Tải bản đầy đủ (.pdf) (21 trang)

Skkn một số biện pháp dạy bài toán có lời văn cho học sinh lớp 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (488.87 KB, 21 trang )

MỤC LỤC
PHẦN THỨ NHẤT: ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................. 2
I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI .................................................................................... 2
1. Cơ sở lí luận ................................................................................................... 2
2. Cơ sở thực tiễn ............................................................................................... 3
II . ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU KHẢO SÁT, THỰC NGHIỆM ..................... 3
III. PHẠM VI VÀ KẾ HOẠCH NGHIÊN CỨU ................................................ 3
1. Phạm vi nghiên cứu. ....................................................................................... 3
2. Kế hoạch nghiên cứu. ..................................................................................... 3
IV . MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU ....................................................................... 3
IV. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU ........................................................................ 4
V. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................................. 4
PHẦN THỨ HAI: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ ....................................................... 5
I. TÌM HIỂU MỤC TIÊU VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TOÁN LỚP 2 ........... 5
1. Mục tiêu: ........................................................................................................ 5
1.1.Bước đầu có một số kiến thức cơ bản, đơn giản, thiết thực về: ..................... 5
1.2. Hình thành và rèn luyện các kĩ năng thực hành về: ...................................... 5
2 . Phương pháp dạy học Toán 2 ........................................................................ 6
II. TÌM HIỂU MỤC TIÊU VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC MẠCH KIẾN
THỨC GIẢI BÀI TỐN CĨ LỜI VĂN Ở LỚP 2. ............................................ 6
1. Nội dung của mạch kiến thức giải tốn có lời văn lớp 2. ................................ 6
2. Phương pháp dạy học giải bài tốn có lời văn lớp 2........................................ 7
III. TÌM HIỂU THỰC TRẠNG DẠY VÀ HỌC GIẢI TỐN CĨ LỜI VĂN Ở
LỚP 2. ................................................................................................................ 7
1. Tình hình thực tế của việc dạy và học giải tốn có lời văn ở lớp 2. ................. 7
2. Đặc điểm tình hình. ........................................................................................ 8
IV. MỘT SỐ BIỆN PHÁP DẠY GIẢI TỐN CÓ LỜI VĂN CHO HỌC SINH
LỚP 2. ................................................................................................................ 9
1. Các bước thực hiện khi giải bài tốn có lời văn. ............................................. 9
2. Ví dụ minh họa. ............................................................................................ 10
3. Một số bài tốn nâng cao cho học sinh hồn thành tốt: ................................. 16


V. KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM ....................................................................... 18
PHẦN THỨ BA: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .............................................. 20

1/21

skkn


PHẦN THỨ NHẤT: ĐẶT VẤN ĐỀ
I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
1. Cơ sở lí luận
Trong nhà trường phổ thơng nói chung, trường Tiểu học nói riêng, mơn
Tốn với tư cách là một mơn học độc lập, nó cùng với các mơn học khác góp
phần đào tạo nên những con người phát triển tồn diện. Tốn học là một mơn
học tự nhiên có tính loogich và chính xác cao, nó là chìa khóa mở ra sự phát
triển của các mơn học khác. Mơn Tốn rất đa dạng, phong phú, có nhiều bài tốn
ở nhiều dạng khác nhau. Trong đó loại tốn có lời văn giữ một vị trí rất quan
trọng, bởi nó bộc lộ mối quan hệ qua lại với các mơn học khác cũng như trong
thực tiễn cuộc sống. Nó góp phần vào việc hình thành và phát triển nhân cách
của học sinh tiểu học, giúp học sinh củng cố kiến thức, kĩ năng giải toán. Đồng
thời giúp giáo viên dễ dàng phát huy được những ưu điểm, khắc phục những
khuyết điểm cho học sinh.
Muốn học sinh Tiểu học học tốt mơn Tốn thì mỗi giáo viên khơng chỉ là
người truyền đạt, giảng giải theo các tài liệu có sẵn một cách dập khn máy
móc, làm cho học sinh học tập một cách thụ động. Mà yêu cầu của giáo dục hiện
nay là đổi mới phương pháp giảng dạy, dạy học theo hướng phát huy tính tích
cực, chủ đ động, sáng tạo của học sinh. Học sinh được tìm hiểu, trao đổi, trải
nghiệm để hình thành và ghi nhớ kiến thức. Vì vậy, người giáo viên cần gây
được hứng thú học tập cho các em bằng cách lôi cuốn các em tham gia tích cực
vào các hoạt động học tập, chủ động lĩnh hội kiến thức.

Trong cấu trúc nội dung mơn tốn, các bài tốn có lời văn gắn với các nội
dung học khác nhau trong từng khâu của từng tiết học. Rõ ràng, qua sự phân bố
chương trình, ta thấy rõ phần giải tốn có lời văn có một vị trí đặc biệt quan
trọng trong chương trình mơn tốn ở Tiểu học nói chung và ở lớp 2 nói riêng.
Mỗi bài tốn có lời văn là một tình huống có vấn đề buộc các em phải tư duy,
suy luận và phân tích, tổng hợp để giải quyết vấn đề. Khi các em làm tốt các bài
tồn có lời văm thì những vấn đề mà ác em gặp phải trong cuộc sống sẽ được
các em vận dụng để tìm ra giải pháp giải quyết tình huống hợp lí. Bởi vậy, việc
dạy học sinh giải tốn có lời văn cần được xác định rõ ngay từ những lớp đầu
cấp về mục đích, yêu cấu, nội dung và phương pháp dạy học.
Đối với học sinh Tiểu học nói chung học sinh lớp 2 nói riêng, tư duy của
các em đang dần chuyển từ trực quan sinh động, từ những vấn đề thực tiễn trong
cuộc sống sang tư duy trừu tượng. Do vậy, để giúp học sinh giải quyết được
2/21

skkn


những vấn đề đó người giáo viên phải có phương pháp dạy học phù hợp, giúp
học sinh nắm chắc nội dung vấn đề để tìm cách giải quyết hợp lí.
2. Cơ sở thực tiễn
Xuất phát từ thực tế giảng dạy của tôi cũng như các đồng nghiệp, tôi thấy
việc dạy giải tốn có lời văn cho học sinh lớp 2 còn một số hạn chế, chưa giúp
học sinh phát triển tốt năng lực tư duy, suy luận Loogich trong quá trình giải
tốn. Các em cịn nhầm lẫn giữa các dạng tốn hoặc cịn rập khn máy móc
theo mẫu, theo cơng thức mà khơng giải thích được cách làm. Đặc biệt, có
những em khơng nắm được mối liên hệ giữa các số liệu, dữ kiện cụ thể của bài
toán, dẫn đến hiểu sai nội dung bài toán nên lựa chọn phép tính khơng đúng. Số
học sinh giải được bài tốn theo nhiều cách chiếm số ít.
Trước thực tế đó, tơi nhận thấy để giúp học sinh giải tốn có lời văn được

tốt là một việc làm cần thiết đối với người giáo viên Tiểu học, nhằm góp phần
nâng cao hiệu quả dạy học mơn Tốn. Do đó, bản thân tơi là một giáo viên, tôi
từng trăn trở nhiều về vấn đề làm thế nào để việc dạy học mơn Tốn nói chung
và phần giải bài tốn có lời văn cho học sinh lớp 2 nói riêng đạt kết quả tốt nhất.
Chính vì vậy, trong năm học này, tơi đã nghiên cứu đề tài: “Một số biện
pháp dạy giải bài tốn có lời văn cho học sinh lớp 2” và áp dụng vào thực tế
giảng dạy ở lớp mình phụ trách
II . ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU KHẢO SÁT, THỰC NGHIỆM
Học sinh lớp 2A trường Tiểu học .
III. PHẠM VI VÀ KẾ HOẠCH NGHIÊN CỨU
1. Phạm vi nghiên cứu.
Một số biện pháp dạy giải bài tốn có lời văn cho học sinh lớp 2.
2. Kế hoạch nghiên cứu.
a. Thời gian:
- Tháng 9/2017, tôi tiến hành khảo sát để nắm được tình hình thực tế của
học sinh, từ đó chọn đề tài nghiên cứu.
- Tháng 3/2018, tổng hợp những việc đã thực hiện và đánh giá kết quả đã
đạt được để hoàn thành đề tài.
b.Ứng dụng: Dạy học sinh lớp 2 giải bài toán có lời văn.
IV . MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
- Tìm hiểu một số vấn đề lí luận về đổi mới phương pháp dạy học mơn
Tốn ở Tiểu học làm cơ sở cho việc viết đề tài.
- Tìm hiểu thực trạng việc dạy và học giải bài tốn có lời văn ở lớp 2. Tìm
hiểu nội dung và phương pháp dạy học Toán lớp 2.
3/21

skkn


- Góp phần đổi mới phương pháp dạy học mơn Tốn, phát huy tính tích

cực, chủ động, sáng tạo của học sinh. Hình thành và rèn luyện khả năng vận
dụng kiến thức vào thực tiễn.
- Từ việc hình thành cho học sinh các bước thực hiện khigiải một bài tốn
có lời văn, giúp các em ghi nhớ và vận dụng các bước đó vào giải các bài tốn
có lời văn thành thạo để nâng cao chất lượng học mơn Tốn.
IV. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
-Tìm hiểu một số vấn đề lý luận về đổi mới phương pháp dạy học mơn
Tốn ở Tiểu học làm cơ sở cho việc viết đề tài.
-Tìm hiểu thực trạng việc dạy giải bài tốn có lời văn cho học sinh lớp 2
ở trường Tiểu học.
- Tìm hiểu nội dung và phương pháp dạy giải bài toán có lời văn cho học
sinh lớp 2 để giúp giáo viên tìm ra biện pháp dạy giải tốn có lời văn cho học
sinh lớp 2 đạt hiệu quả nhất.
V. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Để thực hiện tốt nhiệm vụ đã nêu, tôi đã phối hợp các phương pháp sau
đây:
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu, sách giáo khoa và tài liệu có liên quan
đến đề tài, nhằm thu thập một số vấn đề lí luận làm cơ sở khoa học cho đề tài
nghiên cứu.
- Phương pháp quan sát thông qua dự giờ.
- Phương pháp phân tích, tổng hợp.
- Phương pháp kiểm tra đánh giá.
- Phương pháp thực nghiệm.
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm.

4/21

skkn



PHẦN THỨ HAI: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
I. TÌM HIỂU MỤC TIÊU VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TOÁN LỚP 2
1. Mục tiêu:
Dạy học tốn 2 nhằm giúp học sinh:
1.1.Bước đầu có một số kiến thức cơ bản, đơn giản, thiết thực về:
- Phép cộng, phép trừ có nhớ trong phạm vi 100; phép nhân, phép chia và
bảng nhân, bảng chia2, 3, 4, 5; Tên gọi và mối quan hệ giữa thành phần và kết
quả của từng phép tính.
- Mối quan hệ giữa phép cộng và phép trừ, phép cộng và phép nhân, phép
nhân và phép chia.
- Các số đến 1000, phép cộng và phép trừ các số có 3 chữ số (không nhớ).
- Các phần bằng nhau của đơn vị dạng : 1
1
1
1
;
;
;
2
3
4
5
- Các đơn vị đo độ dài: dm, m, cm, km, mm; giờ và phút, ngày và tháng;
kg, l.
- Nhận biết một số hình học (hình chữ nhật, hình tứ giác; đường thẳng,
đường gấp khúc). Tính độ dài đường gấp khúc, tính chu vi hình tam giác, hình
tứ giác.
- Một số dạng tốn có lời văn chủ yếu giải bằng một phép tính cộng, trừ,
nhân hoặc chia.
1.2. Hình thành và rèn luyện các kĩ năng thực hành về:

- Cộng, trừ có nhớ trong phạm vi 100.
- Nhân, chia trong phạm vi các bảng tính (2, 3,4, 5)
- Giải một số bài tập đơn giản dạng bài “ Tìm x”.
- Thực hiện dãy tính có hai phép tính (dạng đơn giản).
- Đo và ước lượng độ dài, khối lượng, dung tích.
- Nhận biết hình và bước đầu tập vẽ hình tứ giác, hình chữ nhật, hình
vng, đường thẳng, đường gấp khúc; Tính độ dài đường gấp khúc, tính chu vi
hình tam giác, hình tứ giác.
- Giải một số bài tốn đơn về cộng, trừ, nhân, chia.
- Bước đầu biết diễn đạt bằng lời, bằng kí hiệu một số nội dung đơn giản
của bài học và bài thực hành.
- Tập dượt, so sánh, phân tích, tổng hợp, trừu tượng hóa, khái qt hóa,
phát triển trí tưởng tượng trong q trình áp dụng các kiến thức, kĩ năng toán 2
trong học tập và đời sống.
5/21

skkn


1.3. Tập phát hiện, tìm tịi và tự chiếm lĩnh kiến thức mới theo mức độ của lớp 2,
chăm chỉ, tự tin, hứng thú trong học tập và thực hành toán.
2 . Phương pháp dạy học Toán 2
Phương pháp dạy học Toán 2 ở Tiểu học là sự vận dụng các phương pháp
dạy học tốn (nói chung) cho phù hợp với mục tiêu, nội dung. Nội dung kiến
thức, kĩ năng tốn học của chương trình Tốn lớp 2 là kiến thức đã có đối với giáo
viên, nhưng là kiến thức chưa có đối với học sinh, đã tồn tại bên ngoài tư duy học
sinh. Giáo viên sử dụng phương pháp dạy học tốn học ở Tiểu học nói chung và
phương pháp dạy học Tốn 2 nói riêng để giúp học sinh lĩnh hội kiến thức, kỹ
năng toán. Học sinh sẽ lĩnh hội kiến thức, kỹ năng không chỉ nhờ vào thính giác
(nghe), tri giác (nhìn) và tư duy (suy nghĩ, nhớ ) mà cịn có sự tham gia phối hợp

của các hoạt động như cầm, nắm, tách, gộp, phân tích, tổng hợp, viết, nói …Vì
vậy, người giáo viên phải biết sử dụng phối hợp các phương pháp để
hướng dẫn học sinh tự tìm tịi, phát hiện, tự chiếm lĩnh kiến thức cho chính mình.
Các phương pháp dạy học tốn thường vận dụng là:
- Đặt vấn đề và giải quyết vấn đề.
- Phương pháp gợi mở vấn đáp.
- Phương pháp trực quan: (Sử dụng đồ dùng, trang thiết bị dạy học).
- Phương pháp luyện tập thực hành.
- Sử dụng trò chơi học tập.
Nội dung Toán 2 chủ yếu là những kiến thức cơ bản của giai đoạn đầu
nên khi dạy học Toán 2, giáo viên cần:
- Tổ chức hướng dẫn các hoạt động học tập cho học sinh.
- Tuyệt đối không nói, viết, làm mẫu những gì học sinh có thể làm được
(cá nhân hoặc nhóm). Khi dạy học, cần giúp học sinh tự nêu vấn đề, tự phát
hiện các kiến thức, kỹ năng đã có, với sự trợ giúp (nếu cần thiết) của các hìnhvẽ,
mơ hình thật để giải quyết vấn đề (cá nhân hoặc nhóm) trao đổi ý kiến, bình
luận, thực hành vận dụng ngay trong tiết học. Tận dụng thời gian học tập
ngay trên lớp để hoàn thành về cơ bản nhiệm vụ học tốn, nếu có thời gian thì
giúp học sinh tự học ở mức sâu hơn các nội dung sách giáo khoa và vở thực
hành.
II. TÌM HIỂU MỤC TIÊU VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC MẠCH KIẾN
THỨC GIẢI BÀI TỐN CĨ LỜI VĂN Ở LỚP 2.
1. Nội dung của mạch kiến thức giải tốn có lời văn lớp 2.
Nội dung dạy học giải tốn có lời văn lớp 2 gồm:
- Dạy cách giải và trình bày bài giải các bài tốn đơn về cộng hoặc trừ;
trongđó có các bài tốn về “Nhiều hơn”, “Ít hơn”một số đơn vị.
6/21

skkn



- Cách giải và trình bày bài giải một số bài tốn vềnhân, chia; chủ yếu là
các bài tốn tìm tích hai số trong phạm vi các bảng nhân 2, 3, 4, 5 và các bài
toán về chia thành các phần bằng nhau hoặc chia theo nhómtrong phạm vi các
bảng chia 2, 3, 4, 5.
- Bước đầu làm quen với việc giải các bài tốn có nội dung hình học (tính
độ dài đường gấp khúc, tính chu vi hình tam giác, chu vi hình tứ giác), các bài
tốn liên quan đến các đơn vị đo đã học(cm, dm, m, km , kg, l,….)
- Rèn phương pháp giải toán và khả năng diễn đạt (phân tích đề bài, giải
quyết vấn đề, trình bày vấn đề bằng nói và viết).
Tốn 2 khơng dạy các bài tốn mang tính đánh đố học sinh nhưng nội dung
các bài toán phong phú, gần với thực tiễn xung quanh các em. Các bài toán thường
đặt ra dưới dạng giải quyết một tình huống có trong thực tiễn. Khi trình bài bài giải
của bài tốn có lời văn gồm câu lời giải kèm theo phép tính và đáp số.
2. Phương pháp dạy học giải bài tốn có lời văn lớp 2.
- Giải toán là một hoạt động trí tuệ khó khăn phức tạp. Hình thành kỹ năng
giải tốn khó hơn nhiều so với kỹ xảo tính vì các bài toán là sự kết hợp đa dạng
nhiều khái niệm, nhiều quan hệ toán học. Nắm chắc các ý nghĩa phép tính địi
hỏi khả năng độc lập suy luận của học sinh, địi hỏi học sinh biết cách tính thơng
thạo, đặt biệt là biết nhận dạng bài tốn để lựa chọn phép tính thích hợp.
- Để giúp học sinh thực hiện được các hoạt động có hiệu quả, giáo viên
không làm thay, không chỉ dẫn quá chi tiết cho học sinh hoặc áp đặt cách giải,
mà hướng dẫn học sinh cách phân tích bài tốn để học sinh tự biết phải sử dụng
các kiến thức nào trong các kiến thức đã học khi giải quyết từng vấn đề của bài
tốn. Từ đó giúp học sinh từng bước tìm ra cách giải của bài toán, xác định được
dạng toán và cách giải của dạng tốn đó.
III. TÌM HIỂU THỰC TRẠNG DẠY VÀ HỌC GIẢI TỐN CĨ LỜI VĂN
Ở LỚP 2.
1. Tình hình thực tế của việc dạy và học giải tốn có lời văn ở lớp 2.
a. Hiện trạng thực tế.

Qua thực tế giảng dạy, tôi nhận thấy khi giải bài tốn có lời văn, học sinh
mắc những lỗi sau:
- Viết lời giải sai, thiếu.
- Viết phép tính sai.
- Viết lời giải và phép tính đúng nhưng tính sai kết quả.
- Viết lời giải và phép tính đúng nhưng đơn vị sai.
Ví dụ 1 : Bài 3 (Sách Tốn lớp 2, trang 128)
7/21

skkn


“Có một số kẹo chia đều cho 3 em, mỗi em được 5 chiếc kẹo . Hỏi có tất
cả bao nhiêu chiếc kẹo?”
Khi giải bài tốn dạng này, có một số học sinh trình bày như sau:
Bài giải
Có tất cả số kẹo là:
3 x 5 = 15(chiếc kẹo)
Đáp số: 15 chiếc kẹo
Sở dĩ học sinh viết phép tính khơng đúng là do các em không đọc kỹ đầu
bài, không hiểu mối quan hệ giữa các đại lượng mà các em thấy số 3 cho trước,
số 5 cho sau nên viết phép tính là 3 x 5.
Ví dụ 2: Bài 3 (Sách Tốn lớp 2, trang 136)
a, Có 12 học sinh chia đều thành 4 nhóm. Hỏi mỗi nhóm có mấy học sinh ?
b, Có 12 học sinh chia thành các nhóm, mỗi nhóm có 3 học sinh. Hỏi chia thành
mấy nhóm ?
Học sinh hay nhầm lẫn khi giải bài tốn thuộc hai dạng này, hay sai đơn
vị. Có một số học sinh tuy trình bày bài giải đúng nhưng khi giáo viên yêu cầu
nêu cách làm hoặc hỏi “ Tại sao con làm như vậy? “ hoặc “Bài toán thuộc dạng
tốn gì? ” thì học sinh khơng trả lời được. Một số học sinh không phân biệt được

sự khác nhau của hai bài tốn này.
b. Ngun nhân.
* Về phía giáo viên:
- Giáo viên còn lúng túng trong việc sử dụng các phương pháp dạy học
trong từng giờ dạy, giáo viên thường dạy theo phương pháp “ Truyền đạt - Tiếp
thu” nên khơng phát huy được tính năng động, sáng tạo, tư duy độc lập của học
sinh.
- Giáo viên còn làm thay hoặc chỉ dẫn quá chi tiết cho học sinh.
* Về phía học sinh:
- Chưa có phương pháp học tập, việc tiếp thu kiến thức còn thụ động.
- Các em không đọc kĩ đầu bài nên không hiểu hết các từ quan trọng trong
bài tốn, khơng hiểu mối quan hệ giữa các dữ kiện của bài tốn, khơng xác định
đúng câu hỏi của bài tốn, khơng xác định đúng dạng tốn.
- Chưa hình thành cho mình kĩ năng làm bài.
- Đơi khi tính tốn chưa cẩn thận.
2. Đặc điểm tình hình.
Năm học 2017-2018 này, lớp tơi phụ trách có 55 học sinh. Để tìm hiểu và
nắm tình hình học tập mơn Tốn của các em, tơi đã ra một đề toán khảo sát như
sau:
8/21

skkn


Bài kiểm tra mơn : Tốn (Thời gian làm bài 40 phút)
Bài 1: Viết:
a. Số liền sau số 89:
b. Số liền trước số 57:
c. Số lớn hơn 35 và bé hơn 38:
d. Số lớn nhất có 1 chữ số:

Bài 2: Đặt tính rồi tính.
42 + 54
48 + 30
96 - 35
60 + 35
84 - 31
66 - 26
Bài 3: Lan và Hồng làm được 35 bơng hoa, trong đó Lan làm được 20 bông hoa.
Hỏi Hồng làm được bao nhiêu bông hoa?
Bài 4: Lớp 2A có 26 học sinh nam và 22 học sinh nữ. Hỏi lớp 2A có tất cả bao
nhiêu học sinh ?
Kết quả khảo sát như sau:
Hoàn thành tốt
Hoàn thành
Chưa hoàn thành
SL
%
SL
%
SL
%
20
36 ,4
30
54 ,5
5
9, 1
Qua kết quả khảo sát, tôi thấy hầu hết học sinh đều thuộc bảng cộng, trừ
(không nhớ) trong phạm vi 100 nên các em làm bài tập 1, 2 tương đối tốt. Bài
tập 3, 4 có một số học sinh làm sai, các em mắc những lỗi sai sau:

- Có học sinh viết sai câu lời giải (5 học sinh).
- Có học sinh viết sai phép tính (ở bài 3 nhiều hơn)
- Có học sinh sai đơn vị (4 học sinh).
- Có học sinh tính tốn sai (7 học sinh).
- Có học sinh qn đáp số (2 học sinh).
IV. MỘT SỐ BIỆN PHÁP DẠY GIẢI TỐN CĨ LỜI VĂN CHO HỌC
SINH LỚP 2.
1. Các bước thực hiện khi giải bài tốn có lời văn.
Để giúp học sinh nắm được cách giải một bài tốn có lời văn đạt hiệu quả,
tôi đã thực hiện theo các bước sau:
*Bước 1: Tóm tắt bài tốn
- Hướng dẫn học sinh tìm hiểu nội dung bài tốn : u cầu học sinh
đọc kĩ bài toán. Đây là bước nghiên cứu đầu tiên giúp học sinh có suy nghĩ ban
đầu về ý nghĩa bài toán. Nắm được nội dung bài toán và đặc biệt cần chú ý đến
câu hỏi của bài. Do đó, tơi đã u cầu học sinh cầm bút chì và thước gạch chân
9/21

skkn


dưới những dữ kiện quan trọng của bài toán bằng khẩu lệnh: “Hãy gạch một
gạch những điều đã cho và gạch hai gạch dưới câu hỏi của bài toán”. Như vậy
tất cả học sinh cùng làm việc, em nào không làm việc giáo viễn đã biết và nhắc
nhở.
- Xây dựng, thiết lập mối quan hệ giữa hai dữ kiện đã cho của bài tốn .
- Tìm cách diễn đạt nội dung bài tốn bằng ngơn ngữ, ký hiệu tốn học.
- Có thể tóm tắt bài tốn bằng sơ đồ hình vẽ, bằng cách ghi dữ kiện, điều
kiện và câu hỏi của bài tốn dưới dạng cơ đọng, ngắn gọn nhất.
*Bước 2: Tìm cách giải
Gắn liền với việc phân tích các dữ liệu, điều bài tốn đã cho và điều cần

tìm, xác lập mối quan hệ giữa chúng để lập kế hoạch giải bài toán theo hệ thống
câu hỏi gợi ý, chẳng hạn như:
+ Bài tốn này có mấy đối tượng ?
+ Đã biết mấy đối tượng ?
+ Đâu là số lớn ? Đâu là số bé ?
+ Bài toán cho biết gì ?
+ Bài tốn hỏi gì?
=> Từ đó giúp học sinh xác định được bài toán thuộc dạng toán nào và áp dụng
cách giải đã học. Điều quan trọng nhất trong bước này là giáo viên gợi ý để học
sinh nắm được “Bài tốn hỏi gì?”. Từ đó suy luận để xác định được dạng tốn.
*Bước 3: Trình bày bài giải
Học sinh dựa vào câu hỏi của bài toán để viết câu lời giải cho phù hợp và
thực hiện phép tính theo kế hoạch để giải bài tốn, sau cùng là ghi đáp số. Ở
bước này, giáo viên cần lưu ý học sinh xác định đúng đơn vị để viết cho chính
xác.
*Bước 4: Kiểm tra lại cách làm( hoặc thử lại).
- Tập cho học sinh có thói quen làm xong bài nào cũng phải tự kiểm tra
lại xem lời giải trả lời đúng câu hỏi của bài toán chưa? Phép tính viết đúng
chưa? Kiểm tra lại kết quả và đơn vị.
- Khi giải bài tốn có lời văn, giáo viên cần đặc biệt chú ý giúp học sinh
xác định đúng “ Bài tốn đó thuộc dạng tốn gì ?”
- Khi cần có thể cho học sinh trao đổi ý kiến trong nhóm nhỏ hoặc trong
tồn lớp về cách giải một bài tập. Khuyến khích học sinh tự nói ra những hạn
chế của mình, bình luận cách giải của bạn để rút kinh nghiệm và nêu cách khắc
phục.
2. Ví dụ minh họa.
Ví dụ 1 : Bài 1 (Tiết “ Ơn tập về giải toán” Toán 2, trang 88 )
10/21

skkn



“Một cửa hàng buổi sáng bán được 48 l dầu, buổi chiều bán được 37 l dầu. Hỏi
cả hai buổi cửa hàng đó bán được tất cả bao nhiêu lít dầu ?”
* Bước 1: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu nội dung bài toán:
+ Giáo viên đưa bài toán.
+ Học sinh đọc bài toán (Cá nhân).
+ Giáo viên nêu câu hỏi: Bài tốn cho biết gì? (1 học sinh trả lời).
Bài tốn hỏi gì ? (1 học sinh trả lời).
+ Giáo viên đọc hai câu lệnh làm việc: “ Hãy gạch một gạch dưới những dữ kiện
đã cho. Gạch hai gạch dưới câu hỏi của bài toán”.
Sau khi học sinh đã thực hiện theo hai câu lệnh làm việc của giáo viên và
gạch trong sách giáo khoa, giáo viên sẽ gạch dưới các từ quan trọng của bài toán
trên bảng như sau:
“Một cửa hàng buổi sáng bán được 48 l dầu, buổi chiều bán được 37 l dầu. Hỏi
cả hai buổi cửa hàng đó bán được tất cả bao nhiêu lít dầu ?”
- Trên cơ sở hiểu nội dung bài toán, học sinh thiết lập mối quan hệ giữa
dữ kiện đã cho và điều cần tìm qua việc tóm tắt bài toán như sau:
Buổi sáng : 48 l dầu
? l dầu
Buổi chiều: 37 l dầu? l dầu
Hoặc: Buổi sáng : 48 l dầu
Buổi chiều : 37 l dầu
Cả hai buổi : …l dầu ?
*Bước 2: Tìm cách giải
Giáo viên hướng dẫn học sinh lập kế hoạch giải bài toán theo hệ thống
câu hỏi gợi ý như sau:
+ Bài tốn có mấy đối tượng ? (Bài tốn có hai đối tượng: Buổi sáng, buổi
chiều)
+ Đã biết mấy đối tượng ? (Cả hai đối tượng đều đã biết)

+ Bài tốn hỏi gì? (Cả hai buổi cửa hàng bán được bao nhiêu lít dầu?)
+ Bài tốn thuộc dạng tốn gì ? (Bài tốnvề tìm tổng của hai số)
=> Qua cách sử dụng những câu hỏi gợi ý như vậy sẽ giúp học sinh hiểu muốn
tìm cả hai buổi cửa hàng bán được bao nhiêu lít dầu thì phải làm như thế nào?
(Lấy số lít dầu bán buổi sáng cộng với số lít dầu bán buổi chiều).
*Bước 3: Trình bày bài giải
Bài giải
Cả hai buổi cửa hàng bán được số lít dầu là:
48 + 37=85(l)
Đáp số: 85 l dầu
11/21

skkn


Hoặc: Số lít dầu cả hai buổi cửa hàng bán được là:
48 + 37=85(l)
Đáp số: 85 l dầu
*Bước 4: Thử lại
Ví dụ 2 : Bài 4 ( Tiết “Luyện tập chung” -Toán 2, trang 88 )
“ Con lợn to cân nặng 92 kg, con lợn bé nhẹ hơn con lợn to 16 kg. Hỏi con lợn
bé cân nặng bao nhiêu ki - lô - gam ?”
* Bước 1: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu nội dung bài tốn:
+ Giáo viên đưa bài toán.
+ Học sinh đọc bài toán (cá nhân).
+ Giáo viên nêu câu hỏi: Bài tốn cho biết gì? (1 học sinh trả lời).
Bài tốn hỏi gì ? (1 học sinh trả lời).
+ Giáo viên đọc hai câu lệnh làm việc: “ Hãy gạch một gạch dưới những dữ kiện
đã cho. Gạch hai gạch dưới câu hỏi của bài toán”.
Sau khi học sinh đã thực hiện theo hai câu lệnh làm việc của giáo viên và

gạch trong sách giáo khoa, giáo viên sẽ gạch dưới các từ quan trọng của bài toán
trên bảng như sau:
“Con lợn to cân nặng 92 kg, con lợn bé nhẹ hơn con lợn to 16 kg. Hỏi con lợn
bé cân nặng bao nhiêu ki - lô - gam?
Giáo viên giúp học sinh hiểu : “nhẹ hơn” có nghĩa là “ít hơn”, sau đó giáo
viên đổ màu chữ “nhẹ hơn” để giúp học sinh hiểu đây là bài tốn về “ Nhiều
hơn” hoặc “ Ít hơn”.
- Trên cơ sở hiểu nội dung bài toán, học sinh thiết lập mối quan hệ giữa
dữ kiện đã cho và điều cần tìm qua việc tóm tắt bài tốn như sau:
92 kg
Con lợn to
Con lợn bé

16 kg
? kg

Với những bài toán thuộc dạng: “Bài toán về nhiều hơn” hoặc “Bài tốn
về ít hơn”, tơi thường giúp học sinh hiểu nội dung bài tốn và tìm cách giải bài
tốn bằng cách tóm tắt bài tốn bằng sơ đồ đoạn thẳng. Bởi khi nhìn vào sơ đồ
tóm tắt học sinh dễ dàng nhận ra cách giải của bài tốn.
*Bước 2: Tìm cách giải
Giáo viên hướng dẫn học sinh lập kế hoạch giải bài toán theo hệ thống
câu hỏi gợi ý như sau:
12/21

skkn


+ Bài tốn có mấy đối tượng ? (Bài tốn có hai đối tượng: Con lợn to, Con lợn
bé)

+ Đã biết mấy đối tượng ? ( Đã biết một đối tượng cịn một đối tượng cần tìm)
+ Đâu là số lớn ? Đâu là số bé? Dựa vào đâu con biết ? (Con lợn to là số lớn,
con lợn bé là số bé vì bài tốn cho biết con lợn bé nhẹ hơn con lợn to 16 kg)
+ Bài toán hỏi gì? (Con lợn bé cân nặng bao nhiêu ki - lơ - gam ?)
+ Bài tốn thuộc dạng tốn gì ? (Bài tốn về ít hơn)
=> Qua cách sử dụng những câu hỏi gợi ý như vậy sẽ giúp học sinh biết
được muốn tìm con lợn bé cân nặng bao nhiêu ki - lơ – gam thì làm như thế nào?
*Bước 3: Trình bày bài giải
Bài giải
Con lợn bé cân nặng số ki - lô - gam là :
92 -16 =76 (kg)
Đáp số:76 kg
*Bước 4: Thử lại :
76 + 16 = 92 (kg)
Ví dụ 3 : Bài 3 ( Tiết “Tìm số trừ” -Tốn 2, trang 72 )
“ Một bến xe có 35 ơ tơ, sau khi một số ô tô rời bến, trong bến còn lại 10 ô tơ.
Hỏi có bao nhiêu ơ tơ đã rời bến ?”
* Bước 1: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu nội dung bài toán:
+ Giáo viên đưa bài toán.
+ Học sinh đọc bài toán (cá nhân).
+ Giáo viên nêu câu hỏi: Bài tốn cho biết gì? (1 học sinh trả lời).
Bài tốn hỏi gì ? (1 học sinh trả lời).
+ Giáo viên đọc hai câu lệnh làm việc: “ Hãy gạch một gạch dưới những dữ kiện
đã cho. Gạch hai gạch dưới câu hỏi của bài toán”.
Sau khi học sinh đã thực hiện theo hai câu lệnh làm việc của giáo viên và
gạch trong sách giáo khoa, giáo viên sẽ gạch dưới các từ quan trọng của bài toán
trên bảng như sau:
“ Một bến xe có 35 ơ tơ, sau khi một số ơ tơ rời bến, trong bến cịn lại 10 ô tô.
Hỏi có bao nhiêu ô tô đã rời bến ?”
- Trên cơ sở hiểu nội dung bài toán, học sinh thiết lập mối quan hệ giữa

dữ kiện đã cho và điều cần tìm qua việc tóm tắt bài tốn như sau:
Lúc đầu có : 35 ơ tơ
Cịn lại : 10 ơ tơ.
Rời bến: …. ơ tơ ?
*Bước 2: Tìm cách giải
13/21

skkn


Giáo viên hướng dẫn học sinh lập kế hoạch giải bài toán theo hệ thống
câu hỏi gợi ý như sau:
+ Bài tốn cho biết gì ? (Lúc đầu có 35 ơ tơ, cịn lại 10 ơ tơ)
+ Bài tốn hỏi gì? (Có bao nhiêu ơ tơ đã rời bến)
Giáo viên giúp học sinh hiểu “rời bến” tức là số ô tơ “đã đi ra khỏi bến”.
Dựa vào tóm tắt như trên, giúp học sinh hiểu được khi có một số ô tô đã rời bến
tức là số ô tô trong bến bị giảm đi so với lúc đầu. Vậy muốn tìm số ơ tơ đã rời
bến chính là tìm số ô tô đã bị giảm đi => Áp dụng “Cách tìm số trừ”.
*Bước 3: Trình bày bài giải
Bài giải
Số ơ tô đã rời bến là:
35 - 10 = 25 (ô tô)
Đáp số : 25 ô tô.
Hoặc: Đã rời bến số ô tô là:
35 - 10 = 25 (ô tô)
Đáp số : 25 ô tô.
*Bước 4: Thử lại
35 – 25 = 10 ( ơ tơ)
Ví dụ 4 : Bài 3 ( Tiết “Tìm số bị chia” -Tốn 2, trang 128 )
“ Có một số kẹo chia đều cho 3 em, mỗi em được 5 chiếc kẹo. Hỏi có tất cả bao

nhiêu chiếc kẹo?”
* Bước 1: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu nội dung bài toán:
+ Giáo viên đưa bài toán.
+ Học sinh đọc bài toán (Cá nhân).
+ Giáo viên nêu câu hỏi: Bài tốn cho biết gì? (1 học sinh trả lời).
Bài tốn hỏi gì ? (1 học sinh trả lời).
+ Giáo viên đọc hai câu lệnh làm việc: “ Hãy gạch một gạch dưới những dữ kiện
đã cho. Gạch hai gạch dưới câu hỏi của bài toán”.
Sau khi học sinh đã thực hiện theo hai câu lệnh làm việc của giáo viên và
gạch trong sách giáo khoa, giáo viên sẽ gạch dưới các từ quan trọng của bài toán
trên bảng như sau:
“Có một số kẹo chia đều cho 3 em, mỗi em được 5 chiếc kẹo. Hỏi có tất cả bao
nhiêu chiếc kẹo?”
- Trên cơ sở hiểu nội dung bài toán, học sinh thiết lập mối quan hệ giữa
dữ kiện đã cho và điều cần tìm qua việc tóm tắt bài toán như sau:
Mỗi em : 5 chiếc kẹo
3 em: … chiếc kẹo?
14/21

skkn


*Bước 2: Tìm cách giải
Giáo viên hướng dẫn học sinh lập kế hoạch giải bài toán theo hệ thống câu hỏi
gợi ý như sau:
+ Bài tốn cho biết gì ? (Có một số kẹo, chia đều cho 3 em, mỗi em 5 chiếc)
+ Bài tốn hỏi gì? (Có tất cả bao nhiêu chiếc kẹo)
+ Gợi ý để học sinh hiểu “có một số kẹo” tức là lúc đầu chưa biết có bao nhiêu
chiếc kẹo => Đổ màu chữ “có một số kẹo” => Vậy muốn tìm có tất cả bao nhiêu
chiếc kẹo tức là phải tìm số kẹo của 3 em vì đầu bài cho biết “ Số kẹo đó chia

đều cho 3 em” => Áp dụng “Cách tìm số bị chia”.
*Bước 3: Trình bày bài giải
Bài giải
Có tất cả số chiếc kẹo là:
5 x 3 = 15 ( chiếc kẹo)
Đáp số: 15 chiếc kẹo
Hoặc: Số chiếc kẹo của 3 em là:
5 x 3 = 15 ( chiếc kẹo)
Đáp số: 15 chiếc kẹo
(Khi giải bài tập này, giáo viên cần lưu ý học sinh khi viết phép tính cần lấy số
kẹo của 1 học sinh nhân với số học sinh)
*Bước 4: Thử lại
15 : 3 = 5 ( chiếc kẹo)
Ví dụ 5 : Bài 5 ( Tiết “Luyện tập chung” -Tốn 2, trang 105 )
Tính độ dài đường gấp khúc sau:
a,
3 cm
3 cm
3 cm

2 cm

b.
2 cm
2 cm

2 cm

2 cm


* Bước 1: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu nội dung bài toán:
+ Giáo viên đưa bài toán.
+ Học sinh đọc bài toán (cá nhân).
+ Giáo viên nêu câu hỏi: Bài toán cho biết gì? (1 học sinh trả lời).
Bài tốn hỏi gì ? (1 học sinh trả lời).
15/21

skkn


*Bước 2: Tìm cách giải
Giáo viên hướng dẫn học sinh lập kế hoạch giải bài toán theo hệ thống
câu hỏi gợi ý như sau:
+ Bài tốn cho biết gì ? (Đường gấp khúc gồm 3 đoạn thẳng bằng nhau)
+ Bài tốn hỏi gì? (Tính độ dài đường gấp khúc)
Học sinh đọc kĩ bài tập và giải vào vở:
*Bước 3: Trình bày bài giải
a, Độ dài đường gấp khúc đó là:
3 + 3 + 3 = 9 (cm)
Đáp số: 9 cm
Hoặc: Độ dài đường gấp khúc đó là:
3 x 3 = 9 (cm)
Đáp số: 9 cm
( Phần b cách làm tương tự)
=> Khi chữa bài yêu cầu học sinh giải thích cách làm ? (Tại sao làm như vậy?);
Nêu cách giải khác ?
(a, Vì đường gấp khúc này gồm 3 đoạn thẳng bằng nhau, đều bằng 3cm nên có
thể tính độ dài đường gấp khúc đó bằng cách tính tổng độ dài của 3 đoạn thằng.
Hoặc có thể tính độ dài đường gấp khúc đó bằng cách lấy độ dài một đoạn
thẳng nhân với 3.

b, Vì đường gấp khúc này gồm 5 đoạn thẳng bằng nhau, đều bằng 2cm nên có
thể tính độ dài đường gấp khúc đó bằng cách tính tổng độ dài của 5 đoạn thằng.
Hoặc có thể tính độ dài đường gấp khúc đó bằng cách lấy độ dài một đoạn
thẳng nhân với 5.)
Từ cách hướng dẫn như trên, học sinh sẽ nắm chắc được các bước giải và
trình tự giải một bài tốn có lời văn. Từ đó, các em áp dụng vào việc thực hành
khi giải một bài tốn có lời văn một cách dễ dàng .
3. Một số bài toán nâng cao cho học sinh hoàn thành tốt:
Việc bồi dưỡng học sinh khá, giỏi trong một tiết học, một dạng bài là
không thể thiếu được đối với mỗi giáo viên. Bởi vậy, song song với việc dạy
trong chương trình sách giáo khoa, giáo viên có thể tùy theo đối tượng của mình
đề ra một số bài tập nâng cao nhằm bồi dưỡng học sinh khá, giỏi. Các bài tập ra
thêm phải được nâng dân lên từ dễ đến khó. Khi học sinh đã nắm chắc kiến thức
cơ bản rồi thì việc phát triển thêm cho các em cũng khơng có gì là khó.
Chẳng hạn, khi học xong “Bài toán về nhiều hơn”; “ Bài toán về ít hơn”,
đối với những học sinh làm nhanh, đã làm hoàn thành các bài tập trong sách
16/21

skkn


giáo khoa thì trong tiết hướng dẫn học, tơi ra thêm một số bài tập để giúp học
sinh củng cố và nâng cao kiến thức. Các dạng bài tập được bổ sung như sau:
Ví dụ 1 : “ Chị Minh cao 94cm, em Nguyên thấp hơn chị Minh 5cm. Hỏi em
Nguyên cao bao nhiêu xăng - ti- mét ?”
Với bài tập này, giáo viên cần giúp học sinh hiểu được “ thấp hơn” có
nghĩa là “ít hơn”. Do vậy, học sinh dễ dàng giải được bài toán này khi các em
đã nắm chắc được cách giải “ Bài toán về ít hơn”.
Ví dụ 2 : “Đào có 16 nhãn vở, Đào cho Mai 3 nhãn vở thì số nhãn vở của hai
bạn bằng nhau. Hỏi

a, Đào có nhiều hơn Mai bao nhiêu nhãn vở?
b, Mai có bao nhiêu nhãn vở?
Đây chính là “ Bài tốn về nhiều hơn” nhưng khó hơn ví dụ 1 ở tính lắt léo của
bài tốn. Với bài tập dạng này, tôi hướng dẫn học sinh như sau:
- Yêu cầu học sinh đọc kĩ bài toán, gạch chân những từ quan trọng của bài tốn.
“Đào có 16 nhãn vở, Đào cho Mai 3 nhãn vở thì số nhãn vở của hai bạn bằng
nhau.”
a, Đào có nhiều hơn Mai bao nhiêu nhãn vở?
b, Mai có bao nhiêu nhãn vở?
- Giáo viên gợi ý để học sinh phân tích và nhận dạng bài tốn .
+ Đào cho Mai 3 nhãn vở thì số nhãn vở của hai bạn bằng nhau, có nghĩa là khi
số nhãn vở của Đào bớt đi 3 cái và Mai được thêm 3 cái thì số nhãn vở của hai
bạn bằng nhau. Vậy số nhãn vở lúc đầu Đào nhiều hơn Mai sẽ bằng 2 lần số
nhãn vở mà Đào cho Mai.
+ Hướng dẫn học sinh tóm tắt bài tốn như sau:
16 nhãn vở
Đào
3 nhãn vở

Mai

3 nhãn vở
? nhãn vở
- Hướng dẫn học sinh nhìn vào sơ đồ tóm tắt để tìm cách giải và trình bày bài
giải:
Bài giải
a, Đào nhiều hơn Mai số nhãn vở là:
3 + 3 = 6 ( nhãn vở )
17/21


skkn


b, Số nhãn vở của Mai là :
16 - 6 = 10 ( nhãn vở )
Đáp số : a, 6 nhãn vở
b, 10 nhãn vở
Ví dụ 3 : Tìm một số, biết rằng số đó chia cho 4 thì được kết quả bằng 5.
Đây chính là “ Bài tốn về tìm số bị chia” nhưng cái khó là học sinh phải xác
định được số phải tìm là số bị chia . Với dạng bài tập như trên, tôi hướng dẫn
học sinh đọc kĩ đầu bài, xác lập mối quan hệ giữa dữ kiện đã cho và điều cần tìm
rồi đưa bài tốn về dạng bài tập “Tìm một thành phần chưa biết của phép tính”
bằng cách đưa ra câu hỏi: Bài tập u cầu tìm một số có nghĩa là số đó chưa
biết. Vậy ta gọi số cần tìm là x.
Theo đầu bài ta có:
x:4=5
Đến đây thì học sinh dễ dàng tìm được giá trị của x và trả lời số cần tìm.
x:4=5
x
=5x4
x
= 20
Vậy số cần tìm là 20.
Thử lại: 20 : 4 = 5
V. KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM
Sau một thời gian áp dụng các biện pháp dạy học đã nêu trên vào thực tế
giảng dạy ở lớp 2A do tôi phụ trách, để kiểm chứng hiệu quả của sáng kiến
tôi đã ra một đề khảo sát kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh như
sau:
Bài kiểm tra mơn Tốn (Thời gian 40 phút)

Bài 1: Tính:
4 kg x 3 =
8 cm : 2=
5 dm x 6 =
21 kg : 3 =
3l x 5=
20 cm : 4 =
Bài 2: Tìm X, biết:
a, X x 4 = 24
X:3=7
Bài 3: Cơ giáo có một số quyển vở, sau khi thưởng cho các bạn 25 quyển vở thì
cơ cịn lại 61 quyển vở. Hỏi lúc đầu cơ có bao nhiêu quyển v ở?
Bài 4: Có 20 cái bánh chia đều vào các hộp, mỗi hộp có 4 cái bánh. Hỏi có mấy
hộp bánh?
Bài 5: Tìm một số, biết rằng số đó nhân với 3 thì được kết quả là 18.
18/21

skkn


Kết quả khảo sát như sau:
Hoàn thành tốt
Hoàn thành
Chưa hoàn thành
SL
%
SL
%
SL
%

39
70, 9
16
29, 1
0
*Ưu điểm:
- Học sinh thuộc các bảng nhân, bảng chia đã học; nắm chắc cách tìm
thừa số, cách tìm số bị chia nên học sinh làm bài tập 1, 2 rất tốt.
- Học sinh biết cách tìm hiểu bài, xác định được mối quan hệ giữa các dữ
kiện đã cho và điều cần tìm, xác định đúng dạng tốn, nắm được các bước giải
bài tốn có lời văn và cách viết lời giải nên giải bài tập 3, 4, 5 các con giải tương
đối tốt, trình bày bài khoa học, sạch sẽ.
* Tồn tại: - Một số học sinh chưa do cẩn thận khi làm bài nên ở bài tập 1 còn
quên đơn vị đo ở kết quả.
- Bài tập 4 còn 4 em viết sai đơn vị đo (cái bánh), nhưng khi giáo viên
hỏi lại các em đã biết tự chữa, nguyên nhân do các em làm bài chưa cẩn thận.
- Bài tập 5 là một bài tập tương đối khó, nâng cao hơn sách giáo khoa
nhưng các con đã biết cách xác định mối quan hệ giữa điều đã cho và điều cần
tìm, biết cách tóm tắt bài toán nên các con làm bài tương đối tốt, chỉ còn 6 em là
làm chưa đúng.
So với kết quả bài khảo sát học sinh làm trước khi thực hiện đề tài, tơi
thấy: Số lượng học sinh hồn thành tốt tăng lên rõ rệt, khơng có học sinh nào
chưa hồn thành, đó thực sự là một điều mà tơi rất mừng. Bài kiểm tra cuối học
kỳ I vừa qua chất lượng mơn tốn lớp tơi tương đối cao:
Điểm 10: 23 học sinh
Điểm 9: 27 học sinh
Điểm 7, 8 : 4 học sinh
Điểm 6 : 1 học sinh
Nhìn vào kết quả thu được qua bài kiểm tra cuối học kì I, bài khảo sát sau
khi áp dụng sáng kiến và việc học, việc làm bài tập hàng ngày của học sinh, tôi

thấy rằng: Việc đưa phương pháp dạy học lấy học sinh làm trung tâm, giáo viên
đóng vai trị là người hướng dẫn tổ chức các hoạt động như tôi đã trình bày ở
trên mang lại hiệu quả cao. Học sinh nắm được các bước để giải bài tốn có lời
văn và biết tự trình bày bài giải một cách khoa học, giúp học sinh khắc phục
được nhược điểm để nâng cao chất lượng học toán, giảm tỉ lệ học sinh hoàn thành.
Đặc biệt khi áp dụng những biện pháp đó tơi nhận thấy rằng học sinh
thích học tốn hơn, hứng thú hơn với bài học, tích cực, chủ động tiếp thu bài.
Các con khơng cịn sợ mơn Tốn nữa mà các tiết học Toán diễn ra một cách nhẹ
nhàng, gây được hứng thú học tập cho học sinh.
19/21

skkn


PHẦN THỨ BA: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Qua quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài, bản thân tôi đã rút được rất
nhiều điều bổ ích cho nghiệp vụ chun mơn:
Q trình dạy học mơn Tốn ở Tiểu học nói chung và ở lớp 2 nói riêng có
hai hoạt động rõ ràng: Hoạt động dạy của thầy (giữ vai trò chỉ đạo) ; Hoạt động
học của học sinh (giữ vai trị tích cực, chủ động). Hai hoạt động này luôn diễn ra
đồng bộ, tạo mối quan hệ mật thiết với nhau, hỗ trợ nhau để đạt kết quả cao.
Việc dạy học sinh giải bài tốn có lời văn là vấn đề quan trọng trong
chương trình mơn Tốn ở Tiểu học, nó được kết hợp chặt chẽ với nội dung của
kiến thức về số học, các yếu tố đại số và các yếu tố hình học.
Tơi nhận thấy việc dạy cho học sinh giải bài tốn có lời văn thành thạo
khơng phải là khó song cũng khơng phải là dễ. Bởi vậy, người giáo viên phải
làm thế nào cho học sinh hiểu được mục đích quan trọng của giải bài tốn có lời
văn tạo cơ sở ban đầu cho việc tiếp tục học tập của các em ở các lớp trên. Vì
vậy, muốn đạt được hiệu quả cao trong việc dạy học sinh lớp 2 giải bài tốn có
lời văn thì người giáo viên cần làm tốt các vấn đề sau:

- Phải có cái nhìn tổng qt về chương trình, đặc biệt là phần giải bài tốn
có lời vă ở lớp 2gồm những dạng tốn nào. Để từ đó xây dựng kế hoạch bài dạy
phù hợp với đối tượng học sinh trên cơ sở khắc phục những nhược điểm, kế thừa
và phát huy những ưu điểm của phương pháp dạy học truyền thống để nâng cao
chất lượng dạy học.
- Trong q trình giảng dạy, tuyệt đối giáo viên khơng nên làm thay hoặc
chỉ dẫn quá chi tiết những vấn đề mà học sinh có thể tự giải quyết được (cá nhân
hoặc nhóm) mà người giáo viên cần khéo léo tổ chức cho học sinh tiến hành các
hoạt động học tập (như trao đổi trong nhóm nhỏ, tự thực hành khám phá, trải
nghiệm) để đòi hỏi, yêu cầu mỗi học sinh phải tự suy nghĩ, tìm tịi, khám phá
xây dựng kiến thức mới rồi thực hành để ghi nhớ kiến thức. Nhờ đó mà giáo
viên có thể biết được năng lực của từng học sinh, cũng như các em có chịu suy
nghĩ (làm việc) hay không.
- Khi dạy học, giáo viên chính là người hướng dẫn, giúp học sinh cách
phân tích để hiểu bài toán, xác lập mối quan hệ giữa dữ kiện đã cho và điều cần
tìm (biết bài tốn cho biết gì ? Bài tốn hỏi gì ?). Từ đó biết tóm tắt bài tốn một
cách cơ động nhất, để nhìn vào đó học sinh xác định đúng dạng tốn. Tự mình
biết mình phải sử dụng những kiến thức nào trong các kiến thức đã học vào việc
giải bài tốn đó. Giúp học sinh nắm được các bước khi thực hiện giải bài tốn có
lời văn và ghi nhớ các bước đó để vận dụng vào việc luyện tập thực hành.
- Các bước thực hiện khi giải bài toán có lời văn gồm:
20/21

skkn



×