Tải bản đầy đủ (.doc) (12 trang)

Một số hạn chế và giải pháp nâng cao hoạt động huy động vốn tại (2).DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (130.38 KB, 12 trang )

Lời mở đầu

Quá trình hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế ở nớc ta hiện nay đòi
hỏi tất cả các doanh nghiệp phải cạnh tranh để tồn tại và phát triển. Hệ thống
ngân hàng nói chung và các ngân hàng thơng mại nói riêng cũng nằm trong
quy luật cạnh tranh này. Nhận thức đợc điều đó, các NHTM đang nỗ lực hết
sức để đa dạng hoá các sản phẩm, năng cao chất lợng phục vụ, nâng cao năng
lực quản lý Mọi nỗ lực của các ngân hàng đều nhằm mục đích phát triển
hoạt động kinh doanh, đổi mới các dịch vụ ngân hàng theo chuẩn mực quốc
tế để nâng cao năng lực cạnh tranh, đảm bảo phát triển bền vững trong quá
trình hội nhập khu vực và thế giới.
Chi nhánh ngân hàng Sài Gòn Công Thơng Hà Nội là một chi nhánh
của Ngân hàng thơng mại cổ phần Sài Gòn Công Thơng. Hiện nay, chi nhánh
ngân hàng SGCT Hà Nội đã khẳng định đợc vị trí của mình trong nền kinh tế
thị trờng, chủ động hội nhập, mở rộng mạng lới giao dịch, đa dạng hoá các
dịch vụ ngân hàng.
Trong thời gian thời gian thực tập tại chi nhánh ngân hàng SGCT Hà
Nội, đợc sự giúp đỡ nhiệt tình của các cán bộ ngân hàng và đặc biệt là có sự
hớng dẫn của cô giáo Ths. Văn Hoài Thu, em đã đi sâu tìm hiểu vấn đề huy
động vốn tại chi nhánh ngân hàng Sài Gòn Công Thơng Hà Nội và mạnh dạn
đa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại đây. Báo
cáo của em bao gồm 3 phần:
1. Tổng quan về ngân hàng Sài Gòn Công Thơng chi nhánh Hà Nội
2. Tình hình huy động vốn và sử dụng vốn tại chi nhánh NH SGCT HN
3. Một số hạn chế và giải pháp nâng cao hoạt động huy động vốn tại
chi nhánh NH SGCT HN

1
1. Tổng quan về Ngân hàng Sài Gòn Công Thơng
chi nhánh Hà Nội
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của NH Sài Gòn Công Thơng


Ngân hàng TMCP Sài Gòn Công Thơng có tên giao dịch quốc tế:
SAIGON BANK FOR INDUSTRY AND TRADE
Tên gọi tắt: SAIGONBANK
Hội sở chính: 2 Phó Đức Chính Quận 1 Thành phố Hồ Chí Minh
Website: Saigonbank.com.vn
Là Ngân hàng thơng mại cổ phần Việt Nam đầu tiên đợc thành lập
trong hệ thống Ngân hàng cổ phần tại Việt Nam hiện nay, ra đời ngày
16/10/1987, trớc khi có Luật Công ty và Pháp lệnh Ngân hàng, với vốn điều
lệ ban đầu là 650 triệu đồng và thời gian hoạt động là 50 năm.
Sau 20 năm thành lập, Ngân hàng TMCP Sài Gòn Công Thơng đã đạt đ-
ợc những thành tựu đáng kể:
Tổng tài sản hơn 8.500 tỷ đồng
Tăng vốn điều lệ từ 650 triệu đồng lên 1.020 tỷ đồng
Vốn huy động đạt 7400 tỷ đồng
D nợ cho vay đạt 6.400 tỷ đồng
( Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của CN NH SGCT HN)
Tính đến 31/12/2007, NH có quan hệ đại lý với 661 ngân hàng và chi
nhánh tại 63 quốc gia và vùng lãnh thổ trên khắp thế giới. Hiện nay,
Saigonbank là đại lý thanh toán thẻ Visa, Master Card, JCB, CUP và là đại
lý chuyển tiền kiều hối Moneygram.
Mạng lới hoạt động của Saigonbank đợc mở rộng gồm 43 chi nhánh và
phòng giao dịch, 1 trung tâm thẻ Saigonbank, 1 công ty quản lý nợ và KTTS
Cùng với sự phát triển của NH Sài Gòn Công Thơng, chi nhánh Sài Gòn
Công Thơng Hà Nội cũng đã góp một phần không nhỏ vào những thành tựu
mà NH đã đạt đợc.
Chi nhánh đợc thành lập vào ngày 30/01/1993 theo giấy phép số
0015/GCT của NH Nhà nớc.
Ngày 29/11/1993, UBND thành phố Hà Nội đã ra quyết định số
631QĐ/UB cho phép thành lập chi nhánh NH Sài Gòn Công Thơng với trụ sở
hoạt động tại: 17 Tôn Đản Quận Hoàn Kiếm Hà Nội.

Ngày 18.01.1994 chi nhánh chính thức khai trơng và đi vào hoạt động.

2
Sau một thời gian dài hoạt động chi nhánh đã chuyển trụ sở về 11A
Đoàn Trần Nghiệp Quận Hai Bà Trng vào tháng 7/1997 và duy trì hoạt
động từ đó đến nay.
1.2. Cơ cấu tổ chức
1.2.1. Tổ chức bộ máy
Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức chi nhánh Ngân hàng Sài Gòn Công Thơng HN
1.2.2. Chức năng nhiệm vụ của từng phòng ban
1.2.2.1. Phòng Kế toán
Phòng Kế toán của chi nhánh Hà Nội cũng là phòng giao dịch, cung
cấp các dịch vụ của NH cho khách hàng, đồng thời kết hợp với phòng Ngân
quỹ để thu chi tiền mặt theo chứng từ hợp lý, hợp lệ.
Phòng Kế toán thực hiện hạch toán các nghiệp vụ huy động vốn, cho
vay thu nợ thu lãi và các nghiệp vụ khác của chi nhánh theo quy định của NH
Sài Gòn Công Thơng. Đồng thời thực hiện công tác thanh toán, xây dựng kế
hoạch tài chính, quyết toán thu chi theo kế hoạch tài chính, tổng hợp lu giữ
hồ sơ, hạch toán kinh tế, lập báo cáo thống kê.
1.2.2.2. Phòng Kinh Doanh: gồm 2 bộ phận
- Bộ phận Tín Dụng
Thiết lập, duy trì và mở rộng các mối quan hệ với khách hàng, tiếp thị
tất cả các sản phẩm dịch vụ của NH đối với khách hàng là doanh nghiệp theo
đối tợng khách hàng đợc phân công, trực tiếp tiếp nhận các thông tin phản

3
Phòng Kinh
Doanh
Bộ phận tín
dụng

Phòng Ngân
Quỹ
Bộ phận thanh
toán quốc tế
Phó Giám
Đốc
Phòng Kế
Toán
Giám Đốc
hồi từ phía khách hàng; nhận hồ sơ, kiểm tra tính đầy đủ và hợp pháp của hồ
sơ, chuyển đến Ban, Phòng liên quan để thực hiện theo chức năng.
Phân tích doanh nghiệp, khách hàng vay theo quy trình nghiệp vụ,
đánh giá tài sản đảm bảo nợ vay, tổng hợp các ý kiến tham gia của các đơn vị
chức năng có liên quan. Sau đó, quyết định trong hạn mức đợc giao hoặc
trình duyệt các khoản cho vay bảo lãnh, tài trợ thơng mại.
Quản lý hậu giaỉ ngân, giám sát liên tục các khách hàng vay về tình
hình sử dụng vốn vay, thờng xuyên trao đổi với khách hàng để nắm vững tình
trạng của khách hàng. Thực hiện cho vay, thu nợ theo quy định. Xử lý, gia
hạn nợ, đôn đốc khách hàng trả nợ đúng hạn, chuyển nợ quá hạn, thực hiện
các biện pháp thu nợ.
- Bộ phận thanh toán quốc tế
Trên cơ sở các hạn mức, khoản vay, bảo lãnh, L/C đã đợc phê duyệt,
bộ phận Thanh toán quốc tế thực hiện các tác nghiệp trong tài trợ thơng mại,
phục vụ các giao dịch thanh toán xuất nhập khẩu cho khách hàng. Ví dụ:
Dịch vụ hàng nhập: th tín dụng, ĐP/DA, chuyển tiền ; Hàng Xuất: L/C xuất,
kiều hối, thẻ chuyển tiền nhanh
1.2.2.3. Phòng ngân quỹ
Thực hiện các nghiệp vụ thu chi tiền mặt, vận chuyển tiền trên đờng đI
và quản lý an toàn kho quỹ. Thực hiện các dịch vụ két sắt, nghiệp vụ nhận cất
giữ giấy tờ có giá bằng tiền và các tài sản quý của khách hàng, nhận kiểm

đếm tiền cho các ngân hàng khác, thu đổi ngoại tệ cho khách hàng, thực hiện
chế độ báo cáo theo quy định.
1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh
Bảng1.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của CN SGCT HN
Đơn vị: tỷ đồng
Kết quả kinh doanh
2004 2005 2006 2007

4
Tng thu nhp hot
ng
36.7 38,4 82,4 52.4
Tng chi phí hot ng
31,4 46,4 71,4 43,5
Lợi nhuận trớc thuế 5,3 -8 11 8,9
Dự phòng rủi ro
3,5 5,3 1,2 3,4
(Nguồn: Phòng Kế toán Chi nhánh Ngân hàng Sài Gòn Công Thơng Hà Nộ)i
Qua số liệu kết quả kinh doanh ở bảng trên ta thấy: lợi nhuận trớc thuế
của chi nhánh tăng lên qua các năm. Từ năm 2004 đến năm 2007 lợi nhuận
tăng gần gấp đôi và có xu hớng tăng lên trong các năm tiếp theo. Tuy nhiên
một điều đáng quan tâm là trong năm 2005 lợi nhuân của chi nhánh là âm.
Cũng nh các chỉ tiêu tổng d nợ, cơ cấu cho vay thì lợi nhuận của chi nhánh
cũng có những biến động không đều. Quỹ dự phòng rủi ro giảm xuống qua
các năm, cũng nh các năm tỷ lệ nợ quá hạn chỉ chiếm một số lợng rất ít, bình
quân khoảng 1.2% mỗi năm, và không có nợ xấu , do đó quỹ dự phòng đợc
cắt giảm bớt, phục vụ cho hoạt động tín dụng.
Tổng thu nhập của chi nhánh tăng qua các năm: cụ thể năm 2004 tăng
2.8% so với năm 2005, năm 2006 tăng 53.8% so với năm 2005, năm 2007
giảm 36.6% so với năm 2006. Sở dĩ có nguyên nhân nh vậy là do năm 2007,

5 chi nhánh cấp 2 trực thuộc chi nhánh Hà Nội đợc tách ra hoạt động riêng
thành các chi nhánh cấp 1 độc lập. Đồng thời chi nhánh mở rộng thêm 3
phòng giao dịch nên chi phí năm 2007 cũng tăng lên so với các năm khác và
lợi nhuận cũng giảm khá nhiều.

5
2. Tình hình huy động vốn và sử dụng vốn tại cN NH
SGCT HN
2.1. Tình hình huy động vốn
2.1.1.Tổng nguồn vốn huy động:
Bảng1.2 : Tổng nguồn vốn huy động trong 4 năm của CN NH SGCT HN
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu Năm
2004
Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
Số l-
ợng
%tăng
(giảm)
Số lợng
% tăng
(giảm)
Số lợng
%tăng
(giảm)
Tổng
nguồn vốn
506,8 705,4 39,2 741,4 5,1 643,9 -13,1
(Nguồn: Báo cáo thờng niên của chi nhánh Sài Gòn Công Thơng Hà Nội)
Qua số liệu về sự thay đổi tổng nguồn vốn huy động của chi nhánh ta

thấy:
- Năm 2005: Tổng nguồn vốn huy động đợc là 705,4 tỷ đồng, tăng
thêm 198,6 tỷ đồng (tơng đơng 39,2%) so với năm 2004.
- Năm 2006: Tổng nghuồn vốn huy động là 705,4 tỷ đồng, tăng thêm
36 tỷ đồng (tơng đơng tăng 5,1%) so với năm 2005. Mức tăng này thấp hơn
mức tăng của năm 2005.
- Năm 2007: Tổng nguồn vốn huy động là 643,9 tỷ đồng, giảm 97,5 tỷ
đồng (tơng ứng giảm 13,1%) so với năm 2006.
Trong 4 năm qua, tình hình huy động vốn của chi nhánh có những biến
động đáng chú ý, nguồn vốn huy động năm 2007 có chiều hớng giảm sút,
nguyên nhân là do khu vực quận Hai Bà Trng tập trung khá nhiều ngân hàng
hoạt động nên có sự cạnh tranh về hoạt động huy động vốn giữa các ngân
hàng.
2.1.2.Cơ cấu nguồn vốn huy động theo đối tợng

6

×