Tải bản đầy đủ (.pdf) (181 trang)

Giáo trình thực tập tại cơ sở sản xuất (nghề hàn cao đẳng)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.93 MB, 181 trang )

ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ VIỆT NAM - HÀN QUỐC THÀNH PHỐ HÀ NỘI

VŨ TRUNG THƯỞNG (Chủ biên)
LÊ TRỌNG HÙNG – NGUYỄN VĂN KHANH

GIÁO TRÌNH THỰC TẬP TẠI CƠ SỞ SẢN XUẤT
Nghề: Hàn
Trình độ: Cao đẳng
(Lưu hành nội bộ)

Hà Nội - Năm 2019


LỜI GIỚI THIỆU
Trong những năm gần đây để đáp ứng nguồn nhân lực kỹ thuật phục vụ
cho sự nghiệp công nghiệp hố, hiện đại hố đất nước cơng tác dạy nghề của
nước ta đã có những bước tiến dài trong việc thay đổi chất lượng dạy và học.
Trong đó phải kể đến việc xây dựng các chương trình đào tạo nghề dựa trên việc
phân tích nghề, phân tích các kỹ năng người thợ cần phải có trong q trình làm
nghề nhằm lựa chọn được những nội dung đào tạo hợp lý để khi người thợ học
xong chương trình có thể làm tốt các công việc mà các cơ sở sản xuất, các doanh
nghiệp yêu cầu. Đặc biệt trong các chương trình đào tạo nghề đã ưu tiên bố trí
được tỉ lệ thời gian hợp lý dành cho việc học thực hành, học kỹ năng nghề, trong
đó phải kể đến các mô-đun tạo điều kiện cho người học được thực tập các công
việc của nghề ngay tại trường hoặc trong các cơ sở sản xuất để người học nghề
có điều kiện tiếp cận với thực tế sản xuất.
Mô đun Thực tập sản xuất trong chương trình đào tạo trình độ Cao đẳng
nghề Hàn là mô đun đào tạo nghề được biên soạn theo hình thức tích hợp lý
thuyết và thực hành. Để tạo điều kiện thuận lợi cho việc dạy và học mô đun
Thực tập sản xuất hiệu quả, Tổng cục Dạy nghề đã tổ chức nhóm biên soạn để


nghiên cứu, sưu tầm các tài liệu, tổng kết các kinh nghiệm trong thực tế sản xuất
và biên soạn tài liệu này. Cấu trúc của giáo trình gồm 10 bài tương thích với các
bài trong chương trình dạy nghề hàn đã được ban hành.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, nhưng trong q trình biên soạn khơng tránh
khỏi những khiếm khuyết, ban biên soạn rất mong nhận được sự đóng góp ý
kiến của các thầy cô giáo, các em học sinh, sinh viên và quý độc giả để lần tái
bản sau giáo trình được hồn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng 09 năm 2019
Chủ biên

1


MỤC LỤC
LỜI GIỚI THIỆU ............................................................................................... 1
MỤC LỤC ............................................................................................................ 2
TÊN MÔ ĐUN: THỰC TẬP SẢN XUẤT .................................................... 4
Bài 1: Tính kỷ luật, an toàn lao động trong sản xuất .................................. 6
1.1. Nội quy, quy định của xưởng sản xuất .................................................. 6
NỘI QUY CƠNG TY ...................................................................................... 8
1.2. Các ngun tắc an tồn trong thực tập sản xuất.................................. 13
Bài 2: Tìm hiểu cơng việc hàng ngày của người thợ hàn .......................... 18
2.1. Tìm hiểu các cơng việc trước khi hàn .................................................. 18
2.2. Tìm hiểu các cơng việc trong khi hàn .................................................. 21
2.3. Tìm hiểu các công việc sau khi hàn ..................................................... 27
Bài 3: Tổ chức sản xuất cho nhóm, tổ sản xuất cơ khí .............................. 38
3.1. Phân cơng nhiệm vụ, tổ chức sản xuất ................................................. 38
3.2. Quản lý công tác sản xuất .................................................................... 39
3.3. Kiểm tra sản phẩm ............................................................................... 39

Bài 4: Tổ chức sắp xếp nơi làm việc cho người thợ hànan toàn khoa học
............................................................................................................................. 41
4.1. Các nguyên tắc bố trí sản xuất ............................................................. 41
4.2. Cách thức sắp xếp nơi sản xuất ............................................................ 57
Bài 5: Tính hợp tác trong cơng việc sản xuất cơ khí.................................. 59
5.1. Hợp tác, thống nhất trong sản xuất ...................................................... 59
5.2. Tính kỷ luật trong sản xuất .................................................................. 61
Bài 6: nâng cao kỹ năng nhận biết các loại vật liệu hàn, vật liệu cơ bản
chế tạo kết cấu hàn ............................................................................................ 63
6.1. Nhận biết các loại thép các bon cao ..................................................... 63
6.2. Nhận biết các loại vật liệu có tính hàn kém ......................................... 68
6.3. Nhận biết gang ..................................................................................... 69
Bài 7: Nâng cao kỹ năng nhận biết các dạng sản phẩm của nghề hàn .... 72
2


7.1. Nhận biết bằng trực quan ..................................................................... 72
7.2. Nhận biết bằng thiết bị kiểm tra ........................................................... 72
Bài 8: Nâng cao kỹ năng vận hành sử dụngcác loại thiết bị dụng cụ hàn 86
8.1. Kỹ năng sử dụng dụng cụ nghề hàn ..................................................... 86
8.2. Kỹ năng vận hành thiết bị hàn ............................................................. 89
Bài 9: Nâng cao kỹ năng hàn cho người học ............................................ 112
9.1. Nâng cao kỹ năng hàn hồ quang tay .................................................. 112
9.2. Nâng cao kỹ năng hàn MIG/MAG..................................................... 140
9.3. Nâng cao kỹ năng hàn TIG ................................................................ 155
Bài 10: Kiểm tra báo cáo kết quả thực tập ............................................... 179
10.1. Nội dung thực tập ............................................................................. 179
10.2. Đánh giá kết quả thực tập. ............................................................... 179
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 181


3


TÊN MƠ ĐUN: THỰC TẬP SẢN XUẤT
Mã mơ đun: MĐ26
I. Vị trí, tính chất, ý nghĩa và vai trị của mơ đun:
- Vị trí: Mơn đun Thực tập sản xuất được bố trí sau khi đã học xong các
mơn học chung, các môn học, mô đun chuyên môn nghề trong chương trình và
trước mơ đun thực tập tốt nghiệp.
- Tính chất: Là mô đun tổng hợp các khối kiến thức, kỹ năng của nghề;
- Ý nghĩa, vai trị của mơ đun:Là mơ đun có vai trị đặc biệt quan trọng,
qua mô đun này người học nâng cao được những kiến thức, kỹ năng hàn đã học,
đồng thời được tiếp cận với thực tế sản xuất của nghề.
II. Mục tiêu của mô đun:
- Thực hiện tốt hơn kỷ luật lao động và an toàn lao động trong sản xuất;
- Hệ thống đầy đủ các công việc của người công nhân hàn;
- Bố trí hợp lý nơi làm việc của mình và cơng việc của nhóm khi thực hiện
sản xuất;
- Chủ động thực hiện các công việc để sản xuất các sản phẩm của nghề
hàn;
- Vận dụng các kiến thức đã học tại các cơ sở đào tạo vào sản xuất.
III. Nội dung chính của mơ đun:
Thời gian (giờ)
TT

Thực
Tổng Lý
Kiểm
hành/thực
số

thuyết
tra
tập

Tên các bài trong mơ đun

Tính kỷ luật, an tồn lao động trong
10
sản xuất.

5

5

Tìm hiểu cơng việc hàng ngày của
10
người thợ hàn.

5

5

3

Tổ chức sản xuất cho nhóm, tổ sản
10
xuất cơ khí.

5


5

4

Tổ chức sắp xếp nơi làm việc cho
10
người thợ hàn an toàn khoa học.

5

5

5

Tính hợp tác trong cơng việc sản
10
xuất cơ khí

5

5

1
2

4


Nâng cao kỹ năng nhận biết các loại
vật liệu hàn, vật liêu cơ bản chế tạo 10

kết cấu hàn.

5

5

7

Nâng cao kỹ năng nhận biết các
10
dạng sản phẩm của nghề hàn.

5

5

8

Nâng cao kỹ năng vận hành sử dụng
10
các loại thiết bị dung cụ hàn.

5

5

Nâng cao kỹ năng hàn cho người
98
thực tập (HSSV)


15

83

6

9

Báo cáo kết quả thực tập

2

Cộng

180

5

2
55

123

2


Bài 1: Tính kỷ luật, an tồn lao động trong sản xuất
Mã bài: MĐ26-01
Giới thiệu:
Đối với mỗi người công nhân thì việc chấp hành kỷ luật lao động và đảm

bảo an toàn trong lao động là yếu tố quan trọng hàng đầu. Đặc biệt đối với người
thợ hàn công tác này càng quan trọng hơn vì trong quá trình lao động sản xuất
người thợ hàn phải luôn luôn sử dụng nguồn điện, đồng thời có thể phải làm
việc trong những hầm két sâu, các dàn giáo cao, trong môi trường dễ cháy, nổ…
những nơi nếu để xảy ra mất an tồn có thể gây ra những hậu quả khơn lường và
thậm chí là cả tính mạng của người thợ và những người xung quanh.
Chính vì vậy việc hiểu biết và thực hiện tốt các nguyên tắc về an toàn lao
động, tính kỷ luật trong cơng tác là một việc vơ cùng quan trọng giúp cho người
thợ hàn tránh được những tai nạn đáng tiếc có thể xảy ra.
Mục tiêu:
- Trình bày được nội quy, tính kỷ luật, nguyên tắc an toàn trong sản xuất;
- Hiểu được các yếu tố nguy hiểm và biện pháp phòng ngừa;
- Vận dụng được các kỹ thuật an toàn khi nâng chuyển thiết bị;
- Tuân thủ các quy định trong sản xuất.
Nội dung chính:
1.1. Nội quy, quy định của xưởng sản xuất
Mục tiêu:
- Trình bày được các nội dung chính về nội quy, quy định của xưởng sản xuất;
- Tuân thủ các nội quy, quy định trong sản xuất.
1.1.1. Nội quy
Nội quy của xưởng sản xuất được xây dựng nhằm mục đích để tất cả cán
bộ, công nhân viên làm việc trong xưởng tuân thủ các quy định được đề ra tạo
điều kiện vận hành hoạt động của xưởng theo đúng nề nếp, khoa học và đạt năng
suất lao động cao nhất. Tùy theo đặc thù cơng tác mà mỗi xưởng sản xuất sẽ có
những quy định cụ thể, tuy nhiên thông thường nội quy của xưởng bao gồm các
nội dung chính như sau:
Quy định về thời gian làm việc, ở đây quy định thời gian làm việc theo
giờ hành chính hoặc ca sản xuất theo nhu cầu sản xuất, đặc thù lao động của

6



cơng ty. Ngồi việc chỉ ra thời gian làm việc cần nêu rõ các quy định về việc xin
nghỉ phép, quy định xử lý khi cán bộ, công nhân viên vi phạm;
Quy định về tác phong làm việc của người thợ bao gồm cách ăn mặc, giao
tiếp, sinh hoạt trong xưởng;
Quy định về cơng tác bảo quản, giữ gìn tài sản trong xưởng sản xuất;
Quy định về công tác vệ sinh cơng nghiệp và việc giữ gìn các bí mật cơng
nghệ của cơng ty (nếu có).
Chúng ta có thể tham khảo quy định cụ thể của công ty X sau:

7


NỘI QUY CÔNG TY
ĐIỀU 1: THỜI GIAN LÀM VIỆC – THỜI GIAN NGHỈ NGƠI:
1. THỜI GIAN LÀM VIỆC:
Thời giờ làm việc của tất cả CBCNV là 8 giờ/1 ngày (06 ngày/1 tuần).
Văn phịng cơng ty: Sáng từ 8h00’ đến 12h00’, chiều từ 13h30’ đến 17h 30’.
Phân xưởng sản xuất: Đối với văn phòng phân xưởng: Sáng từ 8h00’ đến
12h00’, chiều từ 13h30’ đến 17h30’, đối với CNV sản xuất: Sáng từ 7h30’ đến
12h00’, chiều từ 13h00’ đến 17h30’.
Trong trưòng hợp cần thiết phải làm gấp để đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh
doanh Cơng ty có quyền u cầu người lao động tăng ca làm thêm giờ nhưng
không quá 4 giờ trong một ngày .
Tiền lương tăng ca được tính như sau: Tăng ca ngày thường được trả
150%, tăng ca ngày lễ, chủ nhật được trả 200 %.
2. THỜI GIAN NGHỈ NGƠI:
2.1. Tất cả người lao động trong Công ty nghỉ hàng tuần vào ngày chủ nhật
(theo yêu cầu sản xuất cơng nhân có thể tăng ca và sẽ nghỉ bù vào ngày khác).

2.2. Nghỉ hội họp, học tập đầu ca hoặc cuối ca: 8h00’ hoặc 17h30’ (được
hưởng lương).
2.3. Đối với cơng nhân nữ có con nhỏ dưới 12 tháng tuổi được nghỉ mỗi
ngày 60 phút được hưởng nguyên lương. Đối với phụ nữ có thai đến tháng thứ
bảy chỉ làm 7 giờ hành chính/ngày và hưởng lương 8 giờ.
2.4. Giờ làm thêm: Giám đốc Cơng ty có thể huy động công nhân viên làm
thêm giờ nhưng phải được người lao động đồng ý và phải đảm bảo một ngày
không quá 4 tiếng.
3. CHẾ ĐỘ NGHỈ:
3.1 Nghỉ được hưởng 100 % lương (Điều 73 chương VII – mục I – thời
gian nghỉ ngơi):
Tết Dương lịch
Tết Âm lịch

: 01 ngày (01/01 dương lịch).
: 04 ngày (1 ngày cuối năm + 3 ngày đầu năm)

Ngày 10/3 Âm lịch : 01 ngày (ngày Giỗ tổ Hùng Vương)
Ngày 30/4

: 01 ngày (ngày chiến thắng).

Ngày 01/ 5

: 01 ngày (Quốc tế lao động).
8


Ngày 2 / 9


: 01 ngày (Quốc khánh).

Nếu ngày nghỉ nói trên trùng vào ngày Chủ nhật hằng tuần thì người lao
động được nghỉ bù vào ngày tiếp theo.
3.2 Những ngày nghỉ khác được hưởng 100 % lương:
Được phép nghỉ 03 ngày đối với các trường hợp: người lao động kết hôn,
bố mẹ (bên chồng, vợ), chồng hoặc con chết.
Được phép nghỉ 01 ngày nếu có con kết hơn.
3.3. Nghỉ phép thường niên được hưởng 100% lương: Tất cả CNV trong
Công ty làm việc đủ 12 tháng được nghỉ phép (khơng tính ngày lễ, chủ nhật):
12 ngày đối với người làm cơng việc trong điều kiện bình thường.
14 ngày với người làm công việc nặng nhọc.
Nếu chưa đủ 12 tháng thì cứ mỗi tháng được nghỉ 01 ngày phép NLĐ có
thể nghỉ 01 lần hay nhiều lần trong năm nhưng phải báo trước ít nhất 02 ngày
cho phụ trách để có kế hoạch sắp xếp. Trường hợp bất khả kháng phải nghỉ đột
xuất thì báo cho người phụ trách ngay trong ngày nghỉ.
Cứ 05 năm thâm niên làm việc cho Công ty, người lao động được nghỉ
thêm 1 ngày phép.
Khi NLĐ cần giải quyết cơng việc gia đình, ngày phép khơng cịn NLĐ có
thể làm đơn xin nghỉ việc riêng không hưởng lương (đơn phải gởi trước 24 giờ).
Và tổng số ngày nghỉ không quá 3 ngày / tháng - 20 ngày / năm.
3.4. Nghỉ bệnh:
Khi bệnh hay tai nạn lao động trong giờ làm việc tại Công ty, người lao
động được đưa tới trạm xá gần nhất để khám bệnh hay được cấp cứu để chuyển
viện lên tuyến trên (ngoại trừ khẩn cấp).
Khi bệnh ở nhà, người lao động phải báo cáo ngay cho Công ty biết về thời
gian cần nghỉ và khi bình phục trở lại làm việc phải trình giấy chứng nhận của
bác sĩ (đúng tuyến khám chữa bệnh, hoặc khu vực bảo hiểm) nêu rõ bệnh và thời
gian cần được nghỉ.
ĐIỀU 2: NHỮNG QUY ĐỊNH VÀ NỘI QUY TRONG CƠNG TY:

1. AN TỒN LAO ĐỘNG, VỆ SINH CƠNG NGHIỆP:
1.1. Tất cả CBCNV trong Cơng ty phải tuân thủ các quy định, thực hiện
nghiêm chỉnh về an tồn lao động. Chỉ được sử dụng máy móc, thiết bị đã được
hướng dẫn phân công. Nếu thấy hiện tượng máy móc bị hư hỏng hoặc khác
9


thường phải báo ngay cho người có trách nhiệm giải quyết, không tự ý sửa chữa.
Mọi vi phạm các quy định về an toàn lao động được coi như lỗi nặng.
1.2. CBCNV phải bảo quản chu đáo các thiết bị, máy móc dụng cụ trong
khi sử dụng, làm vệ sinh hằng ngày đối với các dụng cụ, máy móc thiết bị mình
đang sử dụng. Rác phải bỏ vào thùng đựng rác, không được xả rác nơi làm việc
hoặc bất cứ nơi nào khác.
1.3. CBCNV phải chấp hành đúng về trang phục Bảo hộ lao động trong khi
làm việc.
1.4. CBCNV không uống rượu, hút thuốc trong giờ làm việc, trong khu
vực chứa hàng, kho, và nơi để vật liệu dể cháy, hoặc đến nơi làm việc có hơi bia,
say rượu.
1.5. CBCNV tuyệt đối chấp hành nghiêm chỉnh sự phân công sản xuất.
Nếu có gì chưa thơng có quyền trực tiếp đề nghị cấp trên giải quyết.
2. NỘI QUY CÔNG TY:
2.1. Làm việc đúng giờ, trong giờ làm việc không được đi lại lung tung từ
chỗ này sang chỗ khác (nếu không có nhiệm vụ) khơng được làm bất cứ việc gì
khác ngoài nhiệm vụ được giao.
2.2. Người lao động phải chấp hành nghiêm chỉnh mệnh lệnh điều hành
sản xuất kinh doanh của người phụ trách trực tiếp.
2.3. Người lao động chỉ được phép thực hiện nhiệm vụ.
2.4. Không đùa giỡn, la lối làm mất trật tự trong Công ty, làm mất năng
suất của người khác. Các trường hợp đánh nhau, có hành vi thô bạo làm xúc
phạm đến danh dự của người khác, cố tình gây tình trạng căng thẳng trong Công

ty đều được coi là lỗi nặng.
2.5. Không vắng mặt trong Công ty trong giờ làm việc nếu chưa được Ban
Giám Đốc cho phép.
2.6. CBCNV phải trung thực có ý thức bảo vệ tài sản của Công ty, thực
hành tiết kiệm, giữ gìn bí mật cơng nghệ kinh doanh của Công ty.
2.7. Không xâm phạm (lấy cắp hoặc phá hoại) tài sản của cá nhân hay tập thể.
2.8. Tuân thủ luật pháp của Nhà nước.
2.9. Không mang chất dễ cháy, chất nổ, chất độc vào Công ty.
2.10. Mỗi CBCNV phải có trách nhiệm tham gia vào cơng tác Bảo hộ lao
động, Phòng cháy chữa cháy thực hiện tốt theo phương án PCCC đã ban hành,
ngăn chặn mọi vi phạm về quy định PCCC.
10


2.11. Nghiêm cấm hút thuốc trong khu vực sản xuất - kho.
2.12. Khơng tự ý tháo gỡ nắp cầu chì, khơng tự ý móc nối đường dây dẫn điện.
2.13. Mọi cá nhân nếu thấy có dấu hiệu cháy phải làm đúng tiêu lệnh
PCCC và tìm cách báo cho Ban Giám đốc biết.
ĐIỀU 3 : HÀNH VI VI PHẠM KỶ LUẬT VÀ HÌNH THỨC XỬ LÝ
HÀNH VI VI PHẠM KỶ LUẬT - TRÁCH NHIỆM VẬT CHẤT:
1. HÀNH VI VI PHẠM KỶ LUẬT:
Người lao động không chấp hành đúng các quy định của bản Nội quy này
coi như vi phạm kỷ luật lao động của Công ty:
1.1 . Đi trễ về sớm khơng có lý do chính đáng, kéo dài thời gian nghỉ quá
quy định.
1.2. Không làm tốt công việc được giao, làm những việc ngồi phạm vi
được phân cơng, gây thiệt hại tài sản Công ty (không nghiêm trọng) do cẩu thả.
1.3. Không chấp hành theo sự phân công, điều động của người có chức
năng điều hành.
1.4. Cố tình trì trệ, chậm chạp gây ảnh hưởng cho người khác làm thiệt hại

đến sản xuất.
1.5. Làm mất trật tự trong giờ làm việc, tự ý rời vị trí đi làm việc riêng, hay
đến bộ phận khác làm ảnh hưởng đến sản xuất, cố tình gây thương tích cho người
khác.
1.6. Ăn uống, ngủ trong giờ làm việc, nơi làm việc. Không giữ vệ sinh
hàng hóa, dụng cụ lao động và khu vực sản xuất.
1.7. Hút thuốc, uống bia rượu hoặc có mùi bia rượu trong khi đang làm việc.
1.8. Không chấp hành hay vi phạm các quy định về an toàn lao động, mang
hung khí chất nổ chất dể cháy, văn hóa đồi trụy vào các khu vực Công ty.
1.9. Dùng các dụng cụ, vật liệu sản xuất hay bất cứ vật gì của Cơng ty cho
mục đích cá nhân. Cố tình làm hư hại tài sản của Công ty, hay sử dụng các dụng
cụ lao động của người khác mà không được bố trí hay đồng ý của người đó và
ban quản lý.
1.10. Tự ý bỏ việc 05 ngày/tháng - 20 ngày/năm mà khơng có lý do chính đáng.
1.11. Người lao động chống lại sự kiểm tra giám sát (giỏ, tuí xách) của bảo
vệ khi ra vào Công ty hoặc bị nghi ngờ.

11


2.
ĐỘNG

HÌNH THỨC XỬ LÝ HÀNH VI VI PHẠM KỶ LUẬT LAO

Việc xử lý vi phạm kỷ luật của Công ty được thực hiện theo qui định
của pháp luật lao động, theo các qui định của Công ty liên quan như: Nội qui lao
động, Hướng dẫn xem xét khiếu nại và thi hành kỷ luật…





phạm.

Việc xử lý vi phạm đối với CBCNV được thực hiện theo biên bản vi

Khi có CBCNV thuộc bộ phận mình vi phạm thì Trưởng bộ phận trực
tiếp phải liên đới chịu trách nhiệm (tuỳ theo các trường hợp cụ thể).


Người vi phạm nội quy, kỷ luật lao động tùy theo mức phạm lỗi, bị xử lý
bằng một trong những hình thức sau đây:
2.1. Khiển trách bằng miệng hoặc văn bản đối với người lao động khi
phạm lỗi lần đầu nhưng ở mức độ nhẹ.
2.2. Khiển trách bằng văn bản đối với trường hợp đã khiển trách bằng
miệng từ hai lần trở lên, vi phạm nội quy cơng ty ở mức độ nhẹ.
2.3. Hình thức chuyển việc khác có mức lương thấp hơn trong thời hạn tối
đa là 06 tháng được áp dụng.
* Đối với người lao động đã bị khiển trách bằng văn bản mà tái phạm
trong thời hạn 3 tháng kể từ ngày bị khiển trách hoặc có những hành vi, vi phạm
đã được quy định trong bản nội quy lao động.
* Đối với những vi phạm được coi là lỗi nặng nhưng chưa gây tác hại
nghiêm trọng (như đánh nhau, gây căng thẳng trong Cơng ty, an tồn lao động,
PCCC …).
2.4. Hình thức sa thải được áp dụng theo điều 85 BLLĐ.
* Người lao động có hành vi trộm cắp, tham ơ, tiết lộ bí mật cơng nghệ,
kinh doanh hoặc có hành vi khác gây thiệt hại nghiêm trọng về tài sản và lợi ích
của Công ty.
* Người lao động bị xử lý kỷ luật chuyển làm công việc khác mà tái
phạm trong thời gian chưa xóa kỷ luật.

* Người lao động tự ý bỏ việc 5 ngày trong 01 tháng (cộng dồn) hoặc 20
ngày trong một năm (cộng dồn) mà khơng có lý do chính đáng.
* Người lao động hút thuốc, sử dụng lửa nơi khu vực cấm.
* Người lao động tự móc nối điện …
3. VỀ TRÁCH NHIỆM VẬT CHẤT:
12


Người lao động làm hư hỏng dụng cụ thiết bị hoặc có hành vi khác gây
thiệt hại cho Cơng ty tùy trường hợp cụ thể căn cứ vào mức thiệt hại thực tế
phải bồi thường theo quy định của pháp luật về thiệt hại đã gây ra.
3.1. Do nguyên nhân khách quan bất khả kháng thì khơng phải bồi
thường.
3.2. Người lao động do chủ quan làm mất dụng cụ thiết bị, làm mất tài
sản khác do Công Ty giao hoặc tiêu hao vật tư quá định mức cho phép thì phải
bồi thường 100% theo thời giá thị trường, hằng tháng tương tự sẽ trừ dần 30%
cho đến khi đủ giá trị bồi hoàn.
3.3. Các trường hợp gây thiệt hại khác thực hiện theo các quy định riêng
của công ty.
PHẦN III: ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
- Nội quy lao động này được phổ biến đến từng người lao động và được
mọi người lao động có trách nhiệm thực hiện nghiêm chỉnh nội quy này.
- Phịng HCNS có trách nhiệm tổ chức thực hiện bản nội quy lao động này
và giám sát, kiểm tra việc thực hiện của các bộ phận, CNV Công ty.
- Trưởng các bộ phận có trách nhiệm phổ biến nội dung bản nội quy này
cho CNV được biết.
- Bản nội quy này được niêm yết công khai nơi công cộng và có hiệu lực
kể từ ngày ban hành.
1.2. Các quy định
Ngồi các nội quy như đã trình bày ở trên trong xưởng sản xuất có thể cịn

có các quy định khác, các quy định này có phạm vi hẹp hơn nội quy chung của
công ty, để hướng dẫn cho công nhân viên trong công ty làm việc như các quy
định về cấp phát, sử dụng vật tư; quy định về nguyên tắc sử dụng trang thiết bị,
dụng cụ; quy định về cơng tác phịng cháy, chữa cháy, …
1.2. Các nguyên tắc an toàn trong thực tập sản xuất
Mục tiêu:
- Trình bày được các quy tắc an tồn chung trong thực tập sản xuất và quy
định khi sử dụng các thiết bị, dụng cụ nghề hàn;
- Tuân thủ quy tắc an tồn lao động trong q trình thực tập và các quy
định sử dụng các thiết bị, dụng cụ nghề hàn.

13


1.2.1. Các quy tắc an tồn chung
Trong q trình thực tập sản xuất người học cần phải nghiêm chỉnh chấp
hành nội quy xưởng, bên cạnh đó phải thực hiện tốt các quy tắc an tồn chung
cụ thể như sau:
Cơng việc hàn điện có thể tổ chức cố định trong các nhà xưởng, ngồi
trời, hoặc có thể tổ chức tạm thời ngay trong những cơng trình xây dựng, sửa
chữa.
Việc chọn quy trình cơng nghệ hàn ngồi việc phải đảm bảo an tồn
chống điện giật cịn phải tính đến khả năng phát sinh các yếu tố nguy hiểm và có
hại khác (khả năng bị chấn thương cơ khí, bụi và hơi khí độc, bức xạ nhiệt, các
tia hồng ngoại, ồn, rung...), đồng thời phải có các biện pháp an tồn và vệ sinh
lao động để loại trừ chúng.
Vỏ kim loại của máy hàn phải được nối bảo vệ (nối đất hoặc nối "khơng")
theo TCVN 7447 (IEC 60364). Trong trường hợp TCVN nói trên có sự thay đổi,
bổ sung thì thực hiện theo những quy định mới nhất.
Khi tiến hành công việc hàn điện tại những nơi có nguy cơ cháy, nổ phải

tuân theo các quy định an tồn phịng chống cháy, nổ.
Khi tiến hành công việc hàn điện trong các buồng, thùng, khoang, bể, phải
thực hiện thơng gió, cử người theo dõi và phải có biện pháp an tồn cụ thể và
được người có trách nhiệm duyệt, cho phép.
Cấm hàn ở các hầm, thùng, khoang, bể đang có áp suất hoặc đang chứa
chất dễ cháy, nổ.
1.2.2. An toàn khi sử dụng thiết bị, dụng cụ nghề hàn
Khi lập quy trình cơng nghệ hàn cần dự kiến các phương án cơ khí hố, tự
động hoá, đồng thời phải đề ra các biện pháp hạn chế và phịng chống các yếu tố
nguy hiểm, có hại đối với người lao động.
Khi tiến hành công việc hàn điện, cần sử dụng các loại thuốc hàn, dây hàn,
thuốc bọc que hàn... mà trong q trình hàn khơng phát sinh các chất độc hại,
hoặc nồng độ chất độc hại phát sinh không vượt quá giới hạn cho phép.
Chỉ được phép cấp điện để hàn hồ quang từ máy phát điện hàn, máy biến
áp hàn, máy chỉnh lưu hàn. Cấm cấp điện trực tiếp từ lưới điện động lực, lưới
điện chiếu sáng, lưới điện xe điện để cấp cho hàn hồ quang.
Sơ đồ đấu một số nguồn điện hàn để cấp điện cho hàn hồ quang phải đảm
bảo sao cho điện áp giữa điện cực và chi tiết hàn khi không tải không vượt quá
điện áp không tải của một trong các nguồn điện hàn.
14


Các máy hàn độc lập cũng như các cụm máy hàn phải được bảo vệ bằng
cầu chảy hoặc aptômat ở phía nguồn. Riêng với các cụm máy hàn, ngồi việc
bảo vệ ở phía nguồn cịn phải bảo vệ bằng aptơmat trên dây dẫn chung của mạch
hàn và cầu chảy trên mỗi dây dẫn tới từng máy hàn.
Cho phép dùng dây dẫn mềm, thanh kim loại có hình dạng mặt cắt bất kỳ,
nhưng đảm bảo đủ tiết diện yêu cầu, các tấm hàn hoặc chính kết cấu được hàn
làm dây dẫn ngược nối chi tiết hàn với nguồn điện hàn. Cấm sử dụng đường ống
không phải đối tượng hàn làm dây dẫn ngược. Cấm sử dụng lưới nối đất, nối

"không", các kết cấu xây dựng bằng kim loại, các thiết bị công nghệ không phải
là đối tượng hàn làm dây dẫn ngược. Dây dẫn ngược phải được nối chắc chắn
với cực nối của nguồn điện.
Khi di chuyển máy hàn phải cắt nguồn điện cho máy hàn. Cấm sửa chữa
máy hàn khi đang có điện.
Khi ngừng cơng việc hàn điện, phải cắt máy hàn ra khỏi lưới điện. Khi kết
thúc công việc hàn điện, ngoài việc cắt điện máy hàn ra khỏi lưới điện, dây dẫn
với kìm hàn cũng phải tháo khỏi nguồn và đặt vào giá bằng vật liệu cách nhiệt.
Với nguồn điện hàn là máy phát một chiều, trước tiên phải cắt mạch nguồn điện
một chiều, sau đó cắt mạch nguồn điện xoay chiều cấp cho động cơ máy phát
hàn.
Khi hàn hồ quang bằng tay phải dùng kìm hàn có tay cầm bằng vật liệu
cách điện và chịu nhiệt, phải có bộ phận giữ dây, bảo đảm khi hàn dây khơng bị
tuột. Khi dịng điện hàn lớn hơn 600A khơng được dùng kìm hàn kiểu dây dẫn
luồn trong chi kìm. Trong trường hợp này, các máy hàn phải được trang bị
thiết bị khống chế điện áp không tải.
Trên các cơ cấu điều khiển của máy hàn phải ghi chữ, số hoặc có các dấu
hiệu chỉ rõ chức năng của chúng. Tất cả các cơ cấu điều khiển của máy hàn phải
được định vị và che chắn cẩn thận để tránh việc đóng (hoặc cắt) sai.
Trong tủ điện hoặc bộ máy hàn tiếp xúc có lắp các bộ phận dẫn điện hở
mạng điện áp sơ cấp, phải có khố liên động để bảo đảm ngắt điện khi mở cửa
tủ. Nếu không có khố liên động thì tủ điện có thể khố bằng khố thường,
nhưng việc điều chỉnh dịng điện hàn phải do thợ điện tiến hành.
Các máy hàn nối tiếp xúc có q trình làm chảy kim loại, phải trang bị tấm
chắn tia kim loại nóng chảy bắn ra, đồng thời bảo đảm cho phép theo dõi quá
trình hàn một cách an toàn.
Ở những phân xưởng thường xuyên tiến hành lắp ráp và hàn các kết cấu
kim loại lớn cần được trang bị giá lắp ráp và thiết bị nâng chuyển.
15



Khi hàn có phát sinh bụi và khí, cũng như khi hàn bên trong các buồng,
thùng khoang, bể hoặc hàn các chi tiết lớn từ phía ngồi, cần sử dụng miệng hút
cục bộ di động và có bộ phận gá lắp nhanh chóng và chắc chắn đảm bảo việc
cấp khơng khí sạch và hút khơng khí độc hại ra ngồi khu vực thợ hàn làm việc.
Khi hàn bên trong các hầm, thùng, khoang bể, máy hàn phải để bên ngoài,
phải có người nắm vững kỹ thuật an tồn đứng ngồi giám sát. Người vào hàn
phải đeo găng tay, đi giày cách điện hoặc dây an toàn và dây an toàn được nối
tới chỗ người quan sát. Phải tiến hành thông gió với tốc độ gió từ 0,3 đến 1,5
m/s. Phải kiểm tra đảm bảo hầm, thùng, khoang bể kín khơng có hơi khí độc, hơi
khí cháy nổ mới cho người vào hàn. Khi hàn bằng nguồn điện xoay chiều trong
điều kiện làm việc đặc biệt nguy hiểm (trong các thể tích bằng kim loại, trong
các buồng có mức nguy hiểm cao), phải sử dụng thiết bị hạn chế điện áp khơng
tải để đảm bảo an tồn khi cơng nhân thay que hàn. Trường hợp khơng có thiết
bị đó cần có những biện pháp an toàn khác.
Khi hàn các sản phẩm đã được nung nóng thì trong một buồng hàn chỉ cho
phép một người vào làm việc. Trường hợp vì yêu cầu công nghệ, cho phép hai
người làm việc chỉ khi hàn trên cùng một chi tiết.
Tại các vị trí hàn, nếu chưa có biện pháp phịng chống cháy thì khơng được
tiến hành công việc hàn điện.
Khi hàn trên cao, phải làm sàn thao tác bằng vật liệu không cháy (hoặc khó
cháy). Thợ hàn phải đeo dây an tồn, đồng thời phải mang túi đựng dụng cụ và
mẩu que hàn thừa.
Khi hàn trên những độ cao khác nhau, phải có biện pháp bảo vệ, khơng để
các giọt kim loại nóng, mẩu que hàn thừa, các vật liệu khác rơi xuống người làm
việc ở dưới.
Khi tiến hành hàn điện ngồi trời, phía trên các máy hàn và vị trí hàn cần
có mái che bằng vật liệu khơng cháy. Nếu khơng có mái che, khi mưa phải
ngừng làm việc.
Công việc hàn dưới nước phải tuân thủ các yêu cầu sau :

- Chỉ thợ hàn được cấp chứng chỉ thợ lặn và nắm vững tính chất cơng việc
mới được tiến hành.
- Phải có phương án tiến hành cơng việc do người có thẩm quyền duyệt.
- Phải có người nắm chắc cơng việc ở bên trên giám sát và liên lạc được
với người hàn dưới nước.

16


- Thiết bị đóng cắt và phục vụ cơng việc hàn phải được chuẩn bị tốt, sẵn
sàng loại trừ và khắc phục sự cố.
- Nếu trên mặt nước có váng dầu, mỡ thì khơng được cho thợ hàn xuống
nước làm việc.
CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP
Câu 1: Trình bày các nội dung về nội quy, quy định của xưởng sản xuất?
xuất

Câu 2: Trình bày các ngun tắc an tồn chung trong quá trình thực tập sản
Câu 3: Trình bày các nguyên tắc an toàn khi sử dụng thiết bị, dụng cụ nghề

hàn?
HƯỚNG DẪN TRẢ LỜI CÁC CÂU HỎI, BÀI TẬP
Câu 1: Nội dung trong Tiêu đề 1
Câu 2: Nội dung trong Tiểu tiêu đề 2.1
Câu 3: Nội dung trong Tiểu tiêu đề 2.2

17


Bài 2: Tìm hiểu cơng việc hàng ngày của người thợ hàn

Mã bài: MĐ26-02
Giới thiệu:
Để sau khi ra trường người học có thể bắt nhịp ngay với q trình lao động
sản xuất tại các nhà máy, xí nghiệp thì việc tìm hiểu các cơng việc hàng ngày
của một người thợ hàn là hết sức cần thiết. Bài học này cung cấp cho người học
các công việc của một người thợ hàn phải làm từ khi đến xưởng cho đến khi rời
xưởng ra về sau một ngày làm việc.
Mục tiêu:
- Nêu được tên các công việc hàng ngày của người thợ hàn;
- Thực hiện được các công việc theo đúng quy trình được lập;
- Tuân thủ tuyệt đối các quy định.
Nội dung chính:
2.1. Tìm hiểu các cơng việc trước khi hàn
Mục tiêu:
- Trình bày được các cơng việc mà người thợ hàn cần chuẩn bị trước khi hàn;
- Thực hiện được các công việc chuẩn bị trước khi hàn;
- Tuân thủ các quy định trong q trình chuẩn bị cơng việc trước khi hàn.
2.1.1. Đọc, nghiên cứu bản vẽ
Trước khi hàn người thợ hàn phải nhận nhiệm vụ trong ca hoặc trong
ngày từ tổ trưởng tổ sản xuất. Thông thường tổ trưởng sẽ giao việc cho các tổ
viên thông qua các bản vẽ kỹ thuật và nhắc nhở các yêu cầu cơng việc trong
ngày. Khi đó người thợ hàn sẽ phải nghiên cứu bản vẽ để hình dung được cơng
việc cần phải thực hiện của mình bao gồm các yếu tố sau: Hình dạng, kích
thước, vật liệu của kết cấu hàn? Vị trí hàn? Yêu cầu kỹ thuật khi hàn? …v.v. Ví
dụ:

18


Hình 2.1 – Chi tiết hàn khơng vát mép


2

3-3.2

1

2

Hình 2.2 – Chi tiết hàn có vát mép

2.1.2. Bố trí thiết bị
Thiết bị nghề hàn phải được bố trí đảm bảo thuận tiện trong q trình hàn
và đảm bảo an tồn trong lao động đối với người thợ hàn và những người xung
quanh. Thiết bị được bố trí theo các tiêu chuẩn sau:
2.1.2.1. Tại các gian sản xuất, nơi tiến hành hàn có hồ quang hở, phải
đặt tấm chắn ngăn cách bằng vật liệu không cháy.
2.1.2.2. Những nơi tiến hành công việc hàn điện có phát sinh các chất
độc hại (hơi khí độc và bức xạ có hại...), phải trang bị các phương tiện bảo vệ
thích hợp và thực hiện thơng gió cấp và hút.
2.1.2.3. Tường và thiết bị trong phân xưởng hàn phải sơn màu xám, màu
vàng hoặc xanh da trời để hấp thụ ánh sáng, giảm độ chói của hồ quang
phản xạ. Nên dùng các loại sơn có khả năng hấp thụ tia tử ngoại.
2.1.2.4. Trong các phân xưởng hàn, các bộ phận hàn và hàn lắp ráp phải
bảo đảm điều kiện vi khí hậu theo các quy định hiện hành. Trong các gian
của phân xưởng hàn lắp ráp phải có thơng gió cấp và hút.
Khi hàn trong buồng, phải thực hiện thơng gió cục bộ ở chỗ tiến hành hàn,
khơng khí hút phải thải ra ngồi vùng khơng khí cấp.

19



2.1.2.5. Phải tiến hành xác định nồng độ của các chất độc hại trong
khơng khí vùng hơ hấp của thợ hàn, cũng như trong phạm vi người thợ hàn
làm việc theo các quy định hiện hành.
2.1.2.6. Việc kiểm tra định lượng bức xạ Rơn- ghen sử dụng khi kiểm tra
chất lượng mối hàn phải tuân theo các quy định hiện hành về an toàn- vệ
sinh lao động.
2.1.2.7. Trong các phân xưởng hàn và lắp ráp phải có hệ thống chiếu
sáng chung hoặc chiếu sáng hỗn hợp, đảm bảo độ sáng theo quy định.
Việc chiếu sáng khi tiến hành hàn trong các thùng, khoang, bể, có thể sử
dụng đèn di động được cấp điện từ nguồn điện áp an tồn, có điện áp không
vượt quá 36V đối với nguồn điện xoay chiều và 48V đối với nguồn điện một
chiều, có lưới bảo vệ, hoặc có thể dùng đèn định hướng chiếu từ ngoài vào. Biến
áp dùng cho đèn di động phải đặt ở ngoài nơi làm việc. Cuộn thứ cấp của biến
áp phải nối bảo vệ. Cấm dùng biến áp tự ngẫu để cấp điện cho đèn chiếu di
động.
2.1.2.8. Cấm sử dụng hoặc bảo quản các nhiên liệu, vật liệu dễ cháy, nổ
ở nơi tiến hành công việc hàn điện.
2.1.2.9. Khoảng cách giữa các máy hàn không được nhỏ hơn 1,5m.
Khoảng cách giữa các máy hàn tự động không được nhỏ hơn 2m.
2.1.2.10. Khi bố trí các máy hàn hồ quang argơng và hàn trong mơi
trường khí các bon níc phải đảm bảo loại trừ khả năng thấm và lọt khí sang
các buồng lân cận.
2.1.2.11. Chiều dài dây dẫn từ nơi cấp điện áp sơ cấp đến thiết bị hàn di
động không vượt quá 10m.
2.1.2.12. Hàn hồ quang các sản phẩm nhỏ và trung bình thường xuyên,
phải tiến hành trong các buồng chuyên hàn. Vách của buồng phải làm bằng
vật liệu không cháy, giữa vách và sàn phải để khe hở ít nhất là 50mm. Khi
hàn trong mơi trường có khí bảo vệ, khe hở này ít nhất phải là 300mm. Diện

tích của mỗi vị trí hàn trong buồng khơng được nhỏ hơn 3m2. Giữa các vị trí
hàn phải có tấm chắn ngăn cách bằng các vật liệu không cháy.
2.1.2.13. Khu vực hàn điện phải cách ly với khu vực làm các công việc
khác. Trường hợp do yêu cầu của quy trình cơng nghệ, cho phép bố trí chỗ
hàn cùng với khu vực làm việc khác, nhưng giữa các vị trí phải đặt tấm chắn
bằng vật liệu không cháy.

20


2.1.3. Chọn vật liệu hàn, chế độ hàn
Trên cơ sở kết cấu hàn đã tìm hiểu trong quá trình đọc bản vẽ, người thợ
hàn tiến hành chọn vật liệu hàn và chế độ hàn hợp lý.
Vật liệu hàn có thể chọn các loại sau:
+ Que hàn thép các bon kết cấu
+ Que hàn thép hợp kim thấp kết cấu
+ Que hàn thép hợp kim cao kết cấu
+ Que hàn đắp
+ Que hàn gang
+ Que hàn kim loại màu
+ ……………………
Chế độ hàn được chọn tùy theo chiều dày của vật hàn và tư thế hàn.
2.2. Tìm hiểu các cơng việc trong khi hàn
2.2.1. Sự hình thành của mối hàn
2.2.1.1. Quá trình hóa lý khi hàn
Trong qua trình hàn nóng chảy, q trình hố lý xảy ra trong kim loại
vũng hàn cũng giống như q trình luyện kim ví dụ q trình oxy hoá, khử oxy,
cháy hợp chất hợp kim, hợp kim hố … nhưng nó có đặc điểm riêng của nó.
Khi hàn hồ quang kim loại bị chảy ra rất nhanh (khoảng vài giây) và
lượng kim loại bị nóng chảy rất nhỏ (hàn hồ quang tay khoảng 8cm3) nhiệt độ

kim loại vũng hàn cao hơn rất nhiều so với các lò luyện. Sau khi hàn xong kim
loại vùng hàn do tiếp xúc với kim loại vật hàn nên nguội lạnh rất nhanh, vv .. Do
các đặc điểm trên nên quá trình hố lý khơng thể thực hiện được triệt để.
Dưới đây là những nhân tố hoá học ảnh hưởng đến chất lượng mối hàn và
các biện pháp ngăn ngừa các ảnh hưởng xấu này.
a) Oxy: Oxy là tạp chất có hại vì nó sẽ tạo nên các oxit ( FeO, CuO,
AL2O3, vv…) nằm quanh tinh giới hạt hoặc hoà tan ở dạng hỗn hợp cơ học. Vì
thế làm giảm độ bền, độ dẻo, độ dai va chạm ,… của kim loại.
Khi kim loại ở nhiệt độ cao 1500-1750oC thành phần O2 trong thép lỏng ở
dạng oxit sắt có thể đến 0,2-0,5%.
Sự oxy hố kim loại do mơi trường khi bao bọc quanh kim loại nóng chảy
(mơi trường này có thể do ta đưa vào như acgon, nito, hydrro, CO2 hoặc do sự
cháy của các chất khí với oxy khi hàn khí, vv…) có sự chứa hơi nước, khi ẩm,
21


sự oxy hố kim loại cũng cịn do xỉ hàn có chứa hơi nước nhiều Fe 2O3, CaCO3,
vv… khi tiếp xúc với kim loại lỏng sự oxy hoá các chất hợp kim của chúng,
vv…
Để khử tác dụng có hại của oxy người ta dùng nhiều biện pháp như hàn
chân không, hàn có thuốc hàn, hàn trong mơi trường khí bảo vệ. Thông dụng
nhất là cho các fêrô hợp kim thuốc bọc que hàn, dùng thuốc hàn có những chất
khử oxy khỏi oxit kim loại tạo thành xỉ hoặc khí bay ra khỏi mối hàn.
b) Nitơ: Nitơ từ môi trường khi hoà tan vào kim loại lỏng và tạo thành
nitrit phân bố trong kim loại ở dạng hình kim. Đối với thép ít cacbon chúng làm
giảm mạnh độ dẻo, tăng một số ít độ bền và giới hạn chảy. Vì thế nói chung nitơ
có thể xem là tạp chất trong mối hàn.
Sự hoà tan nitơ trong mối hàn càng lớn khi hồ quang dài, que hàn trần, ít
nhất là hàn khí. Tăng lượng cacbon và măngan trong que và thuốc hàn so thể
giảm lượng nitơ trong kim loại hàn.

c) Hydro: Hydro hoà tan trong kim loại trạng thái đặc hoặc lỏng, thường
ở dưới dạng nguyên tử không tạo nên những liên kết hóa học nào. Kim loại ở
trạng thái lỏng, hydro hoà tan càng mạnh, nhiệt độ và áp lực càng cao hydro hoà
tan càng nhiều.
Sự tạo thành hydro khi hàn do nhiều nguyên nhân: sự phân giải hydro
phân tử ở nhiệt độ cao, phản ứng hoá học của kim loại và khí ẩm, q trình điện
phân khi hàn điện sự phân giải của thuốc hàn (HCl, NaOH), vv… nguyên nhân
cơ bản để nâng cao lượng hydro trong kim loại là môi trường khi hàn.
Sự tồn tại hydro trong mối hàn là một trong những ngun nhân của rỗ
khí, vì thế hydro là chất có hại.
d) Lưu huỳnh: Lưu huỳnh là chất có hại trong mối hàn và là nguyên nhân
tạo nên nứt nóng thép. Để tránh hiện tượng này phải dùng măngan bằng cách
cho vào thuốc hàn, que hàn, vv.. ở dạng fero mangan hoặc mangan nguyên chất.
e) Mangan: Mangan tăng giới hạn bền, độ cứng và khuynh hướng dễ tơi của
nhưng nếu Mn >1% thì khi hàn tạo nên xỉ khó chảy nằng trong mối hàn gây nên
rỗ khí.
Sau khi hàn kim loại ở vũng hàn (gồm kim loại que hàn và một thành
phần kim loại vật hàn) sẽ nguội và kết tinh tạo thành mối hàn, vùng kim loại vật
hàn quanh mối hàn do ảnh hưởng của tác dụng nhiệt nên có sự thay đổi tổ chức
và tính chất của nó gọi là vùng ảnh hưởng nhiệt.
2.2.2. Biện pháp giảm ứng suất, biến dạng
2.2.2.1. Các biện pháp giảm ứng suất khi hàn
22


Trong hầu hết trường hợp thực tế, ứng suất kéo dư trong vùng ứng suất
tác động đặt tới giá trị giới hạn chảy ch.. Do đó, các biện pháp trước và trong
khi hàn, ngoài các biện pháp kéo sơ bộ hoặc nung nóng sơ bộ đến nhiệt độ cao,
sẽ khơng loại bỏ được sự suất hiện, cũng như không giảm đáng kể được giá trị
ứng suất dư do co dọc. Tuy nhiên, có thể giảm được nhiều ứng suất ngang do co

ngang, tức là giảm trạng thái ứng suất hai chiều và ba chiều, và giảm biến dạng
dẻo kéo khi mối hàn nguội đi. Điều này đảm bảo độ bền và khả năng làm việc
của kết cấu. Có thể chia các biện pháp đó thành: Các biện pháp kết cấu; Các
biện pháp công nghệ trong khi hàn.
2.2.2.1.1. Các biện pháp kết cấu để giảm ứng suất khi hàn
- Kim loại cơ bản không nên dễ bị tôi tại vùng ảnh hưởng nhiệt khi hàn.
- Vật liệu hàn nên bảo đảm kim loại mối hàn có độ dẻo khơng thấp hơn
tính dẻo của kim loại cơ bản.
- Không nên để các mối hàn giao nhau nhiều để tránh và giảm ứng suất
nhiều chiều, đặc biệt với các kết cấu chịu tải trọng động và va đập.
- Không nên dùng các mối hàn tạo thành các biên dạng kín khơng lớn
(hàn các tấm tăng cứng..) vì chúng có thể làm tăng trạng thái ứng suất phẳng.
- Số lượng và kích thước mối hàn chỉ nên vừa đủ, không nên lớn quá mức
cần thiết (trên cơ sở tính tốn thiết kế).

Hình 2.3. Các biện pháp kết cấu để giảm ứng suất khi hàn

- Các gân cứng vững nên được bố trí sao cho khi hàn kim loại cơ bản
được nung nóng tại cùng vị trí, để đảm bảo giảm được co ngang tấm vách đứng
(Hình 2.3).
- Nên ưu tiên sử dụng các mối hàn giáp mối vì chúng có mức độ tập trung
ứng suất nhỏ hơn các mối hàn góc.

23


- Khi hàn giáp mối các tấm có chiều dày khác nhau, để đảm bảo nung
nóng đồng đều, hàn ngấu các mép và tránh mức độ tập trung ứng suất cao, cần
vát tấm dày hơn cho thích hợp (Hình 2.4).


Hình 2.4. Các biện pháp kết cấu để giảm ứng suất khi hàn

- Khi thiết kế các kết cấu hàn tích hợp, cần xem xét khả năng hàn chúng
dưới dạng các khối riêng rẽ, sau đó mới hàn chúng lại thành kết cấu hoàn chỉnh.
Điều này làm giảm ràng buộc lên co ngang mối hàn và giảm trạng thái ứng suất
phẳng.
- Các kết cấu hàn có hình dạng phức tạp nên dùng các chi tiết từ thép tấm
dập và các khối thép đúc. Các kết cấu đó được hàn với các kết cấu khác để làm
nên các kết cấu hàn hoàn chỉnh.
- Cần tính đến khả năng bảo đảm việc dễ dàng việc cơ giới hố cơng việc
hàn (thơng qua bố trí các mối hàn).
- Cần tăng cường sử dụng đồ gá hàn để đảm bảo chính xác trong lắp ghép
và thực hiện đúng trình tự hàn.
2.2.2.1.2. Các biện pháp cơng nghệ để giảm ứng suất khi hàn
Các biện pháp này rất đa dạng và phụ thuộc vào đặc trưng và loại kết cấu,
phương pháp hàn, chế độ hàn, cơ tính và thành phần hố học của kim loại cơ
bản. Có thể chia chúng thành hai loại:
a) Các biện pháp công nghệ giảm ứng suất, thực hiện trong quá trình hàn:
- Tăng chế độ nhiệt (năng lượng đường) khi hàn các chi tiết không kẹp và
thép dễ tôi nhằm tránh nứt (làm tăng thể tích vùng kim loại được nung, giảm tốc
độ nguội).
- Nung nóng sơ bộ khi hàn tấm dày và thép dễ tôi.
- Giảm chế độ nhiệt khi hàn các chi tiết được kẹp chặt nhằm tránh nứt.
- Với các chi tiết được kẹp chặt và có chiều dày lớn, nên hàn nhiều lớp.
Kim loại đắp nên có tính dẻo cao.
- Trình tự hàn nên đảm bảo cho các chi tiết ở trạng thái tự do, đặc biệt với
các mối hàn giáp mối (có giá trị co ngang lớn). Trước tiên hàn các mối hàn giáp

24



×