Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

SKKN giáo dục kĩ năng sống cho học sinh lớp 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.42 MB, 20 trang )

MỤC LỤC
I.

PHẦN MỞ ĐẦU…………………………………………………… . 2
1. Lí do chọn đề tài………………………………………………. 2
2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài………………………………… 2
3. Đối tượng nghiên cứu…………………………………………. 3
4. Giới hạn, phạm vi nghiên cứu………………………………… 3
5. Phương pháp nghiên cứu………………………………………3

II.

PHẦN NỘI DUNG…………………………………………………..3
1. Cơ sở lí luận……………………………………………………3
2. Thực trạng……………………………………………………...4
2.1.

Thuận lợi, khó khăn……………………………………...5

2.2.

Các ngun nhân các yếu tố tác động………………….. .6

3. Giải pháp, biện pháp…………………………………………….6
3.1.

Mục tiêu của giải pháp, biện pháp………………………..6

3.2.

Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp, biện pháp….. 7



3.3.

Điều kiện thực hiện giải pháp, biện pháp……………….15

3.4.

Mối quan hệ để thực hiện giải pháp, biện pháp…………15

3.5.

Kết quả khảo nghiệm giá trị khoa học của vấn đề nghiên
cứu……………………………………………………….16

4. Kết quả thu được qua khảo nghiệm – Giá trị khoa học của vấn đề
nghiên cứu……………………………………………………..16
III.

PHẦN KẾT LUẬN…………………………………………………..17

Nhận xét của Hội đồng chấm sáng kiến………………………………..19
Tài liệu tham khảo ……………………………………………………..20

1


I.

PHẦN MỞ ĐẦU


1. Lí do chọn đề tài
Học sinh tiểu học là lứa tuổi đang hình thành giá trị nhân cách, giàu mơ
ước, ham hiểu biết, thích tìm tịi, khám phá song còn thiếu hiểu biết sâu sắc về
xã hội, cịn thiếu kinh nghiệm sống, dễ bị lơi kéo vào các hành vi tiêu cực, bạo
lực, vào lối sống ích kỉ, thực dụng, dễ bị phát triển lệch lạc về nhân cách. Đặc
biệt là trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế và cơ chế thị trường hiện nay, thế
hệ trẻ thường xuyên chịu đan xen giữa những yếu tố tích cực và tiêu cực: một là
các em được sự quan tâm chăm sóc quá sức chu đáo của phụ huynh vì sống
trong gia đình ít con, hồn cảnh kinh tế ổn định; hai là những em sống trong gia
đình với nhiều lo toan cho cuộc mưu sinh, phụ huynh bỏ mặc con cái. Mơi
trường hồn cảnh khác nhau ấy lại thường cùng mang đến cho các em một thiếu
sót lớn trong từng bước trưởng thành, đó là kĩ năng sống.
Một trong các nguyên nhân dẫn đến các hiện tượng tiêu cực của một bộ
phận học sinh phổ thông trong thời gian vừa qua chính là do các em thiếu những
kĩ năng cần thiết như: kĩ năng xác định giá trị, kĩ năng từ chối, kĩ năng kiên
định, kĩ năng giải quyết mâu thuẫn, kĩ năng thương lượng, kĩ năng giao tiếp.
Vì vậy, việc rèn kĩ năng sống cho học sinh (thế hệ trẻ) là rất cấn thiết, giúp
các em rèn luyện hành vi có trách nhiệm với bản thân, gia đình, cộng đồng và
Tổ quốc; giúp các em có khả năng ứng phó trước các tình huống của cuộc sống,
xây dựng mối quan hệ tốt đẹp với gia đình, bạn bè và mọi người, sống tích cực,
chủ động, an tồn, hài hịa và lành mạnh . Với những lí do đó mà tơi quyết định
chọn đề tài “Phương pháp rèn kĩ năng sống (KNS) cho học sinh lớp 2 thông
qua các môn học” để nghiên cứu và trải nghiệm xin được chia sẻ.
2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài
* Mục tiêu
- Mục tiêu cơ bản của giáo dục KNS là làm thay đổi hành vi của học sinh,
chuyển từ thói quen thụ động, có thể gây rủi ro, dẫn đến hậu quả tiêu cực thành
những hành vi mang tính xây dựng tích cực và có hiệu quả để nâng cao chất
lượng cuộc sống cá nhân và góp phần phát triển xã hội bền vững.
- Thông qua các giờ dạy – học ở các bộ môn, GV chú trọng rèn luyện cho

học sinh những kĩ năng sống cơ bản, giáo dục cho các em những tư tưởng, tình
cảm tốt đẹp như tinh thần đồn kết, tình thương người, những kĩ năng giao tiếp
ứng xử, kỹ năng xử lý các tình huống trong cuộc sống, các kỹ năng hoạt động
tập thể….
- Nghiên cứu phương pháp dạy học tích hợp giáo dục kĩ năng sống cho học
sinh qua các hoạt động học tập. Từ đó tìm ra phương pháp dạy học để giúp học
sinh kết hợp kiến thức đã học vận dụng vào các hoạt động thực tế.
- Nghiên cứu một số phương pháp rèn kĩ năng sống cho học sinh thông qua
các môn học.
2


- Đề ra được nhưng biện pháp cụ thể và hiệu quả để vận dụng vào thục tế.
* Nhiệm vụ
- Tìm hiểu những cơ cở lí luận, cơ sở thực tiễn, những thận lợi và khó khăn
của việc rèn kĩ năng sống cho học sinh.
- Tìm hiểu thực trạng và nguyên nhân dẫn đến học sinh thiếu kĩ năng sống.
- Đưa ra phương pháp rèn kĩ năng sống cho học sinh thông qua các môn
học.
- Rút ra kết luận và bài học kinh nghiệm sau khi áp dụng đề tài.
3. Đối tượng nghiên cứu
- Học sinh và giáo viên chủ nhiệm khối lớp 2 Trường tiểu học Lai Hưng B.
- Phương pháp rèn kĩ năng sống cho học sinh lớp 2 thông qua các môn học
để giáo dục học sinh có những thái độ, phẩm chất, kỹ năng sống phù hợp.
4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
- Kỹ năng sống lớp 2 ở trường tiểu học Lai Hưng B, huyện Bàu Bàng. Từ
đầu năm học 2020 – 2021 đến hết học kỳ 1 năm 2021.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp khảo sát thực tế.
- Phương pháp quan sát.

- Phương pháp thực hành.
- Phương pháp phân tích và tổng hợp kinh nghiệm giáo dục.
II. PHẦN NỘI DUNG
1. Cơ sở lí luận
Kĩ năng sống là các kĩ năng cần thiết cho cuộc sống. Đó là những kĩ năng
cần thiết nếu chúng muốn là một con người, muốn sống tốt và sống an lành
trong môi trường của chúng.
Kĩ năng sống là những thói quen hợp lí, cần thiết để xử lí trong tình huống
cụ thể. Những tình huống phải có thật và có nhiều khả năng xảy ra trong hiện tại
hoặc trong tương lai. Ứng xử phù hợp trong những tình huống này sẽ giúp chúng
ta thoát khỏi nguy hiểm hoặc xử lí vấn đề hiệu quả, hợp lí.
Nghiên cứu gần đây về sự phát triển của não trẻ cho thấy rằng khả năng
giao tiếp với mọi người, khả năng biết tự kiểm sốt, thể hiện các cảm giác của
mình, biết cách ứng xử phù hợp với các yêu cầu, biết giải quyết các vấn đề cơ
bản một cách tự lập có những ảnh hưởng rất quan trọng đối với kết quả học tập
của trẻ tại trường.

3


* Vì sao phải rèn luyện KNS cho học sinh?
- Giáo dục kĩ năng sống là hình thành cách sống tích cực trong xã hội hiện
đại, là xây dựng những hành vi lành mạnh và thay đổi những hành vi, thói quen
tiêu cực trên cơ sở giúp người học có cả kiến thức, giá trị, thái độ và các kĩ năng
thích hợp.
- Nhằm giúp học sinh hình thành những kỹ năng ban đầu cho sự phát triển
đúng đắn. Và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ và các kỹ năng cơ
bản. Góp phần hình thành nhân cách cho trẻ trong giai đoạn này.
- Phát triển năng lực tâm lý xã hội của người học để vượt qua những thử
thách của cuộc sống.

- Thay đổi hành vi, thói quen có thể gây rủi ro, mang lại hậu quả tiêu cực,
hình thành hành vi mang tính xây dựng, tích cực.
- Góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống cá nhân và phát triển bền vững
cho xã hội.
2. Thực trạng
Qua thực tế giảng dạy ở lớp 2, trường tiểu học Lai Hưng B, bản thân thấy
kĩ năng sống của học sinh chưa cao. Chỉ một số học sinh có hành vi, thói quen,
kĩ năng tốt. Cịn phần lớn học sinh có nhận xét, đánh giá về sự việc nhưng chưa
có thái độ và cách ứng xử, cách xưng hơ chưa chuẩn mực. Học sinh thể hiện kĩ
năng còn đại khái, chưa mạnh dạn thể hiện kĩ năng của bản thân. Các em cịn
ngại nói, ngại viết, khả năng tự học, tự tìm tịi cịn hạn chế.
- Học sinh chưa biết tự dọn dẹp, sắp xếp không gian học tập và nghỉ ngơi
của mình.
- Học sinh tiểu học cịn dễ bị kẻ xấu dụ dỗ, lợi dụng, còn ham chơi, chưa
biết tự chăm sóc chính mình
- Học sinh chỉ nắm rõ những kiến thức trong sách vở, khi thực hành cịn
lúng túng.
Vì thế đây cũng là nỗi lo lắng, đặt ra cho giáo viên đứng lớp những suy nghĩ,
trăn trở.
Mặc dù ở một số môn học, các hoạt động ngoại khóa, giáo dục kĩ năng sống đã
được đề cập đến. Tuy nhiên, do nội dung, phương pháp, cách thức truyền tải chưa
phù hợp với tâm sinh lí của đối tượng nên hiệu quả lồng ghép còn chưa cao.
Kết quả trên cho thấy, số học sinh có kĩ năng tốt cịn ít và số học sinh có kĩ
năng chưa tốt cịn nhiều. Chính vì vậy mà việc rèn kĩ năng sống cho học sinh là
vấn đề cần quan tâm. Muốn làm tốt cơng tác này chúng ta cần phải làm gì? Nhất
là những người làm cơng tác giáo dục vì nhà trường là nơi tốt nhất để hình thành
nhân cách cho học sinh. Đây cũng chính là câu hỏi mà bản thân cần phải tìm tịi
nghiên cứu. Từ những thực trạng trên thơi thúc bản thân tìm ra ngun nhân dẫn
đến tình trạng “ Học sinh có kĩ năng sống chưa tốt ” là do đâu? để từ đó tìm ra
biện pháp rèn kĩ năng sống cho học sinh đạt hiệu quả.

4


Trong quá trình rèn kĩ năng sống cho học sinh lớp 2 bản thân đã gặp những
thuận lợi và khó khăn sau:
2.1.

Thuận lợi - Khó khăn

* Thuận lợi
Bộ Giáo dục và Đào tạo đã phát động phong trào “ Xây dựng trường học
thân thiện - học sinh tích cực ” Phịng Giáo dục và Đào tạo cũng đã có kế hoạch
từng năm học với những biện pháp cụ thể để rèn kĩ năng sống cho học sinh, đây
chính là những định hướng giúp giáo viên thực hiện như: Rèn luyện kĩ năng ứng
xử hợp lý với các tình huống trong cuộc sống, thói quen và kĩ năng làm việc,
sinh hoạt theo nhóm; rèn luyện sức khỏe và ý thức bảo vệ sức khỏe, kĩ năng
phịng, chống tai nạn giao thơng, đuối nước và các tai nạn thương tích khác; rèn
luyện kĩ năng ứng xử văn hóa, chung sống hịa bình, phòng ngừa bạo lực và các
tệ nạn xã hội.
Được sự chỉ đạo kịp thời của BGH trường Tiểu học Lai Hưng B, cùng sự
quan tâm của bộ phận chuyên môn: Chương trình dạy kĩ năng sống lớp 2 được
thống nhất trong tổ theo chương trình, có kế hoạch với những biện pháp cụ thể.
Đó chính là định hướng rất thuận lợi cho giáo viên, trong đó có tơi: vừa dạy học
vừa lồng ghép KNS cho học sinh như: Rèn kĩ năng ứng xử trong cuộc sống, thói
quen làm việc theo nhóm, ý thức bảo vệ bản thân. Trong thực tế, giáo viên còn
giáo dục học sinh kĩ năng sống qua các trị chơi dân gian do trường tổ chức, tơi
được tập huấn dạy KNS qua các chuyên đề do Phòng tổ chức.
Chính vì thế bản ln cố gắng làm sao rèn cho các em kĩ năng sống, giúp
các em có một niềm tin, phát triển một cách toàn diện để trở thành con người
năng động, sáng tạo phù hợp với một xã hội hiện đại đang phát triển.

* Khó khăn
* Đối với giáo viên
Mặc dù bản thân có kinh nghiệm nhưng việc đổi mới phương pháp giảng
dạy nhằm khuyến khích sự chuyên cần, tích cực, chủ động, sáng tạo và ý thức
vươn lên, rèn luyện khả năng tự học của học sinh còn hạn chế.
Với thời lượng hạn hẹp lồng ghép GDKNS trong các môn học chưa được
trang bị đầy đủ các KNS.
* Về phía phụ huynh
Một số gia đình có hồn cảnh khó khăn nên cha mẹ ít quan tâm đến con
cái.
Các bậc cha mẹ chỉ chú trọng về mặt kiến thức mà thường bỏ qua luyện tập
cho trẻ một số kĩ năng tự phục vụ, kĩ năng sử dụng đồ dùng, vật dụng cần thiết,
kĩ năng tự quản.

5


Học sinh lớp 2 vừa ở lớp 1 lên nên tư duy phất triển còn chậm, kĩ năng diễn
đạt còn lúng túng, nhút nhát. Nhất là một số học sinh kỹ năng đọc, viết chưa tốt
nên ngại giao tiếp.
2.2. Các nguyên nhân, các yếu tố tác động
Hiện tượng trẻ em lúng túng khi phải xử lí những tình huống của cuộc sống
thực tế, thiếu tự tin trong giao tiếp, thiếu bản lĩnh vượt qua khó khăn, thiếu sáng
kiến và dễ nản chí ngày càng nhiều. Nguyên nhân do đâu? Phải khẳng định rằng,
trước hết do giáo dục. Nhiều vấn đề của xã hội hiện đại tác động đến trẻ chưa
được cập nhật, bổ sung vào chương trình giáo dục nhà trường. Việc định hướng
sai các giá trị là nguyên nhân gây ra những hiện tượng đáng tiếc trong ứng xử
của trẻ. Phương pháp giáo dục nhồi nhét, lí thuyết sng, khơng tạo được cho trẻ
khả năng tư duy, óc phân tích, suy xét, phán đốn, khơng tạo cơ hội cho trẻ trải
nghiệm những vấn đề thực tế trong cuộc sống hiện đại…Qua nhiều năm thực tế

giảng dạy ở trường, bản thân nhận thấy kĩ năng sống học sinh chưa tốt là do
những nguyên nhân sau:
- Giáo viên và người lớn chưa thật gần gũi, thân thiện với học sinh.
- Việc rèn kĩ năng sống qua việc tích hợp vào các mơn học cịn hạn chế.
- Rèn kĩ năng sống qua các tiết sinh hoạt lớp, hoạt động giáo dục, vui chơi
cịn chưa sâu sát.
- Giáo viên khuyến khích động viên khen thưởng học sinh cịn ít.
- Cơng tác tun truyền các bậc cha mẹ thực hiện dạy các em các kĩ năng
sống cơ bản chưa nhiều.
- Chính việc thiếu hụt nghiêm trọng các kĩ năng sống do sự hạn chế của
giáo dục gia đình và nhà trường, sự phức tạp của xã hội hiện đại là nguyên nhân
trực tiếp khiến học sinh gặp khó khăn trong xử lí với tình huống thực tế của cuộc
sống.
3. Phương pháp, giải pháp
3.1.

Mục tiêu

Tất cả vì học sinh thân yêu, vì mục tiêu giáo dục nhằm nâng cao chất lượng
giảng dạy. Hình thành cho học sinh những cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng
đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản để
học sinh tiếp tục học lên những lớp trên. Học sinh tìm được niềm vui ở đó, tìm
được sự tin tưởng, tìm được tình bạn trong sáng, tình thầy trị cảm động. Nơi các
em được ươm mầm, được chăm sóc và yêu thương.
Trong học tập, không phải mọi tri thức, kĩ năng, thái độ đều được hình
thành bằng những hoạt động độc lập cá nhân. Lớp học là môi trường giao tiếp
giữa thầy - trò, giữa trò - trò, tạo nên mối quan hệ hợp tác giữa các cá nhân trên
con đường chiếm lĩnh nội dung học tập. Thông qua thảo luận, tranh luận trong
tập thể, ý kiến mỗi cá nhân được bộc lộ, khẳng định hay bác bỏ, qua đó người
học nâng mình lên một trình độ mới. Bài học vận dụng được vốn hiểu biết và

6


kinh nghiệm sống của người thầy giáo để đào tạo những con người năng động,
sớm thích nghi với đời sống xã hội.
Hình thành và phát triển ở học sinh các kỹ năng quan sát, mơ tả, phân tích,
so sánh, đánh giá mối quan hệ giữa các sự kiện trong xã hội, đồng thời vận dụng
các tri thức đã học vào thực tiễn cuộc sống. Qua đó khơi dậy và bồi dưỡng tình
yêu đất nước, hình thành thái độ đúng đắn đối với bản thân, gia đình, cộng đồng,
kích thích tính ham hiểu biết khoa học của học sinh, lòng tự hào dân tộc,... Phát
huy mọi khả năng để xây dựng một tương lai xứng đáng với lịch sử của dân tộc.
Các tiết sinh hoạt tập thể, hoạt động ngoại khóa cịn với mục đích giúp các em
từng bước hồn thiện nhân cách, bồi dưỡng năng lực đáp ứng mục tiêu giáo dục
Tiểu học toàn diện.
3.2. Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp, biện pháp
a. Gần gũi và tạo mối thân thiện với học sinh
Đầu tiên, sau khi nhận lớp, để tạo sự gần gũi và gắn kết giữa học sinh và
học sinh; giữa học sinh và giáo viên chủ nhiệm, bản thân sắp xếp nhiều thời gian
cho học sinh được giới thiệu về mình, động viên khuyến khích các em chia sẻ
với nhau về những sở thích, ước mơ tương lai cũng như mong muốn của mình
với các em qua phiếu thăm dị:
Tơi là ai? Tơi muốn gi?
Họ và tên: …………………………………………………………
Học sinh lớp :……………………………………………………..
Trường: ……………………………………………………………
Nam hay nữ: ………………………………………………………
Ngày sinh:…………………………………………………………
Nơi sinh:…………………………………………………………..
Q qn: …………………………………………………………
Điều tơi thích nhất (sở thích):……………………………………..

Muốn được kết bạn với ( bạn):……………………………
Với học sinh lớp 2 các em chỉ biết tên, lớp và sở thích của mình, cịn
ngày sinh, nơi sinh, q qn …thì chắc chắn khơng thể biết được. Vì vậy tơi tổ
chức cho các em chơi trò chơi “kết bạn”
* Cách chơi: Mỗi em đến góc học tập lấy một phiếu rồi tự điền những
điều nói về mình vào phiếu. Dán phiếu của mình xung quanh lớp để mọi người
có thể đọc được. Sau đó cho các em đọc phiếu của các bạn xem ai có sở thích
giống mình thì đến gặp bạn đó và nói:” Chúng ta cùng kết bạn”.
7


* Qua hoạt động giúp cho các em hiểu biết thêm về ngày sinh, nơi sinh,
quê quán, … của mình giới thiệu với bạn. Chú trọng rèn luyện cho học sinh các
kĩ năng như:
- Kĩ năng nhận thức về bản thân.
- Kĩ năng giao tiếp hòa nhập cuộc sống.
- Kĩ năng giao tiếp bằng ngơn ngữ.
- Kĩ năng thuyết trình và nói trước bạn, trước tập thể lớp.
* Đây là hoạt động giúp cơ trị và các bạn học sinh hiểu nhau, đồng thời
tạo một môi trường học tập thân thiện “Trường học thật sự trở thành ngôi nhà
thứ hai của các em, các thầy cô giáo là những người thân trong gia đình". Đây
cũng chính là một điều kiện rất quan trọng để phát triển khả năng giao tiếp của
học sinh. Bởi học sinh không thể mạnh dạn, tự tin trong một mơi trường mà giáo
viên ln gị bó và áp đặt.
Tuần tiếp theo, bản thân cho học sinh tự do lựa chọn vị trí ngồi của mình
để qua đó phần nào nắm được đặc điểm tính cách của các em: mạnh dạn hay
nhút nhát, thụ động hay tích cực, thích thể hiện hay khơng thích...Và tiếp tục qua
những tuần học sau, bản thân chú ý quan sát những biểu hiện về thái độ học tập,
những cử chỉ, hành vi tại vị trí ngồi mà các em chọn để bắt đầu có điều chỉnh
phù hợp.

Việc giáo dục kĩ năng sống cho học sinh có thể thực hiện trong bất cứ lúc
nào, giờ học nào. Để việc rèn luyện diễn ra một cách thường xuyên và đạt hiệu
quả cao tiếp tục qua biện pháp tiếp theo.
b. Rèn kĩ năng sống hiệu quả qua việc tích hợp vào các mơn học
Để hình thành những kiến thức và giáo dục kĩ năng sống cho học sinh qua
môn Tiếng Việt, người giáo viên cần phải vận dụng nhiều phương pháp dạy phát
huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh như: thực hành giao tiếp, trò
chơi học tập, phương pháp nêu và giải quyết vấn đề, phương pháp tổ chức hoạt
động nhóm, phương pháp hỏi đáp,…Thơng qua các hoạt động học tập, được
phát huy trải nghiệm, rèn kĩ năng hợp tác, bày tỏ ý kiến cá nhân, đóng vai,…học
sinh có được cơ hội rèn luyện, thực hành nhiều kĩ năng sống cần thiết.
Ví dụ 1: Kĩ năng tự học, tự rèn luyện của học sinh
Thời gian biểu (TV – T1/trang 96)
Họ và tên: ………………………
Lớp 2A Trường tiểu học Lai Hưng B

Thời gian

Công việc
8


Sáng
6 giờ - 6 giờ 30

Em ngủ dậy, tập thể dục, vệ sinh cá nhân

……………………

……………………………………………….


Trưa
11 giờ 30 – 12 giờ

Em rửa mặt, rửa chân tay.

………………………..

………………………………………………

Chiều
16 giờ 30 – 17 giờ

Em cho gà ăn, quét nhà giúp mẹ

…………………….

……………………………………………..

Tối
19 giờ 30 -20 giờ 30

Em học bài.

20 giờ 30 – 21 giờ

………………………………………….

21 giờ


………………………………………….

Với dạng bài tập này các em cần tự điền vào phiếu đúng thời gian và cơng
việc của mình sao cho phù hợp với bản thân. Giáo viên chỉ là người theo giỏi hỗ
trợ. Sau đó các em tự trao đổi và tự đánh giá hoàn thành nhiệm vụ.
Hoạt động này giúp các em quản lý thời gian, là khả năng các em biết tập
trung sắp xếp công việc và giải quyết công việc trọng tâm trong một thời gian
nhất định. Giờ ăn, giờ học, giờ làm, giờ chơi một cách hợp lí. Kỹ năng này rất
cần thiết cho việc giải quyết vấn đề, lập kế hoạch, đặt mục tiêu và đạt được mục
tiêu đó; đồng thời giúp các em tránh được căng thẳng do áp lực trong việc học
và việc làm.
Quản lý thời gian là một trong những kỹ năng quan trọng làm chủ bản thân.
góp phần rất quan trọng vào sự thành cơng của cá nhân.
Ngồi ra các em biết quét lớp, nhặt rác, chăm sóc cây xanh, thân thiện với
mơi trường. góp phần thực hiện tốt phong trào thi đua “Xây dựng trường học
thân thiện, học sinh tích cực”.

9


Ảnh học sinh chăm sóc cây xanh lớp học

Ảnh

học sinh
quét dọn, vệ sinh lớp học

Các em làm việc tích cực, vui vẻ, tự mỗi em nói được tiếng nói, suy nghĩ
của mình với bạn bè, với thầy cơ một cách tự tin mạnh dạn. Việc rèn luyện các
kĩ năng này đã tạo ra được thói quen tốt cho bản thân mỗi em, các em tham gia

một cách chủ động tích cực vào quá trình học tập, tạo điều kiện cho các em chia
sẻ những kinh nghiệm, ý kiến hay để giải quyết một vấn đề nào đó.
Ngồi ra, bản thân còn chú ý rèn luyện sức khoẻ và ý thức bảo vệ sức khoẻ,
kĩ năng phòng chống tai nạn giao thơng và các thương tích khác qua các mơn
học: Ai cũng biết rằng sức khỏe là tài sản vô cùng quí báu của mỗi con người.
Học tập tốt, đạo đức tốt là những điều học sinh phải đạt được thì rèn luyện sức
khỏe tốt cho học sinh là điều phải được đặc biệt quan tâm. Tuy nhiên có được
một sức khỏe tốt và bảo vệ được nó thì thật khơng dễ. Dù vậy khơng có nghĩa là
khơng làm được, nhiều khi sức khỏe của các em phụ thuộc vào những điều rất
giản dị. Đó chính là giáo dục một lối sống khoa học. Bản thân rèn luyện sức
khoẻ cho các em qua các bài học sau:
Ví dụ 2: Kĩ năng tự chăm sóc và bảo vệ bản thân
Môn: Tự nhiên &Xã hội
Bài: "Ôn tập: Con người và sức khỏe”
Với bài học này tơi cho học khởi động để làm nóng bầu khí lớp học qua
trị chơi “Mẹ đi chợ”
10


 Cách chơi: Lớp đứng thành vòng tròn dưới sự điều khiển của quản trị.
 Quản trị hơ trước - Cả lớp đáp lại theo các cụm từ sau.
Quản trò hơ:

Mẹ đi chợ mua rau

Lớp đáp:

Rau xanh

Quản trị:


Mẹ đi chợ mua cá

Lớp đáp:

Nấu canh chua

Quản trị hơ:

Mẹ đi chợ mua cua

Lớp đáp:

Cua kẹp

Khi nghe hô cua kẹp nếu bạn nào khơng nhanh tay thì bị cua kẹp thì bạn
đó phải chịu phạt.


Trò chơi kết thúc:
Quản trò hỏi:
+ Qua trò chơi các bạn thấy trị chơi có bằng một ly sữa chua khơng?
Lớp trả lời: Có
Quản trị hỏi tiếp: Các bạn cảm giác như thế nào?
Lớp trả lời: Vừa vừa – Kha khá - Vui, khỏe.

Lúc này khí thế lớp học nóng lên và rất hào hứng tơi mới cho lớp thảo luận
nhóm với phiếu học tập theo thực đơn các bữa ăn trong một ngày.

11



Bữa ăn trong ngày

Tên các loại thức ăn, mước uống

M : Buổi sang

Mì tơm, trứng ; bánh mì, nước lọc

Buổi ……………….

…………………………………….

Buổi ……………….

…………………………………….

Buổi ……………….

…………………………………….

Ban thư viện phát phiếu cho từng nhóm thảo luận. Các nhóm trưởng điều
khiển nhóm để hồn thành nhiệm vụ. Sau đó đổi chéo nhau nhận xét kiểm tra
kết quả, nhằm khắc sâu kiến thức về một bữa ăn đầy đủ cần đảm bảo các chất,
nước uống đầy đủ.

* Trong hoạt động này tôi tập trung rèn các kĩ năng:
- Kĩ năng vận động và gây hứng thú
- Kĩ năng hợp tác.

- Kĩ năng làm việc nhóm.
Qua đó giúp các em hiểu rằng ăn uống đủ chất và hợp lí giúp cho chúng ta
khoẻ mạnh, biết phịng tránh một số bệnh lây qua đường tiêu hóa, biết những
việc nên làm, có ý thức tự giác làm vệ sinh cá nhân hằng ngày, tự giác thực hiện
nếp sống vệ sinh, khắc phục những hành vi có hại cho sức khoẻ. Biết tham gia
các hoạt động và nghỉ ngơi một cách hợp lí để có sức khoẻ tốt phát triển thể chất
và trí tuệ. Từ đó rèn cho các em KNS tự chăm sóc bản thân.
Ví dụ 3: Chủ đề An tồn giao thơng
Mơn: Văn hóa giao thơng
Bài: “Đi bộ an tồn”
Ở hoạt động này tơi gợi mở bằng một hệ thống câu hỏi:
Em thường đi cùng với ai khi đi trên đường? Khi đi bộ qua đường em phải
đi ở đâu? ; Nếu đường khơng có vỉa hè thì đi thế nào?; Em có nên chơi đùa trên
12


đưịng phố khơng? Có leo trèo qua dải phân cách và chơi gần dải phân cách
khơng? Vì sao? ; Khi ngồi trên xe máy em phải như thế nào? Em hãy nêu cách
đội mũ bảo hiểm? Nêu sự cần thiết phải đội mũ bảo hiểm?; Các em đã nhìn thấy
tai nạn trên đường chưa? Theo các em vì sao tai nạn xảy ra? ;...
Giáo dục và rèn cho các em các KNS phịng tránh các tai nạn trên đường
như: Khơng được chạy lao ra đường, khơng được bám bên ngồi ơ tơ, khơng
được thị tay, chân, đầu ra ngồi khi đi trên tàu, xe, ghe, đò,...vv.
Một điều nữa theo bản thân cũng khá quan trọng là kĩ năng ứng xử có văn
hố cũng là lối sống lành mạnh mà các em cần phải được đào tạo, vì thế bản
thân tiếp tục áp dụng.
c. Rèn kĩ năng sống qua hoạt động ngoại khóa có hiệu quả
Để rèn kĩ năng sống có hiệu quả bản thân cịn vận dụng thơng qua các hoạt
động ngồi giờ học. Đó là qua các buổi ngoại khóa của trường, lớp.
Ví dụ: Nhân ngày lễ Chào mừng ngày nhà giáo Việt Nam 20 -11. Đội đã

phát động phong trào thi làm thiệp chúc mừng các thầy cô trong nhà trường.
Ngồi ra hoạt động trang trí mai đào, vẽ heo đất chịa mừng năm mới…các em
rất nhiệt tình, đoàn kết và hợp tác với nhau rất tốt.
* Qua hoạt động này rèn cho các em nhiều kĩ năng như:
Kỹ năng trình bày
Kỹ năng trang trí
Kỹ năng tư duy tích cực và sáng tạo
Kỹ năng giải trí lành mạnh.

Hoạt động ngoại khóa làm thiệp chào mừng ngày 20 - 11

13


Hoạt động thi vẽ heo đât

Hoạt động trang trí mai, đào chúc mừng năm mới
d. Các hoạt động văn hóa, văn nghệ
Như chúng ta đã biết văn hóa văn, văn nghệ là hoạt động có tính truyền
thơng mang lại hiệu quả rất cao trong việc chuyền tải các thông điệp giáo dục
tới học sinh, nhằm xây dựng nếp sống văn minh trong nhà trường, tạo cuộc sống
vui tươi, lành mạnh, lôi cuốn học sinh vào các hoạt động thẩm mĩ, hấp dẫn học
mà chơi, chơi mà học. Thông qua các hoạt động văn hóa, văn nghệ đã giáo dục
cho học sinh nếp sống có kỉ luật, trật tự, vệ sinh.....
14


Trong hoạt động rèn cho các em kĩ năng mạnh dạn, tự tin, kĩ năng diễn
xuất trên sân khấu, kĩ năng diễn đạt cảm xúc, kĩ năng làm chủ cảm xúc tốt
hơn, mạnh dạn hơn trong giao tiếp, tự tin hơn trong cuộc sống.

Một điều không thể thiếu được để tạo sự hưng phấn, vui vẻ, phấn khởi,
giúp các em có ý thức cao trong việc rèn luyện các kĩ năng bản thân luôn chú ý
đến công tác động viên, khen thưởng học sinh qua biện pháp sau:
e. Động viên - Khen thưởng
Để động viên, khuyến khích học sinh thực hiện tốt việc rèn luyện các kĩ
năng, ngay từ buổi họp phụ huynh đầu năm học, bản thân đưa ra kế hoạch thông
báo cho phụ huynh biết. Trao đổi với Ban chấp hành hội phụ huynh cùng phối
hợp và dành một khoản riêng để khen thưởng kịp thời, động viên các em để tạo
cho các em có một động cơ tốt trong việc duy trì thực hiện. Bản thân theo dõi
hằng ngày, các em có biểu hiện tốt thì ghi vào sổ tay, trong tiết sinh hoạt cuối
tuần các em được trao điểm A. Từ các điểm A các em có thể nhận được các phần
quà có giá trị khác nhau tùy thuộc vào sô lượng điểm A các em được.
3.3. Điều kiện thực hiện phương pháp
- Giáo viên phải là tấm gương sáng cho học sinh noi theo, giáo viên thực
hiện tốt công tác tự học, sáng tạo, yêu nghề…
- Phối hợp với giáo viên dạy các môn hoạt động giáo dục, tổng phụ trách
đội tổ chức các hoạt động học tập,các chủ điểm sinh hoạt để hình thành kiến
thức đã học thành KNS cho HS thực hiện.
- Tranh thủ sự hỗ trợ của ban giám hiệu nhà trường, cha mẹ học sinh của
lớp.
3.4. Mối quan hệ giữa các giải pháp, biện pháp
Việc giáo dục kỹ năng sống cho học sinh có thành cơng hay khơng, phụ
thuộc rất lớn vào tư cách, đạo đức và năng lực của thầy giáo, cô giáo. Muốn giáo
dục kỹ năng sống cho học sinh tốt, trước hết, mỗi thầy giáo, cô giáo phải giáo
dục cho học sinh bằng sự nêu gương. Thầy giáo, cô giáo phải gương mẫu trong
ứng xử, trong giáo dục nhân cách.
Đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính độc lập, sáng tạo
của học sinh gắn với thực tiễn, có tài liệu bổ trợ phong phú, sử dụng thiết bị dạy
học và ứng dụng trong dạy học, ln tạo cho các em tính chủ động, tích cực,
hứng thú trong học tập; phát huy tính sáng tạo, tạo được bầu khơng khí cởi mở

thân thiện của lớp của trường. Trong giờ học, giáo viên cần tạo cơ hội cho các
em được nói, được trình bày trước nhóm bạn, trước tập thể, nhất là các em còn
hay rụt rè, khả năng giao tiếp kém qua đó góp phần tích lũy kỹ năng sống cho
các em.
Giáo viên chủ nhiệm: Quan tâm gần gũi đối với các em học sinh là người
cha, người mẹ thứ hai của các em để hiểu được tâm tư nguyện vọng của các em,
phối hợp chặt chẽ với gia đình học sinh, làm cho họ nhận thức được tầm quan
15


trọng và cùng với nhà trường giáo dục và rèn luyện cho con em về kỹ năng
sống.
Như vậy kĩ năng sống được giáo dục ở nhà và ở trường thông qua các
mơn học chính khóa và ngoại khóa. Giáo dục kĩ năng sống cần bắt đầu từ nhỏ,
từ từng hành vi cá nhân đơn giản nhất, theo đó hình thành tính cách và nhân
cách cho học sinh tiểu học.
Chính nhờ việc chú trọng giáo dục kỹ năng sống cho học sinh của nhà
trường đã tạo tinh thần đoàn kết, gắn bó, quan tâm giúp đỡ lẫn nhau trong học
tập, học sinh nỗ lực tiếp thu bài giảng và tìm tịi những kiến thức liên quan đến
bài học để liên hệ áp dụng vào thực tiễn, qua đó phát huy tính tích cực, chủ
động, sáng tạo của học sinh. Các em cảm thấy rất vui và biết thêm nhiều kiến
thức. Nhờ đó các em biết tự chăm sóc bản thân như là tự sắp xếp góc học tập
thật ngăn nắp, tự giặt quần áo cho mình, vệ sinh cá nhân và mơi trường sống....
Ngồi ra, em cịn giúp bố mẹ nhiều việc nhà. Đây được xem là bước tiến
quan trọng trong việc đổi mới và nâng cao chất lượng giáo dục xem học sinh là
trung tâm, góp phần tạo điều kiện cho việc hoàn thiện nhân cách học sinh ngay
từ khi còn ngồi trên ghế nhà trường.
3.5 Kết quả khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu
Sau một thời gian áp dụng đề tài, tôi đã thu được những kết quả như sau:
Học sinh phấn khởi và hứng thú học tập. Các em ln có ý thức tự quản và hồn

thành tốt các nhiệm vụ của mình. Chất lượng học tập của lớp được nâng lên,
hiện tượng học sinh lười học, ỷ lại khơng cịn nữa. Các em chấp hành và tham
gia tất cả các phong trào thi đua của lớp, của trường nhiệt tình có hiệu quả, phát
huy được tinh thần đoàn kết, chia sẻ và giúp đỡ lẫn nhau. Những kĩ năng sống
cần thiết của các em được phát triển rõ rệt: kĩ năng hợp tác, kĩ năng lắng nghe,
kĩ năng tự học tự rèn, kĩ năng giao tiếp, kĩ năng tổ chức và điều khiển các hoạt
động tập thể, kĩ năng đánh giá và tự đành giá,… Có được kết quả trên là nhờ sự
nỗ lực từ nhiều phía tuy nhiên khơng thể khơng nhắc đến sự phối hợp và ủng hộ
của phụ huynh HS.
* Tóm lại
Như vậy bằng nhiều hình thức khác nhau, bản thân luôn cố gắng rèn cho
học sinh những kĩ năng cơ bản có hiệu quả, thể hiện rõ nét ở sự tiến bộ của học
sinh trong nhận thức, trong cư xử, đối xử tốt với bạn bè, người lớn và linh hoạt
xử lí trong mọi trường hợp.
4. Kết quả thu được qua khảo nghiệm – Giá trị khoa học
* Kết quả
Khảo sát lần 2 ở lớp 2 ( cuối học kì 1) với chủ đề “ Kĩ năng của em” kết
quả cụ thể như sau:

16


Mơn Tự nhiên & Xã hội
Thực hành thảo luận nhóm
TSHS

47

Biết lắng nghe, hợp tác


Chưa biết lắng nghe, hay tách ra khỏi
nhóm

SL

TL%

SL

TL%

38

80,8

9

19,2

* Kết hợp TPTĐ đánh giá ứng xử với bạn khi chơi các trị chơi dân gian
Ứng xử tình huống trong chơi trò chơi tập thể
TSHS

47

Biết cách ứng xử hài hồ khá
phù hợp

Hay cãi nhau, xơ đẩy bạn khi chơi


SL

TL%

SL

TL %

41

87,2

6

12,8

Qua việc thực hiện các biện pháp trên, đến giữa học kì II, bản thân nhận
thấy các em có tiến bộ rõ rệt. Đa số các em đều có ý thức tốt trong việc rèn
luyện các kĩ năng, được thể hiện rõ qua: Việc sinh hoạt hằng ngày trên lớp, trong
nhiều nghi thức lời nói, các em biết vận dụng những lời nói thân thiện vào thực
tế, những lời chào, cảm ơn hay xin lỗi, những yêu cầu, đề nghị lịch sự,... đã trở
thành thói quen được các em vận dụng hằng ngày. Các em rất hăng hái phát biểu
trong tiết học và luôn được nhận cờ chiến thắng trong tuần. Phụ huynh học sinh
rất vui mừng phấn khởi với kết quả này của lớp.
Như vậy, với kết quả đạt được chứng tỏ phần nào sáng kiến của bản thân
đưa ra và áp dụng có hiệu quả trong lớp, trong khối cũng như trong trường.
Thiết nghĩ, mỗi giáo viên trong trường đều áp dụng sáng kiến này trong công tác
chủ nhiệm của mình thì học sinh sẽ có kĩ năng sống tốt hơn: thích ứng được với
mơi trường xã hội, tự giải quyết được một số vấn đề thiết thực trong cuộc sống
như vấn đề về sức khỏe, môi trường, tệ nạn xã hội,…các em có thể tự tin, chủ

động không bị quá phụ thuộc vào người lớn mà vẫn có thể tự bảo vệ mình, tự
đem lại lợi ích chính đáng, điều kiện thuận lợi cho bản thân mình rèn luyện, học
tập phấn đấu vươn lên đáp ứng được phong trào thi đua “Xây dựng trường học
thân thiện, học sinh tích cực.”
III.PHẦN KẾT LUẬN
Trong cơng cuộc đổi mới hiện nay của đất nước ta, khi yếu tố con người
được coi trọng về tiềm năng trí tuệ cùng với sức mạnh tinh thần. Nhân cách của
con người càng được đề cao và phát huy mạnh mẽ trong mọi lĩnh vực xã hội.
Thực tế hiện nay ngành giáo dục và đào tạo đã được nhà nước quan tâm đưa lên
quốc sách hàng đầu, thì việc dạy chữ nói chung và việc rèn kĩ năng sống nói
17


riêng là vấn đề đặc biệt quan trọng. Một nhà hiền triết đã nói: “Khoa học mà
khơng có hành vi đạo đức thì chỉ là sự tàn rụi của linh hồn”mà hành vi đạo đức
đó chính là kĩ năng sống của học sinh. Vì vậy việc thực hiện rèn kĩ năng sống
cho học sinh là cần thiết biết bao.
Muốn giáo dục kĩ năng sống cho học sinh được tốt thì bản thân người giáo
viên phải không ngừng học hỏi và hồn thiện kĩ năng sống của mình và thể hiện
rõ trong các mối quan hệ với phụ huynh, giao tiếp với học sinh, đồng nghiệp và
ứng xử trong cuộc sống hàng ngày vì chính bản thân giáo viên là tấm gương là
mẫu mực cho học sinh noi theo.
Phải xuất phát từ tấm lòng yêu nghề mến trẻ, quan tâm giáo dục trẻ.
Kỹ năng sống rất đa dạng và mang đặc trưng vùng, miền đòi hỏi người
giáo viên phải vận dụng một cách linh hoạt, sáng tạo cho phù hợp với nhu cầu,
trình độ của học sinh và đặc điểm, hồn cảnh của nhà trường, địa phương.
Kỹ năng sống có thể hình thành tự nhiên, học được từ những trải nghiệm
của cuộc sống và do giáo dục mà có. Khơng phải đợi đến lúc được học kỹ năng
sống một con người mới có những kỹ năng sống đầu tiên. Tuy nhiên, nếu được
dạy dỗ từ sớm, các em sẽ rút ngắn thời gian học hỏi qua trải nghiệm, sẽ thành

công hơn.
Thực hiện rèn kĩ năng sống cho học sinh cũng cần được thông tin đến phụ
huynh để phụ huynh thấy được tầm quan trọng của kĩ năng sống đối với con em
mình, cùng với giáo viên thực hiện, theo dõi, ủng hộ động viên các em. Nếu
được sự hỗ trợ của phụ huynh học sinh thì việc thực hiện sẽ dễ dàng thành công
hơn.
Trên đây là một số kinh nghiệm nhỏ của tôi trong việc rèn KNS cho học
sinh thông qua các môn học, trong thực tế giảng dạy mỗi người đều có suy
nghĩ , kinh nghiệm , bí quyết nghề nghiệp riêng của mình nhằm mục đích cuối
cùng là nâng cao chất lượng dạy và học. Trong khi viết chắc cịn có thiếu sót và
hạn chế, tơi mong được các cấp trên cùng các bạn đồng nghiệp góp ý kiến bổ
sung để kinh nghiệm dạy học của tôi thêm phong phú, hồn thiện góp phần nhỏ
bé đưa sự nghiệp giáo dục phát triển ngày càng tốt hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn.
Lai Hưng, ngày … tháng…. năm 2021
Người viết

Lê Thị Phương Giang

18


NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG CHẤM SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
CẤP TRƯỜNG
........................................................................................................................
........................................................................................................................
........................................................................................................................
........................................................................................................................
........................................................................................................................
........................................................................................................................

........................................................................................................................
........................................................................................................................
........................................................................................................................
Hiệu trưởng

Huỳnh Khánh Vĩnh Kha
NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG CHẤM SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
CẤP HUYỆN
........................................................................................................................
........................................................................................................................
........................................................................................................................
........................................................................................................................
........................................................................................................................
........................................................................................................................
........................................................................................................................
........................................................................................................................
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG

Tài liệu tham khảo
19


STT Tên sách

Nhà xuất bản

1

Sách tự nhiên & Xã hội


2

Sách Tiếng Việt lớp 2

Nhà xuất bản giáo dục
Việt Nam

3

An toàn giao thong

Nhà xuất bản giáo dục
Việt Nam

4

Tài liệu BDTX

5

Thực hành kĩ năng sống dành cho HS lớp 2

6

Tài liệu tập huấn Giáo dục kĩ năng sống

Nhà xuất bản giáo dục
Modul 39 Giáo dục kỹ năng sống và giáo dục kỹ Việt Nam
năng sống qua các môn học ở tiểu học.
Bộ GD & ĐT


20



×