KHÁI NIỆM CHIẾN LƯỢC ĐẠI DƯƠNG XANH VÀ 6 NGUYÊN LÍ QUAN
TRỌNG
Mục lục
•
•
1. Giới thiệu về chiến lược Đại dương xanh
o
1.1. Chiến lược Đại dương xanh là gì?
o
1.2. Ai là ngư ời sáng lập ra học thuyết chiến lược Đại dương
xanh?
2. 6 nguyên lý trong chi ến lược Đại dương xanh
o
2.1. Nguyên lý số 1 – tái cấu trúc ranh giới thị trường
o
2.2. Nguyên lý số 2 – tập trung vào cái nhìn t ổng thể, đừng chú
trọng quá những chi tiết vụn vặt
o
2.3. Nguyên lý số 3 – tăng trưởng mạnh hơn những nhu cầu hiện
có
o
2.4. Nguyên lý số 4 – đảm bảo các chiến lược theo đúng trình tự
o
2.5. Nguyên lý số 5 – vượt qua những rào cản trong tổ chức
o
2.6. Nguyên lý số 6 – thực hiện hóa chiến lược
Chiến lược Đại dương xanh là m ột học thuyết về marketing tuy ra đời
chưa được bao lâu nhưng lại có sức ảnh hưởng đến cộng đồng marketers
trên tồn thế giới, đặc biệt đối với những cấp quản lý. Vậy chiến lược Đại
dương xanh là gì? Những vấn đề liên quan đến chiến dịch Đại dương
xanh là gì?
Giới thiệu về chiến lược Đại dương xanh
Chiến lược Đại dương xanh là gì?
Chiến lược Đại dương xanh đư ợc hiểu như hành động theo đuổi sự khác biệt,
đồng thời giảm chi phí để mở ra khoảng trống thị trường mới (thuật ngữ
“khoảng trống thị trường” ở đây được hiểu là thị trường khơng có sự cạnh
tranh hoặc đối thủ cạnh tranh rất ít). Điều này có nghĩa là việc tạo ra và
chiếm lĩnh khoảng trống thị trường, do đó làm cho vi ệc cạnh tranh trở nên vô
nghĩa.
Chiến dịch Đại dương xanh dựa trên quan điểm rằng không cần phụ thuộc quá
nhiều vào ranh giới thị trường và cấu trúc ngành hàng và nh ững điều này có
thể được tái cấu trúc bằng hành động và niềm tin của những “dân chơi trong
ngành”.
Nội dung của chiến lược Đại dương xanh là gì? Hướng đến ai?
Chiến dịch Đại dương xanh bao g ồm nhiều nội dung khác nhau liên quan đ ến
việc tạo ra thị trường mới như:
•
Tạo ra thị trường mới, khơng tập trung vào thị trường hiện tại
•
Tập trung vơ hiệu hóa sự cạnh tranh chứ khơng phải đánh bại đối thủ
trong cùng thị trường
•
Nghiên cứu, phân tích hành vi c ủa người tiêu dùng với mục tiêu tạo ra
nhu cầu mới
•
Phát triển bộ máy cơng ty dựa trên sự kết hợp giữa một hình kinh doanh
khác biệt và chi phí th ấp
•
Hướng đến nhóm đối tượng khách hàng mới trong thị trường tiềm năng
mới – nơi khơng có nhiều sự cạnh tranh.
Chiến lược Đại dương xanh áp dụng trong lĩnh vực nào?
Chiến lược Đại dương xanh đóng một vai trị thiết yếu trong việc quản trị
kinh doanh. Thay vì tham gia vào thương trư ờng khốc liệt để chiếm lấy thị
phần, chiến dịch Đại dương xanh hướng doanh nghiệp đến con đường khai
thác thị trường mới đồng thời tạo ra lợi nhuận từ đó.
Khi nào dùng đến chiến lược Đại dương xanh?
Khi thị trường hiện tại bão hòa, phạm vi đối tượng khách hàng ti ềm năng bị
thu hẹp. Điều này ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh c ủa các doanh
nghiệp. Vì vậy, các doanh nghi ệp phải áp dụng chiến lược Đại dương xanh để
tạo ra thị trường mới . Đây là tiền đề tạo ra nhiều cơ hội để phát triển và
kiếm lợi nhuận.
Ai là người sáng lập ra học thuyết chiến lược Đại dương xanh?
Năm 2005, Renee Mauborgne và Chan Kim – 2 giáo sư đến từ Viện INSEAD
(Pháp), đã xuất bản cuốn sách “Blue Ocean Strategy: How to Create
Uncontested Market Space and the Make Competition Irrelevant.” Tự đề
cuốn sách được tạm dịch là “Chiến lược Đại dương xanh: Cách t ạo khoảng
trống thị trường và vô hiệu hóa sự cạnh tranh”.
Kim và Mauborgne cho r ằng “Sự thành công bền vững không đến từ việc
cạnh tranh với các đối thủ mà từ việc tạo ra Đại đương xanh”. Họ nhấn mạnh
rằng các công ty nên t ập trung khám phá th ị trường mới hơn là cạnh tranh
trong một thị trường bão hòa.
6 nguyên lý trong chi ến lược Đại dương xanh
Nguyên lý số 1 – tái cấu trúc ranh giới thị trường
Nguyên tắc này giúp doanh nghiệp xác định những chiến lược có hệ thống để
có thể tạo ra khoảng thị trường trên đa dạng các lĩnh vực ngành hàng. Điều
này giúp doanh nghiệp vô hiệu hóa sự cạnh tranh và mở ra một “đại dương”
đầy tiềm năng thương mại bằng 6 quy ước ranh giới cạnh tranh. Nguyên lý s ố
1 được chia thành 6 quy ư ớc với những nội dung riêng bi ệt nhưng lại liên
quan chặt chẽ với nhau. Sáu quy ư ớc đó bao gồm:
Xem xét các sản phẩm thay thế
Chiến lược Đại dương xanh không đánh giá vi ệc thay thế sản phẩm mà họ
nhắm vào việc sử dụng những sản phẩm có hình thức, chức năng khác nhau
nhưng vẫn có thể thay thế.
Ví dụ: Cơng ty hàng khơng Net Jets đã t ạo ra Đại dương xanh bằng việc cho
các nhân viên của những tập đoàn lớn thuê máy bay riêng v ới mức giá tương
đương với giá họ đi máy bay thông thư ờng.
Tập trung đáp ứng nhu cầu của các nhóm khách hàng khác nhau
Bạn có thể tham khảo về chiến lược của Curves, một công ty kinh doanh
trong lĩnh vực làm đẹp và sức khỏe cho phụ nữ. Họ tạo ra thị trường mới
bằng việc xây dựng phòng tập riêng cho từng đối tượng nam và nữ với mức
giá thấp nhưng dịch vụ chất lượng.
Phát triển theo các nhóm chiến lược trong ngành
Quy ước này sử dụng 3 nhóm đối tượng chính là ngư ời ảnh hưởng, người sử
dụng và người mua hàng.
Ví dụ như: Novo Nordisk – một hãng dược phẩm Đan Mạch đã tạo ra Đại
dương xanh bằng cách tận dụng sức ảnh hưởng của người ảnh hưởng – các
bác sĩ – qua nhóm những người sử dụng – các bệnh nhân.
Cung cấp các sản phẩm và dịch vụ bổ sung
Nabi thu hẹp sự cạnh tranh với các đối thủ khác bằng cách thiết kế những
chiếc xe buýt với mức giá cao hơn đối thủ nhưng chi phí b ảo trị trong 12 năm
sử dụng lại thấp hơn. Ngoài ra, xe bus c ủa Nabi là dòng xe thân thi ện với môi
trường.
Định hướng sản phẩm theo chức năng và cảm xúc đối với người mua
Starbucks tạo ra Đại dương xanh bằng việc tập trung phát tri ển không gian để
khách hàng thư ởng thức cà phê chứ không đơn thuần là việc bán cà phê.
Chú trọng thời gian
Quy ước này giúp doanh nghi ệp tập trung vào hai giá trị chính là giá thương
hiệu hiện tại và giá trị thương hiệu trong tương lai. Từ đó, các nhà quản lý sẽ
có những chiến lược cụ thể để phát triển doanh nghiệp.
Nguyên lý số 2 – tập trung vào cái nhìn t ổng thể, đừng chú trọng quá
những chi tiết vụn vặt
Nguyên lý này minh h ọa cách thiết kế quy trình lập kế hoạch chiến lược của
cơng ty để vượt ra ngoài những cải tiến gia tăng để tạo ra những đổi mới về
mặt giá trị. Nguyên lý này cũng trình bày m ột giải pháp thay thế cho quy
trình lập kế hoạch chiến lược hiện có, các quy trình cũ b ị chỉ trích là “một
bài tập bóp méo con s ố” khiến các cơng ty không th ể thực hiện các cải tiến
gia tăng.
Nguyên lý này giải quyết rủi ro trong việc lập kế hoạch. Sử dụng cách tiếp
cận trực quan giúp các nhà quản lý tập trung vào bức tranh tồn cảnh hơn là
chìm ngập trong những con số và biệt ngữ, nguyên tắc này đề xuất một quy
trình lập kế hoạch gồm bốn bước, nhờ đó bạn có thể xây dựng một chiến lược
với mục tiêu tạo ra và nắm bắt các cơ hội của Đại dương xanh.
Nguyên lý số 3 – tăng trưởng mạnh hơn những nhu cầu hiện có
Để tạo ra một thị trường mới đầy tiềm năng nhất, các nhà quản lý phải nhắm
đến phân khúc thị trường tốt hơn để đáp ứng tốt hơn các sở thích hiện tại của
khách hàng. Động thái này khiến cho các thị trường mục tiêu ngày càng thu
hẹp phạm vi.
Thay vào đó, nguyên t ắc này chỉ ra cách tổng hợp nhu cầu của khách hàng.
Không phải bằng cách tập trung vào sự khác biệt giữa những đối tượng riêng
biệt mà bằng cách xây dựng điểm chung của khách hàng kể cả những người
khơng phải khách hàng để tối đa hóa quy mơ c ủa Đại dương xanh đang đư ợc
tạo ra và thị trường mới được mở ra. Từ đó, có thể giảm thiểu rủi ro về quy
mô.
Nguyên lý số 4 – đảm bảo các chiến lược theo đúng trình t ự
Nguyên tắc này đảm bảo các công ty không chỉ tạo ra bước nhảy vọt về giá
trị đối với đông đảo người tiêu dùng mà cịn xây d ựng một mơ hình kinh
doanh khả thi để sản xuất và duy trì mức độ tăng trưởng lợi nhuận.
Khi đảm bảo rằng các cơng ty xây dựng một mơ hình kinh doanh thu đư ợc lợi
nhuận từ Đại dương xanh mà họ đã tạo ra, điều này giải quyết rủi ro mơ hình
kinh doanh.
Ngun tắc này nêu rõ trình tự trong đó các nhà qu ản lý nên tạo ra một chiến
lược để đảm bảo rằng cả công ty và khách hàng đều được hưởng loại khi họ
tạo ra địa hình kinh doanh m ới. Một chiến lược như vậy tuân theo các trình
tự về:
•
Tiện ích,
•
Giá cả,
•
Chi phí
•
Việc áp dụng.
Ngun lý số 5 – vượt qua những rào cản trong tổ chức
Nguyên lý đề cập đến những bắt cặp mà các nhà quản lý gặp phải đối với tổ
chức trong quá trình thực hiện chiến lượng Đại dương xanh:
•
Nhận thức của nhân viên
•
Nguồn nhân lực hạn hẹp
•
Động lực làm việc của nhân viên
•
Rào cản về các cấp bậc trong tổ chức
Nguyên lý số 6 – thực hiện hóa chiến lược
Để chiến lược Đại dương xanh diễn ra thành công, t ất cả các nhân viên đều
phải tham gia đóng góp. Ngun lý này đưa ra “quy trình cơng b ằng”, với
mục đích tạo điều kiện thuận lợi để hoạch định cũng như thực thi hóa chiến
lược bằng cách hy động mọi nhân viên tham gia v ới tinh thần tự nguyện.
Ngồi ra, ngun lý này cịn gi ải quyết các vấn đề quản lý liên quan đến thái
độ và hành vi của nhân viên trong t ổ chức.
Tóm lại, học thuyết chiến lược Đại dương xanh là một học thuyết vô cùng
quan trọng đối với những cá nhân ở vị trí quản lý. Hy vọng thơng qua bài vi ết
này bạn đã hiểu rõ hơn về chiến lược Đại dương xanh cũng như có th ể áp
dụng chiến lược này vào doanh nghiệp mình.