BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
~~~~~~Ω~~~~~~
NGHIÊN CỨU MARKETING
Phân Tích Thái Độ sử dụng đồng phục của sinh viên
Trường ĐH Công Nghiệp TPHCM
( Cơ Sở 2 )
Giáo viên hướng dẫn:
Nguyễn Văn Bình
Sinh viên thực hiện:
1. Vũ Chu Cung
2. Huỳnh Thị Thu Hạnh
3. Lại Thu Hằng
4. Trần Thị Thu Hằng
5. Trần Vũ Thúy Liễu
6. Dương Hữu Minh
7. Phạm Thị Ngọc Sương
8. Nguyễn Thị Mai Trâm
Lớp:NCMK2K
Khoá học:2008-2011
Biên Hoà-Đồng Nai,tháng 5 năm 2010
Mục Lục
trang
Mục lục...................................................................................1
Bản tóm tắt báo cáo.................................................................2
1.Thông tin về đề tài nghiên cứu............................................................4
1.1. Giới thiệu chung...............................................................................4
1.2. Phương pháp nghiên cứu.................................................................4
1.3. Mô tả thị trường nghiên cứu............................................................5
1.3.1.Thực trạng.......................................................................................5
1.3.2. Tổng quan về thị trường nghiên cứu. ..................................................6
1.3.3. Thị trường sản phẩm.....................................................................7
2. Nội dung nghiên cứu...........................................................................8
2.1. Miêu tả nội dung nghiên cứu...........................................................8
2.2. Kết quả nghiên cứu..........................................................................8
2.2.1. Về thành phần sinh viên các khoa được nghiên cứu:..................8
2.2.2. Quan điểm của sinh viên về đồng phục.......................................8
2.2.3. Mức độ hài lòng của sinh viên về đồng phục nữ.........................9
2.2.4. Mức độ hài lòng về đồng phục nam. .........................................11
2.2.5. Mức độ sủ dụng đồng phục thường xuyên.................................13
2.2.6. Lý do sinh viên mặc đồng phục..................................................14
2.2.7. Mặc đồng phục có bất tiện..........................................................15
3. Kết luận và một số khuyến nghị.......................................................16
3.1. Kết quả đạt được............................................................................16
3.2. Khuyến nghị...................................................................................16
Phụ lục...................................................................................................17
2
Bản tóm tắt báo cáo
Đề tài nghiên cứu: Phân Tích Thái Độ sử dụng đồng phục của sinh viên
Trường ĐH Công Nghiệp TPHCM ( Cơ Sở 2 )
Mục tiêu của cuộc nghiên cứu là phân tích thái độ của sinh viên về việc
mua và sử dụng đồng phục trong học tập tại trường. Từ đó tìm ra những ưu
khuyết điểm của việc sử dụng đồng phục. thông qua nghiên cứu này chúng ta
có thể khẳng định phong cách riêng của trường Đại Học Công Nghiệp
TP.HCM.
Giới hạn nghiên cứu: thời gian nghiên cứu từ ngày 14/4/2010 đến ngày
20/5/2010.
Phạm vi áp dụng: trường ĐH Công Nghiệp TP.HCM cơ sở 2.
Đối tượng nghiên cứu là sinh viên trong trường.
Đây là nghiên cứu ứng dụng, đồng thời cũng là một nghiên cứu khám phá.
Nghiên cứu khám phá : nhằm phát hiện ra thái độ của sinh viên trong việc
sử dụng đồng phục.
Tính chất : đây là một nghiên cứu định tính.
Phương pháp chọn mẫu : chọn mẫu theo xác suất ngẫu nhiên đơn giản.
Công cụ nghiên cứu :
• Phỏng vấn theo cấu trúc bảng câu hỏi .
• Hình thức : phỏng vấn cá nhân
Phương pháp chọn mẫu:
Tổng thể : sinh viên trường ĐH Công Nghiệp Cơ Sở 2
Nghiên cứu sơ bộ : phát ra 50 mẫu điều tra các đối tượng sinh viên ngẫu
nhiên và thu lại 50 mẫu.
Dùng công cụ cronback alpha để kiểm định thang đo. Cronback alpha đạt
0,732 tức là đã có thể sử dụng nghiên cứu.
Tiếp đó dùng excel để chọn ra cỡ mẫu từ nghiên cứu sơ bộ. Cỡ mẫu xác
định được từ nghiên cứu sơ bộ: 1222 mẫu đã điều tra 50 mẫu như vậy cần
diều tra thêm 1172 mẫu nữa.
Sử dụng các phép kiểm định Z (kiểm định tỷ lệ) và kiểm định T(kiểm định
trung bình) để kiểm định các biến.
Sử dụng basic table và general table, frequencies để diễn giải dữ liệu dưới
dạng bảng và đồ thị.
Tiến hành nghiên cứu với cỡ mẫu 1222 thu được kết quả.
Giới tính: 23% sinh viên được phỏng vấn là nam, 77% còn lại là nữ.
Quan điểm của sinh viên về đồng phục.
− 5,7% sinh viên cho rằng đồng phục hợp thời trang;
− 20,9% sinh viên thấy đồng phục của mình đẹp;
3
− 53,2% sinh viên cho rằng đồng phục của mình chỉ ở mức bình
thường;
− 20,1% còn lại cho rằng đồng phục không đẹp.
Mức độ hài lòng của sinh viên về đồng phục nữ đối với những yếu tố: áo,
váy, cà vạt, màu sắc, chất liệu, giá cả :
Áo chưa đẹp : Kiểm định T (-1,79+3,25=1,46<3, như vậy ta bác bỏ giả
thuyết áo đẹp),
Váy chưa đẹp : Kiểm định T (-2,38+2,68=0,3<3, như vậy ta bác bỏ giả thuyết
váy đẹp),
Cà vạt chưa đẹp : Kiểm định T (-1,91+ 3.16=1,25<3, như vậy ta bác bỏ giả
thuyết cà vạt đẹp)
Màu sắc chưa đẹp : Kiểm định T (-1,70+3,36=1,66<3, như vậy ta bác bỏ giả
thuyết màu sắc đẹp)
Chất liệu chưa tốt : Kiểm định T (-2,30+2,74=0,44<3, như vậy ta bác bỏ giả
thuyết chất liệu tốt)
Giá cả chưa hợp lý : Kiểm định T (-2,83+2,22=-0,61<3, như vậy ta bác bỏ giả
thuyết giá cả hợp lý)
Mức độ hài lòng của sinh viên về đồng phục nam xảy ra tương tự.
Tỷ lệ sinh viên thỉnh thoảng sử dụng đồng phục chiếm tỷ lệ khá cao là 34%
và tỷ lệ hiếm khi sử dụng đồng phục là 4,7%.
Phần lớn sinh viên mặc đồng phục đến trường là do nội quy của nhà trường
chiếm 89,1%.
Có đến 73,7% sinh viên cho rằng mặc đồng phục là bất tiện.
4
1. Thông tin về đề tài nghiên cứu.
1.1. Giới thiệu chung.
Trong cuộc sống của một xã hội đang phát triển như ngày nay thì con
người ngày càng hướng tới cái đẹp và thể hiện đặc trưng riêng cuả bản thân,
không chỉ yếu tố bên trong mà cả hình thức bên ngoài. Chính vì thế, mỗi tổ
chức, mỗi đơn vị, doanh nghiệp, cũng như trường học đều muốn tạo cho mình
một khuôn mặt riêng. Và cũng chính vì lý do đó mà việc mặc đồng phục là
một vấn đề cần thiết phải được áp dụng.Đó củng chính là lý do chủ yếu khiến
chúng tôi chọn đồng phục của sinh viên trong trường đại học là mục tiêu để
tìm hiểu và nghiên cứu. Mục tiêu của cuộc nghiên cứu là phân tích thái độ của
sinh viên về việc mua và sử dụng đồng phục trong học tập tại trường. Từ đó
tìm ra những ưu khuyết điểm của việc sử dụng đồng phục. thông qua nghiên
cứu này chúng ta có thể khẳng định phong cách riêng của trường Đại Học
Công Nghiệp TP.HCM. Qua cuộc nghiên cứu thái độ của sinh viên chúng tôi
sẽ lập ra một kế hoạch marketing phù hợp với các đối tượng này nhằm mang
lại lợi nhuận cho doanh nghiệp. Áp dụng đối với các trường học trên địa bàn
thành phố Biên Hòa. Đồng thới giúp các đơn vị quản lý học sinh, sinh viên có
thêm tư liệu để quản lý học sinh, sinh viên tốt hơn.
Giới hạn nghiên cứu: thời gian nghiên cứu từ ngày 14/4/2010 đến ngày
20/5/2010.
Phạm vi áp dụng: trường ĐH Công Nghiệp TP.HCM cơ sở 2.
Đối tượng nghiên cứu là sinh viên trong trường.
Đây là nghiên cứu ứng dụng.
Tóm tắt cuộc nghiên cứu trước đây về đề tài này: chưa có một cuộc nghiên
cứu nào về đề tài này, như vậy nghiên cứu của chúng tôi mang tính chất là
một nghiên cứu khám phá.
1.2. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu khám phá : nhằm phát hiện ra thái độ của sinh viên trong việc
sử dụng đồng phục, tìm hiểu những ý kiến mà sinh viên muốn được phát biểu
về bộ đồng phục của mình. Sinh viên có ý kiến gì về nội quy của nhà trường
về đồng phục. Qua đó phát hiện ra tại sao có sinh viên không chấp hành nội
quy của nhà trường.
Tính chất : đây là một nghiên cứu định tính.
Phương pháp chọn mẫu : chọn mẫu theo xác suất ngẫu nhiên đơn giản, ưu
điểm của phương pháp này là có thể giúp ta chọn ra một mẫu có khả năng đại
biểu cho tổng thể. Vì có thể tính được sai số do chọn mẫu, nhờ đó ta có thể áp
dụng được các phương pháp ước lượng thống kê, kiểm định giả thuyết thống
kê trong xử lý dữ liệu để suy rộng kết quả trên mẫu cho tổng thể chung
Phương pháp thu thập thông tin :
5
Sử dụng phương pháp quan sát: quan sát sinh viên đi học có mặc đồng
phục hay không và chia ra làm 2 nhóm (sử dụng đồng phục thường xuyên và
không sử dụng đồng phục), sau đó sẽ dùng phương pháp thảo luận nhóm để
tiến hành thu thập thông tin trên 2 nhóm này.
Công cụ nghiên cứu :
• Phỏng vấn theo cấu trúc bảng câu hỏi .
• Hình thức : phỏng vấn cá nhân
Sử lý dữ liệu thu được :
Dùng chương trình SPSS đánh giá :
• Đánh giá độ tin cậy
Phương pháp chọn mẫu:
Tổng thể : sinh viên trường ĐH Công Nghiệp Cơ Sở 2
Nghiên cứu sơ bộ : phát ra 50 mẫu điều tra các đối tượng sinh viên ngẫu
nhiên và thu lại 50 mẫu.
Dùng công cụ cronback alpha để kiểm định thang đo. Cronback alpha đạt
0,732 tức là đã có thể sử dụng nghiên cứu.
Tiếp đó dùng excel để chọn ra cỡ mẫu từ nghiên cứu sơ bộ. Cỡ mẫu xác
định được từ nghiên cứu sơ bộ: 1222 mẫu đã điều tra 50 mẫu như vậy cần
diều tra thêm 1172 mẫu nữa.
Sử dụng các phép kiểm định Z (kiểm định tỷ lệ) và kiểm định T(kiểm định
trung bình) để kiểm định các biến.
Sử dụng basic table và general table, frequencies để diễn giải dữ liệu dưới
dạng bảng và đồ thị.
1.3. Mô tả thị trường nghiên cứu.
1.3.1.Thực trạng
Đồng phục là một vấn đề thuộc về phương diện văn hóa. Nó bị chi phối
bởi các yếu tố: truyền thống văn hóa, môi trường tự nhiên, điều kiện kinh tế,
điều kiện công việc học tập và cả yếu tố thời trang.
Hiện nay, một số người không đồng tình về viêc sử dụng đồng phục trong
học đường. Họ cho rằng đồng phục gây bất tiện trong sinh hoạt tại trường của
sinh viên. Bên cạnh đó, một số phụ huynh khác cho rằng sinh viên là những
người đã trưởng thành và cần có tính tự lập vì vậy nhà trường không nên ép
chúng vào một khuôn phép nào.
Phần lớn ý kiến lại cho rằng việc mặc dồng phục thể hiện một phong các,
nề nếp của sinh viên trong trường học, tạo môi trường bình đẳng cho sinh
viên trong học đường.
Đồng phục có thể gây ra một số bất tiện nhưng nếu khắc phục được sẽ
giúp cải thiện được môi trường học tập, làm việc cho sinh viên và giáo viên
trở nên năng động hơn.
6
1.3.2. Tổng quan về thị trường nghiên cứu.
Biên Hòa nằm ở phía tây tỉnh Đồng Nai, bắc giáp huyện Vĩnh Cửu, nam
giáp huyện Long Thành, đông giáp huyện Trảng Bom, tây giáp huyện Dĩ An,
Tân Uyên tỉnh Bình Dương và Quận 9 - thành phố Hồ Chí Minh.
Biên Hòa ở hai phía của sông Đồng Nai, cách trung tâm thành phố Hồ Chí
Minh 30 km (theo Xa lộ Hà Nội và Quốc lộ 1A), cách thành phố Vũng Tàu
90 Km (theo Quốc lộ 51).
Biên Hòa có 30 đơn vị hành chính trực thuộc (gồm 23 phường và 7 xã)
Tổng diện tích tự nhiên là 264,08 km2, với mật độ dân số là 2.970
người/km. Thành phố Biên hòa nằm phía Tây Nam tỉnh Đồng Nai, là Trung
tâm kin tế, văn hóa, chính trị, xã hội của tỉnh.
Biên Hòa có tiềm năng to lớn để phát triển để phát triển công nghiệp với
nền đất lý tưởng, thuận lợi cho việc xây dựng kết cấu hạ tầng khu công
nghiệp, có nguồn tài nguyên khoáng sản với trữ lượng khai thác đáng kể, nhất
là tài nguyên khoáng sản về vật liệu xây dựng, thuận lợi về nguồn cung cấp
điện, có nguồn nước dồi dào đủ cung cấp nhu cầu sản xuất và sinh hoạt ( sông
Đồng Nai), ngoài ra nguồn nhân lực với trình độ cao đã tăng cường nguồn lực
con người cho yêu cầu phát triển công nghiệp hóa - hiện đại hóa Thành phố
Biên Hòa có những điểm du lịch khá hấp dẫn đã và đang được khai thác như:
Tuyến du lịch trên sông Đồng Nai, cù lao Ba Xê, cù lao Tân Vạn, khu du lịch
Bửu Long và nhiều di tích lịch sử văn hóa quốc gia...
Thành phố đô thị loại II này cũng là trung tâm công nghiệp quan trọng của
cả nước. Biên Hòa có 4 khu công nghiệp được Chính phủ phê duyệt: Khu
công nghiệp Biên Hòa 1, Khu công nghiệp Biên Hòa 2, Khu công nghiệp
Amata và Khu công nghiệp Loteco đã đi vào hoạt động với cơ sở hạ tầng
được xây dựng đồng bộ. Biên Hòa là đầu mối giao thông quan trọng của quốc
gia. Ngoài hệ thống đường sắt Thống Nhất thuộc hệ thống đường sắt Bắc -
Nam còn có hệ thống đường bộ với nhiều con đường huyết mạch của Đồng
Nai và cả nước như quốc lộ 1, quốc lộ 51, quốc lộ 15... Cây cầu huyết mạch
và chịu nhiều tải trọng từ hàng triệu lượt phương tiện qua lại là cầu Đồng Nai
cũng tọa lạc tại Thành phố công nghiệp này. Hiện nay cây cầu này đã xuống
cấp và một cây cầu mới đang được xây dựng dự kiến hoàn thành vào cuối
năm 2009 sẽ cùng vận tải song hành nhằm giảm tải cho cầu Đồng Nai cũ đã
7
hơn 40 năm tuổi. Cây cầu mới này xây cách cầu cũ khoảng 3m về phía
thượng lưu sông Đồng Nai.
Thành phố Biên Hòa là thành phố có mật độ dân cư cao thứ ba ở Việt Nam
sau Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh khoảng 3932 người/km². Cùng với
Bình Dương và Tp.HCM, Biên Hòa và các huyện Nhơn Trạch, Long Thành,
Trảng Bom, Vĩnh Cửu tạo thành một tam giác công nghiệp phát triển nhất cả
nước.
Về văn hóa và du lịch có đền thờ Nguyễn Hữu Cảnh, Văn miếu Trấn Biên
(xây dựng năm 1715) và khu du lịch Bửu Long.
1.3.3. Thị trường sản phẩm.
Với mật độ dân cư 3932 người/km², là môt thành phố có nền công nghiệp
phát triển manh. Nơi đây tập trung nhiều trường trung học cơ sở và phổ thông
danh tiếng, có nhiều trường cao đẳng và trung cấp nghề, Biên Hòa là thị
trường triển vọng để phát triển sản phẩm dành cho học sinh, sinh viên, đặc
biệt là đồng phục.
Hiện nay có nhiều công ty gia nhập vào thị trường sản xuất đồng phục cho
học sinh, sinh viên như: Thái Tuấn, Thành Công, Việt Tiến, Việt Thy…Đây
là những công ty cạnh tranh trực tiếp với doanh nghiệp.
8