vi thấp nhất đạt
được trong lĩnh vực nhận thức.
- Hiểu (Comprehention): được định nghĩa là khả năng nắm được ý nghĩa của tài
liệu. Điều đó có thể thể hiện bằng việc chuyển tài liệu từ dạng này sang dạng khác (từ các
ngôn từ sang số liệu…), bằng cách giải thích tài liệu (giải nghĩa hoặc tóm tắt), mơ tả theo
ngơn từ của mình và bằng cách ước lượng xu hướng tương lai (dự báo các hệ quả hoặc
ảnh hưởng). Hành vi ở mức độ này cao hơn so với mức độ biết, và cũng bao gồm cả mức
độ biết.


6

- Áp dụng (Application): được định nghĩa là khả năng sử dụng các tài liệu đã học
vào một hoàn cảnh cụ thể mới. Điều đó có thể bao gồm việc áp dụng các quy tắc, phương
pháp, khái niệm, nguyên lý, định luật và lý thuyết. Hành vi ở mức độ này cao hơn mức
độ biết và hiểu trên đây, và cũng bao gồm cả các mức độ đó.
- Phân tích (Analysis): được định nghĩa là khả năng phân chia một tài liệu ra thành

các phần của nó sao cho có thể hiểu được các cấu trúc tổ chức của nó. Điều đó có thể bao
gồm việc chỉ ra đúng các bộ phận, phân tích mối quan hệ giữa các bộ phận, và nhận biết
được các nguyên lý tổ chức của chúng. Hành vi ở mức độ này cao hơn so với mức độ
biết, hiểu và áp dụng, và cũng bao gồm cả các mức độ đó, vì nó địi hỏi một sự thấu hiểu
cả nội dung và hình thái cấu trúc của tài liệu.
- Tổng hợp (Synthesis): được định nghĩa là khả năng sắp xếp các bộ phận lại với
nhau để hình thành một tổng thể mới. Điều đó có thể bao gồm việc tạo ra một cuộc giao
tiếp đơn nhất (chủ đề hoặc bài phát biểu), một kế hoạch hành động (dự án nghiên cứu),
hoặc một mạng lưới các quan hệ trừu tượng (sơ đồ để phân lớp thông tin). Hành vi ở mức
độ này cao hơn so với các mức độ biết, hiểu, áp dụng, phân tích, và cũng bao gồm cả các
mức độ đó, nó nhấn mạnh các yếu tố sáng tạo, đặc biệt tập trung vào việc hình thành các
mơ hình hoặc cấu trúc mới.
- Đánh giá (Evaluation): là khả năng xác định giá trị của tài liệu, phán quyết được
về những tranh luận, bất đồng ý kiến (tuyên bố, tiểu thuyết, thơ, báo cáo nghiên cứu).
Việc đánh giá dựa trên các tiêu chí nhất định. Đó có thể là các tiêu chí bên trong (cách tổ
chức) hoặc các tiêu chí bên ngồi (phù hợp với mục đích), và người đánh giá phải tự xác
định hoặc được cung cấp các tiêu chí. Hành vi ở mức độ này cao hơn so với tất cả các
mức độ biết, hiểu, áp dụng, phân tích, tổng hợp, và cũng bao gồm tất cả các mức độ đó.
b. Lĩnh vực tình cảm: lĩnh vực tình cảm được phân chia thành các mức độ hành vi
từ đơn giản nhất đến phức tạp nhất như sau:
- Tiếp nhận (Receiving): thể hiện sự tự nguyện tiếp nhận thơng tin, sự quan tâm có
lựa chọn.
- Đáp ứng (Responding): thể hiện sự quan tâm tích cực để tiếp nhận, sự tự nguyện
đáp ứng và cảm giác thỏa mãn.
- Chấp nhận giá trị (Valuing): thể hiện niềm tin và sự chấp nhận giá trị, sự ưa
chuộng và sự cam kết.
- Tổ chức (Organization): thể hiện sự khái quát hóa các giá trị và tổ chức thành hệ
thống giá trị.
- Đặc trưng hóa (Characterization): Đây là cấp độ cao và phức tạp nhất. Nó bao


gồm hành vi liên quan tới việc tiếp nhận một tập hợp các giá trị và sự khái quát thành đặc
trưng của bản thân hay triết lý của cuộc sống.


7

c. Lĩnh vực kỹ năng: lĩnh vực kỹ năng được chia thành các mức độ hành vi từ đơn
giản nhất đến phức tạp nhất như sau:
- Bắt chước thụ động (Imitation): Làm theo hành vi của một người khác một cách
thụ động.
- Thao tác theo (Manipulation):Thực hiện được các thao tác theo một sự hướng dẫn
từng bước quy trình.
- Tự làm đúng (Precision): Thực hiện được một nhiệm vụ với sai sót nhỏ và dần dần
chính xác hơn mà khơng có nguồn hướng dẫn. Thể hiện thao tác trơn tru, chính xác.
- Khớp nối được (Articulation): Sắp xếp được một chuỗi thao tác bằng cách kết hợp
hai hay nhiều kỹ năng, có thể cải tiến thao tác cho phù hợp để giải quyết một vấn đề gì
đó.
- Thao tác tự nhiên (Naturalisation): Chứng tỏ mức độ thực hiện thao tác một cách

tự nhiên như bản hăng (”không cần suy nghĩ”). Các kỹ năng được kết hợp, thao tác trình
tự, thực hiện nhất quán dễ dàng, tức là mất ít năng lượng và thời gian.
2.1.3.2. Phân loại theo hình thức
- Đề kiểm tra tự luận;
- Đề kiểm tra trắc nghiệm khách quan;
- Đề kiểm tra kết hợp cả hai hình thức trên: có cả câu hỏi dạng tự luận và câu hỏi
dạng trắc nghiệm khách quan. Trong trường hợp này nên ra đề riêng cho phần tự luận và
phần trắc nghiệm khách quan độc lập với nhau. Như vậy, xét cho cùng đề kiểm tra có hai
hình thức cơ bản tự luận và trắc nghiệm khách quan.
Mỗi hình thức đều có ưu điểm và hạn chế riêng nên cần kết hợp một cách hợp lý
các hình thức sao cho phù hợp với nội dung kiểm tra và đặc trưng môn học để nâng cao

hiệu quả, tạo điều kiện để đánh giá kết quả học tập của học sinh chính xác hơn.
Nếu đề kiểm tra kết hợp hai hình thức thì nên cho học sinh làm bài kiểm tra phần
trắc nghiệm khách quan độc lập với việc làm bài kiểm tra phần tự luận: làm phần trắc
nghiệm khách quan trước, thu bài rồi mới cho học sinh làm phần tự luận.
2.1.4. Thiết kế bảng trọng số ma trận
Bảng trọng số ma trận là một bảng có hai chiều, một chiều là nội dung hay mạch kiến
thức chính cần đánh giá, một chiều là các cấp độ nhận thức của học sinh theo các cấp độ:
nhận biết, thông hiểu và vận dụng (gồm có vận dụng ở cấp độ thấp và vận dụng ở cấp độ
cao).Trong mỗi ô là chuẩn kiến thức kĩ năng chương trình cần đánh giá, tỉ lệ % số điểm,
số lượng câu hỏi và tổng số điểm của các câu hỏi. Số lượng câu hỏi của từng ô phụ thuộc
vào mức độ quan trọng của mỗi chuẩn cần đánh giá, lượng thời gian làm bài kiểm tra và
trọng số điểm quy định cho từng mạch kiến thức, từng cấp độ nhận thức.
Thiết lập ma trận đề kiểm tra gồm các thao tác sau:
B1. Liệt kê tên các chủ đề (nội dung, chương...) cần kiểm tra;


8

B2. Viết các chuẩn cần đánh giá đối với mỗi cấp độ tư duy;
B3. Quyết định phân phối tỉ lệ % tổng điểm cho mỗi chủ đề (nội dung, chương...);
B4. Quyết định tổng số điểm của bài kiểm tra;
B5. Tính số điểm cho mỗi chủ đề (nội dung, chương...) tương ứng với tỉ lệ %;
B6. Tính số điểm và quyết định số câu hỏi cho mỗi chuẩn tương ứng;
B7. Tính tổng số điểm và tổng số câu hỏi cho mỗi cột;
B8. Tính tỉ lệ % tổng số điểm phân phối cho mỗi cột;
B9. Đánh giá lại ma trận và chỉnh sửa nếu thấy cần thiết.
Cần lưu ý:
- Khi viết các chuẩn cần đánh giá đối với mỗi cấp độ tư duy:
+ Chuẩn được chọn để đánh giá là chuẩn có vai trị quan trọng trong chương
trình mơn học. Đó là chuẩn có thời lượng quy định trong phân phối chương trìnhnhiều

và làm cơ sở để hiểu được các chuẩn khác.
+ Mỗi một chủ đề (nội dung, chương...) đều phải có những chuẩn đại diện được
chọn để đánh giá.
+ Số lượng chuẩn cần đánh giá ở mỗi chủ đề (nội dung, chương...) tương ứng với
thời lượng quy định trong phân phối chương trình dành cho chủ đề (nội dung, chương...)
đó. Nên để số lượng các chuẩn kĩ năng và chuẩn đòi hỏi mức độ tư duy cao (vận dụng)
nhiều hơn.
- Quyết định tỉ lệ % tổng điểm phân phối cho mỗi chủ đề (nội dung, chương...):
Căn cứ vào mục đích của đề kiểm tra, căn cứ vào mức độ quan trọng của mỗi chủ
đề (nội dung, chương...) trong chương trình và thời lượng quy định trong phân phối
chương trình để phân phối tỉ lệ % tổng điểm cho từng chủ đề.
- Tính số điểm và quyết định số câu hỏi cho mỗi chuẩn tương ứng
Căn cứ vào mục đích của đề kiểm tra để phân phối tỉ lệ % số điểm cho mỗi chuẩn
cần đánh giá, ở mỗi chủ đề, theo hàng. Giữa các cấp độ: nhận biết, thông hiểu, vận dụng
theo thứ tự nên theo tỉ lệ phù hợp với chủ đề, nội dung và trình độ, năng lực của học sinh.
+ Căn cứ vào số điểm đã xác định ở B5 để quyết định số điểm và câu hỏi tương
ứng, trong đó mỗi câu hỏi dạng TNKQ phải có số điểm bằng nhau.
+ Nếu đề kiểm tra kết hợp cả hai hình thức trắc nghiệm khách quan và tự luận thì
cần xác định tỉ lệ % tổng số điểm của mỗi một hình thức sao cho thích hợp.
2.1.4.1. Xây dựng bảng trọng số
Để xác định trọng số của mỗi chủ đề trong đề kiểm tra, giáo viên cần căn cứ vào
mục tiêu cần đạt của các chủ đề trong chương trình giáo dục phổ thơng, tầm quan trọng
của chuẩn kiến thức, kỹ năng và thời lượng của nó được qui định trong chương trình
giảng dạy. Khi ra một đề kiểm tra thì việc đầu tiên là nghĩ đến trọng số giữa nội dung


9

kiểm tra phần lí thuyết và nội dung kiểm tra phần vận dụng, từ đó ước lượng trọng số
giữa phần câu hỏi lí thuyết và câu hỏi bài tập trong đề kiểm tra.

Mẫu bảng trọng số

Số tiết thực LT = Số tiết lí thuyết x 0,7
Số tiết thực VD = Tổng số tiết - số tiết thực LT
Trọng số LT = [(Số tiết thực LT)x100]/ Tổng số tiết
Trọng số TH = [(Số tiết thực TH)x100]/ Tổng số tiết
Số câu LT = (Trọng số LT x Tổng số câu của đề)/100
Số câu TH = (Trọng số TH x Tổng số câu của đề)/100

2.1.4.2. Các dạng bảng trọng số ma trận
Dạng 1. Dùng cho loại đề kiểm tra tự luận hoặc trắc nghiệm khách quan
KHUNG MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA
Môn: ....................Lớp:...............
(Thời gian kiểm tra: .......phút )
Tên Chủ đề
(nội dung,
chương)

Nhận biết
(cấp độ 1)

Thông hiểu
(cấp độ 2)

Chuẩn KT,
KN cần
kiểm tra

Vận dụng
Cấp độ thấp

(cấp độ 3)

Cấp độ cao
(cấp độ 4)

Chuẩn KT,
KN cần kiểm
tra

Chuẩn KT,
KN cần kiểm
tra

Chuẩn KT,
KN cần kiểm
tra

Số câu

Số câu

Số câu

Số câu

Số điểm

Số điểm

Số điểm


Số điểm

Chủ đề 2

Chuẩn KT,
KN cần
kiểm tra

Chuẩn KT,
KN cần kiểm
tra

Chuẩn KT,
KN cần kiểm
tra

Chuẩn KT,
KN cần kiểm
tra

Số câu
Số điểm

Số câu
Số điểm

Số câu
Số điểm


Số câu
Số điểm

Số câu
Số điểm

Chủ đề 1

Số câu
Số điểm
Tỉ lệ %

Tỉ lệ %
............
............

Cộng

Số câu
...
điểm=...%

Số câu
...
điểm=...%


10

Chủ đề n


Chuẩn KT,
KNcần
kiểm tra

Chuẩn KT,
KNcần kiểm
tra

Chuẩn KT,
KNcần kiểm
tra

Chuẩn KT,
KNcần kiểm
tra

Số câu
Số điểm
Tỉ lệ %

Số câu
Số điểm

Số câu
Số điểm

Số câu
Số điểm


Số câu
Số điểm

Tổng số câu
Tổng số
điểm
Tỉ lệ %

Số câu
Số điểm
%

Số câu
Số điểm
%

Số câu
...
điểm=...%

Số câu
Số điểm
%

Số câu
Số điểm

Dạng 2: Dùng cho loại đề kiểm tra kết hợp tự luận và trắc nghiệm khách quan
KHUNG MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA
Môn: ....................Lớp:...............

(Thời gian kiểm tra: .......phút )
Tên Chủ
đề
(nội dung,
chương…
)
Chủ đề 1

Số câu
Số điểm
Tỉ lệ %
Chủ đề 2

Nhận biết

Thông hiểu

(cấp độ 1)

(cấp độ 2)

TNKQ

TL

TNK
Q

Chuẩn
KT,

KN
cần
kiểm

Chuẩn Chuẩn
KT,
KT,
KN
KN
cần
cần
kiểm
kiểm

tra
Số câu
Số
điểm

tra
Số câu
Số
điểm

Chuẩn
KT,
KN

Chuẩn Chuẩn
KT,

KT,
KN
KN

cần
kiểm
tra

cần
kiểm
tra

tra
Số
câu
Số
điểm

cần
kiểm
tra

Vận dụng
Cấp độ thấp
(cấp độ 3)

Cấp độ cao
(cấp độ 4)

TL


TNK
Q

TL

TNK
Q

TL

Chuẩn
KT,
KN cần
kiểm
tra

Chuẩ
n KT,
KN
cần
kiểm

Chuẩ
n KT,
KN
cần
kiểm

Chuẩ

n KT,
KN
cần
kiểm

Chuẩ
n KT,
KN
cần
kiểm

tra
Số
câu
Số
điểm

tra
Số
câu
Số
điểm

tra
Số
câu
Số
điểm

tra

Số
câu
Số
điểm

Chuẩn
KT,
KN cần

Chuẩ
n KT,
KN

Chuẩ
n KT,
KN

Chuẩ
n KT,
KN

Chuẩ
n KT,
KN

kiểm
tra

cần
kiểm

tra

cần
kiểm
tra

cần
kiểm
tra

cần
kiểm
tra

Số câu
Số điểm

Cộng

Số câu
...
điểm=...
%


11

Số câu
Số điểm
Tỉ lệ %


Số câu
Số
điểm

Số câu
Số
điểm

Số
câu
Số
điểm

Chuẩn
KT,
KN

Chuẩn Chuẩn
KT,
KT,
KN
KN

cần
kiểm
tra
Số câu
Số
điểm


cần
kiểm
tra
Số câu
Số
điểm

Số câu
Số điểm

Số
câu
Số
điểm

Số
câu
Số
điểm

Số
câu
Số
điểm

Số
câu
Số
điểm


Chuẩn
KT,
KN cần

Chuẩ
n KT,
KN

Chuẩ
n KT,
KN

Chuẩ
n KT,
KN

Chuẩ
n KT,
KN

kiểm
tra

cần
kiểm
tra
Số
câu
Số

điểm

cần
kiểm
tra
Số
câu
Số
điểm

cần
kiểm
tra
Số
câu
Số
điểm

cần
kiểm
tra
Số
câu
Số
điểm

Số câu
...
điểm=...
%


.............
...............
Chủ đề n

Số câu
Số điểm
Tỉ lệ %

cần
kiểm
tra
Số
câu
Số
điểm

Số câu
Số điểm

Số câu
...
điểm=...
%

TS câu

Số câu

Số câu


Số câu

Số câu

TS điểm
Tỉ lệ %

Số điểm
%

Số điểm
%

Số điểm
%

Số điểm

2.2. Nguyên tắc xây dựng các loại câu hỏi trắc nghiệm
2.2.1. Tự luận
- Khi biên soạn câu hỏi trắc nghiệm tự luận ta nên nhắm đến việc kiểm tra, đánh
giá các mục tiêu quan trọng ở mức trí lực cao, khơng nhầm lẫn một bài trắc nghiệm để
kiểm tra, đánh giá khả năng viết văn với 1 bài để thẩm định các mục tiêu khác trong sử,
địa, tốn, lý, hóa,...
- Phải tránh ý nghĩa của đề thi không rõ ràng, chung chung, trống rỗng, khơng có
u cầu, khơng có giới hạn về câu trả lời, phạm vi trả lời quá rộng, quá mở.Trong câu hỏi
không nên dùng những từ như “anh (chị) nghĩ gì”, “theo ý kiến của anh (chị)”,...
- Khơng thể để người thi tự do lựa chọn đề thi để trả lời, nếu để người thi tự do lựa
chọn đề thi để trả lời thì thành tích có được sẽ mất đi khả năng so sánh.Mỗi học sinh phải

làm một số câu hỏi giống nhau, các câu hỏi phải rõ ràng, có giới hạn các điểm cần trình
bày trong câu trả lời.
- Phải trù liệu cho học sinh có đủ thời giờ trả lời tất cả các câu hỏi, mỗi đề thi đều
phải có hạn chế về thời gian và số chữ trả lời.
2.2.2. Câu đúng - sai
- Đề thi nên hỏi những điều quan trọng, nội dung có giá trị chứ không phải là
những chi tiết vụn vặt, không quan trọng.


12

- Đề thi nên trắc nghiệm khả năng lí giải, chứ khơng chỉ là trắc nghiệm trí nhớ.
Càng khơng nên chép lại những câu trong tài liệu giảng dạy, để tránh việc học sinh thuộc
lịng sách máy móc, mà khơng hiểu gì.
- Trong một đề thi chỉ có thể có một vấn đề trọng tâm hoặc một ý trọng tâm,
không thể xuất hiện hai ý (phán đoán) hoặc nửa câu đúng, nửa câu sai.
- Tránh sử dụng các từ ngữ có tính giới hạn đặc thù mang tính ám thị. Khi ý của
đề thi là chính xác thì nên tránh dùng những từ như những từ “nói chung”, “thơng
thường”, “thường thường”, “rất ít khi”, “có khi”, “một vài”, “có thể”, “đa số” để tránh
cho đối tượng tham gia dựa vào những từ này đưa ra đáp án “đúng”, từ đó đốn đúng đề
thi trắc nghiệm.
Ví dụ:Những người học Tin học giỏi thường là học Toán cũng giỏi.
Đáp án của đề thi này là “đúng”, nhưng nếu là những người không có kinh
nghiệm về phương diện này thì chỉ cần dựa vào chữ “thường là” thì cũng có thể lựa chọn
đáp án là “đúng”.
Khi ý của đề thi là sai, nên tránh sử dụng những từ đặc thù như “mọi”, “các”, “tất
cả”, “ln ln”, “khơng có ai (hoặc khơng có bất cứ cái gì)”, “quyết khơng”, để cho học
sinh khơng căn cứ vào những từ này mà đưa ra đáp án “sai”, từ đó có thể đốn đúng đáp
án đề thi.
2.2.3. Câu ghép hợp

- Phải đảm bảo tính chất tương đồng giữa các câu, tính chất tương đồng giữa các
lựa chọn. Như trong một loạt vấn đề có câu hỏi tên người, có câu hỏi địa danh, có câu hỏi
năm, tính chất câu hỏi là không giống nhau. Như vậy đối tượng thi sẽ dễ dàng tìm ra
được đáp án chính xác trong các lựa chọn.
- Cách thức trả lời trong cùng một lần trắc nghiệm nên thống nhất, hơn nữa
phương pháp trả lời cũng nên có quy định và thuyết minh rõ ràng. Như vấn đề trình bày ở
bên trái thì lựa chọn liệt kê ở bên phải đồng thời khơng sử dụng các loại kí hiệu khác
nhau cho mỗi vấn đề và các loại kí hiệu khác nhau cho mỗi lựa chọn, khi đưa ra câu trả
lời yêu cầu điền kí hiệu đáp án vào dấu ngoặc trước mỗi vấn đề bên trái. Trong cùng một
trắc nghiệm, vị trí của vấn đề và các câu lựa chọn không cần thay đổi. Một nhóm vấn đề
và nhóm lựa chọn trong cùng một câu nên in cùng trên một trang giấy.
- Số lượng vấn đề và đáp án trả lời trong đề thi nên phù hợp. Số lượng vấn đề nên
ở khoảng 5 vấn đề là phù hợp. Số lượng đáp án có thể tương đương với số lượng vấn đề
gọi là phối hợp hoàn toàn. Số lượng đáp án cũng có thể nhiều hơn số lượng vấn đề 1, 2
câu, gọi là phối hợp khơng hồn tồn. Loại sau tốt hơn loại trước, vì loại trước cơ hội
đốn đúng nhiều hơn. Ví dụ, một đề thi phối hợp hồn tồn, trong đó có 5 vấn đề, thì chỉ
cần người thi tìm ra đáp án chính xác của 4 vấn đề thì đáp án của vấn đề cịn lại lập tức
có thể đoán đúng.


13

- Sắp xếp vị trí của các vấn đề và các lựa chọn phải suy nghĩ đồng thời tới hai
phương diện. Các lựa chọn cố gắng sắp xếp theo thứ tự lơgíc hoặc thời gian.
2.2.4. Câu điền khuyết
- Những từ hoặc cụm từ cần điền vào chỗ trống phải là những nội dung quan trọng
và những từ ngữ then chốt. Tránh cho người thi học thuộc những kiến thức không quan
trọng.
- Xử lý mỗi ô trống nên là những đáp án vơ cùng chính xác đã được xác định, hơn
nữa chỉ nên có một đáp án chính xác.

- Để cho ý của đề thi rõ ràng hơn hình thức của đề thi tốt nhất là ở dạng câu hỏi.
- Chỗ trống trong đề thi không nên quá nhiều tránh cho câu trở nên vụn vặn, phân
nhỏ, không dễ hiểu ý của đề thi.
- Đề thi trắc nghiệm không nên chép những câu từ trong sách giáo khoa, tránh cho
học sinh học thuộc một cách cứng nhắc bài khóa mà khơng chú ý đến lí giải.
- Cố gắng đặt vị trí chỗ trống ở cuối câu hoặc giữa câu, không nên để đầu câu.
- Độ dài của đoạn thẳng để điền vào chỗ trống nên giống nhau, không thể căn cứ
vào độ dài của đáp án chính xác có bao nhiêu chữ mà để dài ngắn, tránh tác dụng ám thị
cho người làm.
- Nếu đáp án là chữ số thì nên chỉ rõ đơn vị và mức độ chính xác rõ ràng của số.
2.2.5. Câu nhiều lựa chọn
- Câu nên xác định rõ ràng ý nghĩa muốn biểu đạt, từ dùng trong câu phải rõ ràng,
chính xác, khơng có sai sót và không được lẫn lỗn.
- Số lượng phương án lựa chọn càng nhiều thì khả năng đốn đúng càng nhỏ. Sau
một chủ đề thường thiết kế 4 đến 5 phương án lựa chọn. Để tính điểm được thuận tiện, số
lượng phương án lựa chọn nên thống nhất là tốt nhất, hoặc một bộ phận đề thi có 4
phương án lựa chọn, một bộ phận đề thi khác có 5 phương án lựa chọn, không nên sử
dụng xen kẽ.
- Lựa chọn cách biểu đạt, yêu cầu là thống nhất, đơn giản. Tốt nhất là ngắn gọn dễ
hiểu, những từ đã dùng trong câu dẫn thì khơng dùng lại ở bất kì phương án lựa chọn nào
nữa.
- Khơng thể có những dấu hiệu nào đối với việc đúng sai của các phương án.
không thể sử dụng các phương án sai quá rõ ràng, mà nên sử dụng những phương án có
liên hệ lơgíc nhất định tới chủ đề, tức là cị tính chân thực giả định hoặc hình như hợp lí,
đồng thời tăng thêm tính tương đồng giữa các phương án lựa chọn. Trong quá trình biên
soạn đề thi trắc nghiệm, nguồn gốc của những phương sai chủ yếu lấy từ trong giờ học
học sinh đưa ra câu hỏi, hay trong bài tập ngồi giờ, thường có những sai sót. Để có được
những phương án làm nhiễu hoặc nhiều khi có thể định ra những câu trả lời có nội dung



14

tương ứng để cho học viên trả lời, sau đó căn cứ vào những sai sót học viên đưa ra trong
khi trả lời mà lại định ra các phương án nhiễu.
- Trong các phương án lựa chọn không nên sử dụng rộng rãi phương án lựa chọn
như “tất cả các phương án trên đều sai” và “tất cả các phương án trên đều đúng”, đặc biệt
là “tất cả các phương án trên đều sai” không thể là một lựa chọn trong câu nhiều lựa chọn
có hình thức tốt nhất. Nó chỉ có thể dùng trong câu nhiều lựa chọn hình thức khẳng định.
Nhưng nó cũng khơng thích hợp làm một đáp án chính xác.
- Cố gắng tránh sử dụng những câu nhiều lựa chọn phủ định mà sử dụng câu trần
thuật để biểu thị. Vì câu loại này hơi khó lí giải, nếu chủ đề trong ví dụ câu nhiều lựa
chọn hình thức phủ định bên trên mà chuyển từ câu hỏi sang câu trần thuật thì khơng dễ
hiểu nữa.
2.3 – Quy trình xây dựng đề thi trắc nghiệm
Bài trắc nghiệm xây dựng dựa vào chương trình của bộ GD&ĐT đã ban hành, mục
tiêu đã đề ra. Câu hỏi trắc nghiệm xây dựng cơng phu theo các ngun tắc chính của việc
soạn thảo trắc nghiệm.
Bước 1: Chuẩn bị, xác định mục đích và mức độ kiểm tra - đánh giá.
Nghiên cứu chương trình giảng dạy do bộ GD&ĐT soạn thảo cho cấp học THCS.
Nghiên cứu cấu trúc, nội dung của chương trình, thời gian phân bố cho phần khác nhau
của chương trình. Nghiên cứu tài liệu liên quan đến Tin học lớp 9. Nghiên cứu về tài liệu
trắc nghiệm. Tham khảo kinh nghiệm giảng dạy, đánh giá, kiểm tra thi cử một số giáo
viên THCS. Phác thảo mục tiêu, nội dung của bài trắc nghiệm.
Bước 2: Lập bảng trọng số của bài trắc nghiệm.
Lựa chọn loại trắc nghiệm - Thiết kế câu hỏi trắc nghiệm / thử nghiệm
* Lựa chọn dạng câu hỏi: Dựa vào kế hoạch, mục tiêu, nội dung kiến thức mà
phân bố các dạng câu hỏi trắc nghiệm sao cho phù hợp.
Ở cấp THCS thường chọn dạng câu hỏi nhiều phương án lựa chọn là chính, một số
câu chọn đúng sai, một số câu ghéo hợp, điền khuyết và một số câu lựa chọn, vì các dạng
này dùng phổ biến nhất và rất thích hợp cho xây dựng câu hỏi kiểm tra học kỳ II môn Tin

học lớp 9.
Các câu trắc nghiệm bao gồm 2 phần chính: Một câu dẫn cùng 4 câu chọn để trả
lời (chỉ có 1 câu đúng cịn lại là câu nhiễu)
* Các nguyên tắc chính để lập câu dẫn: Câu dẫn là câu nêu vấn đề cần ngắn gọn,
Câu dẫn phải mạch lạc, không dùng nhiều từ phủ định trong câu dẫn, vì dễ dẫn đến nhầm
lẫn giữa khẳng định và phủ định.
* Các nguyên tắc chính để lập câu chọn: Câu “đúng” phải chính xác, khơng được
gần gũi hoặc suy ra là đúngCâu nhiễu phải có lí. Câu nhiễu có dạng giống câu đúng.


15

Trong các nguyên tắc nêu trên thì việc tạo ra câu nhiễu có lý là khó và quan trọng nhất.
Tùy thuộc vào mục đích kiểm tra mà ta xây dựng các câu nhiễu có lý
* Định lượng số câu hỏi: Soạn thảo số câu hỏi cho từng chủ đề là 5-10 câu. Tuy
nhiên số lượng câu hỏi cho bài kiểm tra còn tùy thuộc vào thời gian làm bài của học
sinh,đảm bảo cho các em hầu hết đều hoàn thành bài làm. Từ mục đích, tầm quan trọng
từng nội dung trong chương, các mục tiêu cần kiểm tra, chúng tôi tiến hành xây dựng
bảng phân bố câu hỏi trắc nghiệm, trong đó các chủ đề được liệt kê ở hàng ngang, các
mục tiêu được liệt kê ở hàng dọc.
2.4. Ngân hàng câu hỏi trắc nghiệm

XÂY DỰNG NGÂN HÀNG CÂU TRẮC NGHIỆM
(THI HK II – MÔN TIN HỌC 9)
(50 câu x 2 điểm = 100 điểm)
2.4.1 Xây dựng 5 câu tự luận cho khối kiến thức chung (10 điểm)
Câu 1: (2.0 đ): Ta có thể nhập những đối tượng nào làm nội dung cho các trang chiếu?
Câu 2: (2.0 đ): Nêu các bước cần thực hiện để chèn hình ảnh vào trang chiếu?
Câu 3: (2.0 đ): Đa phương tiện là gì? Nêu ba ứng dụng tiêu biểu của đa phương tiện trong
cuộc sống?

Câu 4: (2.0 đ): Lợi ích của việc tạo bài trình chiếu dựa trên mẫu định dạng có sẵn là gì?
Nêu các bước áp dụng mẫu định dạng có sẵn?
Câu 5: (2.0 đ): Sau khi đã hoàn thành dự án âm thanh, em có thể xuất kết quả ra tệp âm
thanh dưới các dạng wav, mp3,… được không? Cách làm như thế nào?
2.4.2 Xây dựng 10 câu đúng sai cho khối kiến nhận biết (20 điểm)
Câu

Câu hỏi

Câu 6

Phần mềm Audacity là phần mềm trình chiếu?

Câu 7

Vào mục Insert  New Slide để chèn thêm trang chiếu (slide)
mới?

Câu 8

Để chèn hình ảnh vào trang chiếu ta chỉ có 01 cách để chèn?

Câu 9

Văn bản, hình ảnh, ảnh động, âm thanh, phim, các tương tác là
các thành phần chính của sản phẩm đa phương tiện?

Câu 10

Phần mềm Audacity dùng để ghi âm và xử lí âm thanh?


Câu 11

Trong phần mềm Audacity, để mở tệp âm thanh và nghe nhạc,
ta vào mục File --> New

Câu 12

Em có thể Insert --> Picture -->from file.. để chèn hình ảnh vào
trang chiếu ?

Đúng

Sai


16

Câu 13

Để đối tượng chọn hiệu ứng biến mất em chọn Entrance hiệu
ứng

Câu 14

Phần mềm Benenton Movie GIF có chức năng tạo ảnh động

Câu 15

Để dùng một màu nền cho tồn bộ trang chiếu thì nháy vào nút

lệnh Apply to All

2.4.3 Xây dựng 10 câu ghép hợp cho khối kiến thức thơng hiểu (20 điểm)
A
Câu 16

Câu 17

Các thành phần chính của sản phẩm đa
phương tiện gồm?
Trong phần mềm Audacity, để mở tệp
âm thanh và nghe nhạc, ta thực hiện
lệnh:

Câu 18
Câu 19

Tên phần mềm nào sau đây là phần
mềm trình chiếu
Em có thể chèn hình ảnh vào trang
chiếu bằng cách nào

B
a. Microsoft PowerPoint
b. Mở dải lệnh Insert, chọn lệnh
Picture trong nhóm Images
c. Hấp dẫn, sinh động và thu hút
sự chú ý.
d. File  Open


Các hiệu ứng động làm cho việc trình
chiếu trở nên?

e. Exit

Câu 21

Để đối tượng chọn hiệu ứng biến mất
em chọn nhóm hiệu ứng

f. Benenton Movie GIF

Câu 22

Tại phần mềm Beneton Movie GIF,
muốn chèn ảnh vào trước khung hin
̀ h
đã chon ta nháy nút:

g. Apply to All

Phần mềm nào sau đây có chức năng
tạo ảnh động?

h. Văn bản, hình ảnh, ảnh động,
âm thanh, phim, các tương tác

Câu 24

Để dùng màu nền cho toàn bộ trang

chiếu ta chọn.

i. Format  Slide Design

Câu 25

Cách mở mẫu bài trình chiếu (Slide
Design…)

j. Insert Frame(s)

Câu 20

Câu 23

Câu 16) nối với .........; Câu 17) nối với ..........; Câu 18) nối với............; Câu 19)
nối với.........; Câu 20) nối với...........; Câu 21) nối với..........; Câu 22) nối với.........; Câu
23) nối với.........; Câu 24) nối với.............; Câu 25) nối với..........;
2.4.4 Xây dựng 5 câu điền khuyết cho khối kiến thức vận dụng (10 điểm)
Câu 26: Để trình diễn các Slide trong PowerPoint, ta nhấn phím............................
Câu 27: Em hãy điền tên phần mềm có chức năng tạo ảnh động.............................


17

Câu 28: Khi đang làm việc với phần mềm PowerPoint, vào mục..........................để
trình diễn tài liệu được soạn thảo.
Câu 29: Để Chọn màu nền cho trang chiếu ta vào....................................................
Câu 30: Để tạo hiệu ứng chuyển trang ta vào............................................................
2.4.5 Xây dựng 20 câu nhiều lựa chọn cho khối kiến thức thông hiểu (40

điểm)
* Học sinh chọn câu trả lời đúng nhất (a,b, c hoặc d)
Câu 31: Cách chèn thêm trang chiếu (slide) mới?
a. Insert  New Slide;

b. Nháy vào nút New Slide…

c. Nháy phải ở khung bên trái và chọn New Slide;

d. Cả 3 đều được.

Câu 32: Cách mở mẫu bố trí (slide layout)?
a. Insert  Slide layout…;
b. Format  New Slide…;
c. Format  Slide layout…;
d. Tools  Slide layout….
Câu 33: Cách mở mẫu bài trình chiếu (Slide Design…)?
a. Insert  Slide Design…;
b. Format  Slide Design…;
c. View Slide Design…;
d. Tools  Slide Design… .
Câu 34: Các bước tạo bài trình chiếu?
a. Chuẩn bị nội dung cho bài chiếu, Chọn màu hoặc hình ảnh nền cho trang chiếu;
b. Nhập và định dạng nội dung văn bản,Thêm các hình ảnh minh họa;
c. Tạo hiệu ứng,Trình chiếu kiểm tra, chỉnh sửa và lưu bài trình chiếu;
d. Cả a), b) và c) đều đúng.
Câu 35: Cách tạo màu nền cho 1 trang chiếu?
a. Chọn trang chiếuFormat/BackgroundNháy nút và chọn màu  Nháy nút
Apply to All trên hộp thoại;
b. Chọn trang chiếuChọn Format/BackgroundNháy nút và chọn màu 

Nháy nút Apply trên hộp thoại;
c. Chọn trang chiếu Format/Background Nháy nút Apply trên hội thoại;
d. Chọn trang chiếuFormat/Background Nháy nút Apply to All trên hộp thoại.
Câu 36: Em có thể chèn hiǹ h ảnh vào trang chiế u bằ ng cách nào ?
a. Insert  Text box;
b. Format Font;
c. Insert  Picture from file…;
d. Edit  Select All.
Câu 37: Để dùng màu nền cho toàn bộ trang chiếu vào nút lệnh nào sau đây?
a. Apply;
b. Apply to All;
c. Apply to Selected;
d. Apply to all Slide.
Câu 38: Để đối tượng chọn hiệu ứng biến mất em chọn nhóm hiệu ứng
a. Exit ;
b. Entrance;
c. Motion Path ;
d. Emphasis.


18

Câu 39: Phần mềm nào sau đây có chức năng tạo ảnh động?
a. Kompozer;
c. M icrosoft Paint;

b. Microsoft PowerPoint;
d. Benenton Movie GIF.

Câu 40: Tại phần mềm Beneton Movie GIF , muốn chèn ảnh vào trước khung hình

đã chon ta nháy nút:
a. Insert Frame(s);
b. Add Picture;
c. Add Frame(s);
d. Insert Picture.
Câu 41. Tên phần mềm nào sau đây là phần mềm trình chiếu?
a. Turbo Pascal
b. Microsoft Word
c. Audacity.
d. Microsoft PowerPoint
Câu 42. Em có thể chèn hình ảnh vào trang chiếu bằng cách nào?
a. Mở dải lệnh Design, chọn lệnh Picture trong nhóm Images…
b. Mở dải lệnh Insert, chọn lệnh Picture trong nhóm Images…
c. Copy ảnh rồi Paste vào trang chiếu
d. Mở dải lệnh Home, chọn lệnh Layout
Câu 43. Công cụ nào dưới đây được xem là cơng cụ hỗ trợ trình bày tốt nhất ?
a. Biểu đồ được vẽ trên khổ giấy lớn

b. Vở và bút viết

c. Máy tính, phần mềm trình chiếu
d. Microphone
Câu 44. Các hiệu ứng động làm cho việc trình chiếu trở nên?
a. Hấp dẫn, sinh động và thu hút sự chú ý.
b. Không thuận tiện.
c. Không cần thiết.
d. Các câu trên đều sai
Câu 45. Để ghi âm và xử lí âm thanh em nên chọn phầm mềm nào?
a. Máy tính
b. Audacity

c. MS.word
d. Movie Maker
Câu 46: Trong phần mềm Audacity, để mở tệp âm thanh và nghe nhạc, ta
thực hiện lệnh:
a. File  New
b. File  Import Audio
c. File  Open
d. File  Export Audio
Câu 47: Sản phẩm nào trong số các sản phẩm dưới đây (được tạo bằng máy tính và
phần mềm máy tính) là sản phẩm đa phương tiện?
a. Bài thơ được soạn thảo bằng Word.
b. Bảng điểm lớp em được tạo bằng chương trình bảng tính.
c. Một video clip nhạc được quay lại và lưu trong máy tính.
d. Bài trình chiếu với hình ảnh, tệp âm thanh, được chèn vào trang chiếu.
Câu 48. Các thành phần chính của sản phẩm đa phương tiện gồm:
a. Ảnh tĩnh và ảnh động
b. Văn bản, hình ảnh, ảnh động, phim, các tương tác.
c. Âm thanh, phim
d. Văn bản, hình ảnh
Câu 49. Ta gọi các nội dung trên các trang chiếu là:


19

a. Hình ảnh, phim

b. Âm thanh

c. Đối tượng


Câu 50. Tệp do phần mềm trình chiếu tạo ra có phần mở rộng là?
a. Pdf
b. ppt hoặc pptx
c. xls hoặc xlsx

PHÒNG GD&ĐT HUYỆN AN BIÊN
ĐỀ THI HỌC KÌ II

d. Văn bản
d. Gif

ĐÁP ÁN
MÔN:TIN HỌC Khối 9
NĂM HỌC 2019-2020

* 5 câu tự luận cho khối kiến thức chung (10 điểm)
Nội dung

Câu

Điểm

Văn bản
1

2

Hình ảnh, biểu đồ
Các tệp âm thanh, các đoạn phim….
Chọn trang chiếu cần chèn hình ảnh vào

Chọn lệnh InsertPictureFrom File
Chọn thư mục lưu tệp hình ảnh trong ơ Look in

2.0 đ

2.0 đ

Nháy chọn tệp đồ họa cần thiết và nháy Insert.

3

Đa phương tiện (multimedia) là sự kết hợp thông tin từ nhiều dạng
thơng tin khác nhau và các thơng tin đó có thể được thể hiện một
cách đồng thời.
Trong nhà trường: Giáo viên sử dụng đa phương tiện để minh họa
cho bài giảng, học sinh sử dụng đa phương tiện để học tập.
Trong y học: Sử dụng đa phương tiện để mổ nội soi, chữa bệnh
bằng máy tính.

2.0 đ

Trong thương mại: Dùng đa phương tiện để quảng cáo, mua bán
trực tuyến,…
(các ví dụ khác đảm bảo yêu cầu đều được điểm tối đa)

4

- Lợi ích của việc tạo bài trình chiếu dựa trên mẫu định dạng có
sẵn:
+ Giúp dễ dàng tạo các bài trình chiếu hấp dẫn, sinh động, màu sắc

trên trang chiếu được phối hợp một cách chuyên nghiệp.
+ Tiết kiệm thời gian và công sức.
- Các bước áp dụng mẫu định dạng có sẵn:
+ Chọn các trang chiếu (trong ngăn bên trái) cần áp dụng mẫu
+ Mở dải lệnh Design và chọn mẫu định dạng em muốn trong
nhóm Themes.

2.0 đ


20

- Sau khi đã hoàn thành dự án âm thanh, em có thể xuất được kết
quả ra tệp âm thanh dưới các dạng wav, mp3,….
Cách làm như sau:
- Thực hiện lệnh File  Export Audio, cửa sổ ghi tệp xuất hiện.

5

2.0 đ

- Lựa chọn tên tệp kết quả và kiểu, dạng tệp âm thanh, sau đó nháy
nút Save.
* 10 câu đúng sai cho khối kiến nhận biết, mỗi câu trả lời đúng 2.0 điểm.
Câu 6 : Sai ;
Câu 7: Đúng ;
Câu 8: Sai ;
Câu 9: Đúng ;
Câu 10 : Đúng ; Câu 11 : Sai ;
Câu 12 : Đúng ;

Câu 13 : Sai ;
Câu 14: Đúng ; Câu 15: Đúng .
* 10 câu ghép hợp cho khối kiến thức thông hiểu, mỗi câu trả lời đúng 2.0
điểm.

Câu 16) nối với h ; Câu 17) nối với ...d....; Câu 18) nối với...a.....; Câu 19)
nối với...b...; Câu 20) nối với...c.... Câu 21) nối với..e....; Câu 22) nối với...j.....;
Câu 23) nối với....f...; Câu 24) nối với...g.....; Câu 25) nối với...i.....;
* 5 câu điền khuyết cho khối kiến vận dụng, mỗi câu trả lời đúng 2.0 điểm.
Câu 26: Để trình diễn các Slide trong PowerPoint, ta nhấn phím............F5.........
Câu 27: Em hãy điền tên phần mềm có chức năng tạo ảnh động...... Benenton
Movie GIF....
Câu 28: Khi đang làm việc với phần mềm PowerPoint, vào mục... Slide
Show\View Show ..... để trình diễn tài liệu được soạn thảo.
Câu 29: Để chọn màu nền cho trang chiếu ta vào..... Format\Background.......
Câu 30: Để tạo hiệu ứng chuyển trang ta vào........Slide Show\Slide Transition...
* 20 nhiều lựa chọn cho khối kiến thức thông hiểu (40 điểm)

Câu

31

32

33

34

35


36

37

38

39

40

Đáp án

d

c

b

d

b

c

b

a

d


a

Câu

41

42

43

44

45

46

47

48

49

50

Đáp án

d

b


c

a

b

c

d

b

c

b

Phụ chú :
- Từ câu 1 đến 5 : Dạng câu tự luận.
- Từ câu 6 đến 15 : Dạng chọn đúng – Sai.
- Từ câu 16 đến 25 : Dạng câu ghép hợp.
- Từ câu 26 đến 30 : Dạng câu điền khuyết.
- Từ câu 31 đến 50 : Dạng câu nhiều lựa chọn phủ định, suy diễn, khẳng
định, hỗn hợp...


21

3. KẾT LUẬN
Thực tiễn dạy học và quản lý đã khẳng định, kiểm tra đánh giá trong hoạt động
dạy- học không chỉ đơn thuần nhằm đánh giá kết quả học tập của học sinh mà cịn có vai

trị to lớn trong việc thúc đẩy động cơ, thái độ, tích cực, chủ động, sáng tạo trong học tập
của người học, hoàn thiện quá trình dạy học và kiểm chứng chất lượng, hiệu quả giờ học
và trình độ nghề nghiệp của giáo viên.
Trong kiểm tra, đánh giá, nếu thực hiện được việc kiểm tra đánh giá theo hướng vì
sự tiến bộ của người học, vì mục tiêu thúc đẩy sự phát triển bền vững, năng lực người
học, thì lúc đó việc kiểm tra đánh giá không chỉ tác động đến người học mà nó cịn giúp
q trình dạy học trở nên tích cực hơn.
Theo quan điểm dạy học theo định hướng phát triển năng lực của người học, việc
đánh giá kết quả học tập không lấy việc kiểm tra khả năng tái hiện kiến thức đã học làm
trọng tâm của việc đánh giá. Đánh giá kết quả học tập theo năng lực là chú trọng vào khả
năng vận dụng sáng tạo tri thức trong những tình huống ứng dụng khác nhau.Chính vì
vậy trong quá trình đánh giá ta cần sử dụng phối hợp các hình thức, phương pháp kiểm
tra, đánh giá khác nhau. Kết hợp giữa kiểm tra miệng, kiểm tra viết và bài tập thực hành,
kết hợp giữa trắc nghiệm tự luận và trắc nghiệm khách quan, và quan trọng là phải biên
soạn các câu hỏi trắc nghiệm theo đúng quy tắc và phù hợp với mục đích kiểm tra nhằm
phát huy tối đa vai trò của câu hỏi trắc nghiệm trong đánh giá kết quả học tập của học
sinh.


22

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Thị Ngọc Xuân (2020), Bài giảng Đo lường và đánh giá trong giáo
dục, Đại học Trà Vinh.
2. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2006), Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kĩ năng
môn Tin học lớp 9, Nxb Giáo dục Việt Nam.
3. Dự thảo Chiến lược phát triển giáo dục 2011 - 2020, Bộ GD&ĐT, 2012,

Hà Nội.
4. Đại từ điển Tiếng Việt của Hoàng Phê. Nxb Khoa học xã hội, H.1998.

5. Nghị quyết Số 29 - Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng lần thứ
VIII.
6. Nghị quyết số 88/2014/QH13 “Đổi mới căn bản phương pháp đánh giá
chất lượng giáo dục”.


×